lOMoARcPSD| 48641284
1
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
BÀI TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Bài 1: Có bốn nhóm người sản xuất cùng làm ra một loại hàng hoá:
Nhóm 1 hao phí cho một đơn vị hàng hoá là 4 giờ và sản xuất được 100 đơn vị hàng hoá.
Nhóm 2 ……………………………là 5 giờ…………600 đơn vị … Nhóm
3…………………………… là 6 giờ…………200 đv…….
Nhóm 4…………………………… là 7 giờ…………100 đv…….
Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá ?
Giải:
1. Phương án 1: TGLĐXHCT được xác định = TGLĐ của nhóm 2 (Nhóm cung cấp đại bộ phận
(60%) HH trên thị trường) = 5h00’ (Bởi vì trên thực tế, nhóm nào cung cấp đại bộ phận HH
trên thị trường là nhóm quyết định giá trị của HH)
2. Phương án 2: TGLĐXHCT = (x
1
a
1
+ x
2
a
2
+ ..... + x
n
a
n
) / (a
1
+ a
2
+ ..... + a
n
) = (4x100 +
5x600 + 6x200 + 7x100) / (100 + 600 + 200 + 100) = 5h30’
Bài 2: Ngày lao động 8 giờ sản xuất được 16 sản phẩm, có tổng giá trị là 80 $. Hỏi giá trị của
tổng sản phẩm trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần ?
b. Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần ?
Giải:
a, Khi NSLĐ tăng 2 lần, nhưng G.Trị của tổng SP không đổi =
80$ Còn lượng SP tăng 2 lần = 16 x 2 = 32 SP => G.Trị của 1SP
giảm = 2.5$
b, Khi cường độ LĐ tăng 1.5 lần => GT mỗi SP không đổi = 5$
- Còn G.Trị của SP = (16 x 1.5) x 5$ = 24 SP x 5$ = 120$
Bài 3: Để tái sản xuất sức lao động cần có những vật phẩm tiêu dùng sau đây: a.
Sản phẩm ăn uống 7 $/ngày.
b. Đồ dùng gia đình 75 $/ năm
c. Quần áo dầy dép 270 $/năm
d. Những đồ dùng lâu bền 5.700 $/ 10 năm
e. Đáp ứng nhu cầu văn hoá 15 $/tháng.
Hãy xác định giá trị sức lao động trong một ngày ?
lOMoARcPSD| 48641284
2
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
Giải:
G/Trị SLĐ của 01 ngày = 7 10$
Bài 4: Giả định tại một công ty tư bản, trong quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí tư bản cố định
là 30 triệu EUR và bng 50% so vi chi phí nguyên vật liệu, tổng giá trị sản phẩm là 120 triệu
EUR và tỉ suất giá trị thặng dư là 200%.
- Hãy xác định chi phí tư bản khả biến trong trường hợp này?
- Tư bản khả biến, tư bản bất biến là gì? Trình bày căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản tư bản bất
biến và tư bản khả biến.
Giải:
1. Ta có tổng GTr SP = W = C + V + M = 120 triệu €
Chi phí TB cố định = Hao mòn máy móc + nhà xưởng… = C1 = 30 triệu €
Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu = C2 = C1x 2 = 30 triệu € x 2 = 60 triệu € => C
= C1 + C2 = 30 triệu € + 60 triệu € = 90 triệu €
=> Tổng G/trị mi = V + M = W – C = 120 triệu € - 90 triệu € = 30 triệu €
Vi m’ = (m/v) x 100% = 200% => Ta có: M = 2V => Tổng
G/trị mi = V + M = 3V = 30 triệu €
=> Tư bản khả biến = V = 30 triệu € / 3 = 10 triệu €
2. Tư bản khả biến, tư bản bất biến là gì? Trình bày căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản tư bản bất
biến và tư bản khả biến.
Bài 5: Trong một chu k kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất ko sôcôla ở Bỉ, tư bản đầu
tư là 300 triệu EUR, vi số lượng ko sản xuất được là 2.000.000 thùng. Chi phí tư bản bất
biến chiếm 90% trong tư bản đầu tư, tỉ suất giá trị thặng dư là 200%.
- Hãy tính giá trị của mỗi thùng ko và kết cấu giá trị của sản phẩm đó trong trường hợp này?
- Giá trị hàng hóa là gì? Phân tích kết cấu giá trị hàng hóa?
Giải:
1. Ta có tổng TB đầu tư (K) = C + V = 300.000.000€
=> TBBB = C = 90%(C + V) = 90% x 300.000.000€ = 270.000.000€
=> V = K C = 300.000.000€ - 270.000.000€ = 30.000.000€
=> Tổng GTTD (M) = V x m’ = 30.000.000€ x 200% = 60.000.000€
=> Tổng G/Trị của sản phẩm là: C + V + M
= 300.000.000€ + 60.000.000€ = 360.000.000=>
Giá trị của mỗi ĐV SP = Tổng GTr / Tổng số ĐV SP
= 360.000.000€ : 2.000.000 = 180
lOMoARcPSD| 48641284
3
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
- Cơ cấu G.Trị của mỗi SP là: W = c + v + m
=> W = (C/2.000.000 SP) + (V/2.000.000 SP) + (M/2.000.000 SP) = (270.000.000 /2.000.000)
+ (30.000.000$/2.000.000) + (60.000.000$/2.000.000) = 135c + 15v + 30m
2. Giá trị hàng hóa là gì? Phân tích kết cấu giá trị hàng hóa.
Bài 5B: Trong một xí nghiệp tư bản sử dụng 200 công nhân làm thuê, sản xuất 1 tháng được
30.000 đơn vị sản phẩm vi chi phí tư bản bất biến là 300.000 $, giá trị sức lao động 1 tháng
của mỗi công nhân là 300$, tỉ suất giá trị thặng dư là 200%.
Hãy xác định giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó? Phân tích thuộc tính giá trị của
hàng hóa.
Giải:
1. Tính G.trị và cơ cấu G.Trị của mối sản phẩm :
a. Tính G.trị của mối sản phẩm Ta
có:
- TBBB (1 tháng) = C = 300.000$
- TBKB (1 tháng) = V = 300$ X 200 (CN) = 60.000$ - GTTD
(1 tháng) = M = V x 200% = 60.000$ x 2 = 120.000$
=> Tổng G/Trị của 01 tháng là = C(1 tháng) + V(1 tháng) + M(1 tháng) = 300.000$ + 60.000 $ +
120.000$ = 480.000 $
=> GT cua mỗi ĐVSP = 480.000$ : 30.000 = 16 $
b. Tính cơ cấu G.Trị của mối sản phẩm, là:
W = (300.000$/30.000)c + (60.000$/30.000)v + (120.000$/30.000)m
= 10c + 2v + 4m
2. Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa.
Bài 6: Trong một chu k kinh doanh của một công ty, tư bản dùng để mua sức lao động chiếm
10% trong tổng tư bản đầu tư.
- Hãy xác định giá trị mi tạo ra trong trường hợp này, biết rng tư bản bất biến là 81 triệu EUR,
tỉ suất giá trị thặng dư là 200%?
- Giá trị mi là gì? Trình bày cấu tạo giá trị của một đơn vị hàng hóa?
Giải:
1. Ta có:
- Tư bản bất biến = C = 81 triệu € ;
- Tư bản dùng để mua sức lao động = V = 10% tổng TB ĐT (K = C + V)
=> V = 10% K => C = 90% x K => C = 9V
lOMoARcPSD| 48641284
4
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
=> V = C/9 = 81 triệu € / 9 = 9 triệu €
Vi m’ = 200% => Tổng GTTD (M) = V x m’ = 9 triệu€ x 200% = 18 triệu€
=> Tổng giá trị mới = V + M = 9 triệu € + 18 triệu € = 27 triệu €
2. Giá trị mi là gì? Trình bày cấu tạo giá trị của một đơn vị hàng hóa?
Bài 6B: Trong một tình huống kinh doanh, một nhà tư bản Hồng Kông đầu tư 50 tỉ HKD, trong
đó lượng tư bản khả biến bng 25% lượng tư bản bất biến, số công nhân làm thuê ở đây
10.000 người, trình độ bóc lột là 300%.
Hãy tính lượng giá trị mi do 1 công nhân làm thuê tạo ra trong trường hợp này? Trình bày về tư
bản khả biến và giải thích vì sao nó lại được gọi là tư bản khả biến
Giải:
1. Ta có: Tổng TBĐT = K = C + V = 50.000.000.000 HKD
Vi V = 25% C => C = 4V => C + V = 5V = K => V = K/5
=> Tổng tiền lương = V = 50.000.000.000 HKD / 5 = 10.000.000.000 HKD
=> Tiền lương của 1 CN = v = = 10.000.000.000 HKD / 10.000 = 1.000.000 HKD
=> GTTT (m) do một CN tạo ra = v x m’ = 1.000.000 HKD x 300% = 3.000.000 HKD
=> Lượng G/Trị mới do 1 CN tạo ra là: v + m
= 1.000.000 HKD + 3.000.000 HKD = 4.000.000 HKD
2. Trình bày về tư bản khả biến và giải thích vì sao nó lại được gọi là tư bản khả biến
Bài 6C: Giả định trong một chu k kinh doanh của một công ty, tư bản dùng để mua sức lao
động chiếm 1/5 trong tổng tư bản đầu tư. Biết rng tư bản bất biến là 80 triệu EUR, trình độ
bóc lột là 250%.
Hãy xác định giá trị mi tạo ra trong trường hợp kinh doanh y? Giá trị sức lao động là gì? Giá
trị sức lao động thay đổi có ảnh hưởng đến giá trị mi không? Tại sao?
Giải:
1. Ta có:
- TBBB = C = 80.000.000 €
- TBKB = V = 1/5 x K => C = 4/5 x K => C = 4V = V = C/4
=> V = 80.000.000 € / 4 = 20.000.000 €
- GTTD = M = V x 250% = 20.000.000 € x 2,5 = 50.000.000 €
=> Giá trị mới = V + M = 20.000.000 € + 50.000.000 €
= 70.000.000 €
lOMoARcPSD| 48641284
5
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
2. Giá trị sức lao động là gì? Giá trị sức lao động thay đổi có ảnh hưởng đến giá trị mi không?
Tại sao?
Bài 6D: Giả định trong một chu k kinh doanh, chủ công ty chế biến thực phẩm Mitorang đã đầu
tư 100 triệu EUR, vi cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4/1.
Hãy xác định lượng giá trị mi do 1 công nhân làm thuê tạo ra trong trường hợp này? Biết rng
trình độ bóc lột lao động làm thuê là 200% và số công nhân làm việc ở đây là 1500 người. G
trị mi là gì? Gồm những bộ phận nào? Giải thích tại sao lại gọi là giá trị mi.
Giải:
1. Ta có: Tổng TBĐT = K = C + V = 100.000.000
Vi CTHC = C/V = 4/1 => C = 4V => K = 5V
=> Tổng tiền lương = V = K/5 = 100.000.000 / 5 = 20.000.000
=> Tiền lương của 1 CN = v = 20.000.000 / 1.500 (CN) = 13.333
=> m do một CN tạo ra = v x m’ = 13.333 x 200% = 26.666
=> G/Trị mới do 1 CN tạo ra là: v + m
= 13.333 + 26.666 = 39.999 €
2. Giá trị mi là gì? Gồm những bộ phận nào? Giải thích tại sao lại gọi là giá trị mi.
Bài 7: Giả định trong một công ty con của tập đoàn đa quốc gia Omatachi, lượng giá trị mi tạo
trong năm 2010 là 150 tỉ yên, trong đó tiền lương của công nhân (sau khi đã tr đi các khoản
đóng góp) chiếm 1/3. Đến năm 2015, lượng giá trị mi tạo ra tăng 150% và tiền lương của
công nhân sau khi đã tr đi các khoản đóng góp đã tăng 130% so vi năm 2010.
- Hỏi tỉ suất giá trị thặng dư trong những năm đó thay đổi như thế nào?
- Anh (chị) hãy phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến ?
Giải:
1. Ta có:
Tổng GT mi năm 2010 = V + M = 150 tỉ yên Còn
tổng V = (V + M) / 3 = 150 tỉ yên / 3 = 50 tỉ yên
=> Tổng M = 150 tỉ yên - 50 tỉ yên = 100 tỉ yên
=> T suất giá trị thng dư trong năm 2010 = M/V x 100% = 100 tỉ yên / 50 tỉ yên x 100% =
200%
- Tổng GT mi năm 2015 = (V + M)năm 2010 x 150% = 150 tỉ yên x 150% = 225 tỉ yên
- Còn tổng tiền lương năm 2015 = V(2015) = V(2010) x 130% = 50 tỉ yên x 130% = 65 tỉ yên
=> Tổng GTTT (M) năm 2015 = Tổng GT mi (V + M) V = 225 tỉ yên 65 tỉ yên = 160 tỉ
yên
=> Tỷ suất GTTT (m’) năm 2015 = M/V x 100% = 160 tỉ yên / 65 tỉ yên x 100% = 246%
lOMoARcPSD| 48641284
6
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
=> Như vậy, từ năm 2010 đến năm 2015 ở công ty trên tỷ suất GTTT (M’) tăng lên = 246%
- 200% = 46%
2. Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến ?
Bài 8: Trong một nhà máy, cứ 1 giờ 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mi là 5 $, m
= 300%, giá
trị sức lao động mỗi ngày của một công nhân là 10 $.
- Hãy xác định độ dài chung của ngày lao động trong trường hợp này?
- Phân biệt thời gian lao động thặng dư và thời gian lao động cần thiết (TGLĐ tất yếu).
Giải:
1. Ta có giá trị mi do 1 CN tạo ra trong 1h là: v + m = 5 $; m
= 300% => m = 3v => v + m = 4v
=> Giá trị mi (v+m) mà 1 CN tạo ra trong 1 giờ = 4v = 5 $ => v
(một giờ) = $
=> Độ dài chung ngày LĐ là = 10 $ : $/giờ = 8 giờ
2. Phân biệt thời gian lao động thặng dư và thời gian lao động
cần thiết (TGLĐ tất yếu): TGLĐCT = c + v + m ; TGLĐTY
= V ; TGLĐTD = m.
