Định nghĩa nhà nước
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của xã hội, của nhân
dân,
có chủ quyền, thực hiện việc quản lý công việc chung của xã hội trên cơ sở
pháp lý
và lợi ích chung với bộ máy chuyên trách. Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ,
bảo
đảm các quyền của con người, vì sự phát triển chung của toàn xã hội.
Câu 1: Đặc Điểm Của Nhà Nước
Đặc điểm cơ bản của nhà nước là các yếu tố để phân biệt nhà nước với các
tổ chức khác trong xã hội. Mỗi nhà nước có bản chất riêng, nhưng đều có đặc
điểm
cơ bản sau:
ÆNhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
- Đây là quyền áp đặt cho toàn bộ hệ thống xã hội, thông qua một hệ thống
pháp luật để điều tiết các hoạt động xã hội.
VD: người tham gia giao thông bị phạt tiền khi có nồng độ cồn.
- Cùng với luật pháp, quyền lực công cộng còn được thể hiện qua vai trò các
cơ quan cưỡng chế, thi hành pháp luật như: cảnh sát, quân đội, nhà tù…
- Chỉ có nhà nước mới có quyền sử dụng vũ lực, có tính răn đe để duy trì địa
vị giai cấp và bắt buộc giai cấp khác phải phục tùng.
ÆNhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
- Việc phân chia giúp nhà nước dễ dàng quản lý xã hội trên phạm vi rộng, tạo
nên bộ máy quản lý nhà nước từ cao đến thấp, hình thành nên các cơ quan
quản
lý nhà nước.
ÆNhà nước có chủ quyền quốc gia
- Chủ quyền quốc gia có nội dung chính trị pháp lý, thể hiện ở quyền tối cao
của nhà nước làm chủ các chính sách đối nội, đối ngoại mà không có quốc
gia
nào can thiệp vào.
- Thời kỳ Pháp thuộc là quốc gia không có chủ quyền.
ÆNhà nước ban hành pháp luật để quản lý xã hội
- Pháp luật là công cụ quản lý chủ yếu của mỗi nhà nước
- Các quy định do nhà nước ban hành mang tính bắt buộc chung đối với mọi
công dân, mọi tổ chức trong xã hội.
- Tùy vào điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau thì pháp luật mỗi quốc
gia khác nhau
VD: giao thông tại Anh và Việt Nam
ÆNhà nước ban hành và thu thuế bắt buộc
- Thuế là nguồn thu nhập chủ yếu để nộp vào ngân sách nhà nước
- Thuế là đòn bẩy có tác dụng điều tiết hoạt động kinh tế nhà nước.
- Thuế dùng để chi trả các hoạt động chung trong xã hội.
Câu 2: Điều kiện ra đời nhà nước, pháp luật.
Nguồn gốc nhà nước
Học Thuyết phi Mác- xít
- Thuyết thần học: Các học giả cho rằng nhà nước ra đời do các thần linh,
thượng đế sáng tạo ra.
- Thuyết khế ước xã hội: là thuyết lý giải sự ra đời của nhà nước phổ biến ở
phương Tây. Sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của khế ước xã hội được
ký kết giữa những người sống trong điều kiện không có nhà nước. Chủ
quyền nhà nước thuộc về nhân dân. Trong trường hợp nhà nước không bảo
vệ quyền của nhân dân thì nhân dân sẽ đứng lên lật đổ nhà nước và kí khế
ước mới.
Học thuyết của Chủ nghĩa Mác- Lênin
- Tiền đề về kinh tế: Có tư hữu về TLSX
- Tiền đề về xã hội: Có sự phân chia giai cấp
ÆCông hữu về TLSX: Không có mâu thuẫn sâu sắc
ÆCủa cải dư thừa: Mâu thuẫn về lợi ích=> Phân chia giai cấp
ÆMâu thuẫn giai cấp không điều hòa được: Xảy ra đấu tranh
ÆGiai cấp thắng lợi lập ra bộ máy trấn áp giai cấp bị trị, bảo vệ các quyền
lợi của mình
Nhà nước ra đời
Nguồn gốc của Pháp luật
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin: Nhà nước và pháp luật là hai hiện
tượng lịch sử, cùng phát sinh, tồn tại, phát triển và tiêu vong. Sự ra đời của
nhà nước cũng là nguyên nhân ra đời của pháp luật.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy:
- Chưa có nhà nước thì chưa có pháp luật ra đời. Để đảm bảo trật tự xã hội
đã hình thành các quy tắc xử sự chung.
- Những quy tắc sử xự chung: điều chỉnh bằng uy tín người đứng đầu, quan
hệ huyết thống, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng, áp lực xã hội, đe
dọa bằng tâm linh.
Quy tắc mất tác dụng làm cộng sản nguyên thủy tan rã.
Câu 3: Hình thức chính thể của nhà nước CHXHCNVN
Hình thức nhà nước: Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những
phương
pháp để thực hiện quyềnlực nhà nước. Gồm 3 yếu tố:
- Hình thức chính thể
- Hình thức cấu trúc nhà nước
- Chế độ chính trị
Hình thức chính thể:
- Cách thức, trình tự tổ chức quyền lực nhà nước ở trung ương.
- MQH giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương
- Sự tham gia của người dân vào việc tổ chức quyền lực NN ở trung ương
- Cơ quan quyền lực nhà nước ở Việt Nam là: Quốc hội
Hình Thức Chính Thể
NN Cộng Hòa NN Quân Chủ
Cộng Hòa Quý Tộc Cộng Hòa Dân Chủ Quân Chủ Tuyệt Đối Quân Chủ Hạn
Chế
Cộng Hòa
Hỗn Hợp
Cộng Hòa
Tổng Thống
Cộng Hòa Đại
Nghị
- NN Cộng Hòa: Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về 1 cơ quan được bầu
