lOMoARcPSD| 60692662
1. Đặc điểm, phân loại và tiêu chí đánh giá văn bản pháp luật
*Đặc điểm:
- Văn bản pháp luật được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền: cơ quan
nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
- Nội dung của văn bản pháp luật là ý chí của Nhà nước
- Văn bản pháp luật được ban hành theo thủ tục do pháp luật quy định
- Văn bản pháp luật được trình bày theo hình thức do pháp luật quy định
- Văn bản pháp luật luôn mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện
bởi Nhà nước *Phân loại:
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại văn bản pháp luật.
- Tiêu chí chủ thể ban hành: Văn bản pháp luật được chia thành văn bản pháp luật
củacơ quan lập pháp, văn bản pháp luật của cơ quan hành pháp, văn bản pháp luật
của cơ quan tư pháp.
- Tiêu chí hiệu lực pháp lý: Văn bản pháp luật được chia thành văn bản luật và văn
bảndưới luật.
- Tiêu chí về tính chất pháp lý: Văn bản pháp luật được chia thành văn bản quy
phạmpháp luật và vãn bản áp dụng pháp luật.
*Tiêu chí đánh giá:
- Tiêu chí về chính trị:
+ Có nội dung phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
+ Nội dung vàn bản pháp luật phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích chính đáng
của đối tượng chịu sự tác động trực ếp của văn bản pháp luật
- Tiêu chí về nh hợp hiến, hợp pháp:
+ Nội dung văn bản pháp luật phù hợp với Hiến pháp
+ Văn bản pháp luật phải hợp pháp
- Tiêu chí về nh hợp lý:
+ Văn bản pháp luật có nội dung phù hợp với thực tiễn
lOMoARcPSD| 60692662
+ Văn bản pháp luật bảo đm về kĩ thuật trình bày
- Yêu cu về tính thống nhất ca hthống pháp luật
2. Phân biệt quy trình xây dựng VBQPPL theo thủ tục thông thường và
theo thủ tục rút gọn
Thủ tục thông thường
Thủ tục rút gọn
Quy trình
Cần thông qua nhiều bước phê
duyệt từ cấp cao đến cấp thấp hơn.
Thường bao gồm nhiều giai đoạn
nhưđề xuất, thẩm định, thảo luận, sửa đổi
và phê chuẩn.
Yêu cầu có sự tham gia của nhiều
bộ, ngành, đơn vị liên quan
Thường chỉ yêu cầu một số bước
cơ bản như đề xuất và phê chuẩn.
Thường có ít bước thẩm định và chấp
thuận hơn.
Thời gian
Thường mất nhiều thời gian để
hoàn thành quy trình do cần phê duyệt từ
nhiều cấp độ khác nhau.
Thường dài và có thể mất nhiều
thángđến nhiều năm.
Thường nhanh hơn so với thủ
tục thông thường.
Có thể chỉ mất từ vài tuần đến
vài tháng để hoàn thành.
Yêu cầu
Yêu cầu nghiêm ngặt về các bước
thực hiện và phê duyệt.
Cần tuân thủ các quy định pháp
luật và thủ tục hành chính liên quan.
Đơn giản hơn về quy trình và
thời gian.
Thường được áp dụng cho các
văn bản quy phạm pháp luật có tính cấp
thiết và không yêu cầu sự tham gia
nhiều bộ, ngành.
Tính phù
hợp
Thường áp dụng cho các văn bản quy
phạm pháp luật quan trọng, có ảnh hưởng
lớn và cần được thảo luận kỹ lưỡng.
Phù hợp cho các trường hợp văn
bản quy phạm pháp luật đơn giản,
có tính cấp thiết cao và không đòi
hỏi nhiều thời gian để hoàn thành.
