













Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60692662 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG 
Câu 1: Đặc điểm của nhà nước? 
*Nhà nước: - Là một tổ chức đặc biệt của quyền lực, chính trị 
- Là bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý  đặc biệt 
- Duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo vệ địa vị giai cấp thống trịtrong xã hội 
*Các đặc điểm của nhà nước: 
- Nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ 
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt 
- Nhà nước có chủ quyền Quốc Gia 
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội 
-Nhà nước quyết định và thu thuế 
Câu 2:Hình thức chính thể của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt  Nam? 
-Hình thức chính thể: là cách tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất trong 
bộ máy nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan đó. Hình thức chính thể có 2 
dạng chủ yếu là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.  – 
Hình thức chính thể của Nhà nước Việt Nam là Nhà nước đơn nhất, điều 
này được quy định cụ thể tại Điều 1 – Hiến pháp năm 2013, cụ thể: 
“ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, 
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”  – 
Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có 
độc lập, có chủ quyền có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên 
phạm vi toàn quốc, cụ thể: 
+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền 
quốc gia là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi 
vấn đề của đất nước. 
+ Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang 
hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc, tương ứng 
mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính Nhà nước. Các đơn vị hành chính 
không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như Nhà nước.      lOMoAR cPSD| 60692662
+ Nhà nước Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt 
Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy 
phong tục, tập quán của dân tộc. 
+ Hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp 
luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan Nhà nước trong khi thực hiện 
chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật 
trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật. 
Câu 3:Hình thức cấu trúc của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?  – 
Hình thức cấu trúc Nhà nước là sự tổ chức Nhà nước theo đơn vị hành chính 
lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành Nhà nước, giữa các cơ 
quan Nhà nước trung ương và cơ quan Nhà nước địa phương.  – 
Hình thức cấu trúc Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà 
nước đơn nhất, được Hiến pháp 2013 quy định tại điều 1: “Nước Cộng hòa xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh 
thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”  – 
Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà nước đơnnhất, có độc 
lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi  toàn quốc. 
-Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang 
hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Tương ứng 
mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính Nhà nước. Các đơn vị hành chính 
không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như Nhà nước. 
-Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc 
gia,là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn  đề của đất nước. 
-Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp 
luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan Nhà nước trong khi thực hiện 
chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật 
trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật. 
-Nhà nước Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt 
Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy 
phong tục, tập quán của dân tộc. 
-Như vậy, cấu trúc nước ta là một thể thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, cùng chung 
một thể chế chính trị và đặc biệt là dưới sự quản lý của một một Đảng duy nhất là      lOMoAR cPSD| 60692662
Đảng cộng sản Việt Nam. Tất cả những hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào 
cũng chịu sự điều chỉnh và giám sát của pháp luật, đảm bảo công bằng, văn mình 
và vì lợi ích chung của cả cộng đồng dân cư chứ không riêng bất kỳ một tổ chức hay  một cá nhân nào. 
Câu 4:Đặc điểm của pháp luật? 
*Pháp luật: -Là những nguyên tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra và thừa nhận 
-Được nhà nước bảo đảm thực hiện 
-Thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội 
-Nhằm thiết lập và duy trì 1 trật tự xã hội nhất định *Có 3 đặc điểm: 
a.Tính quy phạm phổ biến -Tính quy  phạm phổ biến: 
+Khuân mẫu chuẩn mực cho hành vi 
+Sự bắt buộc phải tuân theo -Tính phổ  biến: 
+Tác động đến mọi chủ thể trong cùng điểu kiện hoàn cảnh, không gian,thời gian 
+Mang tính quy luật, điều chỉnh những quan hệ phổ biến (lặp đi lặp laị) 
b.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức 
-Hình thức pháp luật:Cách thức thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội, 
thông qua đó trở thành pháp luật 
-Trình tự, thủ tục ban hành: theo quy định của pháp luật 
-Nội dung pháp luật: Nhà nước pháp lí, rõ ràng, dễ hiểu, chính xác và đơn nghĩa 
c.Tính được bảo đảm bằng nhà nước 
-Pháp luật do Nhà nước ban hành và thừa nhận, đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo 
cho pháp luật đó được thực hiện trong thực tiền -Các biện pháp bảo đảm được thể  hiện: 
+Tổ chức, tư tưởng, kinh tế, khuyến khích, thuyết phục 
+Đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế Nhà nước 
(Quân đội, cảnh sát, tòa an,...) 
