Bộ câu hỏi tự luận dạng nhận định đúng sai môn Triết học Mác - Lenin có hướng dẫn giải

Bộ câu hỏi tự luận dạng nhận định đúng sai môn Triết học Mác - Lenin có hướng dẫn giải của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
66 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bộ câu hỏi tự luận dạng nhận định đúng sai môn Triết học Mác - Lenin có hướng dẫn giải

Bộ câu hỏi tự luận dạng nhận định đúng sai môn Triết học Mác - Lenin có hướng dẫn giải của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

64 32 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|37922327
GIẢI NHẬN ĐỊNH MÔN TRIẾT 188 CÂU
1. Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài người
=>Sai. Bởi vì: Triết học hệ thống luận chung nhất của con người về thế
giới, về bản thân con người và vị trí của con người trong thế gới đó. Khi con người
xuất hiện thì đồng thời xuất hiện nhu cầu m hiểu, khám phá, cải tạo thế giới, tìm
hiểu về bản thân con người, vị trí của con người trong thế giới. Tuy nhiên, sự m
hiểu, khám phá đó chỉ mang tính tự phát, rời rạc, chưa thành hệ thống lý luận. Đến
khi con người phát triển đến một trình độ nhất định, khả năng khái quát hóa, hệ
thống hóa những vấn đề con người tìm hiểu, khám phá được thế giới khách quan về
bản thân con người và vị trí của con người trong thế giới khách quan thành hệ thống
lý luận thì khi đó triết học mới xuất hiện. Do đó, triết học không xuất hiện đồng thời
khi con người xuất hiện mà triết học chỉ xuất hiện khi con người phát triển đạt đến
một trình độ tư duy nhất định.
2. Triết học xa lạ với con ngườiNhận định này sai.
Khái niệm: Triết học hệ thống tri thức luận chung nhấtcủa con người về
thế giới, về vị t, vai trò của conngười trong thể giới ấy. Triết học nghiên cứu vềcác
câu hỏi chung và cơ bản về sự tồn tại, kiến thức, giá trị, lý trí, tâm trí và ngôn ngữ .
Chính vì vậy, triết học luôn hiện hữu trong cuộc sống và gắn liền với mỗi chúng ta.
Triết học xuất phát từ con người và định hướng cho con người về thế giới quan.
3. Triết học là phạm trù lịch sử.
Đây nhận định đúng. triết học chỉ ra đời phát triển khi hội loài người
đã đạt đến mt trình độ tương đối cao của sản xuất hội, phân công lao động
hội hình thành, của cải tương đối thừa, hữu hoá liệu sản xuất, giai cấp
phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời.
4. Triết học là khoa học của mọi khoa hc
Đây là nhận định sai, vì thời kỳ cổ đại, triết học đã từng được xem là khoa học
của mọi khoa học bởi nhiều do: Triết học khoa học (đặc biệt khoa học tự
lOMoARcPSD|37922327
nhiên) có mối quan hệ biện chứng khăng khít; các nhà triết học đồng thời là các nhà
khoa hc (Talet, Đêmocrit,. . . ); triết học có vai trò to lớn đối với khoa học (là cơ sở
thế giới quan , cung cấp phương pháp luận cho khoa học phát triển, có khả năng đi
trước so với khoa học, dẫn đường cho khoa học phát triển). . . . nhưng chỉ nhìn
thấy 1 vế trong mối quan hệ giữa Khoa học Triết học với các khoa học khác, đặc biệt
là Khoa học Tự nhiên!
Tuy nhiên, quan niệm đó chưa đúng đắn bởi triết học là một môn khoa học độc
lập đối tượng, mục đích, phương pháp nghiên cứu, vị trí, vai triêng, không
đồng nhất với bât kỳ một môn khoa học cụ thể nào.
5. Triết học là khoa học không mang tính giai cấ
--> Nhận định sai. triết học ra đời thời kỳ chiếm hữu lệ, khi nền sản
xuất đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp. Nó luôn phục
vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng hội nhất định. Do đó, triết học
mang tính giai cấp.
6. Thế giới quan có tác dụng định hướng cho hoạt động của con người?
-Đúng : Thế giới quan đóng vai trò định hướng đối với toàn bộ cuộc sống
của con người, từ thực tiễn cho đến hoạt động nhận thức thế giới cũng như tự nhận
thức bản thân, xác định tưởng, hệ giá lối sống cũng như nếp sống của mình.
bên cạnh đó thế giới quan nhân tố định hướng cho quá trình con người tiếp tục
nhận thức thế giới. thể ví thế giới quan như một “thấu kính”, qua đó con người
nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính bản thân mình để xác định
cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống lựa chọn cách thức hoạt động đạt được
mục đích, ý nghĩa đó. Như vậy thế giới quan đúng đắn tiền đđể xác lập nhân
sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới quan tiêu chí quan trọng về
sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
7. Tính bản chất của triết học là tính giai cấp
lOMoARcPSD|37922327
- Đúng. Bất kì triết hc nào cũng mang tính giai cấp, tính Đảng. Triết học Mác
Leenin cũng mang tính giai cấp, TGQ của giai cấp công nhân. Bản chất của
triết học thế giới quan, TGQ lại mang tính giai cấp, các giai cấp CM sẽ tiếp
cận với triết học CM, với khoa học. Các giai cấp phản động ssử dụng các hệ thống
triết học khác ví dnhư triết học duy tâm,. . tính khoa học. Tính bản chất của triết
học là tính giai cấp
8. Triết học có tính dân tộc, tính giai cấp và có tính nhân loại phổ biến
Nhận định này là đúng
thể quan niệm dân tộc cộng đồng những người cùng chung một lịch sử
(lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc), nói chung một ngôn ngữ, sống chung
trên một lãnh thổ, có chung một nền văn hoá hiểu theo nghĩa rộng nhất của từ này
tổng hợp các giá trị vật chất tinh thần do con người sáng tạo ra, tiêu biểu cho trình
độ văn minh đã đạt được.
==> triết học ra đời từ chính đời sống xã hội , và đời sống xã hội của mỗi dân
tộc cho thấy điều kiện sinh hoạt và trình độ phát triển , văn minh là khác nhau . Do
đó triết học mang tính đặc trưng dân tộc .
ví dụ triết học Trung Hoa có nét đặc trưng so với triết học Hy Lạp
Mang tính giai cấp những người theo một trường phái triết học nào đó thì
đều thuộc một nhóm người hay giai cấp nào đó trong xã hội , có những lợi ích vật
chất và tinh thần riêng nên triết học cũng mang tính chủ quan của những người đó .
Tính nhân loại phổ biến là nó giải thích về bản chất con người , vị trí của con
người trong xã hội , trong thế giới và cả những vấn đề chung nhất của con người .
9. Có những triết học không xuất hiện từ thực tiễn
Đây là nhận định sai “Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy”.
lOMoARcPSD|37922327
Triết học ra đời do hoạt động nhận thức của con người phục vụ nhu cầu sống;
song, với cách hệ thống tri thức luận chung nhất, triết học chỉ thể xuất
hiện trong những điều kiện nhất định sau đây:
-Con người đã phải một vốn hiểu biết nhất định đạt đến khả năng rút ra
được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
-hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc. Họ đã
nghiên cứu, hthống hóa các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết,
thành lý luận và triết học ra đời.
Tất cả nhng điều trên cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của
thực tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
10. 2 vấn đề bản trong triết học là vấn đề bản thể luận vấn đề nhận
thức luận
- Sai. Vì Theo Ph. Ăng ghen: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệtlà
của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”. Vấn đề cơ bản của
triết học có hai mặt, cụ thể:
+ Mặt thứ nhất - bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức vật chất, i
nào có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người khả năng nhận thức được thế
giới hay không?
- Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm vàchủ
nghĩa duy vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được xem là “chuẩn
mực” để phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này. Các học thuyết triết học rất đa
dạng, song cũng đều phải trả lời cho các câu hỏi vật chất và ý thức cái nào có trước,
cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào? Vật chất và ý thức quan hệ với nhau
như thế nào? Và lấy đó là điểm xuất phát lý luận. Câu trả lời cho các câu hỏi này
ảnh hưởng trực tiếp đến những vấn đề khác của triết học. Do đó vấn đề quan hgiữa
duy và tồn tại hay giữa ý thức với vật chất được coi là vấn đề bản của triết học.
lOMoARcPSD|37922327
11. Chủ nghủ nhất nguyên và chủ nghĩa nhị nguyên hoàn toàn khác nhau.
=>Sai . chnghĩa nhất nguyên luận chủ nghĩa nhị nguyên luận cùng thuộc
chủ nghĩa duy tâm xem xét một cách phiến diện , tuyệt đối hoá, thần thánh hoá một
mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức mang tính chất biện chứng của con
người.
12. Chủ nghĩa nhị nguyên chủ nghĩa thực chứng những dạng khác
nhaucủa chủ nghĩa duy tâm
Nhận định này Sai
Bởi các chủ nghĩa này xuất phát điểm sự đối lập giữa các trường
phái triết học
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng mọi thứ tồn tại bên trong tinh thần thuộc vý thức
Còn chủ nghĩa nhị nguyên lại xem cả hai thực thể vật chất và ý thức tạo thành
nguồn gốc thế giới. các ntriết học theo quan điểm nhị nguyên lại cho rằng hai
hiện tượng ý thức và vật chất (tỉnh thầntựnhiên) độc lập với nhau, song song tồn
tại, không cái nào sinh ra cái nào. Thực chất, các nhà triết học nhị nguyên tìm cách
dung hoà giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, thế nhưng quan điểm của họ
thường không nhất quán, cuối cùng, họ thường ngả theo lập trường duy tâm hơn
rơi vào quan điểm duy vật. Chnghĩa thực chứng một khuynh hướng nhận thức
luận của triết học hội học cho rằng phương pháp khoa học cách thức tốt nhất
để lý giải các sự kiện của tự nhiên, xã hội và con ngườ
13. Chủ nghĩa duy vật mác xít là chủ nghĩa duy vật khoa học.
Đây nhận định sai. Chủ nghĩa Marx hay Mác-xít hệ thống học thuyết
triết học, lịch sử và c kinh tế chính trị.
14. Triết học là khoa học giúp con người giải quyết được mọi vấn đề
tronghiện thực
Đây nhận định sai, Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung
bản của con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan,
lOMoARcPSD|37922327
những vấn đề kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức,
ngôn ngữ. Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức
giải quyết những vấn đề trên, chứ không thể giải quyết mọi vấn đề trong
hội được.
15. Đối tượng nghiên cứu của triết học là tự nhiên, xã hi, tư duy
--> Nhận định sai. Đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi trong chu trình
lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch sử, do điều kiện kinh tế – hội và sự phát triển của khoa
học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu của triết học những nội dung cụ thể khác nhau,
nhưng vẫn xoay quanh vấn đề quan hệ giữa con người thế giới khách quan bên
ngoài, giữa tư duy và tồn tại.
Đối tượng nghiên cứu của triết học là tiếp tục giải quyết vấn đề về mối quan hệ
giữa tư duy tồn tại, giữa ý thức vật chất trên lập trường duy vật; nghiên cứu
những qui luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy, từ đó định hướng
cho hoạt động nhận thức, thực tiễn của con người.
16. Phép biện chứng duy vật hình thức phát triển cao nhất của phép
biệnchứng
-Đúng . Vì: Phép biện chứng khái quát những mi liên hệ phổ biến những
quy luật chung nhất của mọi qtrình vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, hội duy; từ đó xây dựng các nguyên tắc phương pháp luận
chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn.
17. Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm là cho rằng bản chất của thế giới
là do nộitâm, do sự phức hợp các cảm giác của con người
Sai. Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm không phải khi cho rằng bản chất của thế
giới là do nội tâm, sự phức hợp các cảm giác của con người mà vì chủ nghĩa này đã
xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa 1 mặt, 1 đặc tính nào đó của quá
trình nhận thức mang tính biện chứng của con người
18. Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo thực chất là một
lOMoARcPSD|37922327
Nhận định này là sai
Sai. Chủ nghĩa duy tâm tôn giáo hai khái niệm khác nhau, không đồng
nhất với nhau, chẳng qua chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau và nương tựa vào
nhau để cùng tồn tại và phát triển. Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học khẳng
định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về ý thức. n tôn giáo là
niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm hoạt động giáo lý, giáo
luật, lễ nghi và t chức.
19. Mọi hình thức ca ch nghĩa duy vật đều là khoa học
Nhận định sai. Vì Không phải hình thức nào của chủ nghĩa duy vật đều là khoa
học. Chúng ta biết rằng, chủ nghĩa duy vật 3 hình thức: chủ nghĩa duy vật chất
phác, chủ nghĩa siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong đó, chỉ có chủ nghĩa
duy vật biện chứng do Mác Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ XIX
kế thừa tinh hoa của các học thuyết trước đó sử dụng khá triệt để thành tựu của
khoa học đương thời. Chủ nghĩa duy vật chất phác những kết luận mang nặng
tính trực quan nên ngây thơ chất phác. Nhìn bằng mắt kết luận chứ không qua
nghiên cứu nên không thể xem là khoa học được.
20. Chủ nghĩa duy vật có giá trị hơn chủ nghĩa duy tâm
- Đúng. chủ nghĩa duy vật giải quyết được cả hai mặt thuộc vấn đề bảncủa
triết học (Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Có hai mặt trả lời cho câu hỏi: giữa
vật chất ý thức cái nào trước cái nào sau, cái nào quyết định cái nào liên
quan đến bản thể luận. con người thể nhận thức được thế giới của mình hay
không - nhận thức luận) trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- -nin đã xác nhận rằng thực tại khách quan tức vật chất cái trước,cảm
giác ý thức là cái có sau. Thực tại khách quan quyết định cảm giác ý thức.
- Bác bỏ thuyết bất khả tri (giải quyết được mặt thứ hai trong vấn đề triếthọc),
định hướng cho khoa học cụ thể phát triển. Vì khi lê nin nói rằng con người có khả
năng nhận thức được thế giới vật chất tcác nhà khoa học hãy giữ lấy niềm tin của
lOMoARcPSD|37922327
mình trong con đường nghiên cứu. Cứ đi sẽ tới, cứ tìm sẽ thấy. Không không
thể trong khoa học, chỉ có chưa thể thôi
- Khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy
vậttrước Mác về vật chất. Cụ thể là -nin không còn đồng nhất vật chất với vật thể
nữa
- Là cơ sở để xác định yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội (vật chất tronglĩnh
vực hội là sự tồn tại của hội là phương thức sản xuất vật chất, là cách thức con
người lao động sản xuất, là dân số, mật độ dân số, là điều kiện t nhiên và địa lý nơi
con người sinh sống
21. Yếu tố đóng vai trò sở, nền tảng của thế giới quan là trí của
conngười
=>Sai. Vì Yếu tố đóng vai trò cơ sở, nền tảng của thế giới quan không chỉ là
trí của con người còn là tri thức, niềm tin và tình cảm. rất nhiều thế giới quan,
tuỳ thuộc vào mỗi thế giới quan có yếu đóng vai trò sở, nền tảng . dụ trong
thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu.
22. Triết học là hạt nhân lý luận ca thế giới quan
Nhận định trên là đúng,
Triết học là hạt nhân lý luận của TGQ vì nó là hệ thống các quan điểm lý luận
chung nhất về TG và vị trí ca con người trong thế giới đó.
23. Phương pháp luận triết học là phương pháp luận của lĩnh vực tư duy.
Đây là nhận định đúng. Vì phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ
thống quan điểm chung nhất, các nguyên tắc chung chỉ đạo con người tìm tòi, xây
dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn. Nó xuất
phát từ tư duy của con người. Do tu duy con người hệ thống lại và tạo ra.
24. Xét góc độ thế giới quan thì siêu hình biện chứng 2 phương
phápluận đối lập nhau trong lịch sử triết học.
lOMoARcPSD|37922327
Đây là nhận định đúng. Phương pháp luận siêu hình và phương pháp luận biện
chứng 2 phương pháp luận đối lập nhau trong lịch sử triết học. Cụ thể, phương
pháp luận siêu hình nhận thức đối tượng trạng thái lập, tách rời đối tượng ra
khỏi các quan hệ được xem xét coi các mặt đối lập với nhau 1 ranh giới
tuyệt đối. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ
biến vốn có của nó. Trong phương pháp biện chứng thì đối tượng các thành phần
của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng, ràng buộc và quy định lẫn nhau.
25. “Biện chứng” nghệ thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra
chânlý. Đúng hay sai? Tại sao
--> Nhận định sai. Khi giới thiệu về Các Mác Lênin định nghĩa: “phép biện
chứng tức học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất
ko phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận
thức này luôn luôn phát triển ko ngừng” chứ không phải. Biện chứng” nghệ thuật
tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra chân lý.
26. Siêu hình là không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
- Đúng . Vì: Trong triết học, chủ nghĩa duy vật siêu hình cho rằng, mọi sự vật
và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái này ở bên cạnh
cái kia và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển. Siêu
hình làm cho con người “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy
mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật
ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn
thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật
ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”.
27. Siêu hình là phương pháp luận không có giá trị
- Sai. Phương pháp siêu hình công lớn trong việc giải quyết các vấn đề
liên quan đến học cổ điển. Phương pháp siêu hình cội nguồn hợp trong khoa
học cơ học cổ điển. Muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước hết con người
lOMoARcPSD|37922327
phải tách đối tượng ấy ra khỏi những liên hệ nhất định và nhận thức nó ở trạng thái
không biến đổi trong một khoảng không gian và thời gian xác định.
28. Chnghĩa duy vật đều thừa nhận nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc con ngươì.
- Nhận định này là Sai . Vì chỉ có chủ nghĩa duy vật biện chứng mới thừa nhận
nhận thức là quá trình phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong đầu óc con
người trên sthực tiễn . Còn chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật
siêu hình thì chưa thừa nhận điều này.
29. Triết học là hoạt động tinh thần và là một dạng tri thức.
Đây là một câu nhận định đúng. Vì: theo cả phương Đông phương Tây,
triết học đã mt hoạt động tinh thần bậc cao, loại hình nhận thức trình độ
trừu tượng hóa khái quát hóa rất cao. Triết học loại hình tri thức đặc biệt của
con người khi sử dụng các công cụ tính, các tiêu chuẩn lôgích những kinh
nghiệm của con người khi khám phá thực tại để diễn tả thế giới giải thích thế giới
quan bằng lí luận.
30. Tính đảng trong triết học chính là tính giai cấp của triết học.
- Đúng. Tính đảng trong triết học phản ánh lập trường của các phe phái đại diện
cho các giai tầng hội khi bảo vệ thế giới quan của mình. Chủ nghĩa MácLenin
xuất phát từ thế giới quan duy vật lịch sử, phương pháp luận biện chứng đã khẳng
định : tính đảng biểu hiện tập trung nhất của tính giai cấp. Với sự tồn tại mang
tính pháp của chế độ hu nhân về liệu sản xuất, của trật tự giai cấp của
bộ máy nhà nước, triết học đã mang trong mình tính giai cấp sâu sắc, công khai
tính đảng phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng hội nhất
định
31. Triết học Mác là “khoa học của mọi khoa học”
=>Sai
+ Ngay từ khi Triết học mới ra đời:
lOMoARcPSD|37922327
Triết hc được xemhình thái cao nhất của tri thức, bao hàm trong tri thức
về tất cả các lĩnh vực không có đối tượng riêng. Quan điểm này nguyên nhân sâu xa
làm nảy sinh quan niệm cho rằng, Triết học là khoa học của mọi khoa học, đặc biệt
là ở triết học tự nhiên của Hy Lạp cổ đại.
+ Thời kỳ trung cổ:
Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống hội
thì triết học trở thành nô lệ ca thần học.
Nền triết học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện.
+ Vào Thế kỷ XV, XVI:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV, XVI đã tạo một sở tri
thức vững chắc cho sự phục hưng triết học. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, các
bộ môn khoa học chuyên ngành nhất là các khoa học thực nghiệm đã ra đời với tính
cách là những khoa học độc lập.
+ Thế kỷ XVII – XVIII:
Triết học duy vật chủ nghĩa dựa trên sở tri thức của khoa học thực nghiệm
đã phát triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo
và đã đạt tới đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII XVIII.
Mặt khác, duy triết học cũng được phát triển trong các học thuyết triết học
duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập chuyên ngành cũng từng bước
làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò “khoa học của các khoa học”.
+ Đầu thế kỷ XIX:
Hoàn cảnh kinh tế – xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế
kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác. Triết học Mác đoạn tuyệt triệt để với
quan niệm “khoa học của các khoa học”, triết học mácxít xác định đối tượng
nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên
lập trường duy vật triệt để.
lOMoARcPSD|37922327
=> Do đó, Triết học không phải là “khoa học ca mọi khoa học”.
32. Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu Đây
là câu nhận định đúng.
Sự ra đời của triết học Mác một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm
luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỉ XIX với những
điều kiện, tiền đề khách quan của nó.
Đầu tiên về kinh tế - hội: Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế k
XIX , sụ phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất làm cho phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp, sự phát triển này làm cho
mâu thuẫnhội ngày càng gay gắt, xảy ra xung đôt giữa giai cấp sản và tư sản-
>Sự ra đời giai cấp sản cách mạng sự phát triển mạnh mẽ phong trào công
nhân đã tạo sở xã hội cho sự ra đời luận tiến bộ và cách mạng của C. Mác và
Ph. Angghen, trong đó, triết học Mác là hạt nhân, lý luận chung của nó. Chính sự ra
đời của lý luận này đã lý giải một cách khoa hc về sự xung đột không thể điều hòa
giữa tư bản lao động, về sứ mệnh lịch sử đại của giai cấp sản cách mạng đi
với sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Thứ hai là về tiền đề lý luận: là sản phẩm tất yếu của sự phát triển hợp qui luật
của lịch sử tưởng nhân loại. Triết học Mác ra đời một sự kế thừa biện chứng
những học thuyết, luận trước kia trực tiếp nét nhất triết học cổ điển
Đức, kinh tế chính trị học Anh chủ nghĩa hội không tưởng Pháp hồi thế kỷ
XIX.
Thứ ba là về tiền đề khoa học tự nhiên: Trong số những thành tựu KHTN thời
đó, Ph. Ăngghen nêu bật ý nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết học
duy vật biện chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào
thuyết tiến hóa Đácuyn.
33. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch s
triết học
lOMoARcPSD|37922327
Nhận định đúng. Triết học Mác ra đời chính sự kế thừa và phát huy những
ưu điểm cũng như phê phán loại trừ những hạn chế của những học thuyết triết
học trước đó. Hơn hết, triết học Mác còn là một hệ thống lý luận khoa học và cách
mạnng hoàng chỉnh, là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân nhân dân lao động
trong cuộc đấu tranh để nhận thức và cải tạo thế giới
34. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật triệt để.
Nhận định đúng. Vì: Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước
đó sdụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật
biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy
vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình đỉnh cao trong sự phát
triển của chủ nghĩa duy vật. Vì vậy có thể thấy chủ nghĩa duy vật biện chứng là ch
nghĩa duy vật triệt để.
35. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là 2
loại khácnhau
--> Đúng. Vì
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng làchủ
nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng. Định nghĩa khái quát về phép biện chứng
duy vật, Ph. Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng… là môn khoa học về những quy
luật phổ biến của sự vận động phát triển của tự nhiên, của hội loài người
của tư duy”.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xãhội
của triết học Mác-Lênin, kết quả của svận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội
và lịch sử nhân loại.
Từ 2 khái niệm trên, thể thấy CNDVBC nghiên cứu về những quy luật phổ
biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy
còn CNDVLS nghiên cứu về đời sống xã hi và lịch sử nhân loại.
lOMoARcPSD|37922327
36. thể định nghĩa vắn tắt “vật chất thực tại khách quan” được hay không?
Tại sao?
Có thể định nghĩa vắn tắc vật chất là thực tại khách quan ” được. Bởi vì, định
nghĩa vật chất của Lê nin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Trong định nghĩa vật
chất của Lê nin thì các mệnh đề :
1) Vật chất là phạm trù triết học: nói lên nghiên cứu vật chất dưới góc độ triết
học để phân biệt vật chất trong các ngành khoa hc cụ thể khác.
(2) Dùng để chỉ thực tại khách quan: điều này nói lên vật chất thực
tạikhách quan.
(3) Đem lại con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, phản ánh:
nóilên vật chất có trước cảm giác (ý thức) và con người khả năng nhận biết được
vật chất.
4) Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: nói lên vật chất tồn tại không phụ thuộc
vào ý thức con người.
Như vậy, trong các mệnh đề của định nghĩa vật chất của Lê nin thì có mệnh đề
thứ (2) trả lời câu hỏi vật chất gì, đó thực tại khách quan. Còn các mệnh đề khác
nói lên góc độ nghiên cứu vật chất cũng như các thuộc tính, đặc điểmbản của vật
chất. Do đó, có thể định nghĩa văn tắc: vật chất là thực tại khách quan.
37. Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là vận động
-Sai. Ăngghen định nghĩa : “ vận động hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính c hữu của vật chất
- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. các dạng tồn tại cụ thể của vật chất không
thể không có thuộc tính vận động.
lOMoARcPSD|37922327
Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là THUỘC TÍNH KHÁCH QUAN tức
là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, hoàn toàn độc lập-không phụ thuộc vào ý thức của
con người: cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó, nhận
thức đúng hay nhận thức sai về nó; bất kể cảm xúc của con người đối với nó như thế
nào. . . thì nó vẫn cứ tồn tại đúng với bản thân nó vốn có
38. Vận động và đứng yên tồn tại độc lập với nhau
- Nhận định này là Sai . sự vận động không ngừng của vật chất không những
không loại trừ mà trái lại còn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối. Theo quan
điểm của triết học Mác - Lenin thì đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động
đó là sự vận động trong trạng thái cân bằng, tức những tính chất của vật chất chưa
có sự biến đổi về cơ bản. Đứng im chỉ là hiện tượng tương đối và tạm thời
39. Thời gian là phương thức tồn tại của vật chất
Nhận định sai. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là
phương thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian những hình thức tồn tại
của vật chất.
Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu
một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc nh c hưữ của vật chất – thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, ktsthay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy”
40. Hình thức vận động thấp có thể bao hàm hình thức vận động cao
- Sai. Vì dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại lúc đang sinh
sống,Engels đã phân chia vận động thành 5 hình thức bản (xếp từ đơn giản đến
phức tạp), đó là:
+ Vận động cơ hc
+ Vận động vật lý
+ Vận động hóa học
+ Vận động sinh học
lOMoARcPSD|37922327
+ Vận động xã hội
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận độngthấp,
bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Nhưng các hình thức vận
động thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận động trình độ cao hơn.
Ví dụ: Trong vận động vật lý thì bao gồm vận động cơ học, trong vận động hóa học
thì bao gồm vật động vật trong vật động sinh học bao gồm vật động hóa học
vận động hội bao gồm vận động sinh học ng như tất cả các vận động nêu
trên.
41. Nguồn gc xã hội là ngun gốc quyết định cho sự hình thành của ý thức
=>Đúng. Để cho ý thức ra đời, nguồồn gồốc tự nhiên là rấốt quan trọng, khồng
thể thiêốu được, song chưa đủ. Điêồu kiện quyêốt định, trực tiêốp quan trọng
nhấốt cho sự ra đời ca ý thức là những tiêồn đêồ, nguồồn gồốc hội. Đó lao
động, tức là thực tiêễn xã hộivà ngồn ngữ.
Ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người thông qua
lao động, ngôn ngữ và các cơ quan xã hội.
42. Ý thức với nhận thức thực chất là một
Nhận định trên là sai vì,
- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù đượcquyết
định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức sự phản ánh thế giới vật chất khách
quan o bộ óc con người sự cải biến sáng tạo. Ý thức mối quan biện
chứng với vật chất.
- Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa quá
trìnhphản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có
tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. .
Vậy nhận thứccả một quá trình phản ánh hiện thực, còn ý thức chỉ là kết quả
của sự phản ánh đó. Hay nhận thức là quá trình sản sinh ra ý thức, ý thức là kết quả
của nhận thức. Nhận thức có thể được coi là 1 điều kiện cần thiết của ý thức.
lOMoARcPSD|37922327
43. Ý thức là kết quả của quá trình nhận thức.
Nhận định đúng. Nhận thức cả 1 quá trình phản ánh hiện thực, còn ý thức chỉ
là kết quả của sự phản ánh đó. Hay nhận thức là quá trình sản sinh ra ý thức, ý thức
là kết quả của nhận thức.
44. Bất kỳ dạng vật chất nào cũng có thể sinh ra ý thức
Nhận định sai. chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ý thức là một thuộc
tính của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất, chỉ thuộc nh
của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. VD: lửa là vật chất nhưng
không thể nào có ý thức được.
45. Ý thức có thể vượt khỏi vật chất.
--> Sai. ý thức theo định nghĩa của triết học Mác- nin một phạm trù song
song với phạm trù vật chất, ý thức sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào
bộ óc con người sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật
chất”.
- Do tồn tại khách quan nên vật chất cái trước mang tính thứ nhất. Ý
thức là sự phản ánh lại của vật chất nên cái sau mang tính thứ hai. Nếu không
có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức
thuộc tính, sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất.
Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ
vật chất và tuân theo những quy luật của vật chất.
46. Ý thức có thể vượt trước vật chất
Đúng. Ý thức có tính độc lập tương đối (dù nó là sự phản ánh của thế giới vật
chất vào trong bộ óc con người, do vật chất sinh ra nhưng khi đã ra đời thì ý thức
những quy luật vận động phát triển riêng, không lệ thuộc 1 cách máy móc vào vật
chất) tác động trở lại vật chất. Vì thế ý thức thể thay đổi nhanh hơn so với hiện
thực trong 1 số hoàn cảnh nhất định. Vd: Ý thức thông qua hoạt động thực tiễn của
lOMoARcPSD|37922327
con người, biến đổi các kim loại tự nhiên trở thành công cụ phục vụ cho đời sống
của mình
47. Yếu tố quan trọng nhất của ý thức là tri thức
-Đúng. Nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải tri thức bởi
nếu muốn cải tạo được sự vật thì con người cần phải sự hiểu biết sâu sắc về sự
vật đó trước
Ý thức mà không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức thì ý thức đó là mt
sự trừu tượng trống rỗng, không giúp ích cho con người trong hoạt động thực tiễn.
48. Ý thức là thuộc tính của vật chất.
- Nhận định này đúng . Vì theo quan điểm của triết học Marx-Lenin, ý thức
một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người . Nếu không
có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức
thuộc tính, sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất.
Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ
vật chất và tuân theo những quy luật của vật chất.
49. Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
Nhận định đúng.
Sản xuất hoạt động đặc trưng của con người hội loài người. Sản xuất
hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần sản xuất ra bản thân con
người. Ba qtrình đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó
sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo Ph. Ăngghen,
"điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật
may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất"
*Khái niệm sản xuất vật chất: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào tự nhiên biến các dạng vật chất của tự nhiên thành
của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất vật chất
là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội bởi vì:
lOMoARcPSD|37922327
+ Sản xuất vật chất nhu cầu khách quan của sự tồn tại phát triển của
hội khi loài người tách khỏi giới động vật những thức ăn có sẵn trong tự nhiên bị
hạn chế để duy trì sự tồn tại và phát triển của cộng đồng con người bắt buộc phải
tham gia vào quá trình lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho cộng đồng.
Sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng để con người sáng tạo ra các mặt của đời sống
hội sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội.
+ Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển của hội từ thấp đến cao quyết
định sự tiến bộ hội. Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng
làm biến đổi tự nhiên, biến đổi hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sản
xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định
sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống hội, quyết định phát triển hội từ
thấp đến cao.
50. Vật chất theo quan niệm của triết học giống với vật chất cụ thể
Nhận định này là Sai. vật chất trong định nghĩa vật chất của Lênin kết quả
của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn
của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, hạn, vô tận, không sinh ra,
không mất đi; do đó không thể đồng nhất vật chất với mt hay một số dạng biểu hiện
cụ thể của vật chất.
51. Ở động vật cũng có ý thức giống con người
=>Sai
+ động vật bậc cao bộ não phát triển. Ví dụ như: vượn, chó, khỉ, …. nhưng
chỉ dừng lại sự phản ánh tâm lý loài, hoạt động bản năng, còn ý thức của con người
sự phản ánh thế giới khách quan một cách năng động sáng tạo bởi não người
một tổ chức vật chất được tổ chức cao thông qua hoạt động thực tiễn của con người
tức hoạt động hội, hoạt động lao động làm cải tiến tự nhiên mt cách mục
đích để phụ vụ cho quá trình tồn taaji và phát triển của mình.
lOMoARcPSD|37922327
+ Sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông
qua quá trình lao động.
=> Do đó, nhận định trên là sai vì động vật không có lao động và hoạt động xã
hội.
52. Nội dung của ý thức chính là nội dung của vật chất đã được ý thức hóa.
Nhận định sai, vì :
Nội dung của ý thức nội dung của thế giới khách quan , thế giới khách
quan là cái có trước và thông qua cảm giác sờ , ngửi , nhìn , . . . ==> tri giác ( tổng
hợp cảm giác )
==> cuối cùng ý thức của con người , từ đó cho thấy nội dung ý thức của con
người là do thế giới khách quan ( vật chất ) quy định .
Nếu nói “nội dung của ý thức chính nội dung của vật chất đã được ý thức
hóa" tức là ý thức con người có tính năng động sáng tạo nên khi thế giới khách quan
tác động vào thì tùy vào từng người có những cải biến , suy ngcách nhìn
nhận thế giới riêng của họ . nội dung của ý thức mang tính khách quan , do thế
giới khách quan quy định , nếu nói như vậy chẳng khác nào con người ta đang
sáng tạo ra thế giới 1 cách "thần thánh" cả ( óc nghĩ sao thế giới vận hành y vậy )
53. Ý thức có vai trò quyết định vật chất
Nhận định sai. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức
54. Quan h sản xuất quan hệ giữa người với người trong quá trình
sảnxuất, do đó nó được hình thành mang tính chủ quan.
Nhận định sai. Vì: đúng quan hệ sản xuất quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất, nhưng nhưng hình thành một cách khách quan trong quá
trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chứ không
phải được hình thành mang tính chủ quan.
lOMoARcPSD|37922327
55. Quan hệ sản xuất tiên tiến thể đi trước một bước để mở đường cho
lựclượng sản xuất phát triển.
--> Sai. Vì quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Sự phù hợp ở đây có nghĩa quan hệ sản xuất phải là “hình thức phát triển”
tất yếu của lực lượng sản xuất, tạo địa bàn, động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Về mặt khoa học cần nhận thức sự phù hợp một cách biện chứng, lịch sử
- cụ thể, là một quá trình, trong trạng thái động. Lực lượng sản xuất là yếu tố động,
biến đổi nhanh hơn, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, biến đổi chậm
hơn, thậm chí lạc hậu hơn. thế quan hệ sản xuất tiên tiến không thể mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển.
56. Điều kiện địa lý, tự nhiên yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã hội.
Sai.
Vì :
Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã hội:
Phương thức sản xuất gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trongđó,
các yếu tố của lực lượng sản xuất như: trình độ người lao động, khoa học công
nghệ… là mt trong những yếu tố dẫn đến sự phát triển xã hội.
Phương thức sản xuất là yếu tố tạo ra mi của cải vật chất đảm bảo sự tồntại,
phát triển của xã hội này.
Điều kiện tự nhiên gồm toàn bộ nguồn lực của giới tự nhiên, được khai thácsử
dụng vào các quá trình sản xuất nhất định gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, sông
ngòi…
57. Thực tiễn là hoạt động xã hội của con người
-Sai. Thực tiễn những hoạt động vật chất - cảm nh của con người hay nói
cách khác là những hoạt động vật chất mà con người cảm giác được, quan sát được,
trực quan được. Hoạt đông vật chất- cảm tính những hoạt động con người phải
sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để
lOMoARcPSD|37922327
biến đổi chúng ; trên cơ sở đó, con người làm biến đổi thế giới khách quan và biến
đổi chính bản thân mình.
58. Thực tiễn với thực tế là một
- Nhận định sai. Vì thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, trong khi
đó, thực tế lại là trạng thái của những điều thực sự tồn tại xảy ra một cách tự nhiên
của các sự vật, hiện tượng.
59. Tiêu chuẩn ca sự phát triển cái mớiNhận định này đúng bởi cái
thước đo cuối cùng của sự phát triển sự nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới
thay thế cái chứ không nhất thiết phát triển lúc nào cũng diễn ra theo đường thẳng
Sự tồn tại của con người và xã hội, cũng như sự phát triển ca nó đều trên cơ sở sản
xuất vật chất của hội. Sản xuất vật chất sở hình thành nên tất cả các hình
thức của quan hệ hội. Hoạt động ra của cải vật chất cho hội còn động lực
thúc đẩy sự phát triển của hội, tiêu chuẩn khách quan khẳng định trình độ chinh
phục tự nhiên của con người và sự phát triển xã hội. Sản xuất yêu cầu khách quan
của sự sinh tồn hội. Trong bất kỳ hội nào, con người đều những nhu cầu
tiêu dùng từ cấp độ tối thiểu đến cấp độ thưởng thức như ăn, mặc, nghe nhạc, xem
phim, đi lại, đi du lch… Muốn thỏa mãn những nhu cầu trên thì con người phản sản
xuất. Bởi sản xuất điều kiện của tiêu dùng. Sản xuất càng phát triển thì hàng
hóa càng nhiều, tiêu dùng càng phong phú ngược lại. Bất cứ hội nào cũng
không thể tồn tại, phát triển nếu không tiến hành sản xuất vật chất. Sản xuất vật
chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. Suốt chiều dài lịch sử của xã hội loài người,
nền sản xuất của cải hội không ngừng phát triển từ thấp đến cao. Từ chchỉ dùng
công cụ lao động bằng đá (thời k đồ đá ở xã hội nguyên thủy), con người dần dần
chế tạo được công c bằng đồng (vào thời kỳ đồ đồng ở xã hi c đại), sắt (vào thời
kỳ đồ sắt từ thời cổ đại đến trung đại). Sau đó, nhờ cuộc cách mạng công nghiệp để
lOMoARcPSD|37922327
phục vụ sản xuất, con người đã biết dùng máy móc động cơ hơi nước, các hệ thống
cơ khí hóa, hiện đại hóa (vào thời cận đại và hiện đại).
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
60. Định nghĩa vật chất của nin đã giải quyết khoa học về vấn đề
bảncủa triết học
Nhận định đúng, vì:
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, Lenin
đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất, giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết
học
_ Ông đã giải quyết khoa học vấn đề này bằng cách tiến hành tổng kết toàn diện
những thành tựu mới nhất của khoa hc, và để đưa ra đc 1 quan niệm thực sự khoa
học về vật chất, ông đã đặc biệt quan tâm đến việc tìm kiếm phương pháp định nghĩa
cho phạm trù này
61. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức đòi hỏi
conngười trong nhận thức hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách
quan.
=>Sai. nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ biến chứng giữa vật
chất và ý thức là tôn trọng tính khách quan kết hợp với tính phát huy năng động ch
quan
62. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượngsản xuất là quy luật cơ bản nhất chi phối sự thay thế, phát triển đi lên của lịch
sử xã hội loài người.
Nhận định trên sai,
Bởi vì Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật phổ biến chứ không phải là quy luật cơ bản
lOMoARcPSD|37922327
63. Quan điểm về vật chất của các trào lưu duy vật thời kỳ cổ đại đặc
điểmlà đồng nhất vật chất với thế giới tự nhiên.
Nhận định sai, vì quan điểm về vật chất của các trào lưu duy vật thời kỳ cổ đại
đặc điểm đồng nghĩa vật chất với các sự vật hiện tượng cụ thể của thế giới
khách quan. Các nhà duy vật thời cổ đại quy vật chất về một hay một vài dạng cụ
thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức là quy vật chất về những vật thể
hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài, chẳng hạn: nước (Thales), lửa
(Heraclitus), không khí (Anaximenes); đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành - Trung Quốc).
64. Đồng nhất vật chất với các sự vật hiện tượng cụ thể quan điểm
củatrường phái triết hc nhị nguyên luận.
Nhận định sai: Vì Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học xem vật
chất tinh thần hai nguyên thể tồn tại độc lập, tạo thành hai nguồn gốc của thế
giới; học thuyết triết học của họ nhị nguyên luận. Không phải đồng nhất vật
chất với các sự vật hiện tượng cụ thể.
65. Sai lầm i chung của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất xem
vậtchất là sản phẩm của tinh thần tuyệt đối, ý niệm tuyệt đối.
--> Sai . Chủ nghĩa duy tâm 2 trg phái khách quan chủ quan. Đây chỉ
sai lầm của chủ nghĩa duy tâm khách quan
Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm nói chung về phạm trù vật chất:
Xem vật chất là sản phẩm của tinh thần tuyệt đối; ý niệm tuyệt đối
Xem vật chất là sản phẩm của ý thức chủ quan, của các trạng thái tâm
lý,tình cảm
Xem vật chất là kết quả của các giá trị tinh thần. .
66. Cái gì tồn tại khách quan là vật chất
Đúng . Vì theo định nghĩa vật chất của V. I. Lênin thì vật chất là thực tại khách
quan - cái tồn tại bên ngoài ý thức không lệ thuộc vào ý thức. “Tồn tại khách
lOMoARcPSD|37922327
quan” là thuộc tính cơ bản của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất,
cái không phải vật chất. Con người nhận thức được hay không nhận thức
được vật chất thì vật chất vẫn tồn tại.
Vật chất hiện thực chứ không phải hiện thực này mang tính khách
quan chứ không phải hiện thực mang tính chủ quan. Mọi sự vật, hiện tượng tvi
đến vĩ mô, từ những cái đã biết đến những cái chưa biết, từ những sự vật “giản đơn
nhất” đến những hiện tượng vô cùng kỳ lạ”, dù tồn tại trong tự nhiên hay trong xã
hội đều là những đối tượng tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, nghĩa
đều thuộc phạm trù vật chất, đều các dạng cụ thể của vật chất. Cả con người
cũng là một dạng vật chất, là sản phẩm cao nhất trong thế giới tự nhiên mà chúng ta
đã biết. Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất.
67. Vật chất là cái gây nên cảm giác
-Đúng. Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể ca nó) là cái thể gây nên cảm
giác con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người;
ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức
phản ánh (Định nghĩa -nin về vật chất). .
68. Cái gì gây ra cảm giác thì cái đó là vật chất
- Sai. Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chup
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Cảm giác hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, nảy sinh do tác động
trực tiếp của khách thể nhận thức lên giác quan con người. Nhưng khách thể nhận
thức không chỉ vật chất còn duy tâm , tưởng, tinh thần, tình cảm,
tưởng tượng… Nên không thể nói cái gì đem lại cảm giác thì cái đó là vật chất
69. Định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin mang tính chất bước ngoặt cách
mạng trong quan niệm về vật chất.
Nhận định trên là đúng vì,
lOMoARcPSD|37922327
Vật chất với cách phạm trù triết học đã lịch sử phát triển trên 2500 năm.
Ngay từ thời cổ đại, chung quanh phạm trù vật chất đã diễn ra cuộc đấu tranh không
khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Trước khi chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời, nhìn chung, c nhà triết học
duy vật quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, sản sinh ra vũ trụ.
Thời cổ đại, phái ngũ hành ở Trung Quốc quan niệm vật chất kim, mộc, thủy, hỏa,
thổ. Hy Lạp, phái Milet cho rằng đầu tiên ấy đơn thuần là nước, không khí, lửa,
nguyên tử…
Cho đến thế kXVII, XVIII quan niệm về vật chất như trên của các nhà duy
vật cơ bản vẫn không có gì khác tuy hình thức diễn đạt có thể khác đi ít nhiều
Với quan niệm vật chất một hay một schất tự có, đầu tiên, sản sinh ra vũ
trụ chứng tỏ các nhà duy vật trước Mác đã đồng nhất vật chất với vật thể. Việc đồng
nhất này là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhiều hạn chế trong nhận thức:
không hiểu được bản chất của các hiện tượng ý thức cũng như mối quan hệ giữa vật
chất với ý thức; không có cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất trong đời
sống xã hội nên cũng không có cơ sở để đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết
các vấn đề hội. Hạn chế đó tất yếu dẫn đến quan điểm duy vật nửa vời, không
triệt để: khi giải quyết những vấn đề tự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan điểm
duy vật, nhưng khi giải quyết những vấn đề hội họ lại trượt qua chnghĩa duy
tâm.
Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, ông đã
vạch rõ ý đồ xuyên tạc những thành tựu khoa học tự nhiên của những nhà triết học
duy tâm, khẳng định bản chất vật chất của thế giới và đưa ra định nghĩa kinh điển về
vật chất: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
lOMoARcPSD|37922327
thế Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật chất vật thể, khắc phục được
hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận
thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc
xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm
trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
70. Khi ta sống thì ý thức tồn tại, còn khi ta chết thì ý thức mất đi.
- Đúng. Xuất phát từ thế giới quan duy vật biện chứng, vật chất quyết định ý
thức , ý thức là sản phẩm của vật chất nguồn gốc từ vật chất. Khi một người
chết đi thì tim sẽ ngừng đập và não cũng ngừng hoạt động. Mà ý thức là một thuộc
tính của một dạng vật chất tổ chức cao là não người. thế nên khi não ngừng
hoạt động thì ý thức cũng mất đi.
71. Ý thức không thể tự thân vận động được.
=>Sai Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức không ngừng vận động
phát triển (dù đó đời sống ý thức của mỗi nhân hay ý thức của cộng đồng
hội) nhưng xuất phát ttính chất đặc trưng phụ thuộc của ý thức vào vật chất, có thể
nói: sự vận động của ý thức, có tính độc lập tương đối thì suy đến cùng vẫn
không thể “tự thân vận động” được. Sự vận động, phát triển của ý thức, suy đến cùng
đều phụ thuộc vào vật chất: sự biến đổi của thực tại khách quan.
72. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, các dạng cụ thể của vật
chấtbiểu hiện sự tồn tại của mình mọi i thông qua sự nhận thức của con
người.
--> Sai vì như ta đã biết -nin đã đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất: “Vật
chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Theo định nghĩa của Lênin về vật chất thì đặc
trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan tức là thuộc tính tồn tại
ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người
lOMoARcPSD|37922327
nhận thức được hay không nhận thức được nó. Các dạng cụ thể của vật chất không
thể biểu hiện sự tồn tại của mình mi nơi mà để biểu hiện sự tồn tại của mình thì
vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện,
bộc lộ sự tồn tại của mình.
73. Tính chất của vận động theo quan điểm của triết học Mác sự biến
đổido một tác động nào đó.
Nhận định sai, theo Ăng-ghen, vận động của vật chất do tác động qua lại giữa
các yếu tố, các bộ phận khác nhau của bản thân sự vật, "sự tác động qua lại đó chính
là sự vận động"
74. Khi không còn sự tác động thì sự vận động cũng chấm dứt.
Nhận định sai: Vì theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, vận động là sự tự
thân vận động của vật chất, được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành
tố nội tại trong cấu trúc vật chất. Nhưng vật chất hạn, tận, không sinh ra,
không mất đi và vận động là một thuộc tính không thể tách rời vật chất nên bản thân
sự vận động cũng không thể bị mất đi hoặc sáng tạo ra. Theo định luật này, vận động
của vật chất được bảo toàn cả về mặt lượng chất. Nếu một hình thức vận động
nào đó của sự vật mất đi thì tất yếu nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế
nó. Các hình thức vận động chuyển hóa lẫn nhau, còn vận động ca vật chất thì vĩnh
viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất.
75. Hình thức vận động đa dạng nhất, phức tạp nhất là sự tiến hóa các loài.
--> sai. Bởi vì: Sự tiến hóa các loài chính là hình thức vận động sinh học. Vận
động xã hội là hình thức vận động cao nhất và phức tạp nhất, nó bao gồm vận động
sinh học. Vận động xã hội là sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình
thái kinh tế - hội (sthay đổi từ XHNT =>XH CHNL =>XHPK =>XH TBCN
=>XHCN) bao gồm cả sự biến đổi học, vật , hóa học sinh học của các
loài (tiến hóa),…
lOMoARcPSD|37922327
76. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật đều thể gắn liền với nhiu
hìnhthức vận động khác nhau nhưng bao giờ cũng một hình thức đặc trưng cho
bản chất của mình.
Đúng. Các hình thức vận động từ vận động học đến vận động hội sự
khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này được sắp xếp theo thtự
từ thấp đến cao tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận động
khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với
nhau, trong đó: hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động
thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của
mình, mỗi sự vật có thể nhiều hình thức vận động khác nhau song bản thân
bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
77. Tư tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về chất của các hình thức
vậnđộng bản còn sở để chống lại khuynh hướng thực dụng trong duy triết
học và khoa học.
Đúng. Khuynh hướng thực dụng chỉ quan tâm đến hình thức vận động hội
bỏ qua nguyên hình thức vận động cao nảy sinh trên sở của những hình
thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp .
Các hình thức vận động bao gm : cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội
Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Vì
vậy vừa phải thấy mối liên hệ giữa các hình thức vận động vừa phải phân biệt sự
khác nhau về chất của chúng .
- Nghiên cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận động của chất
vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng đồng thời vấn đề có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc giúp chúng ta để phòng khắc phục những sai lầm trong nghiên
cứu khoa học thực tiễn hội : tránh đề cao hình thức vận động bậc cao không
suy xét đến các hình thức vận động thấp.
lOMoARcPSD|37922327
78. Tính thống nhất thực scủa thế giới cả sự tồn tại trong tự nhiên
trong xã hội.
- Sai. Ph. Angghen đã từng chỉ ràng, thế giới xung quanh chúng ta muôn hình
muôn vẻ, phong phú nhưng vẫn có một đặc tính chung là thống nhất ở tính vật chất.
Căn cứ vào sự tồn tại phát triển, chủ nghĩa Mác-Lenin cũng đa khẳng định như
thế. Mọi bộ phận khác nhau của thế giới đềuvật chất, tất cả những gì xung quanh
ta đều là không gian vật chất. Vì thế không thể nói rằng tính thống nhất thực sự của
thế giới là ở cả sự tồn tại trong tự nhiên và trong xã hội
79. Theo quan điểm của triết học Mác Leenin, ý thức là thuộc tính của
dạngvật chất đặc biệt do tạo hóa ban tặng cho con người.
Nhận định sai.
Theo triết học Mác- nin ý thức một thuộc tính của một dạng vật chất
tổ chức cao bộ óc người, sự phản ánh thế giới khách quan o bộ não người.
Nếu không có sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người và không bộ
não người với tính cách quan vật chất của ý thức thì sẽ không ý thức. Bộ
não người và stác động của thế giới khách quan vào bộ não người là nguồn gốc tự
nhiên của ý thức. Các nhân tố bao gồm: bộ óc, sự phản ánh ( Phản ánh vật lý, phản
ánh sinh học, phản ánh ý thức). Về mặt hội: bên những nguồn gốc tự nhiên thì
điều kiện quyết đnh cho sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai t
của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
80. Sự phản ánh có tính chủ đng lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo
ranhững thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin là sự phản ánh ca lý tính.
Nhận định trên là đúng, vì
Phản ánh lý tính xuất hiện khi con người gặp khó khăn trở ngại và dựa trên các
thông tin đã có ,con người tìm tòi và khám phá để tạo ra những tri thức mới.
81. Ngôn ngữ xuất hiện nhằm giải quyết nhu cầu trao đổi thông tin cho
conngười trong quá trình lao động mang tínhhội của họ.
lOMoARcPSD|37922327
Trả lời : Đúng .
=>Thông qua quá trình lao động sáng tạo, con người xuất hiện nhu cầu trao
đổi thông tin, kinh nghiệm giao tiếp hội, nhờ đói xuất hiện ngôn ngữ (tiếng nói
chữ viết). Ngôn ngữ cái vvật chất của tư duy, hiện thực trực tiếp của ý thức
nhờ nó ý thức thể thể hiện ra => Ngôn ngữ làm phương tiện giao tiếp và công
cụ tư duy
=>Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ ngôn ngữ con người
đã giao tiếp, trao đổi với nhau, khái quát, tổng kết thực tiễn truyền đạt kinh
nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác
82. Nguồn gốc hội trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời
pháttriển của ý thức là giáo dục con người.
--> Sai. Nguồn gốc hội trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời phát
triển của ý thức lao động và ngôn ngữ. Ý thức sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hội.
Theo Ph Ăng-ghen, lao động ngôn ngữa hai sức kích thích biến đổi bộ não
động vật thành bộ não người, biến tâm lý động vật thành ý thức con người.
83. Ý thức có bản chất là tư duy.
Nhận định sai, ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người
dựa trên sở thực tiễn. Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là phản
ánh tích cực chđộng, sáng tạo hình nh chủ quan. Điều này cho thấy rằng ý thức
mang bản chất hội tức chỉ có thể hình thành và phát triển trong môi trường hội
thông qua quá trình lao động và thực tiễn.
84. Lao động tạo ra ngôn ngữ ngôn ngữ tạo ra lao động nguồn gốc
xãhội trực tiếp ca ý thức.
Nhận định đúng: Vì, Lao động không xuất hiện trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể hội. Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh nghiệm nhu cầu
lOMoARcPSD|37922327
trao đổi tư tưởng cho nhau xuất hiện. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là hệ
thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không
thể tồn tại thể hiện được. ý thức không phải thuần túy hiện tượng nhân
một hiện tượng hội, do đó không có phương tiện trao đổi hội về mặt ngôn
ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được. vậy thể thấy nhờ có
lao động mới tạo ra được ngôn ngữ và ngược lại nhờ có ngôn ngữ mà con người có
thể trao đổi kinh nghiệm và trao đổi tư tưởng với nhau từ đó nãy sinh ra những nhu
cầu lao động mới. nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sra đời
phát triển của ý thức lao động, thực tiễn hội. ý thức phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
85. Tác nhân khiên ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo chính
sựgiao tiếp
--> Sai. Bởi vì:
Chủ nghĩa duy vật biên chứng cho ý thức sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất ý thức hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
Ý thức sự phản ánh tích cực, sáng tạo bởi quá trình hoạt động thực tiễn xã
hội như trao đổi thông tin giữa chủ thể đối tượng phản ánh, thu nhận thông tin,
cải biến thông tin trên cơ sở cái đã có; xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học;
vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn phục vụ cho con người. Các hoạt động thực
tiến đó chính hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - hội hoạt động
thực nghiệm. Giao tiếp chỉ mt hình thức để con người thực hiện các hoạt động
thực tiễn.
