lOMoARcPSD| 60888405
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
2. Tổng quan tài liệu ................................................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 5
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khóa luận ............................. 5
6. Kết cấu khóa luận ................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC TIẾN HÀNH THUHỒI ĐẤT
ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG .............................................................................. 6
1.1. Hệ khái niệm về bồi thường. hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để
giải phóng mặt bằng ................................................................................................. 7
1.1.1. Giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ ...................................................... 7
1.1.2. Vai trò của ng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng với sự phát triển s
hạ tầng và đời sống xã hội .......................................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm những yếu tố ảnh ởng đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng.................................................................................................................... 10
1.1.4. Các chính sách, quy định pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất theo pháp luật hiện hành [8] .......................................................... 12
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn và một số bài học về thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ sau khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng ............................ 20
1.2.1. Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................ 20
1.2.2. Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 21
1.2.3. Tỉnh Quảng Nam ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÈ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNGĐÔNG TRIỀU, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ..... 25
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu và cơ sở thực tập ......................................... 25
2.1.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 25
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 26
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của thị xã Đông Triều ................................ 28
2.2.1. Tình hình quản lý đất của thị xã Đông Triều .................................................. 28
lOMoARcPSD| 60888405
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Đông Triều ................................................ 33
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất thị xã Đông Triều ............. 35
2.3. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định trên địa
bàn thị xã Đông Triều ............................................................................................. 36
2.3.1. Các văn bản pháp lý được áp dụng để thực hiện dự án .................................. 36
2.3.2. Công tác bồi thường ....................................................................................... 37
2.3.3. Công tác hỗ trợ, TĐC...................................................................................... 47
2.4. Những thuận lợi khó khăn trong việc thực hiện các chính ch bồi thường
hỗ trợ và tái định cư ............................................................................................... 50
2.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 50
2.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 51
2.5. Đánh giá của người dân về bồi thường, hỗ trợ khi Nnước tiến hành giải
phóng mặt bằng tại thị xã Đông Triều .................................................................. 53
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀNTHỊ
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ................................................................. 60
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................. 60
3.2. Các nhóm giải pháp ......................................................................................... 62
3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ..................................................................... 62
3.2.2. Giải pháp về công nghệ .................................................................................. 62
3.2.3. Giải pháp nâng cao công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..................... 63
3.2.4. Giải pháp về giá đất bồi thường, hỗ tr .......................................................... 63
3.2.5. Chú trọng chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống ......................................... 64
3.2.6. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của đơn vị thực hiện bồi ..... 64
thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................................................................... 64
3.2.7. Giải quyết đơn thư liên quan đến GPMB ....................................................... 65
3.2.8. Các biện pháp khác ......................................................................................... 65
3.2.9. Các khuyến nghị khác ..................................................................................... 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
lOMoARcPSD| 60888405
STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
BT
Bồi thường
2
HT
Hỗ trợ
3
TĐC
Tái định cư
4
CP
Chính phủ
5
GPMB
Giải phóng mặt bằng
6
HĐND
Hội đồng nhân dân
7
Nghị định
8
Quyết định
9
UBND
Uỷ ban nhân dân
10
GCN
Giấy chứng nhận
11
BTNVMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
12
BTC
Bộ Tài chính
13
TT
Thông tư
14
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
15
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Đông Triều.........................................43
Bảng 2.2: Kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã
Đông Triều đến năm 2019.......................................................................................47
Bảng 2.3:Bảng so sánh giá đất ở theo nhà nước quy định........................................50
Bảng 2.4 : Giá đất ở theo nhà nước quy định và theo quyết định bồi thường..........52
Bảng 2.5. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp của dự án............................55
Bảng 2.6. Tổng hợp số tiền hỗ trợ, TĐC của dự án.................................................60
Bảng 3.1: Đánh giá của người dân về vấn đề giải phóng mặt bằng.........................66
lOMoARcPSD| 60888405
Bảng 3.2: Đánh giá về đời sống sau khi giải phóng mặt bằng.................................69
Biểu đồ 1:Cơ cấu sử dụng đất của Thị xã Đông Triều.............................................39
Biểu đồ 2: Đánh giá giá trị bồi thường đất...............................................................64
Biểu đồ 3: Đánh giá mức hỗ trợ đền bù...................................................................64
lOMoARcPSD| 60888405
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành từng
lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất sự sống còn của từng người dân cũng
như vận mệnh của cả Quốc gia. Chính vậy Đảng Nhà nước ta luôn coi đây
vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai đóng
vai trò quan trọng cho sự tồn tạiphát triển của xã hội và các sinh vật khác trên trái
đất. Nó tham gia vào tất cả mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội với vai trò là
nguồn tài nguyên, nguồn lực, là một đầu vào không thể thiếu. Vì vậy việc quản lý và
sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - hội của mỗi Quốc gia. Luật đất đai năm 2013 đã quy định rất
tại Điều 4: Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà ớc đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý”. Đất đai không còn thuộc sở hữu Nhà nước thuộc sở hữu
toàn dân và Nhà nước là người đại diện, vì thế vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm với những chính sách cải cách về đất đai sao cho sử dụng đất một
cách tiết kiệm hiệu quả nhất, đem lại lợi ích cho Nhà nước cũng như lợi ích người
dân… Bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kéo theo đó quá
trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ tất cả các tỉnh thành trong cả ớc, để đáp ứng
nhu cầu đó cần một lượng lớn đất đai để xây dựng sở hạ tầng, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí…
Quảng Ninh đang là 1 trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh
nhất của cả nước. Trong đó thị Đông Triều tốc độ tăng trưởng tăng đáng kể
trong những năm gần đây giúp Đông Triều trở thành 1 trong những địa phương phát
triển nhanh nhất tỉnh Quảng Ninh, nên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô
thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng. Để sự phát triển đó được diễn
ra 1 cách thuận lợi thì quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều là hết sức quan trọng. Tuy
nhiên công tác này còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả việc thu
hồi đất để xây dựng CSHT phục vcho chính cộng đồng dân bị thu hồi. điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất, sửa đổi thiết kế dự án, chờ đợi do không giải phóng
lOMoARcPSD| 60888405
được mặt bằng hoặc do CSHT không đảm bảo là những nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến tiến độ các dự án, gây thiệt hại lớn về kinh tế của các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư và nhà nước, làm mất ổn định chính trị xã hội ở địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi quyết định lựa chọn tên đề tài: “Thực trạng bồi
thường, htrợ khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng tại thị Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh”làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tài liệu
Chủ đề về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng
1 trong những tâm điểm của dư luận xã hội nước ta hiện nay. Do đó, đã nhiều
công trình nguyên cứu chủ đề này dưới các cách tiếp cận và về các địa phương khác
nhau. Nổi bật trong số các công trình nghiên cứu đó, có thể nêu ra một số công trình
như:
Tác giả Trần Đức Phương (2015) với luận án Tái định thành phố
Nội: Nghiên cứu sự tác động đến đời sống kinh tế - hội của người dân”. Luận án
đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở ký luận về tái định cư và tác động của
tái định đến đời sống kinh tế, hội của người dân. Luận án đã phân tích, đánh
giá thực trạng vai trò quản của Nhà nước đối với vấn đề tái định đảm bảo
đời sống của người dân thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống các văn bản
pháp về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án phát triển. Luận án đã chỉ ra định hướng phát triển đô thị của thành
phố Nội trong tương lai, xác định mục tiêu phát triển, nhu cầu vtái định
đề xuất các quan điểm giải quyết vấn đề tái định đảm bảo n định bền vững đời
sống kinh tế, hội của người dân i định cư. Luận án cũng đề xuất 7 nhóm giải
pháp chủ yếu nhằm ổn định bền vững đời sống kinh tế, hội của người dân trong
quá trình tái định cư.