Bài 9:m 1980 tiền lương trung bình của một công nhân chế biến ở một nưc TB là 1.238 $,
còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2.134 $. Đến năm 2005 những chỉ tiêu trên tăng
lên tương ứng là 1.589$ và 5.138 $.
Hãy xác định trong những năm đó thời gian công nhân làm việc cho mình và cho nhà tư
bản thay đổi như thế nào, nếu ngàym việc 8 giờ ?
Giải:
1. Ta có, năm 1980: Tiền lương TB của một CN = v = 1.238$ ; m = 2.134 $
=> GT mi do 1 CN tạo ra = v + m = 3.372 $
=> 1 h CN tạo ra: 3.372$ : 8 = 421,5$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = TGLĐ tất yếu = v = 1.238$ : 421,5$/h = 3 h
=> T/Gian CN làm việc cho nhà TB = TGLĐ thặng dư = m = 8 – 3 = 5h
2. Năm 2005: v = 1.589 $ ; m = 5.138$ => GT mi = v + m = 6.727$
=> 1 h CN tạo ra GTr mi là: 6.727$ : 8 = 840.9 $
=> T/Gian CN làm việc cho mình = v = 1.589 : 840.9 = 1.9 h
=> TG làm việc cho nhà TB = m = 8 1,9 = 6.1h
lOMoARcPSD| 48641284
7
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
Như vậy, T năm 1980 đến năm 2005, T/Gian CN làm việc cho mình đã giảm từ 3h xuống
còn 1,9h ; Còn TG CN làm việc cho nhà TB đã tăng từ 5h lên 6,1h
Bài 9B: Giả định trong năm trưc, tiền lương trung bình của một công nhân chế biến ở một công
ty tư bản là 10.700$, và giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra cũng là 10.700 $. Năm sau,
những chỉ tiêu trên tăng lên tương ứng là 20.150 $ và 30.225 $.
Hãy xác định trong những năm đó thời gian công nhân làm việc cho mình và cho nhà tư bản thay
đổi như thế nào, nếu ngày lao động làm việc 10h? Nhà tư bản đã sử dụng phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư nào trong trường hợp trên? Trình bày hiểu biết của mình về phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư đó?
Giải:
1. Ta có, năm trước: Tiền lương TB của một CN = v = 10.700$ ; m = 10.700$ => GT mi do
1 CN tạo ra = v + m = 10.700$ + 10.700$ = 21.400 $
=> T/Gian CN làm việc cho mình = TGLĐ tất yếu = 50% ngày LĐ = 10h / 2 = 5h
=> T/Gian CN làm việc cho nhà TB = TGLĐ thặng dư = 10h – 5h = 5h
- Năm sau: v = 20.150 $ ; m = 30.225 $.; => GT mi = v + m = 20.150 $ + 30.225 $ = 50.375$
=> 1 h CN tạo ra GTr mi là: 50.375$ / 10h = 5.037,5$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = v = 20.150 $ / 5.037,5$ = 4h
=> TG CN làm việc cho nhà TB = m = 10 - 4 = 6h
Như vậy, T năm trưc đến năm sau, T/Gian CN làm việc cho mình đã giảm từ 5h xuống còn
4h ; Còn TG CN làm việc cho nhà TB đã tăng từ 5h lên 6h
2. Nhà tư bản đã sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào trong trường hợp trên?
Trình bày hiểu biết của mình về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó?
Bài 9C: Trong 1 doanh nghiệp, năm trưc lượng giá trị mi do một công nhân làm thuê tạo ra
8.000 USD, trong đó tiền lương trung bình của họ bng vi lượng giá trị thặng dư được tạo ra.
Năm sau, lượng giá trị mi 1 công nhân tạo ra tăng thêm 1.000 USD, trong đó có lượng giá trị
thặng dư gấp đôi so vi tiền lương trung bình mà họ được nhận.
- Hãy xác định thời gian lao động cần thiết (TGLĐ tất yếu) và thời gian lao động thặng dư thay
đổi như thế nào, nếu ngày lao động của người công nhân là 9 giờ?
- Giá trị mi là gì? Giá trị mi gồm những bộ phận nào, hãy phân tích ?
Giải:
1. Ta có, năm trước: GT mi do 1 CN tạo ra = v + m = 8.000$
Tiền lương TB của một CN = v = GTTD(m)= 8.000$/2 = 4.000
=> T/Gian CN làm việc cho mình = TGLĐ tất yếu = 50% ngày LĐ = 9h / 2 = 4,5h
=> T/Gian CN làm việc cho nhà TB = TGLĐ thặng dư = 9 4,5 = 4,5h
lOMoARcPSD| 48641284
8
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
- Năm sau: GT mi = v + m = 8.000$ + 1.000$ = 9.000$ ; v
= 1/2m => v + m = 3v => v = 9.000$ / 3 = 3.000$
=> 1 h CN tạo ra GTr mi là: 9.000$ / 9h = 1.000$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = v = 3.000$ / 1.000$ = 3h
=> TG CN làm việc cho nhà TB = m = 9 - 3 = 6h
2. Giá trị mi là gì? Giá trị mi gồm những bộ phận nào, hãy phân tích ?
Bài 10: Tổng tư bản trong công nghiệp là 240 tỷ $, thời gian sản xuất trung bình là 2,5 tháng,
còn thời gian chu chuyển là 4 tháng.
Hãy xác định tổng tư bản hoạt động trong lĩnh vực lưu thông ?
Giải:
- Ta có: T/Gian chu chuyển = TGSX + TGLT = 4 tháng; TGSX = 2,5 tháng => TG L/thông = 4
2,5 = 1,5 tháng
- Tổng TB H/động /1 tháng = 240 tỷ$ : 2,5 tháng = 96 tỷ$
=> TB H/động trong L/thông là: 1,5 tháng x 96 tỷ$ = 144 tỷ$
Bài 11: Giả định rng tại một công ty tư bản, ban đầu người công nhân làm việc 8 giờ/ngày, tiền
lương của một giờ lao động là 2 USD. Nhưng sau đó do nạn thất nghiệp, nhà tư bản cắt giảm
20 % tiền lương trả cho công nhân theo giờ.
- Hỏi để có thể nhận được mức tiền công trong một ngày như cũ, thì thời gian lao động trong
ngày đó của công nhân phải thay đổi như thế nào ?
- Bng lý luận về tiền công đã được học, hãy giải thích vì sao tiền công của công nhân lại giảm
xuống?
Giải:
1. Ta có:
- Tiền lương 1 ngày của CN = 8 h x 2$/h = 16 $
- T/lương (1h) sau khi đã bị đã bị giảm 20% là: 2$/h – (2$ x 20%)/h = 1,6 $/h => TG
LĐ 1 ngày của CN để có được T/lương như trưc (16 $) là:
= 16 $ /1,6 $/h = 10 h
Vậy, để có thể nhận được tiền lương như cũ (= 16$/ngày), thì công nhân phải làm việc
10h/ngày
2. Bng lý luận về tiền công đã được học, hãy giải thích vì sao tiền công của công nhân lại giảm
xuống?
Bài 11B: Giả định trong một trường hợp kinh doanh, nhà tư bản đầu tư 120 triệu USD, trong đó
lượng tư bản khả biến bng 25% so vi lượng tư bản bất biến; số công nhân làm thuê là 2.000
lOMoARcPSD| 48641284
9
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
người. Sau đó, tư bản đầu tư tăng lên thành 180 triệu USD, cấu tạo hữu cơ của bản tăng
thành 9/1.
Hỏi:
- Nếu tiền lương trả cho mỗi công nhân không thay đổi thì nhu cầu sức lao động của cơ sở kinh
doanh này thay đổi như thế nào trong trường hợp này?
- Cấu tạo hữu cơ là gì? Cấu tạo hữu cơ tăng có phải là một quy luật trong nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa ?
Giải: 1.
Ta có:
- Tư bản đầu tư = C + V = 120.000.000$ ; TBKB (V) = 25% TBBB (C) => C = 4V => C + V =
5V => V = (C + V)/ 5
=> V = 120.000.000$ / 5 = 24.000.000$
=> Tiền lương của mỗi CN là = 24.000.000$ / 2.000 (CN) = 12.000$ / CN
- Khi TBĐT (C + V) tăng lên thành 180.000.000$, vi cấu tạo HC là 9/1
=> C = 9V = C + V = 10 V => V = (C + V)/10 = 180.000.000$ / 10 = 18.000.000$
=> Để tiền lương của mỗi CN không thay đổi (= 12.000$/CN), thì số CN làm việc ở đây sẽ là:
V/v = 18.000.000$ / 12.000$ / CN = 1.500 CN (Giảm 500 CN so với trước)
2. Cấu tạo hữu cơ là gì? Cấu tạo hữu cơ tăng có phải là một quy luật trong nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa ?
Bài 12: Trưc kia sức lao động bán theo đúng giá trị, sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 2
lần, giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 60%, còn giá trị sức lao động tăng lên 35%. Hỏi tiền
lương thực tế thay đổi như thế nào?
Giải:
- Ta có: GTSLĐ lúc đầu = 100%
- Sau đó: T.Lương danh nghĩa tăng lên = 200% ; G/Cả vật phẩm tiêu dùng tăng lên = 160% =>
Tiền lương Th/Tế = 200% : 160% = 125 % (So vi trưc) Nhưng so vi G/Trị SLĐ mi (Đã
tăng 35% = 135%) thì:
Tiền lương T/Tế = 125% : 135% = 92,6%
=> Như vậy T/Lương T/Tế giảm: 100% - 92,6% = 7,4%
Bài 13: Giả sử, trong một công ty ngày làm việc của người công nhân làm thuê là 8 giờ, tỉ suất
giá trị thặng dư 300%, sau đó nhà bản kéo dài ngày làm việc của người công nhân làm thuê
lên đến 10 giờ. Hỏi: - Tỉ suất giá trị thặng thay đổi như thế nào, nếu giá trị sức lao động
không đổi?
- Nhà tư bản thu được giá trị thặng dư bng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào trong
trường hợp này? Trình bày về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó?
lOMoARcPSD| 48641284
10
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
Giải:
1. Ta có: m(1) + v = 8 h ; m’ = 300% => m(1)
= 3 v => v + m1 = 4 v = 8h
=> v = TGLĐ tất yếu = 8h/4 = 2h
- Khi nhà TB kéo dài ngày làm việc lên 10 h
=> m2 = TGLĐ thặng dư = TG ngày LĐ – TGLĐTY(V) = 10 h 2 h = 8h => m’2
= (m/v) x 100% = (8 : 2) x 100% = 400%
=> Tỷ suất GDTT (Trình độ bóc lột) đã tăng từ 300% lên 400%
2. Trong trường hợp này, nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tuyệt đối, tức là kéo dài thời gian
ngày LĐ, hoặc tăng cường độ LĐ, để tăng tỷ suất GTTD (m’).
- Trình bày về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó?
Bài 13B: Trong một doanh nghiệp dệt ở thành phố Lion (Pháp), thời k đầu ngày làm việc của
người công nhân 9h/ngày, trong đó thời gian lao động thặng dư chiếm 1/3. Sau đó tỉ suất giá
trị thặng dư tăng lên gấp ba lần và thời gian làm việc trong ngày của người công nhân tăng lên
thành 10h/ngày.
y tính thời gian lao động cần thiết (TGLĐ tất yếu) và thời gian lao động thặng dư trong ngày
làm việc của người công nhân ở trường hợp này? Cơ sở phân chia thời gian lao động cần thiết
(tất yếu), thời gian lao động thặng dư? Cần phải làm gì để rút ngắn thời gian lao động cần thiết
hoặc tăng thời gian lao động thặng dư?
Giải:
1. TGLĐTD (m) = 1/3 ngày LĐ = 9h/3 = 3 h => TGLĐ tất yếu (v) = 9h 3h = 6h
=> m’ = m/v x 100% = 3/6 x 100% = 50%
Sau đó: m’ tăng gấp 3 lần = 50% x 3 = 150% ; ngày làm việc = 10h
=> v + m = v + (v x 150%) = v + 1,5v = 2,5v = 10h
=> TGLĐTY (v) = 10h / 2,5 = 4h
=>TGLĐTD (m) = 10h 4h = 6h
Vậy: TGLĐTY (v) = 4h ; còn TGLĐTD (m) = 6h
- Trong trường hợp này, nhà TB va sử dụng PP bóc lột GTTD tuyệt đối (tức là kéo dài thời gian
ngày LĐ, hoặc tăng cường độ LĐ, để tăng tỷ suất GTTD (m’)) ; Va sử dụng PP bóc lột
GTTD tương đối (tức là rút ngắn TGLĐTY (V), để tăng tương ứng TGLĐTD(M), cũng là
tăng tỷ suất GTTD(m’)).
2. Cơ sở để phân chia TGLĐTY và TGLĐTD là căn cứ trên giá trị sức lao động và năng suất LĐ
của công nhân.
lOMoARcPSD| 48641284
11
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
- Để rút ngắn TGLĐTY đồng thời kéo dài TGLĐTD các nhà TB cần tăng năng suất LĐ trong
các ngành SX vật phẩm tiêu dùng, hoặc tăng năng suất LĐ trong công ty, xí nghiệp của mình.
Bài 13C: Tại một công ty sản xuất giầy da của Đức, trong tháng 6 người công nhân làm việc
8h/ngày vi thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư trong ngày lao động
của công nhân là ngang bng nhau. Sang tháng 7, họ phải làm việc kéo dài thêm 1h/ngày
nhưng mức lương nhận được vn như tháng trưc.
- Hãy xác định tỉ suất giá trị thặng dư trong 2 tháng trên ở công tyy thay đổi như thế nào? -
Chủ tư bản đã thực hiện phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào trong trường hợp này? Vì
sao?
Giải:
1. Ta có, trong tháng 6: TGLĐTY (v) = TGLĐTD (m) = ½ ngày lao động = 8h/2 = 4 h => m’
= m/v x 100% = (4h/4h) x 100% = 100% Sau đó, trong tháng 7: Thời gian ngày LĐ tăng
lên = 8h + 1h = 9h ; Nhưng tiền lương (v) của CN vn như trưc, tức TGLĐTY vn là 4h.
