-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bộ đề thi và đáp án môn Luật tố tụng hành chính | Học viện Tòa án
Câu 1. Các khẳng định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Các giai đoạn của tố tụng hành chính đều có chung đối tượng xét xử?
2. Trong trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi tại phiên tòa, thì Hội đồng xét xử có quyền cử một thành viên của Hội đồng xét xử để ghi biên bản phiên tòa?. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Luật tố tụng hành chính (HVTA) 5 tài liệu
Học viện Tòa án 144 tài liệu
Bộ đề thi và đáp án môn Luật tố tụng hành chính | Học viện Tòa án
Câu 1. Các khẳng định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Các giai đoạn của tố tụng hành chính đều có chung đối tượng xét xử?
2. Trong trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi tại phiên tòa, thì Hội đồng xét xử có quyền cử một thành viên của Hội đồng xét xử để ghi biên bản phiên tòa?. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Luật tố tụng hành chính (HVTA) 5 tài liệu
Trường: Học viện Tòa án 144 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Tòa án
Preview text:
BỘ ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH ĐỀ BÀI
Câu 1. Các khẳng định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Các giai đoạn của tố tụng hành chính đều có chung đối tượng xét xử?
2. Trong trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi tại phiên tòa, thì Hội đồng xét
xử có quyền cử một thành viên của Hội đồng xét xử để ghi biên bản phiên tòa?
3. Tòa án nhân dân tỉnh D phải trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính mà
người bị kiện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh H?
4. Người bị kiện trong vụ án hành chính không có quyền yêu cầu người khởi
kiện bồi thường thiệt hại cho mình? Câu 2. Bài tập:
Ngày 19/6/2012 công ty G có đơn khởi kiện vụ án hành chính yêu cầu Tòa
án nhân dân tỉnh T hủy các quyết định số 789/QĐ – UB ngày 05/5/2011
và quyết định số 798/QĐ – UB ngày 01/5/2010 có liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước về đầu tư và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do các
quyết định hành chính nêu trên gây ra. Ngày 22/7/2012 Tòa án nhân dân
tỉnh T đã thụ lý vụ án. Trong quá trình tòa án đang giải quyết vụ án,
ngày 30/7/2012 Ủy ban nhân dân tỉnh T đã ban hành Quyết định số
745/QĐ –UB với nội dung rút toàn bộ các Quyết định 789 và 798. Tại
phiên tòa Sơ thẩm ngày 16/9/2012, Tòa án nhân dân tỉnh T ra quyết định
đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính. Ngày 20/10/2012, Công ty G lại
có đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân tỉnh T đòi bồi thường thiệt hại vì
cho rằng các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh T đã gây thiệt hại
nghiêm trọng về tài sản cho công ty G. Hỏi
1Xác định tư cách của những người tham gia tố tụng trong vụ án hành
chính nêu trên, nêu căn cứ pháp luật?
2. Nhận xét về quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính của
tòa án, nêu căn cứ pháp luật?
3. Công ty G có quyền kháng cáo đối với quyết định của tòa án không, nêu căn cứ pháp luật? BÀI LÀM
Câu 1.1. Khẳng định trên là sai. Vì Luật tố tụng hành chính Việt Nam
có những đặc điểm cơ bản sau đây:
– Một là, Luật tố tụng hành chính Việt Nam quy định quá trình tài
phán hành chính phải trải qua hai giai đoạn là: giai đoạn tiền tố tụng và giai
đoạn tố tụng. Ðây là điểm đặc thù của Luật tố tụng hành chính mà các ngành
Luật hình thức khác không có.
Giai đoạn tiền tố tụng: đây là giai đoạn bắt buộc phải trải qua để có thể
thực hiện được giai đoạn tố tụng. Giai đoạn này được các cơ quan Nhà nước, cán
bộ, công chức Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo nói
riêng và pháp luật hành chính nói chung và theo thủ tục hành chính, không phải do
Tòa án thực hiện bằng thủ tục tố tụng. Ðiều này đã được quy định trong Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và hiện tại là trong Luật tố tụng hành chính.
