






Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60692662
1. Đặc điểm, phân loại và tiêu chí đánh giá văn bản pháp luật  *Đặc điểm: 
- Văn bản pháp luật được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền: cơ quan 
nhà nước, cá nhân có thẩm quyền 
- Nội dung của văn bản pháp luật là ý chí của Nhà nước 
- Văn bản pháp luật được ban hành theo thủ tục do pháp luật quy định 
- Văn bản pháp luật được trình bày theo hình thức do pháp luật quy định 
- Văn bản pháp luật luôn mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện 
bởi Nhà nước *Phân loại: 
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại văn bản pháp luật. 
- Tiêu chí chủ thể ban hành: Văn bản pháp luật được chia thành văn bản pháp luật 
củacơ quan lập pháp, văn bản pháp luật của cơ quan hành pháp, văn bản pháp luật  của cơ quan tư pháp. 
- Tiêu chí hiệu lực pháp lý: Văn bản pháp luật được chia thành văn bản luật và văn  bảndưới luật. 
- Tiêu chí về tính chất pháp lý: Văn bản pháp luật được chia thành văn bản quy 
phạmpháp luật và vãn bản áp dụng pháp luật. 
*Tiêu chí đánh giá: 
- Tiêu chí về chính trị: 
+ Có nội dung phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng 
+ Nội dung vàn bản pháp luật phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích chính đáng 
của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản pháp luật 
- Tiêu chí về tính hợp hiến, hợp pháp: 
+ Nội dung văn bản pháp luật phù hợp với Hiến pháp 
+  Văn bản pháp luật phải hợp pháp 
- Tiêu chí về tính hợp lý: 
+ Văn bản pháp luật có nội dung phù hợp với thực tiễn      lOMoAR cPSD| 60692662
+ Văn bản pháp luật bảo đảm về kĩ thuật trình bày 
- Yêu cầu về tính thống nhất của hệ thống pháp luật  2. 
Phân biệt quy trình xây dựng VBQPPL theo thủ tục thông thường và 
theo thủ tục rút gọn   
Thủ tục thông thường  Thủ tục rút gọn  Quy trình  • 
Cần thông qua nhiều bước phê 
 Thường chỉ yêu cầu một số bước 
duyệt từ cấp cao đến cấp thấp hơn. 
cơ bản như đề xuất và phê chuẩn.   • 
Thường bao gồm nhiều giai đoạn 
Thường có ít bước thẩm định và chấp 
nhưđề xuất, thẩm định, thảo luận, sửa đổi thuận hơn.  và phê chuẩn.  • 
Yêu cầu có sự tham gia của nhiều 
bộ, ngành, đơn vị liên quan  Thời gian  • 
Thường mất nhiều thời gian để  • 
Thường nhanh hơn so với thủ 
hoàn thành quy trình do cần phê duyệt từ tục thông thường. 
nhiều cấp độ khác nhau.  • 
Có thể chỉ mất từ vài tuần đến  • 
Thường dài và có thể mất nhiều 
vài tháng để hoàn thành.  thángđến nhiều năm.  Yêu cầu  • 
Yêu cầu nghiêm ngặt về các bước • 
Đơn giản hơn về quy trình và 
thực hiện và phê duyệt.  thời gian.  • 
Cần tuân thủ các quy định pháp  • 
Thường được áp dụng cho các 
luật và thủ tục hành chính liên quan. 
văn bản quy phạm pháp luật có tính cấp 
thiết và không yêu cầu sự tham gia  nhiều bộ, ngành.  Tính phù 
 Thường áp dụng cho các văn bản quy Phù hợp cho các trường hợp văn  hợp 
phạm pháp luật quan trọng, có ảnh hưởng bản quy phạm pháp luật đơn giản, 
lớn và cần được thảo luận kỹ lưỡng. 
có tính cấp thiết cao và không đòi 
hỏi nhiều thời gian để hoàn thành.  3. 
