Tóm tắt lý thuyết môn Triết học Mác - Lenin | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Tóm tắt lý thuyết môn Triết học Mác - Lenin của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
67 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tóm tắt lý thuyết môn Triết học Mác - Lenin | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Tóm tắt lý thuyết môn Triết học Mác - Lenin của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

167 84 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|36477832
Câu 1: Mi quan h gia vt cht và ý thức? Rút ra ý nghĩa?
Liên h thái độ hc ca sinh viên hin nay?
1/Khái nim
Vt cht là mt phm trù triết hc dùng để ch thc tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác được cm giác ca chúng ta chép
li chp li phn ánh và tn ti không l thuc vào cm giác
Triết hc ca ch nghĩa mác lênin khẳng định, ý thc mt phm trù
triết hc dùng để ch toàn b hoạt động tinh thn phn ánh thế gii vt
cht diễn ra trong não người hình thành trong quá trình lao động và
đưc diễn đạt bng ngôn ng.
2/Phân tích mi quan h gia vt cht và ý thc
Theo ch nghĩa duy vật bin chng, vt cht và ý thc có mi quan h
bin chứng, trong đó vật cht quyết đnh ý thc, còn ý thc tác động
tích cc tr li vt cht.
a) Vt cht quyết định ý thc
-Th nht, vt cht quyết đnh ngun gc ca ý thc.
Vt cht tn tại khách quan, độc lp vi ý thc nên vt cht là cái có
trước, là tính th nht. Ý thc ch là hình thc phn ánh ca vt cht
vào trong b óc con người nên ý thc là cái có sau, là tính th hai. Phi
có s vận động ca vt cht trong t nhiên (b óc người và thế gii
khách quan) và vt cht trong xã hội (lao động và ngôn ng) thì mi có
s ra đời ý thc.
-Th hai, vt cht quyết đnh ni dung ca ý thc.
i bt k hình thc nào, ý thức đều là phn ánh hin thc khách
quan. Ni dung ca ý thc là kết qu ca s phn ánh hin thc khách
quan trong đầu óc con người.
S phát trin ca hoạt động thc tiễn là động lc mnh m nht quyết
định tính phong phú và độ sâu sc ni dung ca ý thức con người qua
các thế h.
-Th ba, vt cht quyết đnh bn cht ca ý thc.
Bn cht ca ý thc là phn ánh tích cc, sáng to hin thc khách
quan, tc là thế gii vt cht được dch chuyn vào b óc con người và
đưc ci biên trong đó. Vậy nên vt chất là cơ sở để hình thành bn
cht ca ý thc.
lOMoARcPSD|36477832
-Th tư, vật cht quyết đnh s vận động, phát trin ca ý thc.
Mi s tn ti, phát trin ca ý thc đu gn lin vi s biến đổi ca vt
cht. Vt chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
Vt cht luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát
trin c v th cht ln tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển c
v ni dung và hình thc phn ánh.
Ví d: Tc ng có câu “có thực mi vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống
đầy đủ thì mi có sc đ đi theo đạo, hoàn cnh s quyết định li suy
nghĩ, đời sng vt cht phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng ti
đời sng tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan nim vt cht có
trước, ý thc có sau, vt cht quyết định ý thc.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động tr li vt cht -
Th nht, tính độc lập tương đối ca ý thc th hin ch ý thc là s
phn ánh thế gii vt chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra
đời thì ý thức có “đời sống” riêng, không l thuc máy móc vào vt cht
mà tác động tr li thế gii vt cht.
-Th hai, s tác động ca ý thc đi vi vt cht phi thông qua hot
động thc tin của con người. Nh hot đng thc tin, ý thc có th
làm biến đổi những điều kin, hoàn cnh vt chất để phc v cho cuc
sống con người.
-Th ba, vai trò ca ý thc th hin ch ch đạo hot đng, hành động
của con người, nó có th quyết đnh làm cho hot đng của con ngưi
đúng hay sai, thành công hay thất bi. Ý thc không trc tiếp to ra hay
làm thay đổi thế gii mà nó trang b cho con người tri thc v hin
ợng khách quan để con người xác định mc tiêu, kế hoch, hành
động nên làm. S tác động ca ý thức đối vi vt cht din ra theo hai
ng:
Tích cc: Khi phản ánh đúng đắn hin thc, ý thc s là động lc thúc
đẩy vt cht phát trin.
Tiêu cc: Khi phn ánh sai lc hin thc, ý thc có th kìm hãm s
phát trin ca vt cht.
-Th tư, xã hi càng phát trin thì vai trò ca ý thc ngày càng to ln,
nht là trong thời đi ngày nay, khi mà tri thc khoa học đã trở thành lc
ng sn xut trc tiếp.
-Tính năng động, sáng to ca ý thc mc dù rt to lớn nhưng không
th ợt quá tính quy định ca nhng tiền đề vt chất đã xác định, phi
dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực ch quan ca các ch
th hoạt động.
lOMoARcPSD|36477832
Ví d: Có nhn thc đúng đắn v thc tế kinh tế đất nước, t sau Đại
hội VI, Đảng ta chuyn nn kinh tế t cung, quan liêu sang nn kinh tế
th trường để phát triển đất nước như hôm nay. Điều này cho thy ý
thức đã phản ánh được thc tiễn và đưa ra mục tiêu, phương hướng để
tác động li vt cht, to s phát trin cho vt cht.
Ý thức tác động ngược tr li vt chất theo 2 hướng:
-Thúc đẩy: khi con người nhn thc đúng, có tri thức khoa hc, phn
ánh đúng hiện thc khách quan, có ngh lc ý chí cao quyết tâm ln
ợt qua khó khăn để hoàn thành mc đích của mình
-Kìm hãm: nếu ý thc phản ánh không đúng, không phù hợp vi hin
hin thc khách quan, khi ý chí không cao, quyết tâm không ln.
3. Ý nghĩa phương pháp luận t mi quan h gia vt cht và
ý thc
-Tôn trng tính khách quan kết hp với phát huy tính năng động ch
quan. Mi nhn thc, hành động, ch trương, đường li, kế hoch, mc
tiêu đều phi xut phát t thc tế khách quan, t những điều kin, tin
đề vt cht hin có. Cn phi tránh ch nghĩa chủ quan, bnh ch quan
duy ý chí. Không được ly tình cảm làm điểm xut phát cho chiến lược
và sách lược cách mng.
-Phải phát huy tính năng động sáng to ca ý thc, phát huy vai trò ca
nhân t con người, chống tư tưởng, thái độ th động, li, ngi ch,
bo th, trì tr, thiếu tính sáng tạo. Điều này đòi hỏi con người phi coi
trng ý thc, coi trng vai trò ca tri thc, phi tích cc hc tp, nghiên
cu khoa học, đồng thi phải tu dưỡng, rèn luyn phm chất đạo đức, ý
chí, ngh lc ca bn thân.
-Phi nhn thc và gii quyết đúng đắn các mi quan h li ích, kết hp
hài hòa li ích cá nhân vi li ích tp th, xã hi dựa trên thái độ khách
quan.
3. Vn dng vào hc tp và cuc sng ca bn thân tôi. -Đầu
tiên, vì vt cht quyết đnh ý thc nên nhn thc và hot đng ca tôi
phi xut phát t thc tế khách quan. Bn thân tôi phi nhn thc
được các điều kin thc tin ảnh hưởng đến hc tp, cuc sng ca
mình để tôn trọng và hành động theo quy lut khách quan.
Ví d: Trong hc tp, tôi cn phải xác định được nội quy trường hc, gi
hc, thi khóa biu, nhng yếu t thc tế để có ý thc chấp hành đúng
lOMoARcPSD|36477832
quy định, tham gia các tiết học đầy đủ và hoàn thành các nhim v
giảng viên đề ra.
Trong thi gian dch bnh Covid-19 din biến phc tp, tôi nhn thc
đưc s nguy him ca dch bệnh để thc hiện các phương pháp
phòng tránh dch, tuân th quy tc 5K, yên tại nhà để bo v sc khe
bản thân, gia đình và cộng đồng.
-Th hai, ý thức cũng có sự tác động tr li vi vt cht nên cn phi
phát huy tính năng động, sáng to ca ý thc. Tôi phi ch động tìm
kiếm và trau di tri thc cho bn thân mình, bồi dưỡng nhng k năng
cn thiết cho bn thân, không quá ph thuộc vào người khác mà phi t
phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới l.
Ví dụ: Trước mi gi hc, tôi phi ch động xem trước giáo trình ca
ngày hôm đó để đánh dấu nhng ch mình vẫn chưa hiểu. Trong gi
học tôi thường xuyên tích cc phát biu và tho luận để hiểu rõ hơn bài
hc. Sau gi hc tôi s tìm thêm bài tp và tài liệu để luyn tp thêm,
trau di thêm kiến thức. Ngoài ra để ci thin k năng mềm tôi cũng tích
cc tham gia các hot đng ngoi khóa, các phong trào ca các t chc
xã hi.
Không ch bồi dưỡng kiến thc, tôi còn c gng rèn luyện đạo đức,
phm cht ca mình qua vic đc sách, tp yoga, tham gia các bui trao
đổi, tho lun.
-Th ba, tôi phi tiếp thu chn lc các ý kiến mới, không để bn thân th
động, bo th, không ch quan trước mi tình hung.
Ví d: Khi tham gia tho lun nhóm, tôi s lng nghe và tiếp thu nhng
điu hay mà các thành viên góp ý cho mình để hoàn thành công vic
theo kế hoạch. Hay khi đăng ký học phn, tôi không ch quan vào năng
lc của mình mà đăng ký quá nhiều môn tránh cho bn thân không
kham ni.
Trong cuc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, tôi phải tiếp xúc
với người đó và lắng nghe những đánh giá của những người xung
quanh v người đó, không thể ch quan “trông mặt mà bắt hình dong”,
không th ch da vào cảm xúc cá nhân mà đánh giá người đó.
Câu 2. Mi quan h gia LLSX và QHSX? Liên h tác đng
ca công ngh 4.0 đi vi vic la chn ngh nghip ca
sinh viên?
1. Khái nim ca lực lượng sn xut
lOMoARcPSD|36477832
a. Khái nim.
Lực lượng sn xut biu hin mi quan h giữa người vi gii t nhiên.
Trình độ ca lực lượng sn xut, th hiện trình độ trinh phc t nhiên
của loài người trong quá trình tác động vào t nhiên to ra ca ci vt
chất đảm bo cho s tn ti và phát trin của loài người. b. Ni dung.
Lực lượng sn xut bao gm:
-Người lao động vi nhng kinh nghim sn xuất thói quen lao động,
biết s dụng tư liệu sn xut đ to ra ca ci vt cht. -Tư liệu sn
xut do xã hi tạo ra, trước hết là công c lao động.
+Tư liệu sn xut bao gm: - Đối tượng lao động và Tư liệu lao động
Đối tượng lao động không phi là toàn b gii t nhiên, mà ch có mt
b phn ca gii t nhiên được đưa vào sản xuất. Con người không ch
tìm trong gii t nhiên những đối tượng lao động có sn, mà còn sáng
to ra bản thân đối tượng lao động. Tư liệu lao động là vt th hay phc
hp vt th con người đặt gia mình với đối tượng lao động, chúng
dn chuyn s c động của con người vào đối tượng lao động. Đối vi
mi thế h mi nhng tư liệu lao động do thế h trước đ li tr thành
đim xut phát cho thế h tương lai. Vì vy những tư liệu lao động đó
cơ sở s kế tc ca lch sử. Tư liệu lao động ch tr thành lực lượng
tích cc ci biến đối tượng lao động, khi chúng kết hp với đời sống.
liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu, nhưng nếu tách khỏi ngưi
lao động thì cũng không thể phát huy được tác dng, khg th tr thành
lực lượng sn xut ca xã hi. Các yếu t hp thành lực lượng sn xut
thường xuyên có quan h cht ch vi nhau. Trong s phát trin ca h
thng công c lao động và trình độ khoa hc-kĩ thuật, kĩ năng lao động
của con người đóng vai trò quyết định. Con người là nhân t trung tâm
và là mục đích của nn sn xut xã hi. Lênin viết: “Lực lượng sn xut
hàng đầu ca toàn th nhân loại là công nhân, là người lao động.
Do khoa hc tr thành lực lượng sn xut trc tiếp mà thành phn con
ngưi cu thành lực lưng sn xuất cũng thay đổi. Người lao động
trong lực lượng sn xut không ch gồm người lao động chân tay
còn c kĩ thuật viên, kĩ sư và cán bộ khoa hc phc v trc tiếp quá
trình sn xut.
2. Khái nim v quan h sn xut
a. Khái nim.
Quan h sn xut xã hi là quan h kinh tế giữa người với người trong
quá trình sn xut và tái sn xut xã hi: Sn xut - phân phi - trao đổi
- tiêu dùng. Quan h sn xut bao gm quan h kinh tế - xã hi và quan
lOMoARcPSD|36477832
h kinh tế t chc. Quan h sn xut thuộc lĩnh vc đi sng vt cht
ca xã hi, nó tn tại khách quan, độc lp vi ý thc của con người.
Quan h sn xut là quan h kinh tế cơ bản ca mt hình thái kinh tế
hi. Mt kiu quan h sn xut tiêu biu cho bn cht kinh tế xã hi nht
định.
b. Ni dung.
Quan h sn xut bao gm nhng mt cơ bản sau:
Quan h giữa ngưi với người đổi vic v tư liệu sn xut.
Quan h giữa ngưi với người đổi vic t chc qun lý
Quan h giữa ngưi với người đổi vic phân phi sn phẩm lao động
Ba mt nói trên có quan h hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ th nht
có ý nghĩa quyết định đối vi tt c nhng mi quan h khác. Bn cht
ca bt k quan h sn xuất nào cũng đều ph thuc vào vấn đề nhng
tư liệu sn xut ch yếu trong xã hội được gii quyết như thế nào.
Có hai hình thc s hữu cơ bản v liệu sn xut:
S hữu tư nhân
S hu xã hi
Nhng hình thc s hữu đó là những quan h kinh tế hin thc gia
ngưi với người trong xã hội. Đương nhiên để cho tư liệu sn xut
không tr thành “vô chủ” phải có chính sách và cơ chế rõ ràng để xác
định ch th s hu và s dụng đối vi những tư lliệu sn xut nht
định. Trong s tác động ln nhau ca các yếu t cu thành quan h sn
xut, quan h t chc qun lý và quan h phân phi có vai trò quan
trng. Nhng quan này có th góp phn cng c quan h s hu và
cũng có thể làm biến dng quan h s hu. Các h thng quan h sn
xut mỗi giai đoạn lch s đều tn ti trong một phương thức sn xut
nhất định. H thng quan h sn xut thng tr mi hình thái kinh tế xã
hi y. Vì vy khi nghiên cu, xem xét tính cht ca mt hình thái xã hi
thì không th nào nhìn trình độ ca lực lượng sn xut mà còn phi
xem xét đến tính cht ca các quan h sn xut.
3. Mi quan h bin chng gia lực lượng sn xut và quan h sn
xut
Mi quan h bin chng gia lực lượng sn xut và quan h sn xut
quy định s vận động, phát trin của các phương thức sn xut trong
lch s. Lc lượng sn xut và quan h sn xut là hai mt ca mt
phương thức sn xuất có tác động bin chứng, trong đó lực lượng sn
xut quyết đnh quan h sn xut, còn quan h sn xuất tác động tr li
đối vi lực lượng sn xut.
lOMoARcPSD|36477832
C.Mác viết: “Trong sự sn xut xã hội ra đời sng của mình, con người
có nhng quan h nhất định, tt yếu, không ph thuc vào ý mun ca
h - tc nhng quan h sn xut, nhng quan h này phù hp vi mt
trình độ phát trin nht đnh ca các lực lưng sn xut vt cht ca
họ”.
Nếu quan h sn xut phù hp với trình độ phát trin ca lực lượng sn
xuất thì thúc đẩy lực lượng sn xut phát triển, ngược li, nếu không
phù hp s kìm hãm s phát trin ca lực lượng sn xuất. Đây là quy
luật cơ bản nht ca s vận động và phát trin xã hi. S tác động ca
nó trong lch s làm cho xã hi chuyn t hình thái kinh tế xã hi thp
lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn
-----------------------------------------------------------------------------------
Quan h sn xuất tác động tr li LLSX theo hai chiều hướng:
-Thúc đẩy s phát trin ca lực lượng sn xut:
Khi quan h sn xut phù hp vi lực lượng sx thì nn sn xut phát
triển đúng hướng, quy mô sn xuất được m rng; nhng thành tu
khoa hc và công ngh đưc áp dụng nhanh chóng; người lao động
nhiệt tình hăng hái sản xut; li ích ca người lao động được đảm bo
và thúc đẩy lực lượng sn xut phát trin.
VD:
+Khi được làm việc trong môi trường có máy móc k thuật cao, được
ông ch quan tâm thì người lao động s hăng hái làm việc hơn, năng
suất lao động cũng tăng lên.
+ việt nam trình độ lực lượng sn xuất không đồng đều, thiết b mua
ca nhiều nước. Tuy nhiên do quan h sn xut phù hp với trình độ
ca lực lượng sn xuất ( nghĩa là Quan hệ sn xut tạo ra phương thức
kết hp tt
nht) giữa người lao động với tư liệu sn xut đ sn xut ra sn phm
(T chức các chương trình đào tạo cho người lao động)
=>>Biu hin ca s phù hợp này là trong cơ quan xí nghiệp sn xut
hàng hóa nhiu và tốt, năng suất lao động tăng, người lao động hăng
hái sn xut.
+Hiện nay, nước ta có nhiu s hp tác với nước ngoài, lực lượng sn
xuất có các chuyên gia nước ngoài, hay các đối tác nước ngoài, dng
c máy móc của nước ngoài. Quan h sn xuất như quan hệ t chc,
qun lý phù hp là cu ni giữa nước ta và các nước s thúc đẩy cho
nn kinh tế phát triển hơn.
lOMoARcPSD|36477832
-Kìm hãm s phát trin ca lực lượng sn xut:
Khi quan h sn xut không còn phù hp vi lực lượng sx thì s kìm
hãm, thm chí phá hoi lực lượng sn xuất. Kéo theo đó, hiệu năng sản
xut ca nn kinh tế s suy gim, xut hin ngày càng nhiu các hin
ng bt công trong xã hi.
VD: Thc trng ca Việt Nam trước đổi mới năm 1986. Sau cuộc chiến
tranh bo v dân tc kéo dài, kinh tế c ta vốn đã lạc hu nay li
càng gp nhiều khó khăn hơn, lực lượng sn xut của nước ta còn thp
kém và chưa có điều kin phát trin.
+Tư liệu sn xut mà nht là công c lao động c ta thi k này
còn thô sơ, lạc hu. Là một nước nông nghip thế nhưng công cụ lao
động ch yếu là cày, cuc, theo hình thức “ con trâu đi trước, cái cày
theo sau”, sử dng sức người là ch yếu, trong công nghip máy móc
thiết b còn ít và rt lc hậu. Trình độ người lao động thì còn rt thp,
chuyên môn tay ngh chưa cao
=>Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta ch trương xây dựng
quan h sn xut xã hôi ch nghĩa dựa trên chế độ công hu v tư liệu
sn xut. Trong thi k đầu, sau gii phóng min Bắc, bước vào xây
dng ch nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh thái quá vai trò “tích
cực” của quan h sn xut, dẫn đến ch trương quan hệ sn xut phi
đi trước, m đường để tạo động lc cho s phát trin lực lượng sn
xut. Có những nơi nông dân b bắt ép đi vào các hợp tác xã, m rng
nông trường quóc doanh mà không tính đến lực lượng sn xut còn rt
lc hậu. Người lao động không được chú trng v c trình độ và thái độ
lao động, đáng ra là chủ th ca sn xuất nhưng lại tr nên th động
trong cơ chế quan liêu bao cấp. Nước ta quá nhn mnh s hữu tư liệu
sn xuất theo hưng tp th hóa, cho đó là nhân tố hàng đầu ca quan
h sn xut mi, t đó người lao động b bit lp với đối tượng lao
động. Quan h sn xut lên quá cao, tách ri vi lực lượng sn xut.
Hu qu là sn xut b kìm hãm, đời sông nhân dân đi xuống nhanh
chóng. Đến cuối năm 1985( 12/1985, giá bán lẻ hàng hóa tăng 845.3%),
năng suất lao động quá thp, kinh tếm vào khng hong trm trng.
--------------------------------------------------------------------------------------
III. Mi quan h gia LLSX và QHSX:
Lực lượng sn xut và quan h sn xut là hai mt của phương thức
sn xut, do vy chúng tn ti song song với nhau, tác động qua li vi
lOMoARcPSD|36477832
nhau theo quan h bin chng, to nên quy lut v s phù hp ca
quan h sn xut với trình độ phát trin ca lc lượng sn xut.
1.Quan h sn xuất được hình thành, biến đổi và phát triển dưới
ảnh hưởng quyết định ca s phát trin lực lượng sn xut: a)
S phát trin ca lực lượng sn xut:
Khuynh hướng chung ca sn xut vt cht là không ngng phát trin.
S phát triển đó căn cơ là bắt đầu t s biến đổi, phát trin ca lc
ng sn xut, c th hơn là về c trình độ và tính cht ca nó. Trình
độ ca lực lượng sn xut trong từng giai đoạn là trình độ chinh phc
t nhiên của con người trong giai đoạn đó, được th hin qua công c
lao động và trình độ kĩ năng của người lao động. Gn lin với trình độ
tính cht ca lực lượng sn xut. Tính cht ca lực lượng sn xut là
tính cht của tư liệu lao động và người lao động. Khi công c sn xut
đưc s dng bi tng cá nhân riêng biệt để sn xut ra mt sn phm
mà không cần đến lao động ca nhiều người, lực lưng sn xut mang
tính chất cá nhân.Ngược li, công c sn xuất được nhiu ngưi s
dụng để sn xut ra các vt phm thì lực lượng sn xut li mang tính
cht xã hi.
b)S phát trin ca lực lượng sn xut quyết đnh ti s biến đổi,
phát trin ca quan h sn xut:
S vận động, phát trin ca lực lượng sn xut quyết đnh và làm thay
đổi quan h sn xut đ phù hp với nó. Có nghĩa là, khi một phương
thc sn xut mới ra đời, quan h sn xuất được coi là hình thc phát
trin ca lực lượng sn xut, s s thay đổi để tạo điều kin s dng
và khai thác tối ưu nhất mi liên h
giữa người lao động với tư liệu sn xuất cũng như với người lao động
khác, giúp lực lượng sn xuất có cơ s để tiếp tc phát triển. Nói kĩ
hơn, ta thấy rng s phát trin ca lc lượng sn xut đến một trình độ
cao hơn khiến quan h sn xut t ch đang phù hợp tr nên lc hu,
không phù hp, bng nhiên tr nên kìm hãm lc lượng sn xut. Do
vy, quan h sn xuất cũ tất yếu phải được thay bng quan h sn xut
mới. Nhưng rồi cái quan h sn xut mi ấy cũng sẽ không còn phù
hp vi lực lượng sn xuất đã phát triển hơn nữa trong giai đoạn
tương lai nào đó, và vì thế quá trình biến đổi thay thế li c thế din ra.
VD: Thi nguyên thủy, con người ch yếu sn xut da trên chế độ s
hu công cng tư liu sn xut, lc lượng sn xut trình độ hết sc
thấp kém, và lao động sn xut mang tính tp thể. Sau đó, các công cụ
bằng đồng xut hin,trng trọt và chăn nuôi thay thế cho săn bắt và hái
lOMoARcPSD|36477832
m. Vì thế năng suất lao động tăng, dẫn ti mâu thun vi quan h
sn xut công xã nguyên thy lúc by gi. Vi s phát trin ca lc
ng sn xuất, năng suất lao động tăng lên, bắt đầu xut hin sn
phm thặng dư và trao đổi xã hi phân chia thành giai cp vi các li
ích kinh tế khác nhau. Vì thế chế độ công hu tan rã và chế độ hữu
xut hiện. Lúc này phương thức sn xut nguyên thu không còn phù
hp nữa. Và phương thức chiếm hu nô l xut hin.
Phương thức sn xut chiếm hu nô l là phương thức sn xut đu
tiên dựa trên cơ s chế độ tư hữu v tư liệu sn xuất, lao động cưỡng
bc, có s đối kháng giai cp gia ch nô và nô lệ. Nhưng cũng phải
tha nhn là trong thi k chiếm hu nô l lực lượng sn xuất đã phát
triển đáng kể, vi s xut hin ca công c st s phân công trong lao
động trong ni b ngành xut hin xã hi có các ngành sn xut chính
là trng trọt, chăn nuôi và thủ công nghiệp. Trao đổi phát triển thương
nhân tách khi sn xuất. Nhưng v quan h sn xut thì tt c liệu
sn xut lẫn người lao động đều thuc s hữu tư nhân. Nô lệ b coi như
"công c biết nói" h chu s chi phi hoàn toàn ca ch nô (c v thân
th). Ch nô dùng th đon cc hình như roi vọt, cùm xích, đóng dấu để
bóc lột lao động. Ch nô chiếm đoạt hu hết sn phm ca nô l, ch
cp cho h chút ít tư liệu sinh hoạt để khi chết đói và có thể tiếp tc lao
động. Điều nay dẫn đến s mâu thun sâu sc gia ch nô và nô l
s đấu tranh đã nổ ra tng lp nô l đã đứng lên đòi quyền li cho
mình. H không còn lo lắng đến vic ci tiến hay là hoàn thin công c
nữa thay vào đó h phá hoi công c lao động, b công vic đồn điền.
Điều này đã làm cho kinh tế b suy sp nhanh chóng bt buc nhiu ch
nô phi gii phóng nô l, tiến hành chia
ruộng đất. Như vậy chế độ chiếm hu nô l không còn tn tại được vì
quan h sn xut không còn phù hp vi s phát trin ca lực lượng
sn xut, nó cn một phương thức mới đó là phương thức sn xut
phong kiến. Trong chế độ phong kiến.Th công nghip phát trin thúc
đẩy s phát trin ca sn xuất và trao đổi. Tuy vy, nhng biến đổi k
thuật dưới chế độ phong kiến din ra chm chp, sn xut da ch yếu
vào lao động thng ca nông dân và th th công. Công c ch yếu
dùng bng st.Thi k đầu, tt c ruộng đất thuc đa ch phong kiến
đưc chia làm hai phn .Mt phần do địa ch trc tiếp qun lý, phn
còn lại được chia cho nông nô. Nông nô có quyn canh tác trên phn
đất của mình để sinh sống, đồng thi phi thc hin canh tác trên phn
đất của địa ch i hình thức địa tô lao dch. Sn phm làm ra trên
lOMoARcPSD|36477832
phần đất thuc v địa ch. Thi k sau, hầu như toàn bộ ruộng đất đều
được giao cho nông dân tá điền s dng, nhng nông dân này phi np
địa tô hin vật và sau này là địa tô tiền cho địa chủ. Như vy trong quan
h sn xut phong kiến nông dân đã được t do hơn và có phần hng
thú lao động hơn trên phần đất của mình. Vì người nông dân có nn
kinh tế riêng, có thời gian riêng đ lao động to ra ca ci cho mình.
Điều này nó thúc đẩy đến s phát trin ca lc lượng sn xut không ít.
Như cày sắt phát trin rng rãi, k thuật canh tác được ci tiến hơn,
nhân công trong nông nghiệp được m rng. Mc dù vậy, nhưng đối vi
s phát triển hơn nữa ca lực lưng sn xuất, đặc bit khi din ra các
cuc cách mng công nghip, thì quan h sn xut phong kiến không
còn thích ng và tr thành lc cn. Mâu thun gia lực lượng sn xut
vi quan h sn xut phong kiến ngày càng tr nên sâu sắc, đó là
nguyên nhân làm cho nn kinh tế phong kiến b đình đốn, khng hong
lực lượng sn xut càng phát trin càng làm cho xã hi phong kiến thêm
bt ổn định. Do đó, quan hệ sn xut phải nhường ch cho quan h sn
xut mi tiên tiến hơn
Liên h tác động ca công ngh 4.0 đi vi vic la chn
ngh nghip ca sinh viên
Công ngh 4.0 đưc hình thành trong dòng chy công ngh, công cuc
hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước, nó tác động vào vic la chn
ngh nghip ca sinh viên trong vic nhng ngành ngh tương lai cho
mình. Những tác động đó chính là:
+ S hình thành và xut hin ca các ngành ngh lực lượng sn xut
tiên tiến và quan h sn xut phát trin yêu cu sinh viên phi theo kp
đưc dòng chy ca công nghệ, đồng thi thích nghi nhanh vi s thay
đổi chóng mt của các tư liệu sn xut, và quan h sn xut mi nhm
đáp ứng được nhng nhu cu ca công vic và tránh li thi, lc hu
vi những cái đổi mi ca nhng ngành ngh mi.
+Vi s ra đời ca các ngành ngh vi lực lượng sn xut vi mi quan
h xut mi thì s dẫn tơi sự đào thải ca các ngành ngh cũ với tư liệu
sn xut lc hu và mi quan h sn xut li thời (vd ngành đóng giày
truyn thng dn vi nhng công c lao động là các dng c th công
dần được thay thế bng nhng dây truyền đóng giày hiện đại vi nhng
công c lao động mi là nhng c máy hiện đại). Sinh viên cn nhn ra
nhng ngành ngh dn lc hậu đề tránh li thi trong dòng chy công
ngh 4.0.
lOMoARcPSD|36477832
+ S phát trin ca công ngh dẫn đến lực lượng sn xut phát trin
mạnh nhưng quan hệ sn xut li lc hu không phù vi vi lực lượng
sn xut mới hay ngược li s dẫn đến s kìm hãm trong sn xut
(công ngh lc hu, li thi dù mi quan h sn xut có tt thì sn phm
cho ra vẫn không đt hiu qu, hay công ngh sn xut hiện đại phát
trin nhng mi quan h sn xut giữa người lao động và ch sn xut
không tốt môi trường làm vic t, tinh thần lao động không cao thì sn
phẩm cho ra cũng không đạt hiu qu). Trong thời đại 4.0 nhng ngành
ngh có s không đồng nht gia lực lượng sn xut và quan h sn
xut có rt nhiu nên sinh viên hết sức lưu ý trong việc la chn công
việc trong tương lai nhằm tránh s kìm hãm trong phát trin.
Câu 3: Mi liên h ph biến? Vn dụng tác động ca
nghiên cứu này trong đại dch Covid-19 đối vi vic tích
lũy tri thức ca sinh viên?
1/Nguyên lý v mi liên h ph biến:
a. Khái nim:
- Mi liên hs ph thuộc, tác động lẫn nhau làm điều kin tiền đề
cho nhau và chuyn hóa ln nhau ca s vt hiện tưng hoc gia
các yếu t, các mt, các quá trình trong cùng mt s vt hiện tượng. -
Mi liên h ph biến là nhng mi liên h tn ti nhiu s vt hin
ng
* Khái nim:
Trong ch nghĩa duy vật bin chứng, “mối liên h ph biến” là khái
nim ch s quy định, tác động qua li, chuyn hóa ln nhau gia các
s vt, hiện tượng hoc gia các mt ca mt s vt, hiện tượng trong
thếm gii khách quan.
Theo nguyên lý v mi liên h ph biến, mi s vt, hiện tượng, q
trình trong thc tế đều tác động đến nhau. Không có s vt, hiện tưng
nào tách bit hoàn toàn vi các s vt, hiện tượng khác.
Hiu mt cách khái quát thì:
+ “Sự quy định” là sự l thuc vào nhau gia các s vt (hay hin
ng) A và B.
+ “Tác động qua lại” là tác động hai chiều; A tác động vào B, đồng thi
B cũng tác động vào A.
lOMoARcPSD|36477832
+ “Chuyển hóa lẫn nhau” là A “biến” thành một phn hay toàn b B và
ngưc li.
*Phân tích và chng minh 3 tính cht ca mi liên h
- Th nht là tính khách quan:
+ S quy định, tác động chuyn hóa ln nhau gia s vt hiện tượng là
cái vn có, chúng tn tại độc lp, không ph thuộc vào ý chí con người
+ Cho nên: Con người ch có th nhn thc và vn dng các mi quan
h đó vào thực tin, hoạt động ca mình.
VD: Mi liên h ph biến tác động qua li trong gii t nhiên vô
cơ:nước chảy đá mòn, gió thổi mây bay,... - Th hai tính ph
biến:
+ Các s vt và hiện tượng ca thế giới ‘ Không tn ti tách ri và cô
lp ln nhau, Mà chúng là mt th thng nht’
+ Trong th thng nht to thành nhng cu trúc, nhng h thng và là
mt h thng m có nhng mi liên h vi h thống khác, tác động qua
li, ràng buc, ph thuộc, quy định chuyn hóa và làm biến đổi ln nhau.
VD: Mưa đều có liên h đến gió mùa và gió mùa đều có liên h đến
nhng dòng hải lưu.
- Th ba là tính đa dạng, phong phú:
+ Mi s vt hiện tượng đều có nhng mi liên h c th và chúng có
th chuyn hóa cho nhau; những điều kin khác nhau thì mi liên h
có tính cht và vai trò khác nhau.
* Ý nghĩa của nguyên lý v mi liên h ph biến
* Quan điểm toàn din
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng c th, cn đặt nó trong chnh th
thng nht ca tt cc mt, các b phn, các yếu t, các thuc tính,
các mi liên h ca chnh thế đó.
+ Ch thế phi rút ra đưc các mt, các mi liên h tt yếu của đối
ợng đónhn thc chúng trong s thng nht hữu cơ nội ti, bi
ch có như vy, nhn thc mi có th phản ánh được đầy đủ s tn ti
khách quan vi nhiu thuc tính, nhiu mi liên h, quan htác động
qua li của đối tượng.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mi liên h với đối tượng khác và
vi mối trường xung quanh k cc mt ca các mi liên h trung
gian, gián tiếp; trong không gian, thi gian nhất định, tc cn nghiên
cu c nhng mi liên h của đối tượng trong quá kh, hin ti và phán
lOMoARcPSD|36477832
đoán cả tương lai của nó. (viết vào pp: khi xem xét và nghiên cu s vt
phi nghiên cu tt c các mặt có liên quan đến s vt.)
+ Khc phc lối suy nghĩ giản đơn và đối lp với quan điểm phiến din,,
mt chiu, ch thy mt này mà không thy mt khác; hoc ch ý đến
nhiu mặt nhưng lại xem xét mt cách dàn trải Vd: khi đánh giá 1 con
người, 1 sinh viên nào đó, chúng ta cần phải đánh giá ở nhiu mt như
th lc, phm cht, hc tp, xem xét mi liên h ca bn sv y vs nhiu
vs mi liên h khác như vs thầy cô, bn bè, ch nhà tr… Đó là mối liên
h giữa con người vs con người… Nhưng bên cạnh đó, chúng ta cần
phi quan tâm ti mi liên h ca bạn đấy vi t nhiên như có biết bo
v cây cối trong trường, có vứt rác đúng nơi quy định hay không; mi
liên h với cơ sở vt chất nhà trường, bạn đấy có biết tuân th các quy
định đối đồ dùng, trang thiết b trong trường không.
Cho khi chúng ta đánh giá bạn sinh viên y chúng ta cần xem xét, đánh
giá bao quát các mt y, mi liên h y và s tác động qua li vs các
mt, các mi liên h y thì chúng ta mi biết bn sinh viên ấy là người
như thế nào
*Quan điểm lch s - c th
Trong nhn thc và thc tin cn phi xem xét s vt trong các mi
quan h và tình huống xác định, các giai đoạn vận động, phát trin xác
định; cũng tức là: khi nhn thc và x lý các tình hung thc tin cn
phi tránh quan nim chung chung trừu tượng, thiếu tính xác định lch
s c th; tránh chiết trung, ngu bin (viết vào pp: chú ý điều kin,
hoàn cnh lch s-c th, mối trường sng xung quanh s vt) Vd: -
Khi đánh giá mức đôj phạm tôji ca tôji phm, ta cn biết tôji phm thc
hin hành vi phạm tô ji đó trong điều kin j
n hoàn cnh c th nào …
-Đưng li của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn lch s
khác nhau là khác nhau
Ý nghĩa phương pháp luận v mi liên h ph biến
Nguyên v mi liên h ph biến xét dưới góc độ thế gii quan thì
phn ánh tính thng nht ca vt cht thế gii. Các sinh vt, hiện tượng
trên thế giới đa dạng, khác nhau như thế nào chăng nữa thì
chúng cũng chỉ là nhng dng khác nhau ca mt thế gii duy nhất đó
thế gii vt chất. Xét dưới góc độ nhn thc luận, lun
của quan điểm toàn din. Với tư cách một nguyên tắc phương pháp
lun trong vic nhn thc các s vt, hiện tượng, quan điểm toàn din
đòi hỏi để có nhn thức đúng về s vt chúng ta cn xem xét nó: mt là
lOMoARcPSD|36477832
: trong mi liên h qua li gia các b phn, gia các yếu t, các thuc
tính khác nhau ca chính s vật đó, hai là: trong mi liên h qua li gia
các s vật đó với các s vt khác, k c trc tiếp ln gián tiếp. Hơn thế
nữa quan điểm toàn diện đòi hỏi để nhn thức đúng sự vt, chúng ta cn
xem xét trong mi quan h vi nhu cu thc tin của con người. Quan
đim toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi t tri thc v nhiu mt, nhiu mi
liên h ca s vật đến ch khái quát để rút ra bn cht chi phi s tn ti
và phát trin ca s vt hay hiện tượng đó. Nhưng quan điểm toàn din
không đng nht vi cách xem xét dàn tri, lit những quy định khác
nhau ca s vt hay hiện tượng đó, đòi hỏi phi làm ni bật cái bản
nht, cái quan trng nht ca s vt hay hiện tượng đó. Với cách
nguyên tắc phương pháp luận trong hoạt động thc tin, nguyên lí v mi
liên h ph biến đòi hỏi để ci tạo đưc s vt, chúng ta phi bng hot
động thc tiin ca mình biến đổi nhng mi liên h ni ti ca s vt
cũng như mối liên h qua li gia s vật đó với các s vt khác. Mun
vy phi s dụng đồng b nhiều phương pháp, nhiều phương tiện khác
nhau để tac động nhằm thay đổi nhng liên h tương ứng. Để tránh
những phưng pháp luận sai lm trong vic xem xét s vt, hoạt động cn
tránh ch nghĩa chiết trung, thut ngu bin. Mi s vt hiện tượng đều
tn ti trong không gian thi gian nhất định mang du n ca không
gian thời gian đó. Do đó chúng ta cần quan điểm lch s c th khi xem
xet và gii quyết mi vấn đề thc tiễn đặt ra
* Liên h thc tin vi bn thân (mi liên h ph biến)
Khi nhìn nhn mt vấn đề, cần nhìn đa chiều, đặt nó trong nhiu mi liên
h vi các s vt, hiện tượng khác đồng thời đặt nó trong hoàn cnh lch
s phù hợp để cho ra mt kết qu hay quyết định khách quan nht. 2.
Vn dng nguyên v mi liên h ph biến vào công cuc thi
k đi mi của Đảng Vit Nam
Đảng ta đưa ra những đổi mi trên tt c các lĩnh vực của đời sng
hi (kinh tế, chính tr, xã hội, văn hóa, tư tưởng,...) ch không một lĩnh
vực nào. Như đại hi VII của Đảng nêu kinh nghiệm bưc đầu đổi mới “
Mt là phi gi vững định hướng xã hi ch nghĩa trong quá trình đổi
mới, hai là đổi mi toàn diện, đồng b và triệt để nhưng phải có bớt đi
hình thc và cách làm phù hợp.”
Thc tin cho thấy đổi mi là cuc cách mng sâu sc trên tt c các
lĩnh vực đi sng xã hi. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mi bao gm
nhiu mt đi mới cơ chế, chính sách t chc, cán b, phong cách và l
lOMoARcPSD|36477832
li làm việc. Đảng Cng sn Vit Nam không tách mình ra khi qu đạo
ca s phát trin nhân loại, đó chính là tham gia Toàn cầu hóa. Vit
Nam dưới s dn dt của Đảng đã thiết lp quan h ngoi giao vi 170
quc gia, tao mi quan h thương mại với hơn 220 vùng lãnh thổ, đấy
chính là mt trong nhng thành qu cho vic phát triển đúng hướng ca
Vit Nam. quy mô nh hơn, chính là xây dựng đội ngũ quản lý các
địa phương, luôn biết đt mình trong tng th liên kết đ to ra mt
chính quyền đồng b, thng nhất. Có như vậy mi phát trin bn vng
đưc.
II. PHN II: MI LIÊN H GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH T VÀ BO
V MÔI TRƯỜNG VIT NAM
1. Mi liên h bin chng giữa tăng trưởng kinh tế và bo v
môi trường
Môi trường sinh thái là toàn b các điều kiện vô cơ, hữu cơ của các h
sinh thái ảnh hưởng đến hot đng sn xut và mi hoạt động khác ca
xã hội loài người. Nó là những điều kin t nhiên, xã hội trong đó con
ngưi hay mt sinh vt tn ti, phát trin trong quan h với con người.
Còn tăng trưởng kinh tế nhm ci thin và phát triển đi sng ca con
ngưi. Vì vy giữa môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế có mi
liên h bin chng cht chẽ. Như chúng ta đã biết môi trường sng
đưc sinh ra và tn ti trong t nhiên, vì vy có th nói nó tn ti mt
cách khách quan
độc lp vi ý thc con người. Tuy nhiên s phát trin của môi trường li
hoàn toàn ph thuc vào ý thc của con người, con ngưi có thc
động làm cho môi trường tt lên hoc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế li
đưc sinh ra, tn ti và phát trin hoàn toàn ph thuộc vào con người
nên nó tn ti ch quan. Môi trường chịu tác động trc tiếp ca con
người, tăng trưởng kinh tế ph thuộc vào con người t đó ta có thể
thấy môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ngược
li, mi quan h giữa chúng được thông qua mt thc th đó là con
người. Môi trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế hot động vì tăng
trưởng kinh tế din ra trên din rng và cn khai thác tài nguyên thiên
nhiên nhm phc v cho li ích của con người. Nhưng tài nguyên của
môi trường không phi là vô hn. Nếu ch tăng trưởng kinh tế mà không
nghĩ đến vic ci tạo môi trường thì một ngày nào đó tăng trưởng kinh
tế phi dng lại do môi trường b suy thoái. Lúc đó con ngưi phi gánh
chu hu qu do chính con người gây ra. Mt sn phm do con người
lOMoARcPSD|36477832
to ra li phá hu cái mà con người chịu tác động trc tiếp vì con người
không th sng mà không chu s tác động của môi trường. Ngược li,
nếu tăng trưởng kinh tế gn vi vic bo v môi trường thì không nhng
nó làm cho đời sng của con người ngày càng được ci thin mà nó
còn làm ci thin c môi trường do kinh tế phát trin nhà nước có ngân
sách cho nhng d án bo v môi trường, ngun tài nguyên b khai thác
đưc thay thế dn bi các ngun tài nguyên t to
2. Môi trường đang bị hu hoi do các chính sách tăng trưởng
kinh tế Vit
Nam
*Trong công nghip
Thc hin ngh quyết Đi Hội Đảng toàn quc ln th 6, k t năm 1986
Việt Nam bước vào công cuc đi mới. Trong lĩnh vực kinh tế, Vit Nam
chuyn t nn kinh tế ch huy, tp chung, quan liêu, bao cp sang nn
kinh tế hàng hoá nhiu thành phn, vận hành theo cơ chế th trường có
s qun lí của nhà nước theo định hướng Xã Hi Ch Nghĩa. Trong gần
hai thp k qua thc hin ch trương và đường lối đổi mi nn kinh tế
Việt Nam đã đạt đưc mt s thành tu to ln. Tng sn phm quc ni
(GDP) tăng trung bình hơn 7%/năm. Đặc bit trong công nghiệp, tăng
trưởng công nghip t xuất phát điểm ch có 0,6% năm 1980 tăng lên
đến 6,07% năm 1990 và giai đoạn 1991-2000 tăng lên trung bình
12,9%/năm, trong đó thời k 1991-1995 có tốc độ tăng trưởng cao nht
đạt 17%/năm. Tỷ trng công nghiệp đã có sự chuyn dịch đáng kể theo
ng công nghip hoá, t mc
22,7% GDP năm 1991 tăng lên 36,6% năm 2000. Sự phát trin ca quá
trình công nghip hoá trong những năm qua một mt là động lc thúc
đẩy phát trin kinh tế, ttạo công ăn việc làm cho người dân nhưng mặt
khác nó đã ít nhiều bc l nhng mt trái ca nó mà nếu không có bin
pháp bo v c th thì trong tương lai không xa chúng ta sẽ phi gánh
chu nhng hu qu đặc bit nghiêm trng.
Vic qun lý cht ch cht thi rn nguy hại đang gp nhiều khó khăn,
không có đủ kho chứa đủ tiêu chuẩn để lưu giữ các cht thải độc hi
trước khi x lí, không có nhà máy x lí cht thải độc. Phn ln cht thi
rn nguy hi này thun tuý ch đưc chôn chung ln ln vi rác thi sinh
hot hay thậm chí đổ ngay ti nhà máy gây mi nguy hi rt lớn đối vi
môi trường sng.
Ngoài ra, trong quá trình sn xuất, kinh doanh, các cơ sở doanh nghip
thường thi ra mt lượng nươc thải khá lớn. Đặc bit là khoảng hơn
lOMoARcPSD|36477832
90% cơ sở sn xuất cũ chưa có thiết b x nước thi. Phn ln các
nhà máy xí nghip nếu có tiến hành x lí thì ch x lí sơ bộ ri thi thng
ra nguồn nước mt, gây ô nhim trm trọng đối vi nhiu dòng sông.
Trong nhiều trường hp, nuc thi đọng lâu ngày còn gây ô nhim
không khí, mt m quan, lan truyn bnh dch và nhiều tác động tiêu
cực khác. Nước thi công nghip chính là mt trong nhng nguyên
nhân gây ô nhiễm cho môi trường đô thị.
Khí thi của các cơ sở doanh nghip sn xut cũng là vấn đề cn bàn
ti. Ô nhiễm môi trường không khí ch yếu do các ngành nhiệt điện,
công ngip hoá cht gây nên.Ti nhà máy nhiệt điện Uông Bí, nồng độ
bụi đo trong 1 giờ t 4 đến 4,7 mg/m3, gấp 13 đến 16 ln tr s cho
phép. Nồng độc chất khí độc hại khác như CO2, NO2, SO2… trong
không khí xung quanh nhiu nhà máy và khu công nghiệp đều vượt tiêu
chun cho phép t 1,5 đến 2,5 lần. Điều này đã gây tác động xấu đối
vi mùa màng và sc kho ca nhân dân ca c mt vùng rng ln
xung quanh các khu vc nhà máy. S ng các nhà máy có thiết b x
lí khí độc hi là rt ít mà ch yếu được thi thng ra ngoài không khí,
ảnh hưởng trc tiếp đến sưc khoẻ con người.
Quá trình công nghip hoá, hiện đại hoá càng phát trin thì nhu cu khai
thác các thành phn môi trường đểm nguyên liệu đầu vào cho hot
động sn xuất ngày càng tăng. Quá trình này thể hin mi liên h
bn gia phát triển và môi trường đồng thời cũng là một vấn đề nan
gii. Vic khai thác quá mc ngun tài nguyên là nguyên nhân ch yếu
dẫn đến s hao kit v tài nguyên, mt cân bng sinh thái và suy gim
chất lượng môi trường. Nn khai thác g trái phép gây ra s suy nghiêm
trọng độ che ph ca rng. Nếu như năm 1945 độ che ph ớc ta đạt
43% thì tính đến tháng 12 năm 2000 độ che ph rng ch còn 29, 8% và
đang ngày càng bị thu hp
3. Hu qu ca ô nhiễm môi trường
“Nếu chúng ta bn vào thiên nhiên một phát đạn, thì thiên nhiên s bn
tr li ta bằng đại bác”. Thực tế cho thấy, đi kèm với quá trình công
nghip hoá, hiện đại hoá, chúng ta đang phải gánh chu nhng hu qu
do chính chúng ta gây ra.
Trong vòng 7 năm tr lại đây, các thảm ho t nhiên như bão xoáy, lụt
li, hạn hán…ngày càng tăng nhanh cả v tn sut lẫn cường độ như
hn hán min Trung, bão lt đồng bng sông Cu Long, cháy rng
U Minh… đã cướp đi sinh mạng ca nhiều người, thâm ht vào ngân
sách quốc gia hàng trăm tỷ đồng mt con s không nh đi vi mt
lOMoARcPSD|36477832
quốc gia còn nghèo như Việt Nam. Ngoài ra, đi đôi với s suy gim môi
trường, các bnh v thi tiết cũng gia tăng, thiệt hi ni do các bnh
v đường nước tăng như sốt rét, tiêu chy... Các bệnh liên quan đến
đưng rut bnh giun, bệnh sán máng, giun trong máu… các bệnh v
hô hấp như viêm phổi, ung thư phổi… Cuộc sng của con người đang bị
đe doạ.
4. Gii pháp gii quyết vấn đề
Trong quá trình hi nhp kinh tế quc tế, Việt Nam đang tăng cường
quan h thương mại song phương với các nước trên thế gii và tiến
hành th tục đàm phán để gia nhp T chức thương mại Thế gii
(WTO), tham gia tích cực vào các định chế kinh tế khu vực như ASEAN,
APEC, ASEM… và đặc bit là hiệp định thương mại Vit - M. Đ
hàng Vit Nam có ch đứng và kh năng cạnh tranh với các nước
khác, chúng ta cn:
-Tăng cường kim tra, giám sát s tuân th v pháp lut của các cơ sở
công nghip
-Khuyến khích s dng công ngh và dây chuyn sn xut tiết kim
năng lượng, nguyên liu, phát trin nguồn năng lượng sch, ít khí thi. -
Bt buc các nhà máy mối đầu tư áp dụng công ngh tiên tiến, xây
dng và vn hành h thng x lí nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. -
Lp quy hoạch môi trường song song vi vic quy hoch và phát trin
công nghip.
-Đầu tư cơ sở h tng, h thống tiêu thoát nước, x lí nước thi công
nghiệp trước khi thải ra môi trường.
- T chc và qun lý kp thời đúng quy cách các loại cht thi rn công
nghip, cht thi y tế và các loi cht thi khác.
-Thc hin ch chương xanh hoá đô thị và khu công nghip, xây dng
hành lang xanh và vùng chuyn tiếp gia khu công nghip và khu dân
cư.
-Các sn phm v nông nghip cn hn chếc loi thuc gây hi cho
ngưi s dụng cũng như cho đất trng.
-Có chính sách ưu đãi đối vi các sn phm có nhãn sinh thái Ngoài
ra để đảm bo s phát trin bn vững nhà nước ca chúng ta, cn:
-Khai thác g hp .
-Cán b kim lâm có chc v và quyn hạn cao hơn nữa để công tác
kiểm lâm được cht ch hơn, ngoài ra cán bộ kim lâm cn có nhng
chính sách ưu đãi hơn.
-Khai thác du hp lí.
lOMoARcPSD|36477832
-Bo v ngun sinh vt biển, đặc bit là nhng loi quý hiếm.
-Nâng cao ý thc của người dân trong vic bo v môi trường
5. Vn dụng tác động ca nghiên cứu này trong đại dch
Covid-19 đối vi việc tích lũy tri thức ca sinh viên
Diễn ra trong chưa đầy hai năm, nhưng những ảnh hưởng mà đại dch
Covid-19 đem lại đã làm xáo trộn tt c các mặt, các lĩnh vc trong ca
đời sng xã hi của đất nước. Giáo dục cũng là lĩnh vực b ảnh hưởng
vô cùng nng n. Theo uc tính của báo điện t Đảng cng sn Vit
Nam: “gần 20 triu học sinh, sinh viên không được tới trường trong mt
thi gian rt dài, trên 7 vn sinh viên không th ra trường đúng hạn” việc
tiếp cn hình thc hc tp mi này li không h d dàng đối với người
hc. Theo B Giáo dục và đào tạo, có đến 1,5 triu hc sinh 26 địa
phương không có thiết b hc trc tuyến. Không ch vy, vic hc trc
tuyến trong điều kiện cơ sở h tầng chưa đáp ứng đủ (đường truyn
kém, chp chn) còn khiến cho vic tiếp thu kiến thu kiến thức thường
xuyên b gián đoạn. Đặc biệt hơn, học sinh, sinh viên còn có nguy
phải đối mt vi nhng vấn đề v sc khe tinh thn, th cht khi phi
hc trc tuyến trong thời gian dài: “Việc ngồi trước màn hình máynh
quá lâu có th khiến tr em b chm phát trin, vic hc tp nhà khiến
hoạt động th cht và việc ăn uống tr nên thất thường hơn là nguyên
nhân chính dn tới tăng tỷ l béo phì…” Đó là những tác động to ln
của đại dch cô- víc đến vic hc của sinh viên. Để có th đối phó vi
ảnh hưởng to ln ca covid đối vi việc quá trình tích lũy kiến thc ca
mình yêu cu sinh viên phi thích nghi nhanh chóng với môi trường hc
t t xa nâng cao tinh thn t hc, t ôn, ch động tiếp thu kiến thc t
nhiu nguồn cũng như chuẩn b trước kiến thc cho mình trong sut
quá trình hc tp. Tránh b động trong quá trình tiếp thu kiến thc t đó
b đui sức trước khi ng bài hc, không ph thuc hoàn toàn vào
kiến thức trường lp mà phi m rng tìm hiu vn dng tt khon thi
gian rnh ri vào mùa dịch đề m rng kiến thc cho bn thân.
Câu 4:Phân tích các ngun gc hình thành ý thc? Liên
h vi vai trò ca lao đng hi n nay?
1.Nguồồn gồốc ca ý thc
Gồồm 2 ngun gồốc: T nhiên và xã h i
lOMoARcPSD|36477832
Nguồồn gồốc t nhiên ca ý thc: gm b óc con ng ười và tác đ
ng c a thê gi i khách quan lên b óc ng ườ i t o nên hi n
t ượng ph n ánh năng đ ng, sáng t o.
+ Con người là kêt qu phát tri n lâu dài nhât c a gi i t nhiên. B óc
người là n i s n sinh ra ý th c, là s n ph m cao nhât c a thê gi i v t
chât ơ (14 t noron thân kinh ).
+ Tác đ ng c a thêố gi i khách quan lên b óc ng ười: thê gi i khách quan
được ph n ánh thồng qua ho t đ ng c a các giác quan đã tác đ ng đên b
óc người, hình thành nên ý th c. Ph n ánh thu c tính chung c a m i
đồối tượng v t chât nh ng ch có ph n ánh b não ng ư ười m
i hình th c ph n ánh cao nhâốt (ph n ánh năng đ ng, sáng t o), s kêố
th a ph n ánh tâm lý đ ng v t. Tâm lý đ ng v t là tiêồn đêồ sinh v t
t yêu ẫn đêốn hình thành c a ý th c. Do v y, ý th c ch
con người, đ ng v t ch hành đ ng theo b n năng.
Nguồồn gồốc xã h i c a ý thc: gồồm lao đ ng và ngồn ng
.
+ Lao đng là quá trình con ngườ i s d ng cồng c lao đ ng tác đ ng vào
gi i t nhiên, làm biêốn đ i gi i t nhiên nhăồm t o ra s n ph m ph c v nhu
u tồồn t i c a con ng ười. Đó là ho t đ ng ch đ ng, sáng t o và có
m c đích.
+ Vai trò ca lao đng:
Giúp hoàn thi n các giác quan, đ c bi t giúp b não ng ười phát
tri n. Nh lao đ ng, con ng ưi chuy n t di chuy n băồng 4 chi thành
2 chi; khồng ăn sồống n a mà chuy n sang ăn chín (phát hi n ra l a
).
Giúp s v t hi n t ượng b c l thu c tính, kêt câốu, quy lu t v n đ ng
(đâốt này trồồng café mà l i dung trồồng lúc => khồng đ ược).
Giúp con người chê t o ra cồng c lao đ ng.
+ Ngn ng h thồống tín hi u v t châốt ch a đ ng thồng tin mang n i
dung ý th c. T trong quá trình lao đ ng, ngồn ng ra đ i do nhu câồu giao
tiêốp và trao đ i thồng tin. Karl Marx đã nói “Nó là cái v v t chât c a t
duy”. ư Ngn ng gồồm 2 b ph n: v ngn ng v t chât, ru t bên
trong là ý th c. + Vai trò ca ngn ng:
Giúp con người ph n ánh m t cách khái quát và gián tiêp vê đồối tảộ
ượng.
Là phương ti n giao tiêp và là cng c c a t duy ư
lOMoARcPSD|36477832
Là cng c truyên tin rât hi u qu (tình c m, t t ư ưởng,
kinh nghi m) Vd: ca dao, t c ng
Nh v y, nguồồn gc t nhiên là điêồu ki n n, nguồồn gồốc xã h i là điêồu ki n
ư đ .
2. B n chât cảủa ý thc
a. Ý th c là s ph n ánh hi n th c khách quan 1 cách năng đ ng, sáng
t o c a b óc con ng ười
Hi n th c khách quan khách th c a nh n th c, con ng ưi là ch th c
a nh n th c => khách th nh n th c quyêốt đ nh ch th nh n th c
Năng đ ng là l a ch n đ nh h ưng, đồối tưng nh n th c tùy thu c vào ch
th nh n th c Sáng t o là:
+ T tri th c đã có, con ng ười có th t o ra nh ng hình nh bi u t ượng
khng có th c tê
+ T tri th c đã có, con ng ười có th t o ra nh ng tri th c m i thng qua
nh ng gi thuyêốt khoa h c (ví d : tam đo n lu n) + Nó th hi n
nh 1 quá trình thồống nhât b i 3 m t sau ư :
M t 1: Trao đ i thồng tin gi a ch th và đồối t ượng ph n ánh “Ch th
ph n ánh có ch n l c đ nh h ướng”.
M t 2: M hình hóa đồối tượng trong t duy dư ưới d ng các hình nh tinh
thân (so sánh con ong xây t v i kiên trúc s ). ư
M t 3: Chuy n t m hình trong t duy quay tr l i hi n th c khách quan ư
thồng qua hành đ ng th c tiêẫn.
b. Ý th c là hình nh ch quan c a thê gi i khách quan: ý th c
xem xét s v t hi n t ượng thồng qua lăng kính ch quan con ng ười vì v
y đi khi ph n ánh sai l ch s v t hi n t ượng. Theo C.Mác, “Ý th c ch
ng qua ch là v t châốt đ ược đem chuy n vào trong đâu óc con ng ười
và được c i biêốn đi trong đó.”
c. Ý th c là m t hi n t ượng xã h i và mang b n chât xã h i :
Ý th c lun in dâu ân c ng đồồng n i ý th c sinh ra và phát tri n. ơ
3. Kêt câu ca ý thc: gồồm 4 yêu tồố cơ b n nhât hp thành:
- Tri th c toàn b nh ng hi u biêt c a con ng ưi, t qu c a quá
trình nh n th c, là s tái t o l i hình nh c a đồối t ượng được nh n
th c d ưới d ng các lo i ngn ng .
- Tình c m là nh ng rung đ ng bi u hi n thái đ c a con ng ười trong
các quan h .
