Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 năm 2023 - 2024 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 gồm 3 đề thi có đáp án hướng dẫn giải chi tiết, chính xác kèm theo ma trận. Thông qua đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức lớp 11 quý thầy cô có thêm nhiều tài liệu tham khảo để ra đề thi cho các em học sinh của mình.
Chủ đề: Đề giữa HK2 Ngữ Văn 11
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
PHÒNG GD&ĐT..........
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM 2023 - 2024
TRƯỜN THPT............ MÔN NGỮ VĂN 11 Thời gian: 90 phút
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
THÚY KIỀU BÁO ÂN BÁO OÁN
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Tóm tắt Truyện Kiều
* Gặp gỡ và đính ước
Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu lòng gia đình trung lưu, sống trong
cảnh êm đềm cùng hai em Thúy Vân, Vương Quan. Trong buổi du xuân Thúy Kiều gặp
Kim Trọng và đem lòng yêu chàng, hai người đã tự ý thề nguyền và đính ước với nhau.
* Gia biến và lưu lạc
Khi Kim Trọng về quê chịu tang chú thì gia đình Kiều gặp nạn, Kiều phải bán mình
chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào lầu
xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh, cứu khỏi lầu xanh, nhưng sau đó nàng bị Hoạn Thư
ghen, đày đọa, Kiều tới nương tựa nơi cửa Phật. Sư giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc
Bà, Kiều hai lần rơi vào lầu xanh được Từ Hải cứu, giúp nàng báo ân báo oán. Thúy Kiều
mắc mưu Hồ Tôn Hiến, Từ Hải chết, nàng bị ép gả cho viên thổ quan, Kiều đau đớn nên
trẫm mình xuống sông Tiền Đường tự tử. Nàng được sư Giác Duyên cứu giúp. * Đoàn tụ
Sau nửa năm chịu tang chú, Kim Trọng trở về, dù kết duyên với em gái Thúy Kiều là
Thúy Vân nhưng lòng chàng vẫn khôn nguôi nhớ Kiều. Nhờ sư Giác Duyên, Kim Kiều
đoàn tụ cùng vui duyên “bạn bầy”.
Sau đây là đoạn trích từ Truyện Kiều
Cho gươm mời đến Thúc lang
Mặt như chàm đổ mình đường dẽ run
Nàng rằng: “Nghĩa nặng nghìn non
Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không?
Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng
Tại ai há dám phụ lòng cố nhân?
Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân
Tạ lòng dễ xứng báo ân gọi là
Vợ chàng quỉ quái tinh ma
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau
Kiến bò miệng chén chưa lâu
Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa”
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! Đàn bà dễ có mấy tay
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà 2
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình
Nghĩ cho khi gác viết kinh
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo
Lòng riêng riêng những kính yêu
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai
Trót lòng gây việc chông gai
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”
Khen cho: “Thật đã nên rằng
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời Tha ra thì cũng may đời
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen
Đã lòng tri quá thì nên”
Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay.
Câu 1. Đọc tóm tắt và cho biết Kiều báo ân báo oán thuộc phần nào của tác phẩm?
A. Gặp gỡ và đính ước B. Gia biến và lưu lạc C. Đoàn tụ D. Giới thiệu tác phẩm
Câu 2. Dòng nào nhận xét đúng về tính cách Hoạn Thư qua những lời đối đáp với Thúy Kiều? A. Khôn ngoan, giảo hoạt B. Nhu nhược, hèn nhát C. Mưu mô, cơ hội D. Hiền lành, thật thà
Câu 3. Đoạn trích trên kể về việc:
A. Thúy Kiều báo oán những người đã hại mình
B. Thúy Kiều báo ân những người đã giúp đỡ mình
C. Thúy Kiều báo ân Thúc Sinh và báo oán Hoạn Thư
D. Thúy Kiều báo oán Thúc Sinh và báo ân Hoạn Thư
Câu 4. Thái độ của Kiều trước sự chối tội của Hoạn Thư là gì?
A. Thúy Kiều xuôi lòng tha bổng cho Hoạn Thư, và còn khen ngợi Hoạn Thư “khôn ngoan”
B. Trách phạt Hoạn Thư vì đã từng gieo đau khổ cho mình
C. Vui mừng vì Hoạn Thư biết hối lỗi, sợ sệt
D. Không biết đối đáp với Hoạn Thư ra sao vì Hoạn Thư quá xảo quyệt
Câu 5. Vì sao Kiều lại tha tội cho Hoạn Thư?
A. Kiều tự cảm thấy mình cũng có lỗi (lấy Thúc Sinh).
B. Kiều cảm thông với cảnh ngộ Hoạn Thư.
C. Tuy bị hành hạ, bị đánh ghen nhưng sau đó, Hoạn Thư đã cho Kiều ra Quan Âm các
“viết kinh”, và khi Kiều bỏ trốn cũng không truy bắt, “dứt tình chẳng theo”.
