Các câu hỏi thi - Môn Y học quốc phòng | Đại học Y dược Cần Thơ

Đại học Y dược Cần Thơ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.­­­

Câu 1: Nêu rõ khái niệm đại cương, nhiệm vụ, nguyên tắc ngoại khoa dã
chiến ?
Khái niệm
Ngoại khoa chiến tranh ( chiến ) một môn của chuyên ngành y học Quân
sự, nhằm nghiên cứu, huấn luyện các biện pháp cứu chữa người bị thương
các phương pháp xử trí trước những vết thương trong chiến tranh.
Nhiệm vụ
1. Cứu sống nhiều người bọi thương nặng, chữa tốt các biến chứng, các
vết thương, giảm tỷ lệ di chứng.
2. Chữa khỏi nhanh nhiều người bị thương nhẹ.
Nguyên tắc
1. Thống nhất về mặt cứu chữa vận chuyển, thống nhất về phương
pháp chẩn đoán, chọn lọc, phân loại vết thương, các chỉ tiêu theo dõi
đánh giá trên tất cả các tuyến, các khu vực, các hướng. Nhằm cứu chữa
thương binh được liên tục đạt chất lượng cao, tuyến sau bổ sung cho
tuyến trước.
Câu 2: Nêu rõ khối lượng, công tác cụ thể của các tuyến cứu chữa người bị thương ?
1. Thu dụng, phân loại, chọn lọc.
Nhằm mục đích phải khám xét phân chia người bị thương thành những
nhóm riêng cho phù hợp với công tác điều trị và vận chuyển:
- Theo yêu cầu điều trị: nhóm TBB cần xử trí tối khẩn cấp, khẩn cấp, xử
trí trì hoãn sau một thời gian ngắn
- Theo mức độ thương tổn phân loại thành các nhóm nhẹ vừa nặng
- Theo tính lây truyền: nhóm cách ly, không cách ly, xử lý đặc biệt
- Theo yêu cầu vận chuyển phân loại thương tổn theo cơ quan, vị trí bị
thương, quy định thời gian, phương tiện và cách chăm sóc, theo dõi khi
vận chuyển thương binh, người bị thương.
Chú ý : khi thu dụng. phân loại, chọn lọc ở tuyến cứu chữa bước đầu (tuyến quân y
trung đoàn, lữ đoàn, đội phẫu thuật .) phải lập thương phiếu và tại tuyến cứu. chữa
ngoại khoa cơ bản phải lập bệnh án cho người bị thương.
2. Cứu chữa: thực hiện cứu chữa tốt theo chỉ định, những người bị
thương nặng. rất nặng, giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế mức cao nhất, cứu
chữa ổn định để chuyển vận về tuyến sau, cứu chữa tốt người bị thương
nhẹ trả nhanh quân số mức cao nhất.
3. Tổ chức cứu chữa bị thương hàng loạt: do kẻ địch sử dụng vũ khí
huỷ diệt lớn, vũ khí hạt nhân, chất độc quân sự, vũ khí sinh học.
4. Tổ chức vận chuyển thương binh về tuyến sau:
Dựa vào nguyên tắc.
- Phải đảm bảo nhanh chóng, đúng chỉ định về các tuyến sau, bảo đảm
được yêu cầu theo dõi điều trị liên tục và an toàn.
- Tổ chức chuyển thương theo tuyến, tuyến sau lên tuyến trước kết
hợp tuyến trước chuyển về tuyến sau.
- Cấp chỉ huy từ tiểu đoàn trở xuống, chủ nhiệm hậu cắn từ trung đoàn trở
về sau nhiệm vụ tổ chức chỉ huy công tác chuyển thương ngành vận
tải, chịu trách nhiệm về lực lượng phương tiện chuyển thương, ngành
quân y chịu trách nhiệm hậu tống chỉ định chuyên môn kỹ thuật điều
trị cứu chữa và chuyển thương.
- Kết hợp chặt chẽ giữa công tác vận tải với công tác chuyển thương, giữa
lực lượng chuyển thương của quân đội và lực lượng chuyển thương của y
tế các lực lượng vận tải khác tại địa phương để hình thành mạng lưới
chuyển thương rộng khắp phù hợp với điều kiện địa hình điều kiện
chiến đấu trên từng tuyến, từng hưởng, từng khu vực
- Các thầy thuốc phải cho các chỉ định về cách thức và phương pháp vận
chuyển người bị thương. Đối với bị thương nặng ưu tiên vận chuyển cần
bảo đảm săn sóc, hộ tống quy định cả thời gian phải đạt khi chuyển
thương
5. Thường xuyên xây dựng tuyến vận chuyển thương binh vững
mạnh về các mặt, giúp đỡ chỉ đạo tốt tuyến trước
Câu 3: Các loại thương tổn trong chiến tranh hiện đại ?
1. Thương tổn cơ học, thương tổn do sức nóng, thương tổn do bức xạ,
thương tổn do sinh vật, thương tổn do các chất độc quân sự (mang tính đa
dạng)
2. Thương tổn kết hợp: bị nhiều vết thương ở các bộ phận hoặc ở các cơ
quan khác nhau trong cơ thể (vết thương bụng kết hợp với vết thương gãy
xương do mãnh phá...) do vết thương cùng một loại về năng lượng (bỏng
da kết hợp với bỏng đường hô hấp do napan...)