=> TGLĐTD (m) = 9h – 4h = 5h => m’ = (5h/4h) x 100% = 125%
Như vậy m (TGLĐTD) của tháng 7 đã tăng t 4h (tháng 6) lên 5h (tháng 7)
=> Tỷ suất GTTD (m’) đã tăng từ 100% lên 125%
2. Trong trường hợp này, nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tuyệt đối, tức là kéo dài thời
gian ngày LĐ, hoặc tăng cường độ LĐ, để tăng t suất GTTD (m’). Vì khi kéo dài ngày lao
động trong khi TGLĐTY không đổi, thì TGLĐTD (m) sẽ tăng, khi đó t suất GTTT (m’ =
m/v x100%) cũng sẽ tăng theo.
Bài 13D: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó do tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ, cho nên hàng hoá, dịch vụ ở những
ngành này rẻ hơn trưc 2 lần (Giả định GT của các yếu tố còn lại của SLĐ là không đáng kể). Hỏi:
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) (Tức trình độ bóc lột) thay đổi như thế nào nếu thời gian ngày lao
động không đổi ?
- Trường hợp này nhà TB đã sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào ?
Ý nghĩa của việc sử dụng phương pp sản xuất giá trị thặng dư này trong giai đoạn hiện nay ?
Giải:
1. Ban đầu, ta có: TGLĐTD (m) = 4h => TGLĐTY (v) = 8h 4h = 4h
=> m’ = m/v x 100% = (4/4) x 100% = 100%
- Sau đó do tăng NSLĐ => Giá trị tư liệu TD giảm 2 lần => GTSLĐ giảm 2 lần => TGLĐTY
giảm 2 lần = 4h/2 = 2h
=> Vậy khi này TGLĐTD = 8h – 2h = 6h
=> m’ = (6/2) x 100% = 300%
=> Như vậy: Tỷ suất GTTD (m’) đã tăng từ 100% lên 300% (Tăng 3 lần so với trước)
lOMoARcPSD| 48641284
12
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
- Trong trường hợp này các nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tương đối, tức là bng cách
tăng NS LĐXH => Làm giảm G/trị tư liệu tiêu dùng => Giảm G/trị sức LĐ, t đó giảm TG
tất yếu => Kéo dài tương ứng TGLĐTD => Tăng tỷ suất GTTD
2. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối trong giai đoạn
hiện nay là phương pháp chủ yếu để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh
tế, đồng thời cải thiện đời sống cho người lao động…, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia … Bởi vì hiện nay trình độ công nghệ của sản xuất và kinh doanh nói chung đã
trình độ rất cao, chủ yếu sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại...
Bài 13E: Trong công ty của một chủ tư bản, người công nhân làm việc 10 giờ/ngày nhưng trong
đó thời gian lao động cần thiết (Tất yếu) chỉ chiếm 40%. Sau đó, năng suất lao động trong các
ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng của xã hội tăng gấp đôi.
Hỏi:
- Tỉ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu số giờ làm việc trong ngày của công nhân
không thay đổi?
- Trong trường hợp này nhà tư bản đã sử dụng phương pháp nào để tăng tỉ suất giá trị thặng dư?
Ý nghĩa của phương pháp sản xuất giá trị thăng dư này trong giai đoạn hiện nay.
Giải:
1. Ban đầu, ta có:
- Ngày LĐ = 10h ;
- TGLĐTY (v) = 40% ngày LĐ = 40% x 10h = 4h
=> TGLĐTD = m = 10h – 4h = 6h
=> m’ = m/v x 100% = (6/4) x 100% = 150%
- Sau đó do tăng NSLĐ trong các ngành SX TLTD gấp đôi => Giá trị tư liệu TD giảm 2 lần =>
GTSLĐ giảm 2 lần => TGLĐTY giảm 2 lần = 4h/2 = 2h
=> Vậy khi này TGLĐTD = m = 10h 2h = 8h
=> m’ = (8/2) x 100% = 400%
=> Như vậy: Tỷ suất GTTD (m’) đã tăng từ 150% lên 400%
2. Trong trường hợp này các nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tương đối, tức là bng cách
tăng NS LĐXH => Làm giảm G/trị tư liệu tiêu dùng => Giảm G/trị sức LĐ, t đó giảm TG
tất yếu => Kéo dài tương ứng TGLĐTD => Tăng tỷ suất GTTD
- Ý nghĩa của phương pháp sản xuất giá trị thăng dư này trong giai đoạn hiện nay?
Bài 14: Giả sử nền sản xuất xã hội gồm 3 ngành sản xuất, trong đó tư bản ứng trưc của:
- Ngành 1 là 100 t $, cấu tạo HC là 6/4, m’ = 140%
- Ngành 2 là 200 t $, cấu tạo HC là 7/3, m’ = 130%
- Ngành 3 là 300 t $, cấu tạo HC là 9/1, m’ = 150%
lOMoARcPSD| 48641284
13
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
- Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân ? Các nhà tư bản ở ngành 1 phải bán hàng hóa vi giá
cả là bao nhiêu để thu được lợi nhuận bình quân ?
- Phân biệt lợi nhuận bình quân vi lợi nhuận (cá biệt) trong chủ nghĩa tư bản?
Giải:
1. Tính tỷ suất LNBQ:
- Ngành 1 có: Tổng TB đầu tư = K1 = C1 + V1 = 100 tỷ$ ; C/V = 6/4 => C(1) = 60 tỷ $, V1 = 40
tỷ$
Vi m’ = 140% => Khối lượng GTTD (M(1)) = V1 x 140% = 40 tỷ$ x 140% = 56 tỷ$
=> Tổng G.Trị ngành 1 = W1 = C1 + V1 + M1 = 60 + 40 + 56 = 156 tỷ$ -
Ngành 2 có: K2 = C2 + V2 = 200 t ; C/V = 7/3 => C2 = 140 tỷ$ ; V2 = 60 tỷ$
Vi m’ = 130% => M2 = V2 x 130% = 60 tỷ$ x 130% = 78 tỷ$
=> Tổng G.Trị ngành 2 = W2 = 140 + 60 + 78 = 278 tỷ$
- Tương tự, ngành 3 có: C3 = 270 tỷ$, V3 = 30 tỷ$ => M3 = V3 x 150% = 30 tỷ$ x 150% = 45
tỷ$
=> Tổng GTr ngành 3 = W3 = 270 + 30 + 45 = 345 tỷ$
T đó, ta có: T suất LNBQ (P’BQ) = (Tổng M các ngành / Tổng TBĐT các ngành) x 100% =>
Tỷ suất LNBQ = (56 tỷ$ + 78 tỷ $ + 45 t $) / (100 tỷ$ + 200 tỷ $ + 300 tỷ $) x 100% = 174 tỷ
$ / 600 tỷ $ x 100% = 29%
Tính giá cả sản xuất (Cũng tức là giá bán) của mỗi ngành để các nhà TB đều thu được LNBQ:
- Các nhà TB ngành 1 phải bán HH của mình vi giá cả SX là: Tổng TBĐT (K) + LNBQ = 100
tỷ$ + (100 x 29 %) tỷ$ = 100 tỷ$ + 29,0 tỷ$ = 129 tỷ$ (Thấp hơn G/trị là: 156 tỷ$ - 129 tỷ$ =
27 tỷ$)
- Ngành 2 phải bán HH vi giá cả SX là: 200 + (200 x 29 %) = 258 tỷ$ (Thấp hơn G/trị là: 278
tỷ$ - 258 tỷ$ = 20 tỷ$)
- Ngành 3 phải bán HH vi giá cả SX là: 300 + (300 x 29%) = 387 tỷ$ (Cao hơn G/trị là: 374
tỷ$ - 340 tỷ$ = 34 tỷ$)
2. Phân biệt lợi nhuận bình quân vi lợi nhuận (cá biệt) trong chủ nghĩa tư bản?
- LNBQ là…
- Phân biệt lợi nhuận bình quân vi lợi nhuận (cá biệt) trong chủ nghĩa tư bản?
Bài 14B: Giả sử nền sản xuất xã hội gồm 3 ngành, trong đó tư bản ứng trưc (K) của:
- Ngành 1 là 100 t $, cấu tạo hữu cơ là 7/3, m’ = 130%
- Ngành 2 là 200 t $, cấu tạo HC là 4/1, m’ = 150%
- Ngành 3 là 300 t $, cấu tạo HC là 9/1, m’ = 180%
lOMoARcPSD| 48641284
14
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất của ngành 1 trong trường hợp
này? Giá cả sản xuất là gì? T bài tập trên hãy giải thích giá cả sản xuất che giấu quan hệ bóc
lột tư bản chủ nghĩa như thế nào?
Giải:
1. Tính tỷ suất LNBQ:
- Ngành 1 có: Tổng TB đầu tư = K1 = C1 + V1 = 100 t$ ; C/V = 7/3 => 3C1 = 7V1 => C1 = 70
tỷ $, V1 = 30 t$
Vi: m’ = 130% => M1 = V1 x 130% = 30 tỷ$ x 130% = 39 tỷ$
=> Tổng GT ngành 1 = W1 = 100 t$ + 39 tỷ$ = 139 tỷ$
- Ngành 2 có: K2 = C2 + V2 = 200 tỷ ; C/V = 4/1 => C2 = 160 tỷ$ ; V2 = 40 t$
Vi: m’ = 150% => M2 = V2 x 150% = 40 tỷ$ x 150% = 60 tỷ$
=> Tổng GT ngành 2 = W2 = 200 tỷ$ + 60 = 260 tỷ$
- Tương tự, ngành 3 có: C3 = 270 tỷ$, V3 = 30 tỷ$
Vi: m’ = 180% => M3 = V3 x 180% = 30 tỷ$ x 180% = 54 tỷ$
=> Tổng GT ngành 3 = W3 = 300 t$ + 54 tỷ$ = 354 tỷ$
=> Tỷ suất LNBQ = Tổng M các ngành / Tổng K các ngành x 100%
= (39 tỷ$ + 60 tỷ $ + 54 tỷ $) / (100 t$ + 200 tỷ$ + 300 tỷ$) x 100% = 153 tỷ$ / 600 tỷ$ = 25,5
%.
- Tính giá cả sản xuất (Cũng tức là giá bán) của mỗi ngành để các nhà TB đều thu được LNBQ:
- Để thu được LNBQ các nhà TB ngành 1 phải bán HH của mình với giá cả SX là: Tổng
TBĐT (K) + LNBQ = 100 tỷ$ + (100 x 25,5%) = 100 tỷ$ + 25,5 tỷ$ = 125,5 tỷ$ (Thấp hơn
G/trị là: 139 t$ - 125,5 tỷ$ = 13,5 tỷ$)
- Ngành 2 phải bán HH với giá cả SX là: 200 tỷ$ + (200 x 25,5% = 51) = 251,0 tỷ$ (Thấp hơn
G/trị là: 260 t$ - 251 tỷ$ = 9,0 tỷ$)
- Ngành 3 phải bán HH với giá cả SX là: 300 tỷ$ + (300 x 25,5% = 76,5) = 376,5 tỷ$ (Cao
hơn G/trị là: 376,5 tỷ$ - 354 t$ = 21,5 tỷ$)
2. Giá cả sản xuất là gì? T bài tập trên hãy giải thích giá cả sản xuất che giấu quan hệ bóc lột tư
bản chủ nghĩa như thế nào?
Bài 15: Giả sử trong một chu k kinh doanh của một nhà tư bản, cấu tạo hữu cơ tư bản là 7/3 và
giá trị thặng dư tạo ra là 800 triệu USD, t suất giá trị thặng dư là 200%.
Trong điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong một chu k sản xuất:
- Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị của hàng hóa ?
- Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và tư bản ứng trưc?
Giải:
1. Ta có: m’ = m/v x 100% => m/v = m’/100% => v = (m x 100%)/ m’
lOMoARcPSD| 48641284
15
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
Vi m’ = 200% => V = (m x 100%)/ 200% => V = M/2
Vi khối lượng GTTD = M = 800.000.000$
=> V = 800.000.000$/ 2 = 400.000.000$
- Vi cấu tạo hữu cơ: C/V = 7/1 => C = V x 7 = 400.000.000$ x 7 = 2.800.000.000$
=> Tổng chi phí SXTBCN (K) = C + V = 2.800.000.000$ + 400.000.000$ = 3.200.000.000 $
=> Tổng GT HH = W = C + V + M = 2.800.000.000$ + 400.000.000$ + 800.000.000$ =
4.000.000.000$
2. Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và tư bản ứng trưc?
Bài 15B: Để sản xuất ra 10 tấn sợi/tháng, nhà tư bản D.Ricardo chuyên sản xuất sợi đã đầu tư
mua bông và các nguyên phụ liệu hết 200.000 USD; mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng theo thiết kế kỹ thuật để sử dụng trong 1 năm hết 1.200.000 USD (= Khấu hao 1 năm);
giá trị thặng dư thu được 50.000 USD/tháng. Biết rng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
- Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cho việc sản xuất 1 kg sợi trong trường hợp
này?
- Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và chi phí
thực tế
tạo ra hàng hóa?
Giải:
1. Ta có:
- Chi phí SX 10 tấn (10.000 kg) sợi gồm: C1 + C2 + V
+ C1(1 tháng) = Số tiền đầu tư mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng để sử dụng
trong 1 năm hết 1.200.000$ / 12 tháng = 100.000$
+ C2(1 tháng) = số tiền đầu tư mua bông và các nguyên phụ liệu hết 200.000$
Vi m (1 tháng) = 50.000 $ và m’ = 200% => V = m/2 = 50.000$ / 2
=> V (1 tháng) = 25.000$
=> Chi phí SX 10 tấn sợi = 100.000$ + 200.000$ + 25.000$ = 325.000$
=> Chi phí SXTB cho 1 kg sợi = 325.000$ / 10.000 kg = 32,5 $/kg
2. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và chi phí
thực
tế tạo ra hàng hóa?
