Bộ đề ôn thi HK1 Ngữ văn 11 năm 2022-2023 (có đáp án)

Tổng hợp toàn bộ Bộ đề ôn thi HK1 Ngữ văn 11 năm 2022-2023 (có đáp án) được biên soạn đầy đủ và chi tiết . Các bạn tham khảo và ôn tập kiến thức đầy đủ cho kì thi sắp tới . Chúc các bạn đạt kết quả cao và đạt được những gì mình hi vọng nhé !!!!

ĐỀ MINH HO THI CUI KÌ I.
ĐỀ 1.
I. ĐC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Chao ôi! Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng trong tro bình tĩnh. Nhưng trong
trong những căn lều nát trăng làm cho cái b ngoài trông cũng đẹp, biết bao người qun
qui, nc nở, nhăn nhó vi những đau thương ca kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng
chi ra! Biết bao cc kh lm than?... Không, không, Ðin không th nào mng
được. Cái s tht tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. S thc giết chết những ước lãng mạn
gieo trong đầu óc Ðin cái th văn chương của bn nhàn ri quá. Ðin mun tránh s thc,
nhưng trốn tránh m sao đưc? V Ðin kh, con Ðin kh, cha m Ðin kh. Chính Ðin
cũng khổ. Bao nhiêu người na, cùng mt cnh, kh như Ðiền! Cái kh làm héo mt phn
ln những tính tình ơi đẹp của người ta. Tiếng đau kh vang di lên mnh m. Chao ôi!
Chao ôi! Ngh thut không cn phải ánh trăng la dối, không nên ánh trăng la di,
ngh thut th ch tiếng đau kh kia, thoát ra t nhng kiếp lm than, vang di lên
mnh m trong lòng Ðiền. Điền chng cần đi đâu cả. Điền chng cn trốn tránh, Đin c
đứng trong lao kh, m hồn ra đón lấy tt c những vang động của đi…
…Sáng hôm sau, Điền ngi viết, gia tiếng con khóc, tiếng v gt gng, tiếng léo xéo
đòi nợ ngoài đầu xóm. Và c tiếng chi bi ca mt ngưi láng giềng ban đêm mất gà.
(Trích Giăng sáng, Tuyển tập Nam Cao,
Tập một, NXB Văn học, 2003, tr.317-318)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, trăng được miêu tả qua những chi tiết nào?
Câu 3. Nêum trạng của nhân vật nhà văn Đin khi nói về ngh thut, về n chương trong đon
trích.
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Nam Cao trong
đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Phân tích din biến tâm trng ca hai ch em Liên trong đon trích sau:
Hai chị em chờ không lâu. Tiếng i đã rít lên, tàu rầm rộ đi tới. Liên dắt em
đứng dậy để nhìn đoàn xe vụt qua, các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường. Liên
chỉ thoáng trông thấy những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng kền lấp
lánh, các cửa kính sáng. Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm than đỏ bay tung
trên đường sắt. Hai chị em còn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh trên toa sau cùng,
xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre.
- Tàu hôm nay không đông nhỉ, chị nhỉ.
Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng
người hình khư kém sáng hơn. Nhưng họ Nội về! Liên lặng theo tưởng. Nội
xa xăm, Nội sáng rực vui vẻ huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi
qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị và ánh
lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất quê, ngoài kia, đồng
ruộng mênh mang và yên lặng.
- Thôi đi ngủ đi chị.
Liên vỗ vai em, ngồi xuống chỏng. An cũng ngồi xuống và ngả đầu vào vai Liên. Tiếng
vang động của xe hỏa đã nhỏ rồi, mất dần trong bóng tối, lắng tai cũng không nghe thấy
nữa. Sao trên trời vẫn lấp lánh. Cả phhuyện bây giờ mới thật hết náo động, chỉ n đêm
khuya, tiếng trống cầm canh và tiếng chó cắn. Từ phía ga, bóng đèn lồng với bóng người đi
về; chị đương sửa soạn đồ đạc bác Siêu đã gánh hàng đi vào trong ng, còn vợ chồng
bác xẩm ngủ gục trên manh chiếu tự bao giờ.
Liên quay lại nhìn em thấy An cũng đã ngủ say, tay nắm chặt tà áo chị và đầu vẫn dựa
vào vai. Liên nhìn quanh đêm tối, gió đã thoáng lạnh đom đóm không còn nữa. Chị i
xuống vực em vào trong hàng, mắt cũng đã ríu lại. Chị gài cửa cẩn thận và vặn nhỏ ngọn đèn
đặt trên cái quả thuốc sơn đen. Rồi Liên đến bên em nằm xuống. Chị gối đầu lên tay nhắm
mắt lại. Những cảm giác ban ngày lắng đi trong tâm hồn Liên và hình ảnh của thế giới quanh
mình mờ đi trong mắt chị. Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết như chiếc
đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ….
(Trích Hai đứa tr - Thch Lam, Ng văn 11, Tp mt,
NXB Giáo dc Vit Nam, 2019, tr. 100 -101)
------------------ HT ------------------
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, miêu tả,
biểu cảm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 3 phương thức biểu đạt: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 2 phương thức biểu đạt: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 phương thức biểu đạt: 0,25 điểm.
0,75
ĐÁP ÁN VÀ NG DN CHM
Môn: Ng văn, lp 11
2
Trong đoạn trích, trăng được miêu tả qua những chi tiết: Trăng đp lm!
Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 4 chi tiết trở lên: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 3 chi tiết: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1-2 chi tiết: 0,25 điểm.
0,75
3
Tâm trng của nhân vt nhà văn Đin khi nói v ngh thuật, v văn cơng
trong đon trích:
- Ðin t ý thức được không th nào mộng được na: bi vì, biết bao
tiếng đau kh đã giết chết nhng ước lãng mạn gieo trong đu óc
Ðin cái th văn chương của bn nhàn rỗi”…
- Điền còn tự nhận thức về việc sáng tác nghệ thuật, văn chương: không
nên chạy theo cái đẹp, cái thơ mộng, quay lưng lại với hiện thực để viết ra
những điều giả dối, phù phiếm phải đồng cảm phản ánh tiếng đau
khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than”
Hướng dẫn chấm:
- Hc sinh nêu đưc c nét tâm trng ca nhân vt hoc cách din
đạt tương đương:1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 hoặc 2 nét tâm trạng: 0,5 điểm.
1,0
4
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Nam Cao trong
đoạn trích: miêu tả tinh tế các sắc thái tâm trạng; ngôn ngữ tạo hình, gợi
cảm; giọng điệu sâu lắng, triết lí; …
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý trở lên: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm.
Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các từ ngữ/cách diễn đạt
tương đương vẫn cho điểm tối đa.
0,5
II
LÀM VĂN
2
Phân tích din biến tâm trng ca hai ch em Liên trong đoạn trích.
7,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
0,5
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh
Din biến tâm trng ca hai ch em Liên trong đoạn trích.
ng dn chm:
- Hc sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề ngh luận: 0,25 điểm.
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm bo các
yêu cu sau:
5.0
* Gii thiu tác gi (0,25 đim), c phẩm, đoạn trích nhân vt (0,25
điểm)
0,5
* Phân tích
- Khi tàu đến: Hai chị em vui sướng, đứng dậy để được chiêm ngưỡng
đoàn tàu vụt qua các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh c xuống đường”,
nhng toa hng trên sang trng l nh những người, đồng kn lp
lánh, và các cửa kính sáng”.
- Khi tàu đi qua:
+ Hai chị em đứng im lặng, ngẩn ngơ, tiếc nuối: nhìn theo cái chấm nhỏ
của chiếc đèn xanh trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre”.
+ Liên lặng theo mơ tưởng về Hà Nội: xa xăm, sáng rực, vui vẻ và huyên
náo.
+ Đối với Liên, con tàu thật mới lạ, hấp dẫn, đem đến một thế giới khác
đi qua: khác hn cái vng sáng ngọn đèn của ch ánh la ca bác
Siêu”.
+ Đặc biệt, Liên tự cảm nhận kiếp sống của mình nhỏ nhoi, quẩn quanh,
tăm tối: “như chiếc đèn con của ch Tí ch chiếu sáng một vùng đất nh”.
+ …
- Ngh thut miêu t din biến tâm trng ca nhân vt: xây dng ct
truyện đơn gin; miêu t tinh tế nhng biến đổi tâm trng nhân vt; ngôn
ng, hình nh trong sáng, giàu sc to hình, biu cm; giọng điệu th th,
thấm đượm chất thơ, chất tr tình sâu lắng; …
4,0
2
10,0
* Đánh giá:
- Tuy nh tuổi nhưng Liên An những đứa tr tâm hn tinh tế,
nhy cm, giàu cm xúc, luôn trân trng nim vui trong cuc sng và luôn
khao khát, ước mơ về tương lai tươi sáng…
- Qua câu chuyn v hai nhân vật Liên An nói riêng dân ph
huyn nói chung, nhà văn Thch Lam xót thương nhng kiếp người sng
cực, quẩn quanh, tăm tối ph huyện nghèo trước Cách mng; trân
trọng ước mơ đổi đời tuy còn mơ hồ của con người;…
ng dn chm:
-Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
0,5
-Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
Lưu ý: Không cho đim nếu bài làm mc quá nhiu li chính t, ng pháp.
0,5
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng lí luận văn học trong quá trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh vi các tác phẩm khác để làm ni bt
nét đặc sc ca truyn ngn Thch Lam; biết liên h vấn đ ngh lun vi
thc tiễn đời sống; văn viết giàu hình nh, cm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU(3.0 điểm)
Đọc văn bản:
Hành trình từ bản người Dao đến học bổng châu Âu của một gái dân tộc thiểu số
sẽ truyền cảm hứng tới mọi người về khát khao chinh phục những chân trời, bạn ai và
sinh trong hoàn cảnh nào.
Chọn con đường ngược chiều so với suy nghĩ của bản làng, Chảo Thị Yến quyết tâm
học hết cấp 3, sau đó cô trở thành sinh viên Đại học Lâm nghiệp.
Năm 2016, sau khi tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, Yến nh được học bổng toàn
phần trị giá 50.000 USD tức khoảng 1,2 tỷ đồng, đào tạo Thạc ngành quản tài nguyên
rừng bền vững tại Đức Italy, trở thành gái miền núi đầu tiên của xã vùng biên giới Việt
- Trung đi du học. Tất cả hành trình đầy gian nan nhưng cùng tự hào ấy được Chảo Yến
ghi lại trong cuốn tự truyện Đường ngược chiều.
Du học và quay trở vViệt Nam, Chảo Thị Yến hiện là một cán bộ của Trung tâm Con
người Thiên nhiên với những dán giúp ích cho các vùng khó khăn. Dám mơ, dám đi
dám thử một lần ngược chiều, những điều ấy đã tạo nên một Chảo Thị Yến khác biệt, bản
lĩnh và truyền cảm hứng.
(Chảo Thị Yến, Cô gái từ bản người Dao đến học bổng châu Âu ,
Nguyễn Nga, Trung tâm tin tức vtv24 - VTV News, thứ 4, ngày 01/04/2020)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2: Văn bản trên cung cấp cho anh/chị thông tin gì?
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về đường ngược chiều trong suy nghĩ của Chảo Thị Yến?
Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất anh/chị rút ra từ văn bản trên là gì?
II. LÀM VĂN ( 7.0 điểm)
Phân tích nhân vt viên qun ngục trong đoạn trích sau:
Khi nói câu mà ông c ý làm ra khinh bạc đến điều, ông Huấn đã đợi mt trận lôi đình