Tác giả Nguyễn Hoàng Thắng (2017) với luận văn thạc Thực hiện pháp
luật về bồi thường giả phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội”. Luận văn đã làm vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật bồi thường
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời luận văn đã làm rõ đánh
giá được thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Nội đã tìm ra được
lOMoARcPSD| 60888405
những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của việc thực hiện
pháp luật về bề thường giải phóng mặt bằng tại địa bàn nghiên cứu. Sau khi tìm ra
được những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế thì luận văn đã đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tác giả Thanh Trà (2016), Bồi thường, hỗ trợ tái định cho người
dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Luận văn đã phân tích, đánh giá
thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất;
Đề xuất được một số giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả của công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Tác giả Trần Hồng Hạnh (2015), Lợi ích kinh tế của người nông dân khi thu
hồi đất để phát triển kinh tế - hội huyện Thường Tín, thành phố Nội. Luận
văn đã phân tích, đánh giá đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề về: Tình
hình bố trí tái định ; Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp
bị thu hồi đất; Sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất đối với lợi ích kinh tế của người dân
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Anh với đề tài: Nghiên cứu phương pháp định giá
đất đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án nhà ở đô thị Việt Nam”. Đề tài nghiên
cứu phương pháp định giá đất nói chung và các phương pháp định giá đất trong việc
bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà đô thị. Nghiên cứu
một số phương pháp phổ biến trong định giá đất, cơ sở cho việc định giá thu hồi đất
một số kinh nghiệm của các nước về vấn đề định giá đất. Đề tài nghiên cứu thực
trạng giá đất đền bù giải tỏa mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà ở nước ta, nghiên
cứu các chính sách, quy định của nước ta trong thời gian gần đây về c phương pháp
định giá đất chính sách đối với việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng. Nghiên cứu
trường hợp giải tỏa cho dự án nhà Thủ Thiêm minh họa cho thực trạng về vấn đề thu
hồ đất, giải phóng mặt bằng ở nước ta. Đề tài cũng đưa ra các kiến nghị về cơ chế và
phương pháp đền bù giải tỏa mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà ở đô thị. Bên cạnh
đó, đánh giá về chính sách giải phòng mặt bằng.
lOMoARcPSD| 60888405
Tác giả Lê n Lợi (2013), “Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất
nông nghiệp cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục”. Tạp chí
khoa học chính trị, số 6 năm 2013. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích thực tế
những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp như: Nông dân
mất tư liệu sản xuất, cuộc sống bấp bênh; tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm;
tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đền giải phóng mặt bằng kéo dài;
tình trạng hẫng hụt về văn hóa, lối sống của một bộ phận dân khi phải trở thành
thị dân một cách “bất đắc dĩ”; tệ nạn xã hội gia tăng. Ô nhiễm môi trường sống.... Từ
đó tác giả đề xuất những đổi mới căn bản về thchế quản lý đất đai, nhất là quy trình,
cách thức thu hồi, phân chia lợi ích và kèm theo đó thực hiện đồng bộ các giải pháp
về an sinh xã hội, đảm bảo cuộc sống của người dân.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh (2011), Tăng cường quản Nhà nước đối với
chuyển đổi mục đích sdụng về đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tại Thành phố Hà NộiLuận n thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận
văn nghiên cứu các chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất và vấn đề thu hồi
đất.
Tác giả Nguyễn Xuân Hải (2016), “Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 20162021”.
Luận văn thạc sỹ đã cố gắng đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án có sử
dụng đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ, bảo đảm gắn với việc tổ chức triển khai, thực
hiện phù hợp với điều kiện đặc thù của địa bàn, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động; kiện toàn, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ huyện
tới cơ sở bảo đảm thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện, công tâm, tận tụy, trách nhiệm,
GPMB để thực hiện dự án tạo động lực quan trọng, góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh
tế của huyện, thay đổi hình tăng trưởng; Đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới;
phát triển kinh tế - hội huyện Hoành Bồ nhanh, bền vững, đủ năng lực hội nhâp;
và cạnh tranh trong và ngoài tỉnh; thực hiện cấu kinh tế: Công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXIV nhiệm kỳ 2015-
2020 đã đề ra.