86. Biểu hiện của tính năng động sáng tạo của ý thức con người
giaiđoạn xử lý thông tin là dđoán các thông tin tiềm ẩn trong vô vàn thông tin của
thế giới hiện thực khách quan.
lOMoARcPSD|37922327
-> Sai vì ý thức đặc tính tích cực , sáng tạo , gắn bó chặt chẽ với thực tiễn
hội . YT không phải kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên đơn lẻ , thụ động thế giới
khách quan , trái lại đó kết quả của quá trình phản ánh định hướng , mục
đích rệt . Sự phản ánh ý thức quá trình thống nhất ca 3 mặt : một trao đổi
thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh đây là quá trình mang tính hai chiều ,
định hướng chọn lọc các thông tin cần thiết . Hai hình hóa đối tượng
trong duy dưới dạng hình nh tinh thần . Thực chất đây quá trình sáng tạo lại
hiện thực của YT theo nghĩa : mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh
thần phi vật chất . Ba là chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan , tức
qtrình hiện thực a tưởng , thông qua hoạt động thực tiễn , biến cái quan
niệm thành cái thực tại , biến các ý tưởng phi vật chất trong duy thành các dạng
vật chất ngoài hiện thực
87. Biểu hiện của tính năng động sáng tạo của ý thức con người
giaiđoạn vận dụng luận vào thực tiễn phát minh ra nhng học thuyết mới, những
quy luật mới.
-Sai. phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức không thái độ thụ
động, ý lại vào người khác, thiếu tính sáng tạo. Giáo dục để nâng cao trình độ tri
thức khoa học, củng cố bồi dưỡng nhiệt tình ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân. Rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên.
88. Tiềm thức làm giảm sự quá tải của suy nghĩ, tiềm thức ta thể
khôngcần suy nghĩ cũng có thể biết được nhiều tri thức mới
- Sai. Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của
ý thức. Bản chất tiềm thức những chi tiết chủ thể từ trước gần như đã
thành bản năng, kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức. Do đó tiềm thức thể t
động ghi ra các hoạt động tâm nhận thức về chthể đó không cần kiểm soát
chúng một cách trực tiếp. Góp phần giảm bớt sự quá tải của đầu óc nhưng vẫn đảm
bảo độ chính xác chặt chẽ cần thiết của duy khoa học. Nhưng về căn bản chúng
lOMoARcPSD|37922327
vẫn dựa trên ý thức dưới dạng tiềm tàng, những thứ ta đã biết trước. vậy tiềm
thức giúp ta làm giảm sự quá tải của suy nghĩ, không chịu sự kiểm soát trực tiếp của
chủ thể nhưng không thể biết thêm được nhiều tri thức mới mà chỉ dựa trên nền tảng
những cái cũ, gắn bó chặt chẽ với lại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần.
89. Vô thức là trạng thái vẫn có sự kiểm soát của ý thức
- Nhận định sai. Trong triết học Mác leenin kết cấu của nhận thức gồm có: tự
ý thức, tiềm thức, vô thức,. . Vô thức là những hiện tượng tâm lí không phải do lí
trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lí trí mà ý thức không kiểm soát được trong
một lúc nào đó. Chúng điều khiển những hành vi thuộc về bản năng, thói quen…
trong con người thông qua phản xạ không điều kiện.
Vô thức là loại hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không
thực hiện chức năng của mình. thức điều khiển những hành vi mang tính bản
năng, không chủ định và tính không nhận thức được ca con người.
90. Ý thức chỉ có thể tác động đến đời sống thông qua hoạt động sản xuất
vậtchất.
Nhận định sai vì
Ý thức tác động trở lại vào hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn của con
người : + Hoạt động sản xuất vật chất + Hoạt động chính trị - hội + Hoạt động
thực nghiệm khoa học ==> Do đó nói ý thức CHỈ thể tác động vào đời sống thông
qua hoạt động sản xuất vật chất là sai.
91. Ý thức tính năng động, sang tạo nên thể tạo ra thế giới vật
chấthay xóa bỏ thế giới vật chất.
Sai. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thế giới vật chất tồn tại khách quan,
có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh. Thế giới
vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạn
tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không
ngưng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về
lOMoARcPSD|37922327
thực chất, đều những quá trình vật chất. Quan niệm trên đây của chủ nghĩa duy
vật biện chứng đã được cuộc sống hiện thực của con người và toàn bộ sự phát triển
của khoa học xác nhận. Con người không thbằng ý thức của mình sản sinh ra được
các đối tượng vật chất, mà chỉ có thể cải biến thế giới vật chất trên cơ sở nắm vững
những thuộc tính khách quan vốn của các dạng vật chất những quy luật vận
động của thế giới vật chất. Nếu thừa nhận quan điểm trên thì ta đang rơi vào triết
học duy tâm chủ quan
92. Vật chất ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh nhau ng
khôngnằm trong quan hệ quyết định lẫn nhau là quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
-->Sai. theo quan điểm cảu chủ nghĩa duy tâm ý thức trước quyết định
vật chất ( bản chất của thế giới là ý thức). Chủ nghĩa duy tâm cho rằng tinh thần có
trước vật chat có sau thừa nhận sự sáng tạo thế giới của các lực lượng siêu nhiên.
93. Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng cái riêng chỉ tồn tại tạm
thời,thoáng qua, không phải tồn tại nh viễn. Chỉ cái chung mới tồn tại vĩnh viễn,
thật sự độc lập với ý thức của con người.
Nhận định sai: quan điểm trên quan điểm của phái duy thực. Còn quan
điểm của duy vật biện chứng thì cho rằng cho rằng cái riêng, cái chung cái đơn
nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
94. Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể là những quan đim rút
ratừ mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
Nhận định sai. Vì quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể là những quan
điểm cơ bản thuộc về phương pháp luận của phép biện chứng duy vật. Chúng được
xây dựng trên cơ sở lý giải theo quan điểm duy vật biện chứng về tính khách quan,
tính phổ biến và tính đa dạng phong phú ca các mối liên hệ và sự phát triển của tt
thảy các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, hội tư duy. . Không phải rút ra từ
mối quan hệ giữa vật chất với ý thức
lOMoARcPSD|37922327
95. Cách thức của sự phát triển đấu tranh của các mặt đối lập để giải
quyếtmâu thuẫn.
--> Sai. Đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nguồn gốc
động lực của sphát triển. Phát triển quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật.
Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần,
96. Cách thức của sự phát triển quá trình phủ định cái sra đời
củacái mới.
-> Sai. Phát triển có tính kê thừa, sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự
phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật,
hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời sự vật, hiện tượng cũ, chứ không
phải ra đời tư hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và
cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt
tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trơ sự vật mới tiếp
tục phát triển
97. Quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát triển
làquan điểm được rút ra trực tiếp tquy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt
đối lập.
-Sai. Quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm m sự phát triển
quan điểm được rút ra trực tiếp từ quy luật về nguyên lí về sự phát triển
98. Quan điểm khách quan quan điểm phát triển những quan điểm
đượcrút ra từ quy luật phủ định của phủ định.
Sai. Quan điểm khách quan được rút ra t nguyên tắc phương pháp luật trong
mối quan hệ giữa vật chất ý thức trong triết học c Leenin, còn quan điểm
phát triển được rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
99. tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không
vậndụng đúng quy luật phủ định của phủ định.
lOMoARcPSD|37922327
- Sai. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận
dụng đúng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất ngược lại là thứ nhất, trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi vchất; không
được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. Sự thay đổi về chất do thực hiện bước
nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lượng đã thay đổi đến giới hạn, tức là đến điểm nút, đến
độ nên muốn tạo ra bước nhảy thì phải thực hiện quá trình tích luỹ về lượng. Thứ
hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy u cầu khách quan
của sự vận động của sự vật, hiện tượng; tư tương nôn nóng thường biểu hiện ơ chỗ
không chú ý thỏa đáng đến stích luỹ về lượng mà cho rằng, sự phát triển của sự
vật, hiện tượng chỉ là những bước nhảy liên tục
100. Xét đến cùng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi của trật tự
xã hội mới đó chính là luật pháp hay hệ thống chính trị.
- Nhận đnh trên sai. Xét đến cùng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng
lợi của trật tự xã hội mới đó chính là năng suất lao động. Bởi năng suất lao động là
kết quả làm việc của lực lượng sản xuất. Theo mối quan hệ biện chứng giữa quan h
sản xuất với lực lượng sản xuất, các quan hệ sản xuất bao giờ cũng phải phù hợp với
lực lượng sản xuất của các mối quan hệ. Lực lượng sản xuất bảo đảm năng suất lao
động, từ đó các quan hệ sản xuất cấu thành nên cấu kinh tế được bảo đảm theo.
Theo sau đó, chính sự hình thành nên trật tự hội bởi hệ thống chính trị, quyết
định bởi quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
101. Nghiên cứu khoa học là dạng đặc biệt của hoạt động thực tiễn=>Đúng.
=> Bởi lẽ trong trong hoạt động thực nghiệm khoa học, con người chủ động tạo
ra những điều kiện không sẵn trong tự nhiên cũng như hội để tiến hành thực
nghiệm khoa học , kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất vật chất, cải tạo các quan hệ
lOMoARcPSD|37922327
chính trị - hội hoạt động thực nghiệm khoa học ảnh ởng quan trọng tới
hoạt động sản xuất vật chất
102. Khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa
vậnđộng, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự
nhiên, xã hội và tư duy là khái niệm duy vật.
--> Sai. Trong chủ nghĩa mac lenin khái niệm biện chứng dùng để chỉ những
mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự
vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy
103. Phép biện chứng học thuyết nghiên cứu, khái quát thế giới nhằm
xâydựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
Nhận định đúng. Vì Phép biện chứng là học thuyết về biện chứng của thế giới.
Với cách học thuyết triết học, phép biện chứng khái quát những mi liên hệ ph
biến và những quy luật chung nhất của mi quá trình vận động, phát triển của các sự
vật, hiện tượng trong tự nhiên, hội duy; từ đó xây dựng các nguyên tắc
phương pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn.
104. duy siêu hình phát triển mạnh mẽ vào thời cổ đại trong lịch sử
vănminh nhân loại.
Nhận định sai. Chủ nghĩa duy vật siêu hình hiện khá các nhà triết học
thế kỷ XVđến thế kỷ XVIII và đỉnh cao vào thế kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà
học cổ điển thu được những thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển quan
điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động
mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình. Đây là thời kỳ cận đại không phải thời
kỳ cổ đại.
105. “Con vua thì lại làm vua, con sãi chùa phải quét lá đa” biểu hiện
củatư duy biện chứng.
--> Sai. duy biện chứng hay biện chứng chquan một năng lực, một
trình độ nhất định của tư duy, không phải là cái vốn có của tư duy. trong khi đó câu
lOMoARcPSD|37922327
". . . . " trên là một thuộc tính vốn có của tự nhiên và xã hội. Con của vua thì tất yếu
sau này sẽ trở thành vua, đó là tính tất yếu không thể chối cãi được. Con sãi thì quét
đa hàm ý con cái của những gia đình thấp kém, không quyền lực thì số
phận định sẵn sinh ra để nối nghiệp cha của họ. Đây cũng nh vốn trong
hội này
106. Phép biện chứng thời cổ đại đặc điểm không giải thích
đượcnguyên nhân vận động và phát triển của thế giới vật chất.
-> Đúng vì Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng cổ đại là tính tự phát, ngây
thơ; mới chỉ những quan điểm biện chứng mang nh suy luận, phỏng đoán trên
sở những kinh nghiệm trực giác nên chưa trở thành hệ thống luận nhận thức,
mới chdừng lại sự tả tính biện chứng ca thế giới. Cho còn hạn chế,
nhưng phép biện chứng cổ đại coi thế giới là một chỉnh thể thống nhất; giữa các bộ
phận của thế giới có mối liên hệ qua lại, thâm nhập, tác động và quy định lẫn nhau
và đó là cơ sở để phép biện chứng phát triển.
107. Sai lầm bản của phép biện chứng trong triết học cổ điển Đức
xemsự vận động của thế giới là kết quả của sự vận động tinh thần.
- Đúng. Các nhà triết học cổ điển Đức, hầu hết trong số họ, đều theo chủ nghĩa
duy tâm. Họ cho rằng không thể giải thích thế giới nếu không có điều đó. Bản chất
của vật tự thể, khái niệm triết học của Kant, là một sduy tâm. Trong khi đó, Hegel
giải thích buổi khai của trụ cái đó rất thần bí. Đây vỏ bọc vững chắc
cho nền triết học Đức thời kỳ này.
108. Nguyên về mối liên hệ phổ biến những thuật ngữ do
con người đặtra nhằm liên kết các sự vật, hiện tượng với nhau.
→ Sai vì nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là những thuật ngữ chỉ stác động
qua lại lẫn nhau giữa các mặt trong mt sự vật, hiện tượng và giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau. Liên hệ một phạm trù triết học bao gồm tất cả các mối liên hệ
trong tự nhiên, hội trong duy. Liên hdùng để ch sự tác động qua lại lẫn
lOMoARcPSD|37922327
nhau. Mối liên hệ phổ biến khái niệm chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan.
109. Mối liên hệ với mối quan hệ là khác nhau-Đúng.
- Trong phép biện chứng , khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ squy định, tác
động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu
tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
-mối quan hệ được hiểu stác động qua lại giữa ( hoặc nhiều hơn hai ) đối
tượng hoặc hai (hoặc nhiều hơn hai ) nhóm đối tượng có liên quan với nhau
Vd: giữa cung cầu (hàng hóa) trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình
cung và cầu quy định lẫn nhau. Cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển
hóa lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung
và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng
giữa cung cầu.
110. sở của mối liên hgiữa các sự vật, hiện tượng theo quan điểm của Mác
là sự phản ánh của thế giới vật chất.
- Nhận định trên sai. sở của mối liên hệ giữa các svật, hiện tượng theo
quan điểm của Mác là tính thống nhất vật chất ca thế giới. Bởi theo quan điểm của
Mác, các sự vật, hiện tượng tạo thành thành thế giới, dù đa dạng, phong phú đến đâu
cũng chỉ những dạng khác nhau của một thế giới thống nhất thế giới vật chất.
Chính nhờ tính thống nhất đó, các sự vật, hiện tượng không tồn tại biệt lập, tách rời
ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau đó mối liên hgiữa các sự vật hiện
tượng. Còn sự phản ánh của thế giới vật chất ý thức, theo quan điểm của Mác.
Theo đó, thế giới vật chất xuất hiện trước, tồn tại một cách khách quan, độc lập so
với ý thức, nguồn gốc ý thức, quyết định ý thức, ý thức chiếc gươngcủa
thế giới vật chất, phản ánh lại thế giới vật chất khách quan.
lOMoARcPSD|37922327
111. scủa sự liên hệ, tác động qua lại giữa các svật hiện tượng
mộtý thức tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối nào đó.
. Sai
=> sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa c sự vật hiện tượng được thể
hiện ở tính thống nhất của nó.
112. scủa sự liên hệ, tác động qua lại giữa các svật hiện tượng
ýchí, cảm giác chủ quan của cá nhân nào đó.
Nhận định sai
Triết học Mác-Lênin khằng định tính thống nhất vật chất của thể giới là
sở của mi liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Nhớ tính thống nhất đó chúng
không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển
hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên co sở đó, triết học học duy
vật biện chứng khẳng định rằng mối liên hệ là phạm ttriết học dùng để chỉ sự quy
định sự tác động qua lại sự chuyến hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
113. Quan điểm siêu hình cho rằng, sự phát triển đi từ thấp đến cao,
đơngiản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Nhận định sai. Vì: quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng lên,
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu
sự thay đổi nhất định vchất thì sự thay đổi ấy cũng chdiễn ra theo một vòng
khép kín, chứ không có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người
theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như một quá trình tiến lên liên tục,
không bước quanh có, phức tạp. Không phải sự phát triển đi thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
114. Quan điểm biện chng cho rằng, phát triển là sự tăng lên hay giảm đi
vềlượng, không có sự thay đổi về chất.
lOMoARcPSD|37922327
Nhận định đúng. Vì quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển là 1 quá trình
tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự
ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy,
sự phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co,
phức tạp, thậm chí có thể những bước lùi tạm thời (hay giảm đi). Theo quan
điểm biện chứng, sphát triển kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất. Chứ không phải chỉ có sự thay đổi về lượng mà không
có sự thay đổi về chất.
115. Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
--> Đúng. theo quan điểm của triết học Mác Lênin, đã khẳng định rằng
phát triển là trường hợp đặc biệt của sự vận động. Phát triển quá trình vận động
tiến lên tthấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa
tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
116. Sự khác nhau căn bản giữa vận động phát triển sự vận động
nộidung, sự phát triển là hình thức.
-> Sai Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu một phương thức
tồn tại ca vật chất, là mt thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi s
thay đổi quá trình diễn ra trong trụ, kể từ sthay đổi vị trí đơn giản cho đến
duy . Phát triển một phạm ttriết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự
vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
117. Bài học ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất trong việc tìm
hiểunguyên lý về sự phát triển của triết học Mác-Lênin là nguyên tắc khách quan.
-Sai. Bài học có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất trong việc tìm hiểu
nguyên lý về sự phát triển của triết học Mác-Lênin là quan điểm phát triển.
lOMoARcPSD|37922327
118. “Hết mưa trời lại nắng hửng lên thôi” một biểu hiện của squanự
pháttriển.
Sai. Phát triển quá trình vận động tiến n từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn ca một sự vật. Quá trình vận động
đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái
cũ.
“Hết mưa trời lại nắng hửng lên thôi” một quy luật tất yếu của cuộc sống,
không liên quan tới sự phát triển
119. Về bản, giữa công nhân, kỹ sư, nông dân, nhà văn, giáo viên có
điểmcó chung là trí thức.
-Sai. Chỉ có kỹ sư, nhà văn, giáo viên là có đặc điểm chung là trí thức . Bởi
theo quan điểm chủ nghĩa Mác-lênin về tri thức: Trí thức là một tầng lớp hội đặc
biệt chuyên lao động trí óc phức tạp, có trình độ học vấn, chuyên môn sâu, đại diện
cho trí tuệ đương thời hội đạt được. Trí thức những người sáng tạo, phổ
biến và vận dụng tri thức vào đời sống xã hội, thúc đẩy nhanh sự phát triển văn hóa
và tiến bộ xã hội. . . ”
120. Cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung do quan niệm đa
dạngcủa con người.
Sai.
Đa dạng theo từ điển Việt- Việt nhiều vẻ, nhiều dạng biển hiện khác nhau.
VD: hàng hoá rất đa dạng có nghĩa là nhiều mẫu mã, loại hàng hoá.
đây, Cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung ngoài đặc điểm chung
cái riêng còn có cái đơn nhất
=> Sự đa dạng của cái riêng là vì cái riêng ngoài những đặc điểm bao hàm cái
chung trong mình thì còn chứa những đặc điểm của cái đơn nhất nữa. Như vậy, cái
riêng đa dạng hơn cái chung, bởi nó rộng hơn, chứa trong mình cái chung. Chứ hiểu
đơn thuần: i riêng đa dạng nhiều cái riêng cùng tồn tại hay cái chung ít đa
lOMoARcPSD|37922327
dạng là có ít cái chung như cách định nghĩa đa dạng thông thường của con người thì
khi áp dụng vào một cái riêng cụ thể thì lại mâu thuẫn.
VD: Trên bầu trời, nếu cho cái riêng Sao Thổ thì ngôi sao này chứa cái chung
thể lặp lại nhiều ngôi sao khác: hình cầu, phát sáng màu trắng, lớn… Nng
ngôi sao này còn cái đặc thù không lặp lại đối tượng khác: 83 vệ tinh,
vành đai, bán kính 54364km
Còn nếu hiểu cái riêng đa dạng như quan niệm da dạng của con người: nói Sao
Thổ phong phú, đa dạng thì không có nghĩa.
121. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin thì khi nào cái chung
chuyểnhóa thành cái đơn nhất khi cái chung bị thoái hóa dần dần.
=>Sai. Sự vận động pt những hình thức thể theo bước nhảy hay sự chuyển
hóa từ trạng thái này sang trạng thái kia gọi là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chát ngược lại. căn cứ vào quy luật lượng- chất, cúng TH cái chung
chuyển hóa thành cái đơn nhất bằng phương thức bước nhảy cục bộ, bước nhảy toan
bộ, bước nhảy tức thời. Quan điểm trên chỉ bap hàm 1 phương thức bước nhảy dần
dần thôi. Nên nhận định trên chưa đúng đắn.
122. Quan hệ “kinh tế - giáo dục” có thể minh họa cho sự tác động trở của
kếtquả đối với nguyên nhân.
Nhận định trên đúng vì
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ
vai tthụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối
với nguyên nhân. Nhờ sự phát triển kinh tế, giáo dục được mở rộng nâng cao chất
lượng thành tố tri thức, thái độ hành vi, kỹ năng,. . của nguồn lực người. Nguồn lực
này sẽ tác động vào nền kinh tế tạo nên sự phát triển liên tục và bền vững
123. Theo quan điểm của triết học c-Lênin, muốn nhận thức được i
tấtnhiên ta phải nhận thức thế giới khách quan.
lOMoARcPSD|37922327
Đây nhận định đúng. để nhận thức được cái tất nhiên ta phải phải thông
qua việc nghiên cứu, phân tích so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên. Vậy ta thể thấy
muốn nhận thức được cái tất nhiên ta phải nhận thức cái ngẫu nhiên mà cái ngẫu
nhiên lại tồn tại khách quan nên thể nói muốn nhận thức được cái tất nhiên ta
phải nhận thức thế giới khách quan.
124. “Vật chất luôn gắn liền với vận động” là một ví dụ về sự ngẫu nhiên.
Đây là một câu nhận định sai. Vì: sự ngẫu nhiên được hiểu cái không phải do
bản thân kết cấu của sự vật, mà do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết đnh; do đó, nó có thể xuất hiện, thể không xuất
hiện, thể xuất hiện như thế này, cũng thể xuất hiện như thế khác. Tuy nhiên,
vận động thuộc tính cố hữu của vật chất, sự tồn tại của vật chất tồn tại bằng
cách vận động. Vận động ca vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến.
125. Phạm trù nào dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên
hệtất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, qui định sự vận động và phát triển
của sự vật là phạm trù chất.
--> Sai phạm trù bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những
mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và
phát triển của sự vật
126. Theo triết học Mác-Lênin phạm trù dùng đchỉ những chưa có,
nhưngsẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng là phạm trù tưởng tượng.
→ Sai vì phạm trù khả năng chứ không phải phạm trù tưởng tượng
127. Quy luật vạch ra phương thức của svận động quy luật thống nhất
vàđấu tranh giữa các mặt đối lập.
-Sai. Quy luật vạch ra phương thức của sự vận động là quy luật chuyển hoá từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
128. Quy luật thống nhất đấu tranh giữa c mặt đối lập đóng vai trò là
hạtnhân của phép viện chứng
lOMoARcPSD|37922327
Sai. Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập đóng vai trò
hạt nhân của phép biện chứng duy vật bởi quy luật này đề cập tới vấn đề cơ bản và
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật - vấn đề nguyên nhân, đng lực của sự
vận động, phát triển.
129. Chất tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình
tạothành nên sự vật.
-Sai. Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu giữa các thuộc tính, các yếu tố
cấu thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật không phải cái khác. Mỗi
sự vật, hiện tượng đều quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn, trong
mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng.
130. Đứng im là phạm tdùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay
đổivề lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
Sai.
Đây là khái niệm của độ:
Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối
quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật,
hiện tượng điều kiện cho sự vận động chuyển hoá của vật chất, một dạng của
vận động, trong đó sự vật chưa sự thay đổi căn bản về chất, còn chứ chưa
chuyển hoá thành cái khác.
=> Sự khác nhau giữa khái niệm “đứng im” và “độ” là:
•“Độ” chỉ một khoảng giới hạn
•“Đứng im” chỉ một trạng thái ổn đnh của sự vật.
131. Muốn duy trì một trạng thái hiện thực nào đó ta cần nắm bắt được
giớihạn của độ, không để sự thay đổi của lượng vượt quá ngưỡng của độ.
=>Đúng. theo mối quan hệ biện chứng giữa lượng chất, lượng chất
phải thống nhất nhau theo 1 độ nhất định. Độ giới hạn trong đó lượng thay đổi
lOMoARcPSD|37922327
tăng lên hay giảm xuống nhưng chưa làm cho chất thay đổi, sự vật chưa biến thành
cái khác
132. Mặt đối lập những mặt những đặc điểm, những thuộc tính,
nhữngtính quy định khuynh hướng vận động và biến đổi khác nhau tồn tại một
cách khách quan bên trong các sự vật hiện tượng từ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nhận định trên sai vì,
Mặt đối lập những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định có khuynh hướng vận
động và biến đổi trái ngược chứ k phải là khác nhau, chúng tồn tại một cách khách
quan bên trong các sự vật hiện tượng từ tự nhiên, xã hội và tư duy.
133. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập sự nương tựa lẫn nhau, tồn
tạikhông tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn
tại của mặt kia làm tiền đề.
Đây là nhận định sai ngoài sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền
đề. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập còn sự đấu tranh giữa cái mới đang hình
thành với cái củ chưa mất hẳn và sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập
còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
134. Đấu tranh giữa các mặt đối lập stác động theo xu hướng bài trừ
vàphủ định lẫn nhau giữa các mặt của các sự vật hiện tượng.
Đây là một câu nhận định đúng. Vì: các mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, vận
động và phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau, vì thế chúng luôn luôn
tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.
135. Mâu thuẫn biện chứng trạng thái dung để chỉ sự thống nhất giữa
cácmặt đối lập.
--> Đúng mâu thuẫn biện chứng khái niệm để chỉ sự liên hệ , tác động theo
cách vừa thống nhất , vừa đấu tranh ; vừa đòi hỏi , vừa loại trừ , vừa chuyển hóa
nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng các mặt đối lập
lOMoARcPSD|37922327
, các bộ phận , các thuộc tính . . có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau , nhưng
cùng tồn tại khách quan trong mi sự vật , hiện tượng của tự nhiên , hội duy.
136. Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với trạng thái vận động
vàbiến đổi của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
Đúng đây động lực của mọi sự vận động, phát triển trong thế giới khách
quan
137. Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển
làquy luật phủ định của phủ định.
-Sai. Quy luật vạch ra nguồn gốc động lực của sự vận động, phát triển quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập .
138. Phủ định biện chứng là sự thay thế cái cũ bằng cái mới.
- Trả lời: ĐÚNG
Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự chuyển hoá từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất, sự đấu tranh thường xuyên của các mặt đối
lập làm cho mâu thuẫn được giải quyết, từ đó dẫn đến sự vật cũ mất đi sự vật mới ra
đời thay thế. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động phát triển không
ngừng của svật. Sự vật mới ra đời kết quả của sự phủ định sự vật cũ. Điều đó
cũng nghĩa là sự phủ định tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự
ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Đó là phủ định biện chứng.
139. Liên tục và vô tận là những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng.
Nhận định trên sai, vì:
Những vì những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan
và tính kế thừa.
140. Cái kế thừa những gtrị, những thuộc tính của cái còn tồn tại
trongcái mới, cùng với cái mới phát triển.