báo thù nhng th đoạn tàn bo ca quan ngc b s nhc. Ðến cái cnh chết chém, ông
còn chng s na nhng trò tiu nhân th oai này. Ngục quan đã làm cho ông Huấn bc
mình thêm, khi nghe xong câu tr li, y ch l phép lui ra vi mt câu:" Xin lĩnh ý ". từ
hôm ấy, cơm u li vẫn đưa đến đều đều phn hậu hơn trưc na; duy ch y là
không đặt chân vào bung giam ông Hun. Ông Hun càng ngc nhiên nữa: năm bạn đồng
chí của ông cũng đều được bit đãi như thế c.
nhiều đêm, ngoài việc nghĩ đến chí ln không thành, ông Hun Cao còn phi bn
tâm nghĩ đến s tươm tt ca qun ngc:"Hay hn muốn đến những điều mt ca
ta?"." Không, không phi thế, bao nhiêu điu quan trng, ta đã khai bên ty Niết c ri. Ta
đã nhận c. Li cung ta kí ri. Còn có gì na mà dò cho thêm bn".
Trong đề lao, ngày đêm của t tù đợi phút cuối cùng, đúng như lời txưa, vẫn đằng
đẵng như nghìn năm ngoài. Viên qun ngc không lấy làm oán thù thái đ khinh bc ca
ông Huấn. Y cũng tha hiu những người chc tri quấy nước, đến trên đầu người ta, người
ta cũng còn chng biết có ai na, hung chi cái th mình ch là mt k tiu li gi tù.
Qun ngc ch mong mi mt ngày rt gần đây ông Huấn s du bt tính nết li, thì y
s nh ông viết, ông viết cho...cho my ch trên chc vuông la trắng đã mua sn can li
kia. Thế là y mãn nguyn.
Biết đọc v nghĩa sách thánh hiền, t nhng ngày nào, cái s nguyn ca viên quan
coi ngc này là có một ngày kia đưc treo nhà riêng mình một đôi câu đối do tay ông Hun
Cao viết. Ch ông Huấn Cao đẹp lm, vuông lm. Tính ông vn khonh, tr ch tri k, ông ít
chu cho chữ. được ch ông Hun treo, mt vật báu trên đi. Viên qun ngc
kh tâm nht mt ông Huấn Cao trong tay mình, dưới quyn mình không biết m
thế nào xin được chữ. Không can đảm giáp li mt một người cách xa y nhiu quá, y ch
lo mai mốt đây, ông Hun b hành hình mà không kịp xin được my ch, thì ân hn sut đi.
( Trích Ch ngưi t - Nguyn Tuân, Ng văn 11, Tp mt, NXB Giáo dc Vit Nam, 2019, tr.112-113)
------------Hết ------------
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Phong cách ngôn ng: báo chí
ng dn chm:
- Hc sinh tr li như đáp án: 0,75 điểm.
- Hc sinh tr li không chính xác: không cho điểm
0,75
2
Văn bản cung cp thông tin: Cho Th Yến - gái từ bản người Dao
đến học bổng châu Âu
ng dn chm:
- Hc sinh tr li như đáp án hoc th hin ý hiu v ni dung thông tin
đầy đủ, khái quát t văn bản: 0,75 điểm.
- Hc sinh tr lời chưa đầy đủ thông tin t văn bản: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr li không chính xác ni dung thông tin: không cho điểm
0,75
3
Đường ngược chiều trong suy nghĩ của Chảo Thị Yến chính
cách nghĩ, cách làm khác biệt so với suy nghĩ hành động của
dân làng - theo đuổi con đường học tập, m mơ, m đi dám
thử một lần ngược chiều để phát triển, cống hiến khẳng định
bản thân, để khác biệt, bản lĩnh và truyền cảm hứng.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li như đáp án hoc cách din đạt khác nhưng vẫn
đảm bo ý: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr li được 2/3 s ý nhưng diễn đạt chưa sáng : 0,5
điểm.
- Hc sinh tr li có mt ý nhưng diễn đạt còn chưa sáng rõ: 0,25 điểm.
- Hc sinh tr li không chính xác nội dung: Không cho điểm
1.0
4
Học sinh nêu được thông điệp và có lí gii phù hp
Ví d:
+ Cần dũng cảm la chọn con đường ca riêng mình
+ Dám mơ ước, sng có bản lĩnh
+ …
ng dn chm:
- Hc sinh nêu được thông điệp: 0,5 điểm
- Hc sinh lí gii hợp lí: 0,5 điểm
- Hc sinh không nêu được thông điệp: không cho điểm
- Hc sinh lí giải nhưng chưa thấu đáo, rõ rãng: 0,25 điểm
- Hc sinh không lí giải được: Không cho điểm
1,0
II
LÀM VĂN
Phân tích nhân vt Viên qun ngc
7.0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
0,5
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: Nhân vt Viên qun ngc
ng dn chm:
- Hc sinh xác định đúng vấn đề ngh luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề ngh luận: 0,25 điểm
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành cách luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách nhưng cần vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l và dn chứng, đảm bo
yêu cu sau:
5.0
* Gii thiu khái quát v tác gi (0,25 điểm), tác phm (0,25 điểm).
0,5
Phân tích
- Hoàn cnh:
+ Qun ngc quan coi ngc, thc thi pháp lut ca xã hi phong
kiến;
+ Sng trong cnh đề lao đầy tàn nhn, gia cái xu, cái ác, khiến con
người d mất đi thiên lương và rất khó có được tri âm, tri k.
+ Qun ngc gp Hun Cao - người ông luôn ngưỡng m trong hoàn
cảnh éo le, đặc bit: gia ngc trong nhng ngày cui cùng ca cuc
đời Hun Cao.
+ B Hun Cao khinh bạc đến điều.
- Phm cht, tính cách ca nhân vt:
+ Quý trọng người tài, dũng cảm biệt đãi người tài; tính cách du dàng,
biết giá người; bao dung và kiên trì, nhn ni;
+ T ý thc v bn thân và v trí ngh nghip ca mình;
+ Yêu cái đẹp, ao ước sống cùng cái đẹp;
+ Luôn kh tâm chưa thể gn Huấn Cao để xin ch tìm được s
đồng điệu gia nhng tâm hn.
- Ngh thut:
+ Khc ha nhân vt trong tình huống độc đáo;
+ S dng nhiu t Hán Vit gi không khí trang trng, thiêng liêng;
+ Miêu t nhân vt bằng độc thoi nội tâm, điểm nhìn t bên trong;
+ Chi tiết s vic tiêu biu;
+ Ging k chân thành, giàu cm xúc.
ng dn chm:
- Phân tích đầy đ, sâu sc: 3,0 4,0 đim.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sc: 2,0 2,5 đim
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm 1,0 đim.
4.0
* Đánh giá
- Nhân vật được khc ha nét vi v đẹp tưởng, hin ra trong hình
nh cu người ngưỡng m, trân trọng cái đẹp, người tài.
- Nhân vt viên qun ngc th hin quan nim thẩm tiến b, lòng
0,5
yêu nước thm kín và ngòi bút tài hoa ca Nguyn Tuân.
ng dn chm:
- Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm:
- Kng cho điểm nếu i m mc t 05 li cnh t, ng pháp.
0,5
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; cách diễn đạt mi
m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, m rng để làm ni bật nét đặc
sc ca truyn ngn Nguyn Tuân; biết liên h vấn đề ngh lun vi
thc tiễn đời sống; văn viết giàu hình nh, cm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
Tổng điểm
10,0
ĐỀ 3.
I. ĐC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Ngoài khung cửa sổ, trời xanh ngắt ánh sáng; cây rung động dưới làn gió nhẹ. Một
thân cây vút cao n trước mặt. Cùng một lúc, chàng lẩm bẩm: “cây hoàng lan”, mùi hương
thơm thoang thoảng đưa vào. Thanh nhắm mắt ngửi hương thơm nhớ đến cái cây ấy
chàng hay chơi dưới gốc nhặt hoa. Đã từ lâu lắm, ngày mới căn nhà này, ngày cha mẹ
chàng hãy còn. Rồi đến ngày một một cháu quấn quýt nhau. Thanh ra tỉnh làm rồi đi về
hàng năm, các ngày nghỉ. Bây giờ cây đã lớn.
Thanh thấy tâm hồn nhẹ nhõm tươi mát như vừa tắm suối. Chàng tắm trong cái
không khí ơi mát này.Những ngày bận rộn tỉnh gixa quá. Khu ờn với c cây quen đã
nhận biết cng rồi.
Nghe thấy đi vào. Thanh nằm yên giả vờ ngủ. lại gần săn sóc, buông màn, nhìn
cháu xua đuổi muỗi. Gió quạt đưa nhẹ trên mái tóc chàng. Thanh vẫn nằm yên nhắm mắt
nhưng biết bà bên mình.Chàng không m động đậy, yên lặng chờ cho lại đi ra.
xuống bếp làm cơm hẳn. Tiếng dép nhỏ dần.
(Trích Dưới bóng hoàng lan -Thạch Lam, NXB Văn hóa Thông tin, 2007, tr. 165-166)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. c đnh các phương thức biu đạt được sdụng trong đoạn tch.
Câu 2.Trong đoạn trích,cây hoàng lanđược miêu tả qua những chi tiết nào?
Câu 3. u tâm trạng của nhân vt Thanh khi trở v dưới bóng hoàng lan trong đoạn trích.
Câu 4.Anh/Chị hãy nhậnt về nghệ thuật mu tả tâm trạng nn vt của Thch Lam trong đoạn
tch.
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Phân tích hình tưng nhân vt Hun Cao trong đon trích sau:
Đêm hôm y, lúc tri giam tỉnh Sơn ch còn vng tiếng vng canh, mt cnh
ợng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một bung ti cht hp, ẩm ướt, ờng đầy
mng nhện, đất ba bãi phân chut, phân gián.
Trong không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đ rc ca một đuốc tm
du rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tm la bch còn nguyên vn ln h.
Khói bc ta cay mt, làm h di mt lia la.
Một ngưi tù, c đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét ch trên tm la trng
tinh căng trên mảnh ván. Người viết xong mt ch, viên qun ngc li vi khúm núm ct
những đồng tin kẽm đánh du ô ch đặt trên phiến la óng. cái thầy thơ lại gy gò, run
run ng chậu mực. Thay bút con, đề xong lc khon, ông Hun Cao th dài, buồn đỡ
viên qun ngc đng dy và đĩnh đc bo:
- đây lẫn ln. Ta khuyên thy Qun nên thay chn đi.Chỗ này không phải nơi
để treo mt bc la trng vi nhng nét ch vuông tươi tắn nói nên nhng cái hoài bão
tung hoành ca một đời con ngưi. Thoi mc thy mua đâu tốt thơm quá. Thầy
thấy mùi thơm chu mc bc lên không?...Tôi bo thực đấy, thy Qun nên v quê mà ,
thy hãy thoát khi cái ngh y đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. đây, khó giữ
thiên lương cho lành vng và rồi cũng đến nhem nhuốc cái đời lương thiện đi.
Lửa đóm cháy rừng rc, la rng xung nền đất m phòng giam, tàn la tt nghe o
xèo.
Ba ngưi nhìn bc châm, ri li nhìn nhau.
Ngc quan cm động, vái người t tù mt vái, chp tay nói mt câu mà dòng nước mt
r vào k ming làm cho nghẹn ngào: “K mê mui này xin bái lĩnh”.
(Trích Ch người t tù - Nguyn Tuân,Ng văn 11,
Tp mt, NXB Go dc Vit Nam, 2019, tr. 113-114)
......................Hết.......................
ĐÁP ÁN VÀ NG DN CHM
Môn: Ng văn, lp 11
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự,
miêu tả, biểu cảm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 3 phương thức biểu đạt: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 2 phương thức biểu đạt: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 phương thức biểu đạt: 0,25 điểm.
0,75
2
Những nhữngchi tiết miêu tả cây hoàng lan trong đoạn trích: lá cây
rung động; thân cây vút cao; mùi hương thơm thoang thoảng; cây
đã lớn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 3 chi tiết trở lên: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 2 chi tiết: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 chi tiết: 0,25 điểm.
0,75
3
Tâm trạng của nhân vật Thanh trong đoạn trích: cảm thấy nhẹ
nhàng, thư thái, bình yên khi tắm mình trong không khí tươi mát
của hương hoàng lan và đón nhận sự săn sóc của bà.
Hướng dẫn chấm:
-Hc sinh nêu đưc các nét tâm trng ca nhân vt (nh nhàng, thư
thái, bình yên) hoc có cách diễn đạt tương đương:1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 hoặc 2 nét tâm trạng: 0,5 điểm.
1,0
4