Câu 5: Tuân thủ pháp luật      lOMoAR cPSD| 60692662
-Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp 
luật kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm. 
- Bản chất: Thực hiện pháp luật có tính chất thụ động và thể hiện dưới dạng “hành  vi không hành động” 
- Chủ thể thực hiện: Mọi chủ thể 
- Hình thức thực hiện: Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm 
đoán. Tức là quy phạm buộc chủ thể không được thực hiện những hành vi nhất  định 
- Tính bắt buộc thực hiện: Mọi chủ thể đều bắt buộc thực hiện theo quy định pháp 
luật mà không có sự lựa chọn 
- Ví dụ: Không được kinh doanh những mặt hàng bị cấm 
Câu 6: Thi hành pháp luật 
- Khái niệm: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực 
hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực . 
- Bản chất: Chủ độn, tích cực thực hiện pháp luật dưới hình thức  “Hành vi hành động” 
- Chủ thể hành động: Mọi chủ thể 
- Hình thức thực hiện: Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm bắt 
buộc. Theo dó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi, hành động hợp pháp 
- Tính bắt buộc thực hiện: Mọi chủ thể đều bắt buộc thực hiện theo quy định pháp 
luật mà không có sự lựa chọn 
- Ví dụ: Đóng thuế khi kinh doanh 
Câu 7: Đặc điểm của vi phạm pháp luật 
-Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng 
lực hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.  -Đặc điểm: 
+ VPPL là hành vi xác định của chủ thể pháp luật 
+ Hành vi xác định của chủ thể pháp luật có tính trái pháp luật 
+ Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi 
• Lỗi vô ý: Vô ý do quá tự tin, vô ý do cẩu thả      lOMoAR cPSD| 60692662
• Lỗi cố ý: Có ý trực tiếp, cố ý gián tiếp 
+ Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi 
Câu 8: Cấu thành vi phạm pháp luật 
1. Mặt khách quan của VPPL 
2. Mặt chủ quan của VPPL 
*Yếu tố cấu thành VPPL là những dấu hiệu pháp lí của VPPL làm cơ sở để xác định 
các loại VPPL cụ thể cũng như xác định các hình thức trách nhiệm pháp lí sẽ áp dụng 
đối với các loại VPPL đó. 
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi  phạm pháp luật 
+ Hành vi trái pháp luật: Vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi thể hiện bằng 
hành động hoặc không hành động. 
+ Hậu quả thiệt hại cho xã hội:là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà xã 
hội phải gánh chịu do hành vi trái pháp luật gây ra. 
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại gây ra cho xã hội: 
được biểu hiện: giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả thiệt hại cho xã hội bao giờ 
cũng có mối quan hệ nhân quả, nó biểu hiện ở chỗ sự thiệt hại cho xã hội phải do 
chính hành vi trái pháp luật đó trực tiếp gây ra. 
+ Các yếu tố khác: thời gian, địa điểm, công cụ,... 
-Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: là thái độ tâm lý của chủ thể, khía cạnh bên 
trong của chủ thể vi phạm, bao gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi là 
động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. 