3. Thương tổn hỗn hợp: nhiều tổn thương do nhiều tác nhân gây sát
thương khác nhau về mặt năng lượng (bỏng hỗn hợp với chấn thương cơ
học, chấn thương cơ học hỗn hợp với bệnh phóng xạ...)
Câu 4: Nêu rõ thương tổn do các loại vũ khí trong chiến tranh ?
đạn, mảnh di chuyển qua tổ chức. Trong thời gian hình thành khoang tam thời,
tổ chức bị căng rách, mạch máu thần kinh bị kéo đứ, xương có thể bị n nứt gãy
bể.
Mức độ tổn thương tổ chức quanh ống vết thương, trực tiếp phụ thuộc vào
kích thước và thời gian tồn tại của khoang tạm thời
e. Kich thước của khoang tạm thời tuỳ thuộc vào động năng của đạn hay mảnh,
nhưng chủ yếu phụ thuộc vào vận tốc của mảnh.
• Vận tốc càng lớn động năng càng cao, khoang tạm thời càng rộng, tồn tại càng
lâu, tổn thương càng nặng.
Mức độ tổn thương còn tuỳ thuộc vào đặc điểm cấu trúc, giải phẩu của từng
loại mô tế bào. Tổ chức dễ bị rách nát rộng quanh ống vết thương, xương bị
vỡ xụn. Ngược lại tổ chức phổi cân và da ít bị phá lớn do tính đàn hổi của chúng
Các tạng trong bụng khi hình thành khoang tạm thời cũng bị dổn ép ra xa
őng vết thương, dịch và hơi các tạng rồng đột ngột bị nén, bị giãn rộng nên tạng
có thể bị vỡ, rách tuy không bị đạn chạm trực tiếp vào.
f. Tác động thẳng tác động phía bên của đạn hay mănh khi qua tổ chức
thể sẽ tạo thành một vết thương xuyên, nhìn dại thể có:
Ống vết thương: nhiều tổ chức bị dập nát, hoại tử, máu cục, dị vật, vi
khuẩn... lỗ vào nhỏ, lỗ ra bị xé rách nát, to hơn lỗ vào.
Vùng hoại tử bị chấn thương trực tiếp, nhằm sát ngay thành ống vết thương
gồm các tổ chức bị hoại tử, vùng này rộng hẹp là do tác động phía bên của đạn
hay mảnh phá vờ lớn hay nhỏ.
g. Nhìn đại thể không thấy biến đổi (lúc đầu) nhưng về vi thể hiện
tượng rỉ máu, tắc mao mạch, dẫn đến thiếu máu cục bộ ở tổ chức, thiếu ôxy ở tổ
chức và cuối cùng bị hoại tử thứ phát.
Câu 6: Nêu rõ quá trình tiến triễn của vết thương do hỏa khí ?
Quá trình tiến triển của vết thương do hoả khí:
a. Thời kỳ viêm và hoại tử:
• Viêm phù do chấn thương.
Tiêu huỷ tổ chức (thiếu oxy, men proteaza tiết ra phân giải thành pepton,
polypeptide...)
• Bạch cầu tạo thành hàng rào bao quanh vết thương, làm mủ, hoại tử: cơ: 6giờ;
da: 12 giờ: xương: 2-4 ngày...
• Lâm sàng: viêm tấy (sưng, nóng, đỏ, đau, phù nề, xuất tiết pH 5,4; ion H+, K+
tăng nhiều tại vết thương).
b. Thời kỳ phục hồi (tái tạo tổ chức): xuất hiện tổ chức hạt, biểu mô hoá lan phủ
kín tổ chức tạo ra sẹo.
Câu 7: Nêu rõ các vết thương do một số loại vũ khí gây ra ?
1. Vết thương do đạn thẳng xuyên nổ:
- Đầu đạn chứa chất nổ vào cơ thể nổ 2 lần gây chấn thương do:
• Mảnh nổ nhiều, mảnh phá tại chỗ.
-Thương tổn rộng, dập nát nhiều tổ chức, xuyên thấu nhiều tạng.
2. Vết thương do mảnh phá:
-Do đạn pháo, đạn cối, bom, mìn, lựu đạn, tên lửa (roket)... gây ra.
-Thương tổn rộng, giập nát nhiều tổ chức, có thể gây cụt chi tự nhiên.
-Gây ô nhiễm nhiều hơn đạn thẳng.
3. Vết thương do các mảnh nhỏ có vận tốc lớn (như viên bi, mảnh vuông)
- Chuyển động trong cơ thể theo kiểu ngoằn ngoèo, lắc lư.
- Do vận tốc lớn (1500m/s 4000m/s) nên động năng (E) lớn, sức đột phá -
mạnh, xuyên sâu trong tổ chức, gây thương tổn nhiều tạng.
