





Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58833082 Bus va he thong Bus  Khái niệm Bus.  • 
Bus còn được gọi là bus địa 
chỉ, bus dữ liệu hoặc bus cục 
bộ. Bus là đường truyền tín 
hiệu điện, kết nối các thiết bị 
khác nhau trong một hệ thống  máy tính.  • 
Một bus là một đường dẫn 
chung từ bên này sang bên kia; 
mà dữ liệu có thể di chuyển 
trong phạm vi máy tính. Đường 
dẫn này được sử dụng cho liên 
lạc ;và có thể được thiết lập 
giữa hai hay nhiều yếu tố máy  tính.  • 
Bus có nhiều dây dẫn được gắn 
trên bo mạch chủ. Trên các dây 
dẫn này có các đầu nối đưa ra; 
chúng được sắp xếp và cách 
nhau theo khoảng các quy định 
để có thể cắm vào đó những I/O board hay board bộ nhớ ( hệ thống  bus).  • 
Ví dụ, một bus mang dữ liệu giữa CPU và bộ nhớ hệ thống qua bo  mạch chủ . 
Phân loại Bus trong hệ thống như thế nào? 
Bus là một bus song song hoặc nối tiếp. Một bus máy tính có thể truyền dữ liệu 
của nó bằng phương thức truyền thông song song hoặc nối tiếp. Với một bus 
song song, dữ liệu được truyền một số bit tại một thời điểm. Tuy nhiên với một 
bus nối tiếp, dữ liệu được truyền từng bit một.      lOMoAR cPSD| 58833082  
Và là bus nội bộ (cục bộ) hoặc bus ngoài ( bus mở rộng). Bus bên trong cho 
phép giao tiếp giữa các thành phần bên trong, ví dụ như thẻ video và bộ nhớ. 
Còn bus bên ngoài thì có khả năng giao tiếp với các thành phần bên ngoài, ví dụ  như USB, SCSI.   
Căn cứ theo cấu hình của các thiết bị nối vào bus, người ta phân chúng thành 3  nhóm như sau: 
– Output cấp số liệu cho bus. 
– Input nhận số liệu từ bus. 
– In/ Out khi là input, khi là output. 
Các bus trong hệ thống máy tính sẽ có những bus dùng cho mục đích riêng:  1. Bus hệ thống      lOMoAR cPSD| 58833082
Vì có rất nhiều các bộ phận, 
khối riêng lẻ trong bản thân các 
Chip và các đường truyền số 
liệu rất đa dạng. Do đó ta không 
thể thực hiện các đường nối 
giữa các bộ phận; khối từng đôi 
một với nhau mà nối chung tất 
cả các lối vào/lối ra của các 
khối riêng rẽ với nhau lên một 
hệ thống đường dẫn chung. Hệ 
thống được gọi là bus. 
Thường có nhiều thiết bị nối với 
bus; một số thiết bị là tích cực 
(active) có thể đòi hỏi truyền 
thông trên bus. Trong khi đó có 
các thiết bị thụ động chờ yêu 
cầu từ các thiết bị khác. 
Các thiết bị tích cực được gọi là chủ (master) còn thiết bị thụ động là tớ (slave). 
Ví dụ: khi CPU ra lệnh cho bộ điều khiển đĩa đọc/ghi một khối dữ liệu thì CPU 
là master, còn bộ điều khiển đĩa là slave. Tuy nhiên, bộ điều khiển ra lệnh cho 
bộ nhớ nhận dữ liệu thì nó sẽ giữ vai trò là master. 
2. Bus Driver và Bus Receiver. 
Khi bus khá dài và có nhiều thiết bị nối với nó thì tín hiệu điện trong máy tính 
phát ra thường sẽ không đủ để điều khiển bus. Chính vì thế mà hầu hết các bus 
master được nối với bus 
thông qua 1 Chip gọi là bus 
driver; về cơ bản nó là một 
bộ khuếch đại hiệu số. 