lOMoARcPSD| 60888405
Qua nghiên cứu các công trình khoa học trên, đề tài nhận thấy có công trình, bài
báo nghiên cứu đi sâu phân tích, nh luận một số khía cạnh pháp về công tác bồi
thưỡng, htrợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, hiện nay ít công
trình nào nghiên cứu về thực trạng bồi thường, hỗ trkhi Nhà nước thu hồi đất
đặc biệt là ở tỉnh Quảng Ninh. Chính vị vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng bồi thường,
hỗ trợ tái định khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng tại thị Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh” để ít trùng lặp với các công trình đã công bố và có ý nghĩa
tính cấp thiết trong lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng giải phóng mặt bằng và về bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao tính hiệu quả của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước giải phóng mặt bằng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau để đạt được mục đích đề ra:
Khảo sát phân tích thực trạng về giải phóng mặt bằng, bồi thường hộ trợ
tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể dựa trên kết quả phân tích để các bên liên quan
việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Thực trạng giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tại thì Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên thực trạng về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà ớc thu
hồi đất để giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Về
thời gian: Từ 9/2020- 11/2020
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khóa luận
5.1. Phương pháp luận
Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
lOMoARcPSD| 60888405
Lênin, ởng Hồ Chí Minh những quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước
về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất cũng như thực hiện pháp luật về bồi
thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp phân tích tổng kết: Hệ thống các văn bản ớng dẫn, các tài
liệu tham khảo, giáo trình, sách, công trình nghiên cứu, bài viết đã được công bố liên
quan bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Thực tiễn thực hiện pháp luật về
bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung
và trên địa bàn thị xã Đông Triều nói riêng, kết quả đã đạt được, hạn chế thiếu sót và
nguyên nhân, những yếu tố tác động và phân tích đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu công tác này.
Phương pháp thống về cán bộ thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng
mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn thị xã Đông Triều và kết quả thực hiện công tác này.
Phương pháp chuyên gia qua gặp gỡ, trao đổi với các nhà khoa học, n bộ thực
tiễn công tác trong thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi
đất.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1. sở luận thực tiễn của đề tài thực trạng bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để giải phóng mặt bằng.
Chương 2. Thực trạng về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất
giải phóng mặt bằng.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của việc bồi
thường, hỗ trợ trên địa bàn thị xã Đông Triều.
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI THỰC
TRẠNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
TIẾN HÀNH THU HỒI ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
lOMoARcPSD| 60888405
1.1. Hệ khái niệm vbồi thường. hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để
giải phóng mặt bằng.
1.1.1. Giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ
1.1.1.1 Giải phóng mặt bằng Khái
niệm giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến di dời
nhà cửa, các công trình xây dựng khác dân cư trên phần đất được quy hoạch cho
việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới các công trình
Tầm quan trọng và sự cần thiết giải phóng mặt bằng trong phát triển kinh tế
xã hội
Tầm quan trọng của giải phóng mặt bằng
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Để có thể có những cơ
sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển của xã hội ở từng giai đoạn thì giải phóng mặt
bằng là điều kiện tiên quyết để dự án mới đáp ứng những nhu cầu mới của xã hộicó
được triển khai hay không. Nói cách khác, giải phóng mặt bằng là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Đối với sự phát triển kinh tế - hội: khi hoạt động giải phóng mặt bằng bị
chậm dựng thì sẽ xảy ra hiện tượng “treo” dự án làm cho chất lượng công trình bị
giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được đây nguyên nhân của hiện
tượng lãng phí ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây
Sự cần thiết của giải phóng mặt bằng
Đối với tiến độ hoàn thành dự án: Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào
nhiều điều kiện khác nhau như tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên...
Nhìn chung, nó phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức giải phóng mặt bằng.Về mặt lý
thuyết, giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được được thời
gian và việc thực hiện dự án sẽ hiệu quả. Ngược lại, tiến độ giải phóng mặt bằng
chậm có thể ảnh hưởng đến chất lượng cũng như chi phí cho công trình, thậm chí
thể gây thiệt hai không nhỏ đến việc đầu tư xây dựng. Chẳng hạn một dự án dự kiến
hoàn thành vào cuối mùa khô nhưng do giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài nên việc
xây dựng phải tiến hành vào a mưa nên thể gặp phải nhiều khó khăn trong thi
lOMoARcPSD| 60888405
công cũng như trong việc huy động vốn, lao động, công nghệ cho dự án và hệ quả là
có thể tiếp tục có ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện dự án khác.
Đối với hiệu quả kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng được thực hiện tốt sẽ
giảm tối đa chi phí phát sinh do việc giải tỏa đền bù, do đó có điều kiện tập trung vốn
đầu cho các công trình của dự án. Ngược lại, việc giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn
đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành dự án theo tiến độ dẫn đến sự quay
vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
1.1.1.2. Bồi thường, hỗ trợ
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: "Bồi thường: đền bù những tổn hại đã
gây ra". [12, tr. 30]
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ
thể hành vi gây thiệt hại cho chthể khác trong hội. Trách nhiệm y
được nhiều ngành luật đề cập như trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng trong lĩnh vực pháp luật dân sự; trách nhiệm bồi thường oan, sai do hành
vi của các cơ quan tố tụng gây ra trong lĩnh vực pháp luật hình sự; trách nhiệm
vật chất do hành vi của người lao động gây ra trong lĩnh vực pháp luật lao
động...
Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) thiệt
hại để thực hiện GPMB Việt Nam được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số
151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ)
"Quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất", tại Chương II đề cập đến
việc "Bồi thường cho người ruộng đất bị trưng dụng"; Thông số 1792/TTg
ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ về "Quy định một số điểm tạm thời
về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân
những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố" cũng đề cập đến vấn đề bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất... Tuy nhiên, Luật đất đai năm 1993 và các văn
bản hướng dẫn thi hành được ban hành lại sử dụng thuật ngữ đền bù. Chỉ đến
khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 ra đời, thuật
ngữ bồi thường mới được sử dụng trở lại tiếp tục xuất hiện trong Luật đất
đai năm 2003 và các văn bản ớng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2013 và các
nghị định hướng dẫn thi hành ra đời kế thừa thuật ngữ bồi thường khi Nhà nước
lOMoARcPSD| 60888405
thu hồi đất... Vậy hiểu như thế nào bồi thường khi Nhà ớc thu hồi đất?.
Theo quan niệm của Luật đất đai năm 2013: "Bồi thường về đất việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất" (Khoản 12 Điều 3). Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mang một
số đặc trưng cơ bản sau đây:
Vấn đề bồi thường chỉ đặt ra khi Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng;
Việc bồi thường cho người sử dụng đất không do lỗi của Nhà nước gây ra
mà xuất phát từ nhu cầu chung của xã hội, của cộng đồng;
Việc bồi thường về đất thực hiện không căn cứ vào giá chuyển nhượng
QSDĐ thực tế trên thị trường (trao đổi ngang giá) mà dựa vào giá đất cụ thể do
Nhà nước xác định tại thời điểm thu hồi đất;
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng với sự phát triển cơ sở
hạ tầng và đời sống xã hội.