- Do trọng lượng nhẹ nên mảnh nhỏ giảm nhanh vận tốc, khi càng xa tâm nổ.
Do hiệu lực sát thương trên thể cũng giảm nhanh nên cuối cùng không
còn đủ động năng (E) để xuyên thấu nữa và tác nhân bị giữ lại các tạng mô - gây
vết thương chột.
Đối với bom bi: vết thương chột chiếm 63,4% - 82,5%.
4. Vết thương do đạn và mảnh phá có vận tốc rất nhanh:
- Vận tốc trên 1500m/s, loại cực nhanh trên 3000m/s
- Do vận tốc rất lớn (hơn vận tốc truyền âm trong thể) nên gây ra các vết
thương có kích thước rộng nhưng sức xuyên sâu thì lại bị giảm.
- Đạn và mảnh phá bị vỡ thành nhiều mảnh rất nhỏ, nằm lại trong vết thương.
Câu 8: Nguyên tắc xử lý vết thương do hóa khí ?
Cần tuân thủ các nguyên tắc xử trí sau:
1. Tranh thủ xử trí bằng phẩu thuật đầu kỳ sớm, càng sớm càng tốt:
- Giữa các loại vi khuẩn cũng sự phối hợp hoặc lấn át để sinh tồn phát
triển.
3. Nhiễm khuẩn vết thương:
Sinh sản phát triển của các vi khuẩn vượt quá ranh giới đầu tiên của vết
thương, nó xâm nhập sâu gây các phản ứng tại chỗ toàn thân, gây hội chứng
viêm nhiễm, cùng với các biến đổi sinh hoá miễn dịch, làm cho trạng thái
nhiễm khuẩn vết thương hình thành.
Quá trình nhiễm khuẩn mũ tại chỗ, nếu lan ra khỏi vùng bị thương sẽ gây ra các
biến chứng nhiễm khuẩn cục bộ (viêm hạch bạch huyết, viêm bạch hạch,
lan tràn...)
Vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết.
Khi vi khuẩn gây bệnh đã xâm nhập, sinh sản, phát triển tại nhiều tạng, nhiều bộ
phận trong cơ thể, sẽ gây nhiễm khuẩn toàn thân.
Câu 10: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiến triển của nhiễm khuẩn
vết thương chiến tranh ?
1. Vi khuẩn: vi khuẩn gây mủ, vi khuẩn gây mủ thối, vi khuẩn kỵ khí gây hoại
thư sinh hơi, uốn ván... độc tính vi khuẩn, do nội, ngoại độc tố và các men của vi
khuẩn tiết ra.
- Số lượng vi khuẩn: 10 –10 vết thương hay 01 gam tổ chức hoại tử hoặc
7 9
/cm
2
mô dập nát thì sự xâm nhập vào máu vào nội tạng của các vi khuẩn xuất hiện và
có nguy cơ nhiễm khuẩn toàn thân.
- Sự phối hợp giữa các loại vi khuẩn với nhau, đặc biệt vi khuẩn gram dương (+)
và vi khuẩn gram âm (-), sự nhiễm khuẩn càng trở nên trầm trọng hơn.
2. Vết thương: vi khuẩn dễ sinh sản phát triển:
- Có mô bị dập nát, hoại tử, máu cục, các dị vật ở vết thương.
- Gây rối loạn tuần hoàn tại chỗ: đứt mạch máu, buộc garô, băng ép chặt quá,
phù nề vết thương.
- Vết thương ở chi dưới, vết thương ở ống tiêu hoá thấp.
3. Tình trạng toàn thân:
- Các yếu tố làm giảm sức đề kháng (sốc, mất máu, đói rét, suy dinh dưỡng,
thiếu vitamin, mệt mỏi...)
- Cơ địa dị ứng miễn dịch từng người.
- Tính năng: tinh thần, tư tưởng..từng TBB.
Câu 11: Nêu mặt lâm sàn vết thương bị nhiễm khuẩn ( tiến triển vết
thương, triệu chứng, biến chứng) ?
Tiến triển của vết thương nhiễm khuẩn
Triệu chứng
a. Giai đoạn tăng chuyển hoá tại chỗ hay giai đoạn viêm:
• Giản mạch, ứ máu, tăng tính thẩm thấu của mao mạch và các màng tế bào, bạch cầu thoát ra ngoài
thành mạch máu.
• Tăng ion K+, tăng axitcacbonic, pH 5-6.
• Gây tiết dịch, phù nề (tăng toan)
b. Giai đoạn giảm chuyển hoá – giai đoạn phục hồi tái sinh và giảm tiết.
• Thành mạch máu trở lại dày, chắc, phục hồi lại được tính thấm, giản mạch giảm.
• Ion K giảm, tăng Ca , pH = 7-8
+ 2+
• Giảm tiết dịch.
Triệu chứng tại chỗ:
a. Sưng, phù nề: do phù nề tổ chức, ứ dịch, ứ máu, sưng nề to, da căng bóng.
b. Sưng nề cứng: viêm đang tiến triển.
c. Sưng nề mềm: biểu hiện có mủ, có dấu hiệu ba động.
d. Nóng: nhiệt độ tại chỗ tăng, do tăng chuyển hoá, do xung huyết tại chỗ.
e. Đỏ: do ứ máu, giản mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ, vùng đỏ đang viêm nặng và ngược lại.
f. Đau:
1. Do tổ chức bị dập nát hoại tử, phù nề nên gây chèn ép vào các dây thần kinh, mạc đoạn
thần kinh.