Giai đoạn tố tụng: là giai đoạn tài phán do cơ quan tiến hành tố tụng
có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
– Hai là, tố tụng hành chính Việt Nam là tố tụng viết, nghĩa là các
chứng cứ mà các bên nêu ra trong tố tụng hành chính phải được thể hiện bằng
hình thức văn bản; các chứng cứ này được trao đổi công khai, tức là các
đương sự có quyền được đọc, sao chép và xem các tài liệu, chứng cứ do
đương sự khác cung cấp.Quan hệ giữa các đương sự (người khởi kiện, người
bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) trong vụ án hành chính là
quan hệ bình đẳng theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Câu 1.2. Nhận định trên là sai. Vì theo Điều 41 và Điều 44 Luật
TTHC 2010 sẽ không thể xảy ra trong khi xét xử tại phiên tòa, chỉ thay
đổi trước khi mở phiên tòa TTHC:
Điều 41. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan
đến hành vi hành chính bị khởi kiện;
4. Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;
5. Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức
hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết
định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện;
6. Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện;
7. Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội,
danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi kiện;
8. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ
Điều 44. Thay đổi Thư ký Toà án
Thư ký Toà án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này;
2. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
3. Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó.
3. Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó.
Câu 1. 3. Nhận định nêu trên đúng. Vì theo Điều 30 Luật TTHC 2010:
Điều 30. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người
có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm
việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường
hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh
thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người
có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
b) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này và
quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong
các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi
kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam
thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra
quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
c) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của
người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;
d) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện
có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Trường
hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm
quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi
làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;
e) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;
g) Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải
quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện.
2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Câu 1.4 Nhận định nêu trên là đúng. Vì theo Điều 5 và 6 của Luật TTHC 2010:
Điều 5. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính để
yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.
Điều 6. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án
hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp
này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và
pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà
chưa có điều kiện để chứng minh thì Toà án có thể tách yêu cầu bồi thường
thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật. Câu 2. Bài tập:
Câu 2.1. Xác định tư cách của những người tham gia tố tụng, căn cứ pháp luật? Trả lời:
Tư cách của người tham gia tố tụng gồm:
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa Hành chính thuộc TAND tỉnh
T (xét thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp và lãnh thổ) Những
người tham gia tố tụng gồm: các Đương sự:
- Người khởi kiện: Công ty G.
Như vậy, khi đình chỉ giải quyết vụ án hành chính kể cả đình chỉ trong
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 120 (toàn bộ khoản 1 Điều 109)
thì Tòa án không phải làm văn bản ghi rõ lý do (đình chỉ, trả lại đơn khởi
kiện), vì lý do của việc đình chỉ giải quyết vụ án đã được Tòa án ghi rõ trong
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Theo khoản 3 Điều 120 Luật tố tụng
hành chính, đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng
nghị đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định
của pháp luật (khác với khiếu nại và kiến nghị trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện).
Vấn đề cần lưu ý đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
120 Luật tố tụng hành chính:
- Nếu người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập đều rút đơn khởi kiện, yêu cầu thì Tòa án căn cứ vào điểm b
khoản 1 Điều 120 của Luật tố tụng hành chính ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án;
- Nếu người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập đều không rút đơn khởi kiện, yêu cầu thì Tòa án tiếp tục giải
quyết vụ án theo thủ tục chung. Trong trường hợp này Tòa án phải xem xét
tính hợp pháp của quyết định bị khởi kiện và quyết định huỷ bỏ quyết định bị
khởi kiện để tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà có quyết định đúng pháp luật;
- Nếu người khởi kiện rút đơn khởi kiện, nhưng người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không rút yêu cầu thì Tòa án đình chỉ
việc giải quyết đối với yêu cầu của người khởi kiện và tiếp tục giải quyết đối
với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trường
hợp này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện;
- Nếu người khởi kiện không rút đơn khởi kiện, nhưng người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì Tòa án đình chỉ việc
giải quyết đối với yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và tiếp
tục giải quyết đối với yêu cầu của người khởi kiện theo thủ tục chung.
Câu 2.3. Quyền Kháng cáo?
Công ty G có quyền kháng cáo. Vì theo Điều 174 Luật Tố tụng hành chính 2010:
1. Người có quyền kháng cáo: (Điều 174 Luật Tố tụng hành chính 2010)
Đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng
cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án
cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
2. Thời hạn kháng cáo: (Điều 176 Luật Tố tụng hành chính 2010)
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15
ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án; trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên
toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở,
trong trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền
kháng cáo nhận được quyết định.
- Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo
được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
- Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng
3. Đơn kháng cáo: Theo quy định tại Điều 175 Luật Tố tụng hành chính 2010.
câi1:ông A là công chức phòng nội vụ của huyện X tỉnh Y. ông A nhận được quyết định kỉ
luật số53/KL-NV buộc thôi việc với ông ngày 15/05/2011. ngày 20/05/2011 ông khiếu nại
lần đầu. ngày 28/05/2011 ông được quyết định giải quyết khiếu nại với nội dung giữ nguyên
quyết định kỉ luật buộc thôi việc. ngày 9/06/2011 ông A khiếu nại vụ án hành chính tại tòa
tỉnh Y theo yêu cầu hủy bỏ quyết định kỷ luật buộc thôi việc và bồi thường thiệt hại trong
nhữ ngày ông bị kỷ luật không làm việc và không được hưởng tiền lương tòa án đã thụ lý vụ
án ngày 15/06/2011.ngày 15/06/2011 người bị kiện đã ra quyết định hủy bỏ quyết định
số53/KL-NV nên tòa án đã quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì đối tượng khiếu nại không còn Hỏi:
.a vụ việc thụ lý của tòa án tỉnh Y trong trường hợp này đúng hay sai?tại sao?
b. toà án tỉnh Y sẽ giả quyết như thế nào khi đã thụ lý đơn kiện của ông A? cơ sở pháp lý?
c.Tòa án quyết dịnh đình chỉ việc giải quyết vụ án khi người bị kiện hủy quýết định kỷ luật
buộc thôi việc là đúng hay sai? cơ sở pháp lý?
d.giả sử,khi vụ án đang được tòa án thụ lý giả quyết mà ông A chết thì tòa án sẽ giải quyết vụ
việc đó như thế nào? cơ sở pháp lý?
a.vụ việc thụ lý của tòa án tỉnh Y trong trường hợp này đúng hay sai?tại sao?
theo luật tố tụng hành chính :
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là văn bản thể hiện dưới hình thức quyết định của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức
thuộc quyền quản lý của mình.
Như vậy quyết định kỉ luật số 53/KL-NV do Chủ Tịch (hoặc P.CT được Ủy Quyền) huyện X ký .
Thẩm quyền là thuộc TA huyện X theo khoản 2, điều 29 luật TTHC.
b. toà án tỉnh Y sẽ giả quyết như thế nào khi đã thụ lý đơn kiện của ông A? cơ sở pháp lý?
Chuyễn vụ án theo điều 32 luật TTHC.
c.Tòa án quyết dịnh đình chỉ việc giải quyết vụ án khi người bị kiện hủy quýết định kỷ
luật buộc thôi việc là đúng hay sai? cơ sở pháp lý?
Điều 120. Đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong các trường hợp sau đây:
d) Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính
bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;
d.giả sử,khi vụ án đang được tòa án thụ lý giả quyết mà ông A chết thì tòa án sẽ giải
quyết vụ việc đó như thế nào? cơ sở pháp lý?
Điều 53. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
1. Trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được
thừa kế thì người thừa kế được tham gia tố tụng.
câu2:Ông T. công tác ở cục thuế tỉnh x. ộng bị Cục trưởng Cục thuế ra quyết định kỷ luật
buộc thôi việc. Ông T. khiếu nại và Cục trưởng vẫn giữ nguyên quyết định kỉ luật. Ông T.
khiếu kiện ra tòa tỉnh X. trên đường đi về từ tòa án tỉnh về nhà ông bị tai nại giao thông phải
nằn viện một năm. sau khi ra viện, ông tiếp tục yêu cầu tòa án giải qyuyết khiếu kiện của
ông.TA tiếp tục giải quyết và gửi thông báo đến Cục trưởng Cục thông báo tỉnh X về nội
dung khiếu kiện. Cục trưởng Cục thuế cho rằng ông T. đã hết thời hiệu khởi kiên vì vậy
không có ý kiến trả lời bằng văn bản cho TA. Đến khi TA ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
thì Cục trưởng Cục thuế ra quyết định thu hồii quyết định kỷ luật ông T.