ra trong thời gian nhất định. Người đứng đầu nhà nước được bầu thông qua
bầu cử.
- NN Cộng Hòa Quý Tộc: Là hình thức nhà nước mà quyền lực thực chất nằm
trong tay một nhóm quý tộc.
- NN Cộng Hòa Dân Chủ: Quyền lực thuộc về nhân dân. Được thực hiện bằng
hai hình thức: dân chủ trực tiếp ( trưng cầu ý dân) và dân chủ gián tiếp.
- NN Quân Chủ: Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một
phần trong tay người đứng đầu theo nguyên tắc kế thừa hay nguyên tắc thế
tập.
Câu 4: Hình thức cấu trúc của nhà nước CHXHCNVN
Hình thức nhà nước: Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những
phương
pháp để thực hiện quyềnlực nhà nước. Gồm 3 yếu tố:
- Hình thức chính thể
- Hình thức cấu trúc nhà nước
- Chế độ chính trị
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức các đơn vị hành chính lãnh
thổ
và mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau
Có 2 loại hình cấu trúc nhà nước:
- NN đơn nhất: VN, Lào, Trung, Pháp, Nhật, Hàn
- NN liên bang: Hoa Kỳ, Nga, Đức, Thụy
NN đơn nhất: Là lãnh thổ duy nhất và chia thành các đơn vị hành chính trực
thuộc. Có một hệ thống pháp luật thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Có chủ quyền thống nhất.
NN liên bang: Là nhà nước do 2 hay nhiều nước thành viên cỏ chủ quyền
hợp thành. Mỗi thành viên có một đặc điểm của nhà nước. Có 2 hệ thống
pháp luật trong nhà nước liên bang ( mỗi bang được quyền ban hành pháp
luật khác nhau)
Câu 5: Đặc điểm của pháp luật
Tính quy phạm phổ biến
- Quy phạm được hiểu là khuôn mẫu, mô hình…Là những quy tắc ứng xử
chung, chuẩn mực cho mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Quy tắc này được toàn xã hội công nhận.
Tính xác định chặt chẽ về hình thức
- Nội dung và hình thức của pháp luật được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp
lý rõ rang, chính xác, đơn nghĩa
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền được ban hành theo quy định pháp luật.
Tính bắt buộc chung
- Mọi người đều bị tác động như nhau
- Nếu ai không chấp hành sẽ bị xử lý bằng quyền lực nhà nước.
Câu 6: Các hình thức thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ
thể
được hình thành trong quá trình thực hóa các quy định của pháp luật.
Các hình thức thực hiện pháp luật.
Tuân thủ pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật
- Các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật
ngăn cấm
- VD: không sử dụng chất ma túy
Thi hành pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật
- Các chủ thể pháp luật tiến hành các hành động mà pháp luật buộc phải
làm ( thực hiện nghĩa vụ của mình một cách tích cực chủ động)
- VD: thực hiện nghĩa vụ quân s
Sử dụng pháp lu
- Là hình thức thực hiện pháp luật
- Các chủ thể pháp luật tiến hành các hành động mà pháp luật cho phép
- VD: UBND xem xét cấp giấy chứng nhận kết hôn cho công dân
Áp dụng pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền, tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền.
- Các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quyết định giải quyết các vụ
việc cụ thể có thể xảy ra trong đời sống nhằm xác định quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm pháp lý cho các chủ thể cụ thể trong trường hợp cụ
thể.
- VD: Cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt hành chính đối với
công dân không đội mũ khi tham gia giao thông
Câu 7: Đặc điểm của vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực
hành vi
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- VPPL là hành vi xác định của chủ thể
ết định xử phạt hành chính đối với
công dân không đội mũ khi tham gia giao thông
Câu 7: Đặc điểm của vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực
hành vi
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- VPPL là hành vi xác định của chủ thể pháp luật: hành vi được xác định
bằng hành động hoặc không hành động.
- Hành vi của chủ thể có tính chất trái pháp luật: chủ thể thực hiện hành vi
không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi.
- Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành
vi trái pháp luật của mình và hậu quả của hành vi đó.
- Hành vi: là biểu hiện ra bên ngoài cái nguyện vọng, ý chí của con người.
ÆHành vi hành động
ÆHành vi không hành động
ÆHành vi nguy hiểm: xâm hại đến quan hệ nào đó trong xã hội.
Câu 8: Cấu thành vi phạm pháp luật
Yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu pháp lý của vppl làm
cơ sở
để xác định các loại vppl cụ thể cũng như xác định các hình thức trách
nhiệm pháp
lý sẽ áp dụng đối với các loại vi phạm đó.
Mặt khách quan:
- Là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL
- Gồm:
