



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN
Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất
hàng hóa. Lựa chọn 1 ví dụ để phần tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều
kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
• Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
• Các điều kiện ra đời:
- Phân công lao động xã hội (điều kiện cần): là sự phân chia lao động trong
xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn
hóa của những người sản xuất thành những ngành ngề khác nhau. Khi đó mỗi
người thực hiện 1 số loại sản phẩm nhất định nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu
nhiều loại sản phẩm khác nhau do đó để thỏa mãn nhu cầu thì tất yếu những người
sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
- Sư tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất ( điều kiện đủ) làm
cho những người sản xuất độc lập với nhau có sự cách biệt về lợi ích.
Trong điều kiên đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác
phải thông qua trao đổi mua bán (trao đổi dưới hình thức hàng hóa )
• Việt Nam có điều kiện phân công lao động xã hội.
VD: trong nền kinh tế có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực với đa dạng sản phẩm:
lúa gạo, điện, dầu gội, sữa tắm,... do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện và 1 chủ
thể không thể sản xuất được hết tất cả sản phẩm.
Nhưng nhu cầu của con người lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau để
phục vụ cuộc sốngnên họ buộc phải trao đổi sản phẩm với nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa. Phân tích
thuộc tính giá trị của hàng hóa. Lấy ví dụ về 1 hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng
thuộc tính của hàng hóa đó.
• Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó cưa
con người thông qua trao đổi, mua bán.
• 2 thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng (do lao động cụ thể tạo ra ) và
giá trị (do lao động trừu tượng tạo ra).
• Thuộc tính giá trị của hàng hóa: Giá trị là lao động xã hội của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản
xuất, trao đổi hàng hóa, là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất
và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. lOMoAR cPSD| 48599919
- Giá trị trao đổi là biểu hiện của giá trị, giá trị là nội dung và là cơ sở của
trao đổi. Giá trị trao đổi sẽ thay đổi khi giá trị của hàng hóa có sự thay đồi.
• Ví dụ: Xe máy là một hàng hóa điển hình và không thể thiếu trong cuộc
sống con người. Xe máy có giá trị sử dụng để phục vụ cho cuộc sống con người
trước mục đích đi lại, di chuyển. Bên cạnh đó xe máy là sản phẩm được tạo ra
bởi trí tuệ con người. Con người chỉ sở hữu xe máy khi có sự trao đổi mua bán với nhau.
Câu 3: Tiền tệ là gì ? Kể tên các chức năng của tiền. Phân tích chức
năng thước đo giá trị. Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của
1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó
thay đổi như thế nào biết các nhân tố khác không thay đổi?
Mác: Tiền là 1 loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung cho
các hàng hóa khác trong trao đổi, là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa và là
kết quả tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa
Nhà KT học hiện đại: tiền là tất cả các phương tiện có thể tham gia thanh
toán trong trao đổi hàng hoa.
• Chức năng của tiền: - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện cất trữ - Phương tiện thanh toán - Tiền tệ thế giới
* Chức năng thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị
cua các hàng hóa khác. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền
phải có giá tị. để thực hiện chức năng đo lường giá trị không nhất thiết phải là
tiền mặt mà chỉ cần so sánh với 1 lượng vàng nhất định 1 cách tưởng tượng vì
giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có 1 tỉ lệ nhất định.
Cơ sở của tỉ lệ này là thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó.
Ví dụ: những năm 2000, 1 suất cơm bụi có giá 3000 đồng và hiện tại có
giá khoảng 30000 đồng 1 suất, giá tăng gấp 10 lần trong khi chất lượng suất cơm
vẫn không thay đổi nhiều. lOMoAR cPSD| 48599919
Câu 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động. Nếu
giá trị của 1m vải là 300k, năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần thì
giá trị của 1m vải là bao nhiêu?
* Lượng giá trị hàng hóa đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: năng suất lao động,
cường độ lao động, trình độ lao động.
*Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: trình độ khéo léo trung bình
của người lao động, mức độ phát triến của khoa học và trình độ áp dụng khoa học
vào quy trình công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy mô và
hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm thời gian hao phí lao động càn thiết
trong 1 đơn vị hàng hóa do đó sẽ làm cho lượng giá trị trong 1 đơn vị hàng hóa
giảm xuống. (giá trị của 1 hàng hóa thay đổi tỉ lệ thuận với lượng lao động thể
hiện trong hàng hóa đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất thay đổi tỉ lệ thuận với
lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất của
lao động đó). Trong sản xuất kinh doanh để giảm hao phí lao động cá biệt cần
thực hiện các biện pháp góp phần tăng năng suất lao động.
• Nếu giá trị của 1m vải là 300k, năng suất lao động tăng lên 2 lần thì giá trị
của 1m vải sẽ giảm xuống 1 nửa là 150k.
Vì năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm thời gian hao phí lao động cần
thiết do đó giá trị hàng hóa sẽ giảm xuống
Câu 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường. Kể tên
các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Làm thế nào để hạn chế
khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về khuyết tật của nền kinh
tế thị trường Việt Nam hiện nay và biện pháp.
* Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh
tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế : là phương thức cơ bản để phân phối
và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ,
... trong nền kinh tế thị trường.
* Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Ðó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi
đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. lOMoAR cPSD| 48599919
* Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sang tạo của các chủ thể kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể,
các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thòa mãn tối đa
nhu cầu của con người từ đó thúc đầy sự tiến bộ, văn minh của xã hội *
Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ản rủi ro khủng hoảng
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thểtái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trưỡng xã hội
- Nền kinh tế thị tr ờng không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
* Biện pháp hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường :
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với
sự phát triển của xã hội.
- Ðiều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội.
* Khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam:
- Gia tăng tinh trạng tham nhũng - Bội chi ngân sách
- Cạnh tranh gay gắt cá lớn nuốt cá bé
- Mâu thuẫn tổng cung và tổng cầu
- Khủng hoảng những mô hình kinh tế
- Gia tăng số lượng doanh nghiệp phá sản
- Gia tăng tình trạng thất nghiệp, lạm phát
- Bất bình đắng, gia tăng khoảng cách giàu nghèo
Câu 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường. Trong các quy luật
đó, quy luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị
.Kể tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành
khác có giá cả < giá trị thì quy luật sẽ điều tiết như thế nào ?
- Các quy luật của kinh tế thị trường : + Quy luật giá trị + Quy luật cung - cầu
+ Quy luật lưu thông tiền tệ lOMoAR cPSD| 48599919 + Quy luật cạnh tranh
Trong các quy luật kinh tế, quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất. Vì ở đâu
có sản xuất và tráo đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
*Nội dung quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Người sản xuất muốn bán được hàng,
muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thị lượng giá trị của 1 hàng hóa cá biệt
phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Họ phải luôn tìm cách hạ
thắp hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết
- Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác động thông qua sự vận động
của giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu.
Giá cà thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác
động của quy luật giá trị. Những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh
lệnh của giá cả thị trường.
• Tác động của quy luật giá trị:
+ Ðiều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo 1 cách tự nhiên
- Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu lỗi thời, kích thích
sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác
dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với
người sản xuất; vừa có những tác động tích cực, tiêu cực diễn ra 1 cách
khách quan trong thị trường.
- Nếu 1 ngành giá cả lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục,
mở rộng. Nếu 1 ngành giá cả nhỏ hơn giá trị thì nên thu hẹp hoặc ngừng việc sản xuất.
Câu 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường. Phân tích chủ thể
người sản xuất, người tiêu dùng, các chủ thể trung gian, nhà nước. Trên thị
trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không? Lấy ví dụ về 1 thị
trường cụ thể và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó.
*Các chủ thể chính tham gia thị trường: lOMoAR cPSD| 48599919
- Người sản xuất: là người sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ ra thị
trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
( Người sản xuất gồm các nhà đầu tư, nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa
dịch vụ... Họ trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ
tiêu dùng. Họ sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh và thu lợi nhuận
tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Bên cạnh đó người sản xuất phải có trách
nhiệm đối với con người, cung cấp hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại đến sức
khỏe và lợi ích ủa con người.)
- Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, có vai trò quan trọng trong định
hướng sản xuất. (Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển
bền vững của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu
dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất. Người tiêu dùng có vai
trò quan trọng trong định hướng sản xuất. Vậy nên trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, người tiêu dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách
nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội ) * Các chủ thể trung gian - Nhà nước
- Trên thị trường bắt buộc phải có chủ thể trung gian vì chủ thể trung
gian có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của sản xuất :
+Mang lại hiệu quả lớn cho người sản xuất trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
+ Góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
+Giúp người sản xuất tiếp cận với người tiêu dùng 1 cách nhanh chóng, dễ dàng hơn.
Ví dụ : hành vi của các chủ thể trên thị trường chứng khoán
Người sản xuất : Tổ chức phát hành chứng khoán: Là các bên thực hiện
huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, các tổ chức phát hành chúng
khoán là đơn vị bán ra cổ phiếu (hàng hóa) để đổi lấy vốn (tiền) từ nhà đầu tư
trong thị trường. Nhà phát hành chứng khoán có thế là Chính phủ (phát hành trái
phiếu), công ty (cổ phiếu, trái phiếu) hoặc tổ chức tài chính (công cụ tài chính
như trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng,...).
Người tiêu dùng : Nhà đầu tư tổ chức: Thường là những công ty đầu tư
hoặc quỹ đầu tư (có thế là doanh nghiệp có lượng vốn nhàn rỗi đầu tư) mua hoặc
bán chứng khoán trên thị trường. Các nhà đầu tư doanh nghiệp thường sở hữu
lượng vốn lớn cùng đội ngũ chuyên viên tài chính giàu kinh nghiệm, thường
xuyên thực hiện các giao dịch chứng khoán nhằm đem lại lợi nhuận hoặc phục lOMoAR cPSD| 48599919
vụ mục đích dự phòng cho hoạt động kinh doanh chính (công cụ phái sinh). Nhà
đầu tư cả nhân: Là những cá nhân đơn lẻ, tham gia mua bán trên thị trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
* Các nhà đầu tư cá nhân được coi là nhà đầu tư "không chuyên".
- Các chủ thể trung gian : Công ty chứng khoán: Là trung gian đứng giữa
tổ chức phát hành và các nhà đầu tư, giúp nhà đầu tự mở tải khoản, lưu ký chứng
khoán, cung cấp các công cụ giao dịch thuận tiện trong việc mua bán cổ phiếu.
-Các công ty chứng khoán có những nghiệp vụ cơ bản như môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, lưu ký, ngân hàng đầu tư, cho vay ký quỹ..
- Sở Giao dịch Chứng khoán: Tổ chức này thực hiện vận hành thị trường,
qua đó cho phép ngườ mua và người bán gặp nhau.
Ngoài ra, sở cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao
dịch chứng khoản phù hợp với quy định của luật pháp và ửy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Nhà nước: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: Là đơn vị thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Tài chính quản lý thị trường chứng khoán. Uy
ban Chúng khoán trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán, đồng thời quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Câu 8: Nêu định nghĩa sức lao động. Phân tích thuộc tính giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Nếu 1 người lao động được trả lương
20tr/ tháng, nếu mỗi thàng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp
nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao động này với
mức lương 20 tr nữa không? Tại sao?
* Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong 1 con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó.
* Thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông giá trị từ
liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sưc lao động, phí tổn đào tạo người lao
động, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động.
- Giá trị sử dung của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thoa mãn
nhu cầu của người mua, được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động. Nó
có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được. lOMoAR cPSD| 48599919
Ðó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn
được tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
* Nếu 1 người lao động được trả lương 20tr/ tháng, nếu mỗi thàng người lao
động này mang lại cho đoanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp không
tiếp tục thuê người lao động này với mức lương 20 tr nữa.
Vì người mua hàng hóa sức lao động luôn mong muốn thỏa mãn nhu cầu
có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm mà ở đây giá trị đó lại nhỏ hơn, giảm
đi nên chủ doanh nghiệp không tiếp tục thuê người lao động với mức lương đó nữa.
Câu 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý
nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy
móc sẽ thay thế vai trò của con người. Theo anh chị ý kiến đó đúng hay sai, tại sao?