+ Lỗi: là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái 
pháp luật của mình và hậu quả của hành vi đó.  • Các loại lỗi:  Cố ý trực tiếp  Cố ý gián tiếp 
Vô ý do quá tự tin Vô ý do cẩu  thả      lOMoAR cPSD| 60692662
-Chủ thể vi phạm -Chủ thể vi phạm -Chủ thể vi phạm -Chủ thể vi phạm 
thấy trước hậu thấy trước hậu thấy trước hậu khinh suốt, cẩu thả 
quả nguy hiểm cho quả nguy hiểm quả nguy hiểm mà không thấy  xã hội do hành vi  trước hậu quả 
cho xã hội do cho xã hội do  của mình gây ra.  nguy hiểm cho xã 
hành vi của mình hành vi của mình  - Mong muốn hậu  hội do hành vi của 
gây ra. - Tuy không gây ra. - Tin tưởng  quả đó xảy ra  mình gây ra, mặc  mong 
muốn rằng hậu quả đó dù có thể nhận 
nhưng để mặc cho không thể xảy ra thấy và cần phải 
hậu quả đó xảy ra hoặc có thể ngăn thấy  chặn được  trước hậu quả đó 
+ Động cơ và mục đích: 
• Động cơ: động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi 
• Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong đạt được khi thực hiện hành  vi 
+ Chủ thể: chủ thể của VPPL là cá nhân, tổ chức 
• Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí 
• Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm 
+ Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí 
• Đạt đến độ tuổi nhất định được xác định trong từng ngành 
• Khả năng nhận thức bình thường 
+ Tổ chức: có năng lực chủ thể 
+ Khách thể: khách thể của VPPL là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ  nhưng bị VPPL xâm hại. 
Câu 9: Đặc điểm trách nhiệm pháp lí 
*Khái niệm: là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa nhà nước và chủ thể 
vi phạm pháp luật, trong đó, nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm quyền áp 
dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài của quy phạm pháp luật đối 
với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này có nghĩa vụ gánh chịu những hậu quả 
bất lợi do hành vi của mình gây ra.  *Đặc điểm:      lOMoAR cPSD| 60692662
-Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lí là vi phạm pháp luật 
-Trách nhiệm pháp lí thể hiện thái độ lên án của nhà nước đối với chủ thể vi phạm  pháp luật 
-Trách nhiệm pháp lí liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước 
-Trách nhiệm pháp lí do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng 
Câu 10: Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính VN 
*Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh. Phương 
pháp này được hình thành từ quan hệ “quyền lực- phục tung”, giữa 1 bên có quyền 
nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc thi hành với một bên có nghĩa 
vụ phục tùng các mệnh lệnh đó. Chính quan hệ “quyền lực- phục tùng” này đã thể 
hiện sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà  nước. 
*Chúng thể hiện ở các điểm sau: 
-Chủ thể có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản 
lí. Các quan hệ này rất đa dạng nên việc áp đặt ý chỉ của chủ thể quản lí lên đối 
tượng quản lí cũng được thực hiện trong nhiều trường hợp khác nhau: 
+Hoăc bên có thẩm quyền đơn phương ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy 
định bắt buộc với bên kia và kiểm tra việc thực hiện chúng. Phía bên kia phải thực 
hiện các mệnh lệnh, các quy dịnh đó. 
+Hoặc bên có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, 
kiến nghị của đối tượng quản lí. Trong trường hợp này quyết định vẫn thuộc về cơ 
quan có thẩm quyền, vì vậy nếu có sự trùng hợp ý chí của 2 bên thì cũng không 
phải là không có sự hòa thuận về ý chí. 
+Hoặc cả 2 bên có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì phải được 
bên kia cho phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết định. Khi dó phải có sự 
phối hợp giữa nhiều chủ thể nhân danh nhà nước mới thực hiện được việc áp đặt 
ý chí đối với đối tượng quản lí. 
-Biểu hiện thứ 2 của sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ, một bên có thể áp dụng 
các biện pháp cưỡng chế hanhfh chính nhằm buộc đối tượng quản lí phải thực hiện 
mệnh lệnh của mình. Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí 
hành chính nhà nước luôn thể hiện rõ nét hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí chủ 
quan của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó. Sự không bình đẳng giữa các bên là 
cơ quan trong bộ máy nhà nước bắt nguồn từ quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới 
trong tổ chức của bộ máy nhà nước. Sự không bình đẳng giữa cơ quan hành chính      lOMoAR cPSD| 60692662
nhà nước với các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, công dân và các đối tượng quản lý 
khác không bắt nguồn từ quan hệ tổ chức mà từ quan hệ “quyền lực- phục tùng”. 
Trong các quan hệ đó, cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để thực 
hiện chức năng chấp hành- điều hành đối với các đối tượng quản lí. Do vậy các đối 
tượng đó phải phục tùng ý chí của nhà nước mà người đại diện là cơ quan quản lý 
hành chính nhà nước. Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí 
hành chính nhà nước còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc 
của các quyết dịnh hành chính. Cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể quản 
lí hành chính dựa vào thẩm quyền của mình, trên cơ sở phân tích, đánh giá tình 
hình, có quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp quản lý thích hợp đối 
với từng đối tượng cụ thể. 