Bài 16: Có 200.000 $ cho vay trong 3 tháng mang lại thu nhập cho người chủ sở hữu là 4.000 $,
sau đó thu hồi tiền về, nhà tư bản lại dùng chúng cho vay trong thời gian 8 tháng vi tỷ suất lợi
tức là 3% một năm, tháng cuối cùng nhà tư bản cho vay còn thu được 2.000 $ lợi tức. Hãy
xác định tỷ suất lợi tức tiền vay bình quân cả năm.
lOMoARcPSD| 48641284
16
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
Giải:
- Có 200.000 $ cho vay 3 thg thu được 4.000$ lợi tức
- Số tiền thu về = 200.000$ + 4.000 $ = 204.000 $
=> Tổng số tiền này cho vay 8 tháng thu về thêm số lợi tức là: 8 x (204.000$ x 3% : 12 tháng)
= 4.080$
- Cho vay 1 tháng cuối thu về 2.000 $
=> Tỷ suất lợi tức BQ cả năm = (4.000 + 4.080 + 2.000)$ : 200.000$ x 100% = 5,04 %
Bài 17: Giả sử trong một chu k kinh doanh tại một công ty con của tập đoàn Walras, lượng
bản ứng trưc là 15.000.000 USD, tư bản đầu tư vào nhà xưởng chiếm 20% và tư bản mua
sắm máy móc thiết bị chiếm 25% trong tổng tư bản ứng trưc. Biết rng giá trị nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 2 lần giá trị sức lao động.
- Hãy xác định: Tư bản cố định, Tư bản lưu động; Tư bản bất biến, Tư bản khả biến trong trường
hợp này?
- So sánh cách phân chia tư bản thành tư bản lưu động, tư bản cố định và tư bản bất biến, tư bản
khả biến?
Giải:
1. Ta có:
- TB cố định (C1) = G.Trị Nhà xưởng + Máy móc, trang thiết bị = [(K x 20%) + (K x 25%)] =
(15.000.000$ x 20%) + (15.000.000$ x 25%) = 3.000.000 + 3.750.000$ = 6.750.000$ -
TB lưu động = C2 + V = TB ứng trưc (K) C1 = 15.000.000$ - 6.750.000$ = 8.250.000$
- Vi C2 (G.Trị Nguyên, nhiên liệu, vật liệu phụ) = 2V , ta có: TBLĐ = C2 + V = 2V + V = 3V
=> TB khả biến = V = TBLĐ / 3 = 8.250.000$ / 3 = 2.750.000$
=> TB bất biến = C = TBƯT – V = K V = 15.000.000$ - 2.750.000$ = 12.250.000$
2. So sánh cách phân chia tư bản thành tư bản lưu động, tư bản cố định và tư bản bất biến, tư bản
khả biến.
Bài 17B: y xác định tư bản lưu động trong trường hợp kinh doanh sau đây: Tư bản đầu tư
450 triệu Yên, cấu tạo hữu cơ là 4/1. Biết rng trong tư bản bất biến, đầu tư cho nguyên, nhiên
vật liệu và vật liệu phụ bng 50% đầu tư tư bản cố định.
Anh (chị) hãy cho biết cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động, tư bản
khả biến và tư bản bất biến?
Giải:
1. Ta có:
- Tư bản đầu tư là K = 450 triệu Yên, vi cấu tạo hữu cơ là C/V = 4/1 => C = 4V => C
+ V = 5V = K = 450.000.000 yên
lOMoARcPSD| 48641284
17
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
=> V = 450.000.000 yên / 5 = 90.000.000 yên
= C = 4V = 90.000.000 yên x 4 = 360.000.000 yên (Hoặc: C = 450.000.000 yên 50.000.000
yên = 360.000.000 yên)
Vi TB đầu tư cho nguyên, nhiên vật liệu và vật liệu phụ (C2) bng 50% đầu tư tư bản cố định
(C1) => C1 = 2C2 => C1 + C2 = 3C2 = C = 360.000.000 yên
=> C2 = 360.000.000 yên / 3 = 120.000.000 yên
=> Như vậy: TB lưu động = C2 + V = 120.000.000 yên + 90.000.000 yên = 210.000.000 yên
2. Nêu cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động, tư bản bất biến và tư bản
khả biến?
Bài 17C: Giả định trong một tình huống kinh doanh, tư bản đầu tư là 75 triệu SGD, trong đó tư
bản khả biến chiếm 40%. Biết rng trong tư bản bất biến, đầu tư tư bản cố định gấp đôi đầu tư
cho nguyên nhiên vật liệu và vật liệu phụ.
- Hãy tính tư bản lưu động trong trường hợp này?
- Hãy cho biết tư bản lưu động là gì? Cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu
động?
Giải: 1. Ta
có:
- Tư bản đầu tư là K = 75.000.000 SGD
=> V = 40% x 75.000.000 SGD = 30.000.000 SGD
=> C = 75.000.000 SGD - 30.000.000 SGD = 45.000.000 SGD
Vi đầu tư tư bản cố định gấp đôi đầu tư cho nguyên nhiên, vật liệu và vật liệu phụ => C1 =
2C2 => C1 + C2 = 3C2 = C
=> C2 = C/3 = 45.000.000 SGD / 3 = 15.000.000 SGD
=> Như vậy: TB lưu động = C2 + V = 30.000.000 SGD + 15.000.000 SGD = 45.000.000
SGD
2. Nêu cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động, tư bản bất biến và tư bản
khả biến?
Bài 17D: Giả định rng, trong một chu k kinh doanh của một công ty tư bản, số lượng công
nhân làm thuê là 1.000 người, tiền lương của 1 công nhân là 70.000 USD. Biết rng lượng tư
bản khả biến chiếm 25% trong tổng tư bản đầu tư, còn lượng tư bản cố định chiếm 40% trong
tư bản bất biến.
- Hãy tính chi phí tư bản cố định trong trường hợp này?
- Phân tích lý thuyết về tư bản cố định?
Giải: 1. Ta
có:
lOMoARcPSD| 48641284
18
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
V = 1.000 CN x 70.000 $/CN = 70.000.000 $
Vi TBKB = V = 25% tổng tư bản đầu tư = 25% x K => K = 4V
=> K = 70.000.000 $ x 4 = 280.000.000 $
=> TBBB = C = K – V = 280.000.000 $ - 70.000.000 $ = 210.000.000$ Vi
lượng tư bản cố định chiếm 40% trong tư bản bất biến => C1 = 40% x C
=> C1 = 40% x 210.000.000$ = 84.000.000 $
=> Như vậy: TB cố định = C1 = 84.000.000 $
2. Phân tích lý thuyết về tư bản cố định?
Bài 18: Trong một tình huống kinh doanh, tổng tư bản hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp là 600 triệu USD, trong đó vốn tự có chiếm 60%. Giả định tỷ suất lợi nhuận bình quân
là 13% và t suất lợi tức là 8%.
- Hãy xác định lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp, lợi tức của các nhà tư bản cho vay
trong trường hợp này ?
- Thông qua bài tập trên, hãy cho biết lợi tức là gì và bản chất của lợi tức.
Giải:
1. Ta có: Tổng L/Nhuận = Tổng TBĐT (K) x Tỷ suất LNBQ (P’BQ) = 600
triệu $ x 13% = 78 triệu $
- Tổng TB cho vay = Tổng TBĐT (K) – TB công nghiệp tự có = 600 triệu$ - (600 triệu x 60%) =
600 triệu$ - 360 triệu$ = 240 triệu$
=> Lợi tức của TB cho vay = Tổng TB cho vay x Tỷ suất lợi tức = 240 triệu$ x 8% = 19,2
triệu$
=> L/Nhuận của TBCN = 78 triệu $ - 19,2 triệu $ = 55,8 triệu $
2. Lợi tức là gì, bản chất của lợi tức.
Bài 18 B:y xác định lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp và tức lợi của các nhà tư bản
cho vay, trong trường hợp kinh doanh vi tổng tư bản hoạt động trong sản xuất công nghiệp là
60 tỷ Yên, trong đó vốn đi vay chiếm 1/3. Biết rng tỷ suất lợi nhuận bình quân là 12% và tỷ
suất lợi tức là 3%.
Lợi tức cho vay có tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận không? Tại sao?
Giải:
1. Ta có: Tổng L/Nhuận = Tổng TBĐT (K) x Tỷ suất LNBQ (P’BQ)
= 60.000.000.000 Yên x 12% = 7.200.000.000 Yên
- Tổng TB cho vay = Tổng TBĐT (K) x 1/3 = 60.000.000.000 Yên / 3 = 20.000.000.000 Yên
=> Lợi tức của TB cho vay = Tổng TB cho vay x Tỷ suất lợi tức = 20.000.000.000 Yên x 3% =
600.000.000 Yên
lOMoARcPSD| 48641284
19
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
=> Tổng L/Nhuận của TBCN = 7.200.000.000 Yên - 600.000.000 Yên = 6.600.000.000 Yên
2. Lợi tức cho vay có tham gia vào quá trình bình quân hóa t suất lợi nhuận không? Tại sao?
Bài 19: Giả định tư bản đầu tư trong công nghiệp là 80 triệu USD và tư bản đầu tư trong nông
nghiệp cũng cùng lượng tư bản như vậy; vi cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp là
7/3 và trong nông nghiệp là 3/2; trình độ bóc lột trong công nghiệp là 150% và trong nông
nghiệp là 120%.
- Hãy xác định địa tô tuyệt đối trong trường hợp này? -
Địa tô tuyệt đối là gì? Cơ sở hình thành địa tuyệt đối?
Giải:
1. Ta có: TB ĐT trg CN = K(CN) = C + V = 80 triệu$
Mà CTHC(CN) = C/V (trong CN) = 7/3 => C = 7V/3 => K(CN) = 7V/3 + V = 10V/3 = 80 triệu$
=> V(CN) = (80 Triệu$ x 3)/ 10 = 24 triệu$ ; Còn C(CN) = K V = 80 triệu$ – 24 triệu$ = 56
triệu$
=> GTTD trong CN = M(CN) = V x 150% = 24 triệu$ x 150% = 36 triệu$
=> P’BQ(CN) = M(CN) / K(CN) x 100% = (36/80) x 100% = 45 % = P’bq chung
- TB ĐT trong NN = K(NN) = 80 triệu$
Mà C/V trong NN = 3/2 => C = 3V/2 => K(NN) = 3V/2 + V = 5V/2
=> V(NN) = (K(NN) x 2) / 5
=> V(NN) = (80 triệu$ x 2) / 5 = 32 triệu$
=> M(NN) = V x 120% = 32 triệu$ x 120 % = 38,4 triệu$
=> LNBQ(NN) = K(NN) x 45% = 80 triệu$ x 45% = 36 triệu$
=> Đ/Tô tuyệt đối = Tổng GTTD(NN) – LNBQ(NN) = 38,4 triệu$ – 36,0 triệu$ = 2,4
triệu$
2. Địa tô tuyệt đối là gì? Cơ sở hình thành địa tô tuyệt đối?
Bài 19B:y xác định địa tô tuyệt đối trong trường hợp sau: Tư bản đầu tư trong công nghiệp
và trong nông nghiệp đều là 20 triệu $, vi cấu tạo hữu cơ tư bản trong công nghiệp là 9/1, còn
trong nông nghiệp là 4/1, tỉ suất giá trị thặng dư trong công nghiệp là 200%, trong nông
nghiệp là 150%?
Hãy cho biết địa tô tuyệt đối là gì và bản chất của địa tô tuyệt đối ?
Giải:
1. Ta có: TB ĐT trg CN = K(CN) = C + V = 20 triệu$
Mà C/V (trong CN) = 9/1 => C = 9V => K(CN) = 9V + V = 10V = 20 triệu$
=> V(CN) = 20 triệu$ / 10 = 2 triệu$ ; Còn C(CN) = K V = 20 triệu$ 2 triệu$ = 18 triệu$
lOMoARcPSD| 48641284
20
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021
=> GTTD trong CN = M(CN) = V x 200% = 2 triệu$ x 200% = 4 triệu$
=> P’BQ(CN) = M(CN) / K(CN) x 100% = (4/20) x 100% = 20 %
- TB ĐT trong NN = K(NN) = 20 triệu$
Mà C/V trong NN = 4/1 => C = 4V => K(NN) = 4V + V = 5V
=> V(NN) = (K(NN) x 2) / 5
=> V(NN) = 20 triệu$ / 5 = 4 triệu$
=> M(NN) = V x 150% = 4 triệu$ x 150 % = 6 triệu$
=> LNBQ(NN) = K(NN) x 20% = 20 triệu$ x 20% = 4 triệu$
=> Đ/Tô tuyệt đối = Tổng GTTD(NN) – LNBQ(NN) = 6 triệu$ – 4 triệu$
= 2 triệu$
2. Hãy cho biết địa tô tuyệt đối là gì và bản chất của địa tô tuyệt đối ?
Bài 20: Tổng tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 16 triệu EUR vi tỉ suất lợi nhuận
bình quân là 20%, lợi nhuận công nghiệp là 3 triệu EUR. Hỏi:
- Các nhà tư bản thương nghiệp cần phải mua và bán hàng hóa theo giá bao nhiêu để họ và các
nhà tư bản công nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân?
- Trình bày bản chất của lợi nhuận thương nghiệp?
Giải:
1. Ta có: Tổng TB công nghiệp = K(CN) = (3.000.000 € x 100%): 20% = 15.000.000 €
=> Tổng TB thương nghiệp = K(TN) = K - K(CN) = 16.000.000 € – 15.000.000€ =
1.000.000
=> Lợi nhuận TN = P(TN) = K(TN) x P’BQ = 1.000.000€ x 20% = 200.000€
=> Để TBTN và các nhà TB công nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân thì:
- TBTN phải mua hàng của TBCN bằng giá bán buôn CN (= Giá cả SX CN) là: K(CN) +
Pbq(CN) = 15.000.000€ + 3.000.000€ = 18.000.000€ (Thấp hơn G.Tr HH)
=> TBTN bán HH ra thị trường = Giá bán buôn CN + LNTN = 18.000.000€ + 200.000€ =
18.200.000€ (Bng đúng GTr của HH)
2. Trình bày bản chất của lợi nhuận thương nghiệp ?
TB thương nghiệplà một bộ phận của TBCN được tách rời ra… và phục vụ Q/trình lưu thông
HH của TBCN. Đặc điểm của TB thương nghiệp dưi CNTB: va phụ thuộc vào TB công
nghiệp lại va độc lập đối vi TB công nghiệp...