Nhận xét về ngh thut miêu tả m trạngnhân vật của Thạch Lam
trong đoạn trích: mu tả tinh tế c sắc thái tâm trạng; ngôn ngữ trong
sáng, gi cm; giọng điu nh nhàng, gu cht trnh.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý trở lên: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm.
Lưu ý:Học sinh trả lời các ý trongĐáp án bằng các từ ngữ/cách
diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
0,5
II
LÀM VĂN
7,0
1
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bn
2,0
thân v vai trò ca s tri nghim trong cuc sng.
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Hc sinh có th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np,
tng - phân - hp, móc xích hoc song hành
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Vai trò ca s tri nghim trong cuc sng.
0,25
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Hc sinh có th la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai
vấn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng phải làm vai trò ca s
tri nghim trong cuc sng. Có th theo hướng sau:
S tri nghiệm đem lại hiu biết, kinh nghim thc tế, giúp con người
trưng thành, vng ng;cuc sng tr n phong phú, sâu sc n;
ng dn chm:
+ Lp lun cht ch, thuyết phc: l xác đáng; dn chng tiêu
biu, phù hp; kết hp nhun nhuyn gi l dn chng (0,75
điểm).
+ Lp luận chưa tht cht ch, thuyết phc: l xác đáng nhưng
không có dn chng hoc dn chng không tiêu biểu (0,5 đim).
+ Lp lun không cht ch, thiếu thuyết phc: lí l kng c đáng,
không liên quan mt thiết đến vấn đề ngh lun, không dn chng
hoc dn chng kng p hợp (0,25 điểm).
u ý:Hc sinh có th bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phi
phù hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
0,75
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
ng dn chm: Không cho đim nếu bài làm có quá nhiu li
chính t, ng pháp.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy ng u sắc v vấn đề ngh lun; cách diễn đạt mi
m.
ng dn chm: Học sinh huy động được kiến thc tri
nghim ca bản thân để bàn lun v hin tượng đời sng;có cách nhìn
rng, mi m v vn đ ngh lun; sáng to trong din đạt, lp lun,
làm cho li văn có giọng điu, nh nh, đoạn n giàu sc thuyết
phc.
- Đáp ứng được 2 yêu cu tr lên 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu 0,25 điểm.
0,5
2
Phân tích hình tưng nhân vt Hun Cao trong đon trích.
7,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai đưc vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề
0,5
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh
Vai trò ca s tri nghim trong cuc sng.
ng dn chm:
-Hc sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,5 điểm.
- Hc sinh c định chưa đy đủ vn đề ngh lun: 0,25 điểm.
0,5
c. Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt
các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm
bo các yêu cu sau:
* Gii thiu tác gi (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích và nhân vt
(0,25 điểm)
0,5
* Phân tích
- Hoàn cnh:
+ T Hun Cao tài viết ch rt nhanh rất đẹp. Qun ngc
bit đãi Huấn Cao để bày t s ngưng m, trân trng.
+ Huấn Cao đáp li bằng thái độ khinh bạc. Đêm trước khi b gii
v kinh chu án chém, Hun Cao hiu ra tm lòng bit nhn liên tài
ca viên qun ngục đồng ý cho ch ngay trong bung giam cht
hp, ẩm ướt...
- Tư thế, hành động, ngôn ng:
+ thế, hành động: người t c đeo ng, chân vướng xing,
đangdậm nét ch trên tm la trng tinhtoát lên phong thái ung
dung, uy nghi, đĩnh đạccủa người ngh sĩ tài hoa, có khí phách hiên
ngang.
+ Ngôn ng: khuyên viên qun ngcthay chn ,thoát khi ngh
cai ngc, gi thiên lương cho lành vng; li khuyênbc l thiên
lương trong sáng, nhân cách cao đẹp ca nhân vt.
- Ngh thut khc ha nhân vật: đặt nhân vt vào tình huống độc
đáo; sử dng ngôn ng giàu tính to hình, bút pháp lãng mạn để
đậm v đẹp ca nhân vt.
ng dn chm:
- Pn ch đy đ, u sc: 2,0 đim - 2,5 đim
-Phân tích chưa đy đ hoc chưa sâu : 1,0 đim - 1,75 đim.
-Phân tích chung chung, sơ i: 0,25 điểm - 0,75 đim.
3,5
* Đánh giá:
- Nhân vt Huấn Cao được khc ha vi v đẹp tưởng, hin ra
0,5
trong hình nh của người sáng tạo và ban phát cái đẹp.
- Nhân vt Hun Cao th hin quan nim thẩm mĩ tiến b, lòng yêu
nước thm kín và ngòi bút tài hoa ca Nguyn Tuân.
ng dn chm:
-Trình bày đưc 2 ý: 0,5 đim.
-Trình bày đưc 1 ý: 0,25 đim.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
Lưu ý: Không cho đim nếu i làm mc quá nhiu li chính t,
ng pháp.
0,5
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt
mi m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng luận văn học trong
quá trình phân tích, đánh giá; biết so nh vi các tác phm khác
để làm ni bật nét đặc sc ca truyn ngn Nguyn Tuân; biết liên
h vấn đề ngh lun vi thc tiễn đời sống; văn viết giàu hình nh,
cm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
ĐỀ 4.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 đim)
Đọc đoạn thơ sau và thc hin các yêu cu:
Nm nhau tôi chôn góc phù sa sông Mã
Trăm thác nghìn ghnh cuộn xoáy vào tơ
Làng cong xuống dáng tre già trước tui
Tiếng gọi đò khuya sạt c đôi bờ.
Con hến, con trai mt đi nm lch
Lấm láp đất bùn đứng thẳng cũng nghiêng
M gt m hôi để ngoài câu hát
Giấc mơ tôi ngọt hơi th láng ging.
Ht thóc c khoai đặt đâu cũng thấp
C nhng khi r rá đội lên đầu
Chiếc lim nh không còn nơi cắt chu
Gt hái xong rồi rơm, rạ bó nhau.
(Nguyn Minh Khiêm, Mt góc phù sa, NXB Hi Nhà văn 2007, tr18&19)
Câu 1 (0.75 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính ca đoạn thơ.
Câu 2 (0.75 điểm). Ch ra các t ng/hình nh nói v quê hương bình d, gần gũi trong kí
c ca nhà thơ.
Câu 3 (1.0 điểm). Hai câu thơ M gt m hôi để ngoài câu hát/Giấc mơ tôi ngọt hơi thở
láng ging gi cho anh/ch suy nghĩ gì?
Câu 4 (0.5 điểm). Bài hc cuc sống có ý nghĩa nhất vi anh/ch khi đọc đoạn thơ trên
là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Trong truyện “Hai đứa tr”, Thch Lam viết:
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
Phương tây đỏ rực như lửa cháy những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng
trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng
theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy
quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào
tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ
khắc của ngày tàn.
.
…..Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà
bác phở Mĩ, đèn hoa leo lét trong nhà ông Cửu, đèn dây sáng xanh trong hiệu khách... Những
nguồn ánh sáng ấy đều chiếu ra ngoài phố khiến cát lấp lánh từng chỗ đường mấp thêm
những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối.
(Ng văn 11, Tp mt, NXB Giáo dc, 2009, tr.108-109)
Cm nhn bc tranh ph huyn lúc chiu tàn và tâm trng ca nhân vật Liên trong đoạn
trích trên.
------------------ HT ------------------
ĐÁP ÁN VÀ NG DN CHM
Môn: Ng văn, lp 11
(Đáp án và hướng dn chm gm trang)
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: Biu cm.
0,75
2
Các t ng/ hình nh: phù sa sông Mã, con hến, con trai, ht thóc, c
khoai, rơm, rạ(Thí sinh ch ra đưc 1 đến 2 t ngữ/hình nh cho
0.25 điểm, t 3 t ng/hình ảnh trở lên cho 0.50 đim, từ 4 từ tr lên
cho 0,75
0,75
3
Hình ảnh người mẹ tần tảo, lạc quan yêu đời
- ức về tuổi thơ gắn với quê ơng, xóm giềng người
mẹ yêu quý. Kí ức đẹp đẽ đó sẽ theo mãi cuộc sống con người.
1,0
4
Mt s bài hc: Trân trọng những người thân yêu xung quanh
mình; Gần gũi, gắn với quê hương, coi đó nguồn cội quan
trọng đối với bản thân mình...)
0,5
2
Cm nhn bc tranh ph huyn tâm trng ca nhân vt Liên
trong đoạn trích …
7,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
0,5
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Cm nhn bc tranh ph huyn và tâm trng ca nhân vt Liên .
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề ngh luận: 0,25 điểm.
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt
các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm
bo các yêu cu sau:
c.1. Gii thiu tác gi (0,25 điểm), c phẩm, đoạn trích vấn đ
cn ngh lun (0,25 điểm)
0,5
c.2. Bc tranh ph huyn lúc chiu tàn tâm trng ca nhân vt
Liên trong đoạn trích.
* Cnh thiên nhiên:
Bc tranh ph huyện còn được tác gi dng li bng khá nhiu âm
thanh:
+ Tiếng trng thu không (Tng tiếng một vang ra để gi bui chiu)-
>, thưa thớt, chm rãi, gi bun .
+ Tiếng ếch nhái t xa vng li ->rộn ràng, náo động nhưng gợi
bun,vng lng.
+Tiếng mui vo ve, t âm thanh gn, gi s cái tăm tối, tù đọng.
=>Tt c các âm thanh cộng hưởng li không mang li s vui tươi,
náo nhit mà càng gi buồn, tĩnh lặng ca vùng quê.
- Màu sc:
+ Phương tây đỏ rực như lửa cháy
+ Đám mây ánh hồng như những hòn than sp tàn,
+ Dãy tre làng đen lại,
=>Bc tranh thiên nhiên quen thuc, gần gũi, êm nên thơ nhưng gợi
bun.
- Đèn: đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa leo lét trong nhà
ông Cu, đèn dây sáng xanh trong hiệu khách-> tánh sáng yếu t ca
cuc sng mòn mỏi, nghèo khó và tù đọng.
*Tâm trng ca Liên:
- Cái bun ca bui chiu quê thm thìa vào tâm hồn ngây thơ
ca Liên, ch thy lòng buỗn man mác trước cái gi khc ca ngày
tàn.
3,5
-Ni bun trong lòng Liên ni buồn hồ ca tui mi ln,
ca mt tâm hồn quá đỗi nhy cm, trc n khi bt gp ngoi cnh
bun.
-Ngh thut: th pháp đối lp:ly động t tĩnh, lấy sáng t ti; ging
văn nhẹ nhàng, chậm rãi, đậm chất thơ; những câu văn giàu hình nh,
nhạc điệu, uyn chuyn,
0,5
* Đánh giá:
-Bc tranh ph huyện được gi v bng rt nhiu âm thanh, ánh sáng
nhưng tất thy các âm thanh, ánh sáng đó đều không đủ sức để soi
sáng hay làm náo động ph huyn nghèo vn tch mịch đầy bóng
ti.
- Trước gi khc ca ngày tàn, nhân vt Liên xut hin vi nhng nét
tâm trng hết sc nh nhàng, tinh tế ca mt tâm hn nhy cm,
trong sáng, thánh thin.
ng dn chm:
-Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
-Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
0,5
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
Lưu ý: Không cho đim nếu bài làm mc quá nhiu li chính t, ng pháp.
0,5
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đ ngh lun; cách diễn đt mi
m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng luận văn học trong quá
trình phân ch, đánh giá; biết so sánh vi các tác phẩm khác để làm
ni bật nét đặc sc ca truyn ngn Thch Lam; biết liên h vấn đề
ngh lun vi thc tiễn đời sống; văn viết giàu hình nh, cm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
Tổng điểm
10,0
..........................Hết............................
| 1/17