- Niêm tin là s th a nh n m t tính chân lý.
lOMoARcPSD|36477832
- Ý chí là s bi u hi n s c m nh c a b n thân mồẫi con ng ười nhăồm
vượt qua nh ng c n tr trong quá trình th c hi n m c đích c a nó.
=> Trong 4 yêu tồố, tri th cu tồố quan tr ng nhât vì tri th c là ph
ương th c tồồn t i c a ý th c, đồồng th i là nhân tồố đ nh h ướng đồối
v i s phát
tri n và quyêốt đ nh m c đ bi u hi n c a các u tồố khác.
Vai trò ca lao đng xã hi
Lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng đi vi xã hi. Mt s vai trò chính ca
lao động có th liệt kê đến như sau:
- Có lao động mi có th to ra ca ci, vt cht, làm giàu cho xã hi: Nếu không
có lao động thì không th có ca ci, vt cht; - Lao động to ra thu nhp cho
con người, nuôi sng con người: Có lao động thì con người mi to ra ngun thu
nhp. S trao đổi v tin bc và sn phm, sức lao động của con người là s trao
đổi to ra ngun thu nhp nuôi sng và giúp con người làm giàu. Có thu nhp s
giúp con người ổn định cuc sng, nhiều hơn nữa là giúp con người tr nên giàu
có do có nhiu ca ci;
- Lao động giúp xã hi phát triển hơn: Lao động to ra sn phm, ca ci, làm giàu
cho xã hội. Có lao động thì xã hi mi có nhiu ca ci, vt cht và nâng cao cht
ng, s ng ca ci trong xã hi;
- Lao động giúp phân công xã hi, t chc xã hội được rõ ràng, chuyên môn hóa:
Lao động là tiền đề để xã hi phân công, t chc, chuyên môn hóa tng ngành
ngh nhằm đạt năng lượng, hiu quả, năng suất cao hơn;
- Lao động mang ý nghĩa lịch s xã hi: Qua mi thi kỳ, giai đoạn, lao động mang
đặc điểm, du vết riêng bit, th hiện rõ trình độ ca xã hi ti thi k đó.
Câu 5: Quy lut mâu thun? Liên h v vấn đề va hc
va làm ca sinh viên hin nay?
Quy lut thng nht và đấu tranh gia các mt đi lp (còn gi là quy
lut mâu thun), là mt trong ba quy luật cơ bản ca phép bin chng
duy vt, là ht nhân ca phép bin chng, nó vch ra ngun gc và
động lực cơ bản, ph biến ca mi quá trình vận động và phát trin.
1. Các khái nim
- Mt đi lp là phm trù triết hc để ch những đặc điểm, thuc
tính, tính quy đnh vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều
kin, là tiền đ tn ti ca nhau.
- Mâu thun bin chng là s thng nhất và đấu tranh ca các mt
đối lp
lOMoARcPSD|36477832
- S thng nht gia các mặt đối lp là s nương tựa nhau, cùng
tn tikhông thch ri nhau ca các mt đi lp
- S đấu tranh ca các mặt đối lp là s tác động qua li ln nhau
gia các mặt đối lp theo khuynh hướng bài tr và ph định ln nhau.
2. Ni dung quy lut
a. Mâu thun là ngun gốc, động lc ca s phát trin. - Mâu thun
có tính khách quan, ph biến, đa dạng phong phú: + Mâu thun có
tính cht khách quan vì nó là cái vn có trong s vt, hiện tượng, là
bn cht chung ca mi s vt, hiện tượng
+ Mâu thun có tính ph biến vì nó tn ti trong tt c mi s vt hin
ng, mọi giai đoạn, mi quá trình, tn ti trong c t nhiên, xã hi
tư duy.
+ Tính đa dạng phong phú: mi s vt hiện tượng đều có th bao hàm
nhiu mâu thun khác nhau, biu hiện khác nhau trong điều kin lch s
khác nhau; gi vai trò khác nhau vi s tn ti, vận động và phát trin
ca s vt.
Đấu tranh là 1 quá trình trong đó mâu thuẫn phải được trin khai qua 3
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: S khác bit ca các mt đi lp. Thng nht ca các
mt đi lp gi vai trò ch đạo.
+ Giai đoạn 2: Phát trin ca mâu thun, các mt đi lập xung đột gay
gt vi nhau. Mâu thun bin chứng hình thành, đu tranh gia các mt
đối lp gi vai trò ch đạo.
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn gii quyết mâu thun, s chuyn hóa ca các
mt đi lp là thời điểm đó mâu thuẩn được gii quyết, s vt hin
ợng khác ra đời thay thế cho s vt hiện tượng cũ.
Các hình thc chuyn hóa:
- Mt đi lp này chuyn hóa thành mt đi lp kia do có s thay
đổi cănbản v cht. Ví dụ: Người nông dân thay đổi phương thức cày
ba t s dụng trâu sang máy cày để tăng năng suất lao động
- C hai mặt đối lp cùng chuyển hóa đ chuyn sang hình thc
mới cao hơn vi s xut hin ca các mt đi lp mi. Ví d: Trong
hi phong kiến, khi mu thun ca hai giai cp thng tr và b tr lên ti
đỉnh điểm thì xã hi phong kiến sụp đổ, hình thành nên xã hội tư bản và
trong xã hội tư bản li tiếp tc hình thành nên nhng mt đi lp mới đó
là giai cp vô sản và tư sản.
Kết lun : Mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới được hình thành, quá
trình thng nht và đấu tranh gia các mt đi lp tiếp tc din ra to ra
lOMoARcPSD|36477832
các s vt hiện tượng mi. Quá trình phát trin thc cht là quá trình
liên tc hình thành và gii quyết mâu thun ca bn thân s vt hin
ng, là ngun gc đng lc ca s phát trin
b. Phân loi mâu thun
Gm: mâu thun bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và không
cơ bản, ch yếu và th yếu, đối kháng và không đi kháng.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
-Để nhn thức đúng bn cht ca s vật và tìm ra pháp đúng cho hoạt
động thc tin, ta phi phát hin ra mâu thun ca s vt: Ta phi xem
t vai trò, v trí và mi quan h ln nhau ca các mâu thun. Phi xem
xét quá trình phát sinh, phát trin và v trí ca tng mặt đối lp, mi quan
h tác động qua li gia chúng.
-Để thúc đẩy s vt phát trin, ta phi tìm mọi cách để gii quyết mâu
thuẫn, không được điều hòa mâu thun: Mâu thun khác nhau phi có
phương pháp giải quyết khác nhau. Do đó, ta phải tìm ra các hình thc
gii quyết mâu thun mt cách linh hot, va phù hp vi tng loi mâu
thun, va phù hp với điều kin c th.
-Phi tôn trng mâu thun: Phi gii quyết mâu thuẫn trong điều kin
thích hp, không nên vi vàng.
Liên h bn thân sinh viên
Quy lut mâu thun là ngun gốc và động lc ca mi s phát trin.
Nói cách khác, bn cht ca s phát trin chính là tìm ra và gii quyết
các mâu thun bên trong s vt, hiện tượng. Trong thc tế, mâu thun
cũng là một hiện tưng khách quan mang tính ph biến được hình
thành t nhng cu trúc thuc tính vn có ca s vt.
Vic hc ca sinh viên là một quá trình tăng trưởng v mt tri thc và
đồng thời ta cũng học cách áp dng nhng tri thức đó vào đời sng
thc tế. Vy nên quá trình hc tp của sinh viên cũng không ngoại l
nó chu s tác động ca quy lut mâu thun.
Chính vì thế, ta cn phi biết áp dng quy lut mâu thun vào thc tin
đời sng nói chung và s học nói riêng để có th thúc đẩy s phát trin
ca bn thân sinh viên:
a) Phi biết tôn trng mâu thun.
lOMoARcPSD|36477832
Con người cn luôn luôn c gng tìm hiểu để phát hin mâu thun,
phân tích đầy đủ các mt đi lập để nm bt bn chất và khuynh hướng
phát trin.
Đối vi sinh viên, tôn trng mâu thun chính làm hiểu đầy đủ nhng
môn hc của nhà trường, chn ra các môn phù hp với định hướng,
mục tiêu tương lai; vạch ra kế hoch hc tp, tham gia các hoạt động
đoàn thể và thc hin kế hoạch đó để đạt được mc tiêu bn thân. b)
Không s mâu thun, không né tránh mâu thun.
Khi gp vấn đề không được tránh né, mà cn tìm ra gii pháp khc
phục, như thế mi có th phát trin bn thân, có thêm t tin và kinh
nghiệm để gii quyết mâu thun phát sinh sau này.
Sinh viên cũng vy, khi gp bài ging không hiu, hay bài tp không gii
đưc, cn phi tìm tòi trên các trang mng, diễn đàn học vn, hi và tiếp
thu t các ging viên, các đàn anh, đàn chị hay c nhng bn hc. Sinh
viên không được ngi vic hc li, hc b sung để cng c kiến thc
ca mình. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần phi biết chia s kiến thc
ca mình cho những người cn chúng. Chia s và hc hi là cách tt
nhất để gii quyết các mâu thun gp phải đối vi s hc ca mt sinh
viên.
c) Vn dng quy lut mâu thun liên tục tìm tòi, đổi mi và sáng to
trong tri thc:
Bi vì mâu thun luôn tn ti, nên nó buộc người ta không bao gi đưc
nghĩ mình có đầy đủ tri thc, mà phi liên tc hc thêm các tri thc mi
để gii quyết các vấn đề mới. Để làm được điều đó, con người cn phi
luôn luôn đổi mi, sáng to ra các tri thc mi. Đồng thi, quy lut mâu
thuẫn cũng buộc chúng ta phi biết vượt qua mọi định kiến để bài tr
nhng cái cũ, không còn phù hợp và tiếp thu, chn lc cái mi còn chưa
quen thuc. Có th nói quy lut mâu thun chính là nn tng cho kho
tàng tri thc vô cùng vô tận đang tr nên phong phú hơn qua mỗi ngày
ca nhân loi.
Quy luật này đòi hỏi sinh viên phi tìm tòi, hc hi các kiến thc mi
ch không được ng quên trên mt vài kiến thc nhất định nào đó. Điều
đó giúp cho sinh viên thêm phần sáng to, là yếu t rt có ích cho c
vic hc ln s nghiệp sau này. Cũng bởi vì thế mà qua mỗi năm, các
trường đại hc, hc vin phi tái bn mt s cuốn sách để đổi mi kiến
thc cho các sinh viên.
lOMoARcPSD|36477832
d) Quy lut mâu thuẫn đòi hỏi con người tiếp thu kiến thc mt cách
có h thng.
Bi vì, kiến thc không đi riêng lẻ, mà ta phi nhìn nhận được s ơng
tác, tương hỗ gia các kiến thc, ca các ngành ngh khác nhau để b
tr cho s thiếu sót của nhau, đồng thi loi b nhng kiến thc tha
thãi.
Cũng như vậy, sinh viên cn tìm hiu s tương tác qua lại gia các môn
hc, ngành học, qua đó đánh giá và chọn lọc được mt chnh th nhng
môn hc phù hp vi bn thân. Cn biết vn dng kh năng tổng hp,
phân tích để tiếp thu và ghi nh nhng kiến thc cn thiết.
Liên h v vấn đề va hc va làm ca sinh viên hin nay? Hin
nay sinh viên đi học thì không có thời gian đi làm đưc, mà không đi
làm được thì sv không có tin chi tr sinh hot phí và các dch v vui
chơi. Nếu sv b thời gian đi làm thêm có tiền sinh hot phí thì không
có thời gian đi học, làm bài, đầu tư kiến thc. To nên s mâu thun.
Vn dng quy lut mâu thuẫn để gii quyết vấn đề trên tìm ra gii
pháp. Đó là sv cần ch động sp xếp thời gian đi học trên lp và thi
gian t hc ti nhà, tại thư viện, hoàn thành bài tp thy cô giao sau
đó mới đi làm thêm bán thời gian sau mi bui học. Ưu tiên vic hc
hơn việc đi làm thêm.
Vy, qua những điều đã nói ở trên, có th thy vic vn dng nhun
nhuyn quy lut mâu thun vào thc tiễn đời sng nói chung và vic hc
tp nói riêng là cc kì cn thiết đối với sinh viên. Điều đó là nền tng s
phát trin ca bn thân mi sinh viên, và cũng quyết đnh thành bi
trong s nghip sau này. Là sinh viên, ta cn phi biết cách áp dng
những điểm có li ca quy lut thng nhất và đấu tranh gia các mt
đối lp vào hc tập để hoàn thành mc tiêu ca mình.
Câu 6: Cu trúc ca ý thc theo chiu ngang? Thành
phn nào quan trng nht, vì sao? Liên h thc tin?
Kết cu ca ý thc theo chiu ngang: gm 4 yếu t cơ bản nht hp
thành:
- Tri thc là toàn b nhng hiu biết của con ngưi, là kết qu ca quá
trình nhn thc, là s tái to li hình nh của đối tượng được nhn
thức dưới dng các loi ngôn ng. Tri thc là nhân t cơ bản và ct
lõi nht. - Tình cm là những rung động biu hiện thái độ ca con
ngưi trong các quan h.
lOMoARcPSD|36477832
- Nim tin là s tha nhn mt tính chân lý.
- Ý chí là s biu hin sc mnh ca bn thân mỗi con người nhm
t qua nhng cn tr trong quá trình thc hin mục đích của nó. =>
Mi hoạt động của con người đều có tri thức, đưc tri thc đnh
ng. Mi biu hin ca ý thc đu chứa đựng ni dung tri thc. Tri
thức là phương thức tn ti ca ý thức và là điều kiện để ý thc phát
triển. Theo Mác: “phương thức mà theo đó ý thức tn tại và theo đó
một cái gì đó tồn tại đối vi ý thc là tri thức”.
Trong 4 yếu t, tri thc là yếu t quan trng nht vì tri thức là phương
thc tn ti ca ý thức, đồng thi là nhân t định hướng đối vi s phát
trin và quyết đnh mc đ biu hin ca các yếu t khác.
Liên h thc tin
Tri thc có vai trò rt lớn đối với đời sng-xã hi. Kinh tế thế giới đang
c vào mt thời đại mi, một trình độ mới. Đó là trình độ mà “Nhân tố
quan trng nht là vic chiếm hu, phân phi ngun trí lc và vic sáng
to, phân phi và s dng tri thức trong các ngành kĩ thuật cao”. Tiêu
chí ch yếu ca nó là ly tri thc, trí óc làm yếu t then cht đ phát
trin kinh tế và tn ti trc tiếp giống như các yếu t sức lao động và tài
nguyên. Đó là thời đại mà “Tri thức đã tr thành động lc ch yếu ca
s phát trin xã hội”, ”Tri thức là tài nguyên là tư bản”, *
Vai trò ca tri thc đối vi s phát trin ca kinh tế.
Tri thc là nn tảng, là động lc đ phát trin kinh tế, là nhân t đóng
vai trò hết sc quan trng trong vic góp phn to nên mi thành tu và
tiến b trong lch s phát trin của văn minh nhân loại.
- Tri thc là nhn thc và kinh nghiệm mà loài người thu được
trongquá trình ci to thế gii. Do vy trong bất kì giai đoạn nào con
người cũng luônng dng tri thc vào vic phát trin kinh tế. Trong
các hình thái kinh tế khác nhau, mc độ tri thức được ng dng sâu
rộng cũng khác nhau, cho nên tác dụng cũng khác nhau.
- Trong ba thế k qua, vi nhng thành tu kì diu v phát trin
khoahc và công ngh đã đưa loài người t nên văn minh nông nghiệp
t qua nền văn minh công nghiệp và ngày nay đang tiến vào nên
văn minh trí tuệ.
Trong nền văn minh trí tuệ, động lực thúc đẩy sn xut và phát trin kinh
tế không còn là vn tài nguyên thiên nhiên hay sức lao động na mà
lOMoARcPSD|36477832
đơn giản là tri thc. Tri thc tn ti trong b óc con người, vai trò t ch
con người là tiền đề để con người phát huy đầy đủ tri thc. Vì vy nn
văn minh trí tuệ, tri thc tr thành động lc ln nht ca nn kinh tế. Khi
chưa có chữ viết thì kĩ năng, tri thức của con người được truyn qua
tay, qua ming. Sau khi nắm được ch viết thì nh ch viết mà người ta
có th nắm được kí năng, tri thức rộng hơn t đó xuất hin mt tng lp
tri thc chuyên truyn bá tri thc và sáng to tri thc. Tri thc không
gii hn bt c một lĩnh vực nào, nó được th hin mọi lĩnh vc,
đặc bit là tri thc có vai trò rt quan trọng trong lĩnh vực kinh tế. Chính
bi vậy mà đất nước có nn kinh tế phát trin hay không hầu như phụ
thuc vào vn tri thc của con người.
Ví d. Điển hình như là các nước Châu Phi, mc dù là khu vc mà tài
nguyên thiên nhiên rt phong phú và đa dạng nhưng nền kinh tế khu
vc này phn ln là kém phát trin và còn phi nh vào s vin tr ca
các nước phát triển. Điều này là do tri thc khu vc này còn kém, t
l ngưi mù chn cao khiến công tác khai thác tài nguyên thiên
nhiên gp nhiều khó khăn, không nhng thế do tri thức kém người dân
còn không nhn thức được tm quan trng ca tài nguyên thiên nhiên
dẫn đến vic khai thác ba bãi gây nhiu hu qu nghiêm trng.
Ngược lại đất nước Nht Bản được biết đến là một đất nưc có tài
nguyên thiên nhiên vô cùng nghèo nàn, không nhng thế hàng năm đất
c này phi hng chu rt nhiu trn thiên tai ln nh như động đất,
sóng thn, núi lửa,…Mặc dù vy Nht Bn li có nn kinh tế vô cùng
phát triển, có giai đoạn nn kinh tế Nht Bản còn đng th ba Thế gii
sau Mĩ và Trung Quốc. Mt trong những nguyên nhân cơ bản ca s
phát trin thn k đó chính là vốn tri thc của con ngưi Nht Bn.
Người Nht Bn có vn tri thc rt ln chính bi vy h rt sc xo,
nhy bén trong vic nm bt th trường, đổi mới phương pháp kinh
doanh, sáng to trong phát trin khoa hc, k thuật, đem lại thng li
cho nn kinh tế đất nước.
Câu 7: Phân tích mi quan h tt nhiên, ngu nhiên?
Liên h: 1, Vai trò ca vic bo v sc khe?
2, Vấn đề bo v môi trường?
1/Khái nim
lOMoARcPSD|36477832
- Tt nhiên là phm trù ch mi liên h bn chất do nguyên nhân cơ
bn bên trong s vt hiện tượng quy định và trong điều kin nht
định phi xảy ra đúng như thế ch không th khác. (Vd: con ngưi
sinh ra tt nhiên s chết đi)
- Ngu nhiên là phm trù ch mi liên h không bn cht do nguyên
nhân hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có th xut hin, có th
không xut hin, có th xut hiện như thế này hoc có th xut hin
thế khác. ( Vd: Gieo 1 đồng xu s 1 mt sp, 1 mt nga là cái tt
nhiên, nhưng mặt nào sp, mt nào nga li là cái ngu nhiên)
2/Mi quan h bin chng gia tt nhiên và ngu nhiên:
Tt nhiên và ngu nhiên tn ti mt cách khách quan, bên
ngoài và độc lp vi ý thc của con người.
[ Dù con người có nhn thức được hay chưa, tất nhiên và ngu
nhiên luôn tn ti và phát huy vai trò của nó đối vi s phát trin
ca s vt, hiện tưng.]
[ Trong quá trình phát trin ca s vt, tt nhiên và ngu
nhiên đều có vai trò quan trng] Trong đó:
- Tất nhiên đóng vai trò quết định chi phi s phát trin ca s vt.
- Ngu nhiên có ảnh hưởng nhất định đến s phát trin ca s vt, có
th làm cho s phát triển đó diễn ra nhanh hoc chm.
Tt nhiên và ngu nhiên tn ti trong s thng nht hữu cơ với
nhau.
[Tuy c tt nhiên và ngẫu nhiên đều tn tại, nhưng chúng không
bao gi tn ti bit lp với nhau dưới dng thun túy, mà bao gi
cũng tồn ti trong s thng nht hữu cơ.]
S thng nht hữu cơ đó thể hin ch:
+ Cái tt nhiên bao gi cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô s
cái ngu nhiên.
+ Cái nghu nhiên là hình thc biu hin ca cái tất nhiên, đồng thi
b sung cho cái tt nhiên.
Ví d: S phát trin ca cây xanh, khi ta gieo hạt trong điều kin bình
thường thì cây s ny mm và phát trin ( là tất nhiên) nhưng quá trình
cây phát triển như thế nào, nhanh hay chm thì còn tu thuc vào thi
tiết, cách chăm sóc,...( những yếu t ngu nhiên).
Tt nhiên và ngu nhiên có th chuyn hóa cho nhau.
lOMoARcPSD|36477832
-Tt nhiên và ngu nhiên không nm yên trạng thái cũ thay đổi
cùng
vi s thay đổi ca s vt và trong những điều kin nht đnh tt nhiên
có th chuyn hóa thành ngẫu nhiên và ngược li.
Ví d: + Trong xã hi công xã nguyên thy, việc trao đổi vật này (áo…)
ly mt
vật khác (gà…) là ngu nhiên. Vì khi y sc sn xut ca công xã ch đủ
riêng cho mình dùng.
+ Sau này, khi s phân công lao động đã rộng rãi, năng lực sn xuất đã
ln, có
nhiu sn phẩm dư thừa. Khi đó, sự trao đổi sn phm tt yếu phi din
ra để làm cho cuc sng của con người ngày càng đầy đ hơn.
- Ranh gii gia tt nhiên và ngu nhiên ch có tính tương đối. Thông
qua nhng mt này, hay trong mi quan h này, thì biu hin là tt
nhiên nhiên, nhưng qua những mt khác, mi quan h khác, thì li là
ngu nhiên; và ngược li.
Ví d: -Nếu xét khía cnh qu trng gà b rơi từ trên t xuống đất cui
cùng có v hay không, thì vic vic qu trng b rơi từ trên cao và v
tất nhiên. Nhưng xét ở khía cnh nó v khi b rơi, bị đập ra hay khi
con đạp v, thì vic b rơi vỡ là ngu nhiên
=> Trong cuc sng phi da vào cái tt nhiên vì: Cái tt nhiên là cái
gn lin vi bn cht ca s vt, cái nht đnh xy ra theo quy lut ni
ti ca s vt, còn cái ngu nhiên là cái không gn lin vi bn cht ni
ti ca s vt, nó có th xy ra, có th không, không mang tính chc
chn trong cuc sng.
III. Ý nghĩa phương pháp lun.
1. Trong hot động tư duy và thực tin, phải căn cứ vào cái tt nhiên
ch không phi cái ngu nhiên [Bi vì cái tt nhiên là cái gn lin vi
bn cht ca s vt, cái nhất định xy ra theo quy lut ni ti ca s
vt, còn cái ngu nhiên là cái không gn vi bn cht ni ti ca s vt,
nó có th xy ra, có th không.]
2. Tt nhiên không tn tại dưới dng thun tuý nên trong hot đng
nhn thc ch th ch ra tt nhiên bng cách nghiên cu nhng ngu
nhiên mà tt nhiên phải đi qua.
3. Ngu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát trin, thm chí còn
th làm cho tiến trình phát trin ca s vt, hiện tượng đột ngt biến đổi;
lOMoARcPSD|36477832
do vy không nên b qua ngu nhiên mà phi có những phương án d
phòng trường hp các s c ngu nhiên xut hin bt ng.
4. [Ranh gii gia tt nhiên vi ngu nhiên ch là tương đối nên sau
khi nhn thức được các điu kiến có th to ra s chuyn hoá trên], có
th tạo ra điều kin thun li để “biến” ngẫu nhiên phù hp vi thc tin
thành tt nhiên và tt nhiên không phù hp thc tiến thành ngu nhiên.
IV. Vn dng thc tin
1. Trong hc tp
- Nếu ta có mt quá trình rèn luyn, n lc, c gng hc tp tt t thi
THPT, bản thân ta là người có ý thc trong việc đưa ra quyết đnh quyết
tâm thi vào trường đại học KTQD …và có thể k đến nhng yếu t khác
như sức khe ,tâm lý ngày thi rt tt thì vic đ vào trường s là điều tt
nhiên.
-Cùng hc 1 lớp, 1 chuyên ngành nhưng có bạn tt nghip ch sau 3
năm có bạn thì 5 năm mới tt nghiệp đó là ngẫu nhiên do ý chí, s
quyết tâm, phương pháp học tp ca mỗi người.
2. Trong sc khỏe con người
Cơ thể con người sinh ra không ai là khe mnh sut cuc đi, ai ri
cũng sẽ mt phi mt loi bnh ngẫu nhiên, đó là giới hn của cơ th
con người và là một cơ chế sinh hc không th nào thay đổi được, dù
khi bn tr bn s ít phi gp nhng vấn đề v sc khỏe nhưng khi bạn
dần lão hóa đi cơ thể ít có kh năng chống chi li bnh tật thì lúc đó
bn chn chn s mc mt vài loi bnh -Chính xác b bnh là cái tt
nhiên. Nhưng bạn mc bnh nng hay nh là cái ngu nhiên, gi s bn
là người rt biết chăm sóc sức khe ca mình: bạn chăm thể dục, ăn
uống điều độ, ng đủ giấc thì nguy cơ bạn mc bnh s giảm đi cũng
như nếu b mc thì nn tng sc khe ca bn s tốt hơn từ đó sẽ
chng chi li d dàng hơn vi những căn bệnh kia. Ngược li nếu bn
i th thao, ăn uống vô ti vạ, cũng như ngủ không điều độ nguy
bn dính bệnh cũng như chịu nhiu triu chứng hơn khi dính bệnh là
điu không th tránh khi. Vì vy vic b bnh là tất nhiên còn nguy cơ bị
bnh hay tình trng bnh là ngu nhiên.
3.Ô nhiễm môi trưng:
Ô nhiễm môi trường là thc trạng đáng báo động hiện nay và là điều
không th nào tránh khi khi công cuc hiện đại hóa, công nghip hóa,
s bùng n dân s kéo tới lượng rác thi hữu cơ, vô cơ và công nghiệp
ngày càng nhiều. Nhưng tình trạng ô nhim thế nào chính là cái ngu
nhiên ca tt nhiên, nếu như chính phủ ca các quc gia có thc hin
lOMoARcPSD|36477832
các chính sách bo v môi trường mt cách hp lí : ct giảm lượng rác
thi công ngh, lượng khí Co2… cũng như tuyên truyền, vận động, t
chc thêm các t chức môi trường thì s hn chế được lượng rác thi
x ra môi trường và gim thiu ti ra tình trng ô nhiễm môi trường.
Câu 8: Phân tích quan điểm ca ch nghĩa Mác- Lênin v
vai trò ca thc tiễn đối vi nhn thc?
1/Khái nim:
- Theo quan điểm ca triết hc Mác Lênin, thc tin là toàn b
nhng hoạt động vt cht - cm tính, có tính lch s - xã hi ca
con người nhm ci to t nhiên và xã hi phc v nhân loi tiến
b.
- Nhn thc là quá trình phn ánh hin thc khách quan mt cách
tích cc, ch động, sáng to bởi con người trên cơ sở thc tin
mang tính lch s c th
2/Đặc điểm
- Th nht, hoạt động thc tin là nhng hot đng vt cht - cm
tính của con người, s dng lực lượng vt cht, công c vt cht
tác động vào các đối tượng vt chất để làm biến đổi chúng.
- Th 2, hot đng thc tin mang tính lch s - xã hi và khách
quan.
- Th 3, thc tin là hoạt động có tính mục đích nhằm ci to t
nhiên và xã hi phc v con người, tác động ci to thế giới để
tha mãn nhu cu ca mình.
3/Phân tích:
Hot đng thc tin rất đa dạng, song có th có 3 hình thức cơ bản sau
đây:
- Hot đng lao động sn xut vt cht: Đây là hình thức cơ bản
nht, quan trng nht, có vai trò quyết định chi phi các hình thc
hoạt động khác. Chính lao động đã biến vượn thành người và là
điu kin quyết đnh cho s tn ti và phát trin ca xã hi loài
người. Giúp con người hoàn thin c bn tính sinh hc và xã hi.
- Hot đng chính tr xã hi: hình thc cao nht ca hot đng
thc tin xã hi. Không có các hoạt động đấu tranh giai cấp, đấu
tranh gii phóng dân tộc, đấu tranh cho hoà bình thì không th
lOMoARcPSD|36477832
biến đổi được các quan h xã hi và xã hội nói chung được. Đỉnh
cao là biến đổi hình thái kinh tế - xh.
- Hot đng thc nghim khoa hc: là mt hình thức đặc bit ca
hoạt động thc tiễn, đó là hoạt đng của con người được tiến
hành trong điều kin nhân to, nhm nhn thc và biến đổi t
nhiên và xã hi. Là quá trình mô phng hin thc khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý. Trong điều kin tiến
b ca khoa hc và k thut,thc nghim là hoạt động đóng vai trò
quan trng trong vic biến các phát minh khoa hc thành các gii
pháp k thut và công ngh, thành các sn phm phc v đời
sống con người. Với vai trò đó, thực nghiệm thúc đẩy mnh m
hoạt động sn xut vt cht và kích thích s biến đổi các lĩnh vc
khác nhau của đời sng xã hi.
4/ Vai trò ca thc tiễn đối vi nhn thc
*/ Thc tin là sở, đng lc, mục đích của nhn thc, là tiêu chun
ca chân lý. Th hin ch: nhn thc ngay t đầu đều xut phát t
thc tin và do thc tiễn quy định (là cơ sở). Chính yêu cu ca thc
tin sn xut vt cht và thc tin ci biến xã hội đã buộc con người
phi nhn thức (là động lc). Nh có hoạt động thc tiễn, mà trước hết
là lao động, con người nhn thức được thế gii xung quanh.
*/ Thc tin không ch là cơ sởcòn là mục đích ca nhn thc: Tri
thc khoa học có ý nghĩa thc tin ch khi nó được áp dụng vào đời
sng. Chính thc tiễn là nơi để th hin sc mnh ca tri thức. Như vy,
nhn thc không phi là ch để nhn thc, nhn thc coa mục đích cuối
cùng của nó là giúp con người trong hot đng ci to thế gii. Chính
nhu cu ca thc tiễn đã dẫn đến s hình thành và phát trin ca các
nghành khoa hc, biến nhng tri thc khoa học thành phương tiện hùng
mnh giúp cho hot đng thc tin có hiu qu.
*/ Thc tin là tiêu chuẩn để kim tra chân lý: thc tin là tiêu chun
ca chân lý. Vì thc tiễn là nơi mà nhận thc (các tri thức đã được con
ngưi nhn thc) của con người được đưa ra áp dụng.
+ Thc tiễn là điểm xut phát ca mi nhn thc: vì mi nhn thc ca
con người đều bt đu t thc tin.
+ Thc tin làm t nhiên bc l bn chất, đặc tính để nhn thc. Như
vy, thc tiễn đã đem lại nhng tài liu cho quá trình nhn thc, giúp
cho nhn thc nm bắt được bn cht, các quy lut vận động và phát
trin ca thế gii.
lOMoARcPSD|36477832
+ Thc tin cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhn thc
hin thc khách quan. Thc tin làm cho các giác quan của con người
phát trin và hoàn thin. Hoạt động thc tin còn tạo ra các phương tiện
và dng c tinh vi làm tăng thêm khả năng nhận biết ca các giác quan,
như: Kính hiển vi đin t, kính thiên văn, tầu vũ trụ, các máy tính điện
t,…
+ Không có thc tin thì không có nhn thc, không có các tri thc
khoa hc
5/Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quán triệt quan điểm thc tin, nhn thc cn phi xut phát t thc
tin, dựa trên cơ sở thc tin, coi trng công tác tng kết thc tin.
+ Không được xa ri thc tin nếu không s rơi vào bệnh ch quan, duy
ý chí, giáo điều, máy móc. Đồng thi, không đưc tuyệt đối hóa vai trò
ca thc tin nếu không s rơi vào bnh kinh nghim ch nghĩa. + Vận
dng nguyên tc thng nht gia lý lun và thc tiễn ( Đng ch trương
giáo dục đào tạo phải đáp ứng nhu cu phát trin ca xã hi, kết hp
gia lý lun và thc tin, hc phải đi đôi vi hành, song thc tế giáo dc
c ta còn nhiu hn chế và bt cp cn có nhng gii pháp sáng to
trong lý lun và thc tin.)
+ Trong lĩnh vc quân s, thc tin chiến đấu và sn sàng chiến đấu là
hình thức cơ bản nht. (Thông qua thc tin quân s, mi quan h, thc
tính, đặc điểm …được bc l, cung cp cho ch th quân s nhng
nhn biết t đó khái quát thành lý luận quân s. T đó giúp chủ th
quân s nâng cao nhn thức trước tình hung quân s đáp ứng
yêu cu thc tin quân s đặt ra. Nhn thc quân s qua kim nghim
ca thc tin quân s mi khẳng định được tính chân lý. )
6/Liên h vai trò ca thc tin :
Trong đợt dch Covid 19 ln th tư này tốc độ lây lan rất nhanh, đã lan
rng ra nhiều địa phương với quy mô ln nht t tc đến nay và tiếp
tc din biến khó lường. Đặc bit, dịch đã ngấm sâu vào cộng đồng.
Trong bi cảnh đó, thực tin trong triết hc Mác-Lênin cũng góp một
phn sc trong vic chng lại đại dch Covid 19 .
Thc tin là động lc,cơ sở ca nhn thc, con người tác động vào
thc tin bó buc nó l ra những đặc điểm,thuc tính của mình để con
lOMoARcPSD|36477832
ngưi nhn thc. Trong đại dch covid-19 , khi tình hình dch mi bùng
phát mọi người trên thế giới đều sng trong lo s, và khi thc tin là
dịch covid lây lan qua đường hô hấp đã cung cấp tài liệu cho con người
chúng ta giúp chúng ta có tài liu và tìm ra cách phòng chng dch bnh
như đeo khẩu trang , s dng dung dch sát khun tay, tránh chm tay
vào mắt ,mũi, miệng,…. Và thực tin v vic lây lan và phòng chng
dch covid-19 đã đề ra nhng nhu cu, nhim vụ,phương hướng phát
trin của con người. Con người phải tìm cách để va phòng chng
đưc dch bnh, va phải tìm cách để đảm bo vn phát trin kinh tế
đất nước ổn định. Và t đó các loại vaccin phòng chng dch bắt đầu
đưc sáng chế và được đưa vào sử dng, cùng với đó là các chỉ th
được đưa ra để chng dch bnh . Và thc tin v vic lây lan nhanh
chóng dch covid-19 đã giúp con ngưi có nhn thức đúng đắn và hiu
đưc tác hại cũng như li ích ca phòng chng dch bnh. Vy thc tin
covid 19 chính là cơ sở cho nhn thức con ngưi ny sinh ra nhng
phương thức đ chng li dch bệnh để tn ti và phát triển , cũng như
covid-19 là động lực thúc đẩy con người phi sáng tạo hơn nữa .Và nhu
cu phòng chng dch covid-19 mà con người sáng to ra các loi
vacxin.
Thc tin là mục đích ca nhn thc: Nghiên cứu vaccin Moderna để
phòng chng và cha bnh Covid-19. Suy cho cùng đây là một vaccin
đưc sản sinh ra để phc v cho thc tin ca nhn thức và như vậy
không có tri thc nào được sn sinh ra mà không phc v cho thc
tin.
Thc tin là tiêu chun ca chân lý vì thc tin vt cht hóa tri thc,
hin thực hóa tư thưởng để khẳng định tính đúng sai của tri thc: nghe
tin mọi người nói khi tiêm vacxin s làm mình d b ốm và đau chỗ tiêm
thì mình mun biết thc thế như thế nào thì mình phải được tiêm vacxin
đã rồi xem phn ứng trên người mình như thế nào( kim tra chân lý
bng thc tin ).
Đảng và Nhà nước ta vn dng vai trò thc tin
S nghiệp đổi mi c ta cung cp mt bài hc to ln v nhn thc.
Đó là bài học v quán triệt quan điểm thc tin nguyên tắc cơ bản ca
ch nghĩa Mác Lênin, quan điểm cơ bản và hàng đầu ca triết hc
Mác xít. S nghiệp đổi mi vi tính cht mi m và khó khăn của nó đòi
hi phi có lý lun khoa hc soi sáng. S khám phá v lý lun phi tr
lOMoARcPSD|36477832
thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho s đổi mi trong hot
động thc tin. Tuy nhiên, lý lun không bỗng nhiên mà có và cũng
không th ch chun b xong xuôi v lý lun ri mi tiến hành đổi mi.
Hơn nữa, thc tin lại là cơ sở để nhn thc, ca lý lun. Phi qua thc
tin ri mi có kinh nghim, mới có cơ sở đề khái quát thành lý lun.
Vì vậy, quá trình đổi mi c ta chính là quá trình va hc va làm,
va làm va tng kết lý lun, đúc rút thành quan điểm, thành đường li
để ri quay tr lại quá trình đổi mi. Có những điều chúng ta phi mò
mm trong thc tin, phi tri qua th nghim, phi làm ri mi biết,
thm chí có nhiều điều phi ch thc tin. Ví d như vấn đề chng lm
phát, chống tham nhũng, vấn đề khoán trong nông nghip, vấn đề phân
phi sn phẩm… Trong quá trình đó, tất nhiên s không tránh khi vic
phi tr giá cho nhng khuyết điểm, lch lc nhất định.
đây, việc bám sát thc tin, phát huy óc sáng to ca cán b và nhân
dân là rt quan trọng. Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy
làm ri thc tin s cho ta hiu rõ s vật hơn nữa đó là bài học không
ch ca s nghip kháng chiến chng ngoi xâm mà còn là bài hc ca
s nghiệp đổi mi va qua và hin nay.
Trong khi đề cao vai trò ca thc tiễn, Đảng ta không h h thp, không
h coi nh lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngng
nâng cao trình độ lý lun ca mình, c gng phát trin lý luận, đổi mới tư
duy lý lun v ch nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ớc ta. Nó được th hiện qua năm bưc chuyn của đổi mới tư duy
phù hp vi s vận động ca thc tin cuc sng trong nhng hoàn
cảnh và điều kin mi.
1. c chuyn th nht:
T tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hin vt vi s tuyt đi hóa s
hu xã hội (Nhà nước và tp th) vi s phát triển vượt trước ca quan
h sn xut đi vi s phát trin ca lc lượng sn xut dn ti hu qu
kìm hãm s phát trin sn xuất… sang tư duy mới. Xây dng nn kinh
tế hàng hóa nhiu thành phần trong đó kinh tế nhà nưc gi vai trò ch
đạo trong s thng nht bin chng với tính đa dạng các hình thc s
hữu, đa dạng các hình thc phân phi, ly phân phối theo lao động làm
đặc trưng chủ yếu nhằm thúc đẩy sn xut phát trin.
Đây chính là bưc chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn
trng quy lut khách quan v s phù hp gia quan h sn xut và lc
ng sn xut; tu thuộc vào trình độ phát trin ca lực lượng sn xut
mà từng bước thiết lp quan h sn xut cho phù hp .
lOMoARcPSD|36477832
2. c chuyn th hai:
T tư duy quản lý da trên mô hình mt nn kinh tế ch huy tp trung,
kế hoch hóa tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy
qun lý mi thích ng vi nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn,
vận hành theo cơ chế th tng, có s qun lý của Nhà nước theo
định hướng Xã hi Ch nghĩa 3. Bưc chuyn th ba:
Đó là tiến hành đổi mi h thng chính tr, t chế độ tp trung quan liêu
với phương thức qun lý hành chính mnh lnh sang dân ch hóa các
lĩnh vực của đời sng xã hi, thc hin dân ch toàn din.
4. c chuyn th tư:
Đổi mi quan nim v s hình thành và phát trin ca ch nghĩa xã hội
một nước phi xut phát t ch nghĩa Mác – Lê nin trong điu kin
hoàn cnh lch s c th của nước đó. đây cũng chính là tính khách
quan, là cơ sở khách quan quy định nhn thc và nhng tìm tòi sáng
to ca ch th lãnh đạo s nghip xây dng ch nghĩa xã hội. Nó cũng
đồng thi mt ln na làm sáng t quan điểm thc tin chi phi s
hoạch định đường li chính sách.
5. c chuyn th năm:
Đó là sự hình thành quan nim mi của Đảng ta v Ch nghĩa Xã hội
nhng nhn thc mi v nhân t con người.
Sc mnh ca ch nghĩa Mác – Lê nin ch trong khi khái quát thc
tin cách mng, lch s xã hi, nó vch rõ quy lut khách quan ca s
phát trin, d kiến những khuynh hướng cơ bn ca s tiến hóa xã hi.
Trong giai đoạn hin nay ca s nghip xây dng kinh tế xã hội đòi hỏi
phi nm vng và vn dng sáng to và góp phn phát trin ch nghĩa
Mác Lênin. Để khc phc nhng quan nim lc hu trước đây cn
chúng ta phải đẩy mnh công tác nghiên cu lý lun, tng kết có h
thng s nghip xây dng ch nghĩa xã hội, đẩy mnh s nghiệp đổi
mới. Có như vy, lý lun mi thc hin vai trò tích cc của mình đối vi
thc tin.
Đổi mi nhn thc lý lun và công tác lý lun là mt quá trình phc tp,
đòi hỏi phải đấu tranh vi tính bo th và sc ca nhng quan nim lý
luận cũ. đồng thời, đấu tranh vi những tư tưởng, quan nim cực đoan
t b nhng nguyên tắc cơ bản ca ch nghĩa Mác Lênin, ph định
sạch trơn mọi giá tr, mi thành tu ca ch nghĩa xã hội.
Tóm li: Đổi mới tư duy chỉ đạo trong s nghiệp đổi mi nói chung
mt b phn không th thiếu được ca s phát trin xã hội cũng như sự
phát trin kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Điều đó còn cho thy rng ch
có gn lý lun vi thc tin mi có th hành động đúng đắn và phù hp
với quá trình đổi mi c ta hin nay. S khám phá v lý lun phi
tr thành tiền đề và làm cơ s cho s đổi mi trong hot đng thc tin.
lOMoARcPSD|36477832
Thc tiễn chính là động lực, là cơ sở ca nhn thc, lý lun. Vì vy cn
khc phc ngay nhng khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra gii
pháp khc phục để hn chế s sai sót và thit hi.
Câu 9: “ Có công mài sắt, có ngày nên kim”. Vn dng quy
luật lượng- cht phân tích câu trên?
A. QUY LUẬT LƯỢNG CHT:
I. Mt s khái nim:
1. Cht:
Cht là phm trù triết học dùng để ch tính quy định khách quan vn có
ca s vt, hiện tượng, đó là sự thng nht hữu cơ của nhng thuc
tính, nhng yếu t cu thành s vt, hiện tượng, làm cho sv ht là nó
k phi sv ht khác, nói lên s vt, hiện tượng đó là gì, phân biệt nó vi
các s vt, hiện tượng khác. Mi s vt, hiện tượng trong thế giới đều
có nhng cht vn có, làm nên chính chúng. Nh đó chúng mới khác
vi các s vt, hiện tượng khác.
2. ng:
ng là phm trù triết học dùng để ch tính quy định vn có ca s vt
ht v mt s ợng, quy mô, trình độ, nhịp điệu ca s vận động và phát
triển cũng như các thuộc tính ca s vt ht, biu hin bng con s các
thuc tính, các yếu t cấu thành nó. Lượng là cái khách quan, vn
ca s vật, quy định s vt ấy là nó. Lượng ca s vt không ph thuc
vào ý chí, ý thc của con người. Lưng ca s vt biu th kích thước
dài hay ngn, s ng nhiu hay ít, quy mô ln hay nhỏ, trình độ cao
hay thp, nhịp điệu nhanh hay chậm… 3. Độ:
* Độ: là phm trù triết hc dùng để ch s thng nht bin chng,
hữu cơ giữa chất và lượng trong mt khuôn kh nht định, mà trong đó
s thay đổi v ợng chưa làm thay đổi căn bản v cht ca s vật…
Độ là mt khuôn khổ, trong đó chất và lượng thng nht hữu cơ, không
tách ri…
* Đim nút: là điểm gii hn mà tại đó s thay đổi v ợng đạt ti
đim phá v độ cũ, làm chất ca s vt, hiện tượng đổi thành cht mi,
tc là xảy ra bước nhy.
lOMoARcPSD|36477832
* c nhy: là khái niệm dùng để ch giai đoạn chuyển hóa cơ
bn v cht ca s vt, hiện tượng do biến đổi v ợng trước đó gây
ra, kết thúc một giai đoạn vận động, độ cũ bị phá v, đ mi ( s vt,
hiện tượng mới) đưc xác lp.
II. Phân tích ni dung quy luật lượng-cht:
1. Quan nim bin chng duy vt v chất và lượng:
a) Quan nim bin chng duy vt v cht:
Trong thế gii quanh ta tn ti vô vàn s vt, hiện tượng. Vy ti sao
chúng ta có th phân biệt được các s vt với nhau? Đơn giản vì các
s vt khác nhau có những đặc trưng khác nhau, những thuc tính quy
định khác nhau. Ví d như: Kim loại không có kh năng hòa tan một s
cht, mọi động vt và thc vt đều được đặc trưng bởi đng hóa và d
hóa nhưng chúng lại khác nhau. S dĩ ta phân biệt được s vt, hin
ợng khách quan đó là vì chúng có sự khác nhau v cht. Cht là
phm trù chiết hc dùng để ch tính quy định khách quan vn có ca s
vt, là s thng nht hữu cơ của nhng thuc tính, làm cho s vt là nó
ch không phi cái khác.
Thuc tính là biu hin mt khía cạnh nào đó về cht ca mt s vt
trong mi quan h qua li vi s vt khác, là nhng tính cht, trng thái,
nhng yếu t cu thành nên s vật,…đó là những cái vn có ca s vt
t khi nó được sinh ra hoặc được hình thành trong quá trình vận động
và phát trin ca s vt. Tuy nhiên những đặc tính vn có ca s vt,
hiện tượng ch đưc bc l ra qua s tác động qua li vi các s vt,
hiện tượng khác.
Cht ca s vt không những được xác định bi cht ca các yếu t
cu thành mà còn bởi các phương thức liên kết gia các yếu t cu
thành s vật đó, nghĩa là kết cu ca s vt. Trong t nhiên và xã hi,
chúng ta thy không ít s vt mà xét riêng các yếu t cu thành chúng
hoàn toàn đồng nhất nhưng các sự vật đó lại khác nhau v cht. Ví d
như kim cương và than chì đều được cu thành tc nguyên t
Cacbon. Tuy nhiên, kim cươngvật cng nht trong các loi s vt
và có giá tr kinh tế cao còn than chì thì không có những đặc trưng đó.
b) Quan nim bin chng duy vt v ng:
ng là phm trù triết học để ch tính quy định vn có ca s vt v
mt s ợng, quy mô, trình độ, nhịp điệu ca s vận đng và phát trin
cũng như các thuộc tính ca s vt.
lOMoARcPSD|36477832
ng là s biu th kích thước dài hay ngn, s ng nhiu hay ít, quy
mô ln hay nhỏ, trình độ cao hay thp, nhịp điệu nhanh hay chậm…
Trong thc tế ng ca s vật thường được xác định bi những đơn vị
đo lường c th. Bên cạnh đó có những lượng ch được biu th i
dng trừu tượng và khái quát như: trình độ nhn thc khoa hc ca con
ngưi, ý thc hc tp của sinh viên,…Trong những trường hợp đó
chúng ta ch th nhn thức được lượng ca s vt bằng con đường
trừu tượng và khái quát hóa.
Có nhng ng biu th yếu t quy đnh kết cu bên trong ca s vt
(s ng nguyên t cu to nên nguyên t hóa hc, các tng lp trong
xã hội,…), có những lượng vch ra yếu t quy định bên ngoài ca s
vt (chiu dài, chiu rộng,…).
S phân bit cht và lượng ca s vt ch mang tính tương đối, có
những tính quy định trong mi quan h này là cht ca s vt, song
trong mi quan h khác li biu th ng ca s vật và ngược li. Ví d
s ợng sinh viên đạt loi gii ca mt lp s quy định chất lượng ca
lp học đó.
Chất và lượng là hai mt không thch ri nhau trong s vt. Trong
quá tình vận động và phát trin, cht và lượng ca s vật không đứng
im, chúng luôn vận động, tác động qua li ln nhau theo mt quy lut
nhất định.
2. Mi quan h bin chng gia s thay đổi v ng và s thay
đổi v cht:
Bt k s vt, hiện tượng nào cũng đều là s thng nht giữa lượng và
chất, chúng tác động qua li ln nha. Trong s vật, quy định v ng
không bao gi tn ti nếu không có những quy định v chất và ngược
li.
S thay đổi v cht và v ng ca s vt din ra cùng s vận động và
phát trin ca s vật. Nhưng sự thay đổi đó có quan hệ cht ch vi
nhau mà không tách ri nhau, s thay đổi v ng ca s vt có nh
ởng đến s thay đi v chất và ngược li. S thay đổi v ng có
th dẫn đến s thay đi ngay lp tc v cht ca s vt. Mt khác, trong
mt gii hn nhất đnh, s thay đổi v ng không làm cho cht thay
đổi. Khi lượng ca s vật được tích lũy quá giới hạn quy định (độ) t
chất cũ sẽ mất đi, chất mới được hình thành thay thế cht cũ. Chất mi
ấy tương ứng vi lượng mới tích lũy được.
lOMoARcPSD|36477832
Khi s vật tích lũy đủ v ng tại điểm nút s làm cho cht mi ca nó
ra đời. Lượng mi và cht mi ca s vt thng nht vi nhau to nên
độ mới và điểm nút mi ca s vật đó. Quá trình đó liên tiếp din ra
trong s vt, vì vy s vt luôn luôn phát trin không ngng.
Cht ca s vật do lượng của nó thay đổi trước đó gây ra gọi là bước
nhảy. Bước nhy là mt phm trù triết học dùng để ch s chuyn hóa
cht ca s vt do s thay đổi v ng ca s vật trước đó gây nên.
Nó là s gián đoạn trong quá trình vận động và phát trin ca s vt, s
gián đoạn là tiền đề cho s liên tc và s liên tc là tp hp ca hàng
lot s gián đoạn.
Cht mi ca s vt ch có th thay đổi khi s thay đổi v ng ca nó
đạt tới điểm nút. Cht mi ca s vt s tác động ngược tr lại lưng
đã thay đổi ca s vt. Cht mi có th làm thay đổi kết cu, quy mô,
trình độ nhịp điệu vận động và phát trin ca s vt.
Các hình thức cơ bản của bước nhy. c nhảy để chuyn hóa v
cht ca s vt hết sức đa dạng và phong phú vi nhng hình thc
khác nhau. S khác nhau v c nhảy đó được quy định bi bn thân
s vt, bi những điều kin c th mà s vt thc hiện bước nhy. Da
trên nhịp điệu thc hiện bước nhy ca s vt có th chia bước nhy
thành bước nhảy đột biến và bước nhy dn dn.
c nhảy đột biến: là bước nhảy được thc hin trong mt thi gian
rt ngắn làm thay đổi cht ca toàn b kết cấu cơ bản ca s vt.
c nhy dn dn: là bước nhảy được thc hin trong mt thi gian
dài, được thc hin t từ, tích lũy dần dn các nhân t ca cht mi và
nhng nhân t ca chất cũ dần mt đi.
Cần lưu ý rằng bưc nhy dn dn khác vi s thay đổi dn dn v
ng ca s vật. Bước nhy dn dn là s chuyn hóa dn dn t
cht này sang cht khác, còn s thay đổi dn dn v ợng là tích lũy
liên tc v ợng đến mt gii hn nht đnh s dẫn đến s thay đổi v
cht.
Căn cứ vào quyc nhy ca s vật có bước nhy cc b
c nhy toàn b.
c nhy cc b: là bước nhảy là thay đổi cht ca tng mt riêng l
ca s vt
lOMoARcPSD|36477832
c nhy toàn b: là bước nhảy làm thay đổi cht ca toàn b các
mt, các yếu t cu thành nên s vt.
Trong thc tế, các s vt có nhng thuộc tính đa dạng và phong phú
nên mun thc hin bước nhy toàn b phải thông qua các bước nhy
cc b. S quá độ lên ch nghĩa xã hội c ta din ra từng bước
nhy cc b để thc hiện bưc nhy toàn b, chúng ta thc hin các
c nhy cc b trong từng lĩnh vc: kinh tế, xã hi, chính tr, quân s,
…để đi đến bước nhy toàn b xây dng thành công ch nghĩa xã hi
trên đất nước ta.
Khi xem xét s thay đổi v cht ca xã hội người ta còn phân chia s
thay đổi đó thành thay đổi có tính cách mạng và thay đổi có tính tiến
hóa. Cách mng là s thay đổi trong đó chất ca s vt biến đổi căn
bn không ph thuc vào hình thc biến đổi ca s vt. Tiến hóa là s
thay đổi v ng vi nhng biến đổi nht đnh v chất không cơ bản
ca s vt. Song cần lưu ý rằng, ch có s thay đổi căn bn v cht,
mang tính tiến b đi lên mới là cách mng. Nếu s thay đổi căn bản v
cht làm cho xã hi thụt lùi thì đó lại là phn cách mng.
T nhng s phân tích trên có tht ra ni dung quy lut chuyn hóa
t nhng s thay đi v ng thành nhng s thay đổi v cht và
ngưc lại như sau: mọi s vt đu là s thng nht giữa lượng và cht,
s thay đổi dn dn v ng trong khuôn kh độ tới điểm nút dn dn
dẫn đến s thay đi v cht ca s vật thông qua bước nhy, cht mi
được ra đời tác động tr li s thay đổi của lượng mi. Quá trình tác
động đó diễn ra liên tc làm.
B. Có công mài st có ngày nên kim
“Chất” và “lượng” luôn thống nht hữu cơ với nhau, không tách ri nhau,
tác động ln nhau mt cách bin chng. Bt c s thay đổi nào v
ợng cũng tất yếu s dn ti s thay đổi nht đnh v “chất” của s vt,
hiện tượng. Câu tc ng trên cũng vậy, khi ta chăm chỉ, c gng làm
mt vic gì "có công mài st", ss thay đổi v ng, đến mt lúc
nào đó ta có thể nhận được thành qu là khi chất thay đổi "có ngày nên
kim".
Câu thành ng vi tám ch ngn gọn nhưng đầy ý nghĩa nhằm khuyên
ta nên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, không được nn chí vì ta t s
thành công.
B. VN DNG QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT VÀO ĐỜI SNG HC TP:
lOMoARcPSD|36477832
Trong cuc sng hằng ngày, đằng sau các s vt hiện tượng đa dạng
phong phú trong thế giới khách quan, con người đã dần dn nhn thc
đưc tính trt t và mi liên h có tính lp li ca s vt hiện tượng, t
đó hình thành khái niệm “quy luật”. Con người không th to ra hoc
xóa b đưc quy lut mà ch th nhn thc và vn dng vào thc
tin cuc sng. Quy luật “chuyển hóa t nhng s thay đổi v ng
thành nhng s thay đổi v chất và ngược lại” là một trong ba quy lut
ca phép bin chng duy vt, nó cho biết cách thc ca s vận động và
phát trin ca xã hi. T vic nghiên cu quy lut chuyn hóa t nhng
s thay đổi v ng thành nhng s thay đổi v chất và ngược li, em
đã rút ra một vài kết luận có ý nghĩa phương pháp luận vi vic hc tp
và rèn luyn tại trường Đại học Thương Mại ca mình.
Th nht, chú tâm nghe ging, hc tập để tiếp thu tri thc đầy đủ, đúng
đắn và chính xác, tích lũy cho mình thêm nhiều tri thc và kinh nghim.
Có th coi hc tập là quá trình tích lũy v ợng mà điểm nút là các k
thi, thi c là bước nhảy và điểm s xác định quá trình tích lũy kiến thc
đã đủ dn ti s chuyn hóa v chất hay chưa. Do đó, trong hot đng
nhn thc, hc tp phi biết từng bước tích lũy v ng (tri thc) làm
biến đổi v cht (kết qu hc tp) theo quy lut. Cn hc tập đều đặn
hàng ngày để cht được thm sâu, tr thành ca mình. Tránh gn sát
thi mi hc, hc dn như vậythiếu kinh nghim nhn thc trong quá
trình hc tập. Tránh tư tưởng ch quan, nóng vi trong hc tp và trong
hoạt động thc tin hàng ngày.
Th hai, hc tp khoa hc, hc lần lượt theo các giai đoạn, tránh ch
quan, đốt cháy, nhảy cóc giai đoạn.
Trong quá trình hc tp và rèn luyn cần tránh tư tưởng t khuynh, tc
là, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhy. Khi
học đủ nhng kiến thức cơ bản có s biến đổi v cht mi có th hc
tiếp nhng kiến thức sâu hơn, khó hơn. Học tp nghiên cu t d đến
khó là phương pháp học tp mang tính khoa học mà chúng ta đều biết
nhưng trong thực tế, không phải ai cũng có thể thc hiện được. Nhiu
sinh viên trong quá trình đi học tp do không tp trung, còn mi mê vui
chơi, dẫn đến s chm tr trong hc tp, rồi “nước ti chân mi nhảy
khi sp thi h mi tập trung cao độ vào vic học. Giai đoạn ôn thi là lúc
ta cng c li kiến thc ch không phi hc mới, do đó sinh viên học tp
chăm chỉ trong thi gian này không th đảm bo lượng kiến thc qua
đưc k thi. Như vy, mun tiếp thu được tri thc ngày càng nhiu
lOMoARcPSD|36477832
đạt được kết qu cao, thì mi sinh viên cn phi hàng ngày hc tp, hc
t thấp đến cao, t d đến khó đ có s biến đổi v cht
Th ba, cn gi cho mình thái độ hc tp tích cc, t ch, nghiêm túc,
trung thc, tránh s dng các chiêu trò gian ln, di trá.
Trong thc tiễn đời sng của con người, mun có s thay đi v cht,
cn có s tích lũy về ng, s tích lũy ấy là do t bn thân mi chúng
ta phấn đấu, đánh đổi bng sức lao động mà có được, ch không nh
vào mt s giúp đỡ nào khác. Trong mt k thi, nếu có hc viên gian ln
để mt kết qu tt, ta có th qua được k thi, nhưng v bn cht thì vn
chưa có được biến đổi nào v cht, khi hc nhng kiến thức sâu hơn,
khó hơn chắc chn ta s không tiếp thu được, không đáp ứng được yêu
cu công vic sau này. Khi ta t ch hc tp, tức là ta đã biến tri thc
đó thành của mình, giúp ta hoàn thin bn thân và t tin hơn trong cuộc
sng.
Th tư, cn rèn cho mình tính ch động trong hc tp, c gng phn
đấu rèn luyn và hc tập, “học tp sut đi”
Xét theo quan điểm ca triết hc, chất thay đổi s tác động tr lại lượng
ca s vt. S tác động đó được th hin: Cht mi có th làm thay đổi
kết cấu quy mô, trình độ, nhịp điệu ca s vt. Khi chúng ta mới bước
chân vào môi trường mới, chưa có đủ kinh nghim (cht), nhim v ca
bn thân là hc hi, trau di thêm nhng kiến thức (tích lũy v ợng) để
thích nghi được và có kết qu tt. Trong quá trình hc tp, hc viên phi
tri qua rt nhiu k thi. Mi khi kết thúc một giai đoạn, chúng ta li
c sang một giai đon mới đòi hỏi có một trình độ cao hơn, lượng
kiến thc nhiều hơn, chính vì vậy, mi hc viên cn phi không ngng
hc tp phấn đấu đ tiếp cn nhng tri thc mi trình độ cao hơn. Nó
giúp chúng ta tránh được tư tưởng bo th, trì tr trong hc tp rèn
luyn.
Có th nói, quy luật lượng chất có ý nghĩa quan trọng đối vi công tác
quản lý và đào tạo. Thc tế trong nhiều năm qua, giáo dục nước ta còn
nhiu hn chế trong tư duy quản lý cũng như trong hoạt động đào tạo
thc tin. Vic chy theo bnh thành tích chính là thc tế đáng báo