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng:
Nước ta đang trong quá trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực
thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Tớc bối cảnh lịch
sử mới, chúng ta có những thời cơ mới song cũng phải đối mặt với những thách thức
hết sức to lớn, đặc biệt là nhu cầu GPMB để đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Công tác GPMB được thực hiện tốt đã thu hút được vốn đầu tư trong và ngoài
nước, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phát triển sở hạ tầng như: Xây dựng các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, xây mới
các trường học, bệnh viện, công trình giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện
lực, thông tin liên lạc...
Đối với sự phát triển đời sống xã hội.
Công tác GPMB góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH, tiến trình
phát triển xã hội đã có sự thay đổi cơ bản đó là: Phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp
hội nông thôn, làm thay đổi căn bản hội nông thôn theo hướng công nghiệp.
Hiện tượng đô thị hóa được xem như một trong những nét đặc trưng nhất của sự
biến đổi quan trọng hội trong thời đại hiện nay. Cùng với quá trình đô thị hóa,
lOMoARcPSD| 60888405
công nghiệp hóa được xem như một khía cạnh quan trọng của sự vận động đi lên của
hội. Đô thị hóa là một quá trình lịch sử, quá trình này bao gồm sự thay đổi trong
phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong sự phân bố dân cư, trong kết cấu nghề
nghiệp – xã hội, kết cấu dân số, trong lối sống, văn hóa.
Bên cạnh những thuận lợi đối với sản xuất và đời sống con người, hướng đến
sự gia tăng nhu cầu khai thác sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên, trong đó
nguồn tài nguyên ớc sạch; gia tăng mức độ ô nhiễm các chất thải công nghiệp
sinh hoạt ngày càng một lớn; sự gia tăng dòng người di dân từ nông thôn ra đô thị
cũng gây ra những áp lực đáng kể về nhà vệ sinh môi trường... Đặc biệt khi
tiến trình đô thị hóa được đẩy mạnh đồng nghĩa với việc nảy sinh mâu thuẫn gay gắt
giữa vấn đề bảo vệ diện tích đất phục vụ cho công tác xây dựng đô thị và vấn đề bảo
vệ diện tích đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp hóa, đô thị phát triển
mạnh cũng đồng nghĩa với quá trình mất đất sản xuất nông nghiệp gia tăng. Bên cạnh
đó, quá trình đô thị hóa nhanh đã gây ra làn sóng di chuyển vào các đô thị để tìm việc
làm của số lao động nông thôn bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, làm cho các khu
đô thị bản thân đã chưa đáp ứng đủ nhu cầu việc làm, sở hạ tầng, dịch vụ hội,
lại càng trở nên chật chội, đông đúc. Trong khi đó số nông dân còn lại vùng nông
thôn không đất để sản xuất, chuyển đổi nghề không được, đời sống của người nông
dân rơi vào cảnh khó khăn, thất nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng.
Đặc điểm của quá trình bồi thường, GPMB.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa
dạng phức tạp. thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, hội dân khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ
dân cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại
thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi
lOMoARcPSD| 60888405
khu vực bồi thường GPMB những đặc trưng riêng được tiến hành với những
giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ
thể.
Tính phức tạp: Đất đai tài sản giá trị cao, vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế, hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đất đai lại liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí
họ cho thuê đất n được lợi nhuận cao hơn sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn việc
hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, GPMB:
Yếu tố quảnNhà nước về đất đai: Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất
đai của các địa phương còn yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan
hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.
Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nội dung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tác động mang tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB
và lập khu tái định cư.
Giao đất, cho thuê đất: Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn
đến khó khăn cho công tác bồi thường.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất,
thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Lập và quản lý chặt chẽ
hệ thống hồ sơ địa chính vai trò quan trọng hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai
trong thị trường bất động sản, sở xác định tính pháp của đất đai. Việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm c lập quyền sử
dụng đất của các chủ sử dụng trên các thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn
cứ thiết thực nhất để tính toán bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.
Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai: Việc bồi
thường GPMB gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ những hành vi vi
lOMoARcPSD| 60888405
phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính quyền địa phương cấp trên, hội
đồng thẩm định phải kế hoạch thanh tra, kiểm tra, coi đây nhiệm vụ thường
xuyên trong quá trình triển khai công tác bồi thường GPMB; kịp thời phát hiện những
sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý
sử dụng đất đai: Theo kết quả thống kê của quan thanh tra nhà nước cho thấy
hơn 80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm thuộc lĩnh vực tranh chấp
đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, nhiều nơi
áp giá bồi thường quá thấp...Tờng hợp không công bằng là nguyên nhân phát sinh
người dân khiếu kiện gây ảnh hưởng tới công tác GPMB.
1.1.4. Các chính sách, quy định pháp về bồi thường, hỗ trợ tái định khi
Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật hiện hành .
1.1.4.1. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thu hồi đất - quyền định đoạt về đất đai của Nhà nước:
Luật Đất đai 2013 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu”. Chủ sở hữu về đất đai có các quyền chiếm hữu, định đoạt và sử
dụng đất đai. Một trong các quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai theo Điều
13 Luật đất đai 2013 Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho
thuê đất; thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Với cách đại
diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền năng định đoạt đất đai trong trường hợp
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất đối với
những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, không sử dụng đất, sử dụng đất không
hiệu quả; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Thu hồi đất có bồi thường, hỗ trợ:
Điều 61, 62 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước chỉ thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định đối với người đang sử dụng đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi
dùng o các mục đích sau: Quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng.
lOMoARcPSD| 60888405
Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ bố trí tái định cư đối với người đang
sử dụng đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung Giấy chứng nhận) hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định
nước ngoài thuộc đối ợng được sở hữu ngắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất không phải
đất do Nhà nước giao, cho thuê Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã
trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê Giấy chứng nhận hoặc đđiều
lOMoARcPSD| 60888405
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu xây dựng nhà để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Các văn bản pháp luật hiện hành của Nớc về bồi thường thiệt hại cho
người có đất bị thu hồi.
Các chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người đất bị thu
hồi để sử dụng o mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
gồm:
Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Nghị định số 47/2014/-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá
đất.
Thông 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông 74/2015/TT-BTC về hướng dẫn việc lập dự toán sử dụng thanh
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định khi nhà nước thu
hồi đất.