Preview text:


ĐỀ MINH HOẠ THI CUỐI KÌ I. ĐỀ 1.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
… Chao ôi! Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng trong
trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái bề ngoài trông cũng đẹp, biết bao người quằn
quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng và
chửi rủa! Biết bao cực khổ và lầm than?... Không, không, Ðiền không thể nào mơ mộng
được. Cái sự thật tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn
gieo trong đầu óc Ðiền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Ðiền muốn tránh sự thực,
nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Ðiền khổ, con Ðiền khổ, cha mẹ Ðiền khổ. Chính Ðiền
cũng khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Ðiền! Cái khổ làm héo một phần
lớn những tính tình tươi đẹp của người ta. Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. Chao ôi!
Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối,
nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên
mạnh mẽ trong lòng Ðiền. Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn tránh, Điền cứ
đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời…
…Sáng hôm sau, Điền ngồi viết, giữa tiếng con khóc, tiếng vợ gắt gỏng, tiếng léo xéo
đòi nợ ngoài đầu xóm. Và cả tiếng chửi bới của một người láng giềng ban đêm mất gà.
(Trích Giăng sáng, Tuyển tập Nam Cao,
Tập một, NXB Văn học, 2003, tr.317-318)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, trăng được miêu tả qua những chi tiết nào?
Câu 3. Nêu tâm trạng của nhân vật nhà văn Điền khi nói về nghệ thuật, về văn chương trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Nam Cao trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng của hai chị em Liên trong đoạn trích sau:
… Hai chị em chờ không lâu. Tiếng còi đã rít lên, và tàu rầm rộ đi tới. Liên dắt em
đứng dậy để nhìn đoàn xe vụt qua, các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường. Liên
chỉ thoáng trông thấy những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp
lánh, và các cửa kính sáng. Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm than đỏ bay tung