động ca ngành giáo dc bi vì mc dù s tích lũy về ng ca hc
sinh chưa đủ nhưng lại vẫn được “tạo điều kiện” để thc hiện “thành
công” bước nhy. Xut phát t vic nhn thc một cách đúng đn quy
lut trên cho phép chúng ta thc hin nhng ci cách quan trng trong
giáo dc.
lOMoARcPSD|36477832
Quy luật này giúp chúng ta tránh được tư tưởng ch quan trong hc tp
và trong đời sng hàng ngày, giúp thc tnh bn thân phi hc tp tht
nghiêm túc, kiên trì tích lũy nhng kiến thc không ch trong sách v
mà còn nhiều phương tiện khác na. Là mt sinh viên của Trường
Đại học Thương Mi, em cn vn dng quy lut một cách đúng đắn và
hợp lí để đưa ra phương pháp học tp phù hp nhất, tích lũy thêm kiến
thc và kinh nghim cho cuc sng.
C/ BÀI HC BN THÂN
* Từng bước tích lũy kiến thc một cách chính xác, đầy đủ.
(s vận động và phát trin ca s vt bao gi cũng diến ra bng
cách tích lũy dn dn v ợng đến mt gii hn nhất định, thc
hiện bước nhảy để chuyn v cht và vic hc tp ca sinh viên
cũng không nằm ngoài điều đó. Để mt tm bằng Đại hc
chúng ta cn phải tích lũy đủ s ng các tín ch ca các môn hc.
Như vậy có th coi hc tập là quá trình tích lũy về ợng mà điểm nút
là các k thi, thi c là bước nhảy và điểm s xác định quá trình tích lũy
kiến thức đã đủ dn ti s chuyn hóa v chất hay chưa. Do đó, trong
hoạt động nhn thc, hc tp ca sinh viên phi biết từng bước tích
lũy về ng ( tri thc) làm biến đổi v cht (kết qu hc tp) theo quy
lut. Cn hc tập đều đặn hng ngày để chất được thm sâu vào mi
sinh viên. Tránh gp gp rút mi khi sắp đến k thi, như vậythiếu
kinh nghim nhn thức được trong quá trình hc tập. Tránh tư tưởng
ch quan, nóng vi trong hc tp và trong hot đng thc tin hàng
ngày.
* Phi t hc tp và rèn luyn tính tích cc, t ch, nghiêm túc, trung
thc
mun có s thay đổi v cht, cn có s tích lũy v ng, s tích lũy ấy
là do t bn thân mi chúng ta phấn đấu, đánh đổi bng sức lao động
mà có được, ch không nh vào mt s giúp đỡ nào khác.
* Trong hc tp và nghiên cu cn tiến hành t d đến khó,tránh nóng
vội đốt cháy giai đoạn
Trong quá trình hc tp và rèn luyn ca sinh viên cần tránh tư tưởng t
khuynh, tức là, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước
nhy . Sinh viên khi học đủ nhng kiến thức cơ bản có s biến đổi v
lOMoARcPSD|36477832
cht mi có th hc tiếp nhng kiến thức sâu hơn, khó hơn. Hc tp
nghiên cu t d đến khó là phương pháp học tp mang tính khoa hc
mà chúng ta đều biết nhưng trong thực tế, không phải ai cũng có th
thc hiện được. Nhiều sinh viên trong quá trình đi học tp do không tp
trung, còn mải mê vui chơi , dẫn đến s chm ch trong hc tp, rồi “
c ti chân mi nhảy” khi sắp thi h mi tập trung cao độ vào vic
học. Giai đoạn ôn thi là lúc ta cng c li kiến thc ch không phi hc
mới, do đó sinh viên học tập chăm chỉ trong thi gian này không th
đảm bảo lượng kiến thức qua được k thi. Ngưc li có nhiu sinh viên
có ý thc hc ngay t đầu , nhưng họ li nóng vi, mun hc nhanh,
nhiều để hơn người khác, chưa học cơ bản đã đến nâng cao, “chưa học
bò đã lo học chạy”. Như vậy, mun tiếp thu được tri thc ngày càng
nhiều và đạt được kết qu cao, thì mi sinh viên cn phi hàng ngày
hc tp, hc t thấp đến cao, t d đến khó để có s biến đổi v cht
*Liên tc phấn đấu hc tp và rèn luyn, tránh tư tưởng ch quan Khi
ớc chân vào Đại hc, có mt b phn không nh trong sinh viên t
mãn vi những gì đã đạt được, không tiếp tc n lc và phấn đấu vươn
lên, sống không có lý tưởng, hoài bão. Nhưng bên canh đó một s sinh
viên có ý thc rèn luyn và phấn đấu hc tập để trình độ tri thc cao
nht.
Xét theo quan điểm ca triết hc, chất thay đổi s tác động tr li
ng ca s vt. S tác động đó được th hin: Cht mi có th làm
thay đổi kết cu quy mô, trình độ, nhịp điệu ca s vật. Khi đã đỗ vào
đại hc, tr thành sinh viên chúng ta đưc tiếp cn nhng tri thc cao
hơn, sâu hơn. Nhiệm v ca mi sinh viên là phi tiếp tc hc hi, trau
di thêm nhng kiến thức ( tích lũy về ng), tr thành nhng giáo
viên, nhà quản lý văn hóa, họa s...đóng góp cho xã hội, tránh tinh
thn tha mãn vi những gì đã đạt được.
Trong quá trình hc tp, sinh viên phi tri qua rt nhiu k thi.
Kết qu tt ca các k thi đánh dấu ta kết thúc một giai đoạn và là bước
khởi đầu cho ta sang một giai đoạn mới đòi hỏi chúng ta có mt trình
độ cao hơn, lượng kiến thc nhiều hơn, chính vì vậy, mi sinh viên cn
phi không ngng hc tp phấn đấu để tiếp cn nhng tri thc mi
trình độ cao hơn. Nó giúp chúng ta tránh được tư tưởng bo th, trì tr
trong hc tp rèn luyn
lOMoARcPSD|36477832
*Rèn luyn ý thc hc tp ca sinh viên
Ngn ng Trung quốc có câu” Gieo hành vi gặt thói quen, gieo thói
quen gặt tính cách, gieo tính cách găp s phận” câu nói đó có ý nghĩa
triết hc của nó. Đó là quy luật lượng- cht trong triết hc, rõ ràng là,
những thói quen mà chúng ta đang có được hình thành t s tích lũy
ca nhiều hành vi được lặp đi lặp li trong cuc sng hàng ngày, nhiu
thói hư như thế đến lượt nó li quyết định đến tính cách ca chúng ta,
và s phn ca mỗi con người ph thuc vào tính cách ca h. Khi tích
lũy hành vi (lượng) dn dn s to nên thói quen (cht), sinh viên cn
rèn luyện cho mình tính chăm chỉ, t ch năng động trong quá trình
hc tập, tích lũy tri thức giản đơn nhất t nhng thói quen hàng ngày.
Trong cuc sống cũng như trong quá trình học tp sinh viên phi rèn
luyện hàng ngày đ hình thành nhng thói quen hc tp, rèn luyn tt,
như: phải biết tiết kim thi gian, làm vic nghiêm túc và khoa
học,....tích lũy nhiu thói quen như vy s góp phn hình thành nên
tính cách, giúp chúng ta thành công trong hc tập cũng như trong cuộc
sng.
*Ý thc s phát trin bn vng ca tp th ph thuc vào bn thân mi
sinh viên.
Mt tp th bao gm nhiu cá nhân. Mi cá nhân có phm cht tt
(lưng) s góp phn tạo nên “chất” tốt cho tp th đó. Một lp hc tp
tt, nếu trong lp có nhiu cá nhân có ý thc hc tp tt, luôn c gng
để phấn đấu đạt đưc thành tích cao. Mt lp đoàn kết nếu các cá
nhân luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Có th nói uy tín, thành tích ca
mt lp ph thuc vào s phấn đấu n lc ca mi sinh viên.
Tóm li, vic vn dng ni dung quy lut v mi quan h bin chng
giữa lượng và chất cũng như ý nghĩa phương pháp luận ca nó có vai
trò to ln trong vic hc tp và rèn luyn ca sinh viên hiện nay. Lượng
và cht là hai mt thng nht bin chng ca s vt, ch khi nào lượng
được tích lũy tới mt đ nhất đinh mới làm thay đổi v chất, do đó trong
hoạt động nhn thc, hot đng hc tp ca sinh viên phi tích lũy dần
v ợng và đồng thi phi biết thc hin và thc hin kp thi nhng
c nhảy khi có điều kin chín muồi để biến đổi v cht. Nhng vic
làm vĩ đại ca con, bao gi cũng tổng hp nhng việc làm bình thường,
vì vy mi sinh viên phi luôn tích cc hc tp, ch động trong công
lOMoARcPSD|36477832
vic hc tp và rèn luyn ca mình c đức và tài, đ tr thành mt con
ngưi phát trin toàn diện, tránh tư tưởng ch quan, nóng vi mà không
chịu tích lũy v kiến thức (lượng). Cũng như trong hoạt động ca mình
ông cha thường có câu: “tích tiểu thành đại”, “năng nhặt, cht bị”...
Câu 10. Phân tích quan điểm ca ch nghĩa Mác Lênin v con
ngưi và bn chất con người? Liên h vic giáo dục đạo đức
ca gii tr hin nay?
A. Quan điểm ca triết hc Mác Lênin v con người và bn cht
con người.
1.1 Con người là:
- Con người là mt thc th t nhiên mang đặc tính xã hi; có s thng
nht bin chng gia hai phương din t nhiên và xã hi.
1.2 Con người là mt thc th ca t nhiên
Tin đ vt chất đầu tiên quy định s hình thành, tn ti và phát trin ca con
người chính là gii t nhiên. Vì vy, bn tính t nhiên là mt trong nhng
phương diện cơ bản của loài người. Cũng do vậy, vic nghiên cu khám p
khoa hc v cu to và ngun gc t nhiên của con người là cơ sở khoa hc
quan trọng đ con người hiu biết cũng như tiến đến làm ch chính bn thân
nnmình trong mi hành vi, hoạt động sáng to ra lch s ca nó, tc lch s
nhân loi.
Bn tính t nhiên của con người được phân tích t hai giác ng sau:
Th nht, con người chính là kết qu ca s tiến hóa và phát trin lâu dài
ca t nhiên. Và kết lun của cơ sở khoa học này đưc chng minh qua s
phát trin ca ch nghĩa duy vật, đặc bit là hc thuyết của Đácuyn về s tiến
hóa ca các loài. Th hai, con người là mt b phn ca gii t nhiên và
đồng thi gii t nhiên cũng là “ thân thể vô cơ của con người”. Chính vì thế,
ch cn một tác động, thay đổi nh ca quy lut t nhiên cũng có thể nh
ởng đến s tn ti của con người và xã hội loài người, ngược li, s biến
đổi, tác động ca xã hội loài người cũng sẽ luôn tác động tr li và làm biến đi
môi trường. Hay nói cách khác đây chính là mối quan h bin chng gia s
tn ti của con người, loài người và các tn ti khác ca gii t nhiên
1.3. Con người là mt thc th ca xã hi
Mặc dù con người sinh ra t s tiến hóa t nhiên, tuy nhiên khác vi các
động vật khác, con người có đặc tính xã hi. Mỗi con người với tư cách
“người” chính là xét trong mối quan h ca các cộng đồng xã hội, đó là các
cộng đồng: gia đình, giai cấp, quc gia, dân tc, nhân loại. Con ni là sn
phm ca lch s và ca chính bản thân con người. Con người va là ch th
ca lch s, va là sn phm ca lch s.
lOMoARcPSD|36477832
Bn tính xã hi ca con nguồn được phân tích t giác đ sau đây:
Th nht , xét t góc đ giác ng ngun gốc hình thành con người thì nó
va là ngun gc ca s tiến hóa, va là ngun gc ca xã hội, cơ bản nht là
nhân t lao động. Chính nhân t lao động đã giúp con người có kh năng vượt
xa các loài động vật khác để tiến hóa và phát trin, tr thành ging loài bc cao
nht, có tình cm, có hiu biết, có suy nghĩ . Đó là một trong nhng phát hin
mi ca ch nghĩa Mác- Lênin, mà nh đó có th hoàn chnh hc thuyết v
ngun gc loài người, khi mà trước kia chưa ai tìm ra câu trả li mt cách hp
lý, đầy đủ.
Th hai, xét t góc độ tn ti và phát trin của con người thì s tn ti ca
luôn luôn b chi phi bi các nhân t xã hi và các qui lut xã hi. Xã hi chuyn
đổi thì mi con người cũng có sự thay đổi tương ứng, và ngược li s phát
trin ca mỗi cá nhân cũng là tiền đề cho s phát trin ca xã hi. Nếu không
có mi quan h xã hi thì mỗi con người ch tn ti với tư cách là một thc th
sinh vt thun túy mà không th là “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Tóm li, vic phân tích hai phương diện t nhiên và xã hi của con người
trên đã giúp ta hiểu rõ hơn về nhng tn ti mang tính thng nht nh đó
to nên kh năng suy nghĩ , hoạt động đầy sáng to của con người trong q
trình xây dng lch sử. Do đó, nếu ch đơn thuần lý gii bn tính sáng to ca
con người t giác đ bn tính t nhiên hoc bn tính xã hội thì đều là phiến
din, mt chiu và chc chn kết qu cui cùng s dn đến nhng kết lun sai
lm trong nhn thc và thc tin.
B. Quan điểm ca triết hc Mác Lênin v bn chất con người.
Tiếp thu nhng ht nhân hp lý trong quan nim ca Hê-ghen và Phơ-bách
các nhà triết hc tin bối trước Mác v bn cht của con ni. Da vào nhng
nguyên tc thế gii quan ca CNDVBC, Mác khẳng định: “ Bản chất con người
không phi là một cái trìu ng c hữu cá nhân con người riêng bit trong
tính hin thc ca nó, bn chất con người là tng hoà nhng mi quan h
hội”.
Quan nim hoàn chnh v con người và bn chất con người, phân bit hai mt
trong bn chất con người là: mt sinh hc và mt xã hi. Triết hc Mác xem xét
bn chất con người mt cách toàn din, c th, không phi chung chung, tru
ng mà trong tính hin thc c th ca nó trong quá trình phát trin ca nó.
+ Con người hoà hp vi gii t nhiên, mt b phn ca gii t nhiên, là kết
qu phát trin lâu dài ca thế gii vt cht.
+ Con người có tính xã hội: trước hết bn thân hoạt động sn xut ca con
người mang tính xã hi. Hoạt động con ni gn lin vi xã hi và phc v
cho c xã hi. Xã hi cùng vi t nhiên là điều kin tn ti của con người. Tính
xã hi của con người th hin hoạt động và giao tiếp xã hi.
lOMoARcPSD|36477832
+ Bn chất con người được hình thành và phát trin cùng vi quá tình lao
động, giao tiếp trong đi sng xã hi
------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------
Ch nghĩa duy vật bin chng không ch tha nhn bn cht của con người mà
còn lý giải con người dưới góc độ các mi quan h lch s - xã hi, t đó phát
hin ra bn cht xã hi ca nó. Ngoài ra, chính bn cht xã hi của con người
đã phân biệt con người vi nhng tn ti khác ca t nhiên với tư cách
“người”. Do đó, con người là mt thc th t nhiên, nhưng con người là mt
thc th t nhiên với các đặc điểm xã hi. Bn cht của con người v mt thc
ti của nó là “tổng hòa ca các quan h xã hội”, vì xã hội là xã hi ca con
người và được to thành t tt c các quan h gia các cá nhân trên các mt
kinh tế, chính trị, văn hóa…
Theo quan điểm duy vt bin chng v bn cht xã hi của con người, s hình
thành và phát triển cũng như khả năng sáng tạo lch s của con ni có th
đưc phân tích và lý giải dưới góc độ s hình thành và phát trin ca các quan
h xã hi ca nó trong lch s. Vì vy vic gii phóng bn chất con người đòi hỏi
phi gii phóng nhng quan h kinh tế, chính tr và văn hóa xã hi, thông qua
đó có thể thúc đẩy kh năng sáng tạo lch s của con người. Như vậy không
con người phi lch sử, mà chính là con ni luôn gn vi những điều kin,
hoàn cnh lch s nhất định. Con người trong hoạt động thc tin, thông qua
hoạt động thc tin, ci to thế gii t nhiên theo nhu cu của nó để tn ti và
phát triển, đồng thời con người cũng thực hin quá trình phát trin lch s ca
chính nó.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
---
Bn cht của con người luôn được hình thành và th hiện trong điều kin lch
s c th. Quan h xã hi to nên bn chất con người. Quan h xã hi có nhiu
loi: quan h quá kh, quan h hin ti, quan h vt cht, quan h tinh thn,
quan h trc tiếp, gián tiếp, tt nhiên, ngu nhiên, bn cht, hiện tượng, quan
h kinh tế, quan h phi kinh tế… Bản cht ca con người không được sinh ra
mà được sinh thành. Giá tr cơ bn của con người cơ bản không phi trên
phương diện cái sinh vt t nhiên nhân cách xã hi của nó, được th hin
vi ni dung ca nn giáo dc.
C. Ý nghĩa lý luận và thc tin
1/ Ý nghĩa
lOMoARcPSD|36477832
- Khi đánh giá con người thì ta cn phi xem xét c phương diệnbn tính
t nhiên ln bn tính xã hi. Chng hạn như, trong việc rèn luyện thái độ sng,
chúng ta không nhng phi biết tính đến nhu cu, mà còn phi coi trng rèn
luyn phm cht xã hi, tránh rơi vào thái độ sng thc dụng. Tuy nhiên, điều
ct yếu hơn là phải xem xét mọi ni t góc độ bn cht xã hi ca họ. Để
tránh rơi vào một thái độ sng tuân theo nhng nhu cu bản năng tầm
thường, điều quan trng là phi rèn luyn các phm cht xã hi, bên cạnh đó
cần tính đến nhu cu sinh hc trong vic xây dựng thái độ sng.
- Đặc bit, vì bn chất con người là tng hòa các quan h xã hi, nên cn
quan tâm, chú trng xây dựng môi trưng và nhng mi quan h xã hi tt
đẹp. Đồng thời, cũng phải biết phân bit rạch ròi, đúng đắn mi quan h xã hi
cá nhân, tránh khuynh hướng đề cao quá mc cá nhân hoc xã hi
- Phát huy năng lực sáng to ca con người phát huy ngun nhân lc
trong việc thúc đẩy tiến b và phát trin xã hi. -Phát huy năng lực sáng to
ca con người phi xóa b các mi quan h kinh tế xã hi áp bc bóc lt xây
dng mi quan h tiến b.
=>Khi giáo dc con người còn chú ý đến các mi quan h xã hi và khi làm công
tác ci tạo con người lm li phi to ra mi quan h xã hi tích cc và tiến b
2/ Thc tin
Để đất nước từng bước chuyn mình phát triển, Đảng ta đã vận dng
sáng tạo tư tưởng ca ch nghĩa Mác - Lênin v con người vào hoàn
cnh của đất nước hin nay. C th là, trong đường li phát triển, Đảng
Cng sn Vit Nam luôn coi trọng, đẩy mạnh và đổi mi công tác giáo
dc - đào tạo, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Đây là điều kiện để hình thành và phát trin các thế h con người Vit
Nam khe v th cht, trong sáng v tâm hồn, có trình độ chuyên môn
cao đáp ứng yêu cu ca s nghip công nghip hóa, hiện đại hóa đất
c. Ngay t nhng ngày đầu ca s nghip cách mạng, Đảng ta đã
nhn mnh rằng: “con người là vn quý nht và mun xây dng thành
công ch nghĩa xã hội thì phải có con người xã hi ch nghĩa”. Với
những định hướng đúng đắn ấy, chúng ta đã xây nên những thế h con
người có lý tưởng, đạo đức cách mng trong sáng, có ý thc rõ ràng v
độc lp dân tc. Chính nhng giá tr đó là động lc quan trọng thúc đẩy
con người Vit Nam chiến đấu, lao động, hc tp và sáng tạo, đem lại
nhng thng lợi đầy t hào trong công cuc xây dng và bo v T
Quc.
lOMoARcPSD|36477832
Nếu như trước kia, chúng ta còn chưa nhn thức được tm quan trng
v s tác động của con người, thì khi bước vào thi k đổi mi toàn
diện đất nước, vấn đề con người đã được Đảng ta đặc bit quan tâm.
Con người va là ch th, vừa là động lc, mc tiêu ca s nghiệp đổi
mi. Xut phát t mục đích, yêu cu v nội dung đổi mới, Đảng ta cũng
đã nhìn nhận con người mt cách c th và hin thực hơn.
Con người đây không phải là con người chung chung mà là con người
c thể, con người xã hi vi tính cách, nhân cách phát trin. Thc tin
đã chứng minh “không phải b máy, cũng không phải khâu nào khác
trong h thng chính tr vi tm quan trng ca nó mà chính là con
ngưi vi nhng phm cht và năng lực nhất định, quyết định sc
mnh của đổi mới”. Nhờ vậy, sau 30 năm đổi mi toàn diện đất nước, ta
đã đạt được nhng thành tu to lớn, có ý nghĩa lịch s trên con đường
xây dng và bo v T quc xã hi ch nghĩa.
Kết qu người dân ca chúng ta qua đó sẽ mt cuc sng cht
ợng hơn. Nằm trong ch trương này, Đảng ta cũng khẳng định phát
huy nhân t con người Việt Nam, coi con người Vit Nam va mc
tiêu, vừa động lc ca công cuộc đổi mi phát triển đất nước.
Muốn thay đổi con người thì phải thay đổi môi trưng và
xã hi
Câu 11. Phân tích vai trò ca sn xut vt chất đối vi s
tn ti và phát trin ca xã hội loài người? Liên h ý
nghĩa vấn đề nghiên cu trong vic phát huy vai trò ca
người lao động?
1. Định nghĩa sản xut vt cht và phân tích quá trình sn
xut vt chất 1.1. Định nghĩa
Theo quan điểm ca C.Mác, sn xut là hot động đặc trưng của con
ngưi và xã hội loài người, là quá trình hoạt động có mục đích và không
ngng sáng tạo và là điểm khác biệt cơ bản nht gia xã hi loài ngưi
và động vt. Sn xut xã hi bao gm: sn xut vt cht, sn xut tinh
thn và sn xut ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó cht
ch với nhau, tác động qua li lẫn nhau, trong đó sản xut vt cht là cơ
s ca s tn ti và phát trin ca xã hi.
“Sn xut vt cht là quá trình con người s dng công c lao động tác
động vào t nhiên, ci biến các dng vt cht ca gii t nhiên, ci biến
lOMoARcPSD|36477832
các dng vt cht ca gii t nhiên để to ra ca ci xã hi, nhm to ra
ca ci vt cht tha mãn nhu cu tn ti và phát trin của con ngưi”
1.2. Đặc trưng của quá trình sn xut vt cht.
Theo Ph.Ăngghen, "điểm khác biệt căn bản gia xã hội loài người vi
xã hi loài vt là ch: loài vt may lm ch hái lượm, trong khi con
ngưi li sn xuất". Theo đó, sn xut vt cht là mt hoạt động đặc
trưng của con người, là hoạt động có tính khách quan, tính lch s
sáng tạo đa dạng.
Trong quá trình tn ti và phát triển, con người không tha mãn vi
những cái đã có sẵn trong gii t nhiên, mà luôn luôn tiến hành sn
xut vt cht nhm tạo ra các tư liệu sinh hot tha mãn nhu cu ngày
càng phong phú, đa dạng của con người. Vic sn xuất ra các tư liệu
sinh hot là yêu cu khách quan của đời sng xã hi. Bng vic sn
xut ra những tư liệu sinh hot ca mình, như thế con người đã gián
tiếp sn xuất ra chính đời sng vt cht ca mình.
Sn xut vt cht da vào da vào các nhân t cơ bản là điều kin t
nhiên, phương thức sn xuất, người lao động,..mà trong đó nhân tố
phương thức sn xut gi vai trò ch đạo.
1.3. Bin chng ca lực lượng sn xut và quan
h sn xut.
a. Phương thức sn xut.
Sn xut vt chất được tiến hành bằng phương thức sn xut nhất định.
Phương thức sn xut là cách thức con người thc hin quá trình sn
xut vt cht những giai đoạn lch s nhất định ca xã hội loài người.
Mỗi phương thức sn xut đều có hai phương diện cơ bản là kĩ thuật
kinh tế, luôn gn bó cht ch và liên kết vi nhau. V phương diện kĩ
thut của phương thức sn xut là ch phương thức sn xuất được tiến
hành bng cách thức kĩ thuật công ngh để làm biến đổi các đối tượng
ca quá trình sn xuất. Đối với phương diện kinh tế của phương thức
sn xut là ch quá trình sn xuất được tiến hành vi nhng cách thc,
t chc kinh tế nào.
lOMoARcPSD|36477832
Hai mt của phương thc sn xut là: lực lượng sn xut và quan h
sn xut, chúng tn ti không tách rời nhau, tác động qua li ln nhau
mt cách bin chng, to thành quy lut s phù hp ca quan h sn
xut với trình độ phát trin ca lực lượng sn xut -quy luật cơ bản nht
ca s vận động, phát trin xã hi.
Vai trò của phương thức sn xuất: phương thức sn xut quyết đnh s
tn ti và phát trin xã hi, th hiện trên các phương diện sau: quyết
định tính cht ca xã hi, quyết đnh tính cht kết cu ca xã hi
quyết đnh s chuyn hoá ca xã hội loài người của các giai đon lch
s khác nhau.
b. Lực lượng sn xut.
Lực lượng sn xut biu hin mi quan h giữa con người vi t nhiên
trong quá trình sn xut. Trong quá trình sn xuất, con người kết hp
sức lao động ca mình với tư liệu sn xuất, trước hết là công c lao
động to thành sc mnh khai thác gii t nhiên, làm ra sn phm cn
thiết cho cuc sng ca mình. Lực lượng sn xuất là năng lực thc tin
ci biến gii t nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sng
ca mình.
Lực lượng sn xut là s kết hợp ngưi lao động và tư liệu sn xut,
trong đó "lực lượng sn xuất hàng đầu ca toàn th nhân loi là công
nhân, là người lao động"3 (<>)Chính người lao động là ch th ca quá
trình lao động sn xut, vi sc mnh và k năng lao động ca mình, s
dụng tư liệu lao động, trước hết là công c lao động, tác động vào đối
ợng lao động để sn xut ra ca ci vt cht.
Cùng với người lao đng, công c lao động cũng là một yếu t cơ bản
ca lực lượng sn xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sn xut.
Công c lao động do con người sáng to ra, là yếu t động nht ca lc
ng sn xut. Cùng vi quá trình tích lu kinh nghim, vi nhng phát
minh và sáng chế k thut, công c lao động không ngừng được ci tiến
và hoàn thin. Chính s ci tiến và hoàn thin không ngng công c lao
động đã làm biến đi toàn b tư liệu sn xuất. Xét đến cùng, đó là
nguyên nhân sâu xa ca mi biến đổi xã hội. Trình độ phát trin ca
công c lao động là thước đo trình độ chinh phc t nhiên ca con
ngưi, là tiêu chun phân bit các thời đại kinh tế trong lch s. 3
V.I.Lênin: Toàn tp, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.38, tr. 430.
lOMoARcPSD|36477832
Trong s phát trin ca lực lượng sn xut, khoa học đóng vai trò ngày
càng to ln. S phát trin ca khoa hc gn lin vi sn xuất và là động
lc mnh m thúc đẩy sn xut phát trin. Ngày nay, khoa học đã phát
triển đến mc tr thành nguyên nhân trc tiếp ca nhiu biến đổi to ln
trong sn xuất, trong đời sng và tr thành "lực lượng sn xut trc
tiếp". Sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại không còn ch
kinh nghim và thói quen ca h mà là tri thc khoa hc. Có th nói:
khoa hc và công ngh hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sn xut
hiện đại.
c. Quan h sn xut.
Quan h sn xut là quan h giữa người với người trong quá trình sn
xut. Quan h sn xut gm ba mt: quan h v s hữu đối với tư liệu
sn xut, quan h trong t chc và qun lý sn xut, quan h trong
phân phi sn phm sn xut ra.
Quan h sn xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành mt cách
khách quan trong quá trình sn xut, không ph thuc vào ý mun ch
quan của con ngưi. C.Mác viết: "Trong sn xuất, người ta không ch
quan h vi gii t nhiên. Người ta không th sn xuất được nếu không
kết hp vi nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao
đổi hot đng vi nhau. Mun sn xuất được, người ta phi có nhng
mi liên h và quan h nhất định vi nhau; và quan h ca h vi gii
t nhiên, tc là vic sn xut" 4
Quan h sn xut là hình thc xã hi ca sn xut, gia ba mt ca
quan h sn xut thng nht vi nhau, to thành mt h thng mang
tính ổn định tương đối so vi s vận động, phát trin không ngng ca
lực lượng sn xut.
Trong ba mt ca quan h sn xut, quan h s hu v tư liệu sn xut
là quan h xut phát, quan h cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sn xut
trong tng xã hi. Quan h s hu v tư liệu sn xut quyết đnh quan
h v t chc qun lý sn xut, quan h phân phi sn phẩm cũng như
các quan h xã hi khác.
Lch s phát trin ca nhân loại đã chứng kiến có hai loi hình s hu
cơ bản v tư liệu sn xut: s hữu tư nhân và sở hu công cng. S
hữu tư nhân là loại hình s hữu mà trong đó tư liệu sn xut tp trung
vào trong tay mt s ít người, còn đại đa số không có hoc có rất ít tư
liu sn xuất. Do đó, quan hệ giữa người với người trong sn xut vt
lOMoARcPSD|36477832
chất và trong đời sng xã hi là quan h thng tr và b tr, bóc lt và b
bóc lt. S hu công cng là loi hình s hữu mà trong đó tư liệu sn
xut thuc v mi thành viên ca mi cộng đồng. Nh đó, quan hệ gia
ngưi với người trong mi cộng đồng là quan h bình đẳng, hp tác,
giúp đỡ ln nhau.
Quan h t chc và qun lý sn xut trc tiếp tác động đến quá trình
sn xuất, đến vic t chức, điều khin quá trình sn xut. Nó có th thúc
đẩy hoc kìm hãm quá trình sn xut. Quan h t chc và qun lý sn
xut do quan h s hu quyết đnh và nó phi thích ng vi quan h s
hữu. Tuy nhiên có trường hp, quan h t chc và qun lý không thích
ng vi quan h s hu, làm biến dng quan h s hu.
Quan h v phân phi sn phm sn xut ra mc dù do quan h s hu
v tư liệu sn xut và quan h t chc qun lý sn xut chi phi, song
nó kích thích trc tiếp đến li ích của con người, nên nó tác động đến
thái độ của con người trong lao động sn xuất, và do đó có thể thúc đẩy
hoc kìm hãm sn xut phát trin.
d. Quy lut s ph hp ca quan h sn xut với trình độ phát
trin ca lực lượng sn xut.
Lực lượng sn xut và quan h sn xut là hai mt của phương thức
sn xut, chúng tn ti không tách rời nhau, tác động qua li ln nhau
mt cách bin chng, to thành quy lut s phù hp ca quan h sn
xut với trình độ phát trin ca lực lượng sn xut -quy luật cơ bản nht
ca s vận động, phát trin xã hi.
S vận động, phát trin ca lực lượng sn xut quyết đnh và làm thay
đổi quan h sn xut cho phù hp vi nó. Khi một phương thức sn
xut mới ra đời, khi đó quan hệ sn xut phù hp với trình độ phát trin
ca lực lượng sn xut.
Lực lượng sn xut quyết đnh quan h sn xuất, nhưng quan hệ sn
xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động tr li s phát trin ca
lực lượng sn xut. Quan h sn xuất quy định mục đích của sn xut,
tác động đến thái độ ca con người trong lao động sn xuất, đến t
chức phân công lao động xã hội, đến phát trin và ng dng khoa hc
và công nghệ, .. và do đó tác động đến s phát trin ca lực lượng sn
xut.
lOMoARcPSD|36477832
Quy lut quan h sn xut phù hp với trình độ phát trin ca lực lượng
sn xut là quy lut ph biến tác động trong toàn b tiến trình lch s
nhân loi. S thay thế, phát trin ca lch s nhân loi t chế độ công
xã nguyên thu, qua chế độ chiếm hu nô l, chế độ phong kiến, chế độ
tư bản ch nghĩa và đến xã hi cng sản tương lai là do sự tác động
ca h thng các quy lut xã hội, trong đó quy luật quan h sn xut
phù hp với trình độ phát trin ca lc lượng sn xut là quy luật cơ
bn nht.
1.4. Các yếu t cơ bản ca quá trình sn xut.
Quá trình sn xut có 3 yếu t bn là sức lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động.
Sức lao động: là tng hp th lc và trí lc của con nời được s
dng trong quá trình lao động. Sức lao động khác với lao động. Sc lao
động mi ch là kh năng của lao động, còn lao động là s tiêu dùng
sức lao động trong hin thc.
Lao động là hot đng có mc đích, có ý thức của con người nhm to
ra các sn phm phc v cho các nhu cu của đời sng xã hi. Lao
động là hot động đặc trưng nhất, hot đng sáng to của con người,
nó khác vi hot đng bản năng của động vật. Quá trình lao động cũng
là quá trình phát trin, hoàn thiện con người và xã hội loài người. Con
ngưi ngày càng hiu biết t nhiên hơn, phát hiện ra các quy lut ca t
nhiên và xã hi, ci tiến và hoàn thin các công c sn xut, làm cho
sn xut ngày càng có hiu qu hơn. Nền sn xut xã hi càng phát
trin thì vai trò nhân t con người càng được tăng lên.
Đối tượng lao động: là b phn ca gii t nhiên mà lao động ca con
người tác động vào nhm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đó là
yếu t vt cht ca sn phẩm tương lai. Đối tượng lao động gm có hai
loi:
Th nht, loi có sn trong t nhiên như: các loại khoáng sn trong lòng
đất, tôm, cá ngoài biển, đá ở núi, g trong rng nguyên thuỷ… Loại đối
ợng lao động này, con người ch cn làm cho chúng tách khi mi liên
h trc tiếp vi t nhiên là có th s dụng được. Chúng là đối tượng lao
động ca các ngành công nghip khai thác.
lOMoARcPSD|36477832
Th hai, loại đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động
trước đó gọi là nguyên liu. Loại này thường là đối tượng lao động ca
các ngành công nghip chế biến.
Trong quá trình phát trin ca nn sn xut xã hi, vai trò ca các loi
đối tượng lao động dn dần thay đổi. Loại đối tượng lao động có sn
trong t nhiên có xu hướng cn kit dn, còn loại đã qua chế biến có xu
ớng ngày càng tăng lên.
Tư liệu lao động: là mt vt hay h thng nhng vt làm nhim v
truyn dn sc động của con người lên đối tượng lao đng, nhm
biến đổi đối tượng lao động thành sn phẩm đáp ứng yêu cu ca con
người. Tư liệu lao động được chia làm 3 loi: công c lao động, đồ cha
đựng bo quản và tư liệu lao động với tư cách là kết cu h tng sn
xut.
Th nht, công c lao động là b phn trc tiếp tác động vào đối tượng
lao động; biến đổi đối tưng lao động theo mục đích của con người.
Th hai, b phn phc v trc tiếp hoc gián tiếp cho quá trình sn xut
như nhà xưởng, kho, băng truyền, đường sá, bến cng, sân bay,
phương tiện giao thông vn tải, điện nước, bưu điện, thông tin liên lc
..trong đó hệ thống đường sá, cng bin, cảng hàng không, các phương
tin giao thông vn ti hiện đi và thông tin liên lạc… được gi là kết
cu h tng sn xut.
Trong tư liệu lao động thì công c lao động (C. Mác gi là h thng
xương cốt và bp tht ca nn sn xut) gi vai trò quyết định đến năng
suất lao động và chất lượng sn phm. Tuy nhiên, kết cu h tng sn
xuất cũng có vai trò rất quan trọng, đặc bit trong nn sn xut hiện đại.
Kết cu h tầng có tác động đến toàn b nn kinh tế, trình độ tiên tiến
hoc lc hu ca kết cu h tng sn xut.
Qua nhng phân tích trên, quá trình sn xut là quá trình kết hp ca
ba yếu t sn xuất cơ bản là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động theo công ngh nht định. Trong đó sức lao động gi vai trò là
yếu t ch th còn đối tượng lao động và tư liệu lao động là yếu t
khách th ca sn xut. S phân bit giữa đối tượng lao động và tư liệu
lao động ch ý nghĩa tương đối. Mt vật là đối tượng lao động hay
liệu lao động là do chức năng cụ th mà nó đảm nhn trong quá trình
sn xuất đang diễn ra. S kết hợp đối tượng lao động với tư liệu lao
động gọi chung là tư liệu sn xuất. Như vậy quá trình lao động sn xut,
lOMoARcPSD|36477832
nói một cách đơn giản, là quá trình kết hp sc lao động với tư liệu sn
xut đ to ra ca ci vt cht.
1.5. Quan đim ca ch nghĩa duy vật lch s v
vai trò ca sn xut vt chất và phương thc sn
xut.
Theo quan điểm duy vt lch s, sn xut vt cht gi vai trò là nhân t
quyết đnh s sinh tn, phát trin của con người và xã hội loài người, là
hoạt động nn tng làm phát sinh phát trin nhng mi quan h ca con
người. Nó chính là cơ sở ca s hình thành, biến đổi và phát trin ca
xã hội loài người, và xét đến cùng là quyết đnh toàn b s vận động
của đời sng xã hi.
Th nht, sn xut vt cht là nn tảng, là cơ sở để duy trì sinh hot
vt cht cho xã hi. Nếu thiếu nó s không có b mt tinh thn, không
có sn xut tinh thn và tất nhiên là con người, xã hi không th tn ti.
Trong bt k xã hội nào, con người đều có nhng nhu cu tiêu dùng t
cấp độ ti thiểu đến cấp độ thưởng thức như ăn, mặc, nghe nhc, xem
phim, đi lại, đi du lịch…Muốn tha mãn nhng nhu cu trên thì con
ngưi phn sn xut. Bi vì sn xuất là điều kin ca tiêu dùng. Sn
xut càng phát trin thì hàng hóa càng nhiu, tiêu dùng càng phong phú
và ngược li. Bt c xã hội nào cũng không thể tn ti, phát trin nếu
không tiến hành sn xut vt cht.
Th hai, quá trình sn xut vt cht đã đem lại những thay đổi to ln và
mang tính quyết đnh cho xã hội loài người.
Khi sn xut vt cht tức là con người đã lao động. Cơ thể con người
không ngng hoàn thin và phát triển, có dáng đi thẳng, không còn gù
lưng như loài vượn. Có s phân hóa chức năng giữa chân, tay và b
óc. Các giác quan của con người cũng phát triển.
Th ba, chính lch s phát trin ca sn xut vt cht quyết đnh s
phát trin của đời sng tinh thần như chính trị, đạo đức, pháp quyn
v.v...
Trong quá trình lao động sn xuất, con người xut hin nhu cầu “nói
chuyện” vi nhau. Nếu không giao tiếp được với nhau, con người không
th lao động sn xuất. Do đó, tiếng nói, ch viết (tc là ngôn ng) xut
hin, tr thành phương tiện để giao tiếp, trao đổi, truyn bá tri thc, kinh
lOMoARcPSD|36477832
nghim t thế h này sang thế h khác. Sn xut vt chất là cơ sở để
hình thành nên các mi quan h xã hi khác. Xã hội loài người là mt t
chc vt cht và gia các yếu t cấu thành nó cũng có những kiu quan
h nht đnh. Các quan h xã hi v nhà nước, chính tr, pháp quyn,
đạo đức, ngh thut, khoa học…đều được hình thành và phát trin trên
cơ sở sn xut vt cht nht định. Trong quá trình đó, con người đồng
thời cũng sản xut ra và tái sn xut ra nhng quan h xã hi ca mình.
Th tư, trong quá trình sn xut vt chất con người không ch ci to
thế gii t nhiên và xã hi mà còn ci to chính bản thân mình. Trên cơ
s đó con người ngày càng phát trin.
Để tiến hành quá trình sn xut vt cht -tc quá trình ci biến gii t
nhiên, con người tt yếu phi thiết lp nên nhng mi quan h nhất định
với nhau, đó chính là những quan h sn xuất và trên cơ sở nhng
quan h sn xut này mà làm phát sinh nhng mi quan h xã hi khác:
chính tr, đạo đức, pháp lut,... Theo C.Mác, "vic sn xut ra những tư
liu sinh hot vt cht trc tiếp và chính, mi một giai đoạn phát trin
kinh tế nht đnh ca mt dân tc hay mt thời đại to ra một cơ sở. T
đó mà người ta phát trin các th chế nhà nước, các quan đim pháp
quyn, ngh thut và thm chí c nhng quan nim tôn giáo ca con
ngưi ta".
Th năm, sn xut vt chất là cơ sở ca s tiến b xã hi. Sn xut vt
cht không ngừng được các thế h người phát trin t thấp đến cao.
Mỗi khi phương thức sn xuất thay đổi, quan h giữa người với người
trong sn xuất cũng thay đổi; và do vy, mi mt của đi sng xã hi
đều có s thay đổi theo s tiến b của phương thức sn xut.
Sut chiu dài lch s ca xã hội loài người, nn sn xut ca ci xã hi
không ngng phát trin t thấp đến cao. T ch ch dùng công c lao
động bằng đá (thời k đồ đá ở xã hi nguyên thủy), con người dn dn
chế tạo được công c bằng đồng (vào thi k đồ đồng xã hi c đại),
st (vào thi k đồ st t thi c đại đến trung đại). Sau đó, nhờ cuc
cách mng công nghiệp để phc v sn xuất, con người đã biết dùng
máy móc động cơ hơi nước, các h thống cơ khí hóa, hiện đại hóa (vào
thi cận đại và hiện đại).
Ngày nay, công c sn xut của con người đã rt hiện đại. Khi nn sn
xut phát triển đến một giai đoạn mi thì cách thc sn xut ca con
người thay đổi, năng suất lao động tăng cao, quan hệ gia con người
lOMoARcPSD|36477832
với con người trong quá trình sn xuất thay đổi…, kéo theo sự thay đổi
trong mi mt của đời sng xã hi.
Vi vic phát hin ra vai trò quyết đnh của phương thức sn xut đi
với trình độ phát trin ca nn sn xut xã hội và do đó, với trình độ
phát trin của đời sng xã hi nói chung, ch nghĩa Mác-Lênin đã phân
tích s phát trin ca lch s nhân loi theo lch s thay thế và phái trin
của các phương thức sn xut. S thay thế và phát trin ca các
phương thức sn xut phản ánh xu hưng tt yếu khách quan ca quá
trình phát trin xã hội loài người t trình độ thấp đến trình độ ngày càng
cao hơn: phương thức sn xut Châu Á, c đại, phong kiến và tư sản
hiện đại. Tính cht tun t trong quá trình thay thế và phát trin ca các
phương thức sn xuất cũng chính là quy luật chung trong tiến trình phát
trin ca lch s nhân loại nhưng vi mi cng đồng xã hi nht đnh,
tùy theo điều kin khách quan và ch quan mà có th có nhng biu
hiện đa dạng v con đường phát trin ca nó: có tính chất đan xen giữa
các phương thức sn xut trong mt thi k phát trin hoc có nhng
c nh qua mt hay mt vài phương thức sn xuất nào đó (với
cách là phương thức sn xut có tính cht ph biến, gi vai trò ch đạo)
và tiến thẳng lên phương thức sn xuất cao hơn. Đó chính là s hiu
hin ca tính thng nhất trong tính đa dạng v con đường phát trin ca
mi cộng đồng ngưi nhất định, to nên tính cht phong phú ca lch s
nhân loi. Tuy nhiên, dù lch s ca mi cộng đồng người có phát trin
phong phú, đa dạng như thế nào, thm chí có những giai đoạn phát
trin phi tri qua những con đường vòng nhưng rốt cuc lch s vn
tuân theo xu hướng chung là phát trin theo chiều hướng đi lên từ
phương thức sn xut trình độ thấp lên trình độ cao hơn.
Qua nhng phân tích trên, thấy được sn xut vt cht có vai trò rt
quan trng. Nó tạo ra tư liệu sn xut, to ra các mt các quan h
hi, ci biến t nhiên, xã hội, con người và quyết đnh s tn ti và phát
trin ca xã hội loài người.
1.6. Ý nghĩa của phương pháp lun.
Th nhất, để phân tích cơ sở cui cùng ca mi hiện tượng xã hi, quan
h xã hi cn phi xut phát t thc tế nn sn xut vt chất đã làm nảy
sinh ra chúng.
Th hai, để ci to xã hội cũ lạc hu và xây dng xã hi mới văn minh,
tiến b thì mu chốt căn bản ca quá tnh cách mng y là phi ci to
lOMoARcPSD|36477832
căn bản trình độ lc hu nn sn xuất cũ và xây dựng được trình độ
phát trin ca nn sn xut mi.
MC II. LIÊN H THC TIN VIT NAM HIN NAY
2.1. Tình hình thc tin của đất nước trong giai đoạn hin nay.
Vit Nam là một nước nông nghip lc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội
không qua giai đoạn phát trin tư bản ch nghĩa, cơ sở vt cht còn
thiếu thốn, nghèo nàn, phương tiện sn xuất còn thô sơ, lạc hu, trình
độ sn xut còn thp kém, mun xây dng thành công ch nghĩa xã hi,
thc hin thng li các mc tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra cn phi tiến
hành đổi mi ci cách chính sách nhiu mt. Vit Nam tập trung đổi mi
v kinh tế, đổi mới cơ chế qun lý, phát huy nhng thế mnh trong
c, tn dng nhng ngun lực bên ngoài để từng bưc khôi phc và
đưa nền kinh tế tăng trưởng bn vng to ra ngun ca ci vt cht di
dào, nâng cao đời sống người dân, thu v li nhun kinh tế cao. Đặc
biệt, nước ta đầu tư nhiều trang thiết b hiện đạiphc v vào hot đng
sn xut vt chất, đẩy mnh phát trin các ngành kinh tế trọng điểm, kết
hp phát trin kinh tế vi các vấn đềxã hi. Vì xut phát là một nước
nn kinh tế nghèo nàn, quá độ lên ch nghĩa xã hội, nên vic xây dng
cơ sở vt cht -kĩ thuật cho ch nghĩa xã hội phi thc hin t đầu
thông qua công nghip hóa -hiện đại hóa. Mỗi bước tiến ca quá trình
công nghip hóa -hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vt cht -
kĩ thuật cho ch nghĩa xã hội, phát trin mnh m lực lượng sn xut
góp phn hoàn thin quan h sn xut xã hi ch nghĩa. Việt Nam đã kế
tha có chn lc và phát trin nhng tri thc ca văn minh nhân loại v
công nghiệp hoá vào điều kin lch s c th của nưc ta hin nay,
không ngng n lc phát trin kinh tế đ nâng tm v thế đất nước.
Đảng ta nêu ra quan nim v công nghip hóa, hiện đại hóa như sau:
Công nghip hóa -hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
din các hoạt động sn xut kinh doanh, dch v và qun lý kinh tế - xã
hi, t s dng sức lao động th công là chính sang s dng mt cách
ph biến sức lao động vi công nghệ, phương tiện,phương pháp tiên
tiến hiện đại, da trên s phát trin ca công nghip và tiến b khoa
hc công ngh, tạo ra năng suất lao động xã hi cao. Quan niệm đó cho
thy, quá trình công nghip hoá -hiện đại hoá c ta hin nay phi
kết hp cht ch hai ni dung công nghip hoá và hiện đại hoá trong
quá trình phát trin. Quá trình y không ch đơn thuần phát trin công
nghip mà còn phi thc hin chuyn dịch cơ cấu trong tng nghành,
lOMoARcPSD|36477832
từng lĩnh vc và toàn b nn kinh tế quốc dân theo hướng k thut và
công ngh hiện đại.
Trong giai đoạn hin nay, Đảng ch trương giải phóng mnh m hơn
na lực lượng sn xut, phát huy ngun lc toàn xã hi, mi công dân,
mi vùng, mi ngành kinhtế, phát trin, phát trin khoa hc công ngh,
giáo dục và đào tạo, phát triển con người, nâng cao chất lượng ngun
lc, phát trin nn kinh tế th trường, định hướng xã hi ch nghĩa, đẩy
mnh công nghip hóa -hiện đại hóa, phát trin và ng dng kinh tế trí
thức, định hưng tạo điều kin cho các thành phn kinh tế khác phát
trin.
2.2. Những khó khăn và thành tựu kinh tế ni bt ca Vit Nam
trong bi cảnh đại dch toàn cu.
Đại dch Covid-19 khi ngun t Vũ Hán ( Trung Quốc ) din ra t cui
năm 2019 đến nay, gây ảnh hưởng trc tiếp, sâu rộng đến tt c các
quc gia, khiến cho nn kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trng.
Vit Nam là mt trong s ít các nước kim soát tt dch bnh, nhưng
vn b ảnh hưởng không nh đối vi nn kinh tế. Dch Covid-19 din
biến phc tạp, khó lường đã làm cho tăng trưởng hu hết các ngành,
lĩnh vực chm li, s đứt gãy thương mại quc tế gây ra nhng h ly
ti hot đng sn xut và xut, nhp khu ca c c.
Thành tu ni bt: Trong hoàn cảnh đó, Chính phủ, Th ng Chính
ph đã kịp thi ch đạo quyết lit các bộ, ngành, địa phương thực hin
đồng b, hiu qu các gii pháp va phòng, chng dịch, đm bo sc
khỏe người dân, va phòng chng suy gim kinh tế nên “mục tiêu kép”
đã đạt được nhng thành tu to ln.
Theo s liu ca Tng cc Thống kê, “Việt Nam thuộc nhóm tăng
trưởng kinh tế cao nht thế giới, đạt 2,91%, mc dù vậy nhưng đây
mức tăng trưởng thp nht ca thp k 2011-2020. Mức tăng trưởng
quý 4-2020 tăng những 4,48% so vi cùng k năm trước.”5 (<>)Năm
2020 ghi nhn n lc mnh m ca hot đng xut, nhp khu trong bi
cnh nn kinh tế trong nước cũng như thế gii chịu tác động tiêu cc
ca dch Covid19 và s đứt gãy thương mại toàn cu.
Việt Nam đã vững bước trên con đường đổi mới, đạt được nhng thành
tu to ln trong phát tin kinh tế, đm bo an sinh xã hội. Có được
nhng thành tựu này do chúng ta đã kiểm soát cht ch dch Covid-19,
bng s đúng đắn trong ch đạo, điều hành và s quyết tâm, đồng lòng
lOMoARcPSD|36477832
ca toàn b h thng chính tr, Chính ph, Th ng, s n lc ca
Nhân dân c c. Nn kinh tế Vit Nam từng bước hoạt động tr li
trong điều kiện bình thường mi.
---------------------------------------------------------------------------------------------
Chương II : Liên hệ vào thc tin Vit nam ta hin nay.
1. Tình hình thc tin của đất nước trong giai đoạn hin nay:
Việt Nam ta, do đặc điểm đi lên chủ nghĩa xã hội t một nước nông
nghip lc hậu, không qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa, cơ
s vt cht còn thiếu thốn nghèo nàn, phương tiện sn xut còn thô
sơ, trình độ sn xut còn thp kém, mun xây dng thành công ch
nghĩa xã hội, thc hin thng li mục tiêu dân giàu nước mnh xã hi
công bng dân ch văn minh, cần phi tiến hành đổi mi nhiu mt.
Trong đó, có đổi mi v kinh tế, đổi mới cơ chế qun lý, phát huy ni
lc, thu hút ngoi lc, từng bước đưa nền kinh tế tăng trưởng bn
vng to ra ngun ca ci vt cht di dào không ch đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước mà còn phc v cho xut khẩu. Đầu tư
trang thiết b hiện đại, đẩy mnh phát trin các ngành kinh tế mũi
nhn, kết hp phát trin kinh tế vi các vấn đề xã hi.
Kế tha có chn lc và phát trin nhng tri thc của văn minh nhân loại
v công nghiệp hoá vào điều kin lch s c th của nước ta hin nay,
Đảng ta nêu ra quan nim v công nghip hóa, hiện đại hóa như sau:
Công nghip hóa - hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
din các hoạt động sn xut kinh doanh, dch v và qun lý kinh tế - xã
hi, t s dng sức lao động th công là chính sang s dng mt cách
ph biến sức lao động vi công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại, da trên s phát trin ca công nghip và tiến b khoa
hc công ngh, tạo ra năng suất lao động xã hi cao.
Quan nim nêu trên cho thy, quá trình công nghip hoá - hiện đại hoá
c ta hin nay phi kết hp cht ch hai ni dung công nghip hoá
và hiện đại hoá trong quá trình phát trin. Quá trình y không ch đơn
thun phát trin công nghip mà còn phi thc hin chuyn dch cơ cấu
trong tng nghành, từng lĩnh vực và toàn b nn kinh tế quc dân theo
ng k thut và công ngh hiện đại. Quá trình y không ch tun t
trải qua các bước cơ giới hoá, t động hoá, tin hc hoá mà còn s dng
kết hp k thut th công truyn thng vi công ngh hiện đại, tranh th
đi nhanh vào hiện đại nhng khâu có th và mang tính quyết đnh.
2. Nhng mt khuyết đim và yếu kém:
lOMoARcPSD|36477832
- c ta còn nghèo và kém phát trin. Chúng ta lại chưa thực hin
tt trong tiết kim sn xut, tiêu dùng, dn vốn cho đầu tư phát
triển chưa đúng cách, chưa tập trung.
- Tình hình xã hi còn nhiu tiêu cc và nhiu vấn đề cn phi gii
quyết.
- Việc lãnh đạo xây dng quan h sn xut có phn va lúng túng
va buông lng
- Quản lý Nhà nước v kinh tế, xã hi còn yếu. - H thng
chính tr còn nhiều nhược điểm.
3. Mt s gii pháp:
- Vn dng sáng to và phát trin ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
H Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa hc cho vic hoạch định và trin
khai đường li, ch trương công nghiệp hoá - hiện đại hoá đạt hiu qu
cao vi tc đ nhanh
- Đẩy mnh công tác nghiên cu khoa hc đ đánh giá chính xác
tài nguyên quc gia, nm bt các công ngh cao cùng nhng thành tu
mi v khoa hcca thế gii, hướng mnh vào việc nâng cao năng suất
lao động, đổi mi sn phẩm, nâng cao năng lực cnh tranh ca hàng
hoá trên th trường.
- Xây dng tim lc nhm phát trin mt nn khoa hc tiên tiến,
bao gồm: đẩy mnh các hình thức đào tạo và s dng cán b khoa hc,
chuyên gia; tăng cường cơ sở vt chất kĩ thuật cho các nghành khoa
hc và công ngh; xây dng và thc hin tốt cơ chế, chính sách to
động lc cho s phát trin khoa hc và công nghệ; đẩy mnh hp tác
quc tế trong nghiên cu khoa hc và công ngh.
- Phi có quy hoch, kế hoạch đào to, bồi dưỡng thường xuyên
ngun nhân lực, đảm bảo cơ cấu, tc đ và quy mô phát trin hp lý,
đáp ng yêu cu ca mi thi k trong quá trình công nghip hoá, hin
đại hoá. Đồng thi b trí, s dng tt ngun nhân lực đã được đào tạo,
phải phát huy đầy đủ kh năng, sở trường và nhiệt tình lao động sáng
to ca mỗi người để h tạo ra năng suất, chất lượng và hiu qu kinh
tế cao, đónh góp xứng đáng vào sự nghip công nghip hoá, hiện đại
hoá đất nước. - Để m rng quan h kinh tế đối ngoi thì chúng ta cn
phi xây dng một đương li kinh tế đi ngoại đúng đắn vừa đạt hiu
qu kinh tế cao, kết hợp được sc mnh dân tc vi sc mnh thời đại,
va gi vững được độc lp, ch quyn dân tc, xây dng thành công
ch nghĩa xã hội c ta
KT LUN
c ta là một nước đông dân, có nguồn lao động rt dồi dào, để to ra
mt ngun lc to lớn để phát trin nn kinh tế xã hội. Hơn nữa người
lao động nước ta rt tr trung, năng động, cn cù, sáng to trong lao
động sn xut.
lOMoARcPSD|36477832
T sau năm 1945, sau khi giành được chính quyền, nhân dân ta đã rất
hăng hái tham gia lao động sn xut. Tng tri qua hai cuc kháng
chiến chng Pháp và chng M nhưng nước ta vn không ngng sn
xuất và vươn lên sau khi đất nước được thng nhất năm 1975, nhân
dân ta đã thc hin chiến lược khôi phc kinh tế và hàn gn vết thương
chiến tranh và đã đạt được nhng kết qu kh quan. T năm 1986 đến
nay thì ta tiến hành đổi mi, thc hin nhng chiến lược lâu dài, áp
dng nhng thành tu khoa học kĩ thut ln th hai, theo phương châm
đi tắt đón đầu và chúng ta đã đạt được nhng thành tu to ln. Ngày
nay, dưới s lãnh đạo của Đảng và s n lc phấn đấu vươn lên của
nhân dân c ớc, nước ta đã từng bước xóa đói giảm nghèo và tng
c nâng cao cht lượng cuc sng ca nhân dân. Đưa nước ta t
một nước có nn kinh tế kém phát trin thành mt nước có nn kinh tế
phát triển năng động trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á Thái Bình
Dương. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm tương đối cao và n
định vào khoảng hơn 7% một năm và c gng phấn đấu đến năm 2020
s tr thành một nước công nghip.
Là sinh viên, là ch nhân tương lai của đất nước, chúng ta cn phi
hành động ngay hôm nay, ngay bây gi bng cách c gng phấn đấu
vươn lên trong học tp, trao di rèn luyn phm chất đạo đức đ tr
thành mt công dân có ích cho xã hội, cùng tham gia lao động sn xuât
với toàn dân để xây dựng nước Việt nam ta ngày càng văn minh, giàu
đẹp hơn
| 1/67