Người đang sử dụng nthuộc sở hữu Nhà nước không quyền sử dụng
đất ở quyền sở hữu nhà nên họ không được bồi thường về đất nhà khi nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ, mà chỉ bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng
lOMoARcPSD| 60888405
cấp do UBND cấp tỉnh quy định. Nhưng để đảm bảo cho người dân nhà ở, Nhà
nước cho họ thuê nhà mới khu tái định với diện tích nhà theo giá cho
thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và sau đó Nhà nước bán nhà thuê mới cho họ theo
quy định của Chính phủ.
1.1.4.2. Những nội dung cơ bản của chính sách thu hồi đất, bồi thường,
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
Bồi thường về đất.
Nguyên tắc chung
Nguyên tắc bồi thường về đất hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất được quy
định tại Điều 74, Điều 83 Luật Đất đai 2013, như sau:
Tại Điều 74 quy định nguyên tác bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Người sử dụng đất khi Nhà ớc thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Tại Điều 83 quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo
quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng
quy định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác.
lOMoARcPSD| 60888405
Xác định đối tượng bồi thường:
Những điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất được quy
định tại điều 75 của Luật Đất đai cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung Giấy chứng nhận) hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định
nước ngoài thuộc đối ợng được sở hữu ngắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất không phải
đất do Nhà nước giao, cho thuê Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã
trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60888405 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
2. Tổng quan tài liệu ................................................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 5
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khóa luận ............................. 5
6. Kết cấu khóa luận ................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC TIẾN HÀNH THUHỒI ĐẤT
ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG .............................................................................. 6

1.1. Hệ khái niệm về bồi thường. hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để
giải phóng mặt bằng ................................................................................................. 7
1.1.1. Giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ ...................................................... 7
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng với sự phát triển cơ sở
hạ tầng và đời sống xã hội .......................................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng.................................................................................................................... 10
1.1.4. Các chính sách, quy định pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất theo pháp luật hiện hành [8] .......................................................... 12
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn và một số bài học về thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ sau khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng ............................ 20
1.2.1. Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................ 20
1.2.2. Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 21
1.2.3. Tỉnh Quảng Nam ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÈ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNGĐÔNG TRIỀU, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ..... 25
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu và cơ sở thực tập ......................................... 25

2.1.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 25
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 26
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của thị xã Đông Triều ................................ 28
2.2.1. Tình hình quản lý đất của thị xã Đông Triều .................................................. 28 lOMoAR cPSD| 60888405
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Đông Triều ................................................ 33
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất thị xã Đông Triều ............. 35
2.3. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn thị xã Đông Triều ............................................................................................. 36
2.3.1. Các văn bản pháp lý được áp dụng để thực hiện dự án .................................. 36
2.3.2. Công tác bồi thường ....................................................................................... 37
2.3.3. Công tác hỗ trợ, TĐC...................................................................................... 47
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện các chính sách bồi thường
hỗ trợ và tái định cư ............................................................................................... 50
2.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 50
2.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 51
2.5. Đánh giá của người dân về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành giải
phóng mặt bằng tại thị xã Đông Triều .................................................................. 53
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀNTHỊ XÃ
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ................................................................. 60

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................. 60
3.2. Các nhóm giải pháp ......................................................................................... 62
3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ..................................................................... 62
3.2.2. Giải pháp về công nghệ .................................................................................. 62
3.2.3. Giải pháp nâng cao công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..................... 63
3.2.4. Giải pháp về giá đất bồi thường, hỗ trợ .......................................................... 63
3.2.5. Chú trọng chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống ......................................... 64
3.2.6. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của đơn vị thực hiện bồi ..... 64
thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................................................................... 64
3.2.7. Giải quyết đơn thư liên quan đến GPMB ....................................................... 65
3.2.8. Các biện pháp khác ......................................................................................... 65
3.2.9. Các khuyến nghị khác ..................................................................................... 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT lOMoAR cPSD| 60888405 STT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 BT Bồi thường 2 HT Hỗ trợ 3 TĐC Tái định cư 4 CP Chính phủ 5 GPMB Giải phóng mặt bằng 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 NĐ Nghị định 8 QĐ Quyết định 9 UBND Uỷ ban nhân dân 10 GCN Giấy chứng nhận 11 BTNVMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường 12 BTC Bộ Tài chính 13 TT Thông tư 14 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 15 CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Đông Triều.........................................43
Bảng 2.2: Kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã
Đông Triều đến năm 2019.......................................................................................47
Bảng 2.3:Bảng so sánh giá đất ở theo nhà nước quy định........................................50
Bảng 2.4 : Giá đất ở theo nhà nước quy định và theo quyết định bồi thường..........52
Bảng 2.5. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp của dự án............................55
Bảng 2.6. Tổng hợp số tiền hỗ trợ, TĐC của dự án.................................................60
Bảng 3.1: Đánh giá của người dân về vấn đề giải phóng mặt bằng.........................66 lOMoAR cPSD| 60888405
Bảng 3.2: Đánh giá về đời sống sau khi giải phóng mặt bằng.................................69