trên đường sắt. Hai chị em còn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh trên toa sau cùng,
xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre.

- Tàu hôm nay không đông nhỉ, chị nhỉ.
Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng

người và hình khư kém sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội
xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi
qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh
lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất quê, và ngoài kia, đồng
ruộng mênh mang và yên lặng.

- Thôi đi ngủ đi chị.
Liên vỗ vai em, ngồi xuống chỏng. An cũng ngồi xuống và ngả đầu vào vai Liên. Tiếng

vang động của xe hỏa đã nhỏ rồi, và mất dần trong bóng tối, lắng tai cũng không nghe thấy
nữa. Sao trên trời vẫn lấp lánh. Cả phố huyện bây giờ mới thật là hết náo động, chỉ còn đêm
khuya, tiếng trống cầm canh và tiếng chó cắn. Từ phía ga, bóng đèn lồng với bóng người đi
về; chị Tí đương sửa soạn đồ đạc và bác Siêu đã gánh hàng đi vào trong làng, còn vợ chồng
bác xẩm ngủ gục trên manh chiếu tự bao giờ.

Liên quay lại nhìn em thấy An cũng đã ngủ say, tay nắm chặt tà áo chị và đầu vẫn dựa
vào vai. Liên nhìn quanh đêm tối, gió đã thoáng lạnh và đom đóm không còn nữa. Chị cúi
xuống vực em vào trong hàng, mắt cũng đã ríu lại. Chị gài cửa cẩn thận và vặn nhỏ ngọn đèn
đặt trên cái quả thuốc sơn đen. Rồi Liên đến bên em nằm xuống. Chị gối đầu lên tay nhắm
mắt lại. Những cảm giác ban ngày lắng đi trong tâm hồn Liên và hình ảnh của thế giới quanh
mình mờ đi trong mắt chị. Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết như chiếc
đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ….