Preview text:

lOMoARcPSD| 36477832
Câu 1: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Rút ra ý nghĩa?
Liên hệ thái độ học của sinh viên hiện nay?
1/Khái niệm
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép
lại chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Triết học của chủ nghĩa mác lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù
triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật
chất diễn ra trong não người hình thành trong quá trình lao động và
được diễn đạt bằng ngôn ngữ.
2/Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối quan hệ
biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động
tích cực trở lại vật chất.
a) Vật chất quyết định ý thức
-Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có
trước, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất
vào trong bộ óc con người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai. Phải
có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới
khách quan) và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
-Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách
quan. Nội dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách
quan trong đầu óc con người.
Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết
định tính phong phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
-Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách
quan, tức là thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và
được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức. lOMoARcPSD| 36477832
-Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật
chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát
triển cả về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả
về nội dung và hình thức phản ánh.
Ví dụ: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống
đầy đủ thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy
nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới
đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất có
trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất -
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra
đời thì ý thức có “đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất
mà tác động trở lại thế giới vật chất.
-Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể
làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người.
-Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động
của con người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người
đúng hay sai, thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay
làm thay đổi thế giới mà nó trang bị cho con người tri thức về hiện
tượng khách quan để con người xác định mục tiêu, kế hoạch, hành
động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc
đẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự
phát triển của vật chất.
-Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn,
nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
-Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không
thể vượt quá tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải
dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động. lOMoARcPSD| 36477832
Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại
hội VI, Đảng ta chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế
thị trường để phát triển đất nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý
thức đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra mục tiêu, phương hướng để
tác động lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất.
Ý thức tác động ngược trở lại vật chất theo 2 hướng:
-Thúc đẩy: khi con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, phản
ánh đúng hiện thực khách quan, có nghị lực ý chí cao quyết tâm lớn
vượt qua khó khăn để hoàn thành mục đích của mình