Tương tự, hầu hết các slave 
được nối với bus thông qua  bus receiver.      lOMoAR cPSD| 58833082
3. Bus đồng bộ ( Synchronous bus). Bus đồng bộ có một 
đường dây điều khiển bởi 
một bô dao động thạch anh, 
tín hiệu trên đường dây này 
có dạng sóng vuông, với tần 
số thường nằm trong khoảng  5MHz – 50 MHz. 
4. Bus không đồng bộ (Asynchnous bus). Bus bất đồng bộ  không sử dụng xung clock 
đồng hồ, chu kỳ của nó có 
thể kéo dài tùy ý; và có thể 
khác nhau đối với các cặp  thiết bị khác nhau. 
MÔ HÌNH HỆ THỐNG BUS. 
Một bus kết nối các thành phần chính (như processor, memory và các thiết bị 
input output). Được gọi là hệ thống bus. 
Hệ thống bus thường bao gồm từ 50 đến hàng trăm các dòng riêng biệt, và 
mỗi dòng được gán cho một số chức năng. 
 Hệ thống bus thường được chia thành ba nhóm chức năng chính: 
- Data bus: có chức năng dự trữ dữ liệu (dữ liệu được đưa đến processor, 
và processor gửi dữ liệu đến lưu trữ ở memory). Bus dữ liệu chịu trách 
nhiệm chuyển thông ting giữa bộ nhớ và chipset. Bus dữ liệu càng rộng      lOMoAR cPSD| 58833082
thì hiệu suất của nó càng cao vì nó có thể cho phép nhiều dữ liệu đi qua 
trong cùng một khoảng thời gian, đây được gọi là băng thông dữ liệu. 
- Address bus: là nơi để đặt hoặc lấy dữ liệu. Bus địa chỉ giao tiếp với hệ 
thống về nơi có thể định vị hoặc lưu trữ thông tin cụ thể khi dữ liệu đi 
vào hay rời khỏi bộ nhớ. Tốc độ và độ trễ của một hành động được thực 
hiện trong một hệ thống máy tính phụ thuộc rất lớn vào bus địa chỉ vì nó 
là thực thể định vị thông tin. Chiều rộng của nó mô tả lượng bộ nhớ hệ 
thống mà bộ xử lý có thể đọc hoặc ghi vào. 
- Control bus: có chức năng quản lý data bus và address bus. Bus điều 
khiển: Trong khi bus địa chỉ mang thông tin về thiết bị mà CPU đang liên 
lạc và bus dữ liệu mang dữ liệu thực tế đang được xử lý, thì bus điều 
khiển mang các lệnh từ CPU và trả về tín hiệu trạng thái từ thiết bị.        Data bus: mang dữ liệu 
- Bao gồm 8,16,32,64,128,…. Các dòng riêng biệt 
- Số dòng được hiểu như chiều rộng của data bus (mỗi dòng mang 1 bit)   
Address bus: là một bộ dây được sử dụng để xác định vị trí cụ thể trong  bộ nhớ chính 
- Dùng để xác định nguồn đích của dữ liệu 
- Chiều rộng của bus xác định dung lượng bộ nhớ tối đa của hệ thống     
Control bus: điều hòa các hoạt động bên trong bus 
- Điều khiển và timing thông tin 
- Nó mang tín hiệu báo cáo trạng thái của các thiết bị khác nhau  - Các thiết bị gồm: 
+ memory read: đọc các vị trí địa chỉ dữ liệu được đặt trên data bus 
+ memory write: dữ liệu nên được đặt trên vị trí địa chỉ  + input/output read      lOMoAR cPSD| 58833082 + input/output write   Local bus   Processor  Cache    Local in/output  Memory  controller  Main memory   Data lines   Control lines  System bus   Address lines  Expansion bus  interface  In/output      Da t  a  lines  Expansion bus   Control lines   Address lines  Other devices