
SOẠN ĐỀ CƯƠNG : PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Đặc điểm nhà nước ?
-KN : Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị , là bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc
biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích đảm bảo địa vị của giai cấp
thống trị trong XH.
-Đặc điểm :
1.Nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ :
Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Việc phân chia
n
ày dẫn đến việc hình thành các cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước.
Lãnh th
ổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước, bởi lẽ không có một quốc gia nào mà
khô
ng có lãnh thổ. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị của mình trên toàn vẹn
lãn
h thổ. Một nhà nước có lãnh thổ riêng và trên lãnh thổ ấy phân chia thành
các đ
ơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã...và do có dấu hiệu lãnh thổ mà xuất
hiện c
hế định quốc tịch– chế định quy định sự lệ thuộc của công dân vào 1 nhà
nước v
à 1 lãnh thổ nhất định, thông quá đó nhà nước thiết lập quan hệ với công dân
củ
a mình.
2. Nhà nước có chủ quyền quốc gia :
Nhà nước là tổ chức quyền lực có chủ quyền .Chủ quyền quốc gia có nội
dung

chính trị pháp lý,thể hiện ở quyền tối cao của nhà nước trong hoạt động đối
nội
và quyền dộc lập trong hoạt động đối ngoại .Nhà nước quyết định về chính
sách
đối nội và đối ngoại k phụ thuộc vào bất kỳ quóc gia nào.
3. Nhà nước ban hành pháp luật dể quản lý xã hội :
Để quản lý xã hội,nhà nước ban nhành ra loại quy tắc đặc biệt gọi là pháp
luật.Chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luậ t. Nhà nước và pháp
luật
là hai hiện tượng gắn bó hưu cơ với nhau tạo nên thiết chế quyền lực của giai
cấp thống trị .
4. Nhà nước quy định và thu thuế :
Để đảm bảo duy trì bộ máy nhà nước với số lượng ngày càng gia tăng những
người chuyên làm công việc quản lý cũng như cung cấp nguồn lực vật chất
cho
việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị ,an ninh, kinh tế, xã hội, nhà nước đã
ấn
định các khoản thu bắt buộc là thuế từ các đối tượng nhất định trong xã hội.
Thuế là khoản thu quan trọng , chủ yếu của ngân sách nhà nước là khoản thu
chỉ
Câu 2: Hình thức chính thể của nước CHXHCNVN ?
- KN : Hình thức chính thể là cách tổ chức , trình tự thành lập các cơ quan cao
nhất trong bộ máy nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan đó.Hình thức
chính thể có hai dạng chủ yếu là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa :
-Đặc điểm :
+ Hình thức chính thể quân chủ là hình thức nhà nước trong đó quyền lực tối
cao của nhà nước tập trung trong tay một người và theo nguyên tắc kế thừa .
Hình thức chính thể quân chủ có các dạng : chính thể quân chủ tuyệt
đối ,chính

thể quân chủ hạn chế.
+ Hình thức chính thể cộng hòa là hình thức nhà nước trong đó quyền lực tối
cao của nhà nước thuộc về cơ quan được bầu và thực thi có thời hạn. Hình
thức
chính thể cộng hòa có các dạng khác nhau như cộng hòa quý tộc, cộng hòa
dân
chủ.
Câu 3 : Hình thức cấu trúc của nước CHXHCNVN ?
-KN : Hình thức cấu trúc là việc tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành
chính- lãnh thổ,sự xác lập mối quan hệ giữa cơ quan trung ương với cơ quan
địa phương. Hình thức cấu trúc nhà nước có hai dạng cơ bản là nhà nước
liên bang và nhà nước đơn nhất .
-Đặc điểm :
+ Nhà nước liên bang là nhà nước được thành lập bởi sự liên kết, hợp nhất
hai hay nhiều nhà nước thành viên.
+ Nhà nước đơn nhất là nhà nước, trong đó lãnh thổ quốc gia được phân bố
thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ; có một Chính phủ; một Hiến pháp;
một
hệ thống pháp luật; một quốc tịch; một quy chế công dân; có hệ thống các
cơ
quan chính quyền thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Câu 4 : Đặc điểm pháp luật ?
-KN : Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc chung
do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và được nước đảm bảo thực hiện , thể
hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội , nhằm thiết lập và duy trì
một trật tự XH nhất định.
-Đặc điểm :
Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiệ

+ Pháp luật do Nhà nước ban hành thông qua rất nhiều những trình tự thủ
tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của rất nhiều các cơ quan nhà nước
có
thẩm quyền, các tổ chức và các cá nhân nên pháp luật luôn có tính khoa học,
chặt chẽ, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong
đó
các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù
có thời hạn, tù chung thân … Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp
luật luôn được các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh,
có
hiệu quả trong đời sống xã hội.
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến bắt buộc chung
+ Quy phạm đc hiểu là khuôn mẫu , mô hình … Pháp luật gồm các quy tắc
xử
sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết cấu logic rất
chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là
sự
khái quát hóa từ rất nhiều những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội.
+ Pháp luật mang tính bắt buộc chung, các quy định pháp luật được dự liệu
không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các tổ chức và
cá
nhân có liên quan.
Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức
+ ND của pháp luật phải được thực thể hiện dưới những hình thức nhất định ,
bằng ngôn ngữ pháp luật rõ ràng , chính xác.
+ Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
+ Là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với những quy định ko phải là
pháp

luật.
Câu 5 : Tuân thủ pháp luật ?
-KN thực hiện pháp luật : Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có
mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống , trở thành
những
hành động thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
-Đặc điểm :
Tuân thủ pháp luật (còn được gọi là tuân theo pháp luật),là hình thức thực
hiện
pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện các
hành vi
mà pháp luật ngăn cấm.
Khi điều chỉnh trực tiếp quan hệ xã hội cụ thể , trong trường hợp cần thiết,
nhà
nước sử dụng các quy định ngăn cấm để xác định những hành vi mà chủ thể
pháp luật không được thực hiện. Các chủ thể không thực hiện những hành vi
bị
cấm đó thì được coi là tuân thủ pháp luật
Vd : Đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông , Không vứt rác bữa bãi nơi
công
cộng
Câu 6 : Thi hành pháp luật ?
-KN thực hiện pháp luật : Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có
mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống , trở thành
những
hành động thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
-Đặc điểm :
Thi hành pháp luật ( còn được gọi là chấp hành pháp luật ) là hình thức thực
hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình

bằng hành động tích cực.
Song song những hành vi bị ngăn cấm , quy phạm pháp luật còn xác định
những
hành vi mà chủ thể pháp luật phải thực hiện khi tham gia các quan hệ xã hội
nhất định. Ở hình thức thi hành pháp luật, chủ thể pháp luật thực hiện theo
nghĩa vụ của mình bằng hành vi chủ động.
VD: Kinh doanh phải nộp thuế.
Câu 7 : Đặc điểm của vi phạm pháp luật ?
-KN : Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng
lực
hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ .
-Đặc điểm
+ Thứ nhất, vi phạm pháp luật phải là hành vi thực tế của cá nhân hoặc tổ
chức
tham gia vào các quan hệ xã hội. Tức, phải căn cứ vào hành vi thực tế của
các
cơ quan, tổ chức, cá nhân để xác định đó là hành vi thực hiện pháp luật hay
vi
phạm pháp luật.
+Thứ hai, vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật ví dụ: Chủ thể vi
phạm pháp luật thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm hoặc thực hiện
các
hành vi vượt quá thẩm quyền.
+Thứ ba, vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách
nhiệm
pháp lý, bởi lẽ hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ thể không
có
năng lực trách nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
Trong đó, năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà pháp luật

quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Chủ thể là
cá
nhân sẽ có năng lực này khi đạt đến một độ tuổi nhất định và trí tuệ phát
triển
bình thường.
+ Thứ tư, vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể, tức khi thực hiện
hành
vi trái luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình cũng như hậu
quả
của hành vi đó gây ra và điều khiển được hành vi của mình.
Ngược lại, trường hợp chủ thể thực hiện một hành vi có tính chất trái pháp
luật
nhưng người này không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của
hành
vi đó gây ra cho xã hội hoặc nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi
nhưng không điều khiển được hành vi của mình thì không bị coi là có lỗi và
không phải là vi phạm pháp luật.
+ Thứ năm, vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội
được
pháp luật bảo vệ như: Quan hệ tài sản, quan hệ hôn nhân - gia đình…
Câu 8 :Cấu thành vi phạm pháp luật ?
-KN : Yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu của vi phạm
pháp
luật làm cơ sở để xác định các loại vi phạm pháp luật cụ thể cũng như xác
định
các hình thức trách nhiệm pháp lí sẽ áp dụng đối với các loại vi phạm đó .
-Đặc điểm :
Mă T
t chủ quan của vi phạm pháp luâ T
t gồm lỗi, đô o

ng cơ, mục đích vi phạm
pháp luâ o
t:
– Lỗi là một trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với
hậu
quả xấu trong hành vi của mình (nhìn thấy trước được hậu quả xấu trong
hành
vi của mình mà vẫn thực hiện) và trong chính hành vi đó (hành vi chủ động,
có
ý thức….) tại thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó.
Lỗi được chia thành hai loại: cố ý và vô ý
+ Lỗi cố ý gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật
nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của
hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra
Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp
luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả
của hành vi đó, tuy không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả
đó
xảy ra.
+ Lỗi vô ý gồm:
Lỗi vô ý do cẩu thả :là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã
hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu
quả đó, mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình
có
thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ
không xảy ra hoặc cỏ thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra

hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
– Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
– Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật mong đạt tới
khi
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Mă T
t khách quan của vi phạm pháp luâ T
t.
Mă o
t khách quan của vi phạm pháp luâ o
t là những biểu hiê o
n ra bên ngoài thế giới
khách quan của vi phạm pháp luâ o
t. Nó bao gồm hành vi trái pháp luâ o
t, sự thiê o
t
hại cho xã hô o
i và quan hê o
nhân quả giữa hành vi trái pháp luâ o
t và sự thiê o
t hại
cho xã hô o
i, thời gian, địa điểm, công cụ vi phạm. Trước hết phải xác định xem
vụ viê o
c vừa xảy ra có phải do hành vi của con người hay không, nếu phải thì
hành vi đó có trái pháp luâ o
t không, nếu trái pháp luâ o

t thì trái như thế nào. Sự
thiê o
t hại cho xã hô o
i là những tổn thất về vâ o
t chất hoă o
c tinh thần do hành vi trái
pháp luâ o
t gây ra.
Quan hê o
nhân quả giữa hành vi trái pháp luâ o
t và sự thiê o
t hại cho xã hô o
i là viê o
c
xác định xem hành vi trái pháp luâ o
t có phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự
thiê o
t hại cho xã hô o
i hay không và sự thiê o
t hại cho xã hô o
i có phải kết quả tất yếu
của hành vi trái pháp luâ o
t hay không, vì thực tế có trường hợp hành vi trái pháp
luâ o
t không trực tiếp gây ra sự thiê o
t hại cho xã hô o
i, mà sự thiê o