Lợi nhuận thương nghiệp là một bộ phận của giá trị thặng dư được tạo ra trong lĩnh vực SX
do nhà TB công nghiệp “nhượng” lại cho nhà TB thương nghiệp để nhà TB thương nghiệp
tiêu thụ hàng hóa cho mình.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
BÀI TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Bài 1: Có bốn nhóm người sản xuất cùng làm ra một loại hàng hoá:
Nhóm 1 hao phí cho một đơn vị hàng hoá là 4 giờ và sản xuất được 100 đơn vị hàng hoá.
Nhóm 2 ……………………………là 5 giờ…………600 đơn vị … Nhóm
3…………………………… là 6 giờ…………200 đv…….
Nhóm 4…………………………… là 7 giờ…………100 đv…….
Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá ? Giải:
1. Phương án 1: TGLĐXHCT được xác định = TGLĐ của nhóm 2 (Nhóm cung cấp đại bộ phận
(60%) HH trên thị trường) = 5h00’ (Bởi vì trên thực tế, nhóm nào cung cấp đại bộ phận HH
trên thị trường là nhóm quyết định giá trị của HH)
2. Phương án 2: TGLĐXHCT = (x1a1 + x2a2 + ..... + xnan) / (a1 + a2 + ..... + an) = (4x100 +
5x600 + 6x200 + 7x100) / (100 + 600 + 200 + 100) = 5h30’
Bài 2: Ngày lao động 8 giờ sản xuất được 16 sản phẩm, có tổng giá trị là 80 $. Hỏi giá trị của
tổng sản phẩm trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần ?
b. Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần ? Giải:
a, Khi NSLĐ tăng 2 lần, nhưng G.Trị của tổng SP không đổi = 80$ Còn
lượng SP tăng 2 lần = 16 x 2 = 32 SP => G.Trị của 1SP giảm = 2.5$
b, Khi cường độ LĐ tăng 1.5 lần => GT mỗi SP không đổi = 5$ - Còn G.Trị của
SP = (16 x 1.5) x 5$ = 24 SP x 5$ = 120$
Bài 3: Để tái sản xuất sức lao động cần có những vật phẩm tiêu dùng sau đây: a.
Sản phẩm ăn uống 7 $/ngày.
b. Đồ dùng gia đình 75 $/ năm
c. Quần áo dầy dép 270 $/năm
d. Những đồ dùng lâu bền 5.700 $/ 10 năm
e. Đáp ứng nhu cầu văn hoá 15 $/tháng.
Hãy xác định giá trị sức lao động trong một ngày ? 1
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284 Giải:
G/Trị SLĐ của 01 ngày = 7 10$
Bài 4: Giả định tại một công ty tư bản, trong quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí tư bản cố định
là 30 triệu EUR và bằng 50% so với chi phí nguyên vật liệu, tổng giá trị sản phẩm là 120 triệu
EUR và tỉ suất giá trị thặng dư là 200%.
- Hãy xác định chi phí tư bản khả biến trong trường hợp này?
- Tư bản khả biến, tư bản bất biến là gì? Trình bày căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản tư bản bất
biến và tư bản khả biến. Giải:
1. Ta có tổng GTr SP = W = C + V + M = 120 triệu €
Chi phí TB cố định = Hao mòn máy móc + nhà xưởng… = C1 = 30 triệu €
Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu = C2 = C1x 2 = 30 triệu € x 2 = 60 triệu € => C
= C1 + C2 = 30 triệu € + 60 triệu € = 90 triệu €
=> Tổng G/trị mới = V + M = W – C = 120 triệu € - 90 triệu € = 30 triệu €
Với m’ = (m/v) x 100% = 200% => Ta có: M = 2V => Tổng
G/trị mới = V + M = 3V = 30 triệu €
=> Tư bản khả biến = V = 30 triệu € / 3 = 10 triệu €
2. Tư bản khả biến, tư bản bất biến là gì? Trình bày căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản tư bản bất
biến và tư bản khả biến.
Bài 5: Trong một chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất kẹo sôcôla ở Bỉ, tư bản đầu
tư là 300 triệu EUR, với số lượng kẹo sản xuất được là 2.000.000 thùng. Chi phí tư bản bất
biến chiếm 90% trong tư bản đầu tư, tỉ suất giá trị thặng dư là 200%.
- Hãy tính giá trị của mỗi thùng kẹo và kết cấu giá trị của sản phẩm đó trong trường hợp này?
- Giá trị hàng hóa là gì? Phân tích kết cấu giá trị hàng hóa? Giải:
1. Ta có tổng TB đầu tư (K) = C + V = 300.000.000€
=> TBBB = C = 90%(C + V) = 90% x 300.000.000€ = 270.000.000€
=> V = K – C = 300.000.000€ - 270.000.000€ = 30.000.000€
=> Tổng GTTD (M) = V x m’ = 30.000.000€ x 200% = 60.000.000€
=> Tổng G/Trị của sản phẩm là: C + V + M
= 300.000.000€ + 60.000.000€ = 360.000.000€ =>
Giá trị của mỗi ĐV SP = Tổng GTr / Tổng số ĐV SP
= 360.000.000€ : 2.000.000 = 180 2
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
- Cơ cấu G.Trị của mỗi SP là: W = c + v + m
=> W = (C/2.000.000 SP) + (V/2.000.000 SP) + (M/2.000.000 SP) = (270.000.000 /2.000.000)
+ (30.000.000$/2.000.000) + (60.000.000$/2.000.000) = 135c + 15v + 30m
2. Giá trị hàng hóa là gì? Phân tích kết cấu giá trị hàng hóa.
Bài 5B: Trong một xí nghiệp tư bản sử dụng 200 công nhân làm thuê, sản xuất 1 tháng được
30.000 đơn vị sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 300.000 $, giá trị sức lao động 1 tháng
của mỗi công nhân là 300$, tỉ suất giá trị thặng dư là 200%.
Hãy xác định giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó? Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa. Giải:
1. Tính G.trị và cơ cấu G.Trị của mối sản phẩm :
a. Tính G.trị của mối sản phẩm Ta có:
- TBBB (1 tháng) = C = 300.000$
- TBKB (1 tháng) = V = 300$ X 200 (CN) = 60.000$ - GTTD
(1 tháng) = M = V x 200% = 60.000$ x 2 = 120.000$
=> Tổng G/Trị của 01 tháng là = C(1 tháng) + V(1 tháng) + M(1 tháng) = 300.000$ + 60.000 $ + 120.000$ = 480.000 $
=> GT cua mỗi ĐVSP = 480.000$ : 30.000 = 16 $
b. Tính cơ cấu G.Trị của mối sản phẩm, là:
W = (300.000$/30.000)c + (60.000$/30.000)v + (120.000$/30.000)m = 10c + 2v + 4m
2. Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa.
Bài 6: Trong một chu kỳ kinh doanh của một công ty, tư bản dùng để mua sức lao động chiếm
10% trong tổng tư bản đầu tư.
- Hãy xác định giá trị mới tạo ra trong trường hợp này, biết rằng tư bản bất biến là 81 triệu EUR,
tỉ suất giá trị thặng dư là 200%?
- Giá trị mới là gì? Trình bày cấu tạo giá trị của một đơn vị hàng hóa? Giải: 1. Ta có:
- Tư bản bất biến = C = 81 triệu € ;
- Tư bản dùng để mua sức lao động = V = 10% tổng TB ĐT (K = C + V)
=> V = 10% K => C = 90% x K => C = 9V 3
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
=> V = C/9 = 81 triệu € / 9 = 9 triệu €
Với m’ = 200% => Tổng GTTD (M) = V x m’ = 9 triệu€ x 200% = 18 triệu€
=> Tổng giá trị mới = V + M = 9 triệu € + 18 triệu € = 27 triệu €
2. Giá trị mới là gì? Trình bày cấu tạo giá trị của một đơn vị hàng hóa?
Bài 6B: Trong một tình huống kinh doanh, một nhà tư bản Hồng Kông đầu tư 50 tỉ HKD, trong
đó lượng tư bản khả biến bằng 25% lượng tư bản bất biến, số công nhân làm thuê ở đây là
10.000 người, trình độ bóc lột là 300%.
Hãy tính lượng giá trị mới do 1 công nhân làm thuê tạo ra trong trường hợp này? Trình bày về tư
bản khả biến và giải thích vì sao nó lại được gọi là tư bản khả biến Giải:
1. Ta có: Tổng TBĐT = K = C + V = 50.000.000.000 HKD
Với V = 25% C => C = 4V => C + V = 5V = K => V = K/5
=> Tổng tiền lương = V = 50.000.000.000 HKD / 5 = 10.000.000.000 HKD
=> Tiền lương của 1 CN = v = = 10.000.000.000 HKD / 10.000 = 1.000.000 HKD
=> GTTT (m) do một CN tạo ra = v x m’ = 1.000.000 HKD x 300% = 3.000.000 HKD
=> Lượng G/Trị mới do 1 CN tạo ra là: v + m
= 1.000.000 HKD + 3.000.000 HKD = 4.000.000 HKD
2. Trình bày về tư bản khả biến và giải thích vì sao nó lại được gọi là tư bản khả biến
Bài 6C: Giả định trong một chu kỳ kinh doanh của một công ty, tư bản dùng để mua sức lao
động chiếm 1/5 trong tổng tư bản đầu tư. Biết rằng tư bản bất biến là 80 triệu EUR, trình độ bóc lột là 250%.
Hãy xác định giá trị mới tạo ra trong trường hợp kinh doanh này? Giá trị sức lao động là gì? Giá
trị sức lao động thay đổi có ảnh hưởng đến giá trị mới không? Tại sao? Giải: 1. Ta có: - TBBB = C = 80.000.000 €
- TBKB = V = 1/5 x K => C = 4/5 x K => C = 4V = V = C/4
=> V = 80.000.000 € / 4 = 20.000.000 €
- GTTD = M = V x 250% = 20.000.000 € x 2,5 = 50.000.000 €
=> Giá trị mới = V + M = 20.000.000 € + 50.000.000 € = 70.000.000 € 4
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
2. Giá trị sức lao động là gì? Giá trị sức lao động thay đổi có ảnh hưởng đến giá trị mới không? Tại sao?
Bài 6D: Giả định trong một chu kỳ kinh doanh, chủ công ty chế biến thực phẩm Mitorang đã đầu
tư 100 triệu EUR, với cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4/1.
Hãy xác định lượng giá trị mới do 1 công nhân làm thuê tạo ra trong trường hợp này? Biết rằng
trình độ bóc lột lao động làm thuê là 200% và số công nhân làm việc ở đây là 1500 người. Giá
trị mới là gì? Gồm những bộ phận nào? Giải thích tại sao lại gọi là giá trị mới. Giải:
1. Ta có: Tổng TBĐT = K = C + V = 100.000.000
Với CTHC = C/V = 4/1 => C = 4V => K = 5V
=> Tổng tiền lương = V = K/5 = 100.000.000 / 5 = 20.000.000
=> Tiền lương của 1 CN = v = 20.000.000 / 1.500 (CN) = 13.333
=> m do một CN tạo ra = v x m’ = 13.333 x 200% = 26.666
=> G/Trị mới do 1 CN tạo ra là: v + m
= 13.333 + 26.666 € = 39.999 €
2. Giá trị mới là gì? Gồm những bộ phận nào? Giải thích tại sao lại gọi là giá trị mới.
Bài 7: Giả định trong một công ty con của tập đoàn đa quốc gia Omatachi, lượng giá trị mới tạo
trong năm 2010 là 150 tỉ yên, trong đó tiền lương của công nhân (sau khi đã trừ đi các khoản
đóng góp) chiếm 1/3. Đến năm 2015, lượng giá trị mới tạo ra tăng 150% và tiền lương của
công nhân sau khi đã trừ đi các khoản đóng góp đã tăng 130% so với năm 2010.
- Hỏi tỉ suất giá trị thặng dư trong những năm đó thay đổi như thế nào?
- Anh (chị) hãy phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến ? Giải: 1. Ta có:
Tổng GT mới năm 2010 = V + M = 150 tỉ yên Còn
tổng V = (V + M) / 3 = 150 tỉ yên / 3 = 50 tỉ yên
=> Tổng M = 150 tỉ yên - 50 tỉ yên = 100 tỉ yên
=> Tỉ suất giá trị thặng dư trong năm 2010 = M/V x 100% = 100 tỉ yên / 50 tỉ yên x 100% = 200%
- Tổng GT mới năm 2015 = (V + M)năm 2010 x 150% = 150 tỉ yên x 150% = 225 tỉ yên
- Còn tổng tiền lương năm 2015 = V(2015) = V(2010) x 130% = 50 tỉ yên x 130% = 65 tỉ yên
=> Tổng GTTT (M) năm 2015 = Tổng GT mới (V + M) – V = 225 tỉ yên – 65 tỉ yên = 160 tỉ yên
=> Tỷ suất GTTT (m’) năm 2015 = M/V x 100% = 160 tỉ yên / 65 tỉ yên x 100% = 246% 5
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
=> Như vậy, từ năm 2010 đến năm 2015 ở công ty trên tỷ suất GTTT (M’) tăng lên = 246% - 200% = 46%
2. Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến ?
Bài 8: Trong một nhà máy, cứ 1 giờ 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 5 $, m’= 300%, giá
trị sức lao động mỗi ngày của một công nhân là 10 $.
- Hãy xác định độ dài chung của ngày lao động trong trường hợp này?
- Phân biệt thời gian lao động thặng dư và thời gian lao động cần thiết (TGLĐ tất yếu). Giải:
1. Ta có giá trị mới do 1 CN tạo ra trong 1h là: v + m = 5 $; m’
= 300% => m = 3v => v + m = 4v
=> Giá trị mới (v+m) mà 1 CN tạo ra trong 1 giờ = 4v = 5 $ => v (một giờ) = $
=> Độ dài chung ngày LĐ là = 10 $ : $/giờ = 8 giờ
2. Phân biệt thời gian lao động thặng dư và thời gian lao động
cần thiết (TGLĐ tất yếu): TGLĐCT = c + v + m ; TGLĐTY = V ; TGLĐTD = m.