Đúng.
lOMoARcPSD|37922327
Theo quan điểm của quy luật phủ định của phủ định: kế thừa biện chứng trong
quá trình phủ định đối với cái cũ: ta không được phủ định sạch trơn hay kế thừa toàn
bộ cái cũ, mà chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, phản tiến bộ, kìm m sự phát
triển của cái mới cái cũ; đồng thời kế thừa những yếu tố hợp lý, hạt nhân hợp lý,
tiến bộ, phù hợp sự phát triển của cái mới từ cái cũ.
Do đó, Cái kế thừa những gtrị, những thuộc tính của cái còn tồn tại
trong cái mới, cùng với cái mới phát triển. .
141. Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất ý thức của con
ngườinhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
=>Đúng. thực tiễn phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tnhiên và
xã hội.
142. Ngày nay, hình thức hoạt động thực tiễn bản nhất thực nghiệm
khoahọc.
Nhận định trên đúng .
hoạt động thực nghiệm khoa học một hình thức đặc biệt của thực tiễn,
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi,
phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này vai trò trong sự phát
triển của hội, đặc biệt trong thời kỳ cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
-> Thực nghiệm khoa học một trong ba hình thức bản của thực tiễn hoạt
động này sự hiện thực hóa các nghiên cứu luận, phát minh, sáng chế trong
phòng.
143. Trong thời đại ngày nay, hoạt động thực nghiệm khoa học đặc
điểmnổi bật nhất là có sự phân hóa sâu sắc thành các ngành khoa học cụ thể.
Đây là nhận định đúng vì thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của
thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo
lOMoARcPSD|37922327
ra gần giống, giống hoặc lặp lại trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các
quy luật biến đi và phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hay nói cách khác là trong
lúc con người tiến hành hoạt động thực nghiệm khoa học thì con người đã tạo ra các
ngành khoa học để xác định các quy luật biến đổi và phát triển ca đối tượng nghiên
cứu.
144. “Trái đất quay quanh mặt trời” là một biểu hiện của tri thức kinh
nghiệm.
Đây là một câu nhận định sai , đây được xem nhận thức tính, duy khoa học
chứ không phải tri thức kinh nghiện do tri thức khoa học có thể xuất phát từ tri thức
thông thường, theo gợi ý của những hiểu biết thông thường để tiến hành những
nghiên cứu một cách sâu sắc. Tuy nhiên tri thức khoa học không phải tri thức
thông thường được hệ thống hóa lại hay những tri thức thông thường được hoàn
thiện. Tri thức khoa học là kết quả của hoạt động nghiên của khoa học đặc biệt.
145. Nhận thức khoa học được hình thành một cách tgiác gián tiếp từ
sựphản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.
--> Đúng vì Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự
giác gián tiếp từ sphản ánh đặc điểm bản chất, những quan htất yếu của các
sự vật. Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát lại vừa
tính hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực. Nhận thức khoa học không phải xuất
phát từ thực tiễn, từ sinh hoạt đời thường.
146. Tính cụ thể của chân đặc tính gắn liền phù hợp giữa nội
dungphản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, c
thể.
Đúng Không chân trừu tượng, chung chung, chân luôn cụ thể
bởi lẽ chan tri thức phản ánh hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm. Do đó chân luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong mọt điều kiện cụ thể
với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian, thời gian nhất định.
lOMoARcPSD|37922327
Thoát li những điều kiện cụ thể này sẽ không phản ánh đúng đắn sự vật, hiện tượng.
Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với
một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, cụ thể vd như điều
kiện nước sôi ở 100oC ở áp suất 1atm.
147. Quan hệ sản xuất tồn tại chủ quan, bị quy định bởi những người lãnh
đạocác cơ quan sản xuất.
- Sai. Trong quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hsản
xuất, lực lượng sản xuất là khách quan và nó quyết định quan hệ sản xuất nên quan
hệ sản xuất cũng là khách quan. Và quan hệ sản xuất không thể xuất phát một cách
tùy tiện chủ quan từ phía những người lãnh đạo
148. Quan hệ sản xuất có thể vượt trước lực lượng sản xuất.
- Trả lời: SAI
Vì nếu quan hệ sản xuất đi sau” hay “ vượt trước” trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất đều không phù hợp. Sự phù hợp không có nghĩa là đồng nhất tuyệt
đối chtương đối, trong đó chứa đựng cả sự khác biệt. Khi các quan hệ sn
xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại khi quan hệ sản xuất không
còn phù hợp với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. LLSX ntn thì QHSX phải như thế đấy, quan hệ
SX phải phù hợp với LLSX, LLSX quyết định QHSX
149. Phương thức sản xuất gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng.
Nhận định trên là sai vì,
Theo khái niệm Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
một trình độ nhất định và quan hsản xuất tương ứng tạo thành cách thức sản xuất
trong một giai đoạn nhất định của lịch sử.
Về mặt kết cấu, ta có thể công thức hóa như sau:
lOMoARcPSD|37922327
Lực lượng sản xuất + Quan hệ sản xuất => Phương thức sản xuất = Cách thức
sản xuất vật chất.
Vậy PTSX chỉ bao gồm LLSX và QHSX mà không bao gồm CSHT và KTTT.
150. Theo quan niệm của triết học Mác- Lênin, cách thức con người thực
hiệnquá trình sản xuất vật chất những giai đoạn lịch sử nhất định ca hội loài
người là định nghĩa của phạm trù hình thức sản xuất.
Sai
Đây là định nghĩa của phạm trù phương thức sản xuất.
151. Trong các yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất thì đối tượng lao
độnglà yếu tố quan trọng nhất.
=>Sai. Vì người lao động mới yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên lực lượng
sản xuất, người lao động là chủ thể sáng tạo , đồng thời là ch thể tiêu dùng mọi của
cải vật chất xã hội.
152. Trong thời đại ngày nay nhân tố nào khi trở thành một lực lượng sản
xuấttrực tiếp thì nó sẽ có một vai trò ngày càng quan trọng đó là người lao động.
Nhận định đúng
Khái niệm: Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn được dùng
trong quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, phản
ánh khả năng con người chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình,
sức mạnh đó được khái quát thành lực lượng sản xuất. Trình độ của lực lượng sản
xuất biểu hiện của trình đchinh phục tự nhiên của con người, lực lượng sản xuất
nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất
cho xã hội bảo đảm nhu cầu của con người. Để tiến hành sản xuất thì con người phải
dùng các yếu tố vật chất, kỹ thuật nhất đnh. Tổng thể các yếu t ấy là lực lượng sn
xuất, bao gồm: sức lao động, tư liệu sản xuất, khoa hc kĩ thuật.
lOMoARcPSD|37922327
Trong 3 yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là yếu tố quyết
định nhất, quan trọng nhất bởi con người lao động chế tạo ra liệu lao động, một
phần đối tượng lao động, đồng thời người sử dụng, phát huy vai trò của liệu lao
động, công cụ lao động. Ngay khoa học - kỹ thuật là yếu tố cốt lõi của lực lượng sản
xuất, nhưng tự bản thân khoa học không thể gây ra bất kỳ sự tác động tích cực hay
tiêu cực nào đối với thế giới, phải thông qua sự vận dụng vào hoạt động thực tiễn
của con người thì nó mới phát sinh tác dụng.
153. Trong các hình thức của quan hệ sản xuất thì hình thức sở hữu đối với
tưliệu sản xuất là hình thức quan trọng nhất.
Nhận định đúng. Quan hsản xuất về sở hữu liệu sản xuất quan hệ giữa
các tập đoàn người trong việc chiếm giữa, sử dụng các liệu hội. quan hệ
quy định địa vị kinh tế - hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định
quan hệ quản lý và phân phối.
=>đây quan hệ xuất phát, bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai
trò quyết định các quan hệ khác, bởi lực lượng hội nào nắm phương tiên vật
chất chủ yếu của các quá trình sản xuất thì sẽ quyết định quá trình sản xuất và phân
phối sản phẩm.
=>quan hệ về sở hữu liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất tính
chất của quan hệ sản xuất
154. Trong các mặt của quan hệ sản xuất thì quan hquản lý, tổ chức
quanhệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ đặc trưng.
Đây một câu nhận định sai. quan hệ quản lý, tổ chức chỉ quan hệ có vai
quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy
nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nên sản xuất hội. trong các mặt quan
hệ sản xuất, thì quan hệ được xem là quan hệ xuất phát, quan hệ bản, quan hệ đặc
trưng chính là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất chứ không phải là quan hệ quản lí,
tổ chức sản xuất.
lOMoARcPSD|37922327
155. Trong một phương thức sản xuất, quan hgiữa lực lượng sản xuất
vàquan hệ sản xuất là đồng nhất với nhau.
--> Sai trong mỗi phương thức sản xuất,lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết
định. Tính quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện
trên hai mặt thống nhất với nhau: lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó và
cũng do đó khi lực lượng sản xuất thay đổi thì cũng tất yếu đòi hỏi phải những
thay đổi nhất định đối với quan hệ sản xuất.
156. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện năng lực tự ý thức
vềbản thân của con người.
Đúng ng lực tý thức đó trình độ khống chế tự nhiên của con người,
con người tác động vào tự nhiên để cải biến nó cho phù hợp với nhu cầu lợi ích
của bản thân nếu năng lực tự ý thức càng cao thì trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất cũng như vậy và ngược lại
157. Quan hsản xuất được áp đặt bởi một hình thức chủ quan vượt trước
lựclượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Đúng. Bởi vì trong lực lượng sản xuất có vai tquyết định quan hệ sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không
ngừng sẽ mâu thuẫn với tính "đứng im" tương đối của quan hệ sản xuất. Quan h
sản xuất từ chỗ "hình thức phù hợp", "tạo địa bàn" phát triển của lực lượng sản
xuất trở thành "xiềng xích" kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy đòi
hỏi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
158. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những hệ thống vật chất phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt hội như: đường sá, bưu chính viễn thông, điện nước, vỉa cây xanh,
cống thoát nước. . .
- Trả lời: SAI
lOMoARcPSD|37922327
theo chủ nghĩa duy vật biện chứng sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ
sản xuất hợp thành cấu kinh tế của xã hội nhất định còn đường sá, bưu chính viễn
thông, điện nước, vỉa hè cây xanh, cống thoát nước là hạ tầng kỹ thuật để phát triển
kinh tế xã hội của một địa phương. cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các
quan hệ sản xuất với cách s kinh tế của các hiện tượng hội. sở hạ tầng
của một xã hội bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư quan
hệ sản xuất mm mng.
159. Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm kinh tế - chính
trị,cùng với những tổ chức hội tương ứng như quan, công ty, nghiệp, nhà
máy… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Nhận định đúng
đầu tiên mỗi yếu tố ca kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật
phát triển riêng, nhưng không tồn tại riêng lẻ mà tác động qua lại lẫn nhau và cùng
sinh ra trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng. Không phải tất cả các yếu tố của
kiến trúc thượng tầng đều có quan hệ như nhau với cơ sở hạ tầng của nó, có những
yếu tố như: chính sách, pháp luật mối quan hệ trực tiếp với sở htầng,
những yếu tố như triết học, tôn giáo và nghệ thuật chỉ có quan hgián tiếp với nhau.
Nhưng đều hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
160. Yếu tố của kiến trúc thượng tầng sự tác động trở lại mạnh mẽ nhất
đốivới cơ sở hạ tầng là triết học và khoa học.
Nhận định sai. Vì yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại mạnh
mẽ nhất đối với sở hạ tầng quyền lực nnước, còn một số bộ phận khác
như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…
161. Hình thái kinh tế - hội là phạm trù sự thống nhất giữa ba yếu
tốkinh tế, chính trị, xã hội
=>Sai
lOMoARcPSD|37922327
=> Hình thái kinh tế - hội phạm tsự hthống giữa 3 yếu tố :lực
lượng sản xuất , quan hệ sản xuất và kiến trúc hạ tầng
162. Tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, nhưng vẫn xây dựng phát
triểnnền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN sự vận dụng mối quan hệ giữa
LLSX và QHSX của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhận định trên đúng, vì
XD CNXH bỏ qua chế độ TBCN tạo ra sự biến đồi về chất của XH, trên tất cả
các lĩnh vực sự nghiệp rất khó khăn phức tạp, cho n phải trãi qua một thời kỳ
quá độ lâu dài với nhiều chặn đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế XH tính
chất quá độ” là quan điểm đúng đắn của Đảng ta trong việc vận dụng một cách hiệu
quả mối quan hệ giữa LLSX QHSX , phù hợp với tình hình đất nước. Phù hợp
với tiền trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội
163. Nước ta tiến lên chủ nghĩa hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủnghĩa, về thực chất là bỏ qua nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nhận định sai. Nói bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua sự xác lập địa vị
thống trị của QHSX TBCN và địa vị thống trị của kiến trúc thượng tầng TBCN; bỏ
qua chế độ áp bức, bất công, bóc lột tư bản chủ nghĩa; bỏ qua những thói hư tật xấu,
những thiết chế, thể chế chính trị không phù hợp với chế độ hội chủ nghĩa, chứ
không phải bỏ qua cnhững thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đã đạt được
trong thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản.
164. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, khái niệm dùng để chỉ toàn
bộsinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật chất của hội là khái niệm
thực tiễn.
Đây nhận định sai, vì thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính,
tính lịch sử-hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên hội phục vụ nhân
loại tiến bộ chứ không phải những điều kiện sinh hoạt vật chất của hội đều thực
lOMoARcPSD|37922327
tiễn mà cần gắn liền với tính lịch sử- hội và nhắm mục đích phục vụ cho sự tiến
bộ xã hội mới được xem là khái niệm của thực tiễn
165. Trong tồn tại hội thì yếu tố quan trọng nhất quyết định nhất
quanhệ sản xuất.
--> Sai. lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của mt kiểu quan hệ sn
xuất mới trong lịch sử, quyết định nội dung tính chất của quan hệ sản xuất nên
lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định nhất trong tồn tại xã hội.
166. Ý thức xã hội là sự phản ánh về hoạt động sản xuất vật chất của
conngười.
=> Sai. ý thức hội dùng để chỉ những hình thái khác nhau của tinh thần
trong đời sống hội bao gồm những tưởng, quan điểm, tình cảm, thói quen,
phong tục tập quán của cộng đồng hội. Ý thức hội phản ánh tồn tại hội trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định, ý thức xã hội chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần
của xã hội nói chung.
167. Ý thức xã hội là tổng số những ý thức cá nhân.
-Sai. Khái niệm ý thức hội dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh
thần của hội, nảy sinh ttồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
Giữa ý thức hội ý thức nhân sự thống nhất biện chứng nhưng không
đồng nhất. Mối quan hệ giữa ý thức hội ý thức nhân thuộc mối quan hệ giữa
cái riêng và cái chung.
168. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, những tri thức những
quanniệm của con người về tồn tại xã hội, được hình thành một cách trực tiếp trong
hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa tri thức
kinh nghiệm.
lOMoARcPSD|37922327
- Nhận định trên sai. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, những tri thức
những quan niệm của con người về tồn tại hội, được hình thành mt cách trực
tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa
ý thức xã hội thông thường. Còn tri thức kinh nghiệm là kết quả của nhận thức kinh
nghiệm sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, hội hay trong
các thí nghiệm khoa học.
169. Ý thức xã hội lý luận do những nhà tư tưởng có trình độ cao xây dựng nên
nó có trình đ cao hơn ý thức xã hội thông thường.
Nhận đinh này Sai
Bởi về mặt hình thức ý thức thông thường đã được đánh giá trình độ
thấp hơn ý thức lý luận không phải do những nhà tư tưởng có trình độ cao mà do ý
thức lý luận được các nhà tư tưởng tổng hợp và khái quát hóa một cách đầy đủ hơn.
Ý thức hội thông thường hay ý thức thường ngày những tri thức, những
quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp
hằng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa được tổng hợp và khái quát a.
Ý thức lý luận hay ý thức khoa học là những tư tưởng, những quan điểm được
tổng hợp, được hệ thống hóa và khái quát hóa thành các học thuyết hội dưới dạng
các khái niệm, các phạm trù và các quy luật.
Ý thức hội thông thường phản ánh một cách sinh động và trực tiếp các mặt
khác nhau của cuc sống hằng ngày của con người. Ý thức xã hội thông thường tuy
trình độ thấp hơn ý thức luận nhưng lại phong phơn ý thức luận. Chính
những tri thức kinh nghiệm phong phú của ý thức thông thường là chất liệu, là cơ sở
và tiền đề quan trọng cho sự hình thành ý thức lý luận.
Ý thức luận hay ý thức khoa học khả năng phản ánh hiện thực khách
quan một cách sâu sắc, chính xác, bao quát vạch ra được những mối liên hệ khách
quan, bản chất, tất yếu mang tính quy luật của các sự vật các quá trình hội.
Đồng thời, ý thức khoa học có khả năng phản ánh vượt trước hiện thực.
lOMoARcPSD|37922327
170. Tâm hội giúp cho các hệ tưởng bớt cứng, giáo điều do đó
gầnvới cuộc sống hơn. vậy sẽ giúp cho các thành viên của một giai cấp nhất
định dễ dàng tiếp thu những tư tưởng của giai cấp.
Nhận định đúng. Ý thức hội bao gồm m hội hệ tưởng hội,
đó mối liên hệ chặt chẽ giữa hệ tưởng ặc biệt hệ tưởng khoa học, tiến
bộ) với tâm hội, với thực tiễn cuộc sống cũng như là vai trò của tâm lí xã hội
đối với các hệ tư tưởng.
171. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong hội phân chia
giaicấp thì hệ tư tưởng xã hội chủ đạo là do hệ tư tưởng của tầng lớp trí thức quyết
định.
=>Sai. trong hội giai cấp hệ tưởng tầng lớp trí thức ch1 trong
những tầng lớp có vai trò quan trọng trong việc phát triển xã hội và nó không quyết
định hệ tư tưởng xã hội chủ đạo
172. Hệ tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin kết quả của sự tổng kết hiện
thựcxã hội trên sở sự kế thừa toàn bộ di sản tưởng của nhân loại, nên
phản ánh đúng đắn đầy đủ nhất các mi quan hệ vật chất của xã hội các giai
đoạn lịch sử của xã hội loài người.
Nhận định trên là sai, vì:
Tuy kế thừa, nhưng "chân phải đúng với thực tiễn", chủ nghĩa Mác
nin chỉ vạch ra những quy luật bản, nền tảng cho các mqh vật chất của xh thôi
( kttt - csht , quan hệ sản xuất , . . . ). Còn đầy đủ nhất thì không thể , xã hội bây
giờ và sau này sẽ biến đổi thành muôn hình vạn trạng, các quan hệ hội không
ngừng thay đổi n Lenin mới kế tục, phát triển chủ nghĩa Mác trong thời đi mới
sau Lenin thì vẫn có bao nhiêu người, học giả phân tích và củng cố thêm cho
luận chủ nghĩa Mác các thay đổi trong xh đang thay đổi từng giờ. xi 173. Theo quan
điểm của triết học Mác -Lênin , sự quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức
lOMoARcPSD|37922327
hội được thể hiện chỗ khi tồn tại hội thay đổi tsớm muộn ý thức hội
cũng thay đổi theo.
Đây là nhận định đúng. Theo quan điểm triết học Mác nin thì thì tồn tại
xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định, tính chất, đặc điểm, xu
hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hi. Nếu xã
hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai
cấp. Khi tồn tại hội nhất phương thức sản xuất thay đổi thì những tưởng,
quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lãnh đạo đức
dù sớm hay muộn cũng có sự thay đổi nhất định theo.
174. Tính độc lập tương đối của ý thức hội biểu hiện sự biến đổi
khôngđồng bộ ca ý thức xã hội so với tồn tại xã hội.
Nhận định đúng, quan điểm duy vật biện chứng vhội đã khẳng định
những nội dung của tính độc lập tương đối của ý thức hội. Thứ nhất, ý thức
hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội. Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn
tại xã hội. Thứ ba, ý thức hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Thứ tư,
sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội trong sự phát triển của chúng.
Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
175. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong thời đại ngày nay,
hìnhthái ý thức hội đạo đức tôn giáo có sự tác động mạnh mẽ sâu sắc đối
với các hình thái ý thức xã hội khác.
--> Đúng. Vì:
+ Trong hội đang đi lên thì giai cấp đó sẽ đại diện cho xu hướng đạo đức
tiến bộ trong hội. Ngược lại, giai cấp đang đi xuống, lụi tàn hoặc phản động đại
diện cho xu hướng đạo đức suy thoái.
+ Hình thái ý thức hội tôn giáo mang tính chất tiêu cực, cản trở sự nhận thức
đúng đắn của con người về thế giới, về xã hội, về bản thân mình
lOMoARcPSD|37922327
176. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, hình thái ý thức chính trị
lànhững quan niệm xuất hiện trong những mối quan hệ giữa người với người trong
hội: về thiện- ác, tốt- xấu, lương tâm, trách nhiệm, công bằng, hạnh phúc…
các qui tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá nhân với nhauvới xã
hội.
-> Sai. Vì hình thái ý thức chính trị chỉ xuất hiện và tồn tại trong các xã hội có
giai cấp nhà nước. phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, hội giữa các giai
cấp, các dân tộc các quốc gia cũng như thái độ ca các giai cấp đối với quyền lực
nhà nước.
177. Khi thâm nhập vào các hình thái ý thức hội khác, tri thức khoa
họclàm thay đổi bản chất của các hình thái ý thức xã hội đó.
-Sai. Mà khi thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác, tri thức khoa học
làm hình thành những ngành khoa học cụ thể về những ý thức xã hội đó .
178. Sự tác động của ý thức chính trị pháp quyền đối với các hình thái
ýthức xã hội khác và với tồn tại xã hội thông qua quyền lực kinh tế.
- Nhận định trên sai. Sự tác động của ý thức chính trị pháp quyền đối với các
hình thái ý thức hội khác và với tồn tại xã hội thông qua quyền lực nhà nước. Bởi
theo định nghĩa, ý thức chính trị, hình thái ý thức chxuất hiện trong các hội
giai cấp, phản ánh các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội giữa các giai cấp, cũng như
thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Còn ý thức pháp quyền là toàn
bộ các tưởng, quan điểm của giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về
quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các t chức xã hội, cùng với nhận thức và tình cảm
của con người trong việc thực thi luật pháp của nhà nước. Như vậy hình thái ý thức
chính trị hình thái ý thức xã hội thể hiện nét nhất, trực tiếp nhất tính giai cấp
của ý thức xã hội. Thông qua quyền lực nhà nước, thông qua luật pháp, những quan
điểm, tưởng, điều kiện sinh hoạt vật chất của con người được định hình, ý thức
chính trị và pháp quyền là “bánh lái” để đưa ý thức xã hội của người dân một nước
lOMoARcPSD|37922327
đi theo đúng với mục đích và mong muốn của nhà nước giai cấp thống trị. Thông
qua những biện pháp của mình như giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế,nhà nước
tác động vào sở kinh tế thể thay đổi sở kinh tế, trong những giới hạn
nhất định.
179. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, cơ sở để xác định sự khác nhau
của các giai cấp trong một xã hội nhất định là nghề nghiệp.
Nhận định sai.
Theo Marx và Lenin, giai cấp những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa
vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lich sử, khác nhau về
quan hệ của họ (thườngthì những quan hệ này được pháp luật quy định thừa nhận)
đối với liệu sàn xuất phân công lao động, về vai trò của họ trong những tổ chức
lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hường thụ và vể phần của cải
ít nhiều mà họ được hưởng.
Theo Marx, chuẩn mực chủ yếu của sự phân chia giai cấp xã hội là quan hệ đối
với liệu sản xuất, có sở hữu về liệu sản xuất hay không, là vai trò đối với quá
trình sản xuất - quản quá trình đó hay bị quản quá trình đó, cách phân chia
kết quả sản xuất - cách phân phối và hưởng thụ sản phẩm xã hội. Với những chuẩn
mực kinh tế ấy, các giai cấp có những dấu hiệu hội và chính trị khác nhau như lối
sống, địa vị xã hội, văn hóa, ý thức, v. v. . .
Giai cấp là phạm trù kinh tế – hội có tính lch sử chứ không phải là phạm trù
xã hội thông thường.
Giai cấp không phải sản phẩm của sản xuất nói chung mà sản phẩm của
những hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử. Mỗi hệ thống giai cấp tương
ứng với một hệ thống sản xuất xã hội, về bản chất, là thể thống nhất ca các mặt đối
lập.
lOMoARcPSD|37922327
Do đó, ta không thể hiểu được đặc trưng của từng giai cấp cụ thể nếu không đặt
nó trong hệ thống, tức là trong mối quan hệ với giai cấp đối lập với nó.
dụ: Ta không thể hiểu giai cấp tư sản nếu không xem xét trong mối
quan hệ ca với giai cấp sản, ngược lại. Nói dễ hiểu là, khi ta đề cập đến
giai cấp tư sản thì bắt buộc phải đề cập ít nhiều đến giai cấpsản, và ngược lại.
180. Quan điểm của triết học Mác -Lênin v nguồn gốc trực tiếp hình
thànhgiai cấp là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
Nhận định sai. Vì theo quan điểm của triết học Mác -Lênin lực lượng sản xuất
chỉ là nguyên nhân sâu xa, còn nguồn gốc trực tiếp đưa tới sự ra đời của giai cấp là
xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
181. Trong bất khội nào, bên cạnh các giai cấp bản cũng tồn tại
mộttầng lớp dân cư có vai trò quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa… họ là tầng
lớp chính trị gia
=>SAI:
Trong xã hội giai cấp, ngoài những giai cấp bản không bản, không
phải là tầng lớp chính trị gia. Mà đó chính là các tầng lớp và nhóm xã hội nhất định
như tầng lớp tri thức, nhân sĩ, giới tu hành…. Mặc các tầng lớp, nhóm hội
không có đa vị kinh tế độc lập, song nó có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của xã hội nói chung và tùy thuốc vào điều kiện lịch sử cụ thể mà nó có thể phục vụ
cho giai cấp này, hoặc giai cấp khác.
182. Theo quan điểm của V. I. Lênin, “Đấu tranh giai cấp” hiểu theo
nghĩachung nhất cuộc đấu tranh giữa người lệ chủ nô, giữa sản
sản… Nhận định trên đúng, vì:
Trước tiên ta phải hiểu định nghĩa giai cấp là gì ?
Trong tác phẩm "Sáng kiến vĩ đại" Lenin đã đưa ra định nghĩa như sau về giai
cấp
lOMoARcPSD|37922327
+ Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất hội nhất định trong lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật
quy định thừa nhận) đối với những liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải của
hội, ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập
đoàn người này thì thể chiếm đoạt lao đng của tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định
==> Từ đó cho thấy thực chất của sự phân hóa những con người trong 1 xã hội
thành các giai cấp khác nhau là do là do có sự khác nhau và đối lập nhau trong một
chế độ kinh tế - hội nhất định , từ đó dẫn đến việc "tập đoàn này thể chiếm
đoạt lao động của tập đoàn khác". Hiểu theo nghĩa chung nhất , khái quát bao
trùm nhất , thực chất của sự phân hóa giai cấp trong xã hội chínhsphân hóa các
tập đoàn người thành kẻ bóc lột và kẻ bị bóc lột . Thực tế lịch sử hàng ngàn năm qua
cho thấy trong những xã hội khác nhau thì có các giai cấp đối kháng nhau, luôn ở 2
đầu của quan hệ sản xuất : chủ nô và lệ thời cổ đại , địa chủ và nông dân
thời kì trung cổ , vô sản và tư sản trong thời kì cận đại đến hiện nay .
183. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của hội giai cấp đối
khángvì nó giải quyết được sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản
xuất lạc hậu, thực hiện bước quá độ từ chế độ xã hội lỗi thời sang chế độ xã hội mới
cao hơn.
Nhận định đúng. Vì Đấu tranh giai cấp là mt trong những động lực phát triển
của xã hội có giai cấp: Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách
mạng xã hội, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới
tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mra địa bàn mới cho sự phát triển
của sản xuất hội. Sản xuất phát triển sẽ động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn
lOMoARcPSD|37922327
bộ đời sống xã hội. phải đấu tranh giai cấp thì mới có thể thực hiện bước quá độ từ
chế độ xã hội lỗi thời sang chế độ xã hội mới cao hơn.
184. Trong đấu tranh giai cấp thì giai cấp nào đại diện cho phương thức
sảnxuất tiến bộ thì giai cấp đó sẽ trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Nhận định đúng. Theo Chủ nghĩa Marx- Lenin Giai cấp nào đại biểu cho
phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng. VD: trong cuộc cách
mạng giành độc lập dân tộc của Việt Nam Giai cấp công nhân đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến lực lượng sản xuất hiện đại mang trình độ xã hội hóa cao
nên là giai cấp lãnh đạo cách mạng VN
185. Phương thức sản xuất làm cho lợi ích bản của giai cấp thống trị
phùhợp với lợi ích của cộng đồng dân tộc là phương thức sản xuất bản chủ nghĩa.
Sai. Phương thức sản xuất làm cho lợi ích bản của giai cấp thống trị phù hợp
với lợi ích của cộng đồng dân tộc là phương thức sản xuất XHCN vì NN XHCN là
nhà nước dân chủ phù hợp với lợi ích nhân dân còn phương thức sx TBCN chỉ đảm
bảo lợi ích của giai cấp tư sản, của các nhà TB.
186. Theo quan điểm Mác Lênin thì cách mạng hội sự thay thế về
hìnhthái kinh tế - xã hội.
-> Đúng. cách mạng hội sthay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Theo thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác tcách
mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái kinh tế xã
hội, là bước chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một hình thái kinh tế -
xã hội mới tiến bộ hơn.
187. Quan điểm Mác Lênin cho rằng con người là tổng hòa các quan hệ
xãhội và bản chất con người là một thực thể sinh học và xã hội.
-Sai. Theo quan điểm Mác Lênin con người mt thực thể sinh học
hội, còn bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.
lOMoARcPSD|37922327
188. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, khái niệm lãnh tụ dùng để
chỉlực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, là cơ
sở của sự tồn tại phát triển của hội. động lực bản của mọi cuộc cách
mạng xã hội và là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội.
Nhận định trên sai, vì:
Lãnh tụ thường để dùng chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng
của quần chúng nhân dân tạo nên , gắn chặt mật thiết với quần chúng nhân dân .
Lãnh tụ cần những phẩm chất sau để thể được quần chúng tin tưởng tín
nhiệm :
+ uyên bác , nắm bắt được xu thế phát triển của lịch sử , của cách mạng
+ năng lực tập trung quần chúng nhân dân thống nhất hành động của quần
chúng nhân nhân
+gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân , hy sinh vì lợi ích của quần chúng
nhân dân
==> Từ đó cho thấy các yếu tố như :
1) lực lượng sản xuất bản của xh , trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất ,là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xh
2) là động lực của mọi cuộc cmxh
3) người sáng tạo ra giá trị tinh thần văn hóa cho xã hội
Các yếu tố trên không thuộc về lãnh tụ mà thuộc về "quần chúng nhân dân"
| 1/66

Preview text:

lOMoARcPSD| 37922327
GIẢI NHẬN ĐỊNH MÔN TRIẾT 188 CÂU 1.
Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài người
=>Sai. Bởi vì: Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế
giới, về bản thân con người và vị trí của con người trong thế gới đó. Khi con người
xuất hiện thì đồng thời xuất hiện nhu cầu tìm hiểu, khám phá, cải tạo thế giới, tìm
hiểu về bản thân con người, vị trí của con người trong thế giới. Tuy nhiên, sự tìm
hiểu, khám phá đó chỉ mang tính tự phát, rời rạc, chưa thành hệ thống lý luận. Đến
khi con người phát triển đến một trình độ nhất định, có khả năng khái quát hóa, hệ
thống hóa những vấn đề con người tìm hiểu, khám phá được thế giới khách quan về
bản thân con người và vị trí của con người trong thế giới khách quan thành hệ thống
lý luận thì khi đó triết học mới xuất hiện. Do đó, triết học không xuất hiện đồng thời
khi con người xuất hiện mà triết học chỉ xuất hiện khi con người phát triển đạt đến
một trình độ tư duy nhất định. 2.
Triết học xa lạ với con ngườiNhận định này sai.
Khái niệm: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhấtcủa con người về
thế giới, về vị trí, vai trò của conngười trong thể giới ấy. Triết học nghiên cứu vềcác
câu hỏi chung và cơ bản về sự tồn tại, kiến thức, giá trị, lý trí, tâm trí và ngôn ngữ .
Chính vì vậy, triết học luôn hiện hữu trong cuộc sống và gắn liền với mỗi chúng ta.
Triết học xuất phát từ con người và định hướng cho con người về thế giới quan. 3.
Triết học là phạm trù lịch sử.
Đây là nhận định đúng. Vì triết học chỉ ra đời và phát triển khi xã hội loài người
đã đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao động xã
hội hình thành, của cải tương đối dư thừa, tư và hữu hoá tư liệu sản xuất, giai cấp
phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. 4.
Triết học là khoa học của mọi khoa học
Đây là nhận định sai, vì thời kỳ cổ đại, triết học đã từng được xem là khoa học
của mọi khoa học bởi nhiều lý do: Triết học và khoa học (đặc biệt là khoa học tự lOMoARcPSD| 37922327
nhiên) có mối quan hệ biện chứng khăng khít; các nhà triết học đồng thời là các nhà
khoa học (Talet, Đêmocrit,. . . ); triết học có vai trò to lớn đối với khoa học (là cơ sở
thế giới quan , cung cấp phương pháp luận cho khoa học phát triển, có khả năng đi
trước so với khoa học, dẫn đường cho khoa học phát triển). . . . nhưng nó chỉ nhìn
thấy 1 vế trong mối quan hệ giữa Khoa học Triết học với các khoa học khác, đặc biệt là Khoa học Tự nhiên!
Tuy nhiên, quan niệm đó chưa đúng đắn bởi triết học là một môn khoa học độc
lập có đối tượng, mục đích, phương pháp nghiên cứu, vị trí, vai trò riêng, không
đồng nhất với bât kỳ một môn khoa học cụ thể nào. 5.
Triết học là khoa học không mang tính giai cấ
--> Nhận định sai. Vì triết học ra đời ở thời kỳ chiếm hữu nô lệ, khi nền sản
xuất đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp. Nó luôn phục
vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định. Do đó, triết học mang tính giai cấp. 6.
Thế giới quan có tác dụng định hướng cho hoạt động của con người?
-Đúng vì : Thế giới quan đóng vai trò định hướng đối với toàn bộ cuộc sống
của con người, từ thực tiễn cho đến hoạt động nhận thức thế giới cũng như tự nhận
thức bản thân, xác định lý tưởng, hệ giá lối sống cũng như nếp sống của mình. Và
bên cạnh đó thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình con người tiếp tục
nhận thức thế giới. Có thể ví thế giới quan như một “thấu kính”, qua đó con người
nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính bản thân mình để xác định
cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức hoạt động đạt được
mục đích, ý nghĩa đó. Như vậy thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân
sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng về
sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định. 7.
Tính bản chất của triết học là tính giai cấp lOMoARcPSD| 37922327
- Đúng. Bất kì triết học nào cũng mang tính giai cấp, tính Đảng. Triết học Mác
Leenin cũng mang tính giai cấp, nó là TGQ của giai cấp công nhân. Bản chất của
triết học là thế giới quan, mà TGQ lại mang tính giai cấp, các giai cấp CM sẽ tiếp
cận với triết học CM, với khoa học. Các giai cấp phản động sẽ sử dụng các hệ thống
triết học khác ví dụ như triết học duy tâm,. . tính khoa học. Tính bản chất của triết học là tính giai cấp
8. Triết học có tính dân tộc, tính giai cấp và có tính nhân loại phổ biến
Nhận định này là đúng
Có thể quan niệm dân tộc là cộng đồng những người cùng chung một lịch sử
(lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc), nói chung một ngôn ngữ, sống chung
trên một lãnh thổ, có chung một nền văn hoá hiểu theo nghĩa rộng nhất của từ này là
tổng hợp các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, tiêu biểu cho trình
độ văn minh đã đạt được.
==> triết học ra đời từ chính đời sống xã hội , và đời sống xã hội của mỗi dân
tộc cho thấy điều kiện sinh hoạt và trình độ phát triển , văn minh là khác nhau . Do
đó triết học mang tính đặc trưng dân tộc .
ví dụ triết học Trung Hoa có nét đặc trưng so với triết học Hy Lạp
Mang tính giai cấp vì những người theo một trường phái triết học nào đó thì
đều thuộc một nhóm người hay giai cấp nào đó trong xã hội , có những lợi ích vật
chất và tinh thần riêng nên triết học cũng mang tính chủ quan của những người đó .
Tính nhân loại phổ biến là vì nó giải thích về bản chất con người , vị trí của con
người trong xã hội , trong thế giới và cả những vấn đề chung nhất của con người .
9. Có những triết học không xuất hiện từ thực tiễn
Đây là nhận định sai “Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy”. lOMoARcPSD| 37922327
Triết học ra đời do hoạt động nhận thức của con người phục vụ nhu cầu sống;
song, với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, triết học chỉ có thể xuất
hiện trong những điều kiện nhất định sau đây:
-Con người đã phải có một vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng rút ra
được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
-Xã hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc. Họ đã
nghiên cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết,
thành lý luận và triết học ra đời.
Tất cả những điều trên cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của
thực tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
10. Có 2 vấn đề cơ bản trong triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận
- Sai. Vì Theo Ph. Ăng ghen: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệtlà
của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”. Vấn đề cơ bản của
triết học có hai mặt, cụ thể:
+ Mặt thứ nhất - bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất, cái
nào có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm vàchủ
nghĩa duy vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được xem là “chuẩn
mực” để phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này. Các học thuyết triết học rất đa
dạng, song cũng đều phải trả lời cho các câu hỏi vật chất và ý thức cái nào có trước,
cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào? Vật chất và ý thức có quan hệ với nhau
như thế nào? Và lấy đó là điểm xuất phát lý luận. Câu trả lời cho các câu hỏi này có
ảnh hưởng trực tiếp đến những vấn đề khác của triết học. Do đó vấn đề quan hệ giữa
tư duy và tồn tại hay giữa ý thức với vật chất được coi là vấn đề cơ bản của triết học. lOMoARcPSD| 37922327 11.
Chủ nghủ nhất nguyên và chủ nghĩa nhị nguyên hoàn toàn khác nhau.
=>Sai . Vì chủ nghĩa nhất nguyên luận và chủ nghĩa nhị nguyên luận cùng thuộc
chủ nghĩa duy tâm xem xét một cách phiến diện , tuyệt đối hoá, thần thánh hoá một
mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức mang tính chất biện chứng của con người. 12.
Chủ nghĩa nhị nguyên và chủ nghĩa thực chứng là những dạng khác
nhaucủa chủ nghĩa duy tâm Nhận định này Sai
Bởi vì các chủ nghĩa này có xuất phát điểm và có sự đối lập giữa các trường phái triết học
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng mọi thứ tồn tại bên trong tinh thần thuộc về ý thức
Còn chủ nghĩa nhị nguyên lại xem cả hai thực thể vật chất và ý thức tạo thành
nguồn gốc thế giới. các nhà triết học theo quan điểm nhị nguyên lại cho rằng hai
hiện tượng ý thức và vật chất (tỉnh thần và tựnhiên) độc lập với nhau, song song tồn
tại, không cái nào sinh ra cái nào. Thực chất, các nhà triết học nhị nguyên tìm cách
dung hoà giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, thế nhưng quan điểm của họ
thường không nhất quán, cuối cùng, họ thường ngả theo lập trường duy tâm hơn là
rơi vào quan điểm duy vật. Chủ nghĩa thực chứng là một khuynh hướng nhận thức
luận của triết học và xã hội học cho rằng phương pháp khoa học là cách thức tốt nhất
để lý giải các sự kiện của tự nhiên, xã hội và con ngườ 13.
Chủ nghĩa duy vật mác xít là chủ nghĩa duy vật khoa học.
Đây là nhận định sai. Vì Chủ nghĩa Marx hay Mác-xít là hệ thống học thuyết
triết học, lịch sử và cả kinh tế chính trị. 14.
Triết học là khoa học giúp con người giải quyết được mọi vấn đề tronghiện thực
Đây là nhận định sai, Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung
và cơ bản của con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, lOMoARcPSD| 37922327
những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức,
và ngôn ngữ. Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức
mà nó giải quyết những vấn đề trên, chứ không thể giải quyết mọi vấn đề trong xã hội được. 15.
Đối tượng nghiên cứu của triết học là tự nhiên, xã hội, tư duy
--> Nhận định sai. Đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi trong chu trình
lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch sử, do điều kiện kinh tế – xã hội và sự phát triển của khoa
học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu của triết học có những nội dung cụ thể khác nhau,
nhưng vẫn xoay quanh vấn đề quan hệ giữa con người và thế giới khách quan bên
ngoài, giữa tư duy và tồn tại.
Đối tượng nghiên cứu của triết học là tiếp tục giải quyết vấn đề về mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất trên lập trường duy vật; nghiên cứu
những qui luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy, từ đó định hướng
cho hoạt động nhận thức, thực tiễn của con người. 16.
Phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biệnchứng
-Đúng . Vì: Phép biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ biến và những
quy luật chung nhất của mọi quá trình vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy; từ đó xây dựng các nguyên tắc phương pháp luận
chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn. 17.
Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm là cho rằng bản chất của thế giới
là do nộitâm, do sự phức hợp các cảm giác của con người
Sai. Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm không phải là khi cho rằng bản chất của thế
giới là do nội tâm, sự phức hợp các cảm giác của con người mà vì chủ nghĩa này đã
xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa 1 mặt, 1 đặc tính nào đó của quá
trình nhận thức mang tính biện chứng của con người 18.
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo thực chất là một lOMoARcPSD| 37922327 Nhận định này là sai
Sai. Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo là hai khái niệm khác nhau, không đồng
nhất với nhau, chẳng qua chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau và nương tựa vào
nhau để cùng tồn tại và phát triển. Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học khẳng
định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về ý thức. Còn tôn giáo là
niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động giáo lý, giáo
luật, lễ nghi và tổ chức. 19.
Mọi hình thức của chủ nghĩa duy vật đều là khoa học
Nhận định sai. Vì Không phải hình thức nào của chủ nghĩa duy vật đều là khoa
học. Chúng ta biết rằng, chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức: chủ nghĩa duy vật chất
phác, chủ nghĩa siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong đó, chỉ có chủ nghĩa
duy vật biện chứng do Mác và Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ XIX
kế thừa tinh hoa của các học thuyết trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của
khoa học đương thời. Chủ nghĩa duy vật chất phác có những kết luận mang nặng
tính trực quan nên ngây thơ chất phác. Nhìn bằng mắt và kết luận chứ không qua
nghiên cứu nên không thể xem là khoa học được. 20.
Chủ nghĩa duy vật có giá trị hơn chủ nghĩa duy tâm
- Đúng. Vì chủ nghĩa duy vật giải quyết được cả hai mặt thuộc vấn đề cơ bảncủa
triết học (Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Có hai mặt trả lời cho câu hỏi: giữa
vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào liên
quan đến bản thể luận. Và con người có thể nhận thức được thế giới của mình hay
không - nhận thức luận) trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Lê-nin đã xác nhận rằng thực tại khách quan tức là vật chất là cái có trước,cảm
giác ý thức là cái có sau. Thực tại khách quan quyết định cảm giác ý thức.
- Bác bỏ thuyết bất khả tri (giải quyết được mặt thứ hai trong vấn đề triếthọc),
định hướng cho khoa học cụ thể phát triển. Vì khi lê nin nói rằng con người có khả
năng nhận thức được thế giới vật chất thì các nhà khoa học hãy giữ lấy niềm tin của lOMoARcPSD| 37922327
mình trong con đường nghiên cứu. Cứ đi sẽ tới, cứ tìm sẽ thấy. Không có gì là không
thể trong khoa học, chỉ có chưa thể thôi
- Khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy
vậttrước Mác về vật chất. Cụ thể là Lê-nin không còn đồng nhất vật chất với vật thể nữa
- Là cơ sở để xác định yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội (vật chất tronglĩnh
vực xã hội là sự tồn tại của xã hội là phương thức sản xuất vật chất, là cách thức con
người lao động sản xuất, là dân số, mật độ dân số, là điều kiện tự nhiên và địa lý nơi con người sinh sống 21.
Yếu tố đóng vai trò cơ sở, nền tảng của thế giới quan là lý trí của conngười
=>Sai. Vì Yếu tố đóng vai trò cơ sở, nền tảng của thế giới quan không chỉ là lý
trí của con người mà còn là tri thức, niềm tin và tình cảm. có rất nhiều thế giới quan,
tuỳ thuộc vào mỗi thế giới quan mà có yếu đóng vai trò cơ sở, nền tảng . Ví dụ trong
thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu. 22.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nhận định trên là đúng,
Triết học là hạt nhân lý luận của TGQ vì nó là hệ thống các quan điểm lý luận
chung nhất về TG và vị trí của con người trong thế giới đó. 23.
Phương pháp luận triết học là phương pháp luận của lĩnh vực tư duy.
Đây là nhận định đúng. Vì phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ
thống quan điểm chung nhất, các nguyên tắc chung chỉ đạo con người tìm tòi, xây
dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn. Nó xuất
phát từ tư duy của con người. Do tu duy con người hệ thống lại và tạo ra. 24.
Xét ở góc độ thế giới quan thì siêu hình và biện chứng là 2 phương
phápluận đối lập nhau trong lịch sử triết học. lOMoARcPSD| 37922327
Đây là nhận định đúng. Phương pháp luận siêu hình và phương pháp luận biện
chứng là 2 phương pháp luận đối lập nhau trong lịch sử triết học. Cụ thể, phương
pháp luận siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra
khỏi các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau và có 1 ranh giới
tuyệt đối. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ
biến vốn có của nó. Trong phương pháp biện chứng thì đối tượng và các thành phần
của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng, ràng buộc và quy định lẫn nhau. 25.
“Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra
chânlý. Đúng hay sai? Tại sao
--> Nhận định sai. Khi giới thiệu về Các Mác Lênin định nghĩa: “phép biện
chứng tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất
và ko phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận
thức này luôn luôn phát triển ko ngừng” chứ không phải. “Biện chứng” là nghệ thuật
tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra chân lý. 26.
Siêu hình là không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
- Đúng . Vì: Trong triết học, chủ nghĩa duy vật siêu hình cho rằng, mọi sự vật
và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái này ở bên cạnh
cái kia và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển. Siêu
hình làm cho con người “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy
mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật
ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn
thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật
ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”.
27. Siêu hình là phương pháp luận không có giá trị
- Sai. Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc giải quyết các vấn đề có
liên quan đến cơ học cổ điển. Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lý trong khoa
học cơ học cổ điển. Muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước hết con người lOMoARcPSD| 37922327
phải tách đối tượng ấy ra khỏi những liên hệ nhất định và nhận thức nó ở trạng thái
không biến đổi trong một khoảng không gian và thời gian xác định.
28. Chủ nghĩa duy vật đều thừa nhận nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc con ngươì.
- Nhận định này là Sai . Vì chỉ có chủ nghĩa duy vật biện chứng mới thừa nhận
nhận thức là quá trình phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong đầu óc con
người trên cơ sở thực tiễn . Còn chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật
siêu hình thì chưa thừa nhận điều này.
29. Triết học là hoạt động tinh thần và là một dạng tri thức.
Đây là một câu nhận định đúng. Vì: theo cả ở phương Đông và phương Tây,
triết học đã là một hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ
trừu tượng hóa và khái quát hóa rất cao. Triết học là loại hình tri thức đặc biệt của
con người khi sử dụng các công cụ lí tính, các tiêu chuẩn lôgích và những kinh
nghiệm của con người khi khám phá thực tại để diễn tả thế giới và giải thích thế giới quan bằng lí luận.
30. Tính đảng trong triết học chính là tính giai cấp của triết học.
- Đúng. Tính đảng trong triết học phản ánh lập trường của các phe phái đại diện
cho các giai tầng xã hội khi bảo vệ thế giới quan của mình. Chủ nghĩa MácLenin
xuất phát từ thế giới quan duy vật lịch sử, phương pháp luận biện chứng đã khẳng
định : tính đảng là biểu hiện tập trung nhất của tính giai cấp. Với sự tồn tại mang
tính pháp lý của chế độ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của
bộ máy nhà nước, triết học đã mang trong mình tính giai cấp sâu sắc, nó công khai
tính đảng là phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định
31. Triết học Mác là “khoa học của mọi khoa học” =>Sai
+ Ngay từ khi Triết học mới ra đời: lOMoARcPSD| 37922327
Triết học được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm trong nó tri thức
về tất cả các lĩnh vực không có đối tượng riêng. Quan điểm này nguyên nhân sâu xa
làm nảy sinh quan niệm cho rằng, Triết học là khoa học của mọi khoa học, đặc biệt
là ở triết học tự nhiên của Hy Lạp cổ đại. + Thời kỳ trung cổ:
Ở Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội
thì triết học trở thành nô lệ của thần học.
Nền triết học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện. + Vào Thế kỷ XV, XVI:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV, XVI đã tạo một cơ sở tri
thức vững chắc cho sự phục hưng triết học. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, các
bộ môn khoa học chuyên ngành nhất là các khoa học thực nghiệm đã ra đời với tính
cách là những khoa học độc lập. + Thế kỷ XVII – XVIII:
Triết học duy vật chủ nghĩa dựa trên cơ sở tri thức của khoa học thực nghiệm
đã phát triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo
và đã đạt tới đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII.
Mặt khác, tư duy triết học cũng được phát triển trong các học thuyết triết học
duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập chuyên ngành cũng từng bước
làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò “khoa học của các khoa học”. + Đầu thế kỷ XIX:
Hoàn cảnh kinh tế – xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế
kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác. Triết học Mác đoạn tuyệt triệt để với
quan niệm “khoa học của các khoa học”, triết học mácxít xác định rõ đối tượng
nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên
lập trường duy vật triệt để. lOMoARcPSD| 37922327
=> Do đó, Triết học không phải là “khoa học của mọi khoa học”.
32. Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu Đây
là câu nhận định đúng.
Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm
lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỉ XIX với những
điều kiện, tiền đề khách quan của nó.
Đầu tiên về kinh tế - xã hội: Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ
XIX , sụ phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất làm cho phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp, sự phát triển này làm cho
mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, xảy ra xung đôt giữa giai cấp vô sản và tư sản-
>Sự ra đời giai cấp vô sản cách mạng và sự phát triển mạnh mẽ phong trào công
nhân đã tạo cơ sở xã hội cho sự ra đời lý luận tiến bộ và cách mạng của C. Mác và
Ph. Angghen, trong đó, triết học Mác là hạt nhân, lý luận chung của nó. Chính sự ra
đời của lý luận này đã lý giải một cách khoa học về sự xung đột không thể điều hòa
giữa tư bản và lao động, về sứ mệnh lịch sử vĩ đại của giai cấp vô sản cách mạng đối
với sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Thứ hai là về tiền đề lý luận: là sản phẩm tất yếu của sự phát triển hợp qui luật
của lịch sử tư tưởng nhân loại. Triết học Mác ra đời là một sự kế thừa biện chứng
những học thuyết, lý luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là triết học cổ điển
Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp hồi thế kỷ XIX.
Thứ ba là về tiền đề khoa học tự nhiên: Trong số những thành tựu KHTN thời
đó, Ph. Ăngghen nêu bật ý nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết học
duy vật biện chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và
thuyết tiến hóa Đácuyn. 33.
Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học lOMoARcPSD| 37922327
Nhận định đúng. Triết học Mác ra đời chính là sự kế thừa và phát huy những
ưu điểm cũng như phê phán và loại trừ những hạn chế của những học thuyết triết
học trước đó. Hơn hết, triết học Mác còn là một hệ thống lý luận khoa học và cách
mạnng hoàng chỉnh, là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trong cuộc đấu tranh để nhận thức và cải tạo thế giới 34.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật triệt để.
Nhận định đúng. Vì: Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước
đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật
biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy
vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát
triển của chủ nghĩa duy vật. Vì vậy có thể thấy chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ
nghĩa duy vật triệt để. 35.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là 2 loại khácnhau --> Đúng. Vì
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng làchủ
nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng. Định nghĩa khái quát về phép biện chứng
duy vật, Ph. Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng… là môn khoa học về những quy
luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xãhội
của triết học Mác-Lênin, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại.
Từ 2 khái niệm trên, có thể thấy CNDVBC nghiên cứu về những quy luật phổ
biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy
còn CNDVLS nghiên cứu về đời sống xã hội và lịch sử nhân loại. lOMoARcPSD| 37922327
36. Có thể định nghĩa vắn tắt “vật chất là thực tại khách quan” được hay không? Tại sao?
Có thể định nghĩa vắn tắc “ vật chất là thực tại khách quan ” được. Bởi vì, định
nghĩa vật chất của Lê nin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Trong định nghĩa vật
chất của Lê nin thì các mệnh đề :
1) Vật chất là phạm trù triết học: nói lên nghiên cứu vật chất dưới góc độ triết
học để phân biệt vật chất trong các ngành khoa học cụ thể khác. (2)
Dùng để chỉ thực tại khách quan: điều này nói lên vật chất là thực tạikhách quan. (3)
Đem lại con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, phản ánh:
nóilên vật chất có trước cảm giác (ý thức) và con người có khả năng nhận biết được vật chất.
4) Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: nói lên vật chất tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người.
Như vậy, trong các mệnh đề của định nghĩa vật chất của Lê nin thì có mệnh đề
thứ (2) trả lời câu hỏi vật chất là gì, đó là thực tại khách quan. Còn các mệnh đề khác
nói lên góc độ nghiên cứu vật chất cũng như các thuộc tính, đặc điểm cơ bản của vật
chất. Do đó, có thể định nghĩa văn tắc: vật chất là thực tại khách quan.
37. Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là vận động
-Sai. Ăngghen định nghĩa : “ vận động hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất
- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. các dạng tồn tại cụ thể của vật chất không
thể không có thuộc tính vận động. lOMoARcPSD| 37922327
Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là THUỘC TÍNH KHÁCH QUAN tức
là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, hoàn toàn độc lập-không phụ thuộc vào ý thức của
con người: cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó, nhận
thức đúng hay nhận thức sai về nó; bất kể cảm xúc của con người đối với nó như thế
nào. . . thì nó vẫn cứ tồn tại đúng với bản thân nó vốn có
38. Vận động và đứng yên tồn tại độc lập với nhau
- Nhận định này là Sai . Vì sự vận động không ngừng của vật chất không những
không loại trừ mà trái lại còn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối. Theo quan
điểm của triết học Mác - Lenin thì đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động
đó là sự vận động trong trạng thái cân bằng, tức là những tính chất của vật chất chưa
có sự biến đổi về cơ bản. Đứng im chỉ là hiện tượng tương đối và tạm thời
39. Thời gian là phương thức tồn tại của vật chất
Nhận định sai. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là
phương thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là
một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hưữ của vật chất – thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy”
40. Hình thức vận động thấp có thể bao hàm hình thức vận động cao
- Sai. Vì dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại lúc đang sinh
sống,Engels đã phân chia vận động thành 5 hình thức cơ bản (xếp từ đơn giản đến phức tạp), đó là: + Vận động cơ học + Vận động vật lý + Vận động hóa học + Vận động sinh học lOMoARcPSD| 37922327 + Vận động xã hội
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận độngthấp,
bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Nhưng các hình thức vận
động thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn.
Ví dụ: Trong vận động vật lý thì bao gồm vận động cơ học, trong vận động hóa học
thì bao gồm vật động vật lý và trong vật động sinh học bao gồm vật động hóa học
và vận động xã hội bao gồm vận động sinh học cũng như tất cả các vận động nêu trên.
41. Nguồn gốc xã hội là nguồn gốc quyết định cho sự hình thành của ý thức
=>Đúng. Để cho ý thức ra đời, nguồồn gồốc tự nhiên là rấốt quan trọng, khồng
thể thiêốu được, song chưa đủ. Điêồu kiện quyêốt định, trực tiêốp và quan trọng
nhấốt cho sự ra đời của ý thức là những tiêồn đêồ, nguồồn gồốc xã hội. Đó là lao
động, tức là thực tiêễn xã hộivà ngồn ngữ.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người thông qua
lao động, ngôn ngữ và các cơ quan xã hội.
42. Ý thức với nhận thức thực chất là một
Nhận định trên là sai vì,
- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù đượcquyết
định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách
quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
- Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá
trìnhphản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có
tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. .
Vậy nhận thức là cả một quá trình phản ánh hiện thực, còn ý thức chỉ là kết quả
của sự phản ánh đó. Hay nhận thức là quá trình sản sinh ra ý thức, ý thức là kết quả
của nhận thức. Nhận thức có thể được coi là 1 điều kiện cần thiết của ý thức. lOMoARcPSD| 37922327
43. Ý thức là kết quả của quá trình nhận thức.
Nhận định đúng. Nhận thức là cả 1 quá trình phản ánh hiện thực, còn ý thức chỉ
là kết quả của sự phản ánh đó. Hay nhận thức là quá trình sản sinh ra ý thức, ý thức
là kết quả của nhận thức.
44. Bất kỳ dạng vật chất nào cũng có thể sinh ra ý thức
Nhận định sai. Vì chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ý thức là một thuộc
tính của vật chất, nhưng không phải là của mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính
của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. VD: lửa là vật chất nhưng
không thể nào có ý thức được.
45. Ý thức có thể vượt khỏi vật chất.
--> Sai. vì ý thức theo định nghĩa của triết học Mác- Lênin là một phạm trù song
song với phạm trù vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào
bộ óc con người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất”.
- Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý
thức là sự phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu không
có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức
là thuộc tính, là sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất.
Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ
vật chất và tuân theo những quy luật của vật chất.
46. Ý thức có thể vượt trước vật chất
Đúng. Ý thức có tính độc lập tương đối (dù nó là sự phản ánh của thế giới vật
chất vào trong bộ óc con người, do vật chất sinh ra nhưng khi đã ra đời thì ý thức có
những quy luật vận động phát triển riêng, không lệ thuộc 1 cách máy móc vào vật
chất) và tác động trở lại vật chất. Vì thế ý thức có thể thay đổi nhanh hơn so với hiện
thực trong 1 số hoàn cảnh nhất định. Vd: Ý thức thông qua hoạt động thực tiễn của lOMoARcPSD| 37922327
con người, biến đổi các kim loại tự nhiên trở thành công cụ phục vụ cho đời sống của mình
47. Yếu tố quan trọng nhất của ý thức là tri thức
-Đúng. Nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức bởi
nếu muốn cải tạo được sự vật thì con người cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó trước
Ý thức mà không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức thì ý thức đó là một
sự trừu tượng trống rỗng, không giúp ích gì cho con người trong hoạt động thực tiễn.
48. Ý thức là thuộc tính của vật chất.
- Nhận định này là đúng . Vì theo quan điểm của triết học Marx-Lenin, ý thức
là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người . Nếu không
có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức
là thuộc tính, là sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất.
Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ
vật chất và tuân theo những quy luật của vật chất.
49. Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người Nhận định đúng.
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất
xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
người. Ba quá trình đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó
sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo Ph. Ăngghen,
"điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật
may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất"
*Khái niệm sản xuất vật chất: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào tự nhiên biến các dạng vật chất của tự nhiên thành
của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất vật chất
là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội bởi vì: lOMoARcPSD| 37922327
+ Sản xuất vật chất là nhu cầu khách quan của sự tồn tại và phát triển của xã
hội khi loài người tách khỏi giới động vật những thức ăn có sẵn trong tự nhiên bị
hạn chế để duy trì sự tồn tại và phát triển của cộng đồng con người bắt buộc phải
tham gia vào quá trình lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho cộng đồng.
Sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng để con người sáng tạo ra các mặt của đời sống xã
hội sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội.
+ Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao quyết
định sự tiến bộ xã hội. Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng
làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sản
xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định
sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội từ thấp đến cao.
50. Vật chất theo quan niệm của triết học giống với vật chất cụ thể
Nhận định này là Sai. Vì vật chất trong định nghĩa vật chất của Lênin là kết quả
của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có
của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra,
không mất đi; do đó không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng biểu hiện
cụ thể của vật chất.
51. Ở động vật cũng có ý thức giống con người =>Sai
+ Ở động vật bậc cao bộ não phát triển. Ví dụ như: vượn, chó, khỉ, …. nhưng
chỉ dừng lại sự phản ánh tâm lý loài, là hoạt động bản năng, còn ý thức của con người
là sự phản ánh thế giới khách quan một cách năng động sáng tạo bởi não người –
một tổ chức vật chất được tổ chức cao thông qua hoạt động thực tiễn của con người
tức là hoạt động xã hội, hoạt động lao động làm cải tiến tự nhiên một cách có mục
đích để phụ vụ cho quá trình tồn taaji và phát triển của mình. lOMoARcPSD| 37922327
+ Sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông qua quá trình lao động.
=> Do đó, nhận định trên là sai vì động vật không có lao động và hoạt động xã hội.
52. Nội dung của ý thức chính là nội dung của vật chất đã được ý thức hóa. Nhận định sai, vì :
Nội dung của ý thức là nội dung của thế giới khách quan , vì thế giới khách
quan là cái có trước và thông qua cảm giác sờ , ngửi , nhìn , . . . ==> tri giác ( tổng hợp cảm giác )
==> cuối cùng là ý thức của con người , từ đó cho thấy nội dung ý thức của con
người là do thế giới khách quan ( vật chất ) quy định .
Nếu nói “nội dung của ý thức chính là nội dung của vật chất đã được ý thức
hóa" tức là ý thức con người có tính năng động sáng tạo nên khi thế giới khách quan
tác động vào nó thì tùy vào từng người mà có những cải biến , suy nghĩ và cách nhìn
nhận thế giới riêng của họ . Mà nội dung của ý thức mang tính khách quan , do thế
giới khách quan quy định , nếu nói như vậy chẳng khác nào là con người ta đang
sáng tạo ra thế giới 1 cách "thần thánh" cả ( óc nghĩ sao thế giới vận hành y vậy ) 53.
Ý thức có vai trò quyết định vật chất
Nhận định sai. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức 54.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình
sảnxuất, do đó nó được hình thành mang tính chủ quan.
Nhận định sai. Vì: đúng là quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất, nhưng nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá
trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chứ không
phải được hình thành mang tính chủ quan. lOMoARcPSD| 37922327 55.
Quan hệ sản xuất tiên tiến có thể đi trước một bước để mở đường cho
lựclượng sản xuất phát triển.
--> Sai. Vì quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Sự phù hợp ở đây có nghĩa quan hệ sản xuất phải là “hình thức phát triển”
tất yếu của lực lượng sản xuất, tạo địa bàn, động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Về mặt khoa học cần nhận thức sự phù hợp một cách biện chứng, lịch sử
- cụ thể, là một quá trình, trong trạng thái động. Lực lượng sản xuất là yếu tố động,
biến đổi nhanh hơn, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, biến đổi chậm
hơn, thậm chí lạc hậu hơn. Vì thế quan hệ sản xuất tiên tiến không thể mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển. 56.
Điều kiện địa lý, tự nhiên là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã hội. Sai. Vì :
• Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã hội:
• Phương thức sản xuất gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trongđó,
các yếu tố của lực lượng sản xuất như: trình độ người lao động, khoa học công
nghệ… là một trong những yếu tố dẫn đến sự phát triển xã hội.
• Phương thức sản xuất là yếu tố tạo ra mọi của cải vật chất đảm bảo sự tồntại,
phát triển của xã hội này.
• Điều kiện tự nhiên gồm toàn bộ nguồn lực của giới tự nhiên, được khai thácsử
dụng vào các quá trình sản xuất nhất định gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, sông ngòi…
57. Thực tiễn là hoạt động xã hội của con người
-Sai. Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính của con người hay nói
cách khác là những hoạt động vật chất mà con người cảm giác được, quan sát được,
trực quan được. Hoạt đông vật chất- cảm tính là những hoạt động mà con người phải
sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để lOMoARcPSD| 37922327
biến đổi chúng ; trên cơ sở đó, con người làm biến đổi thế giới khách quan và biến
đổi chính bản thân mình.
58. Thực tiễn với thực tế là một
- Nhận định sai. Vì thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, trong khi
đó, thực tế lại là trạng thái của những điều thực sự tồn tại xảy ra một cách tự nhiên
của các sự vật, hiện tượng. 59.
Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mớiNhận định này đúng bởi vì cái
thước đo cuối cùng của sự phát triển là sự nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới
thay thế cái cũ chứ không nhất thiết phát triển lúc nào cũng diễn ra theo đường thẳng
Sự tồn tại của con người và xã hội, cũng như sự phát triển của nó đều trên cơ sở sản
xuất vật chất của xã hội. Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên tất cả các hình
thức của quan hệ xã hội. Hoạt động ra của cải vật chất cho xã hội còn là động lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, tiêu chuẩn khách quan khẳng định trình độ chinh
phục tự nhiên của con người và sự phát triển xã hội. Sản xuất là yêu cầu khách quan
của sự sinh tồn xã hội. Trong bất kỳ xã hội nào, con người đều có những nhu cầu
tiêu dùng từ cấp độ tối thiểu đến cấp độ thưởng thức như ăn, mặc, nghe nhạc, xem
phim, đi lại, đi du lịch… Muốn thỏa mãn những nhu cầu trên thì con người phản sản
xuất. Bởi vì sản xuất là điều kiện của tiêu dùng. Sản xuất càng phát triển thì hàng
hóa càng nhiều, tiêu dùng càng phong phú và ngược lại. Bất cứ xã hội nào cũng
không thể tồn tại, phát triển nếu không tiến hành sản xuất vật chất. – Sản xuất vật
chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. Suốt chiều dài lịch sử của xã hội loài người,
nền sản xuất của cải xã hội không ngừng phát triển từ thấp đến cao. Từ chỗ chỉ dùng
công cụ lao động bằng đá (thời kỳ đồ đá ở xã hội nguyên thủy), con người dần dần
chế tạo được công cụ bằng đồng (vào thời kỳ đồ đồng ở xã hội cổ đại), sắt (vào thời
kỳ đồ sắt từ thời cổ đại đến trung đại). Sau đó, nhờ cuộc cách mạng công nghiệp để lOMoARcPSD| 37922327
phục vụ sản xuất, con người đã biết dùng máy móc động cơ hơi nước, các hệ thống
cơ khí hóa, hiện đại hóa (vào thời cận đại và hiện đại).
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. 60.
Định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ bảncủa triết học Nhận định đúng, vì:
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, Lenin
đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất, giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học
_ Ông đã giải quyết khoa học vấn đề này bằng cách tiến hành tổng kết toàn diện
những thành tựu mới nhất của khoa học, và để đưa ra đc 1 quan niệm thực sự khoa
học về vật chất, ông đã đặc biệt quan tâm đến việc tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù này 61.
Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi
conngười trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan.
=>Sai. Vì nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ biến chứng giữa vật
chất và ý thức là tôn trọng tính khách quan kết hợp với tính phát huy năng động chủ quan 62.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượngsản xuất là quy luật cơ bản nhất chi phối sự thay thế, phát triển đi lên của lịch
sử xã hội loài người. Nhận định trên sai,
Bởi vì Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật phổ biến chứ không phải là quy luật cơ bản lOMoARcPSD| 37922327 63.
Quan điểm về vật chất của các trào lưu duy vật thời kỳ cổ đại có đặc
điểmlà đồng nhất vật chất với thế giới tự nhiên.
Nhận định sai, vì quan điểm về vật chất của các trào lưu duy vật thời kỳ cổ đại
có đặc điểm là đồng nghĩa vật chất với các sự vật hiện tượng cụ thể của thế giới
khách quan. Các nhà duy vật thời cổ đại quy vật chất về một hay một vài dạng cụ
thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức là quy vật chất về những vật thể
hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài, chẳng hạn: nước (Thales), lửa
(Heraclitus), không khí (Anaximenes); đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành - Trung Quốc). 64.
Đồng nhất vật chất với các sự vật hiện tượng cụ thể là quan điểm
củatrường phái triết học nhị nguyên luận.
Nhận định sai: Vì Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học xem vật
chất và tinh thần là hai nguyên thể tồn tại độc lập, tạo thành hai nguồn gốc của thế
giới; học thuyết triết học của họ là nhị nguyên luận. Không phải là đồng nhất vật
chất với các sự vật hiện tượng cụ thể. 65.
Sai lầm nói chung của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất là xem
vậtchất là sản phẩm của tinh thần tuyệt đối, ý niệm tuyệt đối.
--> Sai . Chủ nghĩa duy tâm có 2 trg phái khách quan và chủ quan. Đây chỉ là
sai lầm của chủ nghĩa duy tâm khách quan
Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm nói chung về phạm trù vật chất:
• Xem vật chất là sản phẩm của tinh thần tuyệt đối; ý niệm tuyệt đối
• Xem vật chất là sản phẩm của ý thức chủ quan, của các trạng thái tâm lý,tình cảm…
• Xem vật chất là kết quả của các giá trị tinh thần. .
66. Cái gì tồn tại khách quan là vật chất
Đúng . Vì theo định nghĩa vật chất của V. I. Lênin thì vật chất là thực tại khách
quan - cái tồn tại bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. “Tồn tại khách lOMoARcPSD| 37922327
quan” là thuộc tính cơ bản của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất,
cái gì không phải là vật chất. Con người có nhận thức được hay không nhận thức
được vật chất thì vật chất vẫn tồn tại.
Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách
quan chứ không phải hiện thực mang tính chủ quan. Mọi sự vật, hiện tượng từ vi mô
đến vĩ mô, từ những cái đã biết đến những cái chưa biết, từ những sự vật “giản đơn
nhất” đến những hiện tượng vô cùng “kỳ lạ”, dù tồn tại trong tự nhiên hay trong xã
hội đều là những đối tượng tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, nghĩa
là đều thuộc phạm trù vật chất, đều là các dạng cụ thể của vật chất. Cả con người
cũng là một dạng vật chất, là sản phẩm cao nhất trong thế giới tự nhiên mà chúng ta
đã biết. Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất.
67. Vật chất là cái gây nên cảm giác
-Đúng. Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm
giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người;
ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức
phản ánh (Định nghĩa Lê-nin về vật chất). .
68. Cái gì gây ra cảm giác thì cái đó là vật chất
- Sai. Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chup
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Cảm giác là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, nó nảy sinh do tác động
trực tiếp của khách thể nhận thức lên giác quan con người. Nhưng khách thể nhận
thức không chỉ là vật chất mà còn là tư duy tâm lí, tư tưởng, tinh thần, tình cảm,
tưởng tượng… Nên không thể nói cái gì đem lại cảm giác thì cái đó là vật chất
69. Định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin mang tính chất bước ngoặt cách
mạng trong quan niệm về vật chất.
Nhận định trên là đúng vì, lOMoARcPSD| 37922327
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2500 năm.
Ngay từ thời cổ đại, chung quanh phạm trù vật chất đã diễn ra cuộc đấu tranh không
khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Trước khi chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời, nhìn chung, các nhà triết học
duy vật quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, sản sinh ra vũ trụ.
Thời cổ đại, phái ngũ hành ở Trung Quốc quan niệm vật chất là kim, mộc, thủy, hỏa,
thổ. Ở Hy Lạp, phái Milet cho rằng đầu tiên ấy đơn thuần là nước, không khí, lửa, nguyên tử…
Cho đến thế kỷ XVII, XVIII quan niệm về vật chất như trên của các nhà duy
vật cơ bản vẫn không có gì khác tuy hình thức diễn đạt có thể khác đi ít nhiều
Với quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, sản sinh ra vũ
trụ chứng tỏ các nhà duy vật trước Mác đã đồng nhất vật chất với vật thể. Việc đồng
nhất này là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhiều hạn chế trong nhận thức:
không hiểu được bản chất của các hiện tượng ý thức cũng như mối quan hệ giữa vật
chất với ý thức; không có cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất trong đời
sống xã hội nên cũng không có cơ sở để đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết
các vấn đề xã hội. Hạn chế đó tất yếu dẫn đến quan điểm duy vật nửa vời, không
triệt để: khi giải quyết những vấn đề tự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan điểm
duy vật, nhưng khi giải quyết những vấn đề xã hội họ lại trượt qua chủ nghĩa duy tâm.
Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, ông đã
vạch rõ ý đồ xuyên tạc những thành tựu khoa học tự nhiên của những nhà triết học
duy tâm, khẳng định bản chất vật chất của thế giới và đưa ra định nghĩa kinh điển về
vật chất: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. lOMoARcPSD| 37922327
Vì thế Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể, khắc phục được
hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận
thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc
xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm
trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
70. Khi ta sống thì ý thức tồn tại, còn khi ta chết thì ý thức mất đi.
- Đúng. Xuất phát từ thế giới quan duy vật biện chứng, vật chất quyết định ý
thức , ý thức là sản phẩm của vật chất và có nguồn gốc từ vật chất. Khi một người
chết đi thì tim sẽ ngừng đập và não cũng ngừng hoạt động. Mà ý thức là một thuộc
tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là não người. Vì thế nên khi não ngừng
hoạt động thì ý thức cũng mất đi. 71.
Ý thức không thể tự thân vận động được.
=>Sai Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức không ngừng vận động và
phát triển (dù đó là đời sống ý thức của mỗi cá nhân hay ý thức của cộng đồng xã
hội) nhưng xuất phát từ tính chất đặc trưng phụ thuộc của ý thức vào vật chất, có thể
nói: sự vận động của ý thức, dù có tính độc lập tương đối thì suy đến cùng nó vẫn
không thể “tự thân vận động” được. Sự vận động, phát triển của ý thức, suy đến cùng
đều phụ thuộc vào vật chất: sự biến đổi của thực tại khách quan. 72.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, các dạng cụ thể của vật
chấtbiểu hiện sự tồn tại của mình ở mọi nơi và thông qua sự nhận thức của con người.
--> Sai vì như ta đã biết Lê-nin đã đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất: “Vật
chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Theo định nghĩa của Lênin về vật chất thì đặc
trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan tức là thuộc tính tồn tại
ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người lOMoARcPSD| 37922327
có nhận thức được hay không nhận thức được nó. Các dạng cụ thể của vật chất không
thể biểu hiện sự tồn tại của mình ở mọi nơi mà để biểu hiện sự tồn tại của mình thì
vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện,
bộc lộ sự tồn tại của mình. 73.
Tính chất của vận động theo quan điểm của triết học Mác là sự biến
đổido một tác động nào đó.
Nhận định sai, vì theo Ăng-ghen, vận động của vật chất do tác động qua lại giữa
các yếu tố, các bộ phận khác nhau của bản thân sự vật, "sự tác động qua lại đó chính là sự vận động" 74.
Khi không còn sự tác động thì sự vận động cũng chấm dứt.
Nhận định sai: Vì theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, vận động là sự tự
thân vận động của vật chất, được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành
tố nội tại trong cấu trúc vật chất. Nhưng vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra,
không mất đi và vận động là một thuộc tính không thể tách rời vật chất nên bản thân
sự vận động cũng không thể bị mất đi hoặc sáng tạo ra. Theo định luật này, vận động
của vật chất được bảo toàn cả về mặt lượng và chất. Nếu một hình thức vận động
nào đó của sự vật mất đi thì tất yếu nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế
nó. Các hình thức vận động chuyển hóa lẫn nhau, còn vận động của vật chất thì vĩnh
viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất. 75.
Hình thức vận động đa dạng nhất, phức tạp nhất là sự tiến hóa các loài.
--> sai. Bởi vì: Sự tiến hóa các loài chính là hình thức vận động sinh học. Vận
động xã hội là hình thức vận động cao nhất và phức tạp nhất, nó bao gồm vận động
sinh học. Vận động xã hội là sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình
thái kinh tế - xã hội (sự thay đổi từ XHNT =>XH CHNL =>XHPK =>XH TBCN
=>XHCN) nó bao gồm cả sự biến đổi cơ học, vật lý, hóa học và sinh học của các loài (tiến hóa),… lOMoARcPSD| 37922327 76.
Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật đều có thể gắn liền với nhiều
hìnhthức vận động khác nhau nhưng bao giờ cũng có một hình thức đặc trưng cho bản chất của mình.
Đúng. Các hình thức vận động từ vận động cơ học đến vận động xã hội là sự
khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này được sắp xếp theo thứ tự
từ thấp đến cao tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận động
khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với
nhau, trong đó: hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động
thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của
mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau song bản thân nó
bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có. 77.
Tư tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về chất của các hình thức
vậnđộng cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng thực dụng trong tư duy triết học và khoa học.
Đúng. Khuynh hướng thực dụng chỉ quan tâm đến hình thức vận động xã hội
mà bỏ qua nguyên lý hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở của những hình
thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp .
Các hình thức vận động bao gồm : cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội
Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Vì
vậy vừa phải thấy mối liên hệ giữa các hình thức vận động vừa phải phân biệt sự
khác nhau về chất của chúng .
- Nghiên cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận động của chất
là vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng đồng thời là vấn đề có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc giúp chúng ta để phòng và khắc phục những sai lầm trong nghiên
cứu khoa học và thực tiễn xã hội : tránh đề cao hình thức vận động bậc cao mà không
suy xét đến các hình thức vận động thấp. lOMoARcPSD| 37922327
78. Tính thống nhất thực sự của thế giới là ở cả sự tồn tại trong tự nhiên và trong xã hội.
- Sai. Ph. Angghen đã từng chỉ rõ ràng, thế giới xung quanh chúng ta muôn hình
muôn vẻ, phong phú nhưng vẫn có một đặc tính chung là thống nhất ở tính vật chất.
Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển, chủ nghĩa Mác-Lenin cũng đa khẳng định như
thế. Mọi bộ phận khác nhau của thế giới đều là vật chất, tất cả những gì xung quanh
ta đều là không gian vật chất. Vì thế không thể nói rằng tính thống nhất thực sự của
thế giới là ở cả sự tồn tại trong tự nhiên và trong xã hội 79.
Theo quan điểm của triết học Mác – Leenin, ý thức là thuộc tính của
dạngvật chất đặc biệt do tạo hóa ban tặng cho con người. Nhận định sai.
Theo triết học Mác- Lê nin ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có
tổ chức cao là bộ óc người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người.
Nếu không có sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người và không có bộ
não người với tính cách là cơ quan vật chất của ý thức thì sẽ không có ý thức. Bộ
não người và sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người là nguồn gốc tự
nhiên của ý thức. Các nhân tố bao gồm: bộ óc, sự phản ánh ( Phản ánh vật lý, phản
ánh sinh học, phản ánh ý thức). Về mặt xã hội: bên những nguồn gốc tự nhiên thì
điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trò
của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. 80.
Sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo
ranhững thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin là sự phản ánh của lý tính.
Nhận định trên là đúng, vì
Phản ánh lý tính xuất hiện khi con người gặp khó khăn trở ngại và dựa trên các
thông tin đã có ,con người tìm tòi và khám phá để tạo ra những tri thức mới. 81.
Ngôn ngữ xuất hiện nhằm giải quyết nhu cầu trao đổi thông tin cho
conngười trong quá trình lao động mang tính xã hội của họ. lOMoARcPSD| 37922327 Trả lời : Đúng .
=>Thông qua quá trình lao động sáng tạo, ở con người xuất hiện nhu cầu trao
đổi thông tin, kinh nghiệm và giao tiếp xã hội, nhờ đói xuất hiện ngôn ngữ (tiếng nói
và chữ viết). Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức
mà nhờ nó ý thức có thể thể hiện ra => Ngôn ngữ làm phương tiện giao tiếp và công cụ tư duy
=>Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ có ngôn ngữ con người
đã giao tiếp, trao đổi với nhau, khái quát, tổng kết thực tiễn và truyền đạt kinh
nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác 82.
Nguồn gốc xã hội trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
pháttriển của ý thức là giáo dục con người.
--> Sai. Nguồn gốc xã hội trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động và ngôn ngữ. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các cơ quan xã hội.
Theo Ph Ăng-ghen, lao động và ngôn ngữa là hai sức kích thích biến đổi bộ não
động vật thành bộ não người, biến tâm lý động vật thành ý thức con người. 83.
Ý thức có bản chất là tư duy.
Nhận định sai, vì ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người
dựa trên cơ sở thực tiễn. Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là phản
ánh tích cực chủ động, sáng tạo hình ảnh chủ quan. Điều này cho thấy rằng ý thức
mang bản chất xã hội tức chỉ có thể hình thành và phát triển trong môi trường xã hội
thông qua quá trình lao động và thực tiễn. 84.
Lao động tạo ra ngôn ngữ và ngôn ngữ tạo ra lao động là nguồn gốc
xãhội trực tiếp của ý thức.
Nhận định đúng: Vì, Lao động không xuất hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể xã hội. Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và nhu cầu lOMoARcPSD| 37922327
trao đổi tư tưởng cho nhau xuất hiện. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là hệ
thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không
thể tồn tại và thể hiện được. ý thức không phải thuần túy là hiện tượng cá nhân mà
là một hiện tượng xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn
ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được. Vì vậy có thể thấy nhờ có
lao động mới tạo ra được ngôn ngữ và ngược lại nhờ có ngôn ngữ mà con người có
thể trao đổi kinh nghiệm và trao đổi tư tưởng với nhau từ đó nãy sinh ra những nhu
cầu lao động mới. Và nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. 85.