Biểu đồ 1:Cơ cấu sử dụng đất của Thị xã Đông Triều.............................................39
Biểu đồ 2: Đánh giá giá trị bồi thường đất...............................................................64
Biểu đồ 3: Đánh giá mức hỗ trợ đền bù...................................................................64 lOMoAR cPSD| 60888405 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và từng
lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân cũng
như vận mệnh của cả Quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là
vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai đóng
vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội và các sinh vật khác trên trái
đất. Nó tham gia vào tất cả mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội với vai trò là
nguồn tài nguyên, nguồn lực, là một đầu vào không thể thiếu. Vì vậy việc quản lý và
sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi Quốc gia. Luật đất đai năm 2013 đã quy định rất
rõ tại Điều 4: “Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý”. Đất đai không còn thuộc sở hữu Nhà nước mà thuộc sở hữu
toàn dân và Nhà nước là người đại diện, vì thế vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm với những chính sách cải cách về đất đai sao cho sử dụng đất một
cách tiết kiệm hiệu quả nhất, đem lại lợi ích cho Nhà nước cũng như lợi ích người
dân… Bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kéo theo đó là quá
trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước, để đáp ứng
nhu cầu đó cần một lượng lớn đất đai để xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí…
Quảng Ninh đang là 1 trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh
nhất của cả nước. Trong đó thị xã Đông Triều có tốc độ tăng trưởng tăng đáng kể
trong những năm gần đây giúp Đông Triều trở thành 1 trong những địa phương phát
triển nhanh nhất tỉnh Quảng Ninh, nên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô
thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng. Để sự phát triển đó được diễn
ra 1 cách thuận lợi thì quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều là hết sức quan trọng. Tuy
nhiên công tác này còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả việc thu
hồi đất để xây dựng CSHT phục vụ cho chính cộng đồng dân cư bị thu hồi. điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất, sửa đổi thiết kế dự án, chờ đợi do không giải phóng lOMoAR cPSD| 60888405
được mặt bằng hoặc do CSHT không đảm bảo là những nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến tiến độ các dự án, gây thiệt hại lớn về kinh tế của các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư và nhà nước, làm mất ổn định chính trị xã hội ở địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi quyết định lựa chọn tên đề tài: “Thực trạng bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh”làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tài liệu
Chủ đề về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng
là 1 trong những tâm điểm của dư luận xã hội nước ta hiện nay. Do đó, đã có nhiều
công trình nguyên cứu chủ đề này dưới các cách tiếp cận và về các địa phương khác
nhau. Nổi bật trong số các công trình nghiên cứu đó, có thể nêu ra một số công trình như:
Tác giả Trần Đức Phương (2015) với luận án “Tái định cư ở thành phố Hà
Nội: Nghiên cứu sự tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân”. Luận án
đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở ký luận về tái định cư và tác động của
tái định cư đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân. Luận án đã phân tích, đánh
giá thực trạng vai trò quản lý của Nhà nước đối với vấn đề tái định cư và đảm bảo
đời sống của người dân thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống các văn bản
pháp lý về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án phát triển. Luận án đã chỉ ra định hướng phát triển đô thị của thành
phố Hà Nội trong tương lai, xác định mục tiêu phát triển, nhu cầu về tái định cư và
đề xuất các quan điểm giải quyết vấn đề tái định cư và đảm bảo ổn định bền vững đời
sống kinh tế, xã hội của người dân tái định cư. Luận án cũng đề xuất 7 nhóm giải
pháp chủ yếu nhằm ổn định bền vững đời sống kinh tế, xã hội của người dân trong quá trình tái định cư.
Tác giả Nguyễn Hoàng Thắng (2017) với luận văn thạc sĩ “ Thực hiện pháp
luật về bồi thường giả phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội”. Luận văn đã làm rõ vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật bồi thường
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời luận văn đã làm rõ và đánh
giá được thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và đã tìm ra được lOMoAR cPSD| 60888405
những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của việc thực hiện
pháp luật về bề thường giải phóng mặt bằng tại địa bàn nghiên cứu. Sau khi tìm ra
được những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế thì luận văn đã đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tác giả Lê Thanh Trà (2016), “Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người
dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Luận văn đã phân tích, đánh giá
thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất;
Đề xuất được một số giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả của công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Tác giả Trần Hồng Hạnh (2015), Lợi ích kinh tế của người nông dân khi thu
hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Luận
văn đã phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề về: Tình
hình bố trí tái định cư; Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp
bị thu hồi đất; Sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất đối với lợi ích kinh tế của người dân
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Anh với đề tài: “Nghiên cứu phương pháp định giá
đất đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án nhà ở đô thị Việt Nam”. Đề tài nghiên
cứu phương pháp định giá đất nói chung và các phương pháp định giá đất trong việc
bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà ở đô thị. Nghiên cứu
một số phương pháp phổ biến trong định giá đất, cơ sở cho việc định giá thu hồi đất
và một số kinh nghiệm của các nước về vấn đề định giá đất. Đề tài nghiên cứu thực
trạng giá đất đền bù giải tỏa mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà ở nước ta, nghiên
cứu các chính sách, quy định của nước ta trong thời gian gần đây về các phương pháp
định giá đất và chính sách đối với việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng. Nghiên cứu
trường hợp giải tỏa cho dự án nhà Thủ Thiêm minh họa cho thực trạng về vấn đề thu
hồ đất, giải phóng mặt bằng ở nước ta. Đề tài cũng đưa ra các kiến nghị về cơ chế và
phương pháp đền bù giải tỏa mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà ở đô thị. Bên cạnh
đó, đánh giá về chính sách giải phòng mặt bằng. lOMoAR cPSD| 60888405
Tác giả Lê Văn Lợi (2013), “Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất
nông nghiệp cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục”. Tạp chí
khoa học chính trị, số 6 năm 2013. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích thực tế
những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp như: Nông dân
mất tư liệu sản xuất, cuộc sống bấp bênh; tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm;
tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng kéo dài;
tình trạng hẫng hụt về văn hóa, lối sống của một bộ phận dân cư khi phải trở thành
thị dân một cách “bất đắc dĩ”; tệ nạn xã hội gia tăng. Ô nhiễm môi trường sống.... Từ
đó tác giả đề xuất những đổi mới căn bản về thể chế quản lý đất đai, nhất là quy trình,
cách thức thu hồi, phân chia lợi ích và kèm theo đó là thực hiện đồng bộ các giải pháp
về an sinh xã hội, đảm bảo cuộc sống của người dân.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh (2011), “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với
chuyển đổi mục đích sử dụng về đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tại Thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận
văn nghiên cứu các chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất và vấn đề thu hồi đất.
Tác giả Nguyễn Xuân Hải (2016), “Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 20162021”.