Bài 9: Năm 1980 tiền lương trung bình của một công nhân chế biến ở một nước TB là 1.238 $,
còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2.134 $. Đến năm 2005 những chỉ tiêu trên tăng
lên tương ứng là 1.589$ và 5.138 $.
Hãy xác định trong những năm đó thời gian công nhân làm việc cho mình và cho nhà tư
bản thay đổi như thế nào, nếu ngày làm việc 8 giờ ? Giải:
1. Ta có, năm 1980: Tiền lương TB của một CN = v = 1.238$ ; m = 2.134 $
=> GT mới do 1 CN tạo ra = v + m = 3.372 $
=> 1 h CN tạo ra: 3.372$ : 8 = 421,5$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = TGLĐ tất yếu = v = 1.238$ : 421,5$/h = 3 h
=> T/Gian CN làm việc cho nhà TB = TGLĐ thặng dư = m = 8 – 3 = 5h
2. Năm 2005: v = 1.589 $ ; m = 5.138$ => GT mới = v + m = 6.727$
=> 1 h CN tạo ra GTr mới là: 6.727$ : 8 = 840.9 $
=> T/Gian CN làm việc cho mình = v = 1.589 : 840.9 = 1.9 h
=> TG làm việc cho nhà TB = m = 8 – 1,9 = 6.1h 6
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
Như vậy, Từ năm 1980 đến năm 2005, T/Gian CN làm việc cho mình đã giảm từ 3h xuống
còn 1,9h ; Còn TG CN làm việc cho nhà TB đã tăng từ 5h lên 6,1h
Bài 9B: Giả định trong năm trước, tiền lương trung bình của một công nhân chế biến ở một công
ty tư bản là 10.700$, và giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra cũng là 10.700 $. Năm sau,
những chỉ tiêu trên tăng lên tương ứng là 20.150 $ và 30.225 $.
Hãy xác định trong những năm đó thời gian công nhân làm việc cho mình và cho nhà tư bản thay
đổi như thế nào, nếu ngày lao động làm việc 10h? Nhà tư bản đã sử dụng phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư nào trong trường hợp trên? Trình bày hiểu biết của mình về phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư đó? Giải:
1. Ta có, năm trước: Tiền lương TB của một CN = v = 10.700$ ; m = 10.700$ => GT mới do
1 CN tạo ra = v + m = 10.700$ + 10.700$ = 21.400 $
=> T/Gian CN làm việc cho mình = TGLĐ tất yếu = 50% ngày LĐ = 10h / 2 = 5h
=> T/Gian CN làm việc cho nhà TB = TGLĐ thặng dư = 10h – 5h = 5h
- Năm sau: v = 20.150 $ ; m = 30.225 $.; => GT mới = v + m = 20.150 $ + 30.225 $ = 50.375$
=> 1 h CN tạo ra GTr mới là: 50.375$ / 10h = 5.037,5$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = v = 20.150 $ / 5.037,5$ = 4h
=> TG CN làm việc cho nhà TB = m = 10 - 4 = 6h
Như vậy, Từ năm trước đến năm sau, T/Gian CN làm việc cho mình đã giảm từ 5h xuống còn
4h ; Còn TG CN làm việc cho nhà TB đã tăng từ 5h lên 6h
2. Nhà tư bản đã sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào trong trường hợp trên?
Trình bày hiểu biết của mình về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó?
Bài 9C: Trong 1 doanh nghiệp, năm trước lượng giá trị mới do một công nhân làm thuê tạo ra là
8.000 USD, trong đó tiền lương trung bình của họ bằng với lượng giá trị thặng dư được tạo ra.
Năm sau, lượng giá trị mới 1 công nhân tạo ra tăng thêm 1.000 USD, trong đó có lượng giá trị
thặng dư gấp đôi so với tiền lương trung bình mà họ được nhận.
- Hãy xác định thời gian lao động cần thiết (TGLĐ tất yếu) và thời gian lao động thặng dư thay
đổi như thế nào, nếu ngày lao động của người công nhân là 9 giờ?
- Giá trị mới là gì? Giá trị mới gồm những bộ phận nào, hãy phân tích ? Giải:
1. Ta có, năm trước: GT mới do 1 CN tạo ra = v + m = 8.000$
Tiền lương TB của một CN = v = GTTD(m)= 8.000$/2 = 4.000
=> T/Gian CN làm việc cho mình = TGLĐ tất yếu = 50% ngày LĐ = 9h / 2 = 4,5h
=> T/Gian CN làm việc cho nhà TB = TGLĐ thặng dư = 9 – 4,5 = 4,5h 7
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
- Năm sau: GT mới = v + m = 8.000$ + 1.000$ = 9.000$ ; v
= 1/2m => v + m = 3v => v = 9.000$ / 3 = 3.000$
=> 1 h CN tạo ra GTr mới là: 9.000$ / 9h = 1.000$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = v = 3.000$ / 1.000$ = 3h
=> TG CN làm việc cho nhà TB = m = 9 - 3 = 6h
2. Giá trị mới là gì? Giá trị mới gồm những bộ phận nào, hãy phân tích ?
Bài 10: Tổng tư bản trong công nghiệp là 240 tỷ $, thời gian sản xuất trung bình là 2,5 tháng,
còn thời gian chu chuyển là 4 tháng.
Hãy xác định tổng tư bản hoạt động trong lĩnh vực lưu thông ? Giải:
- Ta có: T/Gian chu chuyển = TGSX + TGLT = 4 tháng; TGSX = 2,5 tháng => TG L/thông = 4 – 2,5 = 1,5 tháng
- Tổng TB H/động /1 tháng = 240 tỷ$ : 2,5 tháng = 96 tỷ$
=> TB H/động trong L/thông là: 1,5 tháng x 96 tỷ$ = 144 tỷ$
Bài 11: Giả định rằng tại một công ty tư bản, ban đầu người công nhân làm việc 8 giờ/ngày, tiền
lương của một giờ lao động là 2 USD. Nhưng sau đó do nạn thất nghiệp, nhà tư bản cắt giảm
20 % tiền lương trả cho công nhân theo giờ.
- Hỏi để có thể nhận được mức tiền công trong một ngày như cũ, thì thời gian lao động trong
ngày đó của công nhân phải thay đổi như thế nào ?
- Bằng lý luận về tiền công đã được học, hãy giải thích vì sao tiền công của công nhân lại giảm xuống? Giải: 1. Ta có:
- Tiền lương 1 ngày của CN = 8 h x 2$/h = 16 $
- T/lương (1h) sau khi đã bị đã bị giảm 20% là: 2$/h – (2$ x 20%)/h = 1,6 $/h => TG
LĐ 1 ngày của CN để có được T/lương như trước (16 $) là: = 16 $ /1,6 $/h = 10 h
Vậy, để có thể nhận được tiền lương như cũ (= 16$/ngày), thì công nhân phải làm việc 10h/ngày
2. Bằng lý luận về tiền công đã được học, hãy giải thích vì sao tiền công của công nhân lại giảm xuống?
Bài 11B: Giả định trong một trường hợp kinh doanh, nhà tư bản đầu tư 120 triệu USD, trong đó
lượng tư bản khả biến bằng 25% so với lượng tư bản bất biến; số công nhân làm thuê là 2.000 8
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
người. Sau đó, tư bản đầu tư tăng lên thành 180 triệu USD, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thành 9/1. Hỏi:
- Nếu tiền lương trả cho mỗi công nhân không thay đổi thì nhu cầu sức lao động của cơ sở kinh
doanh này thay đổi như thế nào trong trường hợp này?
- Cấu tạo hữu cơ là gì? Cấu tạo hữu cơ tăng có phải là một quy luật trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ? Giải: 1. Ta có:
- Tư bản đầu tư = C + V = 120.000.000$ ; TBKB (V) = 25% TBBB (C) => C = 4V => C + V = 5V => V = (C + V)/ 5
=> V = 120.000.000$ / 5 = 24.000.000$
=> Tiền lương của mỗi CN là = 24.000.000$ / 2.000 (CN) = 12.000$ / CN
- Khi TBĐT (C + V) tăng lên thành 180.000.000$, với cấu tạo HC là 9/1
=> C = 9V = C + V = 10 V => V = (C + V)/10 = 180.000.000$ / 10 = 18.000.000$
=> Để tiền lương của mỗi CN không thay đổi (= 12.000$/CN), thì số CN làm việc ở đây sẽ là:
V/v = 18.000.000$ / 12.000$ / CN = 1.500 CN (Giảm 500 CN so với trước)
2. Cấu tạo hữu cơ là gì? Cấu tạo hữu cơ tăng có phải là một quy luật trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ?
Bài 12: Trước kia sức lao động bán theo đúng giá trị, sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 2
lần, giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 60%, còn giá trị sức lao động tăng lên 35%. Hỏi tiền
lương thực tế thay đổi như thế nào? Giải:
- Ta có: GTSLĐ lúc đầu = 100%
- Sau đó: T.Lương danh nghĩa tăng lên = 200% ; G/Cả vật phẩm tiêu dùng tăng lên = 160% =>
Tiền lương Th/Tế = 200% : 160% = 125 % (So với trước) Nhưng so với G/Trị SLĐ mới (Đã tăng 35% = 135%) thì:
Tiền lương T/Tế = 125% : 135% = 92,6%
=> Như vậy T/Lương T/Tế giảm: 100% - 92,6% = 7,4%
Bài 13: Giả sử, trong một công ty ngày làm việc của người công nhân làm thuê là 8 giờ, tỉ suất
giá trị thặng dư là 300%, sau đó nhà tư bản kéo dài ngày làm việc của người công nhân làm thuê
lên đến 10 giờ. Hỏi: - Tỉ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào, nếu giá trị sức lao động không đổi?
- Nhà tư bản thu được giá trị thặng dư bằng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào trong
trường hợp này? Trình bày về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó? 9
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284 Giải:
1. Ta có: m(1) + v = 8 h ; m’ = 300% => m(1) = 3 v => v + m1 = 4 v = 8h
=> v = TGLĐ tất yếu = 8h/4 = 2h
- Khi nhà TB kéo dài ngày làm việc lên 10 h
=> m2 = TGLĐ thặng dư = TG ngày LĐ – TGLĐTY(V) = 10 h – 2 h = 8h => m’2
= (m/v) x 100% = (8 : 2) x 100% = 400%
=> Tỷ suất GDTT (Trình độ bóc lột) đã tăng từ 300% lên 400%
2. Trong trường hợp này, nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tuyệt đối, tức là kéo dài thời gian
ngày LĐ, hoặc tăng cường độ LĐ, để tăng tỷ suất GTTD (m’).
- Trình bày về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó?
Bài 13B: Trong một doanh nghiệp dệt ở thành phố Lion (Pháp), thời kỳ đầu ngày làm việc của
người công nhân 9h/ngày, trong đó thời gian lao động thặng dư chiếm 1/3. Sau đó tỉ suất giá
trị thặng dư tăng lên gấp ba lần và thời gian làm việc trong ngày của người công nhân tăng lên thành 10h/ngày.
Hãy tính thời gian lao động cần thiết (TGLĐ tất yếu) và thời gian lao động thặng dư trong ngày
làm việc của người công nhân ở trường hợp này? Cơ sở phân chia thời gian lao động cần thiết
(tất yếu), thời gian lao động thặng dư? Cần phải làm gì để rút ngắn thời gian lao động cần thiết
hoặc tăng thời gian lao động thặng dư? Giải:
1. TGLĐTD (m) = 1/3 ngày LĐ = 9h/3 = 3 h => TGLĐ tất yếu (v) = 9h – 3h = 6h
=> m’ = m/v x 100% = 3/6 x 100% = 50%
Sau đó: m’ tăng gấp 3 lần = 50% x 3 = 150% ; ngày làm việc = 10h
=> v + m = v + (v x 150%) = v + 1,5v = 2,5v = 10h
=> TGLĐTY (v) = 10h / 2,5 = 4h
=>TGLĐTD (m) = 10h – 4h = 6h
Vậy: TGLĐTY (v) = 4h ; còn TGLĐTD (m) = 6h
- Trong trường hợp này, nhà TB vừa sử dụng PP bóc lột GTTD tuyệt đối (tức là kéo dài thời gian
ngày LĐ, hoặc tăng cường độ LĐ, để tăng tỷ suất GTTD (m’)) ; Vừa sử dụng PP bóc lột
GTTD tương đối (tức là rút ngắn TGLĐTY (V), để tăng tương ứng TGLĐTD(M), cũng là
tăng tỷ suất GTTD(m’)).
2. Cơ sở để phân chia TGLĐTY và TGLĐTD là căn cứ trên giá trị sức lao động và năng suất LĐ của công nhân. 10
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
- Để rút ngắn TGLĐTY đồng thời kéo dài TGLĐTD các nhà TB cần tăng năng suất LĐ trong
các ngành SX vật phẩm tiêu dùng, hoặc tăng năng suất LĐ trong công ty, xí nghiệp của mình.
Bài 13C: Tại một công ty sản xuất giầy da của Đức, trong tháng 6 người công nhân làm việc
8h/ngày với thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư trong ngày lao động
của công nhân là ngang bằng nhau. Sang tháng 7, họ phải làm việc kéo dài thêm 1h/ngày
nhưng mức lương nhận được vẫn như tháng trước.
- Hãy xác định tỉ suất giá trị thặng dư trong 2 tháng trên ở công ty này thay đổi như thế nào? -
Chủ tư bản đã thực hiện phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào trong trường hợp này? Vì sao? Giải:
1. Ta có, trong tháng 6: TGLĐTY (v) = TGLĐTD (m) = ½ ngày lao động = 8h/2 = 4 h => m’
= m/v x 100% = (4h/4h) x 100% = 100% Sau đó, trong tháng 7: Thời gian ngày LĐ tăng
lên = 8h + 1h = 9h ; Nhưng tiền lương (v) của CN vẫn như trước, tức TGLĐTY vẫn là 4h.