Phân biệt quy trình xây dựng VBQPPL và văn bản hành chính (văn bản 
áp dụng pháp luật)      VBQPPL  VBADPL  Tính chất 
  Là các văn bản có tính quy 
 Là các văn bản được ban hành để 
phạm pháp lý, được ban hành để 
điều hành, tổ chức, quản lý các hoạt 
quản lý, điều hành hoặc điều 
động hành chính của cơ quan nhà nước. 
chỉnh các hoạt động trong xã hội 
 Thường mang tính chất quản lý, chỉ 
theo quy định của pháp luật. Có 
đạo cụ thể hoặc hướng dẫn thực hiện 
 hiệu lực pháp lý rộng rãi và áp 
các chính sách, quy định pháp luật. 
dụng bắt buộc cho các cá nhân, tổ    chức trong xã hội.        lOMoAR cPSD| 60692662 Nội dung 
 Thường chủ yếu là việc quy định các quy • 
Có thể bao gồm các quyết định, 
tắc, nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình thực chỉ thị, quyết định điều hành, thông tư, 
hiện hoặc các quyền, nghĩa vụ pháp lý của chỉ dẫn, hướng dẫn, v.v.  các đối tượng.  • 
Thường làm rõ và cụ thể hóa các 
quy định pháp luật, chính sách để thực  hiện trong thực tế.  Quy trình  • 
Được xây dựng và ban hành theo  • 
Có thể đơn giản hơn so với  xây dựng 
các thủ tục và quy trình nhất định, VBQPPL, tùy thuộc vào tính chất và 
thường phải qua nhiều giai đoạn 
mức độ phức tạp của vấn đề. 
như đề xuất, thẩm định, thảo luận, • 
Thường không yêu cầu các bước 
sửa đổi và phê chuẩn. 
thẩm định và phê duyệt phức tạp như  • 
Thường có các bước rõ ràng và  VBQPPL. 
nghiêm ngặt để đảm bảo tính pháp 
lý và hiệu quả của văn bản. 
Cơ quan ban Thường do các cơ quan nhà nước có Được ban hành bởi các cơ quan, tổ  hành 
thẩm quyền ban hành như Quốc hội, chức có thẩm quyền trong phạm vi 
Chính phủ, các Bộ, ngành, địa 
quản lý của mình, nhằm thực hiện 
phương, các cơ quan có liên quan 
các nhiệm vụ, chức năng được  khác.  giao.  4. 
Yêu cầu sử dụng ngôn ngữ trong VBPL và VB hành chính- VBPL: 
• Phải sử dụng ngôn ngữ chính thức, rõ ràng và chính xác. 
• Phải tuân thủ các quy định về phong cách, thuật ngữ, cấu trúc câu, v.v., để tránh sự hiểu lầm  và tranh cãi pháp lý. 
• Thường sử dụng từ ngữ chính thống, phù hợp với lĩnh vực và đối tượng được điều chỉnh.  - VB hành chính: 
• Cũng phải sử dụng ngôn ngữ chính thống, rõ ràng và chính xác như VBQPPL. 
• Tuy nhiên, có thể linh động hơn trong việc sử dụng thuật ngữ, ngôn từ phù hợp với mục đích  cụ thể của văn bản. 
5. Tóm tắt nội dung 5 VBQPPL quan trọng quy định về thể thức văn bản 
QPPL và văn bản hành chính  • 
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về hướng 
dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản hành chính: Nghị định này quy định 
các nguyên tắc, thủ tục và quy trình cụ thể trong việc ban hành, chỉnh sửa, huỷ bỏ và công bố 
văn bản hành chính, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các văn bản này.  • 
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/06/2008: Đây 
là luật căn bản quy định về việc ban hành, hiệu lực, áp dụng, thực hiện, sửa đổi, bãi bỏ và công      lOMoAR cPSD| 60692662
bố các văn bản quy phạm pháp luật. Luật này xác định rõ ràng các nguyên tắc và quy trình ban 
hành để đảm bảo tính pháp lý và rõ ràng của văn bản quy phạm pháp luật.  • 
Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định 
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp 
luật: Nghị định này điều chỉnh chi tiết các thủ tục, quy trình và nguyên tắc cơ bản trong việc ban 
hành, thực hiện và sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu 
quả của các văn bản này.  • 
Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 09/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và 
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cải cách hành chính: Nghị định này quy định về 
cải cách hành chính, bao gồm việc ban hành, thực hiện và sửa đổi văn bản hành chính. Nó giúp 
tăng cường tính minh bạch, tính rõ ràng và hiệu quả của hoạt động hành chính.  • 
Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi 
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tổ chức chính phủ: Nghị định này điều 
chỉnh các thủ tục và quy trình trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ, bao gồm cả về việc ban 
hành và quản lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính. 