-Kìm hãm: nếu ý thức phản ánh không đúng, không phù hợp với hiện
hiện thực khách quan, khi ý chí không cao, quyết tâm không lớn.
3. Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
-Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ
quan. Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục
tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền
đề vật chất hiện có. Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan
duy ý chí. Không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược
và sách lược cách mạng.
-Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của
nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ,
bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo. Điều này đòi hỏi con người phải coi
trọng ý thức, coi trọng vai trò của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên
cứu khoa học, đồng thời phải tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý
chí, nghị lực của bản thân.
-Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp
hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên thái độ khách quan.
3. Vận dụng vào học tập và cuộc sống của bản thân tôi. -Đầu
tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi
phải xuất phát từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức
được các điều kiện thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của
mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, giờ
học, thời khóa biểu, những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng lOMoARcPSD| 36477832
quy định, tham gia các tiết học đầy đủ và hoàn thành các nhiệm vụ giảng viên đề ra.
Trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tôi nhận thức
được sự nguy hiểm của dịch bệnh để thực hiện các phương pháp
phòng tránh dịch, tuân thủ quy tắc 5K, ở yên tại nhà để bảo vệ sức khỏe
bản thân, gia đình và cộng đồng.
-Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải
phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm
kiếm và trau dồi tri thức cho bản thân mình, bồi dưỡng những kỹ năng
cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào người khác mà phải tự
phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
Ví dụ: Trước mỗi giờ học, tôi phải chủ động xem trước giáo trình của
ngày hôm đó để đánh dấu những chỗ mình vẫn chưa hiểu. Trong giờ
học tôi thường xuyên tích cực phát biểu và thảo luận để hiểu rõ hơn bài
học. Sau giờ học tôi sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu để luyện tập thêm,
trau dồi thêm kiến thức. Ngoài ra để cải thiện kỹ năng mềm tôi cũng tích
cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào của các tổ chức xã hội.
Không chỉ bồi dưỡng kiến thức, tôi còn cố gắng rèn luyện đạo đức,
phẩm chất của mình qua việc đọc sách, tập yoga, tham gia các buổi trao đổi, thảo luận.
-Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ
động, bảo thủ, không chủ quan trước mọi tình huống.
Ví dụ: Khi tham gia thảo luận nhóm, tôi sẽ lắng nghe và tiếp thu những
điều hay mà các thành viên góp ý cho mình để hoàn thành công việc
theo kế hoạch. Hay khi đăng ký học phần, tôi không chủ quan vào năng
lực của mình mà đăng ký quá nhiều môn tránh cho bản thân không kham nổi.
Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, tôi phải tiếp xúc
với người đó và lắng nghe những đánh giá của những người xung
quanh về người đó, không thể chủ quan “trông mặt mà bắt hình dong”,
không thể chỉ dựa vào cảm xúc cá nhân mà đánh giá người đó.
Câu 2. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX? Liên hệ tác động
của công nghệ 4.0 đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên?
1. Khái niệm của lực lượng sản xuất lOMoARcPSD| 36477832 a. Khái niệm.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự nhiên.
Trình độ của lực lượng sản xuất, thể hiện trình độ trinh phục tự nhiên
của loài người trong quá trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật
chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài người. b. Nội dung.
Lực lượng sản xuất bao gồm:
-Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất thói quen lao động,
biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. -Tư liệu sản
xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động.
+Tư liệu sản xuất bao gồm: - Đối tượng lao động và Tư liệu lao động
Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên, mà chỉ có một
bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất. Con người không chỉ
tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động có sẵn, mà còn sáng
tạo ra bản thân đối tượng lao động. Tư liệu lao động là vật thể hay phức
hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao động, chúng
dẫn chuyền sự tác động của con người vào đối tượng lao động. Đối với
mỗi thế hệ mới những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại trở thành
điểm xuất phát cho thế hệ tương lai. Vì vậy những tư liệu lao động đó là
cơ sở sự kế tục của lịch sử. Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng
tích cực cải biến đối tượng lao động, khi chúng kết hợp với đời sống. Tư
liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu, nhưng nếu tách khỏi người
lao động thì cũng không thể phát huy được tác dụng, khồg thể trở thành
lực lượng sản xuất của xã hội. Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất
thường xuyên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong sự phát triển của hệ
thống công cụ lao động và trình độ khoa học-kĩ thuật, kĩ năng lao động
của con người đóng vai trò quyết định. Con người là nhân tố trung tâm
và là mục đích của nền sản xuất xã hội. Lênin viết: “Lực lượng sản xuất
hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động.
Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần con
người cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi. Người lao động
trong lực lượng sản xuất không chỉ gồm người lao động chân tay mà
còn cả kĩ thuật viên, kĩ sư và cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất.
2. Khái niệm về quan hệ sản xuất a. Khái niệm.
Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ kinh tế giữa người với người trong
quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội: Sản xuất - phân phối - trao đổi
- tiêu dùng. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ kinh tế - xã hội và quan lOMoARcPSD| 36477832
hệ kinh tế tổ chức. Quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất
của xã hội, nó tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế xã
hội. Một kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế xã hội nhất định. b. Nội dung.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau:
Quan hệ giữa người với người đổi việc về tư liệu sản xuất.
Quan hệ giữa người với người đổi việc tổ chức quản lý
Quan hệ giữa người với người đổi việc phân phối sản phẩm lao động
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ nhất
có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những mối quan hệ khác. Bản chất
của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những
tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
Có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân Sở hữu xã hội
Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế hiện thực giữa
người với người trong xã hội. Đương nhiên để cho tư liệu sản xuất
không trở thành “vô chủ” phải có chính sách và cơ chế rõ ràng để xác
định chủ thể sở hữu và sử dụng đối với những tư lliệu sản xuất nhất
định. Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành quan hệ sản
xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan
trọng. Những quan này có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu và
cũng có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu. Các hệ thống quan hệ sản
xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại trong một phương thức sản xuất
nhất định. Hệ thống quan hệ sản xuất thống trị mỗi hình thái kinh tế xã
hội ấy. Vì vậy khi nghiên cứu, xem xét tính chất của một hình thái xã hội
thì không thể nào nhìn ở trình độ của lực lượng sản xuất mà còn phải
xem xét đến tính chất của các quan hệ sản xuất.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
quy định sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong
lịch sử. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một
phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản
xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại
đối với lực lượng sản xuất. lOMoARcPSD| 36477832
C.Mác viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người
có những quan hệ nhất định, tất yếu, không phụ thuộc vào ý muốn của
họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với một
trình độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ”.
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không
phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy
luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội. Sự tác động của
nó trong lịch sử làm cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế xã hội thấp
lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn
—-----------------------------------------------------------------------------------
Quan hệ sản xuất tác động trở lại LLSX theo hai chiều hướng:
-Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sx thì nền sản xuất phát
triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành tựu
khoa học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động
nhiệt tình hăng hái sản xuất; lợi ích của người lao động được đảm bảo
và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. VD:
+Khi được làm việc trong môi trường có máy móc kỹ thuật cao, được
ông chủ quan tâm thì người lao động sẽ hăng hái làm việc hơn, năng
suất lao động cũng tăng lên.
+Ở việt nam trình độ lực lượng sản xuất không đồng đều, thiết bị mua
của nhiều nước. Tuy nhiên do quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất ( nghĩa là Quan hệ sản xuất tạo ra phương thức kết hợp tốt
nhất) giữa người lao động với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm
(Tổ chức các chương trình đào tạo cho người lao động)
=>>Biểu hiện của sự phù hợp này là trong cơ quan xí nghiệp sản xuất
hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất.
+Hiện nay, nước ta có nhiều sự hợp tác với nước ngoài, lực lượng sản
xuất có các chuyên gia nước ngoài, hay các đối tác nước ngoài, dụng
cụ máy móc của nước ngoài. Quan hệ sản xuất như quan hệ tổ chức,
quản lý phù hợp là cầu nối giữa nước ta và các nước sẽ thúc đẩy cho
nền kinh tế phát triển hơn. lOMoARcPSD| 36477832
-Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với lực lượng sx thì sẽ kìm
hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất. Kéo theo đó, hiệu năng sản
xuất của nền kinh tế sẽ suy giảm, xuất hiện ngày càng nhiều các hiện
tượng bất công trong xã hội.
VD: Thực trạng của Việt Nam trước đổi mới năm 1986. Sau cuộc chiến
tranh bảo vệ dân tộc kéo dài, kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu nay lại
càng gặp nhiều khó khăn hơn, lực lượng sản xuất của nước ta còn thấp
kém và chưa có điều kiện phát triển.
+Tư liệu sản xuất mà nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này
còn thô sơ, lạc hậu. Là một nước nông nghiệp thế nhưng công cụ lao
động chủ yếu là cày, cuốc, theo hình thức “ con trâu đi trước, cái cày
theo sau”, sử dụng sức người là chủ yếu, trong công nghiệp máy móc
thiết bị còn ít và rất lạc hậu. Trình độ người lao động thì còn rất thấp,
chuyên môn tay nghề chưa cao
=>Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng
quan hệ sản xuất xã hôi chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất. Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh thái quá vai trò “tích
cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản xuất phải
đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản
xuất. Có những nơi nông dân bị bắt ép đi vào các hợp tác xã, mở rộng
nông trường quóc doanh mà không tính đến lực lượng sản xuất còn rất
lạc hậu. Người lao động không được chú trọng về cả trình độ và thái độ
lao động, đáng ra là chủ thể của sản xuất nhưng lại trở nên thụ động
trong cơ chế quan liêu bao cấp. Nước ta quá nhấn mạnh sở hữu tư liệu
sản xuất theo hướng tập thể hóa, cho đó là nhân tố hàng đầu của quan
hệ sản xuất mới, từ đó người lao động bị biệt lập với đối tượng lao
động. Quan hệ sản xuất lên quá cao, tách rời với lực lượng sản xuất.
Hậu quả là sản xuất bị kìm hãm, đời sông nhân dân đi xuống nhanh
chóng. Đến cuối năm 1985( 12/1985, giá bán lẻ hàng hóa tăng 845.3%),
năng suất lao động quá thấp, kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
—--------------------------------------------------------------------------------------
III. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức
sản xuất, do vậy chúng tồn tại song song với nhau, tác động qua lại với lOMoARcPSD| 36477832
nhau theo quan hệ biện chứng, tạo nên quy luật về sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
1.Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển dưới
ảnh hưởng quyết định của sự phát triển lực lượng sản xuất: a)
Sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển.
Sự phát triển đó căn cơ là bắt đầu từ sự biến đổi, phát triển của lực
lượng sản xuất, cụ thể hơn là về cả trình độ và tính chất của nó. Trình
độ của lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn là trình độ chinh phục
tự nhiên của con người trong giai đoạn đó, được thể hiện qua công cụ
lao động và trình độ kĩ năng của người lao động. Gắn liền với trình độ là
tính chất của lực lượng sản xuất. Tính chất của lực lượng sản xuất là
tính chất của tư liệu lao động và người lao động. Khi công cụ sản xuất
được sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản xuất ra một sản phẩm
mà không cần đến lao động của nhiều người, lực lượng sản xuất mang
tính chất cá nhân.Ngược lại, công cụ sản xuất được nhiều người sử
dụng để sản xuất ra các vật phẩm thì lực lượng sản xuất lại mang tính chất xã hội.
b)Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định tới sự biến đổi,
phát triển của quan hệ sản xuất:
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay
đổi quan hệ sản xuất để phù hợp với nó. Có nghĩa là, khi một phương
thức sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất được coi là hình thức phát
triển của lực lượng sản xuất, sẽ có sự thay đổi để tạo điều kiện sử dụng
và khai thác tối ưu nhất mối liên hệ
giữa người lao động với tư liệu sản xuất cũng như với người lao động
khác, giúp lực lượng sản xuất có cơ sở để tiếp tục phát triển. Nói kĩ
hơn, ta thấy rằng sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ
cao hơn khiến quan hệ sản xuất từ chỗ đang phù hợp trở nên lạc hậu,
không phù hợp, bỗng nhiên trở nên kìm hãm lực lượng sản xuất. Do
vậy, quan hệ sản xuất cũ tất yếu phải được thay bằng quan hệ sản xuất
mới. Nhưng rồi cái quan hệ sản xuất mới ấy cũng sẽ không còn phù
hợp với lực lượng sản xuất đã phát triển hơn nữa ở trong giai đoạn
tương lai nào đó, và vì thế quá trình biến đổi thay thế lại cứ thế diễn ra.
VD: Thời nguyên thủy, con người chủ yếu sản xuất dựa trên chế độ sở
hữu công cộng tư liệu sản xuất, lực lượng sản xuất ở trình độ hết sức
thấp kém, và lao động sản xuất mang tính tập thể. Sau đó, các công cụ
bằng đồng xuất hiện,trồng trọt và chăn nuôi thay thế cho săn bắt và hái lOMoARcPSD| 36477832
lượm. Vì thế năng suất lao động tăng, dẫn tới mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất công xã nguyên thủy lúc bấy giờ. Với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, năng suất lao động tăng lên, bắt đầu xuất hiện sản
phẩm thặng dư và trao đổi xã hội phân chia thành giai cấp với các lợi
ích kinh tế khác nhau. Vì thế chế độ công hữu tan rã và chế độ tư hữu
xuất hiện. Lúc này phương thức sản xuất nguyên thuỷ không còn phù
hợp nữa. Và phương thức chiếm hữu nô lệ xuất hiện.
Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ là phương thức sản xuất đầu
tiên dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, lao động cưỡng
bức, có sự đối kháng giai cấp giữa chủ nô và nô lệ. Nhưng cũng phải
thừa nhận là trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ lực lượng sản xuất đã phát
triển đáng kể, với sự xuất hiện của công cụ sắt sự phân công trong lao
động trong nội bộ ngành xuất hiện xã hội có các ngành sản xuất chính
là trồng trọt, chăn nuôi và thủ công nghiệp. Trao đổi phát triển thương
nhân tách khỏi sản xuất. Nhưng về quan hệ sản xuất thì tất cả tư liệu
sản xuất lẫn người lao động đều thuộc sở hữu tư nhân. Nô lệ bị coi như
"công cụ biết nói" họ chịu sự chi phối hoàn toàn của chủ nô (cả về thân
thể). Chủ nô dùng thủ đoạn cực hình như roi vọt, cùm xích, đóng dấu để
bóc lột lao động. Chủ nô chiếm đoạt hầu hết sản phẩm của nô lệ, chỉ
cấp cho họ chút ít tư liệu sinh hoạt để khỏi chết đói và có thể tiếp tục lao
động. Điều nay dẫn đến sự mâu thuẫn sâu sắc giữa chủ nô và nô lệ và
sự đấu tranh đã nổ ra tầng lớp nô lệ đã đứng lên đòi quyền lợi cho
mình. Họ không còn lo lắng đến việc cải tiến hay là hoàn thiện công cụ
nữa thay vào đó họ phá hoại công cụ lao động, bỏ công việc đồn điền.
Điều này đã làm cho kinh tế bị suy sụp nhanh chóng bắt buộc nhiều chủ
nô phải giải phóng nô lệ, tiến hành chia
ruộng đất. Như vậy chế độ chiếm hữu nô lệ không còn tồn tại được vì
quan hệ sản xuất không còn phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất, nó cần một phương thức mới đó là phương thức sản xuất
phong kiến. Trong chế độ phong kiến.Thủ công nghiệp phát triển thúc
đẩy sự phát triển của sản xuất và trao đổi. Tuy vậy, những biến đổi kỹ
thuật dưới chế độ phong kiến diễn ra chậm chạp, sản xuất dựa chủ yếu
vào lao động thủ công của nông dân và thợ thủ công. Công cụ chủ yếu
dùng bằng sắt.Thời kỳ đầu, tất cả ruộng đất thuộc địa chủ phong kiến
được chia làm hai phần .Một phần do địa chủ trực tiếp quản lý, phần
còn lại được chia cho nông nô. Nông nô có quyền canh tác trên phần
đất của mình để sinh sống, đồng thời phải thực hiện canh tác trên phần
đất của địa chủ dưới hình thức địa tô lao dịch. Sản phẩm làm ra trên lOMoARcPSD| 36477832
phần đất thuộc về địa chủ. Thời kỳ sau, hầu như toàn bộ ruộng đất đều
được giao cho nông dân tá điền sử dụng, những nông dân này phải nộp
địa tô hiện vật và sau này là địa tô tiền cho địa chủ. Như vậy trong quan
hệ sản xuất phong kiến nông dân đã được tự do hơn và có phần hứng
thú lao động hơn trên phần đất của mình. Vì người nông dân có nền
kinh tế riêng, có thời gian riêng để lao động tạo ra của cải cho mình.
Điều này nó thúc đẩy đến sự phát triển của lực lượng sản xuất không ít.
Như cày sắt phát triển rộng rãi, kỹ thuật canh tác được cải tiến hơn,
nhân công trong nông nghiệp được mở rộng. Mặc dù vậy, nhưng đối với
sự phát triển hơn nữa của lực lượng sản xuất, đặc biệt khi diễn ra các
cuộc cách mạng công nghiệp, thì quan hệ sản xuất phong kiến không
còn thích ứng và trở thành lực cản. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất phong kiến ngày càng trở nên sâu sắc, đó là
nguyên nhân làm cho nền kinh tế phong kiến bị đình đốn, khủng hoảng
lực lượng sản xuất càng phát triển càng làm cho xã hội phong kiến thêm
bất ổn định. Do đó, quan hệ sản xuất phải nhường chỗ cho quan hệ sản
xuất mới tiên tiến hơn
Liên hệ tác động của công nghệ 4.0 đối với việc lựa chọn
nghề nghiệp của sinh viên
Công nghệ 4.0 được hình thành trong dòng chảy công nghệ, công cuộc
hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước, nó tác động vào việc lựa chọn
nghề nghiệp của sinh viên trong việc những ngành nghề tương lai cho
mình. Những tác động đó chính là:
+ Sự hình thành và xuất hiện của các ngành nghề có lực lượng sản xuất
tiên tiến và quan hệ sản xuất phát triển yêu cầu sinh viên phải theo kịp
được dòng chảy của công nghệ, đồng thời thích nghi nhanh với sự thay
đổi chóng mặt của các tư liệu sản xuất, và quan hệ sản xuất mới nhằm
đáp ứng được những nhu cầu của công việc và tránh lỗi thời, lạc hậu
với những cái đổi mới của những ngành nghề mới.
+Với sự ra đời của các ngành nghề với lực lượng sản xuất với mối quan
hệ xuất mới thì sẽ dẫn tơi sự đào thải của các ngành nghề cũ với tư liệu
sản xuất lạc hậu và mối quan hệ sản xuất lỗi thời (vd ngành đóng giày
truyền thống dần với những công cụ lao động là các dụng cụ thủ công
dần được thay thế bằng những dây truyền đóng giày hiện đại với những
công cụ lao động mới là những cổ máy hiện đại). Sinh viên cần nhận ra
những ngành nghề dần lạc hậu đề tránh lỗi thời trong dòng chảy công nghệ 4.0. lOMoARcPSD| 36477832
+ Sự phát triển của công nghệ dẫn đến lực lượng sản xuất phát triển
mạnh nhưng quan hệ sản xuất lại lạc hậu không phù với với lực lượng
sản xuất mới hay ngược lại sẽ dẫn đến sự kìm hãm trong sản xuất
(công nghệ lạc hậu, lỗi thời dù mối quan hệ sản xuất có tốt thì sản phẩm
cho ra vẫn không đạt hiệu quả, hay công nghệ sản xuất hiện đại phát
triển những mối quan hệ sản xuất giữa người lao động và chủ sản xuất
không tốt môi trường làm việc tệ, tinh thần lao động không cao thì sản
phẩm cho ra cũng không đạt hiệu quả). Trong thời đại 4.0 những ngành
nghề có sự không đồng nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất có rất nhiều nên sinh viên hết sức lưu ý trong việc lựa chọn công
việc trong tương lai nhằm tránh sự kìm hãm trong phát triển.
Câu 3: Mối liên hệ phổ biến? Vận dụng tác động của
nghiên cứu này trong đại dịch Covid-19 đối với việc tích
lũy tri thức của sinh viên?