ÆHành vi trái pháp luật của chủ thể: Đây là dấu hiệu cơ bản, quan trọng.
ÆThiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra đối với xã hội: tổn thất về tinh
thần, vật chất, thể chất
ÆMối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ thể và thiệt hại
gây ra cho xã hội
ÆĐể xác định mặt khách quan còn các yếu tố: thời gian, địa điểm, cách
thức vi phạm…
- Khách thể của VPPL: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng
bị vi phạm pháp luật xâm hại
Mặt chủ quan
- Là những biểu hiện tâm lý bên trong của VPPL
- Gồm:
ÆLỗi của chủ thể VPPL: là dấu hiệu cơ bản, bắt buộc phải có trong mọi
loại VPPL
oLỗi cố ý trực tiếp: chủ thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã
hội nhưng vẫn muốn hậu quả xảy ra.
oLỗi cố ý gián tiếp: chủ thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã
hội, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.
oLỗi vô ý do quá tự tin: chủ thể thấy trước hậu quả nguy hiểm
cho xã hội nhưng tin tưởng hậu quả không xảy ra hoặc có thể
ngăn chặn được
oLỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể do cẩu thả mà không thấy trước
hậu quả nguy hiểm cho xã hội mặc dù có thể nhận thấy và cần
thấy trước hậu quả đó.
ÆĐộng cơ của chủ thể VPPL: là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện
VPPL.
ÆMục đích của chủ thể VPPL: là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt
được khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Chủ thể vi phạm pháp luật: là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực
hiện vi phạm pháp luật.
Câu 9: Đặc điểm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý mà chủ thể vi phạm pháp luật phải
chịu
khi thực hiện hành vi VPPL và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đặc điểm
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý thể hiện thái độ lên án của nhà nước đối với chủ thể vi
phạm pháp luật: nhà nước quy định và thực hiện các biện pháp cưỡng chế
nhất định cho chủ thể VPPL. Những biện pháp tồn tại dưới hình thức chế tài
của quy phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước: trách
nhiệm pháp lý là biện pháp cưỡng chế nhà nước áp dụng để ngăn chặn,
trừng
phạt và khôi phục thiệt hại.
- Trách nhiệm pháp lý do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng.
Câu 10: Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam
- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh.
Phương pháp này được hình thành từ quan hệ ‘quyền lực- phục tùng’.
- Chủ thể có quyền nhân danh nhà nước áp đặt ý chí của mình lên đối tượng
quản lý.
ÆBên có thẩm quyền đơn phương ra các mệnh lệnh hay đặt ra các quy
định bắt buộc đối với bên kia và kiểm tra việc thực hiện chúng
ÆBên có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để đáp ứng hay bác bỏ yêu
cầu, kiến nghị của đối tượng quản lý.
ÆCả hai bên có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì
phải được bên kia cho phép, phê chuẩn hoặc cùng phối hợp.
- Bên nhân danh nhà nước có thể sử dụng biện pháp cưỡng chế nhằm buộc
đối
tượng quản lý phải thi hành quyết định, mệnh lệnh của mình.
- Quyết định do bên nhân danh nhà nước ban hành là quyết định đơn
phương,
bắt buộc phải thực hiện.
Câu 11: Ví dụ vi phạm hành chính
- Vi phạm pháp luật hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực
hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải
là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính.
- VD: Doanh nghiệp A sản xuất hàng giả, kém chất lượng.
- Các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm của doanh nghiệp A:
ÆHành vi có lỗi: Căn cứ theo các quy định của Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng năm 2010 thì tổ chức kinh doanh có trách
nhiệm cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, rõ nguồn gốc đối
với sản phẩm đưa ra thị trường. Vì vậy, hành vi sản xuất hàng giả,
hàng kém chất lượng là hành vi có lỗi (lỗi cố ý).
ÆHành vi vi phạm này gây ra những thiệt hại cho người tiêu dùng và
xã hội.
ÆHành vi trên vi phạm quy định quản lý nhà nước về hoạt động
thương mại (buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng).
ÆThuộc trường hợp bị xử phạt hành chính: Hành vi này được quy
định tại Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Mức phạt
cụ thể sẽ tùy thuộc vào giá trị tài sản vi phạm.
Câu 12: Đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam.
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự
- Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh
ÆLà quan hệ giữa người với người thông qua tài sản
ÆLà quan hệ giữa các chủ thể luật dân sự thông qua một tài sản (vật, tiền,
giấy
tờ có giá..)