2. Do ngấm chất độc của các tổ chức hoại tử.
3. Do viêm các dây thần kinh tại chỗ.
Triệu chứng toàn thân:
a. Thân nhiệt: sốt rất cao (39-40°C) sốt liên tục, hay sốt cao về buổi chiều, sốt dao động.
b. Mạch, huyết áp: mạch đập càng nhanh sốt càng cao.
c. Huyết áp giảm: khi nhiễm khuẩn càng nặng.
d. Vẽ (nét) mặt nhiễm khuẩn: mệt mỏi, phờ phạc, hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, da niêm mạc
vàng nhẹ, mắt lờ đờ..
e. Trạng thái thần kinh: tuỳ theo nhiễm khuẩn nặng, nhẹ mà có các biểu hiện như: vật vã, trằn trọc, li
bì, thờ ơ, lãnh đạm, chậm chạp, ít đáp ứng, lú lẫn ý thức...
f. Rối loạn tiêu hoá: chán ăn, ăn kém, dịch vị giảm sút, nôn mửa, ỉa lỏng (nhiễm khuẩn nặng) g. Rối
loạn hô hấp: sốt càng cao nhiễm khuẩn càng nặng thì nhịp thở càng nông, nhanh.
h. Rối loạn tiết niệu: rối loạn chức năng gây đái ỉa hoặc vô niệu. Nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu,
abumin.
Xét nghiệm :
Biến chứng của các vết thương bị nhiễm khuẩn:
a. Biến chứng tại chỗ ở vết thương tứ chi :
Viêm lan tràn đến các mô kế cận
Viêm mạch, hạch bạch huyết
Viêm xương, tuỷ, viêm dây thần kinh.
b. Biến chứng ở các vết thương bụng, ngực, sọ não, cột sống:
Tuỳ theo vết thương có những biến chứng riêng biệt như viêm
màng bụng ở vết thương bụng.
Tuỳ theo mức độ tổn thương, mức độ nhiễm khuẩn tại vết thương
mà có những biến chứng khác nhau.
c. Biến chứng toàn thân:
Nhiễm khuấn huyết (nhiễm khuẩn toàn thân)
Nhiễm khuẩn mủ huyết
Viêm nhiễm hô hấp, tiết liệu, tuần hoàn
Loét cấp thủng ống tiêu hoá.
Suy mòn, suy kiệt, suy dinh dưỡng
Câu 13: Nêu rõ điều trị theo tuyến ?
1. Tuyến đại đội (c), tiểu đoàn (d) :
Chống ô nhiễm, cấp cứu ở hoả tuyến tốt
Vận chuyển nhanh thương binh về tuyến sau.
Dùng kháng sinh.
2. Tuyến trung đoàn (e), tuyến sư đoàn (f):
Phẫu thuật kỳ đầu
Dùng kháng sinh các loại kể cả dùng kháng sinh thực vật (lân tơ uynh, lá
móng tay, trầu không ...)
Thuốc diệt khuẩn.
Tiêm các loại Vaccin, huyết thanh chống uốn ván
3. Tuyến bệnh viện dã chiến và bệnh viện hậu phương:
Phẫu thuật kỳ đầu, kỳ 2
Dùng kháng sinh các loại, kể cả kháng sinh thực vật
Thuốc diệt khuẩn các loại
Các biện pháp tăng cường đề kháng: vaccin kháng độc tố, thuốc.
Xử trí di chứng và biến chứng của nhiễm khuẩn.
Chăm sóc dinh dưỡng tốt.
Vật lý trị liệu tốt.
Câu 14: Nêu rõ khái niệm mìn ?
- Mìn là loại vũ khí nổ, được gài đặt kín đáo, khi bị tác động sẽ nổ gây phá
hoại và sát thương trong khu vực nổ.
- Các yếu tố gây sát thương khi mìn nổ:
1. Sản phẩm nổ:
Các khí nóng phát sinh khi thuốc cháy nổ.
Một áp suất cao và một công cơ học lớn được tạo ra do khối lượng khí
cháy dãn nở khi mìn nổ.
Với 100g thuốc nổ TNT, khi nổ sẽ tạo ra một công cơ học 98,5kgm có
bán kính phá hoại là 24,5m.
Khi mìn nổ thì bộ phận cơ thể tiếp xúc với mìn sẽ bị tổn thương rất
nặng, bị vỡ, rạn, rách, đứt, dập nát, đứt cụt tự nhiên gây vỡ các tạng...
ở dưới vùng bề mặt của cơ thể chịu trực tiếp tác động của sản phẩm
nổ.
Thương tổn cơ học làm huỷ hoại các mô, rách da, gân cơ, rỉ máu dưới
da, dưới cân gây phù nề, có nhiều vết thương lỗ chỗ...