(Trích Hai đứa trẻ - Thạch Lam, Ngữ văn 11, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 100 -101)
------------------ HẾT ------------------
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 11
Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, miêu tả, 0,75 biểu cảm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 3 phương thức biểu đạt: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 2 phương thức biểu đạt: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 phương thức biểu đạt: 0,25 điểm. 2
Trong đoạn trích, trăng được miêu tả qua những chi tiết: Trăng đẹp lắm! 0,75
Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 4 chi tiết trở lên: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 3 chi tiết: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1-2 chi tiết: 0,25 điểm. 3
Tâm trạng của nhân vật nhà văn Điền khi nói về nghệ thuật, về văn chương 1,0 trong đoạn trích:
- Ðiền tự ý thức được không thể nào mơ mộng được nữa: bởi vì, biết bao
tiếng đau khổ đã “giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc
Ðiền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi”…
- Điền còn tự nhận thức về việc sáng tác nghệ thuật, văn chương: không
nên chạy theo cái đẹp, cái thơ mộng, quay lưng lại với hiện thực để viết ra
những điều giả dối, phù phiếm mà phải đồng cảm và phản ánh “tiếng đau
khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than”
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được các nét tâm trạng của nhân vật hoặc có cách diễn
đạt tương đương:1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 hoặc 2 nét tâm trạng: 0,5 điểm. 4
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Nam Cao trong 0,5
đoạn trích: miêu tả tinh tế các sắc thái tâm trạng; ngôn ngữ tạo hình, gợi
cảm; giọng điệu sâu lắng, triết lí; …
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý trở lên: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm.
Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các từ ngữ/cách diễn đạt
tương đương vẫn cho điểm tối đa. II LÀM VĂN 2
Phân tích diễn biến tâm trạng của hai chị em Liên trong đoạn trích. 7,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị 0,5
Diễn biến tâm trạng của hai chị em Liên trong đoạn trích.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 5.0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích và nhân vật (0,25 0,5 điểm) * Phân tích 4,0
- Khi tàu đến: Hai chị em vui sướng, đứng dậy để được chiêm ngưỡng
đoàn tàu vụt qua “các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường”, “
những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp
lánh, và các cửa kính sáng”. - Khi tàu đi qua:
+ Hai chị em đứng im lặng, ngẩn ngơ, tiếc nuối: “nhìn theo cái chấm nhỏ
của chiếc đèn xanh trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre”.
+ Liên lặng theo mơ tưởng về Hà Nội: “xa xăm, sáng rực, vui vẻ và huyên náo”.
+ Đối với Liên, con tàu thật mới lạ, hấp dẫn, đem đến một thế giới khác
đi qua: “khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu”.
+ Đặc biệt, Liên tự cảm nhận kiếp sống của mình nhỏ nhoi, quẩn quanh,
tăm tối: “như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ”. + …
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật: xây dựng cốt
truyện đơn giản; miêu tả tinh tế những biến đổi tâm trạng nhân vật; ngôn
ngữ, hình ảnh trong sáng, giàu sức tạo hình, biểu cảm; giọng điệu thủ thỉ,
thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng; … 2 * Đánh giá: 0,5
10,0 - Tuy nhỏ tuổi nhưng Liên và An là những đứa trẻ có tâm hồn tinh tế,
nhạy cảm, giàu cảm xúc, luôn trân trọng niềm vui trong cuộc sống và luôn
khao khát, ước mơ về tương lai tươi sáng…
- Qua câu chuyện về hai nhân vật Liên và An nói riêng và cư dân ở phố
huyện nói chung, nhà văn Thạch Lam xót thương những kiếp người sống
cơ cực, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo trước Cách mạng; trân
trọng ước mơ đổi đời tuy còn mơ hồ của con người;…
Hướng dẫn chấm:
-Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
-Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật
nét đặc sắc của truyện ngắn Thạch Lam; biết liên hệ vấn đề nghị luận với
thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU(3.0 điểm)
Đọc văn bản:
Hành trình từ bản người Dao đến học bổng châu Âu của một cô gái dân tộc thiểu số
sẽ truyền cảm hứng tới mọi người về khát khao chinh phục những chân trời, dù bạn là ai và
sinh trong hoàn cảnh nào.

Chọn con đường ngược chiều so với suy nghĩ của bản làng, Chảo Thị Yến quyết tâm
học hết cấp 3, sau đó cô trở thành sinh viên Đại học Lâm nghiệp.
Năm 2016, sau khi tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, Yến dành được học bổng toàn
phần trị giá 50.000 USD tức khoảng 1,2 tỷ đồng, đào tạo Thạc sĩ ngành quản lý tài nguyên
rừng bền vững tại Đức và Italy, trở thành cô gái miền núi đầu tiên của xã vùng biên giới Việt
- Trung đi du học. Tất cả hành trình đầy gian nan nhưng vô cùng tự hào ấy được Chảo Yến
ghi lại trong cuốn tự truyện Đường ngược chiều.

Du học và quay trở về Việt Nam, Chảo Thị Yến hiện là một cán bộ của Trung tâm Con
người và Thiên nhiên với những dự án giúp ích cho các vùng khó khăn. Dám mơ, dám đi và
dám thử một lần ngược chiều, những điều ấy đã tạo nên một Chảo Thị Yến khác biệt, bản
lĩnh và truyền cảm hứng.

(Chảo Thị Yến, Cô gái từ bản người Dao đến học bổng châu Âu ,
Nguyễn Nga, Trung tâm tin tức vtv24 - VTV News, thứ 4, ngày 01/04/2020)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2: Văn bản trên cung cấp cho anh/chị thông tin gì?
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về đường ngược chiều trong suy nghĩ của Chảo Thị Yến?
Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất anh/chị rút ra từ văn bản trên là gì?
II. LÀM VĂN ( 7.0 điểm)
Phân tích nhân vật viên quản ngục trong đoạn trích sau:
Khi nói câu mà ông cố ý làm ra khinh bạc đến điều, ông Huấn đã đợi một trận lôi đình
báo thù và những thủ đoạn tàn bạo của quan ngục bị sỉ nhục. Ðến cái cảnh chết chém, ông
còn chẳng sợ nữa là những trò tiểu nhân thị oai này. Ngục quan đã làm cho ông Huấn bực
mình thêm, khi nghe xong câu trả lời, y chỉ lễ phép lui ra với một câu:" Xin lĩnh ý ". Và từ
hôm ấy, cơm rượu lại vẫn đưa đến đều đều và có phần hậu hơn trước nữa; duy chỉ có y là
không đặt chân vào buồng giam ông Huấn. Ông Huấn càng ngạc nhiên nữa: năm bạn đồng
chí của ông cũng đều được biệt đãi như thế cả.

Có nhiều đêm, ngoài việc nghĩ đến chí lớn không thành, ông Huấn Cao còn phải bận
tâm nghĩ đến sự tươm tất của quản ngục:"Hay là hắn muốn dò đến những điều bí mật của
ta?"." Không, không phải thế, vì bao nhiêu điều quan trọng, ta đã khai bên ty Niết cả rồi. Ta
đã nhận cả. Lời cung ta kí rồi. Còn có gì nữa mà dò cho thêm bận".

Trong đề lao, ngày đêm của tử tù đợi phút cuối cùng, đúng như lời thơ xưa, vẫn đằng
đẵng như nghìn năm ở ngoài. Viên quản ngục không lấy làm oán thù thái độ khinh bạc của
ông Huấn. Y cũng thừa hiểu những người chọc trời quấy nước, đến trên đầu người ta, người
ta cũng còn chẳng biết có ai nữa, huống chi cái thứ mình chỉ là một kẻ tiểu lại giữ tù.

Quản ngục chỉ mong mỏi một ngày rất gần đây ông Huấn sẽ dịu bớt tính nết lại, thì y
sẽ nhờ ông viết, ông viết cho...cho mấy chữ trên chục vuông lụa trắng đã mua sẵn và can lại
kia. Thế là y mãn nguyện.

Biết đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền, từ những ngày nào, cái sở nguyện của viên quan
coi ngục này là có một ngày kia được treo ở nhà riêng mình một đôi câu đối do tay ông Huấn
Cao viết. Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm. Tính ông vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỷ, ông ít
chịu cho chữ. Có được chữ ông Huấn mà treo, là có một vật báu trên đời. Viên quản ngục
khổ tâm nhất là có một ông Huấn Cao trong tay mình, dưới quyền mình mà không biết làm
thế nào mà xin được chữ. Không can đảm giáp lại mặt một người cách xa y nhiều quá, y chỉ
lo mai mốt đây, ông Huấn bị hành hình mà không kịp xin được mấy chữ, thì ân hận suốt đời.