D. Kiều nhân hậu, vị tha, độ lượng.
Câu 6. Nhận định nào không phải là lí lẽ Hoạn Thư đưa ra để gỡ tội cho mình?
A. Đổ hết mọi tội lỗi cho Thúc Sinh.
B. Nhận hết tội về mình và mong Kiều tha thứ.
C. Dựa vào tâm lí tình của một người phụ nữ để gỡ tội
D. Kể lại công của mình đã cho Kiều ra viết kinh ở gác Quan Âm.
Câu 7. Qua lời Kiều nói với Thúc Sinh, em thấy Kiều là nhân vật như thế nào?
A. Nàng trân trọng việc Thúc Sinh chuộc nàng khỏi lầu xanh. 3
B. Nàng gọi Thúc Sinh là người cũ mang sắc thái thân mật, gần gũi, gọi là cố nhân một cách trân trọng
C. Nàng thấy mang nặng ân nghĩa với Thúc Sinh, không sao đền đáp được D. Cả 3 đáp án trên
Câu 8. Ý nghĩa lớn nhất của đoạn trích Kiều báo ân báo oán là gì?
A. Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều.
B. Phản ánh ước vọng công lí chính nghĩa ở thời đại Nguyễn Du.
C. Thể hiện sự hèn nhát, nhu nhược của Thúc Sinh.
D. Cho thấy sự khôn ngoan, sắc sảo của Hoạn Thư.
Câu 9 (1,0 điểm) Những lời đầu tiên Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu thế nào? Thái
độ của Kiều thể hiện qua giọng điệu ấy?
Câu 10 (1,0 điểm) Vì sao Thúy Kiều tha bổng cho Hoạn Thư? Việc làm ấy của Kiều hợp
lí hay không hợp lí, là đúng hay đáng trách? Lí giải cách lựa chọn của em.
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Anh/ chị hay viết bài văn thuyết minh về đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán (trích
Truyện Kiều – Nguyễn Du). 4 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm) Câu Nội dung Điểm Câu 0,5 B. Gia biến và lưu lạc 1 điểm
Câu A. Khôn ngoan, giả 0,5 o hoạt 2 điểm
Câu C. Thúy Kiều báo ân Thúc Sinh và báo oán Hoạn Thư 0,5 3 điểm
Câu A. Thúy Kiều xuôi lòng tha bổng cho Hoạn Thư, và còn khen ngợi Hoạn 0,5 4 Thư “khôn ngoan” điểm Câu 0,5
D. Kiều nhân hậu, vị tha, độ lượng. 5 điểm Câu A. Đổ 0,5
hết mọi tội lỗi cho Thúc Sinh. 6 điểm Câu 0,5 D. Cả 3 đáp án trên 7 điểm Câu 0,5
B. Phản ánh ước vọng công lí chính nghĩa ở thời đại Nguyễn Du. 8 điểm
- Những lời đầu tiên Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu mỉa mai, đay
Câu nghiến. Chào, thưa Hoạn Thư là “tiểu thư” mặc dù vị thế hai người đã đảo ngượ 1,0 c. 9 điểm
- Thái độ Kiều: quyết liệt trong trả thù, báo trước những điều dữ dội sắp xảy ra.
- Kiều tha bổng Hoạn Thư vì:
+ Những lập luận lí lẽ mà Hoạn Thư đưa ra chặt chẽ, có lí khó mà bắt bẻ đượ Câu c. 1,0
+ Bản tính của Kiều vốn rất nặng tình nặng nghĩa, giàu lòng cảm thương, 10 điể nàng không chỉ m
yêu thương mọi người mà còn rất rộng lượng với kẻ thù.
- Việc Kiều tha bổng Hoạn Thư là hợp lý là đúng. Vì cách gỡ tội khôn khéo
của Hoạn Thư song chủ yếu là vì lòng Kiều vốn vị tha nhân hậu.
Phần II. Viết (4,0 điểm) Câu Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh 0,25
Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở - Thân - Kết. điểm
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn thuyết minh đoạn 0,25
trích Thúy Kiều báo ân báo oán – Nguyễn Du. điểm 5
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài
- Giới thiệu tác, tác phẩm.
- Giới thiệu giá trị nổi bật của tác phẩm (nhân đạo). 2. Thân bài
- Giới thiệu ngắn gọn về con người và sự nghiệp của tác giả
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm 3,0
- Thuyết minh về đề tài, nội dung, cảm hứng chủ đạo (dùng yếu tố nghị điểm luận, biểu cảm)
- Nghệ thuật nổi bật của tác phẩm (Yếu tố tự sự; nghệ thuật trữ tình;
nghệ thuật đối lập…)
- Giá trị tư tưởng: Tấm lòng nhân đạo cao cả 3. Kết bài
- Khẳng định giá trị giáo dục của tác phẩm
- Tác động của tác phẩm tới nhận thức, cảm xúc của bản thân 0,25
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. điểm
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu 0,25 riêng. điểm
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.