2. Sóng kích động:
| 1/13

Preview text:

Câu 1: Nêu rõ khái niệm đại cương, nhiệm vụ, nguyên tắc ngoại khoa dã chiến ? Khái niệm
Ngoại khoa chiến tranh ( dã chiến ) là một môn của chuyên ngành y học Quân
sự, nhằm nghiên cứu, huấn luyện các biện pháp cứu chữa người bị thương và
các phương pháp xử trí trước những vết thương trong chiến tranh. Nhiệm vụ
1. Cứu sống nhiều người bọi thương nặng, chữa tốt các biến chứng, các
vết thương, giảm tỷ lệ di chứng.
2. Chữa khỏi nhanh nhiều người bị thương nhẹ. Nguyên tắc
1. Thống nhất về mặt cứu chữa và vận chuyển, thống nhất về phương
pháp chẩn đoán, chọn lọc, phân loại vết thương, các chỉ tiêu theo dõi
đánh giá trên tất cả các tuyến, các khu vực, các hướng. Nhằm cứu chữa
thương binh được liên tục đạt chất lượng cao, tuyến sau bổ sung cho tuyến trước.
Câu 2: Nêu rõ khối lượng, công tác cụ thể của các tuyến cứu chữa người bị thương ?
1. Thu dụng, phân loại, chọn lọc.
Nhằm mục đích phải khám xét phân chia người bị thương thành những
nhóm riêng cho phù hợp với công tác điều trị và vận chuyển:
- Theo yêu cầu điều trị: nhóm TBB cần xử trí tối khẩn cấp, khẩn cấp, xử
trí trì hoãn sau một thời gian ngắn
- Theo mức độ thương tổn phân loại thành các nhóm nhẹ vừa nặng
- Theo tính lây truyền: nhóm cách ly, không cách ly, xử lý đặc biệt
- Theo yêu cầu vận chuyển phân loại thương tổn theo cơ quan, vị trí bị
thương, quy định thời gian, phương tiện và cách chăm sóc, theo dõi khi
vận chuyển thương binh, người bị thương.
Chú ý : khi thu dụng. phân loại, chọn lọc ở tuyến cứu chữa bước đầu (tuyến quân y
trung đoàn, lữ đoàn, đội phẫu thuật .) phải lập thương phiếu và tại tuyến cứu. chữa
ngoại khoa cơ bản phải lập bệnh án cho người bị thương.

2. Cứu chữa: thực hiện cứu chữa tốt theo chỉ định, những người bị
thương nặng. rất nặng, giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế mức cao nhất, cứu
chữa ổn định để chuyển vận về tuyến sau, cứu chữa tốt người bị thương
nhẹ trả nhanh quân số mức cao nhất.
3. Tổ chức cứu chữa bị thương hàng loạt: do kẻ địch sử dụng vũ khí
huỷ diệt lớn, vũ khí hạt nhân, chất độc quân sự, vũ khí sinh học.
4. Tổ chức vận chuyển thương binh về tuyến sau: Dựa vào nguyên tắc.
- Phải đảm bảo nhanh chóng, đúng chỉ định về các tuyến sau, bảo đảm
được yêu cầu theo dõi điều trị liên tục và an toàn.
- Tổ chức chuyển thương theo tuyến, tuyến sau lên tuyến trước và kết
hợp tuyến trước chuyển về tuyến sau.
- Cấp chỉ huy từ tiểu đoàn trở xuống, chủ nhiệm hậu cắn từ trung đoàn trở
về sau có nhiệm vụ tổ chức chỉ huy công tác chuyển thương ngành vận
tải, chịu trách nhiệm về lực lượng và phương tiện chuyển thương, ngành
quân y chịu trách nhiệm hậu tống và chỉ định chuyên môn kỹ thuật điều
trị cứu chữa và chuyển thương.
- Kết hợp chặt chẽ giữa công tác vận tải với công tác chuyển thương, giữa
lực lượng chuyển thương của quân đội và lực lượng chuyển thương của y
tế và các lực lượng vận tải khác tại địa phương để hình thành mạng lưới
chuyển thương rộng khắp phù hợp với điều kiện địa hình và điều kiện
chiến đấu trên từng tuyến, từng hưởng, từng khu vực
- Các thầy thuốc phải cho các chỉ định về cách thức và phương pháp vận
chuyển người bị thương. Đối với bị thương nặng ưu tiên vận chuyển cần
bảo đảm săn sóc, hộ tống và quy định cả thời gian phải đạt khi chuyển thương
5. Thường xuyên xây dựng tuyến vận chuyển thương binh vững
mạnh về các mặt, giúp đỡ chỉ đạo tốt tuyến trước

Câu 3: Các loại thương tổn trong chiến tranh hiện đại ?
1. Thương tổn cơ học, thương tổn do sức nóng, thương tổn do bức xạ,
thương tổn do sinh vật, thương tổn do các chất độc quân sự (mang tính đa dạng)
2. Thương tổn kết hợp: bị nhiều vết thương ở các bộ phận hoặc ở các cơ
quan khác nhau trong cơ thể (vết thương bụng kết hợp với vết thương gãy
xương do mãnh phá...) do vết thương cùng một loại về năng lượng (bỏng
da kết hợp với bỏng đường hô hấp do napan...)