ÆQuan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh luôn liên quan đến tài sản.
- Quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh
ÆLà các quan hệ giữa các chủ thể của luật dân sự, có thể liên quan tới các
giá
trị tinh thần, gắn liền với một cá nhân. Quyền nhân thân được phân thành
quyền nhân thân gắn liền với tài sản và quyền nhân thân không gắn liền với
tài sản.
Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của luật dân sự là phương pháp thỏa
thuận- bình đẳng.
Câu 13: Nội dung quyền sở hữu
- Quyền sở hữu là các quyền pháp lý của chủ thể đối với tài sản thuộc sở hữu
của mình, mà các chủ thể khác phải tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt
- ND
ÆQuyền chiếm hữu: là quyền của chủ sở hữu tự mình năm giữ hoặc quản lý
tài sản thuộc sở hữu của mình.
VD: thực hiện hợp đồng cho thuê tài sản
ÆQuyền sử dụng: là quyền của chủ sở hữu tự mình khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi hoặc lợi tức có được từ tài sản
VD: cho thuê nhà để hưởng lợi tức
ÆQuyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu tự mình định đoạt tài sản thông
qua việc chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác hoặc từ bỏ
quyền sở hữu đó.
VD: doanh nghiệp hủy bỏ hàng tồn kho hỏng để không gây nguy hiểm cho
khách hàng
Câu 14: Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
- Hợp đồng dân sự là sự thoar thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
Điều kiện:
- Người tham gia hợp đồng có đầy đủ hành vi dân sự
ÆĐối với cá nhân: từ đủ 18 tuổi trở lên tự xác lập, thực hiện hợp đồng. dưới
18 tuổi có thể tự xác lập, thực hiên hợp đồng dân sự hoặc phải được người
đại diện theo pháp luật đồng ý.
ÆĐối với pháp nhân: Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện
hợp
đồng thôngqua người đại diện hợp pháp.
- Người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện: Điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng là các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự do ý chí, tự nguyện
thoả thuận về nội dung của giao dịch, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép từ
phía bên kia hoặc của người khác. Các bên tự nguyện thỏa thuận các vấn đề
nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật
và trái điều cấm pháp luật:
ÆĐiều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thểthực
hiện những hành vi nhất định.
ÆĐạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xãhội,
được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
- Trong trường hợp các bên không thảo thuận, theo nguyên tắc, hợp đồng có
hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng.
ÆHợp đồng giao kết bằng lời nói có hiệu lực từ thời điểm các bên trực
tiếp thảo thuận với nhau về nội dung hợp đồng.
ÆHợp đồng giao kết bằng văn bản có hiệu lực tại thời điểm các bên kí
vào văn bản hợp đồng.
Câu 15: Hợp đồng dân sự vô hiệu
Khái niệm: Hợp đồng dân sự vô hiệu là những thảo thuận nhằm tạo lập
quan
hệ hợp đồng mà không thảo mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân
sự, không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên giao kết.
Phân loại hợp đồng dân sự vô hiệu
- Hợp đồng dân sự vô hiệu tuyệt đối và hợp đồng dân sự vô hiệu tương đối.
ÆHợp đồng dân sự vô hiệu tuyệt đối: là những thảo thuận nhắm xác lập
quan hệ hợp đồng dân sự nhưng đương nhiên bị vô hiệu theo quy định
pháp luật. thảo thuận xâm hại lợi ích công, trật tự xã hội, vi phạm điều
cấm
ÆHợp đồng dân sự vô hiệu tương đối: là những thỏa thuận nhằm xác
lập quan hệ hợp đồng dân sự nhung bị vô hiệu theo yêu cầu của mộ
bên hay các bên tham gia giao kết, hoặc bên thứ ba có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ và hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần.
ÆHợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ: là những thảo thuận nhắm xác lập quan
hệ
hợp đồng dân sự bị vô hiệu, hậu quả là toàn bộ nội dung thỏa thuận không
có hiệu lực rằng buộc các bên.
ÆHợp đồng dân sự vô hiệu từng phần: là những thỏa thuận nhằm xác lập
quan
hệ hợp đồng dân sự có một phần nội dung bị vô hiệu, theo quy định của
pháp luật, hoặc theo yêu cầu của bên chủ thể có liên quan, phần nội dung
không bị vô hiệu vẫn là những ràng buộc pháp lý giữa các bên do không bị
ảnh hưởng bởi phần nội dung bị vô hiệu.
Nguyên nhân cụ thể làm hợp đồng dân sự
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do nội dung của hợp đồng vi phạm các điều cấm
của pháp luật
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người đại diện xác lập, thực hiện không có
thẩm quyền đại diện hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thù quy định về hình thứ