1/Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: a. Khái niệm:
- Mối liên hệ là sự phụ thuộc, tác động lẫn nhau làm điều kiện tiền đề
cho nhau và chuyển hóa lẫn nhau của sự vật hiện tượng hoặc giữa
các yếu tố, các mặt, các quá trình trong cùng một sự vật hiện tượng. -
Mối liên hệ phổ biến là những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng * Khái niệm:
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối liên hệ phổ biến” là khái
niệm chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thếm giới khách quan.
Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật, hiện tượng, quá
trình trong thực tế đều tác động đến nhau. Không có sự vật, hiện tượng
nào tách biệt hoàn toàn với các sự vật, hiện tượng khác.
– Hiểu một cách khái quát thì:
+ “Sự quy định” là sự lệ thuộc vào nhau giữa các sự vật (hay hiện tượng) A và B.
+ “Tác động qua lại” là tác động hai chiều; A tác động vào B, đồng thời B cũng tác động vào A. lOMoARcPSD| 36477832
+ “Chuyển hóa lẫn nhau” là A “biến” thành một phần hay toàn bộ B và ngược lại.
*Phân tích và chứng minh 3 tính chất của mối liên hệ
- Thứ nhất là tính khách quan:
+ Sự quy định, tác động chuyển hóa lẫn nhau giữa sự vật hiện tượng là
cái vốn có, chúng tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý chí con người
+ Cho nên: Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối quan
hệ đó vào thực tiễn, hoạt động của mình.
VD: Mối liên hệ phổ biến tác động qua lại trong giới tự nhiên vô
cơ:nước chảy đá mòn, gió thổi mây bay,... - Thứ hai là tính phổ biến:
+ Các sự vật và hiện tượng của thế giới ‘ Không tồn tại tách rời và cô
lập lẫn nhau, Mà chúng là một thể thống nhất’
+ Trong thể thống nhất tạo thành những cấu trúc, những hệ thống và là
một hệ thống mở có những mối liên hệ với hệ thống khác, tác động qua
lại, ràng buộc, phụ thuộc, quy định chuyển hóa và làm biến đổi lẫn nhau.
VD: Mưa đều có liên hệ đến gió mùa và gió mùa đều có liên hệ đến những dòng hải lưu.
- Thứ ba là tính đa dạng, phong phú:
+ Mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và chúng có
thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ
có tính chất và vai trò khác nhau.
* Ý nghĩa của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
* Quan điểm toàn diện
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính,
các mối liên hệ của chỉnh thế đó.
+ Chủ thế phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi
chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại
khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động
qua lại của đối tượng.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và
với mối trường xung quanh kể cả các mặt của các mối liên hệ trung
gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên
cứu cả những mỗi liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán lOMoARcPSD| 36477832
đoán cả tương lai của nó. (viết vào pp: khi xem xét và nghiên cứu sự vật
phải nghiên cứu tất cả các mặt có liên quan đến sự vật.)
+ Khắc phục lối suy nghĩ giản đơn và đối lập với quan điểm phiến diện,,
một chiều, chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chủ ý đến
nhiều mặt nhưng lại xem xét một cách dàn trải Vd: khi đánh giá 1 con
người, 1 sinh viên nào đó, chúng ta cần phải đánh giá ở nhiều mặt như
thể lực, phẩm chất, học tập, xem xét mối liên hệ của bạn sv ấy vs nhiều
vs mối liên hệ khác như vs thầy cô, bạn bè, chủ nhà trọ… Đó là mối liên
hệ giữa con người vs con người… Nhưng bên cạnh đó, chúng ta cần
phải quan tâm tới mối liên hệ của bạn đấy với tự nhiên như có biết bảo
vệ cây cối trong trường, có vứt rác đúng nơi quy định hay không; mối
liên hệ với cơ sở vật chất nhà trường, bạn đấy có biết tuân thủ các quy
định đối đồ dùng, trang thiết bị trong trường không.
Cho khi chúng ta đánh giá bạn sinh viên ấy chúng ta cần xem xét, đánh
giá bao quát các mặt ấy, mối liên hệ ấy và sự tác động qua lại vs các
mặt, các mối liên hệ ấy thì chúng ta mới biết bạn sinh viên ấy là người như thế nào
*Quan điểm lịch sử - cụ thể
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trong các mối
quan hệ và tình huống xác định, các giai đoạn vận động, phát triển xác
định; cũng tức là: khi nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần
phải tránh quan niệm chung chung trừu tượng, thiếu tính xác định lịch
sử cụ thể; tránh chiết trung, nguỵ biện (viết vào pp: chú ý điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử-cụ thể, mối trường sống xung quanh sự vật) Vd: -
Khi đánh giá mức đôj phạm tôji của tôji phạm, ta cần biết tôji phạm thực
hiện hành vi phạm tô ji đó trong điều kiện j
n hoàn cảnh cụ thể nào …
-Đường lối của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau là khác nhau
Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến xét dưới góc độ thế giới quan thì nó
phản ánh tính thống nhất của vật chất và thế giới. Các sinh vật, hiện tượng
trên thế giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào chăng nữa thì
chúng cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất đó là
thế giới vật chất. Xét dưới góc độ nhận thức lí luận, nó là cơ sơ lí luận
của quan điểm toàn diện. Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp
luận trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện
đòi hỏi để có nhận thức đúng về sự vật chúng ta cần xem xét nó: một là lOMoARcPSD| 36477832
: trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc
tính khác nhau của chính sự vật đó, hai là: trong mối liên hệ qua lại giữa
các sự vật đó với các sự vật khác, kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Hơn thế
nữa quan điểm toàn diện đòi hỏi để nhận thức đúng sự vật, chúng ta cần
xem xét nó trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Quan
điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối
liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra bản chất chi phối sự tồn tại
và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó. Nhưng quan điểm toàn diện
không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê những quy định khác
nhau của sự vật hay hiện tượng đó, nó đòi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản
nhất, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó. Với tư cách là
nguyên tắc phương pháp luận trong hoạt động thực tiễn, nguyên lí về mối
liên hệ phổ biến đòi hỏi để cải tạo được sự vật, chúng ta phải bằng hoạt
động thực tiiễn của mình biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật
cũng như mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác. Muốn
vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp, nhiều phương tiện khác
nhau để tac động nhằm thay đổi những liên hệ tương ứng. Để tránh
những phưng pháp luận sai lầm trong việc xem xét sự vật, hoạt động cần
tránh chủ nghĩa chiết trung, thuật nguỵ biện. Mọi sự vật hiện tượng đều
tồn tại trong không gian thời gian nhất định và mang dấu ấn của không
gian thời gian đó. Do đó chúng ta cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem
xet và giải quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt ra
* Liên hệ thực tiễn với bản thân (mối liên hệ phổ biến)
Khi nhìn nhận một vấn đề, cần nhìn đa chiều, đặt nó trong nhiều mối liên
hệ với các sự vật, hiện tượng khác đồng thời đặt nó trong hoàn cảnh lịch
sử phù hợp để cho ra một kết quả hay quyết định khách quan nhất. 2.
Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào công cuộc thời
kỳ đổi mới của Đảng ở Việt Nam

Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội (kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,...) chứ không ở một lĩnh
vực nào. Như đại hội VII của Đảng nêu kinh nghiệm bước đầu đổi mới “
Một là phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi
mới, hai là đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bớt đi
hình thức và cách làm phù hợp.”
Thực tiễn cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm
nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính sách tổ chức, cán bộ, phong cách và lề lOMoARcPSD| 36477832
lối làm việc. Đảng Cộng sản Việt Nam không tách mình ra khỏi quỹ đạo
của sự phát triển nhân loại, đó chính là tham gia Toàn cầu hóa. Việt
Nam dưới sự dẫn dắt của Đảng đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 170
quốc gia, tao mối quan hệ thương mại với hơn 220 vùng lãnh thổ, đấy
chính là một trong những thành quả cho việc phát triển đúng hướng của
Việt Nam. Ở quy mô nhỏ hơn, chính là xây dựng đội ngũ quản lý ở các
địa phương, luôn biết đặt mình trong tổng thể liên kết để tạo ra một
chính quyền đồng bộ, thống nhất. Có như vậy mới phát triển bền vững được.
II. PHẦN II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1.
Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
Môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện vô cơ, hữu cơ của các hệ
sinh thái ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khác của
xã hội loài người. Nó là những điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con
người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người.
Còn tăng trưởng kinh tế nhằm cải thiện và phát triển đời sống của con
người. Vì vậy giữa môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế có mối
liên hệ biện chứng chặt chẽ. Như chúng ta đã biết môi trường sống
được sinh ra và tồn tại trong tự nhiên, vì vậy có thể nói nó tồn tại một cách khách quan
độc lập với ý thức con người. Tuy nhiên sự phát triển của môi trường lại
hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của con người, con người có thể tác
động làm cho môi trường tốt lên hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế lại
được sinh ra, tồn tại và phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người
nên nó tồn tại chủ quan. Môi trường chịu tác động trực tiếp của con
người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người từ đó ta có thể
thấy môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ngược
lại, mối quan hệ giữa chúng được thông qua một thực thể đó là con
người. Môi trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế hoạt động vì tăng
trưởng kinh tế diễn ra trên diện rộng và cần khai thác tài nguyên thiên
nhiên nhằm phục vụ cho lợi ích của con người. Nhưng tài nguyên của
môi trường không phải là vô hạn. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà không
nghĩ đến việc cải tạo môi trường thì một ngày nào đó tăng trưởng kinh
tế phải dừng lại do môi trường bị suy thoái. Lúc đó con người phải gánh
chịu hậu quả do chính con người gây ra. Một sản phẩm do con người lOMoARcPSD| 36477832
tạo ra lại phá huỷ cái mà con người chịu tác động trực tiếp vì con người
không thể sống mà không chịu sự tác động của môi trường. Ngược lại,
nếu tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo vệ môi trường thì không những
nó làm cho đời sống của con người ngày càng được cải thiện mà nó
còn làm cải thiện cả môi trường do kinh tế phát triển nhà nước có ngân
sách cho những dự án bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên bị khai thác
được thay thế dần bởi các nguồn tài nguyên tự tạo 2.
Môi trường đang bị huỷ hoại do các chính sách tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam *Trong công nghiệp
Thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, kể từ năm 1986
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới. Trong lĩnh vực kinh tế, Việt Nam
chuyển từ nền kinh tế chỉ huy, tập chung, quan liêu, bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lí của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong gần
hai thập kỷ qua thực hiện chủ trương và đường lối đổi mới nền kinh tế
Việt Nam đã đạt được một số thành tựu to lớn. Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tăng trung bình hơn 7%/năm. Đặc biệt trong công nghiệp, tăng
trưởng công nghiệp từ xuất phát điểm chỉ có 0,6% năm 1980 tăng lên
đến 6,07% năm 1990 và giai đoạn 1991-2000 tăng lên trung bình
12,9%/năm, trong đó thời kỳ 1991-1995 có tốc độ tăng trưởng cao nhất
đạt 17%/năm. Tỷ trọng công nghiệp đã có sự chuyển dịch đáng kể theo
hướng công nghiệp hoá, từ mức
22,7% GDP năm 1991 tăng lên 36,6% năm 2000. Sự phát triển của quá
trình công nghiệp hoá trong những năm qua một mặt là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế, ttạo công ăn việc làm cho người dân nhưng mặt
khác nó đã ít nhiều bộc lộ những mặt trái của nó mà nếu không có biện
pháp bảo vệ cụ thể thì trong tương lai không xa chúng ta sẽ phải gánh
chịu những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Việc quản lý chặt chẽ chất thải rắn nguy hại đang gặp nhiều khó khăn,
không có đủ kho chứa đủ tiêu chuẩn để lưu giữ các chất thải độc hại
trước khi xử lí, không có nhà máy xử lí chất thải độc. Phần lớn chất thải
rắn nguy hại này thuần tuý chỉ được chôn chung lẫn lộn với rác thải sinh
hoạt hay thậm chí đổ ngay tại nhà máy gây mối nguy hại rất lớn đối với môi trường sống.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các cơ sở doanh nghiệp
thường thải ra một lượng nươc thải khá lớn. Đặc biệt là khoảng hơn lOMoARcPSD| 36477832
90% cơ sở sản xuất cũ chưa có thiết bị xử lí nước thải. Phần lớn các
nhà máy xí nghiệp nếu có tiến hành xử lí thì chỉ xử lí sơ bộ rồi thải thẳng
ra nguồn nước mặt, gây ô nhiễm trầm trọng đối với nhiều dòng sông.
Trong nhiều trường hợp, nuớc thải ứ đọng lâu ngày còn gây ô nhiễm
không khí, mất mỹ quan, lan truyền bệnh dịch và nhiều tác động tiêu
cực khác. Nước thải công nghiệp chính là một trong những nguyên
nhân gây ô nhiễm cho môi trường đô thị.
Khí thải của các cơ sở doanh nghiệp sản xuất cũng là vấn đề cần bàn
tới. Ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu do các ngành nhiệt điện,
công ngiệp hoá chất gây nên.Tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí, nồng độ
bụi đo trong 1 giờ từ 4 đến 4,7 mg/m3, gấp 13 đến 16 lần trị số cho
phép. Nồng độ các chất khí độc hại khác như CO2, NO2, SO2… trong
không khí xung quanh nhiều nhà máy và khu công nghiệp đều vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 1,5 đến 2,5 lần. Điều này đã gây tác động xấu đối
với mùa màng và sức khoẻ của nhân dân của cả một vùng rộng lớn
xung quanh các khu vực nhà máy. Số lượng các nhà máy có thiết bị xử
lí khí độc hại là rất ít mà chủ yếu được thải thẳng ra ngoài không khí,
ảnh hưởng trực tiếp đến sưc khoẻ con người.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng phát triển thì nhu cầu khai
thác các thành phần môi trường để làm nguyên liệu đầu vào cho hoạt
động sản xuất ngày càng tăng. Quá trình này thể hiện mối liên hệ cơ
bản giữa phát triển và môi trường đồng thời cũng là một vấn đề nan
giải. Việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến sự hao kiệt về tài nguyên, mất cân bằng sinh thái và suy giảm
chất lượng môi trường. Nạn khai thác gỗ trái phép gây ra sự suy nghiêm
trọng độ che phủ của rừng. Nếu như năm 1945 độ che phủ nước ta đạt
43% thì tính đến tháng 12 năm 2000 độ che phủ rừng chỉ còn 29, 8% và
đang ngày càng bị thu hẹp
3. Hậu quả của ô nhiễm môi trường
“Nếu chúng ta bắn vào thiên nhiên một phát đạn, thì thiên nhiên sẽ bắn
trả lại ta bằng đại bác”. Thực tế cho thấy, đi kèm với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta đang phải gánh chịu những hậu quả do chính chúng ta gây ra.
Trong vòng 7 năm trở lại đây, các thảm hoạ tự nhiên như bão xoáy, lụt
lội, hạn hán…ngày càng tăng nhanh cả về tần suất lẫn cường độ như
hạn hán ở miền Trung, bão lụt ở đồng bằng sông Cửu Long, cháy rừng
ở U Minh… đã cướp đi sinh mạng của nhiều người, thâm hụt vào ngân
sách quốc gia hàng trăm tỷ đồng một con số không nhỏ đối với một lOMoARcPSD| 36477832
quốc gia còn nghèo như Việt Nam. Ngoài ra, đi đôi với sự suy giảm môi
trường, các bệnh về thời tiết cũng gia tăng, thiệt hại người do các bệnh
về đường nước tăng như sốt rét, tiêu chảy... Các bệnh liên quan đến
đường ruột bệnh giun, bệnh sán máng, giun trong máu… các bệnh về
hô hấp như viêm phổi, ung thư phổi… Cuộc sống của con người đang bị đe doạ.
4. Giải pháp giải quyết vấn đề
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang tăng cường
quan hệ thương mại song phương với các nước trên thế giới và tiến
hành thủ tục đàm phán để gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới
(WTO), tham gia tích cực vào các định chế kinh tế khu vực như ASEAN,
APEC, ASEM… và đặc biệt là hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Để
hàng Việt Nam có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh với các nước khác, chúng ta cần:
-Tăng cường kiểm tra, giám sát sự tuân thủ về pháp luật của các cơ sở công nghiệp
-Khuyến khích sử dụng công nghệ và dây chuyền sản xuất tiết kiệm
năng lượng, nguyên liệu, phát triển nguồn năng lượng sạch, ít khí thải. -
Bắt buộc các nhà máy mối đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến, xây
dựng và vận hành hệ thống xử lí nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. -
Lập quy hoạch môi trường song song với việc quy hoạch và phát triển công nghiệp.
-Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống tiêu thoát nước, xử lí nước thải công
nghiệp trước khi thải ra môi trường.
- Tổ chức và quản lý kịp thời đúng quy cách các loại chất thải rắn công
nghiệp, chất thải y tế và các loại chất thải khác.
-Thực hiện chủ chương xanh hoá đô thị và khu công nghiệp, xây dựng
hành lang xanh và vùng chuyển tiếp giữa khu công nghiệp và khu dân cư.
-Các sản phẩm về nông nghiệp cần hạn chế các loại thuốc gây hại cho
người sử dụng cũng như cho đất trồng.
-Có chính sách ưu đãi đối với các sản phẩm có nhãn sinh thái Ngoài
ra để đảm bảo sự phát triển bền vững nhà nước của chúng ta, cần: -Khai thác gỗ hợp lí.
-Cán bộ kiểm lâm có chức vụ và quyền hạn cao hơn nữa để công tác
kiểm lâm được chặt chẽ hơn, ngoài ra cán bộ kiểm lâm cần có những chính sách ưu đãi hơn. -Khai thác dầu hợp lí. lOMoARcPSD| 36477832
-Bảo vệ nguồn sinh vật biển, đặc biệt là những loại quý hiếm.
-Nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường
5. Vận dụng tác động của nghiên cứu này trong đại dịch
Covid-19 đối với việc tích lũy tri thức của sinh viên
Diễn ra trong chưa đầy hai năm, nhưng những ảnh hưởng mà đại dịch
Covid-19 đem lại đã làm xáo trộn tất cả các mặt, các lĩnh vực trong của
đời sống xã hội của đất nước. Giáo dục cũng là lĩnh vực bị ảnh hưởng
vô cùng nặng nề. Theo uớc tính của báo điện tử Đảng cộng sản Việt
Nam: “gần 20 triệu học sinh, sinh viên không được tới trường trong một
thời gian rất dài, trên 7 vạn sinh viên không thể ra trường đúng hạn” việc
tiếp cận hình thức học tập mới này lại không hề dễ dàng đối với người
học. Theo Bộ Giáo dục và đào tạo, có đến 1,5 triệu học sinh ở 26 địa
phương không có thiết bị học trực tuyến. Không chỉ vậy, việc học trực
tuyến trong điều kiện cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đủ (đường truyền
kém, chập chờn) còn khiến cho việc tiếp thu kiến thu kiến thức thường
xuyên bị gián đoạn. Đặc biệt hơn, học sinh, sinh viên còn có nguy cơ
phải đối mặt với những vấn đề về sức khỏe tinh thần, thể chất khi phải
học trực tuyến trong thời gian dài: “Việc ngồi trước màn hình máy tính
quá lâu có thể khiến trẻ em bị chậm phát triển, việc học tập ở nhà khiến
hoạt động thể chất và việc ăn uống trở nên thất thường hơn là nguyên
nhân chính dẫn tới tăng tỷ lệ béo phì…” Đó là những tác động to lớn
của đại dịch cô- víc đến việc học của sinh viên. Để có thể đối phó với
ảnh hưởng to lớn của covid đối với việc quá trình tích lũy kiến thức của
mình yêu cầu sinh viên phải thích nghi nhanh chóng với môi trường học
tự từ xa nâng cao tinh thần tự học, tự ôn, chủ động tiếp thu kiến thức từ
nhiều nguồn cũng như chuẩn bị trước kiến thức cho mình trong suốt
quá trình học tập. Tránh bị động trong quá trình tiếp thu kiến thức từ đó
bị đuối sức trước khối lượng bài học, không phụ thuộc hoàn toàn vào
kiến thức trường lớp mà phải mở rộng tìm hiểu vận dụng tốt khoản thời
gian rảnh rỗi vào mùa dịch đề mở rộng kiến thức cho bản thân.
Câu 4:Phân tích các nguồnồ gồcố hình thành ý thức? Liên
h ệ với vai trò của lao động hi n nay?ệ

1.Nguồồn gồốc của ý thức
Gồồm 2 nguồnồ gồốc: T nhiên và xã h iự ộ lOMoARcPSD| 36477832
– Nguồồn gồốc tự nhiên của ý thức: gồmồ b óc con ngộ ười và tác đ ng c a
thêố gi i khách quan lên b óc ngớ ộ
ườ ại t o nên hi n t
ượng ph n ánh năng đ ng, sáng t o.ộ ạ
+ Con người là kêốt qu phát tri n lâu dài nhâốt c a gi i t nhiên. B óc ả ể ủ
ớ ự ộ người là n i s n sinh ra ý th c, là s n ph m cao nhâốt c a thêố gi i v t châốt ơ ả ứ ả ẩ ủ
ớ ậ (14 t noron thâồn kinh).
+ Tác đ ng c a thêố gi i khách quan lên b óc ngộ ủ ớ ộ ười: thêố gi i khách quan
được ph n ánh thồng qua ho t đ ng c a các giác quan đã tác đ ng đêốn b ả ạ
ộ ủ ộ ộ óc người, hình thành nên ý th c. Ph n ánh là thu c tính chung c a m i
đồối
ứ ả ộ ủ ọ tượng v t châốt nh ng ch có ph n ánh b não ngậ ư ỉ ả ở ộ ười m
i là hình th c
ớ ứ ph n ánh cao nhâốt (ph n ánh năng đ ng, sáng t o), có s kêố
th a ph n ánh
ả ả ộ ạ ự ừ ả tâm lý đ ng v t. Tâm lý đ ng v t là tiêồn đêồ sinh v t
tâốt yêốu dâẫn đêốn hình
ộ ậ ộ ậ ậ thành c a ý th c. Do v y, ý th c ch cóủ ứ ậ ứ ỉ
con người, đ ng v t ch hành đ ng theo b n năng.ộ ậ ỉ ộ ả
Nguồồn gồốc xã hộ ủi c a ý thức: gồồm lao đ ng và ngồn ng .ộ ữ
+ Lao động là quá trình con ngườ ử ụi s d ng cồng c lao đ ng tác đ ng vào ụ ộ
gi i t nhiên, làm biêốn đ i gi i t nhiên nhăồm t o ra s n ph m ph c v nhuớ ự ổ ớ
ự ạ ả ẩ ụ ụ câồu tồồn t i c a con ngạ ủ ười. Đó là ho t đ ng ch đ ng, sáng t o và có
m c
ạ ộ ủ ộ ạ ụ đích.
+ Vai trò của lao động:
Giúp hoàn thi n các giác quan, đ c bi t là giúp b não ngệ ặ ệ ộ ười phát
tri n. Nh lao đ ng, con ngể ờ ộ ười chuy n t di chuy n băồng 4 chi thành
ừ ể 2 chi; khồng ăn sồống n a mà chuy n sang ăn chín (phát hi n ra l aữ ể ệ ử ).
Giúp s v t hi n tự ậ ệ ượng b c l thu c tính, kêốt câốu, quy lu t v n đ ng ộ ộ
ộ ậ ậ ộ (đâốt này trồồng café mà l i dung trồồng lúc => khồng đạ ược).
Giúp con người chêố t o ra cồng c lao đ ng.ạ ụ ộ
+ Ngồn ngữ là h thồống tín hi u v t châốt ch a đ ng thồng tin mang n i ệ ệ ậ
ứ ự ộ dung ý th c. T trong quá trình lao đ ng, ngồn ng ra đ i do nhu câồu giao
ừ ộ ữ ờ tiêốp và trao đ i thồng tin. Karl Marx đã nói “Nó là cái v v t châốt c a t duy”.
ỏ ậ ủ ư Ngồn ng gồồm 2 b ph n: v ngồn ng là v t châốt, ru t bên
trong là ý th c.ữ ộ ậ ỏ ữ ậ ộ ứ + Vai trò của ngồn ngữ:
Giúp con người ph n ánh m t cách khái quát và gián tiêốp vêồ đồối tảộ ượng.
Là phương ti n giao tiêốp và là cồng c c a t duyệ ụ ủ ư lOMoARcPSD| 36477832
Là cồng c truyêồn tin râốt hi u qu (tình c m, t tụ ệ ả ả ư ưởng,
kinh nghi m) Vd: ca dao, t c ngụ ữ
Nh v y, nguồồn gồcố t nhiên là điêồu ki n câồn, nguồồn gồốc xã h i là điêồu ki n ư ậ ự ệ ộ ệ đ .
2. B n châốt cảủa ý thức
a. Ý th c là s ph n ánh hi n th c khách quan 1 cách năng đ ng, sáng ứ ự ả
ệ ự ộ t o c a b óc con ngạ ủ ộ ười
Hi n th c khách quan là khách th c a nh n th c, con ngệ ự ể ủ ậ ứ ười là ch th c
aủ ể ủ nh n th c => khách th nh n th c quyêốt đ nh ch th nh n th cậ ứ ể ậ ứ ị ủ ể ậ ứ
Năng đ ng là l a ch n đ nh hộ ự ọ ị ướng, đồối tượng nh n th c tùy thu c vào ch
ậ ứ ộ ủ th nh n th cể ậ ứ Sáng t o là:
+ T tri th c đã có, con ngừ ứ ười có th t o ra nh ng hình nh bi u tể ạ ữ ả ể ượng
khồng có th c têố
+ T tri th c đã có, con ngừ ứ ười có th t o ra nh ng tri th c m i thồng qua ể ạ
ữ ứ ớ nh ng gi thuyêốt khoa h c (ví d : tam đo n lu n)ữ ả ọ ụ ạ ậ + Nó th hi n
nh 1 quá trình thồống nhâốt b i 3 m t sau
ể ệ ư ở ặ :
M t 1: ặ Trao đ i thồng tin gi a ch th và đồối tổ ữ ủ ể ượng ph n ánh “Ch th
ủ ể ph n ánh có ch n l c đ nh hả ọ ọ ị ướng”.
M t 2: ặ Mồ hình hóa đồối tượng trong t duy dư ưới d ng các hình nh tinh
thâồn (so sánh con ong xây t v i kiêốn trúc s ).ổ ớ ư
M t 3:ặ Chuy n t mồ hình trong t duy quay tr l i hi n th c khách quan ể ừ ư ở ạ
ệ ự thồng qua hành đ ng th c tiêẫn.ộ ự b.
Ý th c là hình nh ch quan c a thê ố gi i khách quan: ứ ả ủ ủ ớ ý th c
xem xét s v t hi n tự ậ ệ ượng thồng qua lăng kính ch quan con ngủ ười vì v
y đồi khi
ph n ánh sai l ch s v t hi n tả ệ ự ậ ệ ượng. Theo C.Mác, “Ý th c ch
ng qua ch là
ứ ẳ ỉ v t châốt đậ ược đem chuy n vào trong đâồu óc con ngể ười
và đ
ược c i biêốn đi trong đó.” c.
Ý th c là m t hi n tứ ộ ệ ượng xã h i và mang b n châtố xã h iộ ả ộ :
Ý th c luồn in dâốu ânố c ng đồồng n i ý th c sinh ra và phát tri n.ộ ơ ứ ể
3. Kêốt câốu của ý thức: gồồm 4 yêuố tồố cơ ả b n nhâốt hợp thành:
- Tri th c là toàn b nh ng hi u biêốt c a con ngứ ộ ữ ể ủ ười, là kêốt qu c a quá
trình
ả ủ nh n th c, là s tái t o l i hình nh c a đồối tậ ứ ự ạ ạ ả ủ ượng được nh n
th c d
ậ ứ ưới d ng các lo i ngồn ng .ạ ạ ữ
- Tình c m là nh ng rung đ ng bi u hi n thái đ c a con ngả ữ ộ ể ệ ộ ủ ười trong các quan h .
- Niêồm tin là s th a nh n m t tính chân lý.ự ừ ậ ộ lOMoARcPSD| 36477832
- Ý chí là s bi u hi n s c m nh c a b n thân mồẫi con ngự ể ệ ứ ạ ủ ả ười nhăồm
vượt qua nh ng c n tr trong quá trình th c hi n m c đích c a nó.ữ ả ở ự ệ ụ ủ
=> Trong 4 yêốu tồố, tri th c là yêốu tồố quan tr ng nhâốt vì tri th c là phứ ọ ứ
ương th c tồồn t i c a ý th c, đồồng th i là nhân tồố đ nh hứ ạ ủ ứ ờ ị ướng đồối v i s phát ớ ự
tri n và quyêốt đ nh m c đ bi u hi n c a các yêốu tồố khác.ể ị ứ ộ
ể ệ ủ Vai trò của lao động xã hội
Lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội. Một số vai trò chính của
lao động có thể liệt kê đến như sau:
- Có lao động mới có thể tạo ra của cải, vật chất, làm giàu cho xã hội: Nếu không
có lao động thì không thể có của cải, vật chất; - Lao động tạo ra thu nhập cho
con người, nuôi sống con người: Có lao động thì con người mới tạo ra nguồn thu
nhập. Sự trao đổi về tiền bạc và sản phẩm, sức lao động của con người là sự trao
đổi tạo ra nguồn thu nhập nuôi sống và giúp con người làm giàu. Có thu nhập sẽ
giúp con người ổn định cuộc sống, nhiều hơn nữa là giúp con người trở nên giàu
có do có nhiều của cải;
- Lao động giúp xã hội phát triển hơn: Lao động tạo ra sản phẩm, của cải, làm giàu
cho xã hội. Có lao động thì xã hội mới có nhiều của cải, vật chất và nâng cao chất
lượng, số lượng của cải trong xã hội;
- Lao động giúp phân công xã hội, tổ chức xã hội được rõ ràng, chuyên môn hóa:
Lao động là tiền đề để xã hội phân công, tổ chức, chuyên môn hóa từng ngành
nghề nhằm đạt năng lượng, hiệu quả, năng suất cao hơn;
- Lao động mang ý nghĩa lịch sử xã hội: Qua mỗi thời kỳ, giai đoạn, lao động mang
đặc điểm, dấu vết riêng biệt, thể hiện rõ trình độ của xã hội tại thời kỳ đó.
Câu 5: Quy luật mâu thuẫn? Liên hệ về vấn đề vừa học
vừa làm của sinh viên hiện nay?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy
luật mâu thuẫn), là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật, là hạt nhân của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc và
động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển. 1. Các khái niệm -
Mặt đối lập là phạm trù triết học để chỉ những đặc điểm, thuộc
tính, tính quy định vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều
kiện, là tiền đề tồn tại của nhau. -
Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập lOMoARcPSD| 36477832 -
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa nhau, cùng
tồn tạikhông thể tách rời nhau của các mặt đối lập -
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa các mặt đối lập theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
2. Nội dung quy luật
a. Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. - Mâu thuẫn
có tính khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú: + Mâu thuẫn có
tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng, là
bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng
+ Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện
tượng, mọi giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật hiện tượng đều có thể bao hàm
nhiều mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong điều kiện lịch sử
khác nhau; giữ vai trò khác nhau với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Đấu tranh là 1 quá trình trong đó mâu thuẫn phải được triển khai qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Sự khác biệt của các mặt đối lập. Thống nhất của các
mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo.
+ Giai đoạn 2: Phát triển của mâu thuẫn, các mặt đối lập xung đột gay
gắt với nhau. Mâu thuẫn biện chứng hình thành, đấu tranh giữa các mặt
đối lập giữ vai trò chủ đạo.
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, sự chuyển hóa của các
mặt đối lập là thời điểm ở đó mâu thuẩn được giải quyết, sự vật hiện
tượng khác ra đời thay thế cho sự vật hiện tượng cũ.
Các hình thức chuyển hóa: -
Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự thay
đổi cănbản về chất. Ví dụ: Người nông dân thay đổi phương thức cày
bừa từ sử dụng trâu sang máy cày để tăng năng suất lao động -
Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức
mới cao hơn với sự xuất hiện của các mặt đối lập mới. Ví dụ: Trong xã
hội phong kiến, khi mẫu thuẫn của hai giai cấp thống trị và bị trị lên tới
đỉnh điểm thì xã hội phong kiến sụp đổ, hình thành nên xã hội tư bản và
trong xã hội tư bản lại tiếp tục hình thành nên những mặt đối lập mới đó
là giai cấp vô sản và tư sản.
Kết luận : Mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới được hình thành, quá
trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra tạo ra lOMoARcPSD| 36477832
các sự vật hiện tượng mới. Quá trình phát triển thực chất là quá trình
liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của bản thân sự vật hiện
tượng, là nguồn gốc động lực của sự phát triển b. Phân loại mâu thuẫn
Gồm: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và không
cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và không đối kháng.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
-Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra pháp đúng cho hoạt
động thực tiễn, ta phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật: Ta phải xem
xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. Phải xem
xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan
hệ tác động qua lại giữa chúng.
-Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu
thuẫn, không được điều hòa mâu thuẫn: Mâu thuẫn khác nhau phải có
phương pháp giải quyết khác nhau. Do đó, ta phải tìm ra các hình thức
giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu
thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.
-Phải tôn trọng mâu thuẫn: Phải giải quyết mâu thuẫn trong điều kiện
thích hợp, không nên vội vàng.
Liên hệ bản thân sinh viên
Quy luật mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của mọi sự phát triển.
Nói cách khác, bản chất của sự phát triển chính là tìm ra và giải quyết
các mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng. Trong thực tế, mâu thuẫn
cũng là một hiện tượng khách quan mang tính phổ biến được hình
thành từ những cấu trúc thuộc tính vốn có của sự vật.
Việc học của sinh viên là một quá trình tăng trưởng về mặt tri thức và
đồng thời ta cũng học cách áp dụng những tri thức đó vào đời sống
thực tế. Vậy nên quá trình học tập của sinh viên cũng không ngoại lệ mà
nó chịu sự tác động của quy luật mâu thuẫn.
Chính vì thế, ta cần phải biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn
đời sống nói chung và sự học nói riêng để có thể thúc đẩy sự phát triển của bản thân sinh viên:
a) Phải biết tôn trọng mâu thuẫn. lOMoARcPSD| 36477832
Con người cần luôn luôn cố gắng tìm hiểu để phát hiện mâu thuẫn,
phân tích đầy đủ các mặt đối lập để nắm bắt bản chất và khuynh hướng phát triển.
Đối với sinh viên, tôn trọng mâu thuẫn chính là tìm hiểu đầy đủ những
môn học của nhà trường, chọn ra các môn phù hợp với định hướng,
mục tiêu tương lai; vạch ra kế hoạch học tập, tham gia các hoạt động
đoàn thể và thực hiện kế hoạch đó để đạt được mục tiêu bản thân. b)
Không sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn.

Khi gặp vấn đề không được tránh né, mà cần tìm ra giải pháp khắc
phục, như thế mới có thể phát triển bản thân, có thêm tự tin và kinh
nghiệm để giải quyết mâu thuẫn phát sinh sau này.
Sinh viên cũng vậy, khi gặp bài giảng không hiểu, hay bài tập không giải
được, cần phải tìm tòi trên các trang mạng, diễn đàn học vấn, hỏi và tiếp
thu từ các giảng viên, các đàn anh, đàn chị hay cả những bạn học. Sinh
viên không được ngại việc học lại, học bổ sung để củng cố kiến thức
của mình. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần phải biết chia sẻ kiến thức
của mình cho những người cần chúng. Chia sẻ và học hỏi là cách tốt
nhất để giải quyết các mâu thuẫn gặp phải đối với sự học của một sinh viên. c)
Vận dụng quy luật mâu thuẫn liên tục tìm tòi, đổi mới và sáng tạo trong tri thức:
Bởi vì mâu thuẫn luôn tồn tại, nên nó buộc người ta không bao giờ được
nghĩ mình có đầy đủ tri thức, mà phải liên tục học thêm các tri thức mới
để giải quyết các vấn đề mới. Để làm được điều đó, con người cần phải
luôn luôn đổi mới, sáng tạo ra các tri thức mới. Đồng thời, quy luật mâu
thuẫn cũng buộc chúng ta phải biết vượt qua mọi định kiến để bài trừ
những cái cũ, không còn phù hợp và tiếp thu, chọn lọc cái mới còn chưa
quen thuộc. Có thể nói quy luật mâu thuẫn chính là nền tảng cho kho
tàng tri thức vô cùng vô tận đang trở nên phong phú hơn qua mỗi ngày của nhân loại.
Quy luật này đòi hỏi sinh viên phải tìm tòi, học hỏi các kiến thức mới
chứ không được ngủ quên trên một vài kiến thức nhất định nào đó. Điều
đó giúp cho sinh viên thêm phần sáng tạo, là yếu tố rất có ích cho cả
việc học lẫn sự nghiệp sau này. Cũng bởi vì thế mà qua mỗi năm, các
trường đại học, học viện phải tái bản một số cuốn sách để đổi mới kiến thức cho các sinh viên. lOMoARcPSD| 36477832 d)
Quy luật mâu thuẫn đòi hỏi con người tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống.
Bởi vì, kiến thức không đi riêng lẻ, mà ta phải nhìn nhận được sự tương
tác, tương hỗ giữa các kiến thức, của các ngành nghề khác nhau để bổ
trợ cho sự thiếu sót của nhau, đồng thời loại bỏ những kiến thức thừa thãi.
Cũng như vậy, sinh viên cần tìm hiểu sự tương tác qua lại giữa các môn
học, ngành học, qua đó đánh giá và chọn lọc được một chỉnh thể những
môn học phù hợp với bản thân. Cần biết vận dụng khả năng tổng hợp,
phân tích để tiếp thu và ghi nhớ những kiến thức cần thiết.
Liên hệ về vấn đề vừa học vừa làm của sinh viên hiện nay? Hiện
nay sinh viên đi học thì không có thời gian đi làm được, mà không đi
làm được thì sv không có tiền chi trả sinh hoạt phí và các dịch vụ vui
chơi. Nếu sv bỏ thời gian đi làm thêm có tiền sinh hoạt phí thì không
có thời gian đi học, làm bài, đầu tư kiến thức. Tạo nên sự mâu thuẫn.
Vận dụng quy luật mâu thuẫn để giải quyết vấn đề trên tìm ra giải
pháp. Đó là sv cần chủ động sắp xếp thời gian đi học trên lớp và thời
gian tự học tại nhà, tại thư viện, hoàn thành bài tập thầy cô giao sau
đó mới đi làm thêm bán thời gian sau mỗi buổi học. Ưu tiên việc học hơn việc đi làm thêm.
Vậy, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần
nhuyễn quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống nói chung và việc học
tập nói riêng là cực kì cần thiết đối với sinh viên. Điều đó là nền tảng sự
phát triển của bản thân mỗi sinh viên, và cũng quyết định thành bại
trong sự nghiệp sau này. Là sinh viên, ta cần phải biết cách áp dụng
những điểm có lợi của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập vào học tập để hoàn thành mục tiêu của mình.
Câu 6: Cấu trúc của ý thức theo chiều ngang? Thành
phần nào quan trọng nhất, vì sao? Liên hệ thực tiễn?
Kết cấu của ý thức theo chiều ngang: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá
trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận
thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. Tri thức là nhân tố cơ bản và cốt
lõi nhất. - Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con
người trong các quan hệ. lOMoARcPSD| 36477832
- Niềm tin là sự thừa nhận một tính chân lý.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm
vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của nó. =>
Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định
hướng. Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri
thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát
triển. Theo Mác: “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó
một cái gì đó tồn tại đối với ý thức là tri thức”.
Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là phương
thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát
triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
Liên hệ thực tiễn
Tri thức có vai trò rất lớn đối với đời sống-xã hội. Kinh tế thế giới đang
bước vào một thời đại mới, một trình độ mới. Đó là trình độ mà “Nhân tố
quan trọng nhất là việc chiếm hữu, phân phối nguồn trí lực và việc sáng
tạo, phân phối và sử dụng tri thức trong các ngành kĩ thuật cao”. Tiêu
chí chủ yếu của nó là lấy tri thức, trí óc làm yếu tố then chốt để phát
triển kinh tế và tồn tại trực tiếp giống như các yếu tố sức lao động và tài
nguyên. Đó là thời đại mà “Tri thức đã trở thành động lực chủ yếu của
sự phát triển xã hội”, ”Tri thức là tài nguyên là tư bản”, *
Vai trò của tri thức đối với sự phát triển của kinh tế.
Tri thức là nền tảng, là động lực để phát triển kinh tế, là nhân tố đóng
vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần tạo nên mọi thành tựu và
tiến bộ trong lịch sử phát triển của văn minh nhân loại. -
Tri thức là nhận thức và kinh nghiệm mà loài người thu được
trongquá trình cải tạo thế giới. Do vậy trong bất kì giai đoạn nào con
người cũng luôn ứng dụng tri thức vào việc phát triển kinh tế. Trong
các hình thái kinh tế khác nhau, mức độ tri thức được ứng dụng sâu
rộng cũng khác nhau, cho nên tác dụng cũng khác nhau. -
Trong ba thế kỉ qua, với những thành tựu kì diệu về phát triển
khoahọc và công nghệ đã đưa loài người từ nên văn minh nông nghiệp
vượt qua nền văn minh công nghiệp và ngày nay đang tiến vào nên văn minh trí tuệ.
Trong nền văn minh trí tuệ, động lực thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh
tế không còn là vốn tài nguyên thiên nhiên hay sức lao động nữa mà lOMoARcPSD| 36477832
đơn giản là tri thức. Tri thức tồn tại trong bộ óc con người, vai trò tự chủ
con người là tiền đề để con người phát huy đầy đủ tri thức. Vì vậy nền
văn minh trí tuệ, tri thức trở thành động lực lớn nhất của nền kinh tế. Khi
chưa có chữ viết thì kĩ năng, tri thức của con người được truyền qua
tay, qua miệng. Sau khi nắm được chữ viết thì nhờ chữ viết mà người ta
có thể nắm được kí năng, tri thức rộng hơn từ đó xuất hiện một tầng lớp
tri thức chuyên truyền bá tri thức và sáng tạo tri thức. Tri thức không
giới hạn ở bất cứ một lĩnh vực nào, nó được thể hiện ở mọi lĩnh vực,
đặc biệt là tri thức có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực kinh tế. Chính
bởi vậy mà đất nước có nền kinh tế phát triển hay không hầu như phụ
thuộc vào vốn tri thức của con người.
Ví dụ. Điển hình như là các nước Châu Phi, mặc dù là khu vực mà tài
nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng nhưng nền kinh tế khu
vực này phần lớn là kém phát triển và còn phải nhờ vào sự viện trợ của
các nước phát triển. Điều này là do tri thức ở khu vực này còn kém, tỉ
lệ người mù chữ còn cao khiến công tác khai thác tài nguyên thiên
nhiên gặp nhiều khó khăn, không những thế do tri thức kém người dân
còn không nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên
dẫn đến việc khai thác bừa bãi gây nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Ngược lại đất nước Nhật Bản được biết đến là một đất nước có tài
nguyên thiên nhiên vô cùng nghèo nàn, không những thế hàng năm đất
nước này phải hứng chịu rất nhiều trận thiên tai lớn nhỏ như động đất,
sóng thần, núi lửa,…Mặc dù vậy Nhật Bản lại có nền kinh tế vô cùng
phát triển, có giai đoạn nền kinh tế Nhật Bản còn đứng thứ ba Thế giới
sau Mĩ và Trung Quốc. Một trong những nguyên nhân cơ bản của sự
phát triển thần kỳ đó chính là vốn tri thức của con người Nhật Bản.
Người Nhật Bản có vốn tri thức rất lớn chính bởi vậy họ rất sắc xảo,
nhạy bén trong việc nắm bắt thị trường, đổi mới phương pháp kinh
doanh, sáng tạo trong phát triển khoa học, kỹ thuật, đem lại thắng lợi
cho nền kinh tế đất nước.
Câu 7: Phân tích mối quan hệ tất nhiên, ngẫu nhiên?
Liên hệ: 1, Vai trò của việc bảo vệ sức khỏe?
2, Vấn đề bảo vệ môi trường? 1/Khái niệm lOMoARcPSD| 36477832
- Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất do nguyên nhân cơ
bản bên trong sự vật hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất
định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. (Vd: con người
sinh ra tất nhiên sẽ chết đi)

- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất do nguyên
nhân hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể
không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc có thể xuất hiện
thế khác. ( Vd: Gieo 1 đồng xu sẽ có 1 mặt sấp, 1 mặt ngửa là cái tất
nhiên, nhưng mặt nào sấp, mặt nào ngửa lại là cái ngẫu nhiên)

2/Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại một cách khách quan, ở bên
ngoài và độc lập với ý thức của con người.
• [ Dù con người có nhận thức được hay chưa, tất nhiên và ngẫu
• nhiên luôn tồn tại và phát huy vai trò của nó đối với sự phát triển
của sự vật, hiện tượng.]
• [ Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên và ngẫu
• nhiên đều có vai trò quan trọng] Trong đó:
- Tất nhiên đóng vai trò quết định chi phối sự phát triển của sự vật.
- Ngẫu nhiên có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của sự vật, có
thể làm cho sự phát triển đó diễn ra nhanh hoặc chậm.
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
[Tuy cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không
bao giờ tồn tại biệt lập với nhau dưới dạng thuần túy, mà bao giờ
cũng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ.]
Sự thống nhất hữu cơ đó thể hiện ở chỗ:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
+ Cái nghẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời
bổ sung cho cái tất nhiên.
Ví dụ: Sự phát triển của cây xanh, khi ta gieo hạt trong điều kiện bình
thường thì cây sẽ nảy mầm và phát triển ( là tất nhiên) nhưng quá trình
cây phát triển như thế nào, nhanh hay chậm thì còn tuỳ thuộc vào thời
tiết, cách chăm sóc,...( những yếu tố ngẫu nhiên).

Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. lOMoARcPSD| 36477832
-Tất nhiên và ngẫu nhiên không nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng
với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên
có thể chuyển hóa thành ngẫu nhiên và ngược lại.
Ví dụ: + Trong xã hội công xã nguyên thủy, việc trao đổi vật này (áo…) lấy một
vật khác (gà…) là ngẫu nhiên. Vì khi ấy sức sản xuất của công xã chỉ đủ
riêng cho mình dùng.
+ Sau này, khi sự phân công lao động đã rộng rãi, năng lực sản xuất đã lớn, có
nhiều sản phẩm dư thừa. Khi đó, sự trao đổi sản phẩm tất yếu phải diễn
ra để làm cho cuộc sống của con người ngày càng đầy đủ hơn.
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối. Thông
qua những mặt này, hay trong mối quan hệ này, thì biểu hiện là tất
nhiên nhiên, nhưng qua những mặt khác, mối quan hệ khác, thì lại là
ngẫu nhiên; và ngược lại.
Ví dụ: -Nếu xét ở khía cạnh quả trứng gà bị rơi từ trên tổ xuống đất cuối
cùng có vỡ hay không, thì việc việc quả trứng bị rơi từ trên cao và vỡ là
tất nhiên. Nhưng xét ở khía cạnh nó vỡ khi bị rơi, bị đập ra hay khi gà
con đạp vỡ, thì việc bị rơi vỡ là ngẫu nhiên

=> Trong cuộc sống phải dựa vào cái tất nhiên vì: Cái tất nhiên là cái
gắn liền với bản chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội
tại của sự vật, còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn liền với bản chất nội
tại của sự vật, nó có thể xảy ra, có thể không, không mang tính chắc chắn trong cuộc sống.
III. Ý nghĩa phương pháp luận. 1.
Trong hoạt động tư duy và thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất nhiên
chứ không phải cái ngẫu nhiên [Bởi vì cái tất nhiên là cái gắn liền với
bản chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự
vật, còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất nội tại của sự vật,
nó có thể xảy ra, có thể không.] 2.
Tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần tuý nên trong hoạt động
nhận thức chỉ có thể chỉ ra tất nhiên bằng cách nghiên cứu những ngẫu
nhiên mà tất nhiên phải đi qua. 3.
Ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí còn có
thể làm cho tiến trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi; lOMoARcPSD| 36477832
do vậy không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự
phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ. 4.
[Ranh giới giữa tất nhiên với ngẫu nhiên chỉ là tương đối nên sau
khi nhận thức được các điều kiến có thể tạo ra sự chuyển hoá trên], có
thể tạo ra điều kiện thuận lợi để “biến” ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn
thành tất nhiên và tất nhiên không phù hợp thực tiến thành ngẫu nhiên.
IV. Vận dụng thực tiễn 1. Trong học tập
- Nếu ta có một quá trình rèn luyện, nỗ lực, cố gắng học tập tốt từ thời
THPT, bản thân ta là người có ý thức trong việc đưa ra quyết định quyết
tâm thi vào trường đại học KTQD …và có thể kể đến những yếu tố khác
như sức khỏe ,tâm lý ngày thi rất tốt thì việc đỗ vào trường sẽ là điều tất nhiên.
-Cùng học 1 lớp, 1 chuyên ngành nhưng có bạn tốt nghiệp chỉ sau 3
năm có bạn thì 5 năm mới tốt nghiệp đó là ngẫu nhiên do ý chí, sự
quyết tâm, phương pháp học tập của mỗi người.
2. Trong sức khỏe con người
Cơ thể con người sinh ra không ai là khỏe mạnh suốt cuộc đời, ai rồi
cũng sẽ mất phải một loại bệnh ngẫu nhiên, đó là giới hạn của cơ thể
con người và là một cơ chế sinh học không thể nào thay đổi được, dù
khi bạn trẻ bạn sẽ ít phải gặp những vấn đề về sức khỏe nhưng khi bạn
dần lão hóa đi cơ thể ít có khả năng chống chọi lại bệnh tật thì lúc đó
bạn chắn chắn sẽ mắc một vài loại bệnh -Chính xác bị bệnh là cái tất
nhiên. Nhưng bạn mắc bệnh nặng hay nhẹ là cái ngẫu nhiên, giả sử bạn
là người rất biết chăm sóc sức khỏe của mình: bạn chăm thể dục, ăn
uống điều độ, ngủ đủ giấc thì nguy cơ bạn mắc bệnh sẽ giảm đi cũng
như nếu bị mắc thì nền tảng sức khỏe của bạn sẽ tốt hơn từ đó sẽ
chống chọi lại dễ dàng hơn với những căn bệnh kia. Ngược lại nếu bạn
lười thể thao, ăn uống vô tội vạ, cũng như ngủ không điều độ nguy cơ
bạn dính bệnh cũng như chịu nhiều triệu chứng hơn khi dính bệnh là
điều không thể tránh khỏi. Vì vậy việc bị bệnh là tất nhiên còn nguy cơ bị
bệnh hay tình trạng bệnh là ngẫu nhiên.
3.Ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là thực trạng đáng báo động hiện nay và là điều
không thể nào tránh khỏi khi công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa,
sự bùng nổ dân số kéo tới lượng rác thải hữu cơ, vô cơ và công nghiệp
ngày càng nhiều. Nhưng tình trạng ô nhiễm thế nào chính là cái ngẫu
nhiên của tất nhiên, nếu như chính phủ của các quốc gia có thực hiện lOMoARcPSD| 36477832
các chính sách bảo vệ môi trường một cách hợp lí : cắt giảm lượng rác
thải công nghệ, lượng khí Co2… cũng như tuyên truyền, vận động, tổ
chức thêm các tổ chức môi trường thì sẽ hạn chế được lượng rác thải
xả ra môi trường và giảm thiểu tối ra tình trạng ô nhiễm môi trường.
Câu 8: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? 1/Khái niệm:
- Theo quan điểm của triết học Mác Lênin, thực tiễn là toàn bộ
những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn
mang tính lịch sử cụ thể 2/Đặc điểm
- Thứ nhất, hoạt động thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm
tính của con người, sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất
tác động vào các đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng.
- Thứ 2, hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội và khách quan.
- Thứ 3, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội phục vụ con người, tác động cải tạo thế giới để
thỏa mãn nhu cầu của mình. 3/Phân tích:
Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, song có thể có 3 hình thức cơ bản sau đây:
- Hoạt động lao động sản xuất vật chất: Đây là hình thức cơ bản
nhất, quan trọng nhất, có vai trò quyết định chi phối các hình thức
hoạt động khác. Chính lao động đã biến vượn thành người và là
điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hình thức cao nhất của hoạt động
thực tiễn xã hội. Không có các hoạt động đấu tranh giai cấp, đấu
tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hoà bình thì không thể lOMoARcPSD| 36477832
biến đổi được các quan hệ xã hội và xã hội nói chung được. Đỉnh
cao là biến đổi hình thái kinh tế - xh.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của
hoạt động thực tiễn, đó là hoạt động của con người được tiến
hành trong điều kiện nhân tạo, nhằm nhận thức và biến đổi tự
nhiên và xã hội. Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý. Trong điều kiện tiến
bộ của khoa học và kỹ thuật,thực nghiệm là hoạt động đóng vai trò
quan trọng trong việc biến các phát minh khoa học thành các giải
pháp kỹ thuật và công nghệ, thành các sản phẩm phục vụ đời
sống con người. Với vai trò đó, thực nghiệm thúc đẩy mạnh mẽ
hoạt động sản xuất vật chất và kích thích sự biến đổi các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội.
4/ Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
*/ Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn
của chân lý. Thể hiện ở chỗ: nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ
thực tiễn và do thực tiễn quy định (là cơ sở). Chính yêu cầu của thực
tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn cải biến xã hội đã buộc con người
phải nhận thức (là động lực). Nhờ có hoạt động thực tiễn, mà trước hết
là lao động, con người nhận thức được thế giới xung quanh.
*/ Thực tiễn không chỉ là cơ sở mà còn là mục đích của nhận thức: Tri
thức khoa học có ý nghĩa thực tiễn chỉ khi nó được áp dụng vào đời
sống. Chính thực tiễn là nơi để thể hiện sức mạnh của tri thức. Như vậy,
nhận thức không phải là chỉ để nhận thức, nhận thức coa mục đích cuối
cùng của nó là giúp con người trong hoạt động cải tạo thế giới. Chính
nhu cầu của thực tiễn đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của các
nghành khoa học, biến những tri thức khoa học thành phương tiện hùng
mạnh giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
*/ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn
của chân lý. Vì thực tiễn là nơi mà nhận thức (các tri thức đã được con
người nhận thức) của con người được đưa ra áp dụng.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức: vì mọi nhận thức của
con người đều bắt đầu từ thực tiễn.
+ Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính để nhận thức. Như
vậy, thực tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp
cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới. lOMoARcPSD| 36477832
+ Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức
hiện thực khách quan. Thực tiễn làm cho các giác quan của con người
phát triển và hoàn thiện. Hoạt động thực tiễn còn tạo ra các phương tiện
và dụng cụ tinh vi làm tăng thêm khả năng nhận biết của các giác quan,
như: Kính hiển vi điện tử, kính thiên văn, tầu vũ trụ, các máy tính điện tử,…
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học
5/Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quán triệt quan điểm thực tiễn, nhận thức cần phải xuất phát từ thực
tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
+ Không được xa rời thực tiễn nếu không sẽ rơi vào bệnh chủ quan, duy
ý chí, giáo điều, máy móc. Đồng thời, không được tuyệt đối hóa vai trò
của thực tiễn nếu không sẽ rơi vào bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa. + Vận
dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ( Đảng chủ trương
giáo dục đào tạo phải đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, học phải đi đôi với hành, song thực tế giáo dục
nước ta còn nhiều hạn chế và bất cập cần có những giải pháp sáng tạo
trong lý luận và thực tiễn.)
+ Trong lĩnh vực quân sự, thực tiễn chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu là
hình thức cơ bản nhất. (Thông qua thực tiễn quân sự, mối quan hệ, thộc
tính, đặc điểm …được bộc lộ, cung cấp cho chủ thể quân sự những
nhận biết từ đó khái quát thành lý luận quân sự. Từ đó giúp chủ thể
quân sự nâng cao nhận thức trước tình huống quân sự đáp ứng
yêu cầu thực tiễn quân sự đặt ra. Nhận thức quân sự qua kiểm nghiệm
của thực tiễn quân sự mới khẳng định được tính chân lý. )
6/Liên hệ vai trò của thực tiễn :
Trong đợt dịch Covid 19 lần thứ tư này tốc độ lây lan rất nhanh, đã lan
rộng ra nhiều địa phương với quy mô lớn nhất từ trước đến nay và tiếp
tục diễn biến khó lường. Đặc biệt, dịch đã ngấm sâu vào cộng đồng.
Trong bối cảnh đó, thực tiễn trong triết học Mác-Lênin cũng góp một
phần sức trong việc chống lại đại dịch Covid 19 .
Thực tiễn là động lực,cơ sở của nhận thức, con người tác động vào
thực tiễn bó buộc nó lộ ra những đặc điểm,thuộc tính của mình để con lOMoARcPSD| 36477832
người nhận thức. Trong đại dịch covid-19 , khi tình hình dịch mới bùng
phát ở mọi người trên thế giới đều sống trong lo sợ, và khi thực tiễn là
dịch covid lây lan qua đường hô hấp đã cung cấp tài liệu cho con người
chúng ta giúp chúng ta có tài liệu và tìm ra cách phòng chống dịch bệnh
như đeo khẩu trang , sử dụng dung dịch sát khuẩn tay, tránh chạm tay
vào mắt ,mũi, miệng,…. Và thực tiễn về việc lây lan và phòng chống
dịch covid-19 đã đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ,phương hướng phát
triển của con người. Con người phải tìm cách để vừa phòng chống
được dịch bệnh, vừa phải tìm cách để đảm bảo vẫn phát triển kinh tế
đất nước ổn định. Và từ đó các loại vaccin phòng chống dịch bắt đầu
được sáng chế và được đưa vào sử dụng, cùng với đó là các chỉ thị
được đưa ra để chống dịch bệnh . Và thực tiễn về việc lây lan nhanh
chóng dịch covid-19 đã giúp con người có nhận thức đúng đắn và hiểu
được tác hại cũng như lợi ích của phòng chống dịch bệnh. Vậy thực tiễn
covid 19 chính là cơ sở cho nhận thức con người nảy sinh ra những
phương thức để chống lại dịch bệnh để tồn tại và phát triển , cũng như
covid-19 là động lực thúc đẩy con người phải sáng tạo hơn nữa .Và nhu
cầu phòng chống dịch covid-19 mà con người sáng tạo ra các loại vacxin.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nghiên cứu vaccin Moderna để
phòng chống và chữa bệnh Covid-19. Suy cho cùng đây là một vaccin
được sản sinh ra để phục vụ cho thực tiễn của nhận thức và như vậy
không có tri thức nào được sản sinh ra mà không phục vụ cho thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vì thực tiễn vật chất hóa tri thức,
hiện thực hóa tư thưởng để khẳng định tính đúng sai của tri thức: nghe
tin mọi người nói khi tiêm vacxin sẽ làm mình dễ bị ốm và đau chỗ tiêm
thì mình muốn biết thực thế như thế nào thì mình phải được tiêm vacxin
đã rồi xem phản ứng trên người mình như thế nào( kiểm tra chân lý bằng thực tiễn ).
Đảng và Nhà nước ta vận dụng vai trò thực tiễn
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức.
Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn – nguyên tắc cơ bản của
chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học
Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó đòi
hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở lOMoARcPSD| 36477832
thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt
động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên mà có và cũng
không thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới.
Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực
tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề khái quát thành lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm,
vừa làm vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối
để rồi quay trở lại quá trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò
mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết,
thậm chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như vấn đề chống lạm
phát, chống tham nhũng, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân
phối sản phẩm… Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc
phải trả giá cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định.
Ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân
dân là rất quan trọng. Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy
làm rồi thực tiễn sẽ cho ta hiểu rõ sự vật hơn nữa – đó là bài học không
chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại xâm mà còn là bài học của
sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không
hề coi nhẹ lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng
nâng cao trình độ lý luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới tư
duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Nó được thể hiện qua năm bước chuyển của đổi mới tư duy
phù hợp với sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn
cảnh và điều kiện mới.
1. Bước chuyển thứ nhất:
Từ tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hóa sở
hữu xã hội (Nhà nước và tập thể) với sự phát triển vượt trước của quan
hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn tới hậu quả
kìm hãm sự phát triển sản xuất… sang tư duy mới. Xây dựng nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong sự thống nhất biện chứng với tính đa dạng các hình thức sở
hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động làm
đặc trưng chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đây chính là bước chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn
trọng quy luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất; tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
mà từng bước thiết lập quan hệ sản xuất cho phù hợp . lOMoARcPSD| 36477832
2. Bước chuyển thứ hai:
Từ tư duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung,
kế hoạch hóa tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy
quản lý mới thích ứng với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng Xã hội Chủ nghĩa 3. Bước chuyển thứ ba:
Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu
với phương thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hóa các
lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện.
4. Bước chuyển thứ tư:
Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội
ở một nước phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác – Lê nin trong điều kiện
hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước đó. Và đây cũng chính là tính khách
quan, là cơ sở khách quan quy định nhận thức và những tìm tòi sáng
tạo của chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nó cũng
đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ quan điểm thực tiễn chi phối sự
hoạch định đường lối chính sách.
5. Bước chuyển thứ năm:
Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng ta về Chủ nghĩa Xã hội
những nhận thức mới về nhân tố con người.
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác – Lê nin là ở chỗ trong khi khái quát thực
tiễn cách mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan của sự
phát triển, dự kiến những khuynh hướng cơ bản của sự tiến hóa xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay của sự nghiệp xây dựng kinh tế xã hội đòi hỏi
phải nắm vững và vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa
Mác – Lênin. Để khắc phục những quan niệm lạc hậu trước đây cần
chúng ta phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ
thống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi
mới. Có như vậy, lý luận mới thực hiện vai trò tích cực của mình đối với thực tiễn.
Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp,
đòi hỏi phải đấu tranh với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý
luận cũ. đồng thời, đấu tranh với những tư tưởng, quan niệm cực đoan
từ bỏ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, phủ định
sạch trơn mọi giá trị, mọi thành tựu của chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại: Đổi mới tư duy chỉ đạo trong sự nghiệp đổi mới nói chung là
một bộ phận không thể thiếu được của sự phát triển xã hội cũng như sự
phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Điều đó còn cho thấy rằng chỉ
có gắn lý luận với thực tiễn mới có thể hành động đúng đắn và phù hợp
với quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Sự khám phá về lý luận phải
trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. lOMoARcPSD| 36477832
Thực tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức, lý luận. Vì vậy cần
khắc phục ngay những khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra giải
pháp khắc phục để hạn chế sự sai sót và thiệt hại.
Câu 9: “ Có công mài sắt, có ngày nên kim”. Vận dụng quy
luật lượng- chất phân tích câu trên?
A. QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT:
I. Một số khái niệm: 1. Chất:
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc
tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng, làm cho sv ht là nó mà
k phải sv ht khác, nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì, phân biệt nó với
các sự vật, hiện tượng khác. Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều
có những chất vốn có, làm nên chính chúng. Nhờ đó chúng mới khác
với các sự vật, hiện tượng khác. 2. Lượng:
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
ht về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển cũng như các thuộc tính của sự vật ht, biểu hiện bằng con số các
thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó. Lượng là cái khách quan, vốn có
của sự vật, quy định sự vật ấy là nó. Lượng của sự vật không phụ thuộc
vào ý chí, ý thức của con người. Lượng của sự vật biểu thị kích thước
dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao
hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm… 3. Độ: *
Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất biện chứng,
hữu cơ giữa chất và lượng trong một khuôn khổ nhất định, mà trong đó
sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật…
Độ là một khuôn khổ, trong đó chất và lượng thống nhất hữu cơ, không tách rời… *
Điểm nút: là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới
điểm phá vỡ độ cũ, làm chất của sự vật, hiện tượng đổi thành chất mới,
tức là xảy ra bước nhảy. lOMoARcPSD| 36477832 *
Bước nhảy: là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ
bản về chất của sự vật, hiện tượng do biến đổi về lượng trước đó gây
ra, kết thúc một giai đoạn vận động, độ cũ bị phá vỡ, độ mới ( sự vật,
hiện tượng mới) được xác lập.
II. Phân tích nội dung quy luật lượng-chất:
1. Quan niệm biện chứng duy vật về chất và lượng:
a) Quan niệm biện chứng duy vật về chất:
Trong thế giới quanh ta tồn tại vô vàn sự vật, hiện tượng. Vậy tại sao
chúng ta có thể phân biệt được các sự vật với nhau? Đơn giản vì các
sự vật khác nhau có những đặc trưng khác nhau, những thuộc tính quy
định khác nhau. Ví dụ như: Kim loại không có khả năng hòa tan một số
chất, mọi động vật và thực vật đều được đặc trưng bởi đồng hóa và dị
hóa nhưng chúng lại khác nhau. Sở dĩ ta phân biệt được sự vật, hiện
tượng khách quan đó là vì chúng có sự khác nhau về chất. Chất là
phạm trù chiết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, làm cho sự vật là nó
chứ không phải cái khác.
Thuộc tính là biểu hiện một khía cạnh nào đó về chất của một sự vật
trong mối quan hệ qua lại với sự vật khác, là những tính chất, trạng thái,
những yếu tố cấu thành nên sự vật,…đó là những cái vốn có của sự vật
từ khi nó được sinh ra hoặc được hình thành trong quá trình vận động
và phát triển của sự vật. Tuy nhiên những đặc tính vốn có của sự vật,
hiện tượng chỉ được bộc lộ ra qua sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác.
Chất của sự vật không những được xác định bởi chất của các yếu tố
cấu thành mà còn bởi các phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu
thành sự vật đó, nghĩa là kết cấu của sự vật. Trong tự nhiên và xã hội,
chúng ta thấy không ít sự vật mà xét riêng các yếu tố cấu thành chúng
hoàn toàn đồng nhất nhưng các sự vật đó lại khác nhau về chất. Ví dụ
như kim cương và than chì đều được cấu thành từ các nguyên tố
Cacbon. Tuy nhiên, kim cương là vật cứng nhất trong các loại sự vật
và có giá trị kinh tế cao còn than chì thì không có những đặc trưng đó.
b) Quan niệm biện chứng duy vật về lượng:
Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển
cũng như các thuộc tính của sự vật. lOMoARcPSD| 36477832
Lượng là sự biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy
mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm…
Trong thực tế lượng của sự vật thường được xác định bởi những đơn vị
đo lường cụ thể. Bên cạnh đó có những lượng chỉ được biểu thị dưới
dạng trừu tượng và khái quát như: trình độ nhận thức khoa học của con
người, ý thức học tập của sinh viên,…Trong những trường hợp đó
chúng ta chỉ có thể nhận thức được lượng của sự vật bằng con đường
trừu tượng và khái quát hóa.
Có những lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của sự vật
(số lượng nguyên tử cấu tạo nên nguyên tố hóa học, các tầng lớp trong
xã hội,…), có những lượng vạch ra yếu tố quy định bên ngoài của sự
vật (chiều dài, chiều rộng,…).
Sự phân biệt chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối, có
những tính quy định trong mối quan hệ này là chất của sự vật, song
trong mối quan hệ khác lại biểu thị lượng của sự vật và ngược lại. Ví dụ
số lượng sinh viên đạt loại giỏi của một lớp sẽ quy định chất lượng của lớp học đó.
Chất và lượng là hai mặt không thể tách rời nhau trong sự vật. Trong
quá tình vận động và phát triển, chất và lượng của sự vật không đứng
im, chúng luôn vận động, tác động qua lại lẫn nhau theo một quy luật nhất định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất:
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều là sự thống nhất giữa lượng và
chất, chúng tác động qua lại lẫn nha. Trong sự vật, quy định về lượng
không bao giờ tồn tại nếu không có những quy định về chất và ngược lại.
Sự thay đổi về chất và về lượng của sự vật diễn ra cùng sự vận động và
phát triển của sự vật. Nhưng sự thay đổi đó có quan hệ chặt chẽ với
nhau mà không tách rời nhau, sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh
hưởng đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Sự thay đổi về lượng có
thể dẫn đến sự thay đổi ngay lập tức về chất của sự vật. Mặt khác, trong
một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng không làm cho chất thay
đổi. Khi lượng của sự vật được tích lũy quá giới hạn quy định (độ) thì
chất cũ sẽ mất đi, chất mới được hình thành thay thế chất cũ. Chất mới
ấy tương ứng với lượng mới tích lũy được. lOMoARcPSD| 36477832
Khi sự vật tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ làm cho chất mới của nó
ra đời. Lượng mới và chất mới của sự vật thống nhất với nhau tạo nên
độ mới và điểm nút mới của sự vật đó. Quá trình đó liên tiếp diễn ra
trong sự vật, vì vậy sự vật luôn luôn phát triển không ngừng.
Chất của sự vật do lượng của nó thay đổi trước đó gây ra gọi là bước
nhảy. Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa
chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
Nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, sự
gián đoạn là tiền đề cho sự liên tục và sự liên tục là tập hợp của hàng loạt sự gián đoạn.
Chất mới của sự vật chỉ có thể thay đổi khi sự thay đổi về lượng của nó
đạt tới điểm nút. Chất mới của sự vật sẽ tác động ngược trở lại lượng
đã thay đổi của sự vật. Chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô,
trình độ nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật.
Các hình thức cơ bản của bước nhảy. Bước nhảy để chuyển hóa về
chất của sự vật hết sức đa dạng và phong phú với những hình thức
khác nhau. Sự khác nhau về bước nhảy đó được quy định bởi bản thân
sự vật, bởi những điều kiện cụ thể mà sự vật thực hiện bước nhảy. Dựa
trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của sự vật có thể chia bước nhảy
thành bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
Bước nhảy đột biến: là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian
rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
Bước nhảy dần dần: là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian
dài, được thực hiện từ từ, tích lũy dần dần các nhân tố của chất mới và
những nhân tố của chất cũ dần mất đi.
Cần lưu ý rằng bước nhảy dần dần khác với sự thay đổi dần dần về
lượng của sự vật. Bước nhảy dần dần là sự chuyển hóa dần dần từ
chất này sang chất khác, còn sự thay đổi dần dần về lượng là tích lũy
liên tục về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất.
Căn cứ vào quy mô bước nhảy của sự vật có bước nhảy cục bộ và bước nhảy toàn bộ.
Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy là thay đổi chất của từng mặt riêng lẻ của sự vật lOMoARcPSD| 36477832
Bước nhảy toàn bộ: là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các
mặt, các yếu tố cấu thành nên sự vật.
Trong thực tế, các sự vật có những thuộc tính đa dạng và phong phú
nên muốn thực hiện bước nhảy toàn bộ phải thông qua các bước nhảy
cục bộ. Sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta diễn ra từng bước
nhảy cục bộ để thực hiện bước nhảy toàn bộ, chúng ta thực hiện các
bước nhảy cục bộ trong từng lĩnh vực: kinh tế, xã hội, chính trị, quân sự,
…để đi đến bước nhảy toàn bộ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự
thay đổi đó thành thay đổi có tính cách mạng và thay đổi có tính tiến
hóa. Cách mạng là sự thay đổi trong đó chất của sự vật biến đổi căn
bản không phụ thuộc vào hình thức biến đổi của sự vật. Tiến hóa là sự
thay đổi về lượng với những biến đổi nhất định về chất không cơ bản
của sự vật. Song cần lưu ý rằng, chỉ có sự thay đổi căn bản về chất,
mang tính tiến bộ đi lên mới là cách mạng. Nếu sự thay đổi căn bản về
chất làm cho xã hội thụt lùi thì đó lại là phản cách mạng.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra nội dung quy luật chuyển hóa
từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại như sau: mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất,
sự thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ độ tới điểm nút dần dần
dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới
được ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác
động đó diễn ra liên tục làm.
B. Có công mài sắt có ngày nên kim
“Chất” và “lượng” luôn thống nhất hữu cơ với nhau, không tách rời nhau,
tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Bất cứ sự thay đổi nào về
lượng cũng tất yếu sẽ dẫn tới sự thay đổi nhất định về “chất” của sự vật,
hiện tượng. Câu tục ngữ trên cũng vậy, khi ta chăm chỉ, cố gắng làm
một việc gì "có công mài sắt", sẽ có sự thay đổi về lượng, đến một lúc
nào đó ta có thể nhận được thành quả là khi chất thay đổi "có ngày nên kim".

Câu thành ngữ với tám chữ ngắn gọn nhưng đầy ý nghĩa nhằm khuyên
ta nên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, không được nản chí vì ta ắt sẽ thành công.
B. VẬN DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT VÀO ĐỜI SỐNG HỌC TẬP: lOMoARcPSD| 36477832
Trong cuộc sống hằng ngày, đằng sau các sự vật hiện tượng đa dạng
phong phú trong thế giới khách quan, con người đã dần dần nhận thức
được tính trật tự và mối liên hệ có tính lặp lại của sự vật hiện tượng, từ
đó hình thành khái niệm “quy luật”. Con người không thể tạo ra hoặc
xóa bỏ được quy luật mà chỉ có thể nhận thức và vận dụng vào thực
tiễn cuộc sống. Quy luật “chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại” là một trong ba quy luật
của phép biện chứng duy vật, nó cho biết cách thức của sự vận động và
phát triển của xã hội. Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những
sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại, em
đã rút ra một vài kết luận có ý nghĩa phương pháp luận với việc học tập
và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại của mình.
Thứ nhất, chú tâm nghe giảng, học tập để tiếp thu tri thức đầy đủ, đúng
đắn và chính xác, tích lũy cho mình thêm nhiều tri thức và kinh nghiệm.
Có thể coi học tập là quá trình tích lũy về lượng mà điểm nút là các kỳ
thi, thi cử là bước nhảy và điểm số xác định quá trình tích lũy kiến thức
đã đủ dẫn tới sự chuyển hóa về chất hay chưa. Do đó, trong hoạt động
nhận thức, học tập phải biết từng bước tích lũy về lượng (tri thức) làm
biến đổi về chất (kết quả học tập) theo quy luật. Cần học tập đều đặn
hàng ngày để chất được thấm sâu, trở thành của mình. Tránh gần sát kì
thi mới học, học dồn như vậy là thiếu kinh nghiệm nhận thức trong quá
trình học tập. Tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội trong học tập và trong
hoạt động thực tiễn hàng ngày.
Thứ hai, học tập khoa học, học lần lượt theo các giai đoạn, tránh chủ
quan, đốt cháy, nhảy cóc giai đoạn.
Trong quá trình học tập và rèn luyện cần tránh tư tưởng tả khuynh, tức
là, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy. Khi
học đủ những kiến thức cơ bản có sự biến đổi về chất mới có thể học
tiếp những kiến thức sâu hơn, khó hơn. Học tập nghiên cứu từ dễ đến
khó là phương pháp học tập mang tính khoa học mà chúng ta đều biết
nhưng trong thực tế, không phải ai cũng có thể thực hiện được. Nhiều
sinh viên trong quá trình đi học tập do không tập trung, còn mải mê vui
chơi, dẫn đến sự chậm trễ trong học tập, rồi “nước tới chân mới nhảy”
khi sắp thi họ mới tập trung cao độ vào việc học. Giai đoạn ôn thi là lúc
ta củng cố lại kiến thức chứ không phải học mới, do đó sinh viên học tập
chăm chỉ trong thời gian này không thể đảm bảo lượng kiến thức qua
được kỳ thi. Như vậy, muốn tiếp thu được tri thức ngày càng nhiều và lOMoARcPSD| 36477832
đạt được kết quả cao, thì mỗi sinh viên cần phải hàng ngày học tập, học
từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để có sự biến đổi về chất
Thứ ba, cần giữ cho mình thái độ học tập tích cực, tự chủ, nghiêm túc,
trung thực, tránh sử dụng các chiêu trò gian lận, dối trá.
Trong thực tiễn đời sống của con người, muốn có sự thay đổi về chất,
cần có sự tích lũy về lượng, sự tích lũy ấy là do tự bản thân mỗi chúng
ta phấn đấu, đánh đổi bằng sức lao động mà có được, chứ không nhờ
vào một sự giúp đỡ nào khác. Trong một kỳ thi, nếu có học viên gian lận
để một kết quả tốt, ta có thể qua được kỳ thi, nhưng về bản chất thì vẫn
chưa có được biến đổi nào về chất, khi học những kiến thức sâu hơn,
khó hơn chắc chắn ta sẽ không tiếp thu được, không đáp ứng được yêu
cầu công việc sau này. Khi ta tự chủ học tập, tức là ta đã biến tri thức
đó thành của mình, giúp ta hoàn thiện bản thân và tự tin hơn trong cuộc sống.
Thứ tư, cần rèn cho mình tính chủ động trong học tập, cố gắng phấn
đấu rèn luyện và học tập, “học tập suốt đời”
Xét theo quan điểm của triết học, chất thay đổi sẽ tác động trở lại lượng
của sự vật. Sự tác động đó được thể hiện: Chất mới có thể làm thay đổi
kết cấu quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vật. Khi chúng ta mới bước
chân vào môi trường mới, chưa có đủ kinh nghiệm (chất), nhiệm vụ của
bản thân là học hỏi, trau dồi thêm những kiến thức (tích lũy về lượng) để
thích nghi được và có kết quả tốt. Trong quá trình học tập, học viên phải
trải qua rất nhiều kỳ thi. Mỗi khi kết thúc một giai đoạn, chúng ta lại
bước sang một giai đoạn mới đòi hỏi có một trình độ cao hơn, lượng
kiến thức nhiều hơn, chính vì vậy, mỗi học viên cần phải không ngừng
học tập phấn đấu để tiếp cận những tri thức mới ở trình độ cao hơn. Nó
giúp chúng ta tránh được tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong học tập rèn luyện.
Có thể nói, quy luật lượng chất có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lý và đào tạo. Thực tế trong nhiều năm qua, giáo dục nước ta còn
nhiều hạn chế trong tư duy quản lý cũng như trong hoạt động đào tạo
thực tiễn. Việc chạy theo bệnh thành tích chính là thực tế đáng báo
động của ngành giáo dục bởi vì mặc dù sự tích lũy về lượng của học
sinh chưa đủ nhưng lại vẫn được “tạo điều kiện” để thực hiện “thành
công” bước nhảy. Xuất phát từ việc nhận thức một cách đúng đắn quy
luật trên cho phép chúng ta thực hiện những cải cách quan trọng trong giáo dục. lOMoARcPSD| 36477832
Quy luật này giúp chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan trong học tập
và trong đời sống hàng ngày, giúp thức tỉnh bản thân phải học tập thật
nghiêm túc, kiên trì tích lũy những kiến thức không chỉ ở trong sách vở
mà còn ở nhiều phương tiện khác nữa. Là một sinh viên của Trường
Đại học Thương Mại, em cần vận dụng quy luật một cách đúng đắn và
hợp lí để đưa ra phương pháp học tập phù hợp nhất, tích lũy thêm kiến
thức và kinh nghiệm cho cuộc sống.
C/ BÀI HỌC BẢN THÂN
* Từng bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, đầy đủ.
(sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diến ra bằng
cách tích lũy dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực
hiện bước nhảy để chuyển về chất và việc học tập của sinh viên
cũng không nằm ngoài điều đó. Để có một tầm bằng Đại học
chúng ta cần phải tích lũy đủ số lượng các tín chỉ của các môn học.
Như vậy có thể coi học tập là quá trình tích lũy về lượng mà điểm nút
là các kỳ thi, thi cử là bước nhảy và điểm số xác định quá trình tích lũy
kiến thức đã đủ dẫn tới sự chuyển hóa về chất hay chưa. Do đó, trong
hoạt động nhận thức, học tập của sinh viên phải biết từng bước tích
lũy về lượng ( tri thức) làm biến đổi về chất (kết quả học tập) theo quy
luật. Cần học tập đều đặn hạng ngày để chất được thấm sâu vào mỗi
sinh viên. Tránh gặp gấp rút mỗi khi sắp đến kỳ thi, như vậy là thiếu
kinh nghiệm nhận thức được trong quá trình học tập. Tránh tư tưởng
chủ quan, nóng vội trong học tập và trong hoạt động thực tiễn hàng ngày.
* Phải tự học tập và rèn luyện tính tích cực, tự chủ, nghiêm túc, trung thực
muốn có sự thay đổi về chất, cần có sự tích lũy về lượng, sự tích lũy ấy
là do tự bản thân mỗi chúng ta phấn đấu, đánh đổi bằng sức lao động
mà có được, chứ không nhờ vào một sự giúp đỡ nào khác.
* Trong học tập và nghiên cứu cần tiến hành từ dễ đến khó,tránh nóng
vội đốt cháy giai đoạn
Trong quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên cần tránh tư tưởng tả
khuynh, tức là, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước
nhảy . Sinh viên khi học đủ những kiến thức cơ bản có sự biến đổi về lOMoARcPSD| 36477832
chất mới có thể học tiếp những kiến thức sâu hơn, khó hơn. Học tập
nghiên cứu từ dễ đến khó là phương pháp học tập mang tính khoa học
mà chúng ta đều biết nhưng trong thực tế, không phải ai cũng có thể
thực hiện được. Nhiều sinh viên trong quá trình đi học tập do không tập
trung, còn mải mê vui chơi , dẫn đến sự chậm chễ trong học tập, rồi “
nước tới chân mới nhảy” khi sắp thi họ mới tập trung cao độ vào việc
học. Giai đoạn ôn thi là lúc ta củng cố lại kiến thức chứ không phải học
mới, do đó sinh viên học tập chăm chỉ trong thời gian này không thể
đảm bảo lượng kiến thức qua được kỳ thi. Ngược lại có nhiều sinh viên
có ý thức học ngay từ đầu , nhưng họ lại nóng vội, muốn học nhanh,
nhiều để hơn người khác, chưa học cơ bản đã đến nâng cao, “chưa học
bò đã lo học chạy”. Như vậy, muốn tiếp thu được tri thức ngày càng
nhiều và đạt được kết quả cao, thì mỗi sinh viên cần phải hàng ngày
học tập, học từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để có sự biến đổi về chất
*Liên tục phấn đấu học tập và rèn luyện, tránh tư tưởng chủ quan Khi
bước chân vào Đại học, có một bộ phận không nhỏ trong sinh viên tự
mãn với những gì đã đạt được, không tiếp tục nỗ lực và phấn đấu vươn
lên, sống không có lý tưởng, hoài bão. Nhưng bên canh đó một số sinh
viên có ý thức rèn luyện và phấn đấu học tập để có trình độ tri thức cao nhất.
Xét theo quan điểm của triết học, chất thay đổi sẽ tác động trở lại
lượng của sự vật. Sự tác động đó được thể hiện: Chất mới có thể làm
thay đổi kết cấu quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vật. Khi đã đỗ vào
đại học, trở thành sinh viên chúng ta được tiếp cận những tri thức cao
hơn, sâu hơn. Nhiệm vụ của mỗi sinh viên là phải tiếp tục học hỏi, trau
dồi thêm những kiến thức ( tích lũy về lượng), trở thành những giáo
viên, nhà quản lý văn hóa, họa sỹ...đóng góp cho xã hội, tránh tinh
thần thỏa mãn với những gì đã đạt được.
Trong quá trình học tập, sinh viên phải trải qua rất nhiều kỳ thi.
Kết quả tốt của các kỳ thi đánh dấu ta kết thúc một giai đoạn và là bước
khởi đầu cho ta sang một giai đoạn mới đòi hỏi chúng ta có một trình
độ cao hơn, lượng kiến thức nhiều hơn, chính vì vậy, mỗi sinh viên cần
phải không ngừng học tập phấn đấu để tiếp cận những tri thức mới ở
trình độ cao hơn. Nó giúp chúng ta tránh được tư tưởng bảo thủ, trì trệ
trong học tập rèn luyện lOMoARcPSD| 36477832
*Rèn luyện ý thức học tập của sinh viên
Ngạn ngữ Trung quốc có câu” Gieo hành vi gặt thói quen, gieo thói
quen gặt tính cách, gieo tính cách găp số phận” câu nói đó có ý nghĩa
triết học của nó. Đó là quy luật lượng- chất trong triết học, rõ ràng là,
những thói quen mà chúng ta đang có được hình thành từ sự tích lũy
của nhiều hành vi được lặp đi lặp lại trong cuộc sống hàng ngày, nhiều
thói hư như thế đến lượt nó lại quyết định đến tính cách của chúng ta,
và số phận của mỗi con người phụ thuộc vào tính cách của họ. Khi tích
lũy hành vi (lượng) dần dần sẽ tạo nên thói quen (chất), sinh viên cần
rèn luyện cho mình tính chăm chỉ, tự chủ năng động trong quá trình
học tập, tích lũy tri thức giản đơn nhất từ những thói quen hàng ngày.
Trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập sinh viên phải rèn
luyện hàng ngày để hình thành những thói quen học tập, rèn luyện tốt,
như: phải biết tiết kiệm thời gian, làm việc nghiêm túc và khoa
học,....tích lũy nhiều thói quen như vậy sẽ góp phần hình thành nên
tính cách, giúp chúng ta thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.
*Ý thức sự phát triển bền vững của tập thể phụ thuộc vào bản thân mỗi sinh viên.
Một tập thể bao gồm nhiều cá nhân. Mỗi cá nhân có phẩm chất tốt
(lượng) sẽ góp phần tạo nên “chất” tốt cho tập thể đó. Một lớp học tập
tốt, nếu trong lớp có nhiều cá nhân có ý thức học tập tốt, luôn cố gắng
để phấn đấu đạt được thành tích cao. Một lớp đoàn kết nếu các cá
nhân luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Có thể nói uy tín, thành tích của
một lớp phụ thuộc vào sự phấn đấu nỗ lực của mỗi sinh viên.
Tóm lại, việc vận dụng nội dung quy luật về mối quan hệ biện chứng
giữa lượng và chất cũng như ý nghĩa phương pháp luận của nó có vai
trò to lớn trong việc học tập và rèn luyện của sinh viên hiện nay. Lượng
và chất là hai mặt thống nhất biện chứng của sự vật, chỉ khi nào lượng
được tích lũy tới một độ nhất đinh mới làm thay đổi về chất, do đó trong
hoạt động nhận thức, hoạt động học tập của sinh viên phải tích lũy dần
về lượng và đồng thời phải biết thực hiện và thực hiện kịp thời những
bước nhảy khi có điều kiện chín muồi để biến đổi về chất. Những việc
làm vĩ đại của con, bao giờ cũng tổng hợp những việc làm bình thường,
vì vậy mỗi sinh viên phải luôn tích cực học tập, chủ động trong công
lOMoARcPSD| 36477832
việc học tập và rèn luyện của mình cả đức và tài, để trở thành một con
người phát triển toàn diện, tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội mà không
chịu tích lũy về kiến thức (lượng). Cũng như trong hoạt động của mình
ông cha thường có câu: “tích tiểu thành đại”, “năng nhặt, chặt bị”...