3. Thương tổn hỗn hợp: nhiều tổn thương do nhiều tác nhân gây sát
thương khác nhau về mặt năng lượng (bỏng hỗn hợp với chấn thương cơ
học, chấn thương cơ học hỗn hợp với bệnh phóng xạ...)
Câu 4: Nêu rõ thương tổn do các loại vũ khí trong chiến tranh ?
đạn, mảnh di chuyển qua tổ chức. Trong thời gian hình thành khoang tam thời,
tổ chức bị căng rách, mạch máu thần kinh bị kéo đứ, xương có thể bị n nứt gãy bể.
• Mức độ tổn thương tổ chức quanh ống vết thương, trực tiếp phụ thuộc vào
kích thước và thời gian tồn tại của khoang tạm thời
e. Kich thước của khoang tạm thời tuỳ thuộc vào động năng của đạn hay mảnh,
nhưng chủ yếu phụ thuộc vào vận tốc của mảnh.
• Vận tốc càng lớn động năng càng cao, khoang tạm thời càng rộng, tồn tại càng
lâu, tổn thương càng nặng.
• Mức độ tổn thương còn tuỳ thuộc vào đặc điểm cấu trúc, giải phẩu của từng
loại mô tế bào. Tổ chức cơ dễ bị rách nát rộng quanh ống vết thương, xương bị
vỡ xụn. Ngược lại tổ chức phổi cân và da ít bị phá lớn do tính đàn hổi của chúng
• Các tạng trong ỗ bụng khi hình thành khoang tạm thời cũng bị dổn ép ra xa
őng vết thương, dịch và hơi các tạng rồng đột ngột bị nén, bị giãn rộng nên tạng
có thể bị vỡ, rách tuy không bị đạn chạm trực tiếp vào.
f. Tác động thẳng và tác động phía bên của đạn hay mănh khi qua tổ chức cơ
thể sẽ tạo thành một vết thương xuyên, nhìn dại thể có:
• Ống vết thương: có nhiều tổ chức bị dập nát, hoại tử, máu cục, dị vật, vi
khuẩn... lỗ vào nhỏ, lỗ ra bị xé rách nát, to hơn lỗ vào.
• Vùng hoại tử bị chấn thương trực tiếp, nhằm sát ngay thành ống vết thương
gồm các tổ chức bị hoại tử, vùng này rộng hẹp là do tác động phía bên của đạn
hay mảnh phá vờ lớn hay nhỏ.
g. Nhìn đại thể không thấy có biến đổi gì (lúc đầu) nhưng về vi thể có hiện
tượng rỉ máu, tắc mao mạch, dẫn đến thiếu máu cục bộ ở tổ chức, thiếu ôxy ở tổ
chức và cuối cùng bị hoại tử thứ phát.
Câu 6: Nêu rõ quá trình tiến triễn của vết thương do hỏa khí ?
Quá trình tiến triển của vết thương do hoả khí:
a. Thời kỳ viêm và hoại tử:
• Viêm phù do chấn thương.
• Tiêu huỷ tổ chức (thiếu oxy, men proteaza tiết ra phân giải thành pepton, polypeptide...)
• Bạch cầu tạo thành hàng rào bao quanh vết thương, làm mủ, hoại tử: cơ: 6giờ;
da: 12 giờ: xương: 2-4 ngày...
• Lâm sàng: viêm tấy (sưng, nóng, đỏ, đau, phù nề, xuất tiết pH 5,4; ion H+, K+
tăng nhiều tại vết thương).
b. Thời kỳ phục hồi (tái tạo tổ chức): xuất hiện tổ chức hạt, biểu mô hoá lan phủ
kín tổ chức tạo ra sẹo.
Câu 7: Nêu rõ các vết thương do một số loại vũ khí gây ra ?
1. Vết thương do đạn thẳng xuyên nổ:
- Đầu đạn chứa chất nổ vào cơ thể nổ 2 lần gây chấn thương do:
• Mảnh nổ nhiều, mảnh phá tại chỗ.
-Thương tổn rộng, dập nát nhiều tổ chức, xuyên thấu nhiều tạng.
2. Vết thương do mảnh phá:
-Do đạn pháo, đạn cối, bom, mìn, lựu đạn, tên lửa (roket)... gây ra.
-Thương tổn rộng, giập nát nhiều tổ chức, có thể gây cụt chi tự nhiên.
-Gây ô nhiễm nhiều hơn đạn thẳng.
3. Vết thương do các mảnh nhỏ có vận tốc lớn (như viên bi, mảnh vuông)
- Chuyển động trong cơ thể theo kiểu ngoằn ngoèo, lắc lư.
- Do có vận tốc lớn (1500m/s – 4000m/s) nên động năng (E) lớn, sức đột phá -
mạnh, xuyên sâu trong tổ chức, gây thương tổn nhiều tạng.
- Do trọng lượng nhẹ nên mảnh nhỏ giảm nhanh vận tốc, khi càng xa tâm nổ.