- Tư bản bất biến ( c) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản
xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và
chuyển nguyên vẹn vào giá trị
sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
- Tư bản khả biến ( v) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao
động không tái hiện ra nhưng thông qua lao động trừu tượng của công
nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong quả trình sản xuất.
* Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra
giá trị thặng dư, còn tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó, vì
nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên. Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động
thể hiện trong hàng hóa đã giúp C.Mác xác định sự khác nhau giữa tư bản bất
biến và tư bản khả biến. C.Mác là người đầu tiên chia tư bản thành tư bản bất
biến và tư bản khả biến. Sự phân chia đó dưa vào vai trò khác nhau của các bộ
phận của tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thăng dư, do đó nó vạch rõ bản
chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới
tạo ra giá trị thăng dư cho nhà tư bản
* Trong cách mạng công nghiệp 4.0, tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò
của con người. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng
tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người. Theo anh chị ý kiến đó đúng hay sai, tại sao?
* Cuộc cách mạng này tác động đến rất nhiều lĩnh vực : lĩnh vực bán lẻ,
ngành sản xuất phương tiện vận chuyển, các nhà máy sản xuất, lĩnh vực nhà ở,
lĩnh vực văn phòng, nơi làm việc, các thành phố, môi trường sống của con người, lOMoAR cPSD| 48599919
nguồn nhân lực. Nó làm thay đổi hệ thống sản xuất, chuyển sản xuất từ tập trung
sang phân cấp. Trí thông minh nhân tạo làm thay con người trong quá trình sản
xuất, tạo ra sự tương tác giữa con người với công nghệ và sản phẩm. Cách mạng
có sự hợp nhất về công nghệ, từ đó xóa bỏ ranh giới giữa các lĩnh vực kĩ thuật số,
vật lí và sinh học. Tuy nhiên, vẫn có những lĩnh vực không thể thiếu được vai trò
của con người: lĩnh vực y tế, giáo dục, lĩnh vực liên quan đến quản trị, sáng tạo,
nghệ thuật, xã hội và nhân văn. Vì xã hội nào cũng tồn tại những vấn đề riêng mà
máy móc, trí tuệ nhân tạo không thể nhận diện và tìm ra phương án giải quyết tối ưu được.
Câu 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỉ suất giá trị thặng dư.
1 doanh nghiệp trả tiền lương 1 người lao động là 20tr/tháng, mỗi tháng
người này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư. Tính tĩ suất giá trị
thặng dư của doanh nghiệp.
Ðịnh nghĩa:Tỉ suất giá trị thặng dư là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư
và tư bản khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Ý nghĩa: tỉ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ khai thác sức lao động làm thuê.
Công thức: m' = (m/v)*100
% m': tỉ suất giá trị thặng dư
m: giá trị thặng dư v: tư bản khả biến
Tĩ suất GTTD của đoanh nghiệp: m' = 10tr/20tr* 100% = 50%
Câu 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
và tương đối. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.
Nếu 1 doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ
phải đem nhiều công việc về nhà làm nhưng tiền lương không thay đổi thì
đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao?
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất
lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút
ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng
dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch: là phương pháp
tạo ra giá trị thặng dư ở trạng thái đặc biệt dựa trên khoa học công
nghệ.Khi người đầu tư là người đi trước áp dụng khoa học kĩ thuật luôn
có ưu thể, hao phí cá biệt thấp hơn so với chủ thể khác, do đó có được lOMoAR cPSD| 48599919
phần giá trị cao hơn trung bình. Phần giá trị vượt trội ấy là giá trị thặng dư siêu ngạch.
- Xét trong từng trường hợp đơn vị sản xuất cá biệt, giá trị thặng dư siêu
ngạch là 1 hiện tượng tạm thời, xuất hiện rồi mất đi nhưng xét toàn bộ
xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đây các nhà tư
bản ra sức cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ
đó của từng nhà tư bản làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành
giá trị thặng dư tương đổi, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy
giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Nếu 1 doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến
họ phải đem nhiều công việc về nhà làm nhưng tiền lương không thay
đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đổi vì giá trị
thặng đư thu được ở đây có được là do kéo đài ngày lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Người sử dụng lao
động tận dụng tối đa thời gian, tải nguyên và sức lao động của người lao
động mà không tăng lương thêm. Khi đó người lao động sẽ phải làm
việc nhiều hơn, đem việc về nhà làm để hoàn thành công việc đáp ứng
yêu cầu tư người sử dụng lao động.