Luận văn thạc sỹ đã cố gắng đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án có sử
dụng đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ, bảo đảm gắn với việc tổ chức triển khai, thực
hiện phù hợp với điều kiện đặc thù của địa bàn, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động; kiện toàn, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ huyện
tới cơ sở bảo đảm thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện, công tâm, tận tụy, trách nhiệm,
GPMB để thực hiện dự án tạo động lực quan trọng, góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh
tế của huyện, thay đổi mô hình tăng trưởng; Đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới;
phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ nhanh, bền vững, đủ năng lực hội nhâp;
và cạnh tranh trong và ngoài tỉnh; thực hiện cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXIV nhiệm kỳ 2015- 2020 đã đề ra. lOMoAR cPSD| 60888405
Qua nghiên cứu các công trình khoa học trên, đề tài nhận thấy có công trình, bài
báo nghiên cứu đi sâu phân tích, bình luận một số khía cạnh pháp về công tác bồi
thưỡng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, hiện nay ít có công
trình nào nghiên cứu về thực trạng bồi thường, hỗ trợ cư khi Nhà nước thu hồi đất
đặc biệt là ở tỉnh Quảng Ninh. Chính vị vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh” để ít trùng lặp với các công trình đã công bố và có ý nghĩa
tính cấp thiết trong lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng giải phóng mặt bằng và về bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao tính hiệu quả của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước giải phóng mặt bằng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau để đạt được mục đích đề ra:
Khảo sát và phân tích thực trạng về giải phóng mặt bằng, bồi thường và hộ trợ
tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể dựa trên kết quả phân tích để các bên liên quan
việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Thực trạng giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tại thì xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên thực trạng về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất để giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Về
thời gian: Từ 9/2020- 11/2020
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khóa luận
5.1. Phương pháp luận
Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – lOMoAR cPSD| 60888405
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước
về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất cũng như thực hiện pháp luật về bồi
thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp phân tích và tổng kết: Hệ thống các văn bản hướng dẫn, các tài
liệu tham khảo, giáo trình, sách, công trình nghiên cứu, bài viết đã được công bố liên
quan bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Thực tiễn thực hiện pháp luật về
bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung
và trên địa bàn thị xã Đông Triều nói riêng, kết quả đã đạt được, hạn chế thiếu sót và
nguyên nhân, những yếu tố tác động và phân tích đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác này.
Phương pháp thống kê về cán bộ thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng
mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn thị xã Đông Triều và kết quả thực hiện công tác này.
Phương pháp chuyên gia qua gặp gỡ, trao đổi với các nhà khoa học, cán bộ thực
tiễn công tác trong thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài thực trạng bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để giải phóng mặt bằng.
Chương 2. Thực trạng về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất giải phóng mặt bằng.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của việc bồi
thường, hỗ trợ trên địa bàn thị xã Đông Triều. CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI THỰC
TRẠNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
TIẾN HÀNH THU HỒI ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG lOMoAR cPSD| 60888405
1.1. Hệ khái niệm về bồi thường. hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để
giải phóng mặt bằng.
1.1.1. Giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ
1.1.1.1 Giải phóng mặt bằng Khái
niệm giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến di dời
nhà cửa, các công trình xây dựng khác và dân cư trên phần đất được quy hoạch cho
việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới các công trình
Tầm quan trọng và sự cần thiết giải phóng mặt bằng trong phát triển kinh tế xã hội
Tầm quan trọng của giải phóng mặt bằng
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Để có thể có những cơ
sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển của xã hội ở từng giai đoạn thì giải phóng mặt
bằng là điều kiện tiên quyết để dự án mới đáp ứng những nhu cầu mới của xã hộicó
được triển khai hay không. Nói cách khác, giải phóng mặt bằng là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: khi hoạt động giải phóng mặt bằng bị
chậm dựng thì sẽ xảy ra hiện tượng “treo” dự án làm cho chất lượng công trình bị
giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được và đây là nguyên nhân của hiện
tượng lãng phí ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây
Sự cần thiết của giải phóng mặt bằng
Đối với tiến độ hoàn thành dự án: Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào
nhiều điều kiện khác nhau như tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên...
Nhìn chung, nó phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức giải phóng mặt bằng.Về mặt lý
thuyết, giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được được thời
gian và việc thực hiện dự án sẽ có hiệu quả. Ngược lại, tiến độ giải phóng mặt bằng
chậm có thể ảnh hưởng đến chất lượng cũng như chi phí cho công trình, thậm chí có
thể gây thiệt hai không nhỏ đến việc đầu tư xây dựng. Chẳng hạn một dự án dự kiến
hoàn thành vào cuối mùa khô nhưng do giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài nên việc
xây dựng phải tiến hành vào mùa mưa nên có thể gặp phải nhiều khó khăn trong thi lOMoAR cPSD| 60888405
công cũng như trong việc huy động vốn, lao động, công nghệ cho dự án và hệ quả là
có thể tiếp tục có ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện dự án khác.
Đối với hiệu quả kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng được thực hiện tốt sẽ
giảm tối đa chi phí phát sinh do việc giải tỏa đền bù, do đó có điều kiện tập trung vốn
đầu tư cho các công trình của dự án. Ngược lại, việc giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn
đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành dự án theo tiến độ dẫn đến sự quay
vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
1.1.1.2. Bồi thường, hỗ trợ
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: "Bồi thường: đền bù những tổn hại đã gây ra". [12, tr. 30]
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ
thể có hành vi gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trách nhiệm này
được nhiều ngành luật đề cập như trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng trong lĩnh vực pháp luật dân sự; trách nhiệm bồi thường oan, sai do hành
vi của các cơ quan tố tụng gây ra trong lĩnh vực pháp luật hình sự; trách nhiệm
vật chất do hành vi của người lao động gây ra trong lĩnh vực pháp luật lao động...
Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) thiệt
hại để thực hiện GPMB ở Việt Nam được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số
151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ)
"Quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất", tại Chương II đề cập đến
việc "Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng"; Thông tư số 1792/TTg
ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ về "Quy định một số điểm tạm thời
về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở
những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố" cũng đề cập đến vấn đề bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất... Tuy nhiên, Luật đất đai năm 1993 và các văn
bản hướng dẫn thi hành được ban hành lại sử dụng thuật ngữ đền bù. Chỉ đến
khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 ra đời, thuật
ngữ bồi thường mới được sử dụng trở lại và tiếp tục xuất hiện trong Luật đất
đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2013 và các
nghị định hướng dẫn thi hành ra đời kế thừa thuật ngữ bồi thường khi Nhà nước lOMoAR cPSD| 60888405
thu hồi đất... Vậy hiểu như thế nào là bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?.
Theo quan niệm của Luật đất đai năm 2013: "Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất" (Khoản 12 Điều 3). Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mang một
số đặc trưng cơ bản sau đây:
Vấn đề bồi thường chỉ đặt ra khi Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng;
Việc bồi thường cho người sử dụng đất không do lỗi của Nhà nước gây ra
mà xuất phát từ nhu cầu chung của xã hội, của cộng đồng;
Việc bồi thường về đất thực hiện không căn cứ vào giá chuyển nhượng
QSDĐ thực tế trên thị trường (trao đổi ngang giá) mà dựa vào giá đất cụ thể do
Nhà nước xác định tại thời điểm thu hồi đất;
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng với sự phát triển cơ sở
hạ tầng và đời sống xã hội.