( Trích Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.112-113)
------------Hết ------------
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 11 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phong cách ngôn ngữ: báo chí 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác: không cho điểm 2
Văn bản cung cấp thông tin: Chảo Thị Yến - Cô gái từ bản người Dao 0,75 đến học bổng châu Âu
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc thể hiện ý hiểu về nội dung thông tin
đầy đủ, khái quát từ văn bản: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời chưa đầy đủ thông tin từ văn bản: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung thông tin: không cho điểm 3 1.0
Đường ngược chiều trong suy nghĩ của Chảo Thị Yến chính là
cách nghĩ, cách làm khác biệt so với suy nghĩ và hành động của
dân làng - theo đuổi con đường học tập, dám mơ, dám đi và dám
thử một lần ngược chiều để phát triển, cống hiến và khẳng định
bản thân, để khác biệt, bản lĩnh và truyền cảm hứng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt khác nhưng vẫn
đảm bảo ý: 1,0 điểm.

- Học sinh trả lời có được 2/3 số ý nhưng diễn đạt chưa sáng rõ: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có một ý nhưng diễn đạt còn chưa sáng rõ: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không chính xác nội dung: Không cho điểm 4
Học sinh nêu được thông điệp và có lí giải phù hợp 1,0 Ví dụ:
+ Cần dũng cảm lựa chọn con đường của riêng mình
+ Dám mơ ước, sống có bản lĩnh + …
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được thông điệp: 0,5 điểm
- Học sinh lí giải hợp lí: 0,5 điểm
- Học sinh không nêu được thông điệp: không cho điểm
- Học sinh lí giải nhưng chưa thấu đáo, rõ rãng: 0,25 điểm
- Học sinh không lí giải được: Không cho điểm II LÀM VĂN
Phân tích nhân vật Viên quản ngục 7.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nhân vật Viên quản ngục 0,5 Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cách luận điểm 5.0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả (0,25 điểm), tác phẩm (0,25 điểm). 0,5 Phân tích 4.0 - Hoàn cảnh:
+ Quản ngục là quan coi ngục, thực thi pháp luật của xã hội phong kiến;
+ Sống trong cảnh đề lao đầy tàn nhẫn, giữa cái xấu, cái ác, khiến con
người dễ mất đi thiên lương và rất khó có được tri âm, tri kỉ.
+ Quản ngục gặp Huấn Cao - người ông luôn ngưỡng mộ trong hoàn
cảnh éo le, đặc biệt: giữa ngục tù trong những ngày cuối cùng của cuộc đời Huấn Cao.
+ Bị Huấn Cao khinh bạc đến điều.
- Phẩm chất, tính cách của nhân vật:
+ Quý trọng người tài, dũng cảm biệt đãi người tài; tính cách dịu dàng,
biết giá người; bao dung và kiên trì, nhẫn nại;
+ Tự ý thức về bản thân và vị trí nghề nghiệp của mình;
+ Yêu cái đẹp, ao ước sống cùng cái đẹp;
+ Luôn khổ tâm vì chưa thể gần Huấn Cao để xin chữ và tìm được sự
đồng điệu giữa những tâm hồn. - Nghệ thuật:
+ Khắc họa nhân vật trong tình huống độc đáo;
+ Sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi không khí trang trọng, thiêng liêng;
+ Miêu tả nhân vật bằng độc thoại nội tâm, điểm nhìn từ bên trong;
+ Chi tiết sự việc tiêu biểu;
+ Giọng kể chân thành, giàu cảm xúc.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 3,0 – 4,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,0 – 2,5 điểm
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 1,0 điểm. * Đánh giá 0,5
- Nhân vật được khắc họa rõ nét với vẻ đẹp lí tưởng, hiện ra trong hình
ảnh cuả người ngưỡng mộ, trân trọng cái đẹp, người tài.
- Nhân vật viên quản ngục thể hiện quan niệm thẩm mĩ tiến bộ, lòng
yêu nước thầm kín và ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc từ 05 lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nét đặc
sắc của truyện ngắn Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với

thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 ĐỀ 3.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Ngoài khung cửa sổ, trời xanh ngắt ánh sáng; lá cây rung động dưới làn gió nhẹ. Một
thân cây vút cao lên trước mặt. Cùng một lúc, chàng lẩm bẩm: “cây hoàng lan”, mùi hương
thơm thoang thoảng đưa vào. Thanh nhắm mắt ngửi hương thơm và nhớ đến cái cây ấy
chàng hay chơi dưới gốc nhặt hoa. Đã từ lâu lắm, ngày mới có căn nhà này, ngày cha mẹ
chàng hãy còn. Rồi đến ngày một bà một cháu quấn quýt nhau. Thanh ra tỉnh làm rồi đi về
hàng năm, các ngày nghỉ. Bây giờ cây đã lớn.

Thanh thấy tâm hồn nhẹ nhõm tươi mát như vừa tắm ở suối. Chàng tắm trong cái
không khí tươi mát này.Những ngày bận rộn ở tỉnh giờ xa quá. Khu vườn với các cây quen đã
nhận biết chàng rồi.

Nghe thấy bà đi vào. Thanh nằm yên giả vờ ngủ. Bà lại gần săn sóc, buông màn, nhìn
cháu và xua đuổi muỗi. Gió quạt đưa nhẹ trên mái tóc chàng. Thanh vẫn nằm yên nhắm mắt
nhưng biết bà ở bên mình.Chàng không dám động đậy, yên lặng chờ cho bà lại đi ra. Bà
xuống bếp làm cơm hẳn. Tiếng dép nhỏ dần.

(Trích Dưới bóng hoàng lan -Thạch Lam, NXB Văn hóa Thông tin, 2007, tr. 165-166)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2.Trong đoạn trích,cây hoàng lanđược miêu tả qua những chi tiết nào?
Câu 3. Nêu tâm trạng của nhân vật Thanh khi trở về dưới bóng hoàng lan trong đoạn trích.
Câu 4.Anh/Chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Thạch Lam trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích sau:
Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ vọng canh, một cảnh
tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy
mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián.

Trong không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm
dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ.
Khói bốc tỏa cay mắt, làm họ dụi mắt lia lịa.

Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng
tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất
những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, run
run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ
viên quản ngục đứng dậy và đĩnh đạc bảo:

- Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi.Chỗ này không phải là nơi
để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nó nói nên những cái hoài bão
tung hoành của một đời con người. Thoi mực thầy mua ở đâu mà tốt và thơm quá. Thầy có
thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên về quê mà ở,
thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ
thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc cái đời lương thiện đi.

Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo.
Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau.
Ngục quan cảm động, vái người tử tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt
rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
(Trích Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân,Ngữ văn 11,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 113-114)
......................Hết.......................
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 11 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, 0,75 miêu tả, biểu cảm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 3 phương thức biểu đạt: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 2 phương thức biểu đạt: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 phương thức biểu đạt: 0,25 điểm. 2
Những nhữngchi tiết miêu tả cây hoàng lan trong đoạn trích: lá cây 0,75
rung động; thân cây vút cao; mùi hương thơm thoang thoảng; cây đã lớn.
Hướng dẫn chấm:

- Học sinh nêu được 3 chi tiết trở lên: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 2 chi tiết: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 chi tiết: 0,25 điểm. 3
Tâm trạng của nhân vật Thanh trong đoạn trích: cảm thấy nhẹ 1,0
nhàng, thư thái, bình yên khi tắm mình trong không khí tươi mát
của hương hoàng lan và đón nhận sự săn sóc của bà.
Hướng dẫn chấm:
-Học sinh nêu được các nét tâm trạng của nhân vật (nhẹ nhàng, thư
thái, bình yên) hoặc có cách diễn đạt tương đương:1,0 điểm.