Tác nhân khiên ý thức có sự phản ánh năng động, sáng tạo chính là sựgiao tiếp --> Sai. Bởi vì:
Chủ nghĩa duy vật biên chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
Ý thức có sự phản ánh tích cực, sáng tạo bởi quá trình hoạt động thực tiễn xã
hội như trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, thu nhận thông tin,
cải biến thông tin trên cơ sở cái đã có; xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học;
vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn phục vụ cho con người. Các hoạt động thực
tiến đó chính là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động
thực nghiệm. Giao tiếp chỉ là một hình thức để con người thực hiện các hoạt động thực tiễn. 86.
Biểu hiện của tính năng động và sáng tạo của ý thức con người ở
giaiđoạn xử lý thông tin là dự đoán các thông tin tiềm ẩn trong vô vàn thông tin của
thế giới hiện thực khách quan. lOMoARcPSD| 37922327
-> Sai vì ý thức có đặc tính tích cực , sáng tạo , gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã
hội . YT không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên đơn lẻ , thụ động thế giới
khách quan , trái lại đó là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng , có mục
đích rõ rệt . Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt : một là trao đổi
thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh đây là quá trình mang tính hai chiều ,
có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết . Hai là mô hình hóa đối tượng
trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần . Thực chất đây là quá trình sáng tạo lại
hiện thực của YT theo nghĩa : mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh
thần phi vật chất . Ba là chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan , tức
là quá trình hiện thực hóa tư tưởng , thông qua hoạt động thực tiễn , biến cái quan
niệm thành cái thực tại , biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng
vật chất ngoài hiện thực 87.
Biểu hiện của tính năng động và sáng tạo của ý thức con người ở
giaiđoạn vận dụng lý luận vào thực tiễn là phát minh ra những học thuyết mới, những quy luật mới.
-Sai. Vì phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức là không có thái độ thụ
động, ý lại vào người khác, thiếu tính sáng tạo. Giáo dục để nâng cao trình độ tri
thức khoa học, củng cố bồi dưỡng nhiệt tình ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân. Rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên. 88.
Tiềm thức làm giảm sự quá tải của suy nghĩ, có tiềm thức ta có thể
khôngcần suy nghĩ cũng có thể biết được nhiều tri thức mới
- Sai. Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của
ý thức. Bản chất tiềm thức là những chi tiết mà chủ thể có từ trước và gần như đã
thành bản năng, kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức. Do đó tiềm thức có thể tự
động ghi ra các hoạt động tâm lý và nhận thức về chủ thể đó không cần kiểm soát
chúng một cách trực tiếp. Góp phần giảm bớt sự quá tải của đầu óc nhưng vẫn đảm
bảo độ chính xác chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học. Nhưng về căn bản chúng lOMoARcPSD| 37922327
vẫn dựa trên ý thức dưới dạng tiềm tàng, những thứ ta đã biết trước. Vì vậy tiềm
thức giúp ta làm giảm sự quá tải của suy nghĩ, không chịu sự kiểm soát trực tiếp của
chủ thể nhưng không thể biết thêm được nhiều tri thức mới mà chỉ dựa trên nền tảng
những cái cũ, gắn bó chặt chẽ với lại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần.
89. Vô thức là trạng thái vẫn có sự kiểm soát của ý thức
- Nhận định sai. Trong triết học Mác leenin kết cấu của nhận thức gồm có: tự
ý thức, tiềm thức, vô thức,. . Vô thức là những hiện tượng tâm lí không phải do lí
trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lí trí mà ý thức không kiểm soát được trong
một lúc nào đó. Chúng điều khiển những hành vi thuộc về bản năng, thói quen…
trong con người thông qua phản xạ không điều kiện.
Vô thức là loại hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không
thực hiện chức năng của mình. Vô thức điều khiển những hành vi mang tính bản
năng, không chủ định và tính không nhận thức được của con người. 90.
Ý thức chỉ có thể tác động đến đời sống thông qua hoạt động sản xuất vậtchất. Nhận định sai vì
Ý thức tác động trở lại vào hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn của con
người : + Hoạt động sản xuất vật chất + Hoạt động chính trị - xã hội + Hoạt động
thực nghiệm khoa học ==> Do đó nói ý thức CHỈ có thể tác động vào đời sống thông
qua hoạt động sản xuất vật chất là sai. 91.
Ý thức có tính năng động, sang tạo nên nó có thể tạo ra thế giới vật
chấthay xóa bỏ thế giới vật chất.
Sai. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thế giới vật chất tồn tại khách quan,
có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh. Thế giới
vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và
vô tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không
ngưng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về lOMoARcPSD| 37922327
thực chất, đều là những quá trình vật chất. Quan niệm trên đây của chủ nghĩa duy
vật biện chứng đã được cuộc sống hiện thực của con người và toàn bộ sự phát triển
của khoa học xác nhận. Con người không thể bằng ý thức của mình sản sinh ra được
các đối tượng vật chất, mà chỉ có thể cải biến thế giới vật chất trên cơ sở nắm vững
những thuộc tính khách quan vốn có của các dạng vật chất và những quy luật vận
động của thế giới vật chất. Nếu thừa nhận quan điểm trên thì ta đang rơi vào triết học duy tâm chủ quan 92.
Vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh nhau cũng
khôngnằm trong quan hệ quyết định lẫn nhau là quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
-->Sai. Vì theo quan điểm cảu chủ nghĩa duy tâm ý thức có trước và quyết định
vật chất ( bản chất của thế giới là ý thức). Chủ nghĩa duy tâm cho rằng tinh thần có
trước vật chat có sau thừa nhận sự sáng tạo thế giới của các lực lượng siêu nhiên. 93.
Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng cái riêng chỉ tồn tại tạm
thời,thoáng qua, không phải tồn tại vĩnh viễn. Chỉ có cái chung mới tồn tại vĩnh viễn,
thật sự độc lập với ý thức của con người.
Nhận định sai: Vì quan điểm trên là quan điểm của phái duy thực. Còn quan
điểm của duy vật biện chứng thì cho rằng cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn
nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. 94.
Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể là những quan điểm rút
ratừ mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
Nhận định sai. Vì quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể là những quan
điểm cơ bản thuộc về phương pháp luận của phép biện chứng duy vật. Chúng được
xây dựng trên cơ sở lý giải theo quan điểm duy vật biện chứng về tính khách quan,
tính phổ biến và tính đa dạng phong phú của các mối liên hệ và sự phát triển của tất
thảy các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. . Không phải rút ra từ
mối quan hệ giữa vật chất với ý thức lOMoARcPSD| 37922327 95.
Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyếtmâu thuẫn.
--> Sai. Đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc
và động lực của sự phát triển. Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật.
Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, 96.
Cách thức của sự phát triển là quá trình phủ định cái cũ và sự ra đời củacái mới.
-> Sai. Phát triển có tính kê thừa, sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự
phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật,
hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời tư sự vật, hiện tượng cũ, chứ không
phải ra đời tư hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và
cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt
tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trơ sự vật mới tiếp tục phát triển 97.
Quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát triển
làquan điểm được rút ra trực tiếp từ quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
-Sai. Quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát triển là
quan điểm được rút ra trực tiếp từ quy luật về nguyên lí về sự phát triển 98.
Quan điểm khách quan và quan điểm phát triển là những quan điểm
đượcrút ra từ quy luật phủ định của phủ định.
Sai. Quan điểm khách quan được rút ra từ nguyên tắc phương pháp luật trong
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác – Leenin, còn quan điểm
phát triển được rút ra từ nguyên lý về sự phát triển 99.
Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không
vậndụng đúng quy luật phủ định của phủ định. lOMoARcPSD| 37922327
- Sai. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận
dụng đúng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại là thứ nhất, trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không
được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. Sự thay đổi về chất do thực hiện bước
nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lượng đã thay đổi đến giới hạn, tức là đến điểm nút, đến
độ nên muốn tạo ra bước nhảy thì phải thực hiện quá trình tích luỹ về lượng. Thứ
hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật, hiện tượng; tư tương nôn nóng thường biểu hiện ơ chỗ
không chú ý thỏa đáng đến sự tích luỹ về lượng mà cho rằng, sự phát triển của sự
vật, hiện tượng chỉ là những bước nhảy liên tục
100. Xét đến cùng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi của trật tự
xã hội mới đó chính là luật pháp hay hệ thống chính trị.
- Nhận định trên sai. Xét đến cùng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng
lợi của trật tự xã hội mới đó chính là năng suất lao động. Bởi năng suất lao động là
kết quả làm việc của lực lượng sản xuất. Theo mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ
sản xuất với lực lượng sản xuất, các quan hệ sản xuất bao giờ cũng phải phù hợp với
lực lượng sản xuất của các mối quan hệ. Lực lượng sản xuất bảo đảm năng suất lao
động, từ đó các quan hệ sản xuất cấu thành nên cơ cấu kinh tế được bảo đảm theo.
Theo sau đó, chính là sự hình thành nên trật tự xã hội bởi hệ thống chính trị, quyết
định bởi quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. 101.
Nghiên cứu khoa học là dạng đặc biệt của hoạt động thực tiễn=>Đúng.
=> Bởi lẽ trong trong hoạt động thực nghiệm khoa học, con người chủ động tạo
ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên cũng như xã hội để tiến hành thực
nghiệm khoa học , kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất vật chất, cải tạo các quan hệ lOMoARcPSD| 37922327
chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học có ảnh hưởng quan trọng tới
hoạt động sản xuất vật chất 102.
Khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và
vậnđộng, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự
nhiên, xã hội và tư duy là khái niệm duy vật.
--> Sai. Trong chủ nghĩa mac lenin khái niệm biện chứng dùng để chỉ những
mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự
vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy 103.
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát thế giới nhằm
xâydựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
Nhận định đúng. Vì Phép biện chứng là học thuyết về biện chứng của thế giới.
Với tư cách là học thuyết triết học, phép biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ
biến và những quy luật chung nhất của mọi quá trình vận động, phát triển của các sự
vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; từ đó xây dựng các nguyên tắc
phương pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn. 104.
Tư duy siêu hình phát triển mạnh mẽ vào thời cổ đại trong lịch sử vănminh nhân loại.
Nhận định sai. Vì Chủ nghĩa duy vật siêu hình hiện khá rõ ở các nhà triết học
thế kỷ XVđến thế kỷ XVIII và đỉnh cao vào thế kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà
cơ học cổ điển thu được những thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển quan
điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động
mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình. Đây là thời kỳ cận đại không phải thời kỳ cổ đại. 105.
“Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa phải quét lá đa” là biểu hiện củatư duy biện chứng.
--> Sai. Vì tư duy biện chứng hay biện chứng chủ quan là một năng lực, một
trình độ nhất định của tư duy, không phải là cái vốn có của tư duy. trong khi đó câu lOMoARcPSD| 37922327
". . . . " trên là một thuộc tính vốn có của tự nhiên và xã hội. Con của vua thì tất yếu
sau này sẽ trở thành vua, đó là tính tất yếu không thể chối cãi được. Con sãi thì quét
lá đa có hàm ý là con cái của những gia đình thấp kém, không có quyền lực thì số
phận định sẵn sinh ra để nối nghiệp cha của họ. Đây cũng Là tính vốn có trong xã hội này 106.
Phép biện chứng thời cổ đại có đặc điểm là không giải thích
đượcnguyên nhân vận động và phát triển của thế giới vật chất.
-> Đúng vì Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng cổ đại là tính tự phát, ngây
thơ; mới chỉ là những quan điểm biện chứng mang tính suy luận, phỏng đoán trên
cơ sở những kinh nghiệm trực giác nên chưa trở thành hệ thống lý luận nhận thức,
mà mới chỉ dừng lại ở sự mô tả tính biện chứng của thế giới. Cho dù còn hạn chế,
nhưng phép biện chứng cổ đại coi thế giới là một chỉnh thể thống nhất; giữa các bộ
phận của thế giới có mối liên hệ qua lại, thâm nhập, tác động và quy định lẫn nhau
và đó là cơ sở để phép biện chứng phát triển. 107.
Sai lầm cơ bản của phép biện chứng trong triết học cổ điển Đức là
xemsự vận động của thế giới là kết quả của sự vận động tinh thần.
- Đúng. Các nhà triết học cổ điển Đức, hầu hết trong số họ, đều theo chủ nghĩa
duy tâm. Họ cho rằng không thể giải thích thế giới nếu không có điều đó. Bản chất
của vật tự thể, khái niệm triết học của Kant, là một sự duy tâm. Trong khi đó, Hegel
giải thích buổi sơ khai của vũ trụ là cái gì đó rất thần bí. Đây là vỏ bọc vững chắc
cho nền triết học Đức thời kỳ này. 108.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là những thuật ngữ do
con người đặtra nhằm liên kết các sự vật, hiện tượng với nhau.
→ Sai vì nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là những thuật ngữ chỉ sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng và giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau. Liên hệ là một phạm trù triết học bao gồm tất cả các mối liên hệ
trong tự nhiên, xã hội và trong tư duy. Liên hệ dùng để chỉ sự tác động qua lại lẫn lOMoARcPSD| 37922327
nhau. Mối liên hệ phổ biến là khái niệm chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan. 109.
Mối liên hệ với mối quan hệ là khác nhau-Đúng.
- Trong phép biện chứng , khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác
động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu
tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
-mối quan hệ được hiểu là sự tác động qua lại giữa ( hoặc nhiều hơn hai ) đối
tượng hoặc hai (hoặc nhiều hơn hai ) nhóm đối tượng có liên quan với nhau
Vd: giữa cung và cầu (hàng hóa) trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình
cung và cầu quy định lẫn nhau. Cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển
hóa lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung
và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung cầu.
110. Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng theo quan điểm của Mác
là sự phản ánh của thế giới vật chất.
- Nhận định trên sai. Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng theo
quan điểm của Mác là tính thống nhất vật chất của thế giới. Bởi theo quan điểm của
Mác, các sự vật, hiện tượng tạo thành thành thế giới, dù đa dạng, phong phú đến đâu
cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới thống nhất – thế giới vật chất.
Chính nhờ tính thống nhất đó, các sự vật, hiện tượng không tồn tại biệt lập, tách rời
mà ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau – đó là mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng. Còn sự phản ánh của thế giới vật chất là ý thức, theo quan điểm của Mác.
Theo đó, thế giới vật chất xuất hiện trước, tồn tại một cách khách quan, độc lập so
với ý thức, và là nguồn gốc ý thức, quyết định ý thức, ý thức là “chiếc gương” của
thế giới vật chất, phản ánh lại thế giới vật chất khách quan. lOMoARcPSD| 37922327 111.
Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở
mộtý thức tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối nào đó. . Sai
=> cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng được thể
hiện ở tính thống nhất của nó. 112.
Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở
ýchí, cảm giác chủ quan của cá nhân nào đó. Nhận định sai
Triết học Mác-Lênin là khằng định tính thống nhất vật chất của thể giới là cơ
sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng. Nhớ có tính thống nhất đó chúng
không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển
hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên co sở đó, triết học học duy
vật biện chứng khẳng định rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy
định sự tác động qua lại sự chuyến hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. 113.
Quan điểm siêu hình cho rằng, sự phát triển đi từ thấp đến cao, tư
đơngiản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Nhận định sai. Vì: quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng lên,
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu
có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng
khép kín, chứ không có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người
theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục,
không có bước quanh có, phức tạp. Không phải là sự phát triển đi thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn 114.
Quan điểm biện chứng cho rằng, phát triển là sự tăng lên hay giảm đi
vềlượng, không có sự thay đổi về chất. lOMoARcPSD| 37922327
Nhận định đúng. Vì quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển là 1 quá trình
tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự
ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy,
sự phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co,
phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời (hay là giảm đi). Theo quan
điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất. Chứ không phải chỉ có sự thay đổi về lượng mà không
có sự thay đổi về chất. 115.
Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
--> Đúng. Vì theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, đã khẳng định rằng
phát triển là trường hợp đặc biệt của sự vận động. Phát triển là quá trình vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa
tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. 116.
Sự khác nhau căn bản giữa vận động và phát triển là sự vận động là
nộidung, sự phát triển là hình thức.
-> Sai Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi và quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
tư duy . Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự
vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. 117.
Bài học có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất trong việc tìm
hiểunguyên lý về sự phát triển của triết học Mác-Lênin là nguyên tắc khách quan.
-Sai. Bài học có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất trong việc tìm hiểu
nguyên lý về sự phát triển của triết học Mác-Lênin là quan điểm phát triển. lOMoARcPSD| 37922327 118.
“Hết mưa trời lại nắng hửng lên thôi” là một biểu hiện của squanự pháttriển.
Sai. Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động
đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
“Hết mưa trời lại nắng hửng lên thôi” là một quy luật tất yếu của cuộc sống,
không liên quan tới sự phát triển 119.
Về cơ bản, giữa công nhân, kỹ sư, nông dân, nhà văn, giáo viên có
điểmcó chung là trí thức.
-Sai. Chỉ có kỹ sư, nhà văn, giáo viên là có đặc điểm chung là trí thức . Bởi vì
theo quan điểm chủ nghĩa Mác-lênin về tri thức: “Trí thức là một tầng lớp xã hội đặc
biệt chuyên lao động trí óc phức tạp, có trình độ học vấn, chuyên môn sâu, đại diện
cho trí tuệ đương thời mà xã hội đạt được. Trí thức là những người sáng tạo, phổ
biến và vận dụng tri thức vào đời sống xã hội, thúc đẩy nhanh sự phát triển văn hóa
và tiến bộ xã hội. . . ” 120.
Cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung vì do quan niệm đa dạngcủa con người. Sai.
Đa dạng theo từ điển Việt- Việt là nhiều vẻ, nhiều dạng biển hiện khác nhau.
VD: hàng hoá rất đa dạng có nghĩa là nhiều mẫu mã, loại hàng hoá.
Ở đây, Cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung vì ngoài đặc điểm chung
cái riêng còn có cái đơn nhất
=> Sự đa dạng của cái riêng là vì cái riêng ngoài những đặc điểm bao hàm cái
chung trong mình thì còn chứa những đặc điểm của cái đơn nhất nữa. Như vậy, cái
riêng đa dạng hơn cái chung, bởi nó rộng hơn, chứa trong mình cái chung. Chứ hiểu
đơn thuần: cái riêng đa dạng là có nhiều cái riêng cùng tồn tại hay cái chung ít đa lOMoARcPSD| 37922327
dạng là có ít cái chung như cách định nghĩa đa dạng thông thường của con người thì
khi áp dụng vào một cái riêng cụ thể thì lại mâu thuẫn.
VD: Trên bầu trời, nếu cho cái riêng là Sao Thổ thì ngôi sao này chứa cái chung
có thể lặp lại ở nhiều ngôi sao khác: hình cầu, phát sáng màu trắng, lớn… Nhưng
ngôi sao này còn có cái đặc thù không lặp lại ở đối tượng khác: có 83 vệ tinh, có
vành đai, bán kính 54364km…
Còn nếu hiểu cái riêng đa dạng như quan niệm da dạng của con người: nói Sao
Thổ phong phú, đa dạng thì không có nghĩa. 121.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin thì khi nào cái chung
chuyểnhóa thành cái đơn nhất khi cái chung bị thoái hóa dần dần.
=>Sai. Sự vận động pt có những hình thức có thể theo bước nhảy hay sự chuyển
hóa từ trạng thái này sang trạng thái kia gọi là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chát và ngược lại. căn cứ vào quy luật lượng- chất, cúng có TH cái chung
chuyển hóa thành cái đơn nhất bằng phương thức bước nhảy cục bộ, bước nhảy toan
bộ, bước nhảy tức thời. Quan điểm trên chỉ bap hàm 1 phương thức bước nhảy dần
dần thôi. Nên nhận định trên chưa đúng đắn. 122.
Quan hệ “kinh tế - giáo dục” có thể minh họa cho sự tác động trở của
kếtquả đối với nguyên nhân.
Nhận định trên đúng vì
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ
vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối
với nguyên nhân. Nhờ sự phát triển kinh tế, giáo dục được mở rộng và nâng cao chất
lượng thành tố tri thức, thái độ hành vi, kỹ năng,. . của nguồn lực người. Nguồn lực
này sẽ tác động vào nền kinh tế tạo nên sự phát triển liên tục và bền vững 123.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, muốn nhận thức được cái
tấtnhiên ta phải nhận thức thế giới khách quan. lOMoARcPSD| 37922327
Đây là nhận định đúng. Vì để nhận thức được cái tất nhiên ta phải phải thông
qua việc nghiên cứu, phân tích so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên. Vậy ta có thể thấy
muốn nhận thức được cái tất nhiên ta phải nhận thức cái ngẫu nhiên mà cái ngẫu
nhiên lại là tồn tại khách quan nên có thể nói muốn nhận thức được cái tất nhiên ta
phải nhận thức thế giới khách quan. 124.
“Vật chất luôn gắn liền với vận động” là một ví dụ về sự ngẫu nhiên.
Đây là một câu nhận định sai. Vì: sự ngẫu nhiên được hiểu cái không phải do
bản thân kết cấu của sự vật, mà do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định; do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất
hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác. Tuy nhiên,
vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng
cách vận động. Vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến. 125.
Phạm trù nào dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên
hệtất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, qui định sự vận động và phát triển
của sự vật là phạm trù chất.
--> Sai phạm trù bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những
mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và
phát triển của sự vật 126.
Theo triết học Mác-Lênin phạm trù dùng để chỉ những gì chưa có,
nhưngsẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng là phạm trù tưởng tượng.
→ Sai vì phạm trù khả năng chứ không phải phạm trù tưởng tượng 127.
Quy luật vạch ra phương thức của sự vận động là quy luật thống nhất
vàđấu tranh giữa các mặt đối lập.
-Sai. Quy luật vạch ra phương thức của sự vận động là quy luật chuyển hoá từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. 128.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập đóng vai trò là
hạtnhân của phép viện chứng lOMoARcPSD| 37922327
→ Sai. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập đóng vai trò là
hạt nhân của phép biện chứng duy vật bởi quy luật này đề cập tới vấn đề cơ bản và
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật - vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển. 129.
Chất là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạothành nên sự vật.
-Sai. Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố
cấu thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái khác. Mỗi
sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn, trong
mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng. 130.
Đứng im là phạm trù dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay
đổivề lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật. Sai.
Đây là khái niệm của độ:
Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối
quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật,
hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hoá của vật chất, là một dạng của
vận động, trong đó sự vật chưa có sự thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa
chuyển hoá thành cái khác.
=> Sự khác nhau giữa khái niệm “đứng im” và “độ” là:
•“Độ” chỉ một khoảng giới hạn
•“Đứng im” chỉ một trạng thái ổn định của sự vật. 131.
Muốn duy trì một trạng thái hiện thực nào đó ta cần nắm bắt được
giớihạn của độ, không để sự thay đổi của lượng vượt quá ngưỡng của độ.
=>Đúng. Vì theo mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất, lượng và chất
phải thống nhất nhau theo 1 độ nhất định. Độ là giới hạn trong đó lượng thay đổi lOMoARcPSD| 37922327
tăng lên hay giảm xuống nhưng chưa làm cho chất thay đổi, sự vật chưa biến thành cái khác 132.
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính,
nhữngtính quy định có khuynh hướng vận động và biến đổi khác nhau tồn tại một
cách khách quan bên trong các sự vật hiện tượng từ tự nhiên, xã hội và tư duy. Nhận định trên sai vì,
Mặt đối lập có những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định có khuynh hướng vận
động và biến đổi trái ngược chứ k phải là khác nhau, chúng tồn tại một cách khách
quan bên trong các sự vật hiện tượng từ tự nhiên, xã hội và tư duy. 133.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn
tạikhông tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn
tại của mặt kia làm tiền đề.
Đây là nhận định sai vì ngoài sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền
đề. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập còn là sự đấu tranh giữa cái mới đang hình
thành với cái củ chưa mất hẳn và sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập
còn tồn tại những yếu tố giống nhau. 134.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động theo xu hướng bài trừ
vàphủ định lẫn nhau giữa các mặt của các sự vật hiện tượng.
Đây là một câu nhận định đúng. Vì: các mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, vận
động và phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau, vì thế chúng luôn luôn
tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. 135.
Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái dung để chỉ sự thống nhất giữa cácmặt đối lập.
--> Đúng vì mâu thuẫn biện chứng là khái niệm để chỉ sự liên hệ , tác động theo
cách vừa thống nhất , vừa đấu tranh ; vừa đòi hỏi , vừa loại trừ , vừa chuyển hóa
nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập lOMoARcPSD| 37922327
, các bộ phận , các thuộc tính . . có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau , nhưng
cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật , hiện tượng của tự nhiên , xã hội và tư duy. 136.
Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với trạng thái vận động
vàbiến đổi của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
→ Đúng vì đây là động lực của mọi sự vận động, phát triển trong thế giới khách quan 137.
Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển
làquy luật phủ định của phủ định.
-Sai. Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập . 138.
Phủ định biện chứng là sự thay thế cái cũ bằng cái mới. - Trả lời: ĐÚNG
Vì Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự chuyển hoá từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất, sự đấu tranh thường xuyên của các mặt đối
lập làm cho mâu thuẫn được giải quyết, từ đó dẫn đến sự vật cũ mất đi sự vật mới ra
đời thay thế. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động và phát triển không
ngừng của sự vật. Sự vật mới ra đời là kết quả của sự phủ định sự vật cũ. Điều đó
cũng có nghĩa là sự phủ định là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự
ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Đó là phủ định biện chứng. 139.
Liên tục và vô tận là những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng.
Nhận định trên sai, vì:
Những vì những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa. 140.
Cái kế thừa là những giá trị, những thuộc tính của cái cũ còn tồn tại
trongcái mới, cùng với cái mới phát triển. Đúng. lOMoARcPSD| 37922327
Theo quan điểm của quy luật phủ định của phủ định: kế thừa biện chứng trong
quá trình phủ định đối với cái cũ: ta không được phủ định sạch trơn hay kế thừa toàn
bộ cái cũ, mà chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, phản tiến bộ, kìm hãm sự phát
triển của cái mới ở cái cũ; đồng thời kế thừa những yếu tố hợp lý, hạt nhân hợp lý,
tiến bộ, phù hợp sự phát triển của cái mới từ cái cũ.
Do đó, Cái kế thừa là những giá trị, những thuộc tính của cái cũ còn tồn tại
trong cái mới, cùng với cái mới phát triển. . 141.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có ý thức của con
ngườinhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
=>Đúng. Vì thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. 142.
Ngày nay, hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản nhất là thực nghiệm khoahọc. Nhận định trên đúng .
Vì hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn,
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi,
phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát
triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
-> Thực nghiệm khoa học là một trong ba hình thức cơ bản của thực tiễn vì hoạt
động này là sự hiện thực hóa các nghiên cứu lý luận, phát minh, sáng chế trong phòng. 143.
Trong thời đại ngày nay, hoạt động thực nghiệm khoa học có đặc
điểmnổi bật nhất là có sự phân hóa sâu sắc thành các ngành khoa học cụ thể.
Đây là nhận định đúng vì thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của
thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo lOMoARcPSD| 37922327
ra gần giống, giống hoặc lặp lại trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các
quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hay nói cách khác là trong
lúc con người tiến hành hoạt động thực nghiệm khoa học thì con người đã tạo ra các
ngành khoa học để xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu. 144.
“Trái đất quay quanh mặt trời” là một biểu hiện của tri thức kinh nghiệm.