Câu 12: Bắn chất của tích lây tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung
của tích lũy. Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu 1 đoanh
nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tĩ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500tr
và mỗi năm tích lũy được 1 nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu ?
- Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản
chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm
để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao
động, mở mang nhà xưởng, mua thêmnguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị,....
* Các quy luật chung của tích lũy :
- Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
- Tích lũy tư bản làm tặng tích tụ và tập trung tư bản
- Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa
thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối. lOMoAR cPSD| 48599919
- Tích lũy tư bản làm tư bản khả biến giảm, do đó cấu tạo hữu cơ
tăng, làm cho số công nhân giảm đi dẫn đến nan thất nghiệp. Sau 2 năm số
vốn của doanh nghiệp = 1 tỉ + 250tr + 250tr = 1 ti 500tr
Câu 13: Nếu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư
bản cố định, tư bản lưu động. 1 doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để
chở khách, số ô tô đó là tư bản bất biến hay tư bảnkhả biến? Tại sao?
• Tư bản sản xuất gồm nhiều bộ phận và có thời gian chu chuyển khác nhau
về mặt giá trị, do đó ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của toàn bộ tư bản. Căn
cứ vào sự khác nhau trong phương thức (đặc điểm) chu chuyển về mặt giá trị
nhanh hay chậm của các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư
bản cố định và tư bản lưu dộng.
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết
bị, nhà xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quả trình sản xuất, nhưng giá trị của nó
không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần theo mức độ hao mòn
của nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị
hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình: Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành
tư bản cố định và tư bản lưu động là phương thức chu chuyển khác nhau
của từng bộ phận tư bàn trong quá trình sản xuất. Ý nghĩa:
- Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng
để tăng quỹkhấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh
được thiệt hại haomòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra.
Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
- Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ
chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử
dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ
chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối
lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
• Ô tô là tư bản bất biến vì nó là điều kiện cần thiết để quá trình tạo ra giá trị
thặng dư diễn ra(người tài xế lái xe chở khách là tư bản khả biến ), không có ô tô
thì không thể chở khách ( không có quá trình sản xuất giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 48599919
Câu 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình. Cho ví dụ. Việc tư bản cố định giảm hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh nghiệp ? • Khái niệm :
Hao mòn hữu hình là hao mòn cả về giá trị sử dụng và giá trị, do quá
trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên gây ra.
Hao mòn vô hình là hao mòn về giá (mất giá) do sự tặng lên của năng
suất sản xuất ra tư liệu lao động và sựu xuất hiện của những thế hệ tư liệu lao
động mới có năng suất cao hơn. Nguyên nhân : Hao mòn hữu hình:
+ Các nhân tố trong quá trình sử dụng tài sản cố định: thời gian, cường độ
sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kĩ thuật trong quá trình sử dụng, bảo
dưỡng tài sản cố định
+ Các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng tài sản cố định: độ ẩm,
nhiệt độ môi trường, tác động của các chất hóa học + chất lượng chế tạo tài sản
cố định: chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật, công nghệ chế tạo - Hao mòn vô hình :
+ Do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho giá thành sản phẩm giảm,
từ đó giá bán của TSCÐ giảm. do đó cùng 1 TSCÐ những mua ở thời kì sau có
giá thấp hơn thời kì trước.
+ Do tiến bộ KHKT đã sản xuất ra những TSCÐ với giá bán như cũ nhưng
hoàn thiện hơn về mặt kĩ thuật, làm cho tài sản đó bị mất giá.
+ Do chu kì sống của sản phẩm nào đó kết thúc dẫn đến những TSCÐ dùng
để sản xuất sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Biện pháp khắc phục:
-Các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động,
tăng ca làm việc nhằm tận dụng công suất của máy móc trong thời gian ngắn để
tránh hao mòn vô hình =>để khôi phục lạo tư bản cố định đã hao mòn, nhà tư bản
phải lập quỹ khấu hao. Sau từng thời kì bán hàng họ đều trích ra 1 số tiền ngang
với mức độ hao mòn của tư bản cố định để bỏ vào quỹ khấu hao được dùng vào
việc sử chữa cơ bản, 1 phần khác được đem vào gửi ngân hàng, chờ đến thời kì
mua máy móc hoặc xây dựng nhà xưởng mới.