Do có hiệu lực sát thương trên cơ thể cũng giảm nhanh nên cuối cùng không
còn đủ động năng (E) để xuyên thấu nữa và tác nhân bị giữ lại các tạng mô - gây vết thương chột.
Đối với bom bi: vết thương chột chiếm 63,4% - 82,5%.
4. Vết thương do đạn và mảnh phá có vận tốc rất nhanh:
- Vận tốc trên 1500m/s, loại cực nhanh trên 3000m/s
- Do có vận tốc rất lớn (hơn vận tốc truyền âm trong cơ thể) nên gây ra các vết
thương có kích thước rộng nhưng sức xuyên sâu thì lại bị giảm.
- Đạn và mảnh phá bị vỡ thành nhiều mảnh rất nhỏ, nằm lại trong vết thương.
Câu 8: Nguyên tắc xử lý vết thương do hóa khí ?
Cần tuân thủ các nguyên tắc xử trí sau:
1. Tranh thủ xử trí bằng phẩu thuật đầu kỳ sớm, càng sớm càng tốt:
- Giữa các loại vi khuẩn cũng có sự phối hợp hoặc lấn át để sinh tồn và phát triển.
3. Nhiễm khuẩn vết thương:
Sinh sản và phát triển của các vi khuẩn vượt quá ranh giới đầu tiên của vết
thương, nó xâm nhập sâu gây các phản ứng tại chỗ và toàn thân, gây hội chứng
viêm nhiễm, cùng với các biến đổi sinh hoá và miễn dịch, làm cho trạng thái
nhiễm khuẩn vết thương hình thành.
Quá trình nhiễm khuẩn mũ tại chỗ, nếu lan ra khỏi vùng bị thương sẽ gây ra các
biến chứng nhiễm khuẩn cục bộ (viêm hạch bạch huyết, viêm bạch hạch, ổ mũ lan tràn...)
Vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết.
Khi vi khuẩn gây bệnh đã xâm nhập, sinh sản, phát triển tại nhiều tạng, nhiều bộ
phận trong cơ thể, sẽ gây nhiễm khuẩn toàn thân.
Câu 10: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiến triển của nhiễm khuẩn
vết thương chiến tranh ?

1. Vi khuẩn: vi khuẩn gây mủ, vi khuẩn gây mủ thối, vi khuẩn kỵ khí gây hoại
thư sinh hơi, uốn ván... độc tính vi khuẩn, do nội, ngoại độc tố và các men của vi khuẩn tiết ra.
- Số lượng vi khuẩn: 107 –109/cm2 vết thương hay 01 gam tổ chức hoại tử hoặc
mô dập nát thì sự xâm nhập vào máu vào nội tạng của các vi khuẩn xuất hiện và
có nguy cơ nhiễm khuẩn toàn thân.
- Sự phối hợp giữa các loại vi khuẩn với nhau, đặc biệt vi khuẩn gram dương (+)
và vi khuẩn gram âm (-), sự nhiễm khuẩn càng trở nên trầm trọng hơn.
2. Vết thương: vi khuẩn dễ sinh sản phát triển:
- Có mô bị dập nát, hoại tử, máu cục, các dị vật ở vết thương.
- Gây rối loạn tuần hoàn tại chỗ: đứt mạch máu, buộc garô, băng ép chặt quá, phù nề vết thương.
- Vết thương ở chi dưới, vết thương ở ống tiêu hoá thấp.
3. Tình trạng toàn thân:
- Các yếu tố làm giảm sức đề kháng (sốc, mất máu, đói rét, suy dinh dưỡng,
thiếu vitamin, mệt mỏi...)
- Cơ địa dị ứng miễn dịch từng người.
- Tính năng: tinh thần, tư tưởng..từng TBB.
Câu 11: Nêu rõ mặt lâm sàn vết thương bị nhiễm khuẩn ( tiến triển vết
thương, triệu chứng, biến chứng) ?

Tiến triển của vết thương nhiễm khuẩn
a. Giai đoạn tăng chuyển hoá tại chỗ hay giai đoạn viêm:
• Giản mạch, ứ máu, tăng tính thẩm thấu của mao mạch và các màng tế bào, bạch cầu thoát ra ngoài thành mạch máu.
• Tăng ion K+, tăng axitcacbonic, pH 5-6.
• Gây tiết dịch, phù nề (tăng toan)
b. Giai đoạn giảm chuyển hoá – giai đoạn phục hồi tái sinh và giảm tiết.
• Thành mạch máu trở lại dày, chắc, phục hồi lại được tính thấm, giản mạch giảm.
• Ion K+ giảm, tăng Ca2+ , pH = 7-8 • Giảm tiết dịch. Triệu chứng
Triệu chứng tại chỗ:
a. Sưng, phù nề: do phù nề tổ chức, ứ dịch, ứ máu, sưng nề to, da căng bóng.
b. Sưng nề cứng: viêm đang tiến triển.
c. Sưng nề mềm: biểu hiện có mủ, có dấu hiệu ba động.
d. Nóng: nhiệt độ tại chỗ tăng, do tăng chuyển hoá, do xung huyết tại chỗ.