=> TGLĐTD (m) = 9h – 4h = 5h => m’ = (5h/4h) x 100% = 125%
Như vậy m (TGLĐTD) của tháng 7 đã tăng từ 4h (tháng 6) lên 5h (tháng 7)
=> Tỷ suất GTTD (m’) đã tăng từ 100% lên 125%
2. Trong trường hợp này, nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tuyệt đối, tức là kéo dài thời
gian ngày LĐ, hoặc tăng cường độ LĐ, để tăng tỷ suất GTTD (m’). Vì khi kéo dài ngày lao
động trong khi TGLĐTY không đổi, thì TGLĐTD (m) sẽ tăng, khi đó tỷ suất GTTT (m’ =
m/v x100%) cũng sẽ tăng theo.
Bài 13D: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó do tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ, cho nên hàng hoá, dịch vụ ở những
ngành này rẻ hơn trước 2 lần (Giả định GT của các yếu tố còn lại của SLĐ là không đáng kể). Hỏi:
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) (Tức trình độ bóc lột) thay đổi như thế nào nếu thời gian ngày lao động không đổi ?
- Trường hợp này nhà TB đã sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào ?
Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư này trong giai đoạn hiện nay ? Giải:
1. Ban đầu, ta có: TGLĐTD (m) = 4h => TGLĐTY (v) = 8h – 4h = 4h
=> m’ = m/v x 100% = (4/4) x 100% = 100%
- Sau đó do tăng NSLĐ => Giá trị tư liệu TD giảm 2 lần => GTSLĐ giảm 2 lần => TGLĐTY giảm 2 lần = 4h/2 = 2h
=> Vậy khi này TGLĐTD = 8h – 2h = 6h
=> m’ = (6/2) x 100% = 300%
=> Như vậy: Tỷ suất GTTD (m’) đã tăng từ 100% lên 300% (Tăng 3 lần so với trước) 11
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
- Trong trường hợp này các nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tương đối, tức là bằng cách
tăng NS LĐXH => Làm giảm G/trị tư liệu tiêu dùng => Giảm G/trị sức LĐ, từ đó giảm TGLĐ
tất yếu => Kéo dài tương ứng TGLĐTD => Tăng tỷ suất GTTD
2. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối trong giai đoạn
hiện nay là phương pháp chủ yếu để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh
tế, đồng thời cải thiện đời sống cho người lao động…, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia … Bởi vì hiện nay trình độ công nghệ của sản xuất và kinh doanh nói chung đã ở
trình độ rất cao, chủ yếu sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại...
Bài 13E: Trong công ty của một chủ tư bản, người công nhân làm việc 10 giờ/ngày nhưng trong
đó thời gian lao động cần thiết (Tất yếu) chỉ chiếm 40%. Sau đó, năng suất lao động trong các
ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng của xã hội tăng gấp đôi. Hỏi:
- Tỉ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu số giờ làm việc trong ngày của công nhân không thay đổi?
- Trong trường hợp này nhà tư bản đã sử dụng phương pháp nào để tăng tỉ suất giá trị thặng dư?
Ý nghĩa của phương pháp sản xuất giá trị thăng dư này trong giai đoạn hiện nay. Giải: 1. Ban đầu, ta có: - Ngày LĐ = 10h ;
- TGLĐTY (v) = 40% ngày LĐ = 40% x 10h = 4h
=> TGLĐTD = m = 10h – 4h = 6h
=> m’ = m/v x 100% = (6/4) x 100% = 150%
- Sau đó do tăng NSLĐ trong các ngành SX TLTD gấp đôi => Giá trị tư liệu TD giảm 2 lần =>
GTSLĐ giảm 2 lần => TGLĐTY giảm 2 lần = 4h/2 = 2h
=> Vậy khi này TGLĐTD = m = 10h – 2h = 8h
=> m’ = (8/2) x 100% = 400%
=> Như vậy: Tỷ suất GTTD (m’) đã tăng từ 150% lên 400%
2. Trong trường hợp này các nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tương đối, tức là bằng cách
tăng NS LĐXH => Làm giảm G/trị tư liệu tiêu dùng => Giảm G/trị sức LĐ, từ đó giảm TGLĐ
tất yếu => Kéo dài tương ứng TGLĐTD => Tăng tỷ suất GTTD
- Ý nghĩa của phương pháp sản xuất giá trị thăng dư này trong giai đoạn hiện nay?
Bài 14: Giả sử nền sản xuất xã hội gồm 3 ngành sản xuất, trong đó tư bản ứng trước của:
- Ngành 1 là 100 tỷ $, cấu tạo HC là 6/4, m’ = 140%
- Ngành 2 là 200 tỷ $, cấu tạo HC là 7/3, m’ = 130%
- Ngành 3 là 300 tỷ $, cấu tạo HC là 9/1, m’ = 150% 12
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
- Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân ? Các nhà tư bản ở ngành 1 phải bán hàng hóa với giá
cả là bao nhiêu để thu được lợi nhuận bình quân ?
- Phân biệt lợi nhuận bình quân với lợi nhuận (cá biệt) trong chủ nghĩa tư bản? Giải:
1. Tính tỷ suất LNBQ:
- Ngành 1 có: Tổng TB đầu tư = K1 = C1 + V1 = 100 tỷ$ ; C/V = 6/4 => C(1) = 60 tỷ $, V1 = 40 tỷ$
Với m’ = 140% => Khối lượng GTTD (M(1)) = V1 x 140% = 40 tỷ$ x 140% = 56 tỷ$
=> Tổng G.Trị ngành 1 = W1 = C1 + V1 + M1 = 60 + 40 + 56 = 156 tỷ$ -
Ngành 2 có: K2 = C2 + V2 = 200 tỷ ; C/V = 7/3 => C2 = 140 tỷ$ ; V2 = 60 tỷ$
Với m’ = 130% => M2 = V2 x 130% = 60 tỷ$ x 130% = 78 tỷ$
=> Tổng G.Trị ngành 2 = W2 = 140 + 60 + 78 = 278 tỷ$
- Tương tự, ngành 3 có: C3 = 270 tỷ$, V3 = 30 tỷ$ => M3 = V3 x 150% = 30 tỷ$ x 150% = 45 tỷ$
=> Tổng GTr ngành 3 = W3 = 270 + 30 + 45 = 345 tỷ$
Từ đó, ta có: Tỷ suất LNBQ (P’BQ) = (Tổng M các ngành / Tổng TBĐT các ngành) x 100% =>
Tỷ suất LNBQ = (56 tỷ$ + 78 tỷ $ + 45 tỷ $) / (100 tỷ$ + 200 tỷ $ + 300 tỷ $) x 100% = 174 tỷ
$ / 600 tỷ $ x 100% = 29%
Tính giá cả sản xuất (Cũng tức là giá bán) của mỗi ngành để các nhà TB đều thu được LNBQ:
- Các nhà TB ngành 1 phải bán HH của mình với giá cả SX là: Tổng TBĐT (K) + LNBQ = 100
tỷ$ + (100 x 29 %) tỷ$ = 100 tỷ$ + 29,0 tỷ$ = 129 tỷ$ (Thấp hơn G/trị là: 156 tỷ$ - 129 tỷ$ = 27 tỷ$)
- Ngành 2 phải bán HH với giá cả SX là: 200 + (200 x 29 %) = 258 tỷ$ (Thấp hơn G/trị là: 278 tỷ$ - 258 tỷ$ = 20 tỷ$)
- Ngành 3 phải bán HH với giá cả SX là: 300 + (300 x 29%) = 387 tỷ$ (Cao hơn G/trị là: 374 tỷ$ - 340 tỷ$ = 34 tỷ$)
2. Phân biệt lợi nhuận bình quân với lợi nhuận (cá biệt) trong chủ nghĩa tư bản? - LNBQ là…
- Phân biệt lợi nhuận bình quân với lợi nhuận (cá biệt) trong chủ nghĩa tư bản?
Bài 14B: Giả sử nền sản xuất xã hội gồm 3 ngành, trong đó tư bản ứng trước (K) của:
- Ngành 1 là 100 tỷ $, cấu tạo hữu cơ là 7/3, m’ = 130%
- Ngành 2 là 200 tỷ $, cấu tạo HC là 4/1, m’ = 150%
- Ngành 3 là 300 tỷ $, cấu tạo HC là 9/1, m’ = 180% 13
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất của ngành 1 trong trường hợp
này? Giá cả sản xuất là gì? Từ bài tập trên hãy giải thích giá cả sản xuất che giấu quan hệ bóc
lột tư bản chủ nghĩa như thế nào? Giải:
1. Tính tỷ suất LNBQ:
- Ngành 1 có: Tổng TB đầu tư = K1 = C1 + V1 = 100 tỷ$ ; C/V = 7/3 => 3C1 = 7V1 => C1 = 70 tỷ $, V1 = 30 tỷ$
Với: m’ = 130% => M1 = V1 x 130% = 30 tỷ$ x 130% = 39 tỷ$
=> Tổng GT ngành 1 = W1 = 100 tỷ$ + 39 tỷ$ = 139 tỷ$
- Ngành 2 có: K2 = C2 + V2 = 200 tỷ ; C/V = 4/1 => C2 = 160 tỷ$ ; V2 = 40 tỷ$
Với: m’ = 150% => M2 = V2 x 150% = 40 tỷ$ x 150% = 60 tỷ$
=> Tổng GT ngành 2 = W2 = 200 tỷ$ + 60 = 260 tỷ$
- Tương tự, ngành 3 có: C3 = 270 tỷ$, V3 = 30 tỷ$
Với: m’ = 180% => M3 = V3 x 180% = 30 tỷ$ x 180% = 54 tỷ$
=> Tổng GT ngành 3 = W3 = 300 tỷ$ + 54 tỷ$ = 354 tỷ$
=> Tỷ suất LNBQ = Tổng M các ngành / Tổng K các ngành x 100%
= (39 tỷ$ + 60 tỷ $ + 54 tỷ $) / (100 tỷ$ + 200 tỷ$ + 300 tỷ$) x 100% = 153 tỷ$ / 600 tỷ$ = 25,5 %.
- Tính giá cả sản xuất (Cũng tức là giá bán) của mỗi ngành để các nhà TB đều thu được LNBQ:
- Để thu được LNBQ các nhà TB ngành 1 phải bán HH của mình với giá cả SX là: Tổng
TBĐT (K) + LNBQ = 100 tỷ$ + (100 x 25,5%) = 100 tỷ$ + 25,5 tỷ$ = 125,5 tỷ$ (Thấp hơn
G/trị là: 139 tỷ$ - 125,5 tỷ$ = 13,5 tỷ$)
- Ngành 2 phải bán HH với giá cả SX là: 200 tỷ$ + (200 x 25,5% = 51) = 251,0 tỷ$ (Thấp hơn
G/trị là: 260 tỷ$ - 251 tỷ$ = 9,0 tỷ$)
- Ngành 3 phải bán HH với giá cả SX là: 300 tỷ$ + (300 x 25,5% = 76,5) = 376,5 tỷ$ (Cao
hơn G/trị là: 376,5 tỷ$ - 354 tỷ$ = 21,5 tỷ$)
2. Giá cả sản xuất là gì? Từ bài tập trên hãy giải thích giá cả sản xuất che giấu quan hệ bóc lột tư
bản chủ nghĩa như thế nào?
Bài 15: Giả sử trong một chu kỳ kinh doanh của một nhà tư bản, cấu tạo hữu cơ tư bản là 7/3 và
giá trị thặng dư tạo ra là 800 triệu USD, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
Trong điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất:
- Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị của hàng hóa ?
- Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và tư bản ứng trước? Giải:
1. Ta có: m’ = m/v x 100% => m/v = m’/100% => v = (m x 100%)/ m’ 14
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
Với m’ = 200% => V = (m x 100%)/ 200% => V = M/2
Với khối lượng GTTD = M = 800.000.000$
=> V = 800.000.000$/ 2 = 400.000.000$
- Với cấu tạo hữu cơ: C/V = 7/1 => C = V x 7 = 400.000.000$ x 7 = 2.800.000.000$
=> Tổng chi phí SXTBCN (K) = C + V = 2.800.000.000$ + 400.000.000$ = 3.200.000.000 $
=> Tổng GT HH = W = C + V + M = 2.800.000.000$ + 400.000.000$ + 800.000.000$ = 4.000.000.000$
2. Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và tư bản ứng trước?
Bài 15B: Để sản xuất ra 10 tấn sợi/tháng, nhà tư bản D.Ricardo chuyên sản xuất sợi đã đầu tư
mua bông và các nguyên phụ liệu hết 200.000 USD; mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng theo thiết kế kỹ thuật để sử dụng trong 1 năm hết 1.200.000 USD (= Khấu hao 1 năm);
giá trị thặng dư thu được 50.000 USD/tháng. Biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
- Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cho việc sản xuất 1 kg sợi trong trường hợp này?
- Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và chi phí thực tế tạo ra hàng hóa? Giải: 1. Ta có:
- Chi phí SX 10 tấn (10.000 kg) sợi gồm: C1 + C2 + V
+ C1(1 tháng) = Số tiền đầu tư mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng để sử dụng
trong 1 năm hết 1.200.000$ / 12 tháng = 100.000$
+ C2(1 tháng) = số tiền đầu tư mua bông và các nguyên phụ liệu hết 200.000$
Với m (1 tháng) = 50.000 $ và m’ = 200% => V = m/2 = 50.000$ / 2 => V (1 tháng) = 25.000$
=> Chi phí SX 10 tấn sợi = 100.000$ + 200.000$ + 25.000$ = 325.000$
=> Chi phí SXTB cho 1 kg sợi = 325.000$ / 10.000 kg = 32,5 $/kg
2. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và chi phí thực
tế tạo ra hàng hóa?