- Các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng dụng kịp thời các thành
tựu tiến bộ khoa học - kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp Việc
tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình sẽ có lợi như sau: lOMoAR cPSD| 48599919
Giảm hao mòn hữu hình như: Thiết bị sản xuất, tư liệu lao động sẽ sử dụng được
lâu bền tiết kiệm được khoản chi phí sửa chữa cho DN.
Tài sản cố định hữu hình như máy móc, công nghệ, nhà xưởng sẽ hoạt động
tối đa giúp đẩy mạnh việc sản xuất của DN. Giảm hao mòn vô hình giúp DN
không bị gián đoạn trong sản xuất, thúc đẩy việc phát triển sản phẩm và đồng
thời thu về mức lợi nhuận cao.
Câu 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất
và lượng. Ở phạm vi xã hội trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá
trị thặng dư? Ðể tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, 1 doanh nghiệp hạ giá hàng
hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thể nào
với giá trị thặng dư, vì sao?
- Lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng
đoanh thu trừ đi tông chi phí, là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro
và cho sự đối mới.
So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
• Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một
nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân.
• Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản
chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công
nhân, còn phạm trù lợi nhuận chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
• Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữt nhà
tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá
trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra. Nguyên nhân
của hiện tượng đó là:
+ Thứ nhất, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhòà sự khác nhau giữac và v.
+ Thứ hai, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản
xuất thực tế, cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phi sản xuất
tư bản chủ nghĩa và có thế thấp hơn giá trị hàng hóá là đã có lợi nhuận rồi.
Nhìn vào hình thức, lý luận giai cấp tư sản cho rằng, lợi nhuận là do lưu thông sinh ra. Vì nếu:
Giá cả = giá trị thì p = m
Giá cả > giá trị thì p > m
Giá cả < giá trị thì p < m lOMoAR cPSD| 48599919
Nhưng xét trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn băng tổng giá trị, do đó
tổng P luôn luônbằng tông m. Ở phạm vi xã hội trong dài hạn, vì sao tổng lợi
nhuận = tổng giá trị thặng dư ?
Vì lợi nhuận là GTTD khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng
trước, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
• Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà
tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá
trị thặng dư không phải chỉ do lao dộng làm thuê tạo ra mà do tài kinh
doanh của người đầu tư, của nhà tư bản, do vốn đầu tư mà có. Còn
GTTD được tạo ra từ 1 nhân tố đầu tư của nhà tư bản đó là nhân tố vốn
đầu tư vào lao động - tư bản khả biến (v ). Trong 1 số trường họp, tại 1
thời điểm thì lượng lợi nhuận p khác lượng GTTD m khi có hiện tượng
trao đổi không ngang giá (mua đắt, bán rẻ)
• Trao đổi không ngang giá: mua đắt bán rẻ, mua rẻ bán đắt là hiện tượng
không phổ biến và không kéo dài, xu hướng hoạt động của giá cả cản
bằng với giá trị nên xét trên phạm vi xã hội trong dài hạn, lợi nhuận có
nguồn gốc từ GTTD, do đó tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư.
• Ðể tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, 1 DN hạ giá thấp hơn giá trị của nó
thì khi đó lợi nhuận DN < giá trị thặng dư. Vì giá trị thặng dư là kết quả
lao động của người công nhân còn lợi nhuận là kết quả hoạt động của
toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh nên khi DN bán sản phẩm
với mức giá cả thấp hơn giá trị tương ứng với việc Lợi nhuận mà DN
thu được sẽ < GTTD ban đầu mà người công nhân làm ra=> DN có thể bị lỗ.
Câu 16 : Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỉ suất lợi nhuận. Nêu
tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỉ suất lợi
nhuận. Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỉ thu được lợi nhuận là 300tr, ngành B
có vốn đầu tư 1 tỉ thu được lợi nhuận 200tr. Tính tỉ suất lợi nhuận của 2
ngành, nếu mọi yếu tố khác của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào ?