a. TA có thẩm quyền sẽ tiến hành những thủ tục tố tụng nào do pháp luật quy định để giải
quyết khiếu kiện của ông T. trước khi nằm viện, khi nằm viện và sau khi nằm viện.?
b. việc Cục trưởng Cục thuế cho rằng ông T. đã hết thời hiệu khởi kiện có đúng không? việc
Cục trưởng Cục thuế tỉnh X có quyền không trả lời cho TA biết ý kiến của mình về đơn khởi
kiện và sau đó ra quyết định thu hồi kỷ luật ông T.khi tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử có phù hợp với quy định của pháp luật hay không.?
c. TA có thẩm quyền sẽ giải quyết như thế nào khi Cục trưởng Cục thuế rút quyết định kỷ luật
a. TA có thẩm quyền sẽ tiến hành những thủ tục tố tụng nào do pháp luật quy định để
giải quyết khiếu kiện của ông T. trước khi nằm viện, khi nằm viện và sau khi nằm viện.?
Trước khi nằm viện :
-nhận đơn khởi kiện và phân công thẩm phán xem xét việc thụ lý vụ kiện
-thông báo việc chấp nhận thụ lý vụ kiện; thông báo mức án phí phải đóng.
-Nếu ông T đóng xong án phí (có thể nhờ người khác đóng thì nộp biên lại án phí cho tòa) thì
thông báo về việc thụ lý đơn khởi kiện cho người bị kiện (Cục thuế)
Trong khi nằm viện :
Quyết định tạm đình chỉ vụ án.điểm c. khoản 1, điều 118 luật TTHC. sau khi nằm viện :
-thông báo tiếp tục giải quyết vụ kiện.
-Quyết định đưa vụ án ra xét xử (gởi cho các đương sự và VKS)
b. việc Cục trưởng Cục thuế cho rằng ông T. đã hết thời hiệu khởi kiện có đúng không?
Không đúng. Vì nộp đơn trước khi bị tai nạn còn thời hiệu. Ngoài ra, vì lý do khách quan thì
khi tính thời hiệu phải trừ ra.
việc Cục trưởng Cục thuế tỉnh X có quyền không trả lời cho TA biết ý kiến của mình về
đơn khởi kiện và sau đó ra quyết định thu hồi kỷ luật ông T.
Có quyền. Đây là quyền của người bị kiện (không phải là nghĩa vụ)
khi tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử có phù hợp với quy định của pháp luật hay không.?
Có. Tòa có quyền căn cứ vào chứng cứ đã có do người khởi kiện cung cấp hoặc do tòa thu thập để xét xử.
c. TA có thẩm quyền sẽ giải quyết như thế nào khi Cục trưởng Cục thuế rút quyết định kỷ luật
khi nhận được quyết định thu hồi quyết định kỷ luật ông T; Tòa án phải thông báo cho ông T
biết, chờ ông T thương lượng với Cục Thuế; Sau đó hỏi ý kiến ông T là có tiếp tục kiện (a)
hay rút đơn khởi kiện(b).
(a) : tiếp tục đưa vụ án ra xét xử (b) : Đình chỉ vụ án.
1.Toà án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Đáp án Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định theo quy định tại khoản 2, Điều 31, Luật Tố tụng hành chính năm 2015
về Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện thì thẩm quyền giải quyết Khiếu kiện quyết định kỷ
luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức đó. Do đó, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 31, Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
2.Khi Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người
khởi kiện không thể khởi kiện trở lại vụ việc đó. Đáp án Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định khoản 1, Điều 144 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về Hậu
quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án thì Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương
sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện này
không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp
luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1
Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Do
đó, khi Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người khởi
kiện có thể khởi kiện trở lại vụ việc đó trong trường hợp việc khởi kiện này có điểm khác với
vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp
hoặc vụ việc thuộc trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều
123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 144, Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Nhận định 3
Giám đốc Sở Công thương là người bị kiện trong vụ án hành chính thì không thể ủy
quyền cho Chánh Văn phòng Sở Công thương tham gia tố tụng. Đáp án Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại đoạn 3, khoản 3, Điều 60 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy
định về Người đại diện thì: Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng
đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Do
đó, Giám đốc Sở Công thương là người bị kiện trong vụ án hành chính thì không thể ủy
quyền cho Chánh Văn phòng Sở Công thương tham gia tố tụng mà chỉ có thể ủy quyền cho
Phó Giám đốc Sở Công thương.