*Những quyết định này có tính chất đơn phương vì chúng biểu hiện ý chí của chủ 
thể quản lý nhà nước trên cơ sở quyền lực đã được pháp luật quy định. Những 
quyết định hành chính đơn phương này đều mang tính chất bắt buộc đối với các 
đối tượng quản lý. Tính chất bắt buộc thi hành các quyết định hành chính được bảo 
đảm bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. 
*Tóm lại, phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh. 
Phương pháp này được xây dựng trên các nguyên tắc: 
-Thứ nhất, xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành 
chính, một bên được nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra 
quyết định hành chính, còn bên kia phải phục tùng những quyết định được đưa ra  với mình. 
-Thứ hai, bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền quyết 
định công việc 1 cách đơn phương, xuất phát từ lợi ích chung của nhà nước, của xã 
hội trong phạm vi quyền hạn của mình để chấp hành pháp luật. 
-Thứ ba, quyết định đơn phương của bên sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực 
bắt buộc thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng  chế nhà nước. 
*Khái niệm: Luật hành chính là ngành luật trong hệ thống pháp luật VN bao gồm 1 
tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá 
trình quản lí hành chính nhà nước và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp  cưỡng chế nhà nước. 
Câu 11: Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam. 
*Khái niệm: Luật Dân sự là một Ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt 
Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản      lOMoAR cPSD| 60692662
mang tính chất hàng hóa - tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, 
thỏa thuận giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó. 
Với tư cách là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Dân sự điều 
chỉnh quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá tiền tệ và quan hệ nhân thân giữa 
các chủ thể của luật dân sự (cá nhân, pháp nhân) 
-Quan hệ tài sản: là các quan hệ xã hội gắn liền và thông qua một tài sản nhất định 
như vật, tiền, giấy tờ có giá tr và các quyền tài sản. 
-Quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh của Ngành luật Dân sự có những đặc điểm  sau: 
+ Các quan hệ tài sản có tính chất đền bù ngang giá trong trao đổi tài sản, nghĩa vụ 
tài sản, trách nhiệm đền bù trong và ngoài hợp đồng. 
+ Các quan hệ tài sản liên quan đến quyền sở hữu thông qua việc chiếm hữu, sử 
dụng, định đoạt tài sản. 
+ Các quan hệ về thừa kế, tặng cho tài sản. 
- Quan hệ nhân thân: là các quan hệ xã hội phát sinh từ một giá tr tinh thn gắn 
liền với một chủ thể và không thể chuyển giao. 
-Quan hệ nhân thân thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật dân sự có đặc điểm  sau: 
 + Quan hệ nhân thân luôn gắn liền một chủ thể xác đnh theo qui đnh của pháp 
luật và có thể chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố đạo đức, truyền thống, phong tục, tập  quán. 
+ Về nguyên tắc các quan hệ nhân thân không mang tính giá tr, không tính được  thành tiền. 
+ Các giá trị tinh thần là đối tượng của quan hệ nhân thân về nguyên tắc 
không là đối tượng để trao đổi, chuyển dịch -Quan hệ nhân thân được chia  thành 2 loại: 
+ Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản (quan hệ nhân thân phi tài sản): 
là các quan hệ nhân thân không mang lại cho chủ thể bất kì một lợi ích vật 
chất nào. Chẳng hạn, những quan hệ gắn liền với danh dự, nhân phẩm, uy tín, 
tên gọi của công dân hoặc tổ chức nhất định… 
 + Quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản: là các quan hệ nhân thân mang lại 
cho chủ thể những lợi ích vật chất nhất định (các quyền tài sản), chẳng hạn như 
quan hệ về quyền tác giả… Trong hoàn cảnh này, quan hệ nhân thân là cơ sở khẳng      lOMoAR cPSD| 60692662
định rằng người sáng tạo ra tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, khoa học kỹ 
thuật có quyền đứng tên là tác giả của tác phẩm đó; quyền này là quyền nhân thân 
không thể tách rời, chuyển dịch của chính người sáng tạo; nhưng chính việc thừa 
nhận họ là tác giả của những công trình đó thì khi công trình, tác phẩm đó đem lại 
lợi ích về tài sản thì tác giả phải được nhận những lợi ích về tài sản như tiền nhuận 
bút, tiền thưởng…Như vậy, quyền nhân thân là tiền đề làm phát sinh các quyền tài 
sản khi có những sự kiện pháp lý nhất định. 