Bài 16: Có 200.000 $ cho vay trong 3 tháng mang lại thu nhập cho người chủ sở hữu là 4.000 $,
sau đó thu hồi tiền về, nhà tư bản lại dùng chúng cho vay trong thời gian 8 tháng với tỷ suất lợi
tức là 3% một năm, tháng cuối cùng nhà tư bản cho vay còn thu được 2.000 $ lợi tức. Hãy
xác định tỷ suất lợi tức tiền vay bình quân cả năm. 15
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284 Giải:
- Có 200.000 $ cho vay 3 thg thu được 4.000$ lợi tức
- Số tiền thu về = 200.000$ + 4.000 $ = 204.000 $
=> Tổng số tiền này cho vay 8 tháng thu về thêm số lợi tức là: 8 x (204.000$ x 3% : 12 tháng) = 4.080$
- Cho vay 1 tháng cuối thu về 2.000 $
=> Tỷ suất lợi tức BQ cả năm = (4.000 + 4.080 + 2.000)$ : 200.000$ x 100% = 5,04 %
Bài 17: Giả sử trong một chu kỳ kinh doanh tại một công ty con của tập đoàn Walras, lượng tư
bản ứng trước là 15.000.000 USD, tư bản đầu tư vào nhà xưởng chiếm 20% và tư bản mua
sắm máy móc thiết bị chiếm 25% trong tổng tư bản ứng trước. Biết rằng giá trị nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 2 lần giá trị sức lao động.
- Hãy xác định: Tư bản cố định, Tư bản lưu động; Tư bản bất biến, Tư bản khả biến trong trường hợp này?
- So sánh cách phân chia tư bản thành tư bản lưu động, tư bản cố định và tư bản bất biến, tư bản khả biến? Giải: 1. Ta có:
- TB cố định (C1) = G.Trị Nhà xưởng + Máy móc, trang thiết bị = [(K x 20%) + (K x 25%)] =
(15.000.000$ x 20%) + (15.000.000$ x 25%) = 3.000.000 + 3.750.000$ = 6.750.000$ -
TB lưu động = C2 + V = TB ứng trước (K) – C1 = 15.000.000$ - 6.750.000$ = 8.250.000$
- Với C2 (G.Trị Nguyên, nhiên liệu, vật liệu phụ) = 2V , ta có: TBLĐ = C2 + V = 2V + V = 3V
=> TB khả biến = V = TBLĐ / 3 = 8.250.000$ / 3 = 2.750.000$
=> TB bất biến = C = TBƯT – V = K – V = 15.000.000$ - 2.750.000$ = 12.250.000$
2. So sánh cách phân chia tư bản thành tư bản lưu động, tư bản cố định và tư bản bất biến, tư bản khả biến.
Bài 17B: Hãy xác định tư bản lưu động trong trường hợp kinh doanh sau đây: Tư bản đầu tư là
450 triệu Yên, cấu tạo hữu cơ là 4/1. Biết rằng trong tư bản bất biến, đầu tư cho nguyên, nhiên
vật liệu và vật liệu phụ bằng 50% đầu tư tư bản cố định.
Anh (chị) hãy cho biết cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động, tư bản
khả biến và tư bản bất biến? Giải: 1. Ta có:
- Tư bản đầu tư là K = 450 triệu Yên, với cấu tạo hữu cơ là C/V = 4/1 => C = 4V => C
+ V = 5V = K = 450.000.000 yên 16
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
=> V = 450.000.000 yên / 5 = 90.000.000 yên
= C = 4V = 90.000.000 yên x 4 = 360.000.000 yên (Hoặc: C = 450.000.000 yên – 50.000.000 yên = 360.000.000 yên)
Với TB đầu tư cho nguyên, nhiên vật liệu và vật liệu phụ (C2) bằng 50% đầu tư tư bản cố định
(C1) => C1 = 2C2 => C1 + C2 = 3C2 = C = 360.000.000 yên
=> C2 = 360.000.000 yên / 3 = 120.000.000 yên
=> Như vậy: TB lưu động = C2 + V = 120.000.000 yên + 90.000.000 yên = 210.000.000 yên
2. Nêu cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động, tư bản bất biến và tư bản khả biến?
Bài 17C: Giả định trong một tình huống kinh doanh, tư bản đầu tư là 75 triệu SGD, trong đó tư
bản khả biến chiếm 40%. Biết rằng trong tư bản bất biến, đầu tư tư bản cố định gấp đôi đầu tư
cho nguyên nhiên vật liệu và vật liệu phụ.
- Hãy tính tư bản lưu động trong trường hợp này?
- Hãy cho biết tư bản lưu động là gì? Cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động? Giải: 1. Ta có:
- Tư bản đầu tư là K = 75.000.000 SGD
=> V = 40% x 75.000.000 SGD = 30.000.000 SGD
=> C = 75.000.000 SGD - 30.000.000 SGD = 45.000.000 SGD
Với đầu tư tư bản cố định gấp đôi đầu tư cho nguyên nhiên, vật liệu và vật liệu phụ => C1 = 2C2 => C1 + C2 = 3C2 = C
=> C2 = C/3 = 45.000.000 SGD / 3 = 15.000.000 SGD
=> Như vậy: TB lưu động = C2 + V = 30.000.000 SGD + 15.000.000 SGD = 45.000.000 SGD
2. Nêu cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động, tư bản bất biến và tư bản khả biến?
Bài 17D: Giả định rằng, trong một chu kỳ kinh doanh của một công ty tư bản, số lượng công
nhân làm thuê là 1.000 người, tiền lương của 1 công nhân là 70.000 USD. Biết rằng lượng tư
bản khả biến chiếm 25% trong tổng tư bản đầu tư, còn lượng tư bản cố định chiếm 40% trong
tư bản bất biến.
- Hãy tính chi phí tư bản cố định trong trường hợp này?
- Phân tích lý thuyết về tư bản cố định? Giải: 1. Ta có: 17
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
V = 1.000 CN x 70.000 $/CN = 70.000.000 $
Với TBKB = V = 25% tổng tư bản đầu tư = 25% x K => K = 4V
=> K = 70.000.000 $ x 4 = 280.000.000 $
=> TBBB = C = K – V = 280.000.000 $ - 70.000.000 $ = 210.000.000$ Với
lượng tư bản cố định chiếm 40% trong tư bản bất biến => C1 = 40% x C
=> C1 = 40% x 210.000.000$ = 84.000.000 $
=> Như vậy: TB cố định = C1 = 84.000.000 $
2. Phân tích lý thuyết về tư bản cố định?
Bài 18: Trong một tình huống kinh doanh, tổng tư bản hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp là 600 triệu USD, trong đó vốn tự có chiếm 60%. Giả định tỷ suất lợi nhuận bình quân
là 13% và tỷ suất lợi tức là 8%.
- Hãy xác định lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp, lợi tức của các nhà tư bản cho vay trong trường hợp này ?
- Thông qua bài tập trên, hãy cho biết lợi tức là gì và bản chất của lợi tức. Giải:
1. Ta có: Tổng L/Nhuận = Tổng TBĐT (K) x Tỷ suất LNBQ (P’BQ) = 600
triệu $ x 13% = 78 triệu $
- Tổng TB cho vay = Tổng TBĐT (K) – TB công nghiệp tự có = 600 triệu$ - (600 triệu x 60%) =
600 triệu$ - 360 triệu$ = 240 triệu$
=> Lợi tức của TB cho vay = Tổng TB cho vay x Tỷ suất lợi tức = 240 triệu$ x 8% = 19,2 triệu$
=> L/Nhuận của TBCN = 78 triệu $ - 19,2 triệu $ = 55,8 triệu $
2. Lợi tức là gì, bản chất của lợi tức.
Bài 18 B: Hãy xác định lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp và tức lợi của các nhà tư bản
cho vay, trong trường hợp kinh doanh với tổng tư bản hoạt động trong sản xuất công nghiệp là
60 tỷ Yên, trong đó vốn đi vay chiếm 1/3. Biết rằng tỷ suất lợi nhuận bình quân là 12% và tỷ suất lợi tức là 3%.
Lợi tức cho vay có tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận không? Tại sao? Giải:
1. Ta có: Tổng L/Nhuận = Tổng TBĐT (K) x Tỷ suất LNBQ (P’BQ)
= 60.000.000.000 Yên x 12% = 7.200.000.000 Yên
- Tổng TB cho vay = Tổng TBĐT (K) x 1/3 = 60.000.000.000 Yên / 3 = 20.000.000.000 Yên
=> Lợi tức của TB cho vay = Tổng TB cho vay x Tỷ suất lợi tức = 20.000.000.000 Yên x 3% = 600.000.000 Yên 18
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
=> Tổng L/Nhuận của TBCN = 7.200.000.000 Yên - 600.000.000 Yên = 6.600.000.000 Yên
2. Lợi tức cho vay có tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận không? Tại sao?
Bài 19: Giả định tư bản đầu tư trong công nghiệp là 80 triệu USD và tư bản đầu tư trong nông
nghiệp cũng cùng lượng tư bản như vậy; với cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp là
7/3 và trong nông nghiệp là 3/2; trình độ bóc lột trong công nghiệp là 150% và trong nông nghiệp là 120%.
- Hãy xác định địa tô tuyệt đối trong trường hợp này? -
Địa tô tuyệt đối là gì? Cơ sở hình thành địa tô tuyệt đối? Giải:
1. Ta có: TB ĐT trg CN = K(CN) = C + V = 80 triệu$
Mà CTHC(CN) = C/V (trong CN) = 7/3 => C = 7V/3 => K(CN) = 7V/3 + V = 10V/3 = 80 triệu$
=> V(CN) = (80 Triệu$ x 3)/ 10 = 24 triệu$ ; Còn C(CN) = K – V = 80 triệu$ – 24 triệu$ = 56 triệu$
=> GTTD trong CN = M(CN) = V x 150% = 24 triệu$ x 150% = 36 triệu$
=> P’BQ(CN) = M(CN) / K(CN) x 100% = (36/80) x 100% = 45 % = P’bq chung
- TB ĐT trong NN = K(NN) = 80 triệu$
Mà C/V trong NN = 3/2 => C = 3V/2 => K(NN) = 3V/2 + V = 5V/2 => V(NN) = (K(NN) x 2) / 5
=> V(NN) = (80 triệu$ x 2) / 5 = 32 triệu$
=> M(NN) = V x 120% = 32 triệu$ x 120 % = 38,4 triệu$
=> LNBQ(NN) = K(NN) x 45% = 80 triệu$ x 45% = 36 triệu$
=> Đ/Tô tuyệt đối = Tổng GTTD(NN) – LNBQ(NN) = 38,4 triệu$ – 36,0 triệu$ = 2,4 triệu$
2. Địa tô tuyệt đối là gì? Cơ sở hình thành địa tô tuyệt đối?
Bài 19B: Hãy xác định địa tô tuyệt đối trong trường hợp sau: Tư bản đầu tư trong công nghiệp
và trong nông nghiệp đều là 20 triệu $, với cấu tạo hữu cơ tư bản trong công nghiệp là 9/1, còn
trong nông nghiệp là 4/1, tỉ suất giá trị thặng dư trong công nghiệp là 200%, trong nông nghiệp là 150%?
Hãy cho biết địa tô tuyệt đối là gì và bản chất của địa tô tuyệt đối ? Giải:
1. Ta có: TB ĐT trg CN = K(CN) = C + V = 20 triệu$
Mà C/V (trong CN) = 9/1 => C = 9V => K(CN) = 9V + V = 10V = 20 triệu$
=> V(CN) = 20 triệu$ / 10 = 2 triệu$ ; Còn C(CN) = K – V = 20 triệu$ – 2 triệu$ = 18 triệu$ 19
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021 lOMoAR cPSD| 48641284
=> GTTD trong CN = M(CN) = V x 200% = 2 triệu$ x 200% = 4 triệu$
=> P’BQ(CN) = M(CN) / K(CN) x 100% = (4/20) x 100% = 20 %
- TB ĐT trong NN = K(NN) = 20 triệu$
Mà C/V trong NN = 4/1 => C = 4V => K(NN) = 4V + V = 5V => V(NN) = (K(NN) x 2) / 5
=> V(NN) = 20 triệu$ / 5 = 4 triệu$
=> M(NN) = V x 150% = 4 triệu$ x 150 % = 6 triệu$
=> LNBQ(NN) = K(NN) x 20% = 20 triệu$ x 20% = 4 triệu$
=> Đ/Tô tuyệt đối = Tổng GTTD(NN) – LNBQ(NN) = 6 triệu$ – 4 triệu$ = 2 triệu$
2. Hãy cho biết địa tô tuyệt đối là gì và bản chất của địa tô tuyệt đối ?
Bài 20: Tổng tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 16 triệu EUR với tỉ suất lợi nhuận
bình quân là 20%, lợi nhuận công nghiệp là 3 triệu EUR. Hỏi:
- Các nhà tư bản thương nghiệp cần phải mua và bán hàng hóa theo giá bao nhiêu để họ và các
nhà tư bản công nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân?
- Trình bày bản chất của lợi nhuận thương nghiệp? Giải:
1. Ta có: Tổng TB công nghiệp = K(CN) = (3.000.000 € x 100%): 20% = 15.000.000 €
=> Tổng TB thương nghiệp = K(TN) = K - K(CN) = 16.000.000 € – 15.000.000€ = 1.000.000 €
=> Lợi nhuận TN = P(TN) = K(TN) x P’BQ = 1.000.000€ x 20% = 200.000€
=> Để TBTN và các nhà TB công nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân thì:
- TBTN phải mua hàng của TBCN bằng giá bán buôn CN (= Giá cả SX CN) là: K(CN) +
Pbq(CN) = 15.000.000€ + 3.000.000€ = 18.000.000€ (Thấp hơn G.Tr HH)
=> TBTN bán HH ra thị trường = Giá bán buôn CN + LNTN = 18.000.000€ + 200.000€ =
18.200.000€ (Bằng đúng GTr của HH)
2. Trình bày bản chất của lợi nhuận thương nghiệp ?
TB thương nghiệp… là một bộ phận của TBCN được tách rời ra… và phục vụ Q/trình lưu thông
HH của TBCN. Đặc điểm của TB thương nghiệp dưới CNTB: vừa phụ thuộc vào TB công
nghiệp lại vừa độc lập đối với TB công nghiệp...
Lợi nhuận thương nghiệp là một bộ phận của giá trị thặng dư được tạo ra trong lĩnh vực SX và
do nhà TB công nghiệp “nhượng” lại cho nhà TB thương nghiệp để nhà TB thương nghiệp
tiêu thụ hàng hóa cho mình. 20
Đề cương mới nhất, chi tiết nhất 2021