Preview text:

Định nghĩa nhà nước

Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của xã hội, của nhân dân,

có chủ quyền, thực hiện việc quản lý công việc chung của xã hội trên cơ sở pháp lý

và lợi ích chung với bộ máy chuyên trách. Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo

đảm các quyền của con người, vì sự phát triển chung của toàn xã hội.

Câu 1: Đặc Điểm Của Nhà Nước

Đặc điểm cơ bản của nhà nước là các yếu tố để phân biệt nhà nước với các

tổ chức khác trong xã hội. Mỗi nhà nước có bản chất riêng, nhưng đều có đặc điểm

cơ bản sau:

ÆNhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt

- Đây là quyền áp đặt cho toàn bộ hệ thống xã hội, thông qua một hệ thống

pháp luật để điều tiết các hoạt động xã hội.

VD: người tham gia giao thông bị phạt tiền khi có nồng độ cồn.

- Cùng với luật pháp, quyền lực công cộng còn được thể hiện qua vai trò các

cơ quan cưỡng chế, thi hành pháp luật như: cảnh sát, quân đội, nhà tù…

- Chỉ có nhà nước mới có quyền sử dụng vũ lực, có tính răn đe để duy trì địa

vị giai cấp và bắt buộc giai cấp khác phải phục tùng.

ÆNhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.

- Việc phân chia giúp nhà nước dễ dàng quản lý xã hội trên phạm vi rộng, tạo

nên bộ máy quản lý nhà nước từ cao đến thấp, hình thành nên các cơ quan quản

lý nhà nước.

ÆNhà nước có chủ quyền quốc gia

- Chủ quyền quốc gia có nội dung chính trị pháp lý, thể hiện ở quyền tối cao

của nhà nước làm chủ các chính sách đối nội, đối ngoại mà không có quốc gia

nào can thiệp vào.

- Thời kỳ Pháp thuộc là quốc gia không có chủ quyền.

ÆNhà nước ban hành pháp luật để quản lý xã hội

- Pháp luật là công cụ quản lý chủ yếu của mỗi nhà nước

- Các quy định do nhà nước ban hành mang tính bắt buộc chung đối với mọi

công dân, mọi tổ chức trong xã hội.

- Tùy vào điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau thì pháp luật mỗi quốc

gia khác nhau

VD: giao thông tại Anh và Việt Nam

ÆNhà nước ban hành và thu thuế bắt buộc

- Thuế là nguồn thu nhập chủ yếu để nộp vào ngân sách nhà nước

- Thuế là đòn bẩy có tác dụng điều tiết hoạt động kinh tế nhà nước.

- Thuế dùng để chi trả các hoạt động chung trong xã hội.

Câu 2: Điều kiện ra đời nhà nước, pháp luật.

ϖNguồn gốc nhà nước

•Học Thuyết phi Mác- xít

- Thuyết thần học: Các học giả cho rằng nhà nước ra đời do các thần linh,

thượng đế sáng tạo ra.

- Thuyết khế ước xã hội: là thuyết lý giải sự ra đời của nhà nước phổ biến ở

phương Tây. Sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của khế ước xã hội được

ký kết giữa những người sống trong điều kiện không có nhà nước. Chủ

quyền nhà nước thuộc về nhân dân. Trong trường hợp nhà nước không bảo

vệ quyền của nhân dân thì nhân dân sẽ đứng lên lật đổ nhà nước và kí khế

ước mới.

•Học thuyết của Chủ nghĩa Mác- Lênin

- Tiền đề về kinh tế: Có tư hữu về TLSX

- Tiền đề về xã hội: Có sự phân chia giai cấp

ÆCông hữu về TLSX: Không có mâu thuẫn sâu sắc

ÆCủa cải dư thừa: Mâu thuẫn về lợi ích=> Phân chia giai cấp

ÆMâu thuẫn giai cấp không điều hòa được: Xảy ra đấu tranh

ÆGiai cấp thắng lợi lập ra bộ máy trấn áp giai cấp bị trị, bảo vệ các quyền

lợi của mình

Nhà nước ra đời

ϖNguồn gốc của Pháp luật

•Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin: Nhà nước và pháp luật là hai hiện

tượng lịch sử, cùng phát sinh, tồn tại, phát triển và tiêu vong. Sự ra đời của

nhà nước cũng là nguyên nhân ra đời của pháp luật.

•Trong xã hội cộng sản nguyên thủy:

- Chưa có nhà nước thì chưa có pháp luật ra đời. Để đảm bảo trật tự xã hội

đã hình thành các quy tắc xử sự chung.

- Những quy tắc sử xự chung: điều chỉnh bằng uy tín người đứng đầu, quan

hệ huyết thống, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng, áp lực xã hội, đe

dọa bằng tâm linh.

Quy tắc mất tác dụng làm cộng sản nguyên thủy tan rã.

Câu 3: Hình thức chính thể của nhà nước CHXHCNVN

Hình thức nhà nước: Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương

pháp để thực hiện quyềnlực nhà nước. Gồm 3 yếu tố:

- Hình thức chính thể

- Hình thức cấu trúc nhà nước

- Chế độ chính trị

Hình thức chính thể:

- Cách thức, trình tự tổ chức quyền lực nhà nước ở trung ương.