Câu 12: Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam *Khái niệm: 
-Phương pháp điều chỉnh là những biện pháp pháp l{ được sử dụng để tác động 
vào các quan hệ xã hội nhằm làm cho những quan hệ xã hội đó phát sinh, phát 
triển, thay đổi chấm dứt theo { chí của nhà nước thể hiện trong các quy phạm  pháp luật. 
-Phương pháp điều chỉnh của ngành luật là cách thức mà nhà nước sử dụng trong 
pháp luật để tác động tới cách xử sự của những chủ thể - những cơ quan, tổ chức, 
cá nhân tham gia các quan hệ xã hội. 
 -Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là phương pháp bình đẳng, thỏa thuận 
(trên cơ sở tôn trọng sự tự do, tự nguyên cam kết, thỏa thuận của các bên, đảm 
bảo cho các bên có vị trí bình đẳng).  *Đặc điểm: 
• Địa vị pháp l{ của các chủ thể đều bình đẳng. 
• Bảo đảm quyền được lựa chọn, định đoạt của các chủ thể khi tham gia quan hệ  dân sự. 
• Quy định trách nhiệm dân sự cho các bên và đảm bảo cho các chủ thể được quyền  khởi kiện dân sự. 
Câu 14: Nội dung quyền sở hữu 
*Khái niệm: là các quyền pháp lý của chủ thể đối với tài sản thuộc quyền sở hữu 
của mình, mà các chủ thể khác phải tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Như vậy, 
theo nghĩa hẹp, quyền sở hữu là quyền của chủ sở hữu (bao gồm quyền chiếm hữu, 
quyền sử dụng và quyền định đoạt) đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Đây là 
quyền dân sự của chủ sở hữu đối với tài sản. 
*Nội dung quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định 
đoạt đối với tài sản. Cụ thể:  1. Quyền chiếm hữu      lOMoAR cPSD| 60692662
-Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Quyền chiếm hữu đối 
với 1 tài sản cụ thể trước hết thuộc về chủ sở hữu. Chủ sở hữu được thực 
hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không 
được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không 
bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp được pháp luật có quy  định khác. 
-Chủ sở hữu có thể chuyển giao việc chiếm hữu tài sản cho chủ khác thông 
qua giao dịch ủy quyền hoặc giao dịch dân sự hợp pháp khác 
(chẳng hạn: hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng cho mượn, cho thuê tài  sản,...) 
-Trong một số trường hợp được pháp luật quy định, những chủ thể không 
phải là chủ sở hữu đối với tài sản cũng có quyền chiếm hữu tài sản; đó là 
người phát hiện tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở  hữu,...  2. Quyền sử dụng 
-Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài 
sản. Chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thì 
được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của 
mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của 
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. 
-Chủ sở hữu có thể chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho người khác thông 
qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Người được chuyển giao 
quyền sử dụng được sử dụng tài sản đúng tính năng công dụng, đúng 
phương thức đã thỏa thuận với chủ sở hữu. 
-Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng 
có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản không thuộc 
sở hữu của mình theo quy định pháp luật  3. Quyền định đoạt 
-Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ 
quyền sở hữu đó. Chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt của mình bằng cách 
bán, trao đổi, tặng cho, cho vay tài sản , hoặc để thừa kế cho người khác, 
hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản, hoặc thực hiện các hình thức định 
đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có thể chuyển 
giao quyền định đoạt cho người khác thông qua giao dịch ủy quyền. 