Căn cứ pháp lý: đoạn 3, khoản 3, Điều 60, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Nhận định 4
Khi nhận đơn khởi kiện nếu phát hiện vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Thẩm phán được phân công xem xét đơn phải chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án khác. Đáp án Nhận định Sai
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 34, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về
Chuyển vụ án cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền thì: Trong quá trình giải
quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, Tòa án xác định vụ án đó không phải là vụ án
hành chính mà là vụ án dân sự và việc giải quyết vụ án này thuộc thẩm quyền của mình thì
Tòa án giải quyết vụ án đó theo thủ tục chung do pháp luật tố tụng dân sự quy định mà không
phải chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án khác.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 34, Luật Tố tụng hành chính năm 2015
3.Hội đồng giám đốc thẩm không thể sửa bản án bị kháng nghị nếu việc sửa bản án bị
kháng nghị làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Đáp án Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 276 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy
định về việc Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ 02 điều kiện.
Thứ nhất, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án.
Thứ hai, việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Do đó, nếu việc sửa bản án bị kháng nghị làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác thì Hội đồng giám đốc thẩm không thể sửa bản án bị kháng nghị.
Căn cứ pháp lý: Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Nhận định 6
Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, Kiểm sát viên có thể phát biểu quan
điểm chấp nhận hay bác yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện. Đáp án Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại đoạn 1, Điều 190 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về
việc Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, Kiểm sát
viên chỉ có quyền phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án. Hay nói cách khác, Kiểm sát viên chỉ có thể phát biểu quan điểm về
việc Tòa án thụ lý vụ án là tuân thủ pháp luật hay không. Không phát biểu về việc chấp nhận
hay bác yêu cầu khởi kiện.
Căn cứ pháp lý: đoạn 1, Điều 190 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Phần bài tập tình huống
Ông L và bà B có hai người con là bà T và ông H. Năm 1986, ông L và bà B được Hội đồng
đăng ký ruộng đất xã T (Thị xã T, tỉnh B) cấp Giấy chứng nhận số 263 đối với 620 m2 đất.
Năm 2010, ông L và bà B mất không để lại di chúc.
Ngày 25/02/2013, ông H được UBND Thị xã T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
H49681 đối với diện tích đất nói trên.
Ngày 20/02/2018, bà T (đang định cư ở Pháp) về nước biết được việc Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông H và không đồng ý nên đã khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu
cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H49681. Anh chị hãy: Câu hỏi 1
Xác định thời hiệu khởi kiện của bà T và tư cách những người tham gia tố tụng. Đáp án
a – Xác định thời hiệu khởi kiện của bà T
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy
định về Thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện của bà T là 01 năm kể từ ngày bà biết
được việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H. (01 năm kể từ ngày 20/02/2018).
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 2, Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
b – Xác định tư cách những người tham gia tố tụng
Căn cứ theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì Đương sự
bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Căn cứ theo quy định tại khoản 8, khoản 9 và khoản 10, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì:
Người khởi kiện là: bà T.
Người bị kiện là: UBND Thị xã T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là: ông H.
Căn cứ pháp lý: khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015
Câu hỏi 2 Bản án sơ thẩm tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T, hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số H49681. Không đồng ý, ông H kháng cáo. Hãy nêu cách thức xử lý nếu
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định thời hiệu khởi kiện của bà T đã hết do bà đã biết được
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2016. Đáp án
Căn cứ theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 143 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy
định về các trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và theo quy định tại
khoản 4, Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Hội
đồng xét xử phúc thẩm thì: Trong trường hợp nếu Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định thời
hiệu khởi kiện của bà T đã hết do bà đã biết được việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất từ năm 2016 thì vụ án thuộc trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện nên Hội đồng xét xử
phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Căn cứ pháp lý: điểm g, khoản 1, Điều 143 và khoản 4, Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015
Document Outline
- Đáp án
- Đáp án
- Nhận định 3
- Đáp án
- Nhận định 4
- Đáp án
- Đáp án
- Nhận định 6
- Đáp án
- Phần bài tập tình huống
- Câu hỏi 1
- Đáp án
- Đáp án