- Học sinh nêu được 1 hoặc 2 nét tâm trạng: 0,5 điểm. 4
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm trạngnhân vật của Thạch Lam 0,5
trong đoạn trích: miêu tả tinh tế các sắc thái tâm trạng; ngôn ngữ trong
sáng, gợi cảm; giọng điệu nhẹ nhàng, giàu chất trữ tình.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý trở lên: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm.
Lưu ý:Học sinh trả lời các ý trongĐáp án bằng các từ ngữ/cách
diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
II LÀM VĂN 7,0 1
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản 2,0
thân về vai trò của sự trải nghiệm trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Vai trò của sự trải nghiệm trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của sự
trải nghiệm trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
Sự trải nghiệm đem lại hiểu biết, kinh nghiệm thực tế, giúp con người
trưởng thành, vững vàng;cuộc sống trở nên phong phú, sâu sắc hơn; …
Hướng dẫn chấm:
+ Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

+ Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

+ Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng
hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý:Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải
phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải
nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống;có cách nhìn
riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận,
làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu 0,25 điểm. 2
Phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích. 7,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị 0,5
Vai trò của sự trải nghiệm trong cuộc sống.
Hướng dẫn chấm:
-Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích và nhân vật 0,5 (0,25 điểm) * Phân tích 3,5 - Hoàn cảnh:
+ Tử tù Huấn Cao có tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp. Quản ngục
biệt đãi Huấn Cao để bày tỏ sự ngưỡng mộ, trân trọng.
+ Huấn Cao đáp lại bằng thái độ khinh bạc. Đêm trước khi bị giải
về kinh chịu án chém, Huấn Cao hiểu ra tấm lòng biệt nhỡn liên tài
của viên quản ngục và đồng ý cho chữ ngay trong buồng giam chật hẹp, ẩm ướt...
- Tư thế, hành động, ngôn ngữ:
+ Tư thế, hành động: người tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng,
đangdậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinhtoát lên phong thái ung
dung, uy nghi, đĩnh đạccủa người nghệ sĩ tài hoa, có khí phách hiên ngang.
+ Ngôn ngữ: khuyên viên quản ngụcthay chốn ở,thoát khỏi nghề
cai ngục, giữ thiên lương cho lành vững; lời khuyênbộc lộ thiên
lương trong sáng, nhân cách cao đẹp của nhân vật.
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống độc
đáo; sử dụng ngôn ngữ giàu tính tạo hình, bút pháp lãng mạn để tô
đậm vẻ đẹp của nhân vật.
Hướng dẫn chấm:

- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm
-Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu : 1,0 điểm - 1,75 điểm.
-Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: 0,5
- Nhân vật Huấn Cao được khắc họa với vẻ đẹp lí tưởng, hiện ra
trong hình ảnh của người sáng tạo và ban phát cái đẹp.
- Nhân vật Huấn Cao thể hiện quan niệm thẩm mĩ tiến bộ, lòng yêu
nước thầm kín và ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân.
Hướng dẫn chấm:
-Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
-Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong
quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác
để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Nguyễn Tuân; biết liên
hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. ĐỀ 4.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
I.
ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Nắm nhau tôi chôn góc phù sa sông Mã
Trăm thác nghìn ghềnh cuộn xoáy vào tơ
Làng cong xuống dáng tre già trước tuổi
Tiếng gọi đò khuya sạt cả đôi bờ.
Con hến, con trai một đời nằm lệch
Lấm láp đất bùn đứng thẳng cũng nghiêng
Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát
Giấc mơ tôi ngọt hơi thở láng giềng.
Hạt thóc củ khoai đặt đâu cũng thấp
Cả những khi rổ rá đội lên đầu
Chiếc liềm nhỏ không còn nơi cắt chấu
Gặt hái xong rồi rơm, rạ bó nhau.
(Nguyễn Minh Khiêm, Một góc phù sa, NXB Hội Nhà văn 2007, tr18&19)
Câu 1 (0.75 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2 (0.75 điểm). Chỉ ra các từ ngữ/hình ảnh nói về quê hương bình dị, gần gũi trong kí ức của nhà thơ.
Câu 3 (1.0 điểm). Hai câu thơ Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát/Giấc mơ tôi ngọt hơi thở
láng giềng
gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
Câu 4 (0.5 điểm). Bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất với anh/chị khi đọc đoạn thơ trên là gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Trong truyện “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam viết:
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.
Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng
trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.

Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng
theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy
quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào
tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
.
…..Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà

bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách... Những
nguồn ánh sáng ấy đều chiếu ra ngoài phố khiến cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì
những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối.

(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.108-109)
Cảm nhận bức tranh phố huyện lúc chiều tàn và tâm trạng của nhân vật Liên trong đoạn trích trên.
------------------ HẾT ------------------
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 11
(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm … trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 0,75 2
Các từ ngữ/ hình ảnh: phù sa sông Mã, con hến, con trai, hạt thóc, củ 0,75
khoai, rơm, rạ… (Thí sinh chỉ ra được 1 đến 2 từ ngữ/hình ảnh cho
0.25 điểm, từ 3 từ ngữ/hình ảnh trở lên cho 0.50 điểm, từ 4 từ trở lên cho 0,75 3
Hình ảnh người mẹ tần tảo, lạc quan yêu đời 1,0
- Kí ức về tuổi thơ gắn bó với quê hương, xóm giềng và người
mẹ yêu quý. Kí ức đẹp đẽ đó sẽ theo mãi cuộc sống con người. 4
Một số bài học: Trân trọng những người thân yêu xung quanh 0,5
mình; Gần gũi, gắn bó với quê hương, coi đó là nguồn cội quan
trọng đối với bản thân mình...) 2
Cảm nhận bức tranh phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên 7,0 trong đoạn trích …
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Cảm nhận bức tranh phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên .
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
c.1. Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích và vấn đề 0,5
cần nghị luận (0,25 điểm)
c.2. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn và tâm trạng của nhân vật 3,5
Liên trong đoạn trích.
* Cảnh thiên nhiên:
Bức tranh phố huyện còn được tác giả dựng lại bằng khá nhiều âm thanh:
+ Tiếng trống thu không (Từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều)-
>, thưa thớt, chậm rãi, gợi buồn .
+ Tiếng ếch nhái từ xa vọng lại ->rộn ràng, náo động nhưng gợi buồn,vắng lặng.
+Tiếng muỗi vo ve, tả âm thanh gần, gợi sự cái tăm tối, tù đọng.
=>Tất cả các âm thanh cộng hưởng lại không mang lại sự vui tươi,
náo nhiệt mà càng gợi buồn, tĩnh lặng của vùng quê. - Màu sắc:
+ Phương tây đỏ rực như lửa cháy
+ Đám mây ánh hồng như những hòn than sắp tàn,
+ Dãy tre làng đen lại,
=>Bức tranh thiên nhiên quen thuộc, gần gũi, êm ả nên thơ nhưng gợi buồn.
- Đèn: đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà
ông Cửu, đèn dây sáng xanh trong hiệu khách-> tánh sáng yếu ớt của
cuộc sống mòn mỏi, nghèo khó và tù đọng.
*Tâm trạng của Liên:
- Cái buồn của buổi chiều quê thấm thìa vào tâm hồn ngây thơ
của Liên, chị thấy lòng buỗn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
-Nỗi buồn trong lòng Liên là nỗi buồn mơ hồ của tuổi mới lớn,
của một tâm hồn quá đỗi nhạy cảm, trắc ẩn khi bắt gặp ngoại cảnh buồn.
-Nghệ thuật: thủ pháp đối lập:lấy động tả tĩnh, lấy sáng tả tối; giọng 0,5
văn nhẹ nhàng, chậm rãi, đậm chất thơ; những câu văn giàu hình ảnh,
nhạc điệu, uyển chuyển, * Đánh giá: 0,5
-Bức tranh phố huyện được gọi về bằng rất nhiều âm thanh, ánh sáng
nhưng tất thảy các âm thanh, ánh sáng đó đều không đủ sức để soi
sáng hay làm náo động phố huyện nghèo vốn tịch mịch và đầy bóng tối.
- Trước giờ khắc của ngày tàn, nhân vật Liên xuất hiện với những nét
tâm trạng hết sức nhẹ nhàng, tinh tế của một tâm hồn nhạy cảm, trong sáng, thánh thiện.
Hướng dẫn chấm:
-Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
-Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm
nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Thạch Lam; biết liên hệ vấn đề
nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0
..........................Hết............................