Câu 10. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con
người và bản chất con người? Liên hệ việc giáo dục đạo đức
của giới trẻ hiện nay?

A. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người. 1.1 Con người là:
- Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống
nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
1.2 Con người là một thực thể của tự nhiên
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại và phát triển của con
người chính là giới tự nhiên. Vì vậy, bản tính tự nhiên là một trong những
phương diện cơ bản của loài người. Cũng do vậy, việc nghiên cứu khám phá
khoa học về cấu tạo và nguồn gốc tự nhiên của con người là cơ sở khoa học
quan trọng để con người hiểu biết cũng như tiến đến làm chủ chính bản thân
nnmình trong mọi hành vi, hoạt động sáng tạo ra lịch sử của nó, tức lịch sử nhân loại.
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, con người chính là kết quả của sự tiến hóa và phát triển lâu dài
của tự nhiên. Và kết luận của cơ sở khoa học này được chứng minh qua sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn về sự tiến
hóa của các loài. Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và
đồng thời giới tự nhiên cũng là “ thân thể vô cơ của con người”. Chính vì thế,
chỉ cần một tác động, thay đổi nhỏ của quy luật tự nhiên cũng có thể ảnh
hưởng đến sự tồn tại của con người và xã hội loài người, ngược lại, sự biến
đổi, tác động của xã hội loài người cũng sẽ luôn tác động trở lại và làm biến đổi
môi trường. Hay nói cách khác đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự
tồn tại của con người, loài người và các tồn tại khác của giới tự nhiên
1.3. Con người là một thực thể của xã hội
Mặc dù con người sinh ra từ sự tiến hóa tự nhiên, tuy nhiên khác với các
động vật khác, con người có đặc tính xã hội. Mỗi con người với tư cách là
“người” chính là xét trong mối quan hệ của các cộng đồng xã hội, đó là các
cộng đồng: gia đình, giai cấp, quốc gia, dân tộc, nhân loại. Con người là sản
phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người. Con người vừa là chủ thể
của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử. lOMoARcPSD| 36477832
Bản tính xã hội của con nguồn được phân tích từ giác độ sau đây:
Thứ nhất , xét từ góc độ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người thì nó
vừa là nguồn gốc của sự tiến hóa, vừa là nguồn gốc của xã hội, cơ bản nhất là
nhân tố lao động. Chính nhân tố lao động đã giúp con người có khả năng vượt
xa các loài động vật khác để tiến hóa và phát triển, trở thành giống loài bậc cao
nhất, có tình cảm, có hiểu biết, có suy nghĩ . Đó là một trong những phát hiện
mới của chủ nghĩa Mác- Lênin, mà nhờ đó có thể hoàn chỉnh học thuyết về
nguồn gốc loài người, khi mà trước kia chưa ai tìm ra câu trả lời một cách hợp lý, đầy đủ.
Thứ hai, xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người thì sự tồn tại của nó
luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các qui luật xã hội. Xã hội chuyển
đổi thì mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng, và ngược lại sự phát
triển của mỗi cá nhân cũng là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Nếu không
có mối quan hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể
sinh vật thuần túy mà không thể là “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Tóm lại, việc phân tích hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người ở
trên đã giúp ta hiểu rõ hơn về những tồn tại mang tính thống nhất nhờ đó
tạo nên khả năng suy nghĩ , hoạt động đầy sáng tạo của con người trong quá
trình xây dựng lịch sử. Do đó, nếu chỉ đơn thuần lý giải bản tính sáng tạo của
con người từ giác độ bản tính tự nhiên hoặc bản tính xã hội thì đều là phiến
diện, một chiều và chắc chắn kết quả cuối cùng sẽ dẫn đến những kết luận sai
lầm trong nhận thức và thực tiễn.
B. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người.
Tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm của Hê-ghen và Phơ-bách và
các nhà triết học tiền bối trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những
nguyên tắc thế giới quan của CNDVBC, Mác khẳng định: “ Bản chất con người
không phải là một cái trìu tượng cố hữu cá nhân con người riêng biệt trong
tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội”.
Quan niệm hoàn chỉnh về con người và bản chất con người, phân biệt hai mặt
trong bản chất con người là: mặt sinh học và mặt xã hội. Triết học Mác xem xét
bản chất con người một cách toàn diện, cụ thể, không phải chung chung, trừu
tượng mà trong tính hiện thực cụ thể của nó trong quá trình phát triển của nó.
+ Con người hoà hợp với giới tự nhiên, là một bộ phận của giới tự nhiên, là kết
quả phát triển lâu dài của thế giới vật chất.
+ Con người có tính xã hội: trước hết bản thân hoạt động sản xuất của con
người mang tính xã hội. Hoạt động con người gắn liền với xã hội và phục vụ
cho cả xã hội. Xã hội cùng với tự nhiên là điều kiện tồn tại của con người. Tính
xã hội của con người thể hiện ở hoạt động và giao tiếp xã hội. lOMoARcPSD| 36477832
+ Bản chất con người được hình thành và phát triển cùng với quá tình lao
động, giao tiếp trong đời sống xã hội
—------------------------------------------------------------------------------------------------------ ---------
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ thừa nhận bản chất của con người mà
còn lý giải con người dưới góc độ các mối quan hệ lịch sử - xã hội, từ đó phát
hiện ra bản chất xã hội của nó. Ngoài ra, chính bản chất xã hội của con người
đã phân biệt con người với những tồn tại khác của tự nhiên với tư cách
“người”. Do đó, con người là một thực thể tự nhiên, nhưng con người là một
thực thể tự nhiên với các đặc điểm xã hội. Bản chất của con người về mặt thực
tại của nó là “tổng hòa của các quan hệ xã hội”, vì xã hội là xã hội của con
người và được tạo thành từ tất cả các quan hệ giữa các cá nhân trên các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa…
Theo quan điểm duy vật biện chứng về bản chất xã hội của con người, sự hình
thành và phát triển cũng như khả năng sáng tạo lịch sử của con người có thể
được phân tích và lý giải dưới góc độ sự hình thành và phát triển của các quan
hệ xã hội của nó trong lịch sử. Vì vậy việc giải phóng bản chất con người đòi hỏi
phải giải phóng những quan hệ kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội, thông qua
đó có thể thúc đẩy khả năng sáng tạo lịch sử của con người. Như vậy không có
con người phi lịch sử, mà chính là con người luôn gắn với những điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử nhất định. Con người trong hoạt động thực tiễn, thông qua
hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới tự nhiên theo nhu cầu của nó để tồn tại và
phát triển, đồng thời con người cũng thực hiện quá trình phát triển lịch sử của chính nó.
—------------------------------------------------------------------------------------------------------ ---
Bản chất của con người luôn được hình thành và thể hiện trong điều kiện lịch
sử cụ thể. Quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người. Quan hệ xã hội có nhiều
loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất, quan hệ tinh thần,
quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên, ngẫu nhiên, bản chất, hiện tượng, quan
hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế… Bản chất của con người không được sinh ra
mà được sinh thành. Giá trị cơ bản của con người cơ bản không phải trên
phương diện cái sinh vật tự nhiên mà ở nhân cách xã hội của nó, được thể hiện
với nội dung của nền giáo dục.
C. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 1/ Ý nghĩa lOMoARcPSD| 36477832 -
Khi đánh giá con người thì ta cần phải xem xét cả phương diệnbản tính
tự nhiên lẫn bản tính xã hội. Chẳng hạn như, trong việc rèn luyện thái độ sống,
chúng ta không những phải biết tính đến nhu cầu, mà còn phải coi trọng rèn
luyện phẩm chất xã hội, tránh rơi vào thái độ sống thực dụng. Tuy nhiên, điều
cốt yếu hơn là phải xem xét mọi người từ góc độ bản chất xã hội của họ. Để
tránh rơi vào một thái độ sống tuân theo những nhu cầu bản năng tầm
thường, điều quan trọng là phải rèn luyện các phẩm chất xã hội, bên cạnh đó
cần tính đến nhu cầu sinh học trong việc xây dựng thái độ sống. -
Đặc biệt, vì bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, nên cần
quan tâm, chú trọng xây dựng môi trường và những mối quan hệ xã hội tốt
đẹp. Đồng thời, cũng phải biết phân biệt rạch ròi, đúng đắn mối quan hệ xã hội
– cá nhân, tránh khuynh hướng đề cao quá mức cá nhân hoặc xã hội -
Phát huy năng lực sáng tạo của con người phát huy nguồn nhân lực
trong việc thúc đẩy tiến bộ và phát triển xã hội. -Phát huy năng lực sáng tạo
của con người phải xóa bỏ các mối quan hệ kinh tế xã hội áp bức bóc lột xây
dựng mối quan hệ tiến bộ.
=>Khi giáo dục con người còn chú ý đến các mối quan hệ xã hội và khi làm công
tác cải tạo con người lầm lỗi phải tạo ra mối quan hệ xã hội tích cực và tiến bộ 2/ Thực tiễn
Để đất nước từng bước chuyển mình phát triển, Đảng ta đã vận dụng
sáng tạo tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người vào hoàn
cảnh của đất nước hiện nay. Cụ thể là, trong đường lối phát triển, Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng, đẩy mạnh và đổi mới công tác giáo
dục - đào tạo, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Đây là điều kiện để hình thành và phát triển các thế hệ con người Việt
Nam khỏe về thể chất, trong sáng về tâm hồn, có trình độ chuyên môn
cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Ngay từ những ngày đầu của sự nghiệp cách mạng, Đảng ta đã
nhấn mạnh rằng: “con người là vốn quý nhất và muốn xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Với
những định hướng đúng đắn ấy, chúng ta đã xây nên những thế hệ con
người có lý tưởng, đạo đức cách mạng trong sáng, có ý thức rõ ràng về
độc lập dân tộc. Chính những giá trị đó là động lực quan trọng thúc đẩy
con người Việt Nam chiến đấu, lao động, học tập và sáng tạo, đem lại
những thắng lợi đầy tự hào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. lOMoARcPSD| 36477832
Nếu như trước kia, chúng ta còn chưa nhận thức được tầm quan trọng
về sự tác động của con người, thì khi bước vào thời kỳ đổi mới toàn
diện đất nước, vấn đề con người đã được Đảng ta đặc biệt quan tâm.
Con người vừa là chủ thể, vừa là động lực, mục tiêu của sự nghiệp đổi
mới. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu về nội dung đổi mới, Đảng ta cũng
đã nhìn nhận con người một cách cụ thể và hiện thực hơn.
Con người ở đây không phải là con người chung chung mà là con người
cụ thể, con người xã hội với tính cách, nhân cách phát triển. Thực tiễn
đã chứng minh “không phải bộ máy, cũng không phải khâu nào khác
trong hệ thống chính trị với tầm quan trọng của nó mà chính là con
người với những phẩm chất và năng lực nhất định, quyết định sức
mạnh của đổi mới”. Nhờ vậy, sau 30 năm đổi mới toàn diện đất nước, ta
đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Kết quả là người dân của chúng ta qua đó sẽ có một cuộc sống chất
lượng hơn. Nằm trong chủ trương này, Đảng ta cũng khẳng định phát
huy nhân tố con người Việt Nam, coi con người Việt Nam vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Muốn thay đổi con người thì phải thay đổi môi trường và xã hội
Câu 11. Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người? Liên hệ ý
nghĩa vấn đề nghiên cứu trong việc phát huy vai trò của người lao động?
1.
Định nghĩa sản xuất vật chất và phân tích quá trình sản
xuất vật chất 1.1. Định nghĩa
Theo quan điểm của C.Mác, sản xuất là hoạt động đặc trưng của con
người và xã hội loài người, là quá trình hoạt động có mục đích và không
ngừng sáng tạo và là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa xã hội loài người
và động vật
. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh
thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ
sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
“Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên, cải biến
lOMoARcPSD| 36477832
các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm tạo ra
của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người”

1.2. Đặc trưng của quá trình sản xuất vật chất.
Theo Ph.Ăngghen, "điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với
xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong khi con
người lại sản xuất". Theo đó, sản xuất vật chất là một hoạt động đặc
trưng của con người, là hoạt động có tính khách quan, tính lịch sử và sáng tạo đa dạng.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người không thỏa mãn với
những cái đã có sẵn trong giới tự nhiên, mà luôn luôn tiến hành sản
xuất vật chất nhằm tạo ra các tư liệu sinh hoạt thỏa mãn nhu cầu ngày
càng phong phú, đa dạng của con người. Việc sản xuất ra các tư liệu
sinh hoạt là yêu cầu khách quan của đời sống xã hội. Bằng việc sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián
tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình.
Sản xuất vật chất dựa vào dựa vào các nhân tố cơ bản là điều kiện tự
nhiên, phương thức sản xuất, người lao động,..mà trong đó nhân tố
phương thức sản xuất giữ vai trò chủ đạo.
1.3. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
a. Phương thức sản xuất.
Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Mỗi phương thức sản xuất đều có hai phương diện cơ bản là kĩ thuật và
kinh tế, luôn gắn bó chặt chẽ và liên kết với nhau. Về phương diện kĩ
thuật của phương thức sản xuất là chỉ phương thức sản xuất được tiến
hành bằng cách thức kĩ thuật công nghệ để làm biến đổi các đối tượng
của quá trình sản xuất. Đối với phương diện kinh tế của phương thức
sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức, tổ chức kinh tế nào. lOMoARcPSD| 36477832
Hai mặt của phương thức sản xuất là: lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau
một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất -quy luật cơ bản nhất
của sự vận động, phát triển xã hội.
Vai trò của phương thức sản xuất: phương thức sản xuất quyết định sự
tồn tại và phát triển xã hội, thể hiện trên các phương diện sau: quyết
định tính chất của xã hội, quyết định tính chất kết cấu của xã hội và
quyết định sự chuyển hoá của xã hội loài người của các giai đoạn lịch sử khác nhau.
b. Lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp
sức lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần
thiết cho cuộc sống của mình. Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn
cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất,
trong đó "lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân, là người lao động"3 (<>)Chính người lao động là chủ thể của quá
trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử
dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối
tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản
của lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất.
Công cụ lao động do con người sáng tạo ra, là yếu tố động nhất của lực
lượng sản xuất. Cùng với quá trình tích luỹ kinh nghiệm, với những phát
minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động không ngừng được cải tiến
và hoàn thiện. Chính sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao
động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là
nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của
công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con
người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử. 3
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.38, tr. 430. lOMoARcPSD| 36477832
Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày
càng to lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đã phát
triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn
trong sản xuất, trong đời sống và trở thành "lực lượng sản xuất trực
tiếp". Sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại không còn chỉ là
kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Có thể nói:
khoa học và công nghệ hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
c. Quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất. Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu
sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong
phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách
khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người. C.Mác viết: "Trong sản xuất, người ta không chỉ
quan hệ với giới tự nhiên. Người ta không thể sản xuất được nếu không
kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao
đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được, người ta phải có những
mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau; và quan hệ của họ với giới
tự nhiên, tức là việc sản xuất" 4
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, giữa ba mặt của
quan hệ sản xuất thống nhất với nhau, tạo thành một hệ thống mang
tính ổn định tương đối so với sự vận động, phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất.
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất
trong từng xã hội. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định quan
hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm cũng như
các quan hệ xã hội khác.
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến có hai loại hình sở hữu
cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng. Sở
hữu tư nhân là loại hình sở hữu mà trong đó tư liệu sản xuất tập trung
vào trong tay một số ít người, còn đại đa số không có hoặc có rất ít tư
liệu sản xuất. Do đó, quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật lOMoARcPSD| 36477832
chất và trong đời sống xã hội là quan hệ thống trị và bị trị, bóc lột và bị
bóc lột. Sở hữu công cộng là loại hình sở hữu mà trong đó tư liệu sản
xuất thuộc về mọi thành viên của mỗi cộng đồng. Nhờ đó, quan hệ giữa
người với người trong mỗi cộng đồng là quan hệ bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình
sản xuất, đến việc tổ chức, điều khiển quá trình sản xuất. Nó có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất. Quan hệ tổ chức và quản lý sản
xuất do quan hệ sở hữu quyết định và nó phải thích ứng với quan hệ sở
hữu. Tuy nhiên có trường hợp, quan hệ tổ chức và quản lý không thích
ứng với quan hệ sở hữu, làm biến dạng quan hệ sở hữu.
Quan hệ về phân phối sản phẩm sản xuất ra mặc dù do quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất và quan hệ tổ chức quản lý sản xuất chi phối, song
nó kích thích trực tiếp đến lợi ích của con người, nên nó tác động đến
thái độ của con người trong lao động sản xuất, và do đó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sản xuất phát triển.
d. Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức
sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau
một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất -quy luật cơ bản nhất
của sự vận động, phát triển xã hội.
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay
đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản
xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản
xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất,
tác động đến thái độ của con người trong lao động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học
và công nghệ, .. và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. lOMoARcPSD| 36477832
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử
nhân loại. Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công
xã nguyên thuỷ, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ
tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động
của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
1.4. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất có 3 yếu tố cơ bản là sức lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động.
Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử
dụng trong quá trình lao động. Sức lao động khác với lao động. Sức lao
động mới chỉ là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng
sức lao động trong hiện thực.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao
động là hoạt động đặc trưng nhất, hoạt động sáng tạo của con người,
nó khác với hoạt động bản năng của động vật. Quá trình lao động cũng
là quá trình phát triển, hoàn thiện con người và xã hội loài người. Con
người ngày càng hiểu biết tự nhiên hơn, phát hiện ra các quy luật của tự
nhiên và xã hội, cải tiến và hoàn thiện các công cụ sản xuất, làm cho
sản xuất ngày càng có hiệu quả hơn. Nền sản xuất xã hội càng phát
triển thì vai trò nhân tố con người càng được tăng lên.
Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đó là
yếu tố vật chất của sản phẩm tương lai. Đối tượng lao động gồm có hai loại:
Thứ nhất, loại có sẵn trong tự nhiên như: các loại khoáng sản trong lòng
đất, tôm, cá ngoài biển, đá ở núi, gỗ trong rừng nguyên thuỷ… Loại đối
tượng lao động này, con người chỉ cần làm cho chúng tách khỏi mối liên
hệ trực tiếp với tự nhiên là có thể sử dụng được. Chúng là đối tượng lao
động của các ngành công nghiệp khai thác. lOMoARcPSD| 36477832
Thứ hai, loại đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động
trước đó gọi là nguyên liệu. Loại này thường là đối tượng lao động của
các ngành công nghiệp chế biến.
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, vai trò của các loại
đối tượng lao động dần dần thay đổi. Loại đối tượng lao động có sẵn
trong tự nhiên có xu hướng cạn kiệt dần, còn loại đã qua chế biến có xu
hướng ngày càng tăng lên.
Tư liệu lao động: là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ
truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm
biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con
người. Tư liệu lao động được chia làm 3 loại: công cụ lao động, đồ chứa
đựng bảo quản và tư liệu lao động với tư cách là kết cấu hạ tầng sản xuất.
Thứ nhất, công cụ lao động là bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng
lao động; biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.
Thứ hai, bộ phận phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất
như nhà xưởng, kho, băng truyền, đường sá, bến cảng, sân bay,
phương tiện giao thông vận tải, điện nước, bưu điện, thông tin liên lạc
..trong đó hệ thống đường sá, cảng biển, cảng hàng không, các phương
tiện giao thông vận tải hiện đại và thông tin liên lạc… được gọi là kết
cấu hạ tầng sản xuất.
Trong tư liệu lao động thì công cụ lao động (C. Mác gọi là hệ thống
xương cốt và bắp thịt của nền sản xuất) giữ vai trò quyết định đến năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng sản
xuất cũng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong nền sản xuất hiện đại.
Kết cấu hạ tầng có tác động đến toàn bộ nền kinh tế, trình độ tiên tiến
hoặc lạc hậu của kết cấu hạ tầng sản xuất.
Qua những phân tích trên, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của
ba yếu tố sản xuất cơ bản là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động theo công nghệ nhất định. Trong đó sức lao động giữ vai trò là
yếu tố chủ thể còn đối tượng lao động và tư liệu lao động là yếu tố
khách thể của sản xuất. Sự phân biệt giữa đối tượng lao động và tư liệu
lao động chỉ có ý nghĩa tương đối. Một vật là đối tượng lao động hay tư
liệu lao động là do chức năng cụ thể mà nó đảm nhận trong quá trình
sản xuất đang diễn ra. Sự kết hợp đối tượng lao động với tư liệu lao
động gọi chung là tư liệu sản xuất. Như vậy quá trình lao động sản xuất, lOMoARcPSD| 36477832
nói một cách đơn giản, là quá trình kết hợp sức lao động với tư liệu sản
xuất để tạo ra của cải vật chất.
1.5. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về
vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất.
Theo quan điểm duy vật lịch sử, sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố
quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội loài người, là
hoạt động nền tảng làm phát sinh phát triển những mối quan hệ của con
người. Nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của
xã hội loài người, và xét đến cùng là quyết định toàn bộ sự vận động
của đời sống xã hội.
Thứ nhất, sản xuất vật chất là nền tảng, là cơ sở để duy trì sinh hoạt
vật chất cho xã hội. Nếu thiếu nó sẽ không có bộ mặt tinh thần, không
có sản xuất tinh thần và tất nhiên là con người, xã hội không thể tồn tại.
Trong bất kỳ xã hội nào, con người đều có những nhu cầu tiêu dùng từ
cấp độ tối thiểu đến cấp độ thưởng thức như ăn, mặc, nghe nhạc, xem
phim, đi lại, đi du lịch…Muốn thỏa mãn những nhu cầu trên thì con
người phản sản xuất. Bởi vì sản xuất là điều kiện của tiêu dùng. Sản
xuất càng phát triển thì hàng hóa càng nhiều, tiêu dùng càng phong phú
và ngược lại. Bất cứ xã hội nào cũng không thể tồn tại, phát triển nếu
không tiến hành sản xuất vật chất.
Thứ hai, quá trình sản xuất vật chất đã đem lại những thay đổi to lớn và
mang tính quyết định cho xã hội loài người.
Khi sản xuất vật chất tức là con người đã lao động. Cơ thể con người
không ngừng hoàn thiện và phát triển, có dáng đi thẳng, không còn gù
lưng như loài vượn. Có sự phân hóa chức năng giữa chân, tay và bộ
óc. Các giác quan của con người cũng phát triển.
Thứ ba, chính lịch sử phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự
phát triển của đời sống tinh thần như chính trị, đạo đức, pháp quyền v.v...
Trong quá trình lao động sản xuất, con người xuất hiện nhu cầu “nói
chuyện” với nhau. Nếu không giao tiếp được với nhau, con người không
thể lao động sản xuất. Do đó, tiếng nói, chữ viết (tức là ngôn ngữ) xuất
hiện, trở thành phương tiện để giao tiếp, trao đổi, truyền bá tri thức, kinh lOMoARcPSD| 36477832
nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sản xuất vật chất là cơ sở để
hình thành nên các mối quan hệ xã hội khác. Xã hội loài người là một tổ
chức vật chất và giữa các yếu tố cấu thành nó cũng có những kiểu quan
hệ nhất định. Các quan hệ xã hội về nhà nước, chính trị, pháp quyền,
đạo đức, nghệ thuật, khoa học…đều được hình thành và phát triển trên
cơ sở sản xuất vật chất nhất định. Trong quá trình đó, con người đồng
thời cũng sản xuất ra và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của mình.
Thứ tư, trong quá trình sản xuất vật chất con người không chỉ cải tạo
thế giới tự nhiên và xã hội mà còn cải tạo chính bản thân mình. Trên cơ
sở đó con người ngày càng phát triển.
Để tiến hành quá trình sản xuất vật chất -tức quá trình cải biến giới tự
nhiên, con người tất yếu phải thiết lập nên những mối quan hệ nhất định
với nhau, đó chính là những quan hệ sản xuất và trên cơ sở những
quan hệ sản xuất này mà làm phát sinh những mối quan hệ xã hội khác:
chính trị, đạo đức, pháp luật,... Theo C.Mác, "việc sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp và chính, mỗi một giai đoạn phát triền
kinh tế nhất định của một dân tộc hay một thời đại tạo ra một cơ sở. Từ
đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp
quyền, nghệ thuật và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của con người ta".
Thứ năm, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tiến bộ xã hội. Sản xuất vật
chất không ngừng được các thế hệ người phát triển từ thấp đến cao.
Mỗi khi phương thức sản xuất thay đổi, quan hệ giữa người với người
trong sản xuất cũng thay đổi; và do vậy, mọi mặt của đời sống xã hội
đều có sự thay đổi theo sự tiến bộ của phương thức sản xuất.
Suốt chiều dài lịch sử của xã hội loài người, nền sản xuất của cải xã hội
không ngừng phát triển từ thấp đến cao. Từ chỗ chỉ dùng công cụ lao
động bằng đá (thời kỳ đồ đá ở xã hội nguyên thủy), con người dần dần
chế tạo được công cụ bằng đồng (vào thời kỳ đồ đồng ở xã hội cổ đại),
sắt (vào thời kỳ đồ sắt từ thời cổ đại đến trung đại). Sau đó, nhờ cuộc
cách mạng công nghiệp để phục vụ sản xuất, con người đã biết dùng
máy móc động cơ hơi nước, các hệ thống cơ khí hóa, hiện đại hóa (vào
thời cận đại và hiện đại).
Ngày nay, công cụ sản xuất của con người đã rất hiện đại. Khi nền sản
xuất phát triển đến một giai đoạn mới thì cách thức sản xuất của con
người thay đổi, năng suất lao động tăng cao, quan hệ giữa con người lOMoARcPSD| 36477832
với con người trong quá trình sản xuất thay đổi…, kéo theo sự thay đổi
trong mọi mặt của đời sống xã hội.
Với việc phát hiện ra vai trò quyết định của phương thức sản xuất đối
với trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội và do đó, với trình độ
phát triển của đời sống xã hội nói chung, chủ nghĩa Mác-Lênin đã phân
tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lịch sử thay thế và phái triển
của các phương thức sản xuất. Sự thay thế và phát triển của các
phương thức sản xuất phản ánh xu hướng tất yếu khách quan của quá
trình phát triển xã hội loài người từ trình độ thấp đến trình độ ngày càng
cao hơn: phương thức sản xuất Châu Á, cổ đại, phong kiến và tư sản
hiện đại. Tính chất tuần tự trong quá trình thay thế và phát triển của các
phương thức sản xuất cũng chính là quy luật chung trong tiến trình phát
triển của lịch sử nhân loại nhưng với mỗi cộng đồng xã hội nhất định,
tùy theo điều kiện khách quan và chủ quan mà có thể có những biểu
hiện đa dạng về con đường phát triển của nó: có tính chất đan xen giữa
các phương thức sản xuất trong một thời kỳ phát triển hoặc có những
bước nhỏ qua một hay một vài phương thức sản xuất nào đó (với tư
cách là phương thức sản xuất có tính chất phổ biến, giữ vai trò chủ đạo)
và tiến thẳng lên phương thức sản xuất cao hơn. Đó chính là sự hiểu
hiện của tính thống nhất trong tính đa dạng về con đường phát triển của
mỗi cộng đồng người nhất định, tạo nên tính chất phong phú của lịch sử
nhân loại. Tuy nhiên, dù lịch sử của mỗi cộng đồng người có phát triển
phong phú, đa dạng như thế nào, thậm chí có những giai đoạn phát
triển phải trải qua những con đường vòng nhưng rốt cuộc lịch sử vẫn
tuân theo xu hướng chung là phát triển theo chiều hướng đi lên từ
phương thức sản xuất ở trình độ thấp lên trình độ cao hơn.
Qua những phân tích trên, thấy được sản xuất vật chất có vai trò rất
quan trọng. Nó tạo ra tư liệu sản xuất, tạo ra các mặt các quan hệ xã
hội, cải biến tự nhiên, xã hội, con người và quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người.
1.6. Ý nghĩa của phương pháp luận.
Thứ nhất, để phân tích cơ sở cuối cùng của mọi hiện tượng xã hội, quan
hệ xã hội cần phải xuất phát từ thực tế nền sản xuất vật chất đã làm nảy sinh ra chúng.
Thứ hai, để cải tạo xã hội cũ lạc hậu và xây dựng xã hội mới văn minh,
tiến bộ thì mấu chốt căn bản của quá trình cách mạng ấy là phải cải tạo lOMoARcPSD| 36477832
căn bản trình độ lạc hậu nền sản xuất cũ và xây dựng được trình độ
phát triển của nền sản xuất mới.
MỤC II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tình hình thực tiễn của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội mà
không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, cơ sở vật chất còn
thiếu thốn, nghèo nàn, phương tiện sản xuất còn thô sơ, lạc hậu, trình
độ sản xuất còn thấp kém, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội,
thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra cần phải tiến
hành đổi mới cải cách chính sách nhiều mặt. Việt Nam tập trung đổi mới
về kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, phát huy những thế mạnh trong
nước, tận dụng những nguồn lực bên ngoài để từng bước khôi phục và
đưa nền kinh tế tăng trưởng bền vững tạo ra nguồn của cải vật chất dồi
dào, nâng cao đời sống người dân, thu về lợi nhuận kinh tế cao. Đặc
biệt, nước ta đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đạiphục vụ vào hoạt động
sản xuất vật chất, đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, kết
hợp phát triển kinh tế với các vấn đềxã hội. Vì xuất phát là một nước có
nền kinh tế nghèo nàn, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nên việc xây dựng
cơ sở vật chất -kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hóa -hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình
công nghiệp hóa -hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất -
kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và
góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Việt Nam đã kế
thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về
công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay,
không ngừng nỗ lực phát triển kinh tế để nâng tầm vị thế đất nước.
Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau:
Công nghiệp hóa -hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,phương pháp tiên
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Quan niệm đó cho
thấy, quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở nước ta hiện nay phải
kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong
quá trình phát triển. Quá trình ấy không chỉ đơn thuần phát triển công
nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng nghành, lOMoARcPSD| 36477832
từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng chủ trương giải phóng mạnh mẽ hơn
nữa lực lượng sản xuất, phát huy nguồn lực toàn xã hội, mọi công dân,
mọi vùng, mọi ngành kinhtế, phát triển, phát triển khoa học công nghệ,
giáo dục và đào tạo, phát triển con người, nâng cao chất lượng nguồn
lực, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh công nghiệp hóa -hiện đại hóa, phát triển và ứng dụng kinh tế trí
thức, định hướng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
2.2. Những khó khăn và thành tựu kinh tế nổi bật của Việt Nam
trong bối cảnh đại dịch toàn cầu.
Đại dịch Covid-19 khởi nguồn từ Vũ Hán ( Trung Quốc ) diễn ra từ cuối
năm 2019 đến nay, gây ảnh hưởng trực tiếp, sâu rộng đến tất cả các
quốc gia, khiến cho nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng.
Việt Nam là một trong số ít các nước kiểm soát tốt dịch bệnh, nhưng
vẫn bị ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế. Dịch Covid-19 diễn
biến phức tạp, khó lường đã làm cho tăng trưởng ở hầu hết các ngành,
lĩnh vực chậm lại, sự đứt gãy thương mại quốc tế gây ra những hệ lụy
tới hoạt động sản xuất và xuất, nhập khẩu của cả nước.
Thành tựu nổi bật: Trong hoàn cảnh đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã kịp thời chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp vừa phòng, chống dịch, đảm bảo sức
khỏe người dân, vừa phòng chống suy giảm kinh tế nên “mục tiêu kép”
đã đạt được những thành tựu to lớn.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, “Việt Nam thuộc nhóm tăng
trưởng kinh tế cao nhất thế giới, đạt 2,91%, mặc dù vậy nhưng đây là
mức tăng trưởng thấp nhất của thập kỷ 2011-2020. Mức tăng trưởng
quý 4-2020 tăng những 4,48% so với cùng kỳ năm trước.”5 (<>)Năm
2020 ghi nhận nỗ lực mạnh mẽ của hoạt động xuất, nhập khẩu trong bối
cảnh nền kinh tế trong nước cũng như thế giới chịu tác động tiêu cực
của dịch Covid19 và sự đứt gãy thương mại toàn cầu.
Việt Nam đã vững bước trên con đường đổi mới, đạt được những thành
tựu to lớn trong phát tiển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Có được
những thành tựu này do chúng ta đã kiểm soát chặt chẽ dịch Covid-19,
bằng sự đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành và sự quyết tâm, đồng lòng lOMoARcPSD| 36477832
của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng, sự nỗ lực của
Nhân dân cả nước. Nền kinh tế Việt Nam từng bước hoạt động trở lại
trong điều kiện bình thường mới.
—---------------------------------------------------------------------------------------------
Chương II : Liên hệ vào thực tiễn Việt nam ta hiện nay.
1. Tình hình thực tiễn của đất nước trong giai đoạn hiện nay:
Việt Nam ta, do đặc điểm đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông
nghiệp lạc hậu, không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, cơ
sở vật chất còn thiếu thốn nghèo nàn, phương tiện sản xuất còn thô
sơ, trình độ sản xuất còn thấp kém, muốn xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội
công bằng dân chủ văn minh, cần phải tiến hành đổi mới nhiều mặt.
Trong đó, có đổi mới về kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, phát huy nội
lực, thu hút ngoại lực, từng bước đưa nền kinh tế tăng trưởng bền
vững tạo ra nguồn của cải vật chất dồi dào không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu. Đầu tư
trang thiết bị hiện đại, đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn, kết hợp phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại
về công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay,
Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau:
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
ở nước ta hiện nay phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá
và hiện đại hoá trong quá trình phát triển. Quá trình ấy không chỉ đơn
thuần phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu
trong từng nghành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo
hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình ấy không chỉ tuần tự
trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá mà còn sử dụng
kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ
đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
2. Những mặt khuyết điểm và yếu kém: lOMoARcPSD| 36477832
- Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta lại chưa thực hiện
tốt trong tiết kiệm sản xuất, tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát
triển chưa đúng cách, chưa tập trung.
- Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
- Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất có phần vừa lúng túng vừa buông lỏng
- Quản lý Nhà nước về kinh tế, xã hội còn yếu. - Hệ thống
chính trị còn nhiều nhược điểm.
3. Một số giải pháp: -
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển
khai đường lối, chủ trương công nghiệp hoá - hiện đại hoá đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh -
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác
tài nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu
mới về khoa họccủa thế giới, hướng mạnh vào việc nâng cao năng suất
lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. -
Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến,
bao gồm: đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học,
chuyên gia; tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho các nghành khoa
học và công nghệ; xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo
động lực cho sự phát triển khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác
quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. -
Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên
nguồn nhân lực, đảm bảo cơ cấu, tốc độ và quy mô phát triển hợp lý,
đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Đồng thời bố trí, sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo,
phải phát huy đầy đủ khả năng, sở trường và nhiệt tình lao động sáng
tạo của mỗi người để họ tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế cao, đónh góp xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. - Để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thì chúng ta cần
phải xây dựng một đương lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt hiệu
quả kinh tế cao, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
vừa giữ vững được độc lập, chủ quyền dân tộc, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta KẾT LUẬN
Nước ta là một nước đông dân, có nguồn lao động rất dồi dào, để tạo ra
một nguồn lực to lớn để phát triển nền kinh tế xã hội. Hơn nữa người
lao động nước ta rất trẻ trung, năng động, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất. lOMoARcPSD| 36477832
Từ sau năm 1945, sau khi giành được chính quyền, nhân dân ta đã rất
hăng hái tham gia lao động sản xuất. Từng trải qua hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ nhưng nước ta vẫn không ngừng sản
xuất và vươn lên sau khi đất nước được thống nhất năm 1975, nhân
dân ta đã thực hiện chiến lược khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương
chiến tranh và đã đạt được những kết quả khả quan. Từ năm 1986 đến
nay thì ta tiến hành đổi mới, thực hiện những chiến lược lâu dài, áp
dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật lần thứ hai, theo phương châm
đi tắt đón đầu và chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Ngày
nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự nổ lực phấn đấu vươn lên của
nhân dân cả nước, nước ta đã từng bước xóa đói giảm nghèo và từng
bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đưa nước ta từ
một nước có nền kinh tế kém phát triển thành một nước có nền kinh tế
phát triển năng động trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á Thái Bình
Dương. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm tương đối cao và ổn
định vào khoảng hơn 7% một năm và cố gắng phấn đấu đến năm 2020
sẽ trở thành một nước công nghiệp.
Là sinh viên, là chủ nhân tương lai của đất nước, chúng ta cần phải
hành động ngay hôm nay, ngay bây giờ bằng cách cố gắng phấn đấu
vươn lên trong học tập, trao dồi rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở
thành một công dân có ích cho xã hội, cùng tham gia lao động sản xuât
với toàn dân để xây dựng nước Việt nam ta ngày càng văn minh, giàu đẹp hơn