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng:
Nước ta đang trong quá trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực
và thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Trước bối cảnh lịch
sử mới, chúng ta có những thời cơ mới song cũng phải đối mặt với những thách thức
hết sức to lớn, đặc biệt là nhu cầu GPMB để đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Công tác GPMB được thực hiện tốt đã thu hút được vốn đầu tư trong và ngoài
nước, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phát triển cơ sở hạ tầng như: Xây dựng các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, xây mới
các trường học, bệnh viện, công trình giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện
lực, thông tin liên lạc...
Đối với sự phát triển đời sống xã hội.
Công tác GPMB góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH, tiến trình
phát triển xã hội đã có sự thay đổi cơ bản đó là: Phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp
xã hội nông thôn, làm thay đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp.
Hiện tượng đô thị hóa được xem như là một trong những nét đặc trưng nhất của sự
biến đổi quan trọng xã hội trong thời đại hiện nay. Cùng với quá trình đô thị hóa, lOMoAR cPSD| 60888405
công nghiệp hóa được xem như một khía cạnh quan trọng của sự vận động đi lên của
xã hội. Đô thị hóa là một quá trình lịch sử, quá trình này bao gồm sự thay đổi trong
phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong sự phân bố dân cư, trong kết cấu nghề
nghiệp – xã hội, kết cấu dân số, trong lối sống, văn hóa.
Bên cạnh những thuận lợi đối với sản xuất và đời sống con người, hướng đến
sự gia tăng nhu cầu khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên, trong đó có
nguồn tài nguyên nước sạch; gia tăng mức độ ô nhiễm các chất thải công nghiệp và
sinh hoạt ngày càng một lớn; sự gia tăng dòng người di dân từ nông thôn ra đô thị
cũng gây ra những áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường... Đặc biệt là khi
tiến trình đô thị hóa được đẩy mạnh đồng nghĩa với việc nảy sinh mâu thuẫn gay gắt
giữa vấn đề bảo vệ diện tích đất phục vụ cho công tác xây dựng đô thị và vấn đề bảo
vệ diện tích đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp hóa, đô thị phát triển
mạnh cũng đồng nghĩa với quá trình mất đất sản xuất nông nghiệp gia tăng. Bên cạnh
đó, quá trình đô thị hóa nhanh đã gây ra làn sóng di chuyển vào các đô thị để tìm việc
làm của số lao động nông thôn bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, làm cho các khu
đô thị bản thân đã chưa đáp ứng đủ nhu cầu việc làm, cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội,
lại càng trở nên chật chội, đông đúc. Trong khi đó số nông dân còn lại ở vùng nông
thôn không có đất để sản xuất, chuyển đổi nghề không được, đời sống của người nông
dân rơi vào cảnh khó khăn, thất nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.
Đặc điểm của quá trình bồi thường, GPMB.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa
dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại
thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi lOMoAR cPSD| 60888405
khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những
giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí
họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc
hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, GPMB:
Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai: Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất
đai của các địa phương còn yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan
hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.
Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nội dung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất có tác động mang tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB
và lập khu tái định cư.
Giao đất, cho thuê đất: Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn
đến khó khăn cho công tác bồi thường.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất,
thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Lập và quản lý chặt chẽ
hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai
trong thị trường bất động sản, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử
dụng đất của các chủ sử dụng trên các thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn
cứ thiết thực nhất để tính toán bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.
Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai: Việc bồi
thường GPMB gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi lOMoAR cPSD| 60888405
phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính quyền địa phương cấp trên, hội
đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường
xuyên trong quá trình triển khai công tác bồi thường GPMB; kịp thời phát hiện những
sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý
và sử dụng đất đai: Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy
hơn 80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp
đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, nhiều nơi
áp giá bồi thường quá thấp...Trường hợp không công bằng là nguyên nhân phát sinh
người dân khiếu kiện gây ảnh hưởng tới công tác GPMB.
1.1.4. Các chính sách, quy định pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật hiện hành .
1.1.4.1. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thu hồi đất - quyền định đoạt về đất đai của Nhà nước:
Luật Đất đai 2013 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu”. Chủ sở hữu về đất đai có các quyền chiếm hữu, định đoạt và sử
dụng đất đai. Một trong các quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai theo Điều
13 Luật đất đai 2013 là Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho
thuê đất; thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Với tư cách là đại
diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền năng định đoạt đất đai trong trường hợp
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất đối với
những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, không sử dụng đất, sử dụng đất không
hiệu quả; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Thu hồi đất có bồi thường, hỗ trợ:
Điều 61, 62 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước chỉ thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với người đang sử dụng đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi
dùng vào các mục đích sau: Quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. lOMoAR cPSD| 60888405
Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư đối với người đang
sử dụng đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải
là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã
trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều lOMoAR cPSD| 60888405
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho
người có đất bị thu hồi.
Các chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu
hồi để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, gồm:
Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư 74/2015/TT-BTC về hướng dẫn việc lập dự toán sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không có quyền sử dụng
đất ở và quyền sở hữu nhà ở nên họ không được bồi thường về đất và nhà khi nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ, mà chỉ bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng lOMoAR cPSD| 60888405
cấp do UBND cấp tỉnh quy định. Nhưng để đảm bảo cho người dân có nhà ở, Nhà
nước cho họ thuê nhà mới ở khu tái định cư với diện tích nhà ở cũ và theo giá cho
thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và sau đó Nhà nước bán nhà thuê mới cho họ theo
quy định của Chính phủ.
1.1.4.2. Những nội dung cơ bản của chính sách thu hồi đất, bồi thường,
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
Bồi thường về đất. Nguyên tắc chung
Nguyên tắc bồi thường về đất và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất được quy
định tại Điều 74, Điều 83 Luật Đất đai 2013, như sau:
Tại Điều 74 quy định nguyên tác bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Tại Điều 83 quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo
quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng
quy định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác. lOMoAR cPSD| 60888405
Xác định đối tượng bồi thường:
Những điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất được quy
định tại điều 75 của Luật Đất đai cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải
là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã
trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.