Đây là một câu nhận định sai , đây được xem nhận thức lí tính, tư duy khoa học
chứ không phải tri thức kinh nghiện do tri thức khoa học có thể xuất phát từ tri thức
thông thường, theo gợi ý của những hiểu biết thông thường để tiến hành những
nghiên cứu một cách sâu sắc. Tuy nhiên tri thức khoa học không phải là tri thức
thông thường được hệ thống hóa lại hay những tri thức thông thường được hoàn
thiện. Tri thức khoa học là kết quả của hoạt động nghiên của khoa học đặc biệt. 145.
Nhận thức khoa học được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ
sựphản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.
--> Đúng vì Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự
giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của các
sự vật. Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát lại vừa có
tính hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực. Nhận thức khoa học không phải xuất
phát từ thực tiễn, từ sinh hoạt đời thường. 146.
Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội
dungphản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, cụ thể.
→ Đúng vì Không có chân lí trừu tượng, chung chung, chân lí luôn là cụ thể
bởi lẽ chan lí là tri thức phản ánh hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm. Do đó chân lí luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong mọt điều kiện cụ thể
với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian, thời gian nhất định. lOMoARcPSD| 37922327
Thoát li những điều kiện cụ thể này sẽ không phản ánh đúng đắn sự vật, hiện tượng.
Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với
một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, cụ thể vd như điều
kiện nước sôi ở 100oC ở áp suất 1atm. 147.
Quan hệ sản xuất tồn tại chủ quan, bị quy định bởi những người lãnh
đạocác cơ quan sản xuất.
- Sai. Trong quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, lực lượng sản xuất là khách quan và nó quyết định quan hệ sản xuất nên quan
hệ sản xuất cũng là khách quan. Và quan hệ sản xuất không thể xuất phát một cách
tùy tiện chủ quan từ phía những người lãnh đạo
148. Quan hệ sản xuất có thể vượt trước lực lượng sản xuất. - Trả lời: SAI
Vì nếu quan hệ sản xuất “ đi sau” hay “ vượt trước” trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất đều là không phù hợp. Sự phù hợp không có nghĩa là đồng nhất tuyệt
đối mà chỉ là tương đối, trong đó chứa đựng cả sự khác biệt. Khi các quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại khi quan hệ sản xuất không
còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. LLSX ntn thì QHSX phải như thế đấy, quan hệ
SX phải phù hợp với LLSX, LLSX quyết định QHSX
149. Phương thức sản xuất gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng.
Nhận định trên là sai vì,
Theo khái niệm Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng tạo thành cách thức sản xuất
trong một giai đoạn nhất định của lịch sử.
– Về mặt kết cấu, ta có thể công thức hóa như sau: lOMoARcPSD| 37922327
Lực lượng sản xuất + Quan hệ sản xuất => Phương thức sản xuất = Cách thức sản xuất vật chất.
Vậy PTSX chỉ bao gồm LLSX và QHSX mà không bao gồm CSHT và KTTT. 150.
Theo quan niệm của triết học Mác- Lênin, cách thức con người thực
hiệnquá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài
người là định nghĩa của phạm trù hình thức sản xuất. Sai
Đây là định nghĩa của phạm trù phương thức sản xuất. 151.
Trong các yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất thì đối tượng lao
độnglà yếu tố quan trọng nhất.
=>Sai. Vì người lao động mới là yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên lực lượng
sản xuất, người lao động là chủ thể sáng tạo , đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. 152.
Trong thời đại ngày nay nhân tố nào khi trở thành một lực lượng sản
xuấttrực tiếp thì nó sẽ có một vai trò ngày càng quan trọng đó là người lao động. Nhận định đúng
Khái niệm: Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn được dùng
trong quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, phản
ánh khả năng con người chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình,
sức mạnh đó được khái quát thành lực lượng sản xuất. Trình độ của lực lượng sản
xuất biểu hiện của trình độ chinh phục tự nhiên của con người, lực lượng sản xuất
nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất
cho xã hội bảo đảm nhu cầu của con người. Để tiến hành sản xuất thì con người phải
dùng các yếu tố vật chất, kỹ thuật nhất định. Tổng thể các yếu tố ấy là lực lượng sản
xuất, bao gồm: sức lao động, tư liệu sản xuất, khoa học kĩ thuật. lOMoARcPSD| 37922327
Trong 3 yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là yếu tố quyết
định nhất, quan trọng nhất bởi con người lao động chế tạo ra tư liệu lao động, và một
phần đối tượng lao động, đồng thời là người sử dụng, phát huy vai trò của tư liệu lao
động, công cụ lao động. Ngay khoa học - kỹ thuật là yếu tố cốt lõi của lực lượng sản
xuất, nhưng tự bản thân khoa học không thể gây ra bất kỳ sự tác động tích cực hay
tiêu cực nào đối với thế giới, mà phải thông qua sự vận dụng vào hoạt động thực tiễn
của con người thì nó mới phát sinh tác dụng. 153.
Trong các hình thức của quan hệ sản xuất thì hình thức sở hữu đối với
tưliệu sản xuất là hình thức quan trọng nhất.
Nhận định đúng. Quan hệ sản xuất về sở hữu tư liệu sản xuất là quan hệ giữa
các tập đoàn người trong việc chiếm giữa, sử dụng các tư liệu xã hội. Là quan hệ
quy định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định
quan hệ quản lý và phân phối.
=>đây là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai
trò quyết định các quan hệ khác, bởi vì lực lượng xã hội nào nắm phương tiên vật
chất chủ yếu của các quá trình sản xuất thì sẽ quyết định quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
=>quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất và tính
chất của quan hệ sản xuất 154.
Trong các mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ quản lý, tổ chức là
quanhệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ đặc trưng.
Đây là một câu nhận định sai. Vì quan hệ quản lý, tổ chức chỉ quan hệ có vai
quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy
nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nên sản xuất xã hội. Và trong các mặt quan
hệ sản xuất, thì quan hệ được xem là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ đặc
trưng chính là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất chứ không phải là quan hệ quản lí, tổ chức sản xuất. lOMoARcPSD| 37922327 155.
Trong một phương thức sản xuất, quan hệ giữa lực lượng sản xuất
vàquan hệ sản xuất là đồng nhất với nhau.
--> Sai vì trong mỗi phương thức sản xuất,lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết
định. Tính quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện
trên hai mặt thống nhất với nhau: lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó và
cũng do đó mà khi lực lượng sản xuất thay đổi thì cũng tất yếu đòi hỏi phải có những
thay đổi nhất định đối với quan hệ sản xuất. 156.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện năng lực tự ý thức
vềbản thân của con người.
Đúng vì năng lực tự ý thức đó là trình độ khống chế tự nhiên của con người,
con người tác động vào tự nhiên để cải biến nó cho phù hợp với nhu cầu và lợi ích
của bản thân nếu năng lực tự ý thức càng cao thì trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất cũng như vậy và ngược lại 157.
Quan hệ sản xuất được áp đặt bởi một hình thức chủ quan vượt trước
lựclượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Đúng. Bởi vì trong lực lượng sản xuất có vai trò quyết định quan hệ sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không
ngừng sẽ mâu thuẫn với tính "đứng im" tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ
sản xuất từ chỗ là "hình thức phù hợp", "tạo địa bàn" phát triển của lực lượng sản
xuất trở thành "xiềng xích" kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy đòi
hỏi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
158. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những hệ thống vật chất phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt xã hội như: đường sá, bưu chính viễn thông, điện nước, vỉa hè cây xanh, cống thoát nước. . . - Trả lời: SAI lOMoARcPSD| 37922327
Vì theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ
sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội nhất định còn đường sá, bưu chính viễn
thông, điện nước, vỉa hè cây xanh, cống thoát nước là hạ tầng kỹ thuật để phát triển
kinh tế xã hội của một địa phương. cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các
quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. cơ sở hạ tầng
của một xã hội bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan
hệ sản xuất mầm mống. 159.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm kinh tế - chính
trị,cùng với những tổ chức xã hội tương ứng như cơ quan, công ty, xí nghiệp, nhà
máy… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Nhận định đúng
Vì đầu tiên mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật
phát triển riêng, nhưng không tồn tại riêng lẻ mà tác động qua lại lẫn nhau và cùng
sinh ra trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng. Không phải tất cả các yếu tố của
kiến trúc thượng tầng đều có quan hệ như nhau với cơ sở hạ tầng của nó, có những
yếu tố như: chính sách, pháp luật có mối quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, có
những yếu tố như triết học, tôn giáo và nghệ thuật chỉ có quan hệ gián tiếp với nhau.
Nhưng đều hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định 160.
Yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại mạnh mẽ nhất
đốivới cơ sở hạ tầng là triết học và khoa học.
Nhận định sai. Vì yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại mạnh
mẽ nhất đối với cơ sở hạ tầng là quyền lực nhà nước, còn có một số bộ phận khác
như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… 161.
Hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù có sự thống nhất giữa ba yếu
tốkinh tế, chính trị, xã hội =>Sai lOMoARcPSD| 37922327
=> Hình thái kinh tế - Xã hội là phạm trù có sự hệ thống giữa 3 yếu tố :lực
lượng sản xuất , quan hệ sản xuất và kiến trúc hạ tầng 162.
Tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, nhưng vẫn xây dựng và phát
triểnnền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là sự vận dụng mối quan hệ giữa
LLSX và QHSX của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhận định trên đúng, vì
XD CNXH bỏ qua chế độ TBCN tạo ra sự biến đồi về chất của XH, trên tất cả
các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn phức tạp, cho nên phải trãi qua một thời kỳ
quá độ lâu dài với nhiều chặn đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế XH có tính
chất quá độ” là quan điểm đúng đắn của Đảng ta trong việc vận dụng một cách hiệu
quả mối quan hệ giữa LLSX và QHSX , phù hợp với tình hình đất nước. Phù hợp
với tiền trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội 163.
Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủnghĩa, về thực chất là bỏ qua nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nhận định sai. Nói bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua sự xác lập địa vị
thống trị của QHSX TBCN và địa vị thống trị của kiến trúc thượng tầng TBCN; bỏ
qua chế độ áp bức, bất công, bóc lột tư bản chủ nghĩa; bỏ qua những thói hư tật xấu,
những thiết chế, thể chế chính trị không phù hợp với chế độ xã hội chủ nghĩa, chứ
không phải bỏ qua cả những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đã đạt được
trong thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản. 164.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, khái niệm dùng để chỉ toàn
bộsinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội là khái niệm thực tiễn.
Đây là nhận định sai, vì thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính,
có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân
loại tiến bộ chứ không phải những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội đều là thực lOMoARcPSD| 37922327
tiễn mà cần gắn liền với tính lịch sử- xã hội và nhắm mục đích phục vụ cho sự tiến
bộ xã hội mới được xem là khái niệm của thực tiễn 165.
Trong tồn tại xã hội thì yếu tố quan trọng nhất và quyết định nhất là quanhệ sản xuất.
--> Sai. Vì lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản
xuất mới trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất nên
lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định nhất trong tồn tại xã hội. 166.
Ý thức xã hội là sự phản ánh về hoạt động sản xuất vật chất của conngười.
=> Sai. Vì ý thức xã hội dùng để chỉ những hình thái khác nhau của tinh thần
trong đời sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, thói quen,
phong tục tập quán của cộng đồng xã hội. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định, ý thức xã hội chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội nói chung. 167.
Ý thức xã hội là tổng số những ý thức cá nhân.
-Sai. Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh
thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng nhưng không
đồng nhất. Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân thuộc mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung. 168.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, những tri thức những
quanniệm của con người về tồn tại xã hội, được hình thành một cách trực tiếp trong
hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa là tri thức kinh nghiệm. lOMoARcPSD| 37922327
- Nhận định trên sai. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, những tri thức
những quan niệm của con người về tồn tại xã hội, được hình thành một cách trực
tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa là
ý thức xã hội thông thường. Còn tri thức kinh nghiệm là kết quả của nhận thức kinh
nghiệm – sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong
các thí nghiệm khoa học.
169. Ý thức xã hội lý luận do những nhà tư tưởng có trình độ cao xây dựng nên
nó có trình độ cao hơn ý thức xã hội thông thường. Nhận đinh này Sai
Bởi vì về mặt hình thức ý thức thông thường đã được đánh giá là có trình độ
thấp hơn ý thức lý luận không phải do những nhà tư tưởng có trình độ cao mà do ý
thức lý luận được các nhà tư tưởng tổng hợp và khái quát hóa một cách đầy đủ hơn.
Ý thức xã hội thông thường hay ý thức thường ngày là những tri thức, những
quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp
hằng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa được tổng hợp và khái quát hóa.
Ý thức lý luận hay ý thức khoa học là những tư tưởng, những quan điểm được
tổng hợp, được hệ thống hóa và khái quát hóa thành các học thuyết xã hội dưới dạng
các khái niệm, các phạm trù và các quy luật.
Ý thức xã hội thông thường phản ánh một cách sinh động và trực tiếp các mặt
khác nhau của cuộc sống hằng ngày của con người. Ý thức xã hội thông thường tuy
ở trình độ thấp hơn ý thức lý luận nhưng lại phong phú hơn ý thức lý luận. Chính
những tri thức kinh nghiệm phong phú của ý thức thông thường là chất liệu, là cơ sở
và tiền đề quan trọng cho sự hình thành ý thức lý luận.
Ý thức lý luận hay là ý thức khoa học có khả năng phản ánh hiện thực khách
quan một cách sâu sắc, chính xác, bao quát và vạch ra được những mối liên hệ khách
quan, bản chất, tất yếu mang tính quy luật của các sự vật và các quá trình xã hội.
Đồng thời, ý thức khoa học có khả năng phản ánh vượt trước hiện thực. lOMoARcPSD| 37922327 170.
Tâm lý xã hội giúp cho các hệ tư tưởng bớt xơ cứng, giáo điều do đó
gầnvới cuộc sống hơn. Vì vậy nó sẽ giúp cho các thành viên của một giai cấp nhất
định dễ dàng tiếp thu những tư tưởng của giai cấp.
Nhận định đúng. Vì Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội,
đó là mối liên hệ chặt chẽ giữa hệ tư tưởng (đặc biệt là hệ tư tưởng khoa học, tiến
bộ) với tâm lý xã hội, với thực tiễn cuộc sống cũng như là vai trò của tâm lí xã hội
đối với các hệ tư tưởng. 171.
Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong xã hội có phân chia
giaicấp thì hệ tư tưởng xã hội chủ đạo là do hệ tư tưởng của tầng lớp trí thức quyết định.
=>Sai. Vì trong xã hội có giai cấp hệ tư tưởng tầng lớp trí thức chỉ là 1 trong
những tầng lớp có vai trò quan trọng trong việc phát triển xã hội và nó không quyết
định hệ tư tưởng xã hội chủ đạo 172.
Hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin kết quả của sự tổng kết hiện
thựcxã hội trên cơ sở có sự kế thừa toàn bộ di sản tư tưởng của nhân loại, nên nó
phản ánh đúng đắn và đầy đủ nhất các mối quan hệ vật chất của xã hội ở các giai
đoạn lịch sử của xã hội loài người.
Nhận định trên là sai, vì:
Tuy là kế thừa, nhưng "chân lý là phải đúng với thực tiễn", chủ nghĩa Mác lê
nin chỉ vạch ra những quy luật cơ bản, nền tảng cho các mqh vật chất của xh mà thôi
( kttt - csht , quan hệ sản xuất , . . . ). Còn đầy đủ nhất thì không thể , vì xã hội bây
giờ và sau này sẽ biến đổi thành muôn hình vạn trạng, các quan hệ xã hội không
ngừng thay đổi nên Lenin mới kế tục, phát triển chủ nghĩa Mác trong thời đại mới
và sau Lenin thì vẫn có bao nhiêu người, học giả phân tích và củng cố thêm cho lý
luận chủ nghĩa Mác các thay đổi trong xh đang thay đổi từng giờ. xi 173. Theo quan
điểm của triết học Mác -Lênin , sự quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã lOMoARcPSD| 37922327
hội được thể hiện ỡ chỗ khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn gì ý thức xã hội cũng thay đổi theo.
Đây là nhận định đúng. Vì Theo quan điểm triết học Mác Lênin thì thì tồn tại
xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định, tính chất, đặc điểm, xu
hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã
hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai
cấp. Khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng,
quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lãnh đạo đức
dù sớm hay muộn cũng có sự thay đổi nhất định theo. 174.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở sự biến đổi
khôngđồng bộ của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội.
Nhận định đúng, vì quan điểm duy vật biện chứng về xã hội đã khẳng định
những nội dung của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Thứ nhất, ý thức xã
hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội. Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn
tại xã hội. Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Thứ tư,
sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội. 175.
Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong thời đại ngày nay,
hìnhthái ý thức xã hội đạo đức và tôn giáo có sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc đối
với các hình thái ý thức xã hội khác. --> Đúng. Vì:
+ Trong xã hội đang đi lên thì giai cấp đó sẽ đại diện cho xu hướng đạo đức
tiến bộ trong xã hội. Ngược lại, giai cấp đang đi xuống, lụi tàn hoặc phản động đại
diện cho xu hướng đạo đức suy thoái.
+ Hình thái ý thức xã hội tôn giáo mang tính chất tiêu cực, cản trở sự nhận thức
đúng đắn của con người về thế giới, về xã hội, về bản thân mình lOMoARcPSD| 37922327 176.
Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, hình thái ý thức chính trị
lànhững quan niệm xuất hiện trong những mối quan hệ giữa người với người trong
xã hội: về thiện- ác, tốt- xấu, lương tâm, trách nhiệm, công bằng, hạnh phúc… Và
các qui tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá nhân với nhau và với xã hội.
-> Sai. Vì hình thái ý thức chính trị chỉ xuất hiện và tồn tại trong các xã hội có
giai cấp và nhà nước. Nó phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai
cấp, các dân tộc và các quốc gia cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. 177.
Khi thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác, tri thức khoa
họclàm thay đổi bản chất của các hình thái ý thức xã hội đó.
-Sai. Mà khi thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác, tri thức khoa học
làm hình thành những ngành khoa học cụ thể về những ý thức xã hội đó . 178.
Sự tác động của ý thức chính trị và pháp quyền đối với các hình thái
ýthức xã hội khác và với tồn tại xã hội thông qua quyền lực kinh tế.
- Nhận định trên sai. Sự tác động của ý thức chính trị và pháp quyền đối với các
hình thái ý thức xã hội khác và với tồn tại xã hội thông qua quyền lực nhà nước. Bởi
theo định nghĩa, ý thức chính trị, hình thái ý thức chỉ xuất hiện trong các xã hội có
giai cấp, phản ánh các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội giữa các giai cấp, cũng như
thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Còn ý thức pháp quyền là toàn
bộ các tư tưởng, quan điểm của giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về
quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội, cùng với nhận thức và tình cảm
của con người trong việc thực thi luật pháp của nhà nước. Như vậy hình thái ý thức
chính trị và hình thái ý thức xã hội thể hiện rõ nét nhất, trực tiếp nhất tính giai cấp
của ý thức xã hội. Thông qua quyền lực nhà nước, thông qua luật pháp, những quan
điểm, tư tưởng, điều kiện sinh hoạt vật chất của con người được định hình, ý thức
chính trị và pháp quyền là “bánh lái” để đưa ý thức xã hội của người dân một nước lOMoARcPSD| 37922327
đi theo đúng với mục đích và mong muốn của nhà nước – giai cấp thống trị. Thông
qua những biện pháp của mình như giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế,… nhà nước
tác động vào cơ sở kinh tế và có thể thay đổi cơ sở kinh tế, trong những giới hạn nhất định.
179. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, cơ sở để xác định sự khác nhau
của các giai cấp trong một xã hội nhất định là nghề nghiệp. Nhận định sai.
Theo Marx và Lenin, giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa
vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lich sử, khác nhau về
quan hệ của họ (thườngthì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận)
đối với tư liệu sàn xuất và phân công lao động, về vai trò của họ trong những tổ chức
lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hường thụ và vể phần của cải
ít nhiều mà họ được hưởng.
Theo Marx, chuẩn mực chủ yếu của sự phân chia giai cấp xã hội là quan hệ đối
với tư liệu sản xuất, có sở hữu về tư liệu sản xuất hay không, là vai trò đối với quá
trình sản xuất - quản lý quá trình đó hay bị quản lý quá trình đó, là cách phân chia
kết quả sản xuất - cách phân phối và hưởng thụ sản phẩm xã hội. Với những chuẩn
mực kinh tế ấy, các giai cấp có những dấu hiệu xã hội và chính trị khác nhau như lối
sống, địa vị xã hội, văn hóa, ý thức, v. v. . .
Giai cấp là phạm trù kinh tế – xã hội có tính lịch sử chứ không phải là phạm trù xã hội thông thường.
Giai cấp không phải là sản phẩm của sản xuất nói chung mà là sản phẩm của
những hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử. Mỗi hệ thống giai cấp tương
ứng với một hệ thống sản xuất xã hội, về bản chất, là thể thống nhất của các mặt đối lập. lOMoARcPSD| 37922327
Do đó, ta không thể hiểu được đặc trưng của từng giai cấp cụ thể nếu không đặt
nó trong hệ thống, tức là trong mối quan hệ với giai cấp đối lập với nó.
Ví dụ: Ta không thể hiểu giai cấp tư sản là gì nếu không xem xét trong mối
quan hệ của nó với giai cấp vô sản, và ngược lại. Nói dễ hiểu là, khi ta đề cập đến
giai cấp tư sản thì bắt buộc phải đề cập ít nhiều đến giai cấp vô sản, và ngược lại. 180.
Quan điểm của triết học Mác -Lênin về nguồn gốc trực tiếp hình
thànhgiai cấp là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
Nhận định sai. Vì theo quan điểm của triết học Mác -Lênin lực lượng sản xuất
chỉ là nguyên nhân sâu xa, còn nguồn gốc trực tiếp đưa tới sự ra đời của giai cấp là
xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. 181.
Trong bất kỳ xã hội nào, bên cạnh các giai cấp cơ bản cũng tồn tại
mộttầng lớp dân cư có vai trò quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa… họ là tầng lớp chính trị gia =>SAI:
Trong xã hội giai cấp, ngoài những giai cấp cơ bản và không cơ bản, không
phải là tầng lớp chính trị gia. Mà đó chính là các tầng lớp và nhóm xã hội nhất định
như tầng lớp tri thức, nhân sĩ, giới tu hành…. Mặc dù các tầng lớp, nhóm xã hội
không có địa vị kinh tế độc lập, song nó có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của xã hội nói chung và tùy thuốc vào điều kiện lịch sử cụ thể mà nó có thể phục vụ
cho giai cấp này, hoặc giai cấp khác. 182.
Theo quan điểm của V. I. Lênin, “Đấu tranh giai cấp” hiểu theo
nghĩachung nhất là cuộc đấu tranh giữa người nô lệ và chủ nô, giữa vô sản và tư
sản… Nhận định trên đúng, vì:
Trước tiên ta phải hiểu định nghĩa giai cấp là gì ?
Trong tác phẩm "Sáng kiến vĩ đại" Lenin đã đưa ra định nghĩa như sau về giai cấp lOMoARcPSD| 37922327
+ Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật
quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải của
xã hội, ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập
đoàn người này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định
==> Từ đó cho thấy thực chất của sự phân hóa những con người trong 1 xã hội
thành các giai cấp khác nhau là do là do có sự khác nhau và đối lập nhau trong một
chế độ kinh tế - xã hội nhất định , từ đó dẫn đến việc "tập đoàn này có thể chiếm
đoạt lao động của tập đoàn khác". Hiểu theo nghĩa chung nhất , khái quát và bao
trùm nhất , thực chất của sự phân hóa giai cấp trong xã hội chính là sự phân hóa các
tập đoàn người thành kẻ bóc lột và kẻ bị bóc lột . Thực tế lịch sử hàng ngàn năm qua
cho thấy trong những xã hội khác nhau thì có các giai cấp đối kháng nhau, luôn ở 2
đầu của quan hệ sản xuất : chủ nô và nô lệ ở thời kì cổ đại , địa chủ và nông dân ở
thời kì trung cổ , vô sản và tư sản trong thời kì cận đại đến hiện nay . 183.
Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối
khángvì nó giải quyết được sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản
xuất lạc hậu, thực hiện bước quá độ từ chế độ xã hội lỗi thời sang chế độ xã hội mới cao hơn.
Nhận định đúng. Vì Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển
của xã hội có giai cấp: Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách
mạng xã hội, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới
tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển
của sản xuất xã hội. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn lOMoARcPSD| 37922327
bộ đời sống xã hội. phải đấu tranh giai cấp thì mới có thể thực hiện bước quá độ từ
chế độ xã hội lỗi thời sang chế độ xã hội mới cao hơn. 184.
Trong đấu tranh giai cấp thì giai cấp nào đại diện cho phương thức
sảnxuất tiến bộ thì giai cấp đó sẽ trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Nhận định đúng. Vì Theo Chủ nghĩa Marx- Lenin Giai cấp nào đại biểu cho
phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng. VD: trong cuộc cách
mạng giành độc lập dân tộc của Việt Nam Giai cấp công nhân là đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại mang trình độ xã hội hóa cao
nên là giai cấp lãnh đạo cách mạng VN 185.
Phương thức sản xuất làm cho lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị
phùhợp với lợi ích của cộng đồng dân tộc là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sai. Phương thức sản xuất làm cho lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị phù hợp
với lợi ích của cộng đồng dân tộc là phương thức sản xuất XHCN vì NN XHCN là
nhà nước dân chủ phù hợp với lợi ích nhân dân còn phương thức sx TBCN chỉ đảm
bảo lợi ích của giai cấp tư sản, của các nhà TB. 186.
Theo quan điểm Mác – Lênin thì cách mạng xã hội là sự thay thế về
hìnhthái kinh tế - xã hội.
-> Đúng. Vì cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Theo thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác thì cách
mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái kinh tế xã
hội, là bước chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một hình thái kinh tế -
xã hội mới tiến bộ hơn. 187.
Quan điểm Mác – Lênin cho rằng con người là tổng hòa các quan hệ
xãhội và bản chất con người là một thực thể sinh học và xã hội.
-Sai. Theo quan điểm Mác – Lênin con người là một thực thể sinh học và xã
hội, còn bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội. lOMoARcPSD| 37922327 188.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, khái niệm lãnh tụ dùng để
chỉlực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, là cơ
sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách
mạng xã hội và là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội.
Nhận định trên sai, vì:
Lãnh tụ thường để dùng chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng
của quần chúng nhân dân tạo nên , gắn chặt mật thiết với quần chúng nhân dân .
Lãnh tụ cần có những phẩm chất sau để có thể được quần chúng tin tưởng và tín nhiệm :
+ uyên bác , nắm bắt được xu thế phát triển của lịch sử , của cách mạng
+ có năng lực tập trung quần chúng nhân dân và thống nhất hành động của quần chúng nhân nhân
+gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân , hy sinh vì lợi ích của quần chúng nhân dân
==> Từ đó cho thấy các yếu tố như :
1) là lực lượng sản xuất cơ bản của xh , trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất ,là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xh
2) là động lực của mọi cuộc cmxh
3) người sáng tạo ra giá trị tinh thần văn hóa cho xã hội
Các yếu tố trên không thuộc về lãnh tụ mà thuộc về "quần chúng nhân dân"