t hại đó do nguyên
nhân khác. Ngoài ra con phải xác định: thời gian vi phạm pháp luâ o
t là giờ, ngày,
tháng, năm nào. Địa điểm vi phạm pháp luâ o
t là ở đâu. Phương tiê o
n thực hiê o
n
hành vi vi phạm pháp luâ o
t là gì
– Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành
vi
trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe dọa gây ra những hậu
quả
nguy hiểm cho xã hội.
– Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc
những
thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là
giữa chúng phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa
đựng mầm gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó
phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất
yếu
của chính hành vi đó mà không phải là của một nguyên nhân khác.
Câu 9 : Đặc điểm trách nhiệm pháp lý ?
-KN : Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa
nhà
nước và chủ thế vi phạm pháp luật , trong đó , nhà nước thông qua các chủ
thể

có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đc quy định ở chế tài của
quy
phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật , chủ thể này có nghĩa vụ
gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
-Đặc điểm :
Trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau:
– Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định, đây là quy
định khác biệt so với các loại trách nhiệm như trách nhiệm tôn giáo, trách
nhiệm
đạo đức…
– Trách nhiệm pháp lý luôn gắn với các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
– Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả, chịu trách
nhiệm pháp lý trước pháp luật.
– Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bắt buộc chủ thể phải gánh chịu như thiệt
hại
về tài sản, về nhân thân…mà trong phần chế tài của quy phạm pháp luật quy
định.
– Khi có thiệt hại xảy ra mà được pháp luật quy định thì phát sinh trách
nhiệm
pháp luật.
Câu 10 : Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính ?
Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà nhà nước áp dụng trong việc điều
chỉnh bằng pháp luật để tác động vào các quan hệ xã hộ
Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mênh lệnh được
hình thành từ quan Ịiệ “quyền lực - phục tùng” giữa một bên có quyền nhân
danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc đối vói bên kia là cơ quan, tổ
chức
hoặc cá nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó. Chính mối quan hệ

“quyền lực - phục tùng” thể hiện sự không bình đẳng giữa các bên tham gia
quan hệ quản lí hành chính nhà nước. Sự không bình đẳng đó là sự không
bình
đẳng về ý chí và thể hiên rõ nét ở những điểm sau:
- Trước hết, sự không bình đẳng trong quan hệ quản lí hành chính nhà nước
thể
hiên ở chỗ chủ thể quản lí có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của
mình lên đối tượng quản lí. Các quan hệ này rất đa dạng nên việc áp đặt ý
chí
của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí trong những trường hợp khác nhau
được thực hiện dưới những hình thức khác nhau:
+ Hoặc một bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định
bắt
buộc đối với bên kia và kiểm tra việc thực các cơ quan hành chính nhà nước
vối
các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân khác không bắt
nguồn
từ quan hệ tổ chức mà từ quan hệ "quyền lực - phục tùng". Trong các quan
hệ
đó, cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để thực hiện chức
năng
chấp hành - điều hành trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Do vậy, các
đối
tượng kể trên phải phục tùng ý chí của Nhà nước mà người đại diện là cơ
quan
hành chính nhà nước.
- Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà
nước còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các
quyết
định hành chính.

Các cơ quan hành chính nhà nước và các chù thể quản lí hành chính khác,
dựa
vào thẩm quyền của mình, trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình có quyền
ra
những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp quản lí thích hợp đối với từng đôì
tượng cụ thể. Những quyết định ấy có tính chất đơn phương vì chúng thể
hiện ý
chí của chủ thể quản lí hành chính nhà nước trên cơ sở quyền lực đã được
pháp
luật quy định.
Trong thực tiễn quản lí có những trường hợp cơ quan hành chính nhà nước ra
quyết định do yêu cầu của cơ quan cấp dưới, đơn vị trực thuộc hay của cá
nhân.
Cũng có nhiều trường hợp trước khi ra quyết định các chủ thể quản lí hành
chính nhà nước tổ chức trao đổi, thảo luân về nội dung quyết định với sự
tham
gia của đại diện cho cơ quan cấp dưới, đơn vị trực thuộc hoặc những đối
tượng
có liên quàn. Ngay cả trong những trường hợp này quyết định của cơ quan có
thẩm quyền vẫn có tính chất đơn phương bởi vì yêu cầu của các đối tượn
ính chất quỹết định mà chỉ là những ý kiến để chủ thể quản lí hành chính nhà
nước nghiên cứu, xem xét, tham khảo trước khi ra quyết định. quy phạm luật
hành chính. Do vậy, có nhiều quan hệ xã hội đồng thời được điều chỉnh bởi
các
quy phạm luật hiến pháp và các quy phạm luật hành chính. Các quy phạm
luật
hiến pháp quy định những vấn đề chung và cơ bản, còn quy phạm luật hành
chính cụ thể hoá quy phạm luật hiến pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát
sinh trong quá trình hoạt động chấp hành - điều hành của nhà nước. Nói cách

khác, các quy phạm luật hiến pháp quy định về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước trong trạng thái tĩnh, còn các quy phạm luật hành chính quy
định
về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong trạng thái động.
Câu 11 : Nội dung quyền sở hữu ?
-KN : Quyền sở hữu là các quyền pháp lý của chủ thể đối với tài sản thuộc sở
hữu của mình , mà các chủ thể khác phải tôn trọng và được pháp luật bảo vệ
.
-Đặc điểm : quyền sở hữu bao gồm
- Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu:
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi
phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
+ Đối với người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản: thì được quyền
chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu
xác
định.
+ Đối với người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự: thì thực hiện
việc
chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch. Đồng
thời
người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển
quyền
chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.
- Quyền sử dụng:
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản.
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Người không phải là chủ sở hữu cũng có thể được sử dụng tài sản nếu có
thỏa
thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
- Quyền định đoạt:
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản
+ Đối với người là chủ sở hữu: có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để
thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình
thức
định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
+ Đối với người không phải là chủ sở hữu: chỉ có quyền định đoạt tài sản theo
ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện
không trái quy định của pháp luật.
Câu 12 : Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự ?
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những nhóm quan hệ xã hội xác
định, có đặc tính cơ bản giống nhau và do những quy phạm thuộc ngành luật
đó
điều chỉnh. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh là căn cứ để
phân
chia các ngành luật trong hệ thống pháp luật. Đối tượng điều chỉnh được ghi
ngay đoạn đầu các bộ luật hoặc văn bản luật. Đối tượng điều chỉnh được hiểu
là
ghi nhận quan hệ xã hội đó bằng pháp luật, hướng dẫn cách xử sự của các
bên
tham gia quan hệ xã hội đó và bảo vệ khi quan hệ xã hội đó bị xâm hại.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật được xác định bằng những dấu hiệu
chung
và dấu hiệu riêng. Dấu hiệu chung gồm có:

• Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là những quan hệ xã hội trong đó thể
hiện
xử sự của con người.
• Đối tượng điều chỉnh của pháp luật không phải là tất cả quan hệ xã hội mà
chỉ
những quan hệ xã hội nào mà pháp luật có thể tác động được.
• Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là những quan hệ xã hội mà trong
những
điều kiện kinh tế – chính trị, xã hội nhất định đòi hỏi một cách khách quan
phải
được điều
chỉnh bằng pháp luật.
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp
lý,
chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ
về
nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các mối quan hệ được
hình
thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách
nhiệm
(sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Với tư cách là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta. Luật dân sự
điều chỉnh hai nhóm quan hệ cơ bản là: các quan hệ tài sản và các quan hệ
nhân
thân.
– Nhóm quan hệ nhân thân:
Là quan hệ giữa người với người không mang tính kinh tế, không tính được
thành tiền. Nó phát sinh do 1 giá trị tinh thần gắn liền với 1 người hoặc 1 tổ
chức nhất định và không dịch chuyển được.

Ví dụ: Quyền được đứng tên trên các tác phẩm văn học nghệ thuật, công
trình…
mà người đó là tác giả hay quyền bất khả xâm phạm về nhãn hiệu hàng hoá
của
1 doanh nghiệp.
Có 2 loại quan hệ nhân thân là:
+ Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản:
Là những quan hệ giữa người với người về những lợi ích tinh thần không liên
quan đến tài sản như quan hệ về tên gọi, danh dự, nhân phẩm, uy tín của
công
dân hoặc tổ chức nhất định.
+ Quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản:
Là những quan hệ nhân thân là cơ sở làm phát sinh quan hệ tài sản tiếp sau.
Ví dụ: Trong lĩnh vực quyền tác giả (ở đây quan hệ nhân thân là cơ sở khẳng
định rằng người sáng tạo ra tác phẩm có quyền đứng tên là tác giả của tác
phẩm.
Quyền này là quyền nhân thân không thể tách rời chuyển dịch của người
sáng
tạo. Nhưng đồng thời với việc được thừa nhận là tác giả của tác phẩm người
đó
còn được hưởng thù lao như nhuận bút theo luật định.
Như vậy: Đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự: là những quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân trong quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng
các
sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng ngày của các thành viên
trong
xã hội.
Câu 13 : Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự ?
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là những cách thức, biện pháp mà
Nhà

nước tác động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân thân làm cho các
quan
hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của Nhà nước phù hợp với ba
lợi
ích (Nhà nước, xã hội và cá nhân).
-Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân của cá
nhân,
pháp nhân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài
sản
và tự chịu trách nhiệm.
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự có những đặc điểm sau:
- Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân do luật
dân
sự điều chỉnh độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị
pháp lí.
- Pháp luật dân sự ghi nhận quyền tự định đoạt của các chủ thể trong việc
tham
gia các quan hệ tài sản. Khi tham gia vào các quan hệ tài sản, mỗi chủ thể
đều
đặt ra những mục đích với những động cơ nhất định. Tuy nhiên, việc tự định
đoạt của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ không đồng nghĩa với tự
do,
tuỳ tiện trong việc tạo lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ đó.
- Các quan hệ mà luật dân sự điều chỉnh chủ yếu là các quan hệ tài sản
mang tính
chất hàng hoá và tiền tệ, việc vi phạm nghĩa vụ của một bên trong quan hệ
đó dẫn đến
thiệt hại về tài sản đối với bên kia. Bởi vậy, trách nhiệm dân sự trước tiên là
trách
nhiệm tài sản. Trách nhiệm của bên vi phạm đối với bên bị vi phạm và hậu
quả của

việc áp dụng hách nhiệm là phục hồi tình ưạng tài sản của bên bị thiệt hại.
Trong
quan hệ dân sự, các chủ thể có quyền tự định đoạt. Cho nên, họ có thể quy
định trách
nhiệm và phương thức áp dụng trách nhiệm cùng hậu quả của nó (những
thoả thuận
này phải phù hợp với pháp luật). Bởi vậy, trách nhiệm dân sự không chỉ do
pháp luật
quy định mà còn do các bên thoả thuận về điều kiện phát sinh và hậu quả
của nó.
Câu 14 : Các điều kiện có hiệu lực của HDDS ?
-KN: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập , thay đổi
hoặc chấm dứt quyền , nghĩa vụ dân sự.
- Đặc điểm :
+ Chủ thể có năng lực pháp lí và năng lực hành vi dân sự
+ Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp
luật,
không trái với đạo đức xã hội
+ Chủ thể giao dịch hoàn toàn tự nguyện
+ Hình thức phù hợp quy định pháp luật
– Đối với cá nhân: Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia vào hợp đồng
phụ
thuộc vào mức độ năng lực hành vi dân sự của họ. Theo qui định của “Bộ luật
dân sự 2015”, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì được tự mình
xác
lập, thực hiện các hợp đồng dân sự (Điều 19); người chưa thành niên từ đủ 6
tuổi đến dưới 18 tuổi là người có một phần năng lực hành vi dân sự thì việc
xác
lập, thực hiện các hợp đồng của họ phải được người đại diện theo pháp luật
đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.