3. Phân biệt quy trình xây dựng VBQPPL và văn bản hành chính (văn bản
áp dụng pháp luật)
VBQPPL
VBADPL
Tính chất
Là các văn bản có tính quy
phạm pháp lý, được ban hành để
quản lý, điều hành hoặc điều
chỉnh các hoạt động trong xã hội
theo quy định của pháp luật. Có
hiệu lực pháp lý rộng rãi và áp
dụng bắt buộc cho các cá nhân, tổ
Là các văn bản được ban hành để
điều hành, tổ chức, quản lý các hoạt
động hành chính của cơ quan nhà nước.
Thường mang tính chất quản lý, chỉ
đạo cụ thể hoặc hướng dẫn thực hiện
các chính sách, quy định pháp luật.
lOMoARcPSD| 60692662
Nội dung
Có thể bao gồm các quyết định,
chỉ thị, quyết định điều hành, thông tư,
chỉ dẫn, hướng dẫn, v.v.
Thường làm rõ và cụ thể hóa các
quy định pháp luật, chính sách để thực
hiện trong thực tế.
Quy trình
xây dựng
Có thể đơn giản hơn so với
VBQPPL, tùy thuộc vào tính chất và
mức độ phức tạp của vấn đề.
Thường không yêu cầu các bước
thẩm định và phê duyệt phức tạp như
VBQPPL.
Cơ quan ban
hành
Được ban hành bởi các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền trong phạm vi
quản lý của mình, nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng được
giao.
4. Yêu cầu sử dụng ngôn ngữ trong VBPLVB hành chính- VBPL:
Phải sử dụng ngôn ngữ chính thức, rõ ràng và chính xác.
Phải tuân thủ các quy định về phong cách, thuật ngữ, cấu trúc câu, v.v., để tránh sự hiểu lầm
và tranh cãi pháp lý.
Thường sử dụng từ ngữ chính thống, phù hợp với lĩnh vực và đối tượng được điều chỉnh.
- VB hành chính:
Cũng phải sử dụng ngôn ngữ chính thống, rõ ràng và chính xác như VBQPPL.
Tuy nhiên, có thể linh động hơn trong việc sử dụng thuật ngữ, ngôn từ phù hợp với mục đích
cụ thể của văn bản.
5. Tóm tắt nội dung 5 VBQPPL quan trọng quy định về thể thức văn bản
QPPL và văn bản hành chính
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản hành chính: Nghị định này quy định
các nguyên tắc, thủ tục và quy trình cụ thể trong việc ban hành, chỉnh sửa, huỷ bỏ và công bố
văn bản hành chính, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các văn bản này.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/06/2008: Đây
là luật căn bản quy định về việc ban hành, hiệu lực, áp dụng, thực hiện, sửa đổi, bãi bỏ và công
lOMoARcPSD| 60692662
bố các văn bản quy phạm pháp luật. Luật này xác định rõ ràng các nguyên tắc và quy trình ban
hành để đảm bảo tính pháp lý và rõ ràng của văn bản quy phạm pháp luật.
Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật: Nghị định này điều chỉnh chi tiết các thủ tục, quy trình và nguyên tắc cơ bản trong việc ban
hành, thực hiện và sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu
quả của các văn bản này.
Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 09/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cải cách hành chính: Nghị định này quy định về
cải cách hành chính, bao gồm việc ban hành, thực hiện và sửa đổi văn bản hành chính. Nó giúp
tăng cường tính minh bạch, tính rõ ràng và hiệu quả của hoạt động hành chính.
Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tổ chức chính phủ: Nghị định này điều
chỉnh các thủ tục và quy trình trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ, bao gồm cả về việc ban
hành và quản lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính.
6. Nội dung soạn thảo văn bản QPPL và văn bản hành chính (VBADPL)
Soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
1. Xác định mục đích và đối tượng của văn bản:
o Phải rõ ràng về mục đích, lý do ban hành văn bản. o Phân tích và xác định đối
tượng mà văn bản áp dụng để đảm bảo tính hiệu quả của quy định.
2. Nghiên cứu, thu thập thông tin và phân tích pháp lý:
o Đảm bảo hiểu đầy đủ về lĩnh vực, vấn đề cần quy định. o Phân tích các quy định
pháp luật liên quan để đảm bảo tính pháp lý, không xung đột và phù hợp.
3. Lựa chọn và sắp xếp nội dung:
o Sắp xếp các điều khoản, điều chỉnh một cách logic và hợp lý. o Chọn lựa các từ
ngữ, thuật ngữ pháp luật phù hợp với đối tượng và mục đích của văn bản.
4. Chuẩn bị bản thảo và phương án soạn thảo:
o Soạn thảo bản thảo ban đầu, bao gồm các điều khoản cụ thể.
o Đề xuất các sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh theo phản hồi từ các bên liên quan.
5. Thẩm định và chỉnh sửa:
o Tiến hành thẩm định bản thảo từ các chuyên gia pháp lý, các cơ quan có liên
quan để đảm bảo tính chính xác và pháp lý.
o Chỉnh sửa, điều chỉnh văn bản dựa trên các ý kiến phản hồi để hoàn thiện.
6. Phê chuẩn và công bố:
o Sau khi hoàn tất quy trình soạn thảo và thẩm định, văn bản được chuyển sang
bước phê chuẩn. o Công bố văn bản để có hiệu lực và bắt đầu thực thi.
lOMoARcPSD| 60692662
Soạn thảo Văn bản hành chính
1. Xác định nhu cầu và mục tiêu của văn bản:
o Xác định rõ ràng nhu cầu, mục đích cụ thể mà văn bản hành chính cần đáp ứng.
o Đảm bảo phù hợp với chính sách, quy định pháp luật và nhu cầu thực tiễn.
2. Thu thập thông tin và phân tích cơ sở:
o Nghiên cứu các thông tin liên quan, bao gồm các quy định, hướng dẫn và thực
tiễn hiện tại.
o Phân tích các yêu cầu, tiêu chuẩn và quy trình cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả
và thực thi của văn bản.
3. Lựa chọn và sắp xếp nội dung:
o Sắp xếp nội dung văn bản một cách logic, hợp lý và dễ hiểu.
o Đảm bảo các hướng dẫn, quy định và điều khoản phù hợp với đối tượng thực thi.
4. Soạn thảo và chuẩn bị bản thảo:
o Soạn thảo bản thảo ban đầu với các điều khoản cụ thể, bao gồm hướng dẫn chi tiết
và các yêu cầu thực hiện. o Đề xuất sửa đổi và điều chỉnh dựa trên phản hồi và ý
kiến đóng góp từ các đơn vị liên quan.
5. Thẩm định và chỉnh sửa:
o Thực hiện thẩm định bản thảo từ các chuyên gia, các đơn vị có liên quan để đảm
bảo tính chính xác và hiệu quả. o Chỉnh sửa, điều chỉnh theo các ý kiến phản hồi
để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả của văn bản.
6. Phê chuẩn và công bố:
o Sau khi hoàn tất các bước soạn thảo và thẩm định, văn bản được đưa ra để phê
chuẩn. o Công bố văn bản để có hiệu lực và bắt đầu thực thi.
7. Phân biệt kiểm tra và rà soát văn bản QPPL
Kiểm tra
Rà soát
Đối tượng
- Hoạt động kiểm tra văn bản
được tiến hành đối với những văn
bản do các bộ, ngành, địa phương
ban hành.
Hoạt động rà soát văn bản được
thực hiện ở phạm vi rộng hơn,
ngoài việc rà soát đối với văn
bản của các bộ, ngành, địa
phương còn tiến hành rà soát văn
bản do Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành.
lOMoARcPSD| 60692662
Thời điểm
tiến hành
Kiểm tra văn bản được tiến hành
ngay sau khi văn bản được thông
qua hoặc ban hành và căn cứ để
đối chiếu kiểm tra là các văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ
quan nhà nước cấp trên mà văn
bản được kiểm tra sử dụng làm
căn cứ ban hành hoặc liên quan tại
thời điểm ban hành văn bản được
kiểm tra.
Rà soát văn bản được tiến hành
trong suốt thời gian văn bản
đang có hiệu lực thi hành khi có
các sự kiện pháp lý nhất định
như: tình hình kinh tế - xã hội đã
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành văn bản
mới làm cho nội dung văn bản
đó không còn phù hợp hoặc khi
cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn bản mới mà trong văn bản
đó chưa chỉ rõ những văn bản
nào trước đây bị hủy bỏ, bãi bỏ,
thay thế.
Phạm vi tiến
hành
Kiểm tra văn bản xem xét, đánh
giá về tính hợp pháp của văn bản
nhằm phát hiện những nội dung
trái pháp luật của văn bản.
Rà soát văn bản: Ngoài việc phát
hiện quy định trái pháp luật, còn
nhằm phát hiện mâu thuẫn,
chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội.
Hình thức
xử lý
Hoạt động kiểm tra văn bản có
các hình thức xử lý là: đình chỉ
việc thi hành một phần hoặc toàn
bộ nội dung văn bản; bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ nội dung văn
bản; đính chính văn bản.
Hoạt động rà soát văn bản, ngoài
các hình thức như kiểm tra văn
bản thì còn có hình thức sửa đổi,
bổ sung, thay thế, ban hành văn
bản mới, ngưng hiệu lực văn
bản.
8. Nguyên tắc, thẩm quyền và các hình thức xử lý văn bản pháp luật
1. Nguyên tắc xử lý văn bản pháp luật
Nguyên tắc pháp lý: Các văn bản pháp luật phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện
hành, bao gồm các luật, nghị định, quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nguyên tắc chính xác và rõ ràng: Văn bản pháp luật phải sử dụng ngôn ngữ chính xác,
rõ ràng và dễ hiểu để tránh sự hiểu lầm và tranh cãi pháp lý. Các thuật ngữ pháp luật cần
được sử dụng đúng cách và trong ngữ cảnh thích hợp.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Quá trình soạn thảo và xử lý văn bản pháp luật phải
tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch để đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan
và sự minh bạch trong các quyết định pháp lý.
lOMoARcPSD| 60692662
2. Thẩm quyền xử lý văn bản pháp luật
Thẩm quyền ban hành: Các văn bản pháp luật phải được ban hành bởi các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, chẳng hạn như Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
ngành, địa phương, và các cơ quan có thẩm quyền khác.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và công bố: Trước khi được công bố, các văn bản
pháp luật thường phải trải qua các giai đoạn thẩm định, phê duyệt từ các cơ quan có thẩm
quyền để đảm bảo tính hợp lệ và pháp lý của văn bản.
3. Các hình thức xử lý văn bản pháp luật
Ban hành: Quá trình thông qua và công bố văn bản pháp luật sau khi hoàn thành các
bước soạn thảo, thẩm định và phê duyệt.
Sửa đổi, bổ sung: Việc điều chỉnh nội dung của văn bản pháp luật để thích nghi với thực
tế và các yêu cầu mới.
Bãi bỏ, huỷ bỏ: Quyết định hủy bỏ hiệu lực của văn bản pháp luật nếu không còn cần
thiết hoặc không phù hợp với hoàn cảnh hiện tại.
Công bố và hiệu lực: Quá trình công bố văn bản pháp luật sau khi hoàn tất các thủ tục
pháp lý và có hiệu lực theo quy định.
Áp dụng và thi hành: Quá trình áp dụng và thực thi các quy định trong văn bản pháp
luật để đảm bảo tuân thủ và thực hiện theo đúng quy định.
9. Nội dung, nguyên tắc, thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá chính sách và
đánh giá thủ tục hành chính trong xây dựng VBQPPL

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60692662
1. Đặc điểm, phân loại và tiêu chí đánh giá văn bản pháp luật *Đặc điểm:
- Văn bản pháp luật được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền: cơ quan
nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
- Nội dung của văn bản pháp luật là ý chí của Nhà nước
- Văn bản pháp luật được ban hành theo thủ tục do pháp luật quy định
- Văn bản pháp luật được trình bày theo hình thức do pháp luật quy định
- Văn bản pháp luật luôn mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện
bởi Nhà nước *Phân loại:
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại văn bản pháp luật.
- Tiêu chí chủ thể ban hành: Văn bản pháp luật được chia thành văn bản pháp luật
củacơ quan lập pháp, văn bản pháp luật của cơ quan hành pháp, văn bản pháp luật của cơ quan tư pháp.
- Tiêu chí hiệu lực pháp lý: Văn bản pháp luật được chia thành văn bản luật và văn bảndưới luật.
- Tiêu chí về tính chất pháp lý: Văn bản pháp luật được chia thành văn bản quy
phạmpháp luật và vãn bản áp dụng pháp luật.
*Tiêu chí đánh giá:
- Tiêu chí về chính trị:
+ Có nội dung phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
+ Nội dung vàn bản pháp luật phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích chính đáng
của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản pháp luật
- Tiêu chí về tính hợp hiến, hợp pháp:
+ Nội dung văn bản pháp luật phù hợp với Hiến pháp
+ Văn bản pháp luật phải hợp pháp
- Tiêu chí về tính hợp lý:
+ Văn bản pháp luật có nội dung phù hợp với thực tiễn lOMoAR cPSD| 60692662
+ Văn bản pháp luật bảo đảm về kĩ thuật trình bày
- Yêu cầu về tính thống nhất của hệ thống pháp luật 2.
Phân biệt quy trình xây dựng VBQPPL theo thủ tục thông thường và
theo thủ tục rút gọn
Thủ tục thông thường Thủ tục rút gọn Quy trình •
Cần thông qua nhiều bước phê
 Thường chỉ yêu cầu một số bước
duyệt từ cấp cao đến cấp thấp hơn.
cơ bản như đề xuất và phê chuẩn.  •
Thường bao gồm nhiều giai đoạn
Thường có ít bước thẩm định và chấp
nhưđề xuất, thẩm định, thảo luận, sửa đổi thuận hơn. và phê chuẩn. •
Yêu cầu có sự tham gia của nhiều
bộ, ngành, đơn vị liên quan Thời gian •
Thường mất nhiều thời gian để •
Thường nhanh hơn so với thủ
hoàn thành quy trình do cần phê duyệt từ tục thông thường.
nhiều cấp độ khác nhau. •
Có thể chỉ mất từ vài tuần đến •
Thường dài và có thể mất nhiều
vài tháng để hoàn thành. thángđến nhiều năm. Yêu cầu •
Yêu cầu nghiêm ngặt về các bước •
Đơn giản hơn về quy trình và
thực hiện và phê duyệt. thời gian. •
Cần tuân thủ các quy định pháp •
Thường được áp dụng cho các
luật và thủ tục hành chính liên quan.
văn bản quy phạm pháp luật có tính cấp
thiết và không yêu cầu sự tham gia nhiều bộ, ngành. Tính phù
 Thường áp dụng cho các văn bản quy Phù hợp cho các trường hợp văn hợp
phạm pháp luật quan trọng, có ảnh hưởng bản quy phạm pháp luật đơn giản,
lớn và cần được thảo luận kỹ lưỡng.
có tính cấp thiết cao và không đòi
hỏi nhiều thời gian để hoàn thành. 3.
Phân biệt quy trình xây dựng VBQPPL và văn bản hành chính (văn bản
áp dụng pháp luật) VBQPPL VBADPL Tính chất
  Là các văn bản có tính quy
 Là các văn bản được ban hành để
phạm pháp lý, được ban hành để
điều hành, tổ chức, quản lý các hoạt
quản lý, điều hành hoặc điều
động hành chính của cơ quan nhà nước.
chỉnh các hoạt động trong xã hội
 Thường mang tính chất quản lý, chỉ
theo quy định của pháp luật. Có
đạo cụ thể hoặc hướng dẫn thực hiện
 hiệu lực pháp lý rộng rãi và áp
các chính sách, quy định pháp luật.
dụng bắt buộc cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội. lOMoAR cPSD| 60692662 Nội dung
Thường chủ yếu là việc quy định các quy •
Có thể bao gồm các quyết định,
tắc, nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình thực chỉ thị, quyết định điều hành, thông tư,
hiện hoặc các quyền, nghĩa vụ pháp lý của chỉ dẫn, hướng dẫn, v.v. các đối tượng. •
Thường làm rõ và cụ thể hóa các
quy định pháp luật, chính sách để thực hiện trong thực tế. Quy trình •
Được xây dựng và ban hành theo •
Có thể đơn giản hơn so với xây dựng
các thủ tục và quy trình nhất định, VBQPPL, tùy thuộc vào tính chất và
thường phải qua nhiều giai đoạn
mức độ phức tạp của vấn đề.
như đề xuất, thẩm định, thảo luận, •
Thường không yêu cầu các bước
sửa đổi và phê chuẩn.
thẩm định và phê duyệt phức tạp như •
Thường có các bước rõ ràng và VBQPPL.
nghiêm ngặt để đảm bảo tính pháp
lý và hiệu quả của văn bản.
Cơ quan ban Thường do các cơ quan nhà nước có Được ban hành bởi các cơ quan, tổ hành
thẩm quyền ban hành như Quốc hội, chức có thẩm quyền trong phạm vi
Chính phủ, các Bộ, ngành, địa
quản lý của mình, nhằm thực hiện
phương, các cơ quan có liên quan
các nhiệm vụ, chức năng được khác. giao. 4.
Yêu cầu sử dụng ngôn ngữ trong VBPL và VB hành chính- VBPL:
• Phải sử dụng ngôn ngữ chính thức, rõ ràng và chính xác.
• Phải tuân thủ các quy định về phong cách, thuật ngữ, cấu trúc câu, v.v., để tránh sự hiểu lầm và tranh cãi pháp lý.
• Thường sử dụng từ ngữ chính thống, phù hợp với lĩnh vực và đối tượng được điều chỉnh. - VB hành chính:
• Cũng phải sử dụng ngôn ngữ chính thống, rõ ràng và chính xác như VBQPPL.
• Tuy nhiên, có thể linh động hơn trong việc sử dụng thuật ngữ, ngôn từ phù hợp với mục đích cụ thể của văn bản.
5. Tóm tắt nội dung 5 VBQPPL quan trọng quy định về thể thức văn bản
QPPL và văn bản hành chính
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản hành chính: Nghị định này quy định
các nguyên tắc, thủ tục và quy trình cụ thể trong việc ban hành, chỉnh sửa, huỷ bỏ và công bố
văn bản hành chính, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các văn bản này. •
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/06/2008: Đây
là luật căn bản quy định về việc ban hành, hiệu lực, áp dụng, thực hiện, sửa đổi, bãi bỏ và công lOMoAR cPSD| 60692662
bố các văn bản quy phạm pháp luật. Luật này xác định rõ ràng các nguyên tắc và quy trình ban
hành để đảm bảo tính pháp lý và rõ ràng của văn bản quy phạm pháp luật. •
Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
: Nghị định này điều chỉnh chi tiết các thủ tục, quy trình và nguyên tắc cơ bản trong việc ban
hành, thực hiện và sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu
quả của các văn bản này. •
Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 09/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cải cách hành chính: Nghị định này quy định về
cải cách hành chính, bao gồm việc ban hành, thực hiện và sửa đổi văn bản hành chính. Nó giúp
tăng cường tính minh bạch, tính rõ ràng và hiệu quả của hoạt động hành chính. •
Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tổ chức chính phủ: Nghị định này điều
chỉnh các thủ tục và quy trình trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ, bao gồm cả về việc ban
hành và quản lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính.
6. Nội dung soạn thảo văn bản QPPL và văn bản hành chính (VBADPL)
Soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
1. Xác định mục đích và đối tượng của văn bản:
o Phải rõ ràng về mục đích, lý do ban hành văn bản. o Phân tích và xác định đối
tượng mà văn bản áp dụng để đảm bảo tính hiệu quả của quy định.
2. Nghiên cứu, thu thập thông tin và phân tích pháp lý:
o Đảm bảo hiểu đầy đủ về lĩnh vực, vấn đề cần quy định. o Phân tích các quy định
pháp luật liên quan để đảm bảo tính pháp lý, không xung đột và phù hợp.
3. Lựa chọn và sắp xếp nội dung:
o Sắp xếp các điều khoản, điều chỉnh một cách logic và hợp lý. o Chọn lựa các từ
ngữ, thuật ngữ pháp luật phù hợp với đối tượng và mục đích của văn bản.
4. Chuẩn bị bản thảo và phương án soạn thảo:
o Soạn thảo bản thảo ban đầu, bao gồm các điều khoản cụ thể.
o Đề xuất các sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh theo phản hồi từ các bên liên quan.
5. Thẩm định và chỉnh sửa:
o Tiến hành thẩm định bản thảo từ các chuyên gia pháp lý, các cơ quan có liên
quan để đảm bảo tính chính xác và pháp lý.
o Chỉnh sửa, điều chỉnh văn bản dựa trên các ý kiến phản hồi để hoàn thiện.
6. Phê chuẩn và công bố:
o Sau khi hoàn tất quy trình soạn thảo và thẩm định, văn bản được chuyển sang
bước phê chuẩn. o Công bố văn bản để có hiệu lực và bắt đầu thực thi. lOMoAR cPSD| 60692662
Soạn thảo Văn bản hành chính
1. Xác định nhu cầu và mục tiêu của văn bản:
o Xác định rõ ràng nhu cầu, mục đích cụ thể mà văn bản hành chính cần đáp ứng.
o Đảm bảo phù hợp với chính sách, quy định pháp luật và nhu cầu thực tiễn.
2. Thu thập thông tin và phân tích cơ sở:
o Nghiên cứu các thông tin liên quan, bao gồm các quy định, hướng dẫn và thực tiễn hiện tại.
o Phân tích các yêu cầu, tiêu chuẩn và quy trình cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả
và thực thi của văn bản.
3. Lựa chọn và sắp xếp nội dung:
o Sắp xếp nội dung văn bản một cách logic, hợp lý và dễ hiểu.
o Đảm bảo các hướng dẫn, quy định và điều khoản phù hợp với đối tượng thực thi.
4. Soạn thảo và chuẩn bị bản thảo:
o Soạn thảo bản thảo ban đầu với các điều khoản cụ thể, bao gồm hướng dẫn chi tiết
và các yêu cầu thực hiện. o Đề xuất sửa đổi và điều chỉnh dựa trên phản hồi và ý
kiến đóng góp từ các đơn vị liên quan.
5. Thẩm định và chỉnh sửa:
o Thực hiện thẩm định bản thảo từ các chuyên gia, các đơn vị có liên quan để đảm
bảo tính chính xác và hiệu quả. o Chỉnh sửa, điều chỉnh theo các ý kiến phản hồi
để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả của văn bản.
6. Phê chuẩn và công bố:
o Sau khi hoàn tất các bước soạn thảo và thẩm định, văn bản được đưa ra để phê
chuẩn. o Công bố văn bản để có hiệu lực và bắt đầu thực thi.
7. Phân biệt kiểm tra và rà soát văn bản QPPL Kiểm tra Rà soát Đối tượng
- Hoạt động kiểm tra văn bản
Hoạt động rà soát văn bản được
được tiến hành đối với những văn thực hiện ở phạm vi rộng hơn,
bản do các bộ, ngành, địa phương ngoài việc rà soát đối với văn ban hành.
bản của các bộ, ngành, địa
phương còn tiến hành rà soát văn
bản do Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành. lOMoAR cPSD| 60692662 Thời điểm
Kiểm tra văn bản được tiến hành
Rà soát văn bản được tiến hành tiến hành
ngay sau khi văn bản được thông
trong suốt thời gian văn bản
qua hoặc ban hành và căn cứ để
đang có hiệu lực thi hành khi có
đối chiếu kiểm tra là các văn bản
các sự kiện pháp lý nhất định
quy phạm pháp luật của các cơ
như: tình hình kinh tế - xã hội đã
quan nhà nước cấp trên mà văn
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà
bản được kiểm tra sử dụng làm
nước cấp trên ban hành văn bản
căn cứ ban hành hoặc liên quan tại mới làm cho nội dung văn bản
thời điểm ban hành văn bản được đó không còn phù hợp hoặc khi kiểm tra.
cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn bản mới mà trong văn bản
đó chưa chỉ rõ những văn bản
nào trước đây bị hủy bỏ, bãi bỏ, thay thế.
Phạm vi tiến Kiểm tra văn bản xem xét, đánh
Rà soát văn bản: Ngoài việc phát hành
giá về tính hợp pháp của văn bản
hiện quy định trái pháp luật, còn
nhằm phát hiện những nội dung
nhằm phát hiện mâu thuẫn,
trái pháp luật của văn bản.
chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội. Hình thức
Hoạt động kiểm tra văn bản có
Hoạt động rà soát văn bản, ngoài xử lý
các hình thức xử lý là: đình chỉ
các hình thức như kiểm tra văn
việc thi hành một phần hoặc toàn
bản thì còn có hình thức sửa đổi,
bộ nội dung văn bản; bãi bỏ một
bổ sung, thay thế, ban hành văn
phần hoặc toàn bộ nội dung văn
bản mới, ngưng hiệu lực văn
bản; đính chính văn bản. bản.
8. Nguyên tắc, thẩm quyền và các hình thức xử lý văn bản pháp luật
1. Nguyên tắc xử lý văn bản pháp luật
Nguyên tắc pháp lý: Các văn bản pháp luật phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện
hành, bao gồm các luật, nghị định, quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. •
Nguyên tắc chính xác và rõ ràng: Văn bản pháp luật phải sử dụng ngôn ngữ chính xác,
rõ ràng và dễ hiểu để tránh sự hiểu lầm và tranh cãi pháp lý. Các thuật ngữ pháp luật cần
được sử dụng đúng cách và trong ngữ cảnh thích hợp. •
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Quá trình soạn thảo và xử lý văn bản pháp luật phải
tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch để đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan
và sự minh bạch trong các quyết định pháp lý. lOMoAR cPSD| 60692662
2. Thẩm quyền xử lý văn bản pháp luật
Thẩm quyền ban hành: Các văn bản pháp luật phải được ban hành bởi các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, chẳng hạn như Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
ngành, địa phương, và các cơ quan có thẩm quyền khác. •
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và công bố: Trước khi được công bố, các văn bản
pháp luật thường phải trải qua các giai đoạn thẩm định, phê duyệt từ các cơ quan có thẩm
quyền để đảm bảo tính hợp lệ và pháp lý của văn bản.
3. Các hình thức xử lý văn bản pháp luật
Ban hành: Quá trình thông qua và công bố văn bản pháp luật sau khi hoàn thành các
bước soạn thảo, thẩm định và phê duyệt. •
Sửa đổi, bổ sung: Việc điều chỉnh nội dung của văn bản pháp luật để thích nghi với thực
tế và các yêu cầu mới. •
Bãi bỏ, huỷ bỏ: Quyết định hủy bỏ hiệu lực của văn bản pháp luật nếu không còn cần
thiết hoặc không phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. •
Công bố và hiệu lực: Quá trình công bố văn bản pháp luật sau khi hoàn tất các thủ tục
pháp lý và có hiệu lực theo quy định. •
Áp dụng và thi hành: Quá trình áp dụng và thực thi các quy định trong văn bản pháp
luật để đảm bảo tuân thủ và thực hiện theo đúng quy định.
9. Nội dung, nguyên tắc, thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá chính sách và
đánh giá thủ tục hành chính trong xây dựng VBQPPL