Biến chứng của các vết thương bị nhiễm khuẩn:
e. Đỏ: do ứ máu, giản mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ, vùng đỏ đang viêm nặng và ngược lại.
a. Biến chứng tại chỗ ở vết thương tứ chi : f. Đau:
Viêm lan tràn đến các mô kế cận
1. Do tổ chức bị dập nát hoại tử, phù nề nên gây chèn ép vào các dây thần kinh, mạc đoạn thần kinh.
Viêm mạch, hạch bạch huyết
2. Do ngấm chất độc của các tổ chức hoại tử.
Viêm xương, tuỷ, viêm dây thần kinh.
3. Do viêm các dây thần kinh tại chỗ.
Triệu chứng toàn thân:
b. Biến chứng ở các vết thương bụng, ngực, sọ não, cột sống:
a. Thân nhiệt: sốt rất cao (39-40°C) sốt liên tục, hay sốt cao về buổi chiều, sốt dao động.
Tuỳ theo vết thương có những biến chứng riêng biệt như viêm
b. Mạch, huyết áp: mạch đập càng nhanh sốt càng cao.
màng bụng ở vết thương bụng.
c. Huyết áp giảm: khi nhiễm khuẩn càng nặng.
Tuỳ theo mức độ tổn thương, mức độ nhiễm khuẩn tại vết thương
mà có những biến chứng khác nhau.
d. Vẽ (nét) mặt nhiễm khuẩn: mệt mỏi, phờ phạc, hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, da niêm mạc
vàng nhẹ, mắt lờ đờ..
c. Biến chứng toàn thân:
e. Trạng thái thần kinh: tuỳ theo nhiễm khuẩn nặng, nhẹ mà có các biểu hiện như: vật vã, trằn trọc, li
bì, thờ ơ, lãnh đạm, chậm chạp, ít đáp ứng, lú lẫn ý thức...
Nhiễm khuấn huyết (nhiễm khuẩn toàn thân) Nhiễm khuẩn mủ huyết
f. Rối loạn tiêu hoá: chán ăn, ăn kém, dịch vị giảm sút, nôn mửa, ỉa lỏng (nhiễm khuẩn nặng) g. Rối
loạn hô hấp: sốt càng cao nhiễm khuẩn càng nặng thì nhịp thở cà V ng nông, nhanh.
iêm nhiễm hô hấp, tiết liệu, tuần hoàn
h. Rối loạn tiết niệu: rối loạn chức năng gây đái ỉa hoặc vô niệ
Loét cấp thủng ống tiêu hoá.
u. Nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu, abumin.
Suy mòn, suy kiệt, suy dinh dưỡng Xét nghiệm :
Câu 13: Nêu rõ điều trị theo tuyến ?
1. Tuyến đại đội (c), tiểu đoàn (d) :
Chống ô nhiễm, cấp cứu ở hoả tuyến tốt
Vận chuyển nhanh thương binh về tuyến sau. Dùng kháng sinh.
2. Tuyến trung đoàn (e), tuyến sư đoàn (f): Phẫu thuật kỳ đầu
Dùng kháng sinh các loại kể cả dùng kháng sinh thực vật (lân tơ uynh, lá móng tay, trầu không ...) Thuốc diệt khuẩn.
Tiêm các loại Vaccin, huyết thanh chống uốn ván
3. Tuyến bệnh viện dã chiến và bệnh viện hậu phương:
Phẫu thuật kỳ đầu, kỳ 2
Dùng kháng sinh các loại, kể cả kháng sinh thực vật
Thuốc diệt khuẩn các loại
Các biện pháp tăng cường đề kháng: vaccin kháng độc tố, thuốc.
Xử trí di chứng và biến chứng của nhiễm khuẩn.
Chăm sóc dinh dưỡng tốt. Vật lý trị liệu tốt.
Câu 14: Nêu rõ khái niệm mìn ?
- Mìn là loại vũ khí nổ, được gài đặt kín đáo, khi bị tác động sẽ nổ gây phá
hoại và sát thương trong khu vực nổ.
- Các yếu tố gây sát thương khi mìn nổ: 1. Sản phẩm nổ:
Các khí nóng phát sinh khi thuốc cháy nổ.
Một áp suất cao và một công cơ học lớn được tạo ra do khối lượng khí
cháy dãn nở khi mìn nổ.
Với 100g thuốc nổ TNT, khi nổ sẽ tạo ra một công cơ học 98,5kgm có
bán kính phá hoại là 24,5m.
Khi mìn nổ thì bộ phận cơ thể tiếp xúc với mìn sẽ bị tổn thương rất
nặng, bị vỡ, rạn, rách, đứt, dập nát, đứt cụt tự nhiên gây vỡ các tạng...
ở dưới vùng bề mặt của cơ thể chịu trực tiếp tác động của sản phẩm nổ.
Thương tổn cơ học làm huỷ hoại các mô, rách da, gân cơ, rỉ máu dưới
da, dưới cân gây phù nề, có nhiều vết thương lỗ chỗ...
2. Sóng kích động: