Các hình thức giám sát nhân viên của nhà quản trị Công tác xã hội | Tiểu luận Công tác xã hội

Giám sát tham gia ký duyệt, đọc tất cả các văn bản, giấy tờ liên quan đến nhiệm vụ, vai trò của nhân viên: Điều này, nên sử dụng ở mức độ có giới hạn về thẩm quyền trách nhiệm và phối hợp giao việc cho các trợ lí giúp việc đề giảm gánh nặng cho nhà quản trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
18 trang 4 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Các hình thức giám sát nhân viên của nhà quản trị Công tác xã hội | Tiểu luận Công tác xã hội

Giám sát tham gia ký duyệt, đọc tất cả các văn bản, giấy tờ liên quan đến nhiệm vụ, vai trò của nhân viên: Điều này, nên sử dụng ở mức độ có giới hạn về thẩm quyền trách nhiệm và phối hợp giao việc cho các trợ lí giúp việc đề giảm gánh nặng cho nhà quản trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

22 11 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA: XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
-------------------------------
MÔN: QUẢN TRỊ CÔNG TÁC XA HỘI
Các hình thức giám sát nhân viên của nhà
quản trị Công tác xã hội
Họ và Tên:Nguyễn Hoàng Long
Lớp: Công tác xã hội K41
Mã sinh viên: 2151010040
Số điện thoại: 0815152268
HÀ NỘI - 2023
M
M
M
MM
c
c
c
cc
L
L
L
L L
c
c
c
cc
Các hình thức giám sát nhân viên củ a nhà quản tr Công tác xã hội .......................................... 3
Giáo trình Giáo trình c a Tr ịnh Thị Chinh.......................................................................................... 3
Giáo trình c a PGS TS Ph ạm Thị Thu Hoa .......................................................................................... 6
So sánh .................................................................................................................................... 9
Về Nộ i dung...................................................................................................................................... 9
Về ưu điểm và nhược điểm.............................................................................................................. 9
Tổng kết .......................................................................................................................................... 16
Vận dụng ............................................................................................................................... 16
Các hình thức giám sát nhân viên của nhà quản trị
Công tác xã hội
G iáo trình Giáo trình c a Tr nh Thị Chinh
C hội gồm: ác hình th c giám sát nhân viên c a nhà qu ản tr ị Công tác bao
Giám sát tham gia ký duyệ ết, đọc t t cả các văn b n, gi y tờ có liên quan đ n
nhiệm vụ, vai trò của nhân viên c đ có gi: ử dụ ở mứĐiều này, nên s ng ới hạn
về thẩm quy m và phền trách nhiệ ối h lý giúp viợp giao việc cho các trợ ệc đ
làm giảm gánh nặ ng cho nhà qu n trị.
Ví dụ, Chị Trần là giám sát viên c p ủa m c công tác xã hột tổ chứ ội chuyên cung cấ
các d ch v ụ hỗ trợ cho người nghèo, ngư i khuy t t t, và ngư i b ế nhiễm
HIV/AIDS. Ch m giám sát, đánh giá, và hị có trách nhiệ tr các nhân viên công tác
xã h n các ho ng c ng xuyên tham gia ội trong việc th c hi ạt độ ủa t c. Chổ chứ ị thườ
ký duy n, gi y t n nhi t, đọc t t cả các văn bả ờ có liên quan đế m vụ , vai trò c a
nhân viên, như k p đ ng, đ u này giúp ế hoạch, báo cáo, hợ ề nghị, đề xuất, v.v. Điề
ch ch có cái nhìn tổng quan và chi tiết v các ho a tạt động củ ức, đồng thời kiểm
soát ch a các d ch v t lượng và hi u quả củ ụ hỗ ợ. tr
Yêu cầu nhân viên báo cáo b ng văn b n thư ng xuyên v ụ họ các nhiệm v
thực hiệ n nh m giúp b m đư n n c thông tin từ cấp dư i m t cách sát sao
hơn. Đi u này khuy n khích đư hơn vào nhi ế ợc nhân viên chăm chỉ ệm vụ của
họ. Song có vẻ như nhà qu n tr i xa cách nhân viên. Và có th ng ể có nhữ
thông tin ảo
Ví dụ,Anh Lê là giám sát viên c t t i. Anh mu t tình ủa mộ chức công tác xã hộ ốn biế
hình ho ng c u h báo cáo b ng ạt độ ủa các nhân viên công tác xã hội, nên anh yêu cầ
văn b n thư ng xuyên v n, s ng ngư ụ họ các nhiệm v thực hiệ ố lượ i đư c hỗ tr ,
mức đ a ngưộ hài lòng củ ời dân, và các khó khăn mà h i. Anh nghĩ rọ gặp phả ằng
điều này s giúp anh n p dư ắm được thông tin từ cấ ới m t cách sát sao hơn và
khuyến khích đư hơn vào nhiợc nhân viên chăm chỉ ệm vụ củ ọ. a h
Báo cáo trực tiếp b ng các cu p đ nh k u này giúp b n có nhi u cơ c h ỳ. Điề
hội g i nhần gũi nhân viên, u n n n k p th ững sai lệch.
Ví dụ, Bác Lý là giám sát viên c t t i chuyên cung của mộ chức công tác xã hộ ấp
các d ch v a b c gia đình. Bác có trách tư vấn, h tr tâm lý, và phòng ngừ ạo lự
nhiệm giám sát, đánh giá, và h tr c nhân viên công tác xã h c th c ội trong việ
hiện các ho ng c ng xuyên báo cáo tr p b ng các cuạt độ ủa t c. Bác thưổ chứ ực tiế ộc
họp đ nh k u này giúp bác có nhi u cơ h ỳ với các nhân viên công tác xã h i. Đi ội
gần gũi nhân viên, u n n n k p th ng sai l n khích h phát huy ời nhữ ếch, và khuy
thế mạ nh.một qu i tản lý công tác xã h chức các cu c h ọp hàng tu n, hàng tháng
hay hàng quý v p nhới nhân viên để c ết thông tin v tình hình và k t quả công tác
xã hộ i c a nhân viên.
Tiế p nh n thông tin qua máy tính. B n có th ng công ngh ể sử dụ thông tin đ
kiểm tra, giám sát tiến trình công việ c c a nhân viên b t k lúc nào. Tuy
nhiên n u ch dùng phương pháp này có th không nh n ra đ y đế ủ tình hình
thực t cơ s c c a nhân viên. Bế ở ở và công việ ến c n th n tr ng khi ra quy t
định.
Ví dụ, Ông Ngô là giám sát viên c t t i chuyên cung của mộ ổ chức công tác xã hộ ấp
các d ch v c, ngh ụ giáo dụ ế nghiệp, và y t cho người dân vùng sâu vùng xa. Ông có
trách nhiệm giám sát, đánh giá, và hỗ tr các nhân viên công tác xã h c ội trong việ
thực hi a t c. Ông thư n các ho t độ ng c ổ chứ ờng xuyên ti p nh n thông tin qua ế
máy tính. Ông s m và m tra, giám sát tiử dụng các ph n m ứng d ng đ ể kiể ến trình
công việc c a nhân viên b ất k lúc nào. Đi t ki i gian và ếu này giúp ông ti ệm th
chi phí đi l c nh các ho i, đ i cồng thờ p nhật đượ ững thông tin mới nh t v ạt động
của tổ ch c.
Chính sách mở cửa: Khuyế n khích nhân viên phân nhiệm và đ m đương
công việc m c có thột cách ch , trao đ i công viủ độ ự gặng. S p gỡ ể linh ho t
hơn v p c n. Phương pháp này nh n m nh đ n s p ề thời gian và cách tiế ế ự hợ
tác và sáng kiến của nhân viên.
Ví d m là giám sát viên cụ,Cô Phạ a m t tổ chức công tác xã h i chuyên cung cấp
các d ch v ụ bả o v môi trường, phòng ch ng bi n đ u, và nâng cao nh n ế ổi khí hậ
thức cộng đ ng. Cô có trách nhi ệm giám sát, đánh giá, và hỗ tr các nhân viên
công tác xã h c th c hi a t c. Cô áp dội trong việ n các ho t độ ng c ổ chứ ụng chính
sách m a trong công tác giám sát. Cô khuyở cử ế n khích nhân viên phân nhi m và
đảm đương công việc m c ột cách ch t các quy đủ động. Cô không áp đặ ịnh c ng nh
về thời gian, đ , trao đ i công viịa đi c gểm, và phương thứ ặp gỡ ệc. Cô cho phép
nhân viên s ng các công c n thông hi n đ n tho ng ử dụ ụ truyề i như email, đi i, m
xã h báo cáo, th o lu n, và gi n đ ng và ội, v.v. để ế i quy t các v ề. Cô cũng tôn trọ
khuy xuến khích s p tác và sáng ki n cự hợ ế ủa nhân viên trong vi c đ t, thực hi n,
và c n các ho ng c ếi ti ạt độ ủa tổ ch c.
Hội họp: Th o lu n, chia s công việ c và nhi m v chuyên môn giữa nhà
quản tr ng ngư và nị với nhân viên và nhữ ời có liên quan theo các chủ đề ội
dung c u này s n trách nhi ể vớ ế th i m t k hoạch linh ho t. Đi ẽ gắ ệm các bên
tham gia vào th trong chuyên môn m t ực hiệ c tiêu, nhin mụ ệm vụ cụ thể
cách thường xuyên hơn.
VD: Cô Lâm là giám sát viên của m c công tác xã hột tổ ch ội chuyên cung cấp các
dịch vụ ợ nạphòng, ch ng và h tr n nhân b o hành gia đình. Cô có trách nhi ệm
giám sát, đánh giá, và h n các tr các nhân viên công tác xã h c th c hiội trong việ
hoạt đ i hộng c ng xuyên tủa t c. Cô thưổ chứ ổ chức hộ ọp để thảo lu n, chia s ẻ công
việ c và nhi m vụ chuyên môn giữ a cô với nhân viên và nh ng người có liên quan
theo các ch i dung c . Cô l i h t cách linh ho t, tùy ủ đề và nộ ụ thể ập kế hoạch hộ ọp mộ
theo tình hình và nhu cầ u ng trư ng h p. Đicủa từ u này giúp cô g n trách nhi ệm
các bên tham gia vào th c hi c tiêu, nhi ện mụ ệm vụ cụ th trong chuyên môn m t
cách thường xuyên hơn.
Giám sát qua làm việ ế c theo nhóm sẽ giúp gi i quy t được các vướng m c và
sai sót kịp thời.
VD:Anh Đỗ là giám sát viên c t tủa mộ chức công tác xã hội chuyên cung cấp các
dịch vụ hỗ tr cho người nghiện ma túy. Anh có trách nhiệm giám sát, đánh giá, và
hỗ trợ các nhân viên công tác xã h c th c hi a tội trong việ n các ho t động củ
chức. Anh giám sát qua làm vi c theo nhóm, t c là anh không ch ỉ giám sát t ng
nhân mà còn giám sát cách th ng xuyên tức h c cùng nhau. Anh thưọ làm việ ổ chức
các bu c tậ a các nhân viên công tác i h p, thảo lu n, và chia s kinh nghi ệm giữ
hội. Anh cũng khuy i h , và gi i quy t các vến khích họ phố ợp, hỗ trợ ế n đề chung.
Điề ếu này giúp anh gi i quy t đượ c các vư ng m p thắc và sai sót kị ời
Giáo trình của PGS TS Phạm Th Thu Hoa
Theo c em tìm hiểu đượ nhiều ngu n ng , trên mạ đã tìm thấy Giáo trình của PGS TS
Phạm Thị Thu Hoa có bốn cách giám sát chính là:
Giám sát trực tiếp: Là cách giám sát mà ngư n ra ời giám sát có m t t i nơi di
hoạt động đ quan sát, theo dõi, và hư ng d n tr p cho ngư n. ực tiế ời thực hiệ
Đây là cách giám sát có tính tương tác cao, giúp ngư m bời giám sát nắ ắt
được tình hình th c t c ph c k ế, phát hiệ n và kh ịp thời các sai sót, và tăng
cường s n k ng giự gắ ết và tin tưở a ngườ i giám sát và ngư i th c hiện.
Bà Nguyễn là giám sát viên c p các ủa m c công tác xã hột tổ chứ ội chuyên cung cấ
dịch v em b ụ nữ tư vấn, h trợ, và bảo v quyền lợi cho ph và tr bạo hành. Bà có
trách nhiệm giám sát, đánh giá, và hỗ tr các nhân viên công tác xã h c ội trong việ
thực hi a t n các ho t độ ng c ổ ch c.
Giám sát gián tiếp: Là cách giám sát mà người giám sát không có m t t i nơi
diễn ra ho ng mà s ng các phương ti n truy n thông như đi n thoạt độ ử dụ ại,
email, fax, v.v. đ liên l i th c, theo dõi, và hướng d n cho ngườ ực hiện. Đây
là cách giám sát có tính linh ho t và ti t ki i gian, chi phí, nhưng cũng ế ệm thờ
có thể gặ ố hạ ế p một s n ch như khó kiểm soát chất lư lý các tình ợng, khó x
huống ph p, và d gây hi u lức tạ ầm và xa cách giữa ngườ i giám sát và ngư i
thực hiện.
Anh Nam là cán bộ công tác xã h a m i c ột t chức phi chính phủ, chịu trách
nhiệm hỗ tr và hư ng d n cho các tình nguy n viên th n các ho ng tuyên ực hiệ ạt độ
truy thưền, phòng ch ng HIV/AIDS t nh mi n núi. Do không th ại các tỉ ờng xuyên
đến thăm các đ ng đi n thoịa phương, anh Nam sử dụ i, email, và Zalo đ liên l c
với các tình nguyện viên, theo dõi ti n đế , và gi i đáp các th c m c c a h . Anh
Nam cũng gửi cho họ các tài liệu, video, và poster đ ng trong các hoể họ sử dụ ạt
động tuyên truyền.
Giám sát qua báo cáo: Là cách giám sát mà người giám sát yêu c i ầu ngư
thực hi n cung c p các báo cáo b ng văn b n ho ng v ng, c mi ề các hoạt độ
kết qu , và v . Đây là cách giám sát có tính chính th ấn đề của họ ức và khoa
học, giúp n c các thông tin cời giám sát có đượ ụ thể, rõ ràng, và có thể so
sánh, đánh giá, và tổng h p. Tuy nhiên, cách giám sát này cũng có th p ể gặ
một số khó khăn như khó đ o tính chính xác, khách quan, và đ y đảm bả ủ của
các báo cáo, khó kiểm tra và xác minh các thông tin, và tốn nhi u th ời gian
và công s p và đức cho việc lậ ọc báo cáo.
Chị Hà là trưởng phòng công tác xã h n, ch u trách nhiội c t qu a m ỹ từ thiệ ệm
quản lý và giám sát các dự án h tr cho ngườ i nghèo, ngư i khuy t t t, và trế em
mồ ộ dự côi. Ch Hà yêu cầu các cán b án cung cấp các báo cáo hàng tháng, hàng
quý, và hàng năm v ng, k n đề các hoạt độ ế t qu , và v ề củ a các d án. Ch Hà đọc
và đánh giá các báo cáo, g n h n ngh ng ửi phả ồi và kiế ị cho các cán b án, và tộ dự
hợp các báo cáo đ báo cáo cho ban giám đ giám sát c quỹ. Đây là m t ví dụ về
qua báo cáo trong công tác xã hội.
Giám sát qua đánh giá: Là cách giám sát mà người giám sát sử dụng các
phương pháp và tiêu chí đánh giá đ đo lư ng và đánh giá hi u qu ch ất
lượng c ng và k n. Đây là cách giám ủa các hoạt độ ế t qu i thả của ngườ ực hi
sát có tính khách quan và h c các thông ệ thống, giúp ngườ i giám sát có đư
tin c t đ t đ t, và c i ti ến thi ể ra quyế ịnh, đề xuấ ến. Tuy nhiên, cách giám sát
này cũng có th p m ng và