- MQH giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương

- Sự tham gia của người dân vào việc tổ chức quyền lực NN ở trung ương

- Cơ quan quyền lực nhà nước ở Việt Nam là: Quốc hội

Hình Thức Chính Thể

NN Cộng Hòa NN Quân Chủ

Cộng Hòa Quý Tộc Cộng Hòa Dân Chủ Quân Chủ Tuyệt Đối Quân Chủ Hạn Chế

Cộng Hòa

Hỗn Hợp

Cộng Hòa

Tổng Thống

Cộng Hòa Đại

Nghị

- NN Cộng Hòa: Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về 1 cơ quan được bầu

ra trong thời gian nhất định. Người đứng đầu nhà nước được bầu thông qua

bầu cử.

- NN Cộng Hòa Quý Tộc: Là hình thức nhà nước mà quyền lực thực chất nằm

trong tay một nhóm quý tộc.

- NN Cộng Hòa Dân Chủ: Quyền lực thuộc về nhân dân. Được thực hiện bằng

hai hình thức: dân chủ trực tiếp ( trưng cầu ý dân) và dân chủ gián tiếp.

- NN Quân Chủ: Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một

phần trong tay người đứng đầu theo nguyên tắc kế thừa hay nguyên tắc thế

tập.

Câu 4: Hình thức cấu trúc của nhà nước CHXHCNVN

Hình thức nhà nước: Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương

pháp để thực hiện quyềnlực nhà nước. Gồm 3 yếu tố:

- Hình thức chính thể

- Hình thức cấu trúc nhà nước

- Chế độ chính trị

Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức các đơn vị hành chính lãnh thổ

và mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau

Có 2 loại hình cấu trúc nhà nước:

- NN đơn nhất: VN, Lào, Trung, Pháp, Nhật, Hàn

- NN liên bang: Hoa Kỳ, Nga, Đức, Thụy Sĩ

•NN đơn nhất: Là lãnh thổ duy nhất và chia thành các đơn vị hành chính trực

thuộc. Có một hệ thống pháp luật thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Có chủ quyền thống nhất.

•NN liên bang: Là nhà nước do 2 hay nhiều nước thành viên cỏ chủ quyền

hợp thành. Mỗi thành viên có một đặc điểm của nhà nước. Có 2 hệ thống

pháp luật trong nhà nước liên bang ( mỗi bang được quyền ban hành pháp

luật khác nhau)

Câu 5: Đặc điểm của pháp luật

•Tính quy phạm phổ biến

- Quy phạm được hiểu là khuôn mẫu, mô hình…Là những quy tắc ứng xử

chung, chuẩn mực cho mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.

- Quy tắc này được toàn xã hội công nhận.

•Tính xác định chặt chẽ về hình thức

- Nội dung và hình thức của pháp luật được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp

lý rõ rang, chính xác, đơn nghĩa

- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền được ban hành theo quy định pháp luật.

•Tính bắt buộc chung

- Mọi người đều bị tác động như nhau

- Nếu ai không chấp hành sẽ bị xử lý bằng quyền lực nhà nước.

Câu 6: Các hình thức thực hiện pháp luật

Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể

được hình thành trong quá trình thực hóa các quy định của pháp luật.

Các hình thức thực hiện pháp luật.

•Tuân thủ pháp luật

- Là hình thức thực hiện pháp luật

- Các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật

ngăn cấm

- VD: không sử dụng chất ma túy

•Thi hành pháp luật

- Là hình thức thực hiện pháp luật

- Các chủ thể pháp luật tiến hành các hành động mà pháp luật buộc phải

làm ( thực hiện nghĩa vụ của mình một cách tích cực chủ động)

- VD: thực hiện nghĩa vụ quân sự

•Sử dụng pháp lu

- Là hình thức thực hiện pháp luật

- Các chủ thể pháp luật tiến hành các hành động mà pháp luật cho phép

- VD: UBND xem xét cấp giấy chứng nhận kết hôn cho công dân

•Áp dụng pháp luật

- Là hình thức thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước, người có

thẩm quyền, tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền.

- Các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quyết định giải quyết các vụ

việc cụ thể có thể xảy ra trong đời sống nhằm xác định quyền, nghĩa

vụ, trách nhiệm pháp lý cho các chủ thể cụ thể trong trường hợp cụ

thể.

- VD: Cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt hành chính đối với

công dân không đội mũ khi tham gia giao thông

Câu 7: Đặc điểm của vi phạm pháp luật

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực hành vi

thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

- VPPL là hành vi xác định của chủ thể

ết định xử phạt hành chính đối với

công dân không đội mũ khi tham gia giao thông

Câu 7: Đặc điểm của vi phạm pháp luật

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực hành vi

thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

- VPPL là hành vi xác định của chủ thể pháp luật: hành vi được xác định

bằng hành động hoặc không hành động.

- Hành vi của chủ thể có tính chất trái pháp luật: chủ thể thực hiện hành vi

không phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi.

- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi.

- Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành

vi trái pháp luật của mình và hậu quả của hành vi đó.

- Hành vi: là biểu hiện ra bên ngoài cái nguyện vọng, ý chí của con người.

ÆHành vi hành động

ÆHành vi không hành động

ÆHành vi nguy hiểm: xâm hại đến quan hệ nào đó trong xã hội.