Khái niệm : tỉ suất lợi nhuận là tỉ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá
trị của tư bản ứng trước.
• Ý nghĩa : phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản, là số đo tương đối
của lợi nhuận, trở thành động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
• Công thức :p? = p/(c+v)*100% lOMoAR cPSD| 48599919
* Các nhân tố ảnh hưởng: trong thực tế để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, các
nhà tư bản đã tìm mọi cách để tiết kiệm tư bản bất biến như sử dụng máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải với hiệu quả
Trong đó: c: Tư liệu sản xuất, v: Sức lao động, m: Giá trị thặng dư
Tỉ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20%
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng
thêm 100 nữa, tỉ suất lợi nhuận chỉ còn là: [180/(900 + 100)] x 100% = 18% Nếu
việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng
ra, thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18. Vậy
tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn
giá trị: 720c +180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán
hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Câu 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay. Lợi tức là gì ?
Công thức tính tỉ suất lợi tức? 1 doanh nghiệp đi vay 20 tỉ để đầu tư sản xuất
kinh doanh, lợi tức hàng tháng doanh nghiệp phải trả là 100tr, hỏi tỉ suất lợi
tức 1 năm là bao nhiêu?
• Khái niệm : tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người
chủ sở hữu của nó nhường quyền sử dụng cho người khác trong thời gian nhất
định để nhận được 1 số tiền lời nhất định ( gọi là lợi tức – z ) • Đặc điểm :
- Quyền sử dụng tách rời quyền sở hữu
- Là loại hàng hóa đặc biệt
- Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất
• Lợi tức là 1 phần của lợi nhuận bình quân người đi vay trả cho người cho
vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
• Tỉ suất lợi tức tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay. • Tỉ suất lợi
tức 1 năm = 100.000.000/20.000.000.000 * 100% = 0,5 % lOMoAR cPSD| 48599919
Câu 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc
quyền. Trong các hình thức đó, hình thức nào là lỏng lẻo nhất? Hiện nay
nhữnghình thức tổ chức độc quyền nào ngày càng phổ biến? Cho ví dụ về 1 công ty độc quyền.
• Khái niệm : Là tổ chức liên minh giữa các tư bản lớn để tập trung vào
trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm
mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
• Các hình thức tổ chức độc quyền : Côngôlơmêrat Côngxooxiom To rót Xanhdica Cácten Conson
Cacsten là hình thức tổ chức độc quyền lỏng lẻo nhất do các nhà tư bản
tham gia cacsten độc lập về sản xuất và thương nghiệp. Họ chỉ cam kết làm đúng
hiệp nghị nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị. Vì vậy cacsten
là liên minh độc quyền không vững chắc. Trong nhiều trường hợp, những thành
viên thấy ở vào vị trí bất lợi đã rút khỏi cacsten, làm cho cacsten thường tan võ trước kì hạn.
Conson là hình thức tổ chức độc quyền phổ biến nhất hiện nay.
( Conson không có tư cách pháp nhân, các thành viên trong conson giữ
nguyên tính độc lập về mặt pháp lí. Mối quan hệ giữa các công ty thành viên
trong conson dựa trên cơ sở những thỏa thuận về lợi ích chung. Đó là những thỏa
thuận về phát minh sang chế nghiên cứu KHCN, hợp tác sản xuất kinh doanh
chặt chẽ và có hệ thống tài chính chung. Mục tiêu thành lập conson là tạo thế
mạnh để phát triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ
trong NCKH, ứng dụng công nghệ mới, phương pháp quản lí hiện đại. Trong
conson thường thành lập các công ty đóng vai trò là các công ty mẹ điều hành
hoạt động của conson. Các công ty thành viên thường hoạt động ở nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau và chúng có mối quan hệ gần gũi với nhau về công nghệ sản xuất. )
(Consơn (Concern) là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có
hàng trăm xí nghiệp có quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bố ở
nhiều nước. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến độc quyền đa ngành là do cạnh tranh
gay gắt việc kinh doanh chuyên môn hoá hẹp dễ bị phá sản. Hơn nữa, hình thức
độc quyền đa ngành còn là kết quả của sự chuyển hoá, thay thế các tờrớt để đối lOMoAR cPSD| 48599919
phó với luật chống độc quyền ở hầu hết các nước tư bản chủ nghĩa (luật này cấm
độc quyền 100% mặt hàng trong một ngành).