-Người định đoạt tài sản là chủ sở hữu hay người được chủ sở hữu ủy quyền 
bắt buộc phải là người có năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp pháp 
luật có quy định trình tự, thủ tục và những hạn chế đối với việc định đoạt tài 
sản thi việc định đoạt tài sản phải tuân theo trình tự, thủ tục và các hạn chế.      lOMoAR cPSD| 60692662
Câu 14: Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự 
*Hợp đông dân sự được xác lập chỉ phát sinh hiệu lực để ràng buộc các bên về các 
nghĩa vụ được cam kết nếu việc giao kết hợp đồng không có khuyết điểm, hay đáp 
ứng các điều kiện nhất định: các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Chỉ khi đó các 
quyền và nghĩa vụ hợp đồng giữa các bên mới được pháp luật công nhận và bảo vệ, 
trở thành các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên chủ thể. Với tính chất là một 
loạt giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đồng thời các điều  kiện sau: 
-Thứ nhất: Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp 
luật và trái đạo đức xã hội 
+Đây là điều kiện về năng lực pháp luật đối với các chủ thể giao kết hợp đồng. Cá 
nhân, tổ chức tham gia vào một quan hê hợp đồng một cách hợp pháp khi và chỉ 
khi các quyền và nghĩa vụ hợp đồng mà các bên thỏa thuận nằm trong các quyền 
và nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật đã quy định cho cá nhân, tổ chức đó được hưởng 
(năng lực pháp luật của chủ thể). Trong lĩnh vực dân sự, năng lực pháp luật của chủ 
thể được giới hạn nằm ngoài những điều cấm của pháp luật (những hành vi nhất 
định mà chủ thể không được làm), đồng thời mọi hành vi của chủ thể không được 
trái với đạo đức xã hội (những chuẩn mực ứng xử chung giữa người và người trong 
đời sống xã hội mà đã được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng). Do vậy, nội dung 
và mục đích của hợp đồng (những lợi ích mà các bên mong muốn đạt được khi 
tham gia hợp đồng) không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã 
hội là một trong số những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dânn sự. 
-Thứ hai: người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự 
+Người tham gia hợp đồng là chủ thể của quan hệ hợp đồng, có thể là cá nhân, 
pháp nhân, hoặc chủ thể khác. Nếu chủ thể là cá nhân, hợp đồng chỉ có hiệu lực cá 
nhân (cũng như người đại diện hợp pháp của họ, nếu có) có năng lực hành vi theo 
quy định vào thời điểm giao kết. Đối với pháp nhân và các chủ thể khác, các chủ thể 
này được xem là có năng lực hành vi nếu người đại diện hợp pháp của chủ thể này 
cá nhân có năng lực hành vi theo quy định vào thời điểm giao kết hợp đồng. 
-Điều kiện này được đặt ra nhằm bảo đảm rằng, khi giao kết hợp đồng, chủ thể có 
khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của mình để bày tỏ ý chí và thống 
nhất ý chí, cũng như chịu ràng buộc với những nội dung mà chủ thể cam kết 
-Thứ ba: Người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện 
+Đây là điều kiện trực tiếp bảo đảm cho nguyên tắc tự do hợp đồng, tự nguyện giao 
kết. Hợp đồng phải được giao kết xuất phát từ ý chí chủ quan của các bên. Các bên      lOMoAR cPSD| 60692662
thực hiện được tự do bày tỏ ý chỉ của mình về việc đưa ra các điều khoản của hợp 
đồng, thống nhất về các điều khoản đó, mà không thể bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng 
bức bởi bên kia hay bất kì bên thứ ba nào. Bên bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hay 
cưỡng bức dẫn đến phải tham gia hợp đồng ngoài ý muốn của mình có quyền yêu 
cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu hợp đồng đã xác lập. 
+Bên cạnh đó, trong trường hợp pháp luật có quy định bắt buộc về hình thức của 
hợp đồng thì hợp đồng phải được giao kết với hình thức phù hợp với quy định đó. 
Tuy nhiên, nếu việc giao kết hợp đồng có vi phạm về hình thức thì hợp đồng đó 
không bị coi là vô hiệu. Các bên có trách nhiệm thay đổi hình thức của hợp đồng 
theo đúng quy định của pháp luật. 