Câu 8: Cấu thành vi phạm pháp luật

Yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu pháp lý của vppl làm cơ sở

để xác định các loại vppl cụ thể cũng như xác định các hình thức trách nhiệm pháp

lý sẽ áp dụng đối với các loại vi phạm đó.

•Mặt khách quan:

- Là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL

- Gồm:

ÆHành vi trái pháp luật của chủ thể: Đây là dấu hiệu cơ bản, quan trọng.

ÆThiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra đối với xã hội: tổn thất về tinh

thần, vật chất, thể chất

ÆMối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ thể và thiệt hại

gây ra cho xã hội

ÆĐể xác định mặt khách quan còn các yếu tố: thời gian, địa điểm, cách

thức vi phạm…

- Khách thể của VPPL: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng

bị vi phạm pháp luật xâm hại

•Mặt chủ quan

- Là những biểu hiện tâm lý bên trong của VPPL

- Gồm:

ÆLỗi của chủ thể VPPL: là dấu hiệu cơ bản, bắt buộc phải có trong mọi

loại VPPL

oLỗi cố ý trực tiếp: chủ thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã

hội nhưng vẫn muốn hậu quả xảy ra.

oLỗi cố ý gián tiếp: chủ thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã

hội, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.

oLỗi vô ý do quá tự tin: chủ thể thấy trước hậu quả nguy hiểm

cho xã hội nhưng tin tưởng hậu quả không xảy ra hoặc có thể

ngăn chặn được

oLỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể do cẩu thả mà không thấy trước

hậu quả nguy hiểm cho xã hội mặc dù có thể nhận thấy và cần

thấy trước hậu quả đó.

ÆĐộng cơ của chủ thể VPPL: là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện

VPPL.

ÆMục đích của chủ thể VPPL: là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt

được khi thực hiện hành vi trái pháp luật.

- Chủ thể vi phạm pháp luật: là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực

hiện vi phạm pháp luật.

Câu 9: Đặc điểm trách nhiệm pháp lý

Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý mà chủ thể vi phạm pháp luật phải chịu

khi thực hiện hành vi VPPL và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đặc điểm

- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.

- Trách nhiệm pháp lý thể hiện thái độ lên án của nhà nước đối với chủ thể vi

phạm pháp luật: nhà nước quy định và thực hiện các biện pháp cưỡng chế

nhất định cho chủ thể VPPL. Những biện pháp tồn tại dưới hình thức chế tài

của quy phạm pháp luật

- Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước: trách

nhiệm pháp lý là biện pháp cưỡng chế nhà nước áp dụng để ngăn chặn, trừng

phạt và khôi phục thiệt hại.

- Trách nhiệm pháp lý do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng.

Câu 10: Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam

- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh.

Phương pháp này được hình thành từ quan hệ ‘quyền lực- phục tùng’.

- Chủ thể có quyền nhân danh nhà nước áp đặt ý chí của mình lên đối tượng

quản lý.

ÆBên có thẩm quyền đơn phương ra các mệnh lệnh hay đặt ra các quy

định bắt buộc đối với bên kia và kiểm tra việc thực hiện chúng

ÆBên có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để đáp ứng hay bác bỏ yêu

cầu, kiến nghị của đối tượng quản lý.

ÆCả hai bên có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì

phải được bên kia cho phép, phê chuẩn hoặc cùng phối hợp.

- Bên nhân danh nhà nước có thể sử dụng biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối

tượng quản lý phải thi hành quyết định, mệnh lệnh của mình.

- Quyết định do bên nhân danh nhà nước ban hành là quyết định đơn phương,

bắt buộc phải thực hiện.

Câu 11: Ví dụ vi phạm hành chính

- Vi phạm pháp luật hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực

hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải

là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành

chính.

- VD: Doanh nghiệp A sản xuất hàng giả, kém chất lượng.

- Các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm của doanh nghiệp A:

ÆHành vi có lỗi: Căn cứ theo các quy định của Luật Bảo vệ quyền

lợi người tiêu dùng năm 2010 thì tổ chức kinh doanh có trách

nhiệm cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, rõ nguồn gốc đối

với sản phẩm đưa ra thị trường. Vì vậy, hành vi sản xuất hàng giả,

hàng kém chất lượng là hành vi có lỗi (lỗi cố ý).

ÆHành vi vi phạm này gây ra những thiệt hại cho người tiêu dùng và

xã hội.

ÆHành vi trên vi phạm quy định quản lý nhà nước về hoạt động

thương mại (buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng).

ÆThuộc trường hợp bị xử phạt hành chính: Hành vi này được quy

định tại Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi

phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán

hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Mức phạt

cụ thể sẽ tùy thuộc vào giá trị tài sản vi phạm.

Câu 12: Đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam.

ϖĐối tượng điều chỉnh của luật dân sự

- Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh

ÆLà quan hệ giữa người với người thông qua tài sản

ÆLà quan hệ giữa các chủ thể luật dân sự thông qua một tài sản (vật, tiền, giấy

tờ có giá..)

ÆQuan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh luôn liên quan đến tài sản.

- Quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh

ÆLà các quan hệ giữa các chủ thể của luật dân sự, có thể liên quan tới các giá

trị tinh thần, gắn liền với một cá nhân. Quyền nhân thân được phân thành

quyền nhân thân gắn liền với tài sản và quyền nhân thân không gắn liền với

tài sản.

ϖPhương pháp điều chỉnh

- Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của luật dân sự là phương pháp thỏa

thuận- bình đẳng.

Câu 13: Nội dung quyền sở hữu

- Quyền sở hữu là các quyền pháp lý của chủ thể đối với tài sản thuộc sở hữu

của mình, mà các chủ thể khác phải tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

- Bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt

- ND

ÆQuyền chiếm hữu: là quyền của chủ sở hữu tự mình năm giữ hoặc quản lý

tài sản thuộc sở hữu của mình.

VD: thực hiện hợp đồng cho thuê tài sản

ÆQuyền sử dụng: là quyền của chủ sở hữu tự mình khai thác công dụng,

hưởng hoa lợi hoặc lợi tức có được từ tài sản

VD: cho thuê nhà để hưởng lợi tức

ÆQuyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu tự mình định đoạt tài sản thông

qua việc chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác hoặc từ bỏ

quyền sở hữu đó.

VD: doanh nghiệp hủy bỏ hàng tồn kho hỏng để không gây nguy hiểm cho

khách hàng

Câu 14: Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự

- Hợp đồng dân sự là sự thoar thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc

chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự

Điều kiện:

- Người tham gia hợp đồng có đầy đủ hành vi dân sự

ÆĐối với cá nhân: từ đủ 18 tuổi trở lên tự xác lập, thực hiện hợp đồng. dưới

18 tuổi có thể tự xác lập, thực hiên hợp đồng dân sự hoặc phải được người

đại diện theo pháp luật đồng ý.

ÆĐối với pháp nhân: Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện hợp

đồng thôngqua người đại diện hợp pháp.

- Người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện: Điều kiện có hiệu lực của

hợp đồng là các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự do ý chí, tự nguyện

thoả thuận về nội dung của giao dịch, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép từ

phía bên kia hoặc của người khác. Các bên tự nguyện thỏa thuận các vấn đề

nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật

và trái điều cấm pháp luật:

ÆĐiều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thểthực

hiện những hành vi nhất định.

ÆĐạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xãhội,

được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

- Trong trường hợp các bên không thảo thuận, theo nguyên tắc, hợp đồng có

hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng.

ÆHợp đồng giao kết bằng lời nói có hiệu lực từ thời điểm các bên trực

tiếp thảo thuận với nhau về nội dung hợp đồng.

ÆHợp đồng giao kết bằng văn bản có hiệu lực tại thời điểm các bên kí

vào văn bản hợp đồng.

Câu 15: Hợp đồng dân sự vô hiệu

ϖKhái niệm: Hợp đồng dân sự vô hiệu là những thảo thuận nhằm tạo lập quan

hệ hợp đồng mà không thảo mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân

sự, không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên giao kết.

ϖPhân loại hợp đồng dân sự vô hiệu

- Hợp đồng dân sự vô hiệu tuyệt đối và hợp đồng dân sự vô hiệu tương đối.

ÆHợp đồng dân sự vô hiệu tuyệt đối: là những thảo thuận nhắm xác lập

quan hệ hợp đồng dân sự nhưng đương nhiên bị vô hiệu theo quy định

pháp luật. thảo thuận xâm hại lợi ích công, trật tự xã hội, vi phạm điều

cấm

ÆHợp đồng dân sự vô hiệu tương đối: là những thỏa thuận nhằm xác

lập quan hệ hợp đồng dân sự nhung bị vô hiệu theo yêu cầu của mộ

bên hay các bên tham gia giao kết, hoặc bên thứ ba có quyền lợi nghĩa

vụ liên quan.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ và hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần.

ÆHợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ: là những thảo thuận nhắm xác lập quan hệ

hợp đồng dân sự bị vô hiệu, hậu quả là toàn bộ nội dung thỏa thuận không

có hiệu lực rằng buộc các bên.

ÆHợp đồng dân sự vô hiệu từng phần: là những thỏa thuận nhằm xác lập quan

hệ hợp đồng dân sự có một phần nội dung bị vô hiệu, theo quy định của

pháp luật, hoặc theo yêu cầu của bên chủ thể có liên quan, phần nội dung

không bị vô hiệu vẫn là những ràng buộc pháp lý giữa các bên do không bị

ảnh hưởng bởi phần nội dung bị vô hiệu.

ϖNguyên nhân cụ thể làm hợp đồng dân sự

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do nội dung của hợp đồng vi phạm các điều cấm

của pháp luật

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực

hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ

được hành vi của mình.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người đại diện xác lập, thực hiện không có

thẩm quyền đại diện hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thù quy định về hình thứ