Côngølômêrết (Conglomerate) là sự kết hợp của hàng chục những hãng
vừa và nhỏ không có sự liên quan trực tiếp về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất.
Mục đích chủ yếu của các côngôlơmerết là thu lợi nhuận bằng kinh doanh chứng
khoán. Do vậy phần lớn các congôlơmêrết dễ bị phá sản nhanh hoặc chuyển thành
các consơn. Tuy nhiên một bộ phận các congơlômêrết vẫn tồn tại vững chắc bằng
cách kinh doanh trong lĩnh vực tài chính trong những điều kiện thường xuyên
biến động của nền kinh tế thế giới)
• Ví dụ: Microsoft độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hàng Windows
(hãng độc quyền có vị trí đặc biệt trên thị trường, cụ thể, nếu nhà độc quyền nâng
giá bán sản phẩm, hãng sẽ không phải lo về các đối thủ cạnh tranh đặt giá thấp
hơn để chiếm thị phần lớn hơn, làm thiệt hại tới mình.)
Câu 20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất
khẩu hàng hóa? Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản
tư nhân, xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp. Cho ví dụ
về xuất khẩu tư bản ở Việt Nam
*Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra
nước ngoài) nhằm mục đích thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận
khác ở các nước nhập khẩu tư bản. So sánh: Giống nhau:
+ Ðều là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư ra nước ngoài )
+ Ðều nhằm mục đích chiếm đoạt GTTD ở các nước nhập khẩu tư bán đó ( nước ngoài ) lOMoAR cPSD| 48599919
+ Ðều mở rộng quan hệ sản xuất, tác động tới nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
chuyển kinh tế tự cung tư cấp thành kinh tế hàng hóa, thúc đầy sự chuyển biến từ
cơ cấu kinh tế thuần nông thành kinh tế công nông nghiệp. - Khác nhau : lOMoAR cPSD| 48599919 lOMoAR cPSD| 48599919
• Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu do tư bản tư nhân thực
hiện. Hình thức này có đặc điểm cơ bản là thường được đầu tư vào
những ngành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu được lợi nhuận
độc quyền cao, dưới hình thức các hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên quốcgia.
• Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước tư bản độc quyền dung nguồn
vốn tư ngân quỹ của mình, tiền của các tổ chức độc quyền để đầu tư vào
nước nhập khẩu tư bản hoặc viện trợ có hoàn lại hay không hoàn lại để
thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự.
Xuất khẩu tư bản trực tiếp (FDI) là hình thữ xuất khẩu tư bản để xây dựng
những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận
đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biển nó thành chi nhánh của
công ty mẹ ở chính quốc. Các xinghiệp mới hình thành thường tồn tại dưới dạng
hỗn hợp song phương hoặc đa phương nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ
vốn của công ty nước ngoài.
( Ðầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam có các hình thức : thành lập tổ
chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài, dầu tư theo hình thức hợp
đồng, hợp tác kinh doanh NCC, hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT, thành lập
doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu gtuw trong và ngoài nước.)
Xuất khẩu tư bản gián tiếp(FBI) là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng
cho vay thu lợi tức,mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia hoạt động quản lí đầu tư.
Ví dụ: Với việc thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài,
trong hơn 10 năm qua Việt Nam đã thu hút được lượng vốn đầu tư đăng ký đạt
hơn 36 tỷ USD. Ðây là nguồn lực quý báu để xây dựng và phát triển kinh tế Việt
Nam. Ðầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động, góp
phần vào tăng GDP và kim ngạch xuất khẩu.
Câu 21: Khái niệm, nguyên ngân hình thành, đặc trưng của chủ nghĩa
tư bản độc quyền nhà nước. Cho ví dụ về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ
chức độc quyền tư nhân và nhà nước
- Khái niệm: chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự dung hợp, sự thâm
nhập lẫn nhau giữa tố chức độc quyền với nhà nước tư sản tạo thành cơ cấu tổ