Câu 15: Hợp đồng dân sự vô hiệu: 
1. Khái niệm hợp đồng dân sự vô hiệu 
2. Các loại hợp đồng dân sự vô hiệu 
3. Các nguyên nhân cụ thể làm cho hợp đồng dân sự vô hiệu 
*Khái niệm: Hợp đồng dân sự vô hiệu là những thỏa thuận nhằm tạo lập quan hệ 
hợp đồng mà không thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự, không 
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên giao kết. 
*Phân loại hợp đồng dân sự vô hiệu 
-Hợp đồng dân sự vô hiệu tuyệt đối và hợp đồng dân sự vo hiệu tương đối 
+Hợp đồng dân sự vô hiệu tuyệt đối là những thỏa thuận nhằm xác lập quan hệ hợp 
đồng dân sự nhưng đương nhiên bị vô hiệu theo quy định của pháp luật. Đó thường 
là những thỏa thuận xâm phạm lợi ích công, xâm phạm trật tự công cộng do Nhà 
nước đặt ra và bảo vệ như: Mục đích và nội dung của thỏa thuận vi phạm điều cấm 
của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, hợp đồng dân sự giả tạo..., hoặc quá trình 
xác lập hợp đồng không tuân thủ các quy định bắt buộc của pháp luật 
+Hợp đồng dân sự vô hiệu tương đối là những thỏa thuận nhằm xác lập quan hệ 
hợp đồng nhưng bị vô hiệu theo yêu cầu của một hoặc các bên chủ thể tham gia 
giao kết, hoặc bên thứ 3 có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Đó thường là các thỏa 
thuận vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, mà sự vi phạm đó xâm hại tới 
lợi ích tư, như người giao kết hợp đồng trong tình trạng bị nhầm lẫn, lừa dối, đe 
dọa hay cưỡng bức, hoặc đồng giao kết trực tiếp xâm phạm đến lợi ích của người 
thứ 3 hoặc vợt quá thẩm quyền đại diện. Khi đó, hợp đồng chỉ bị vô hiệu nếu người 
có quyền lợi bị xâm phạm yêu cầu Tòa án có thẩm quyền hủy bỏ. Trong trường hợp 
người có quyền lợi bị xâm phạm chấp nhận giao dịch và không khiếu nại thì khiếm 
khuyết được loại bỏ và hợp đồng dân sự vẫn có hiệu lực dàng buộc các bên.      lOMoAR cPSD| 60692662
-Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ và hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần: 
+ Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ là những thỏa thuận nhằm xác lập quan hệ hợp 
đồng dân sự bị vô hiệu, hậu quả là toàn bộ nội dung thỏa thuận không có hiệu lực 
ràng buộc các bên. Nói cách khác, khi hợp đồng dân sự bị vô hiệu toàn bộ thì không 
làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt bất cứ quyền và nghĩa vụ dân sự nào giữa các 
bên giao kết. Hợp đồng dân sự bị vô hiệu toàn bộ có thể theo quy định của pháp 
luật hoặc theo yêu cầu của bên chủ thể có liên quan có quyền lợi bị xâm hại 
+Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần là những thỏa thuận nhằm xác lập quan hệ 
hợp đồng dân sự có một phần nội dung bị vô hiệu, theo quy định của pháp luật 
hoặc theo yêu cầu của bên chủ thể có liên quan, phần nội dung không bị vô hiệu 
vẫn là những dàng buộc pháp lý giữa các bên do không bị ảnh hưởng bởi phần nội  dung bị vô hiệu. 
*Các nguyên nhân cụ thể làm cho hợp đồng dân sự vô hiệu: 
-Thứ nhất, hợp đồng dân sự vô hiệu do nội dung của hợp đồng vi phạm các điều  cấm của pháp luật. 
-Thứ hai, hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo 
-Thứ ba, hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, mất năng lực hành vi 
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện 
-Thứ tư, hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn 
-Thứ năm, hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa 
-Thứ sáu, hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ  được hành vi của mình 
-Thứ bảy, hợp đồng dân sự vô hiệu do người đại diện xác lập, thực hiện không có 
thaamt quyền đại diện hoặc vượt qua thẩm quyền đại diện 
-Thứ tám, hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ theo quy định về hình thức.