6. Nội dung soạn thảo văn bản QPPL và văn bản hành chính (VBADPL) 
Soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) 
1. Xác định mục đích và đối tượng của văn bản: 
o Phải rõ ràng về mục đích, lý do ban hành văn bản. o Phân tích và xác định đối 
tượng mà văn bản áp dụng để đảm bảo tính hiệu quả của quy định. 
2. Nghiên cứu, thu thập thông tin và phân tích pháp lý: 
o Đảm bảo hiểu đầy đủ về lĩnh vực, vấn đề cần quy định. o Phân tích các quy định 
pháp luật liên quan để đảm bảo tính pháp lý, không xung đột và phù hợp. 
3. Lựa chọn và sắp xếp nội dung: 
o Sắp xếp các điều khoản, điều chỉnh một cách logic và hợp lý. o Chọn lựa các từ 
ngữ, thuật ngữ pháp luật phù hợp với đối tượng và mục đích của văn bản. 
4. Chuẩn bị bản thảo và phương án soạn thảo: 
o Soạn thảo bản thảo ban đầu, bao gồm các điều khoản cụ thể. 
o Đề xuất các sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh theo phản hồi từ các bên liên quan. 
5. Thẩm định và chỉnh sửa: 
o Tiến hành thẩm định bản thảo từ các chuyên gia pháp lý, các cơ quan có liên 
quan để đảm bảo tính chính xác và pháp lý. 
o Chỉnh sửa, điều chỉnh văn bản dựa trên các ý kiến phản hồi để hoàn thiện. 
6. Phê chuẩn và công bố: 
o Sau khi hoàn tất quy trình soạn thảo và thẩm định, văn bản được chuyển sang 
bước phê chuẩn. o Công bố văn bản để có hiệu lực và bắt đầu thực thi.      lOMoAR cPSD| 60692662
Soạn thảo Văn bản hành chính 
1. Xác định nhu cầu và mục tiêu của văn bản: 
o Xác định rõ ràng nhu cầu, mục đích cụ thể mà văn bản hành chính cần đáp ứng. 
o Đảm bảo phù hợp với chính sách, quy định pháp luật và nhu cầu thực tiễn. 
2. Thu thập thông tin và phân tích cơ sở: 
o Nghiên cứu các thông tin liên quan, bao gồm các quy định, hướng dẫn và thực  tiễn hiện tại. 
o Phân tích các yêu cầu, tiêu chuẩn và quy trình cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả 
và thực thi của văn bản. 
3. Lựa chọn và sắp xếp nội dung: 
o Sắp xếp nội dung văn bản một cách logic, hợp lý và dễ hiểu. 
o Đảm bảo các hướng dẫn, quy định và điều khoản phù hợp với đối tượng thực thi. 
4. Soạn thảo và chuẩn bị bản thảo: 
o Soạn thảo bản thảo ban đầu với các điều khoản cụ thể, bao gồm hướng dẫn chi tiết 
và các yêu cầu thực hiện. o Đề xuất sửa đổi và điều chỉnh dựa trên phản hồi và ý 
kiến đóng góp từ các đơn vị liên quan. 
5. Thẩm định và chỉnh sửa: 
o Thực hiện thẩm định bản thảo từ các chuyên gia, các đơn vị có liên quan để đảm 
bảo tính chính xác và hiệu quả. o Chỉnh sửa, điều chỉnh theo các ý kiến phản hồi 
để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả của văn bản. 
6. Phê chuẩn và công bố: 
o Sau khi hoàn tất các bước soạn thảo và thẩm định, văn bản được đưa ra để phê 
chuẩn. o Công bố văn bản để có hiệu lực và bắt đầu thực thi. 
7. Phân biệt kiểm tra và rà soát văn bản QPPL    Kiểm tra  Rà soát  Đối tượng 
- Hoạt động kiểm tra văn bản 
 Hoạt động rà soát văn bản được 
được tiến hành đối với những văn thực hiện ở phạm vi rộng hơn, 
bản do các bộ, ngành, địa phương ngoài việc rà soát đối với văn  ban hành. 
bản của các bộ, ngành, địa     
phương còn tiến hành rà soát văn 
bản do Quốc hội, Ủy ban thường 
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, 
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ  ban hành.      lOMoAR cPSD| 60692662 Thời điểm 
Kiểm tra văn bản được tiến hành 
Rà soát văn bản được tiến hành  tiến hành 
ngay sau khi văn bản được thông 
trong suốt thời gian văn bản 
qua hoặc ban hành và căn cứ để 
đang có hiệu lực thi hành khi có 
đối chiếu kiểm tra là các văn bản 
các sự kiện pháp lý nhất định 
quy phạm pháp luật của các cơ 
như: tình hình kinh tế - xã hội đã 
quan nhà nước cấp trên mà văn 
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà 
bản được kiểm tra sử dụng làm 
nước cấp trên ban hành văn bản 
căn cứ ban hành hoặc liên quan tại mới làm cho nội dung văn bản 
thời điểm ban hành văn bản được đó không còn phù hợp hoặc khi  kiểm tra. 
cơ quan có thẩm quyền ban hành 
văn bản mới mà trong văn bản 
đó chưa chỉ rõ những văn bản 
nào trước đây bị hủy bỏ, bãi bỏ,  thay thế. 
Phạm vi tiến Kiểm tra văn bản xem xét, đánh 
Rà soát văn bản: Ngoài việc phát  hành 
giá về tính hợp pháp của văn bản 
hiện quy định trái pháp luật, còn 
nhằm phát hiện những nội dung 
nhằm phát hiện mâu thuẫn, 
trái pháp luật của văn bản. 
chồng chéo, hết hiệu lực hoặc 
không còn phù hợp với tình hình 
phát triển kinh tế - xã hội.  Hình thức 
Hoạt động kiểm tra văn bản có 
Hoạt động rà soát văn bản, ngoài  xử lý 
các hình thức xử lý là: đình chỉ 
các hình thức như kiểm tra văn 
việc thi hành một phần hoặc toàn 
bản thì còn có hình thức sửa đổi, 
bộ nội dung văn bản; bãi bỏ một 
bổ sung, thay thế, ban hành văn 
phần hoặc toàn bộ nội dung văn 
bản mới, ngưng hiệu lực văn 
bản; đính chính văn bản.  bản. 
8. Nguyên tắc, thẩm quyền và các hình thức xử lý văn bản pháp luật 
1. Nguyên tắc xử lý văn bản pháp luật  • 
Nguyên tắc pháp lý: Các văn bản pháp luật phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện 
hành, bao gồm các luật, nghị định, quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.  • 
Nguyên tắc chính xác và rõ ràng: Văn bản pháp luật phải sử dụng ngôn ngữ chính xác, 
rõ ràng và dễ hiểu để tránh sự hiểu lầm và tranh cãi pháp lý. Các thuật ngữ pháp luật cần 
được sử dụng đúng cách và trong ngữ cảnh thích hợp.  • 
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Quá trình soạn thảo và xử lý văn bản pháp luật phải 
tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch để đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan 
và sự minh bạch trong các quyết định pháp lý.      lOMoAR cPSD| 60692662
2. Thẩm quyền xử lý văn bản pháp luật  • 
Thẩm quyền ban hành: Các văn bản pháp luật phải được ban hành bởi các cơ quan có 
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, chẳng hạn như Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, 
ngành, địa phương, và các cơ quan có thẩm quyền khác.  • 
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và công bố: Trước khi được công bố, các văn bản 
pháp luật thường phải trải qua các giai đoạn thẩm định, phê duyệt từ các cơ quan có thẩm 
quyền để đảm bảo tính hợp lệ và pháp lý của văn bản. 
3. Các hình thức xử lý văn bản pháp luật  • 
Ban hành: Quá trình thông qua và công bố văn bản pháp luật sau khi hoàn thành các 
bước soạn thảo, thẩm định và phê duyệt.  • 
Sửa đổi, bổ sung: Việc điều chỉnh nội dung của văn bản pháp luật để thích nghi với thực 
tế và các yêu cầu mới.  • 
Bãi bỏ, huỷ bỏ: Quyết định hủy bỏ hiệu lực của văn bản pháp luật nếu không còn cần 
thiết hoặc không phù hợp với hoàn cảnh hiện tại.  • 
Công bố và hiệu lực: Quá trình công bố văn bản pháp luật sau khi hoàn tất các thủ tục 
pháp lý và có hiệu lực theo quy định.  • 
Áp dụng và thi hành: Quá trình áp dụng và thực thi các quy định trong văn bản pháp 
luật để đảm bảo tuân thủ và thực hiện theo đúng quy định. 
9. Nội dung, nguyên tắc, thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá chính sách và  
đánh giá thủ tục hành chính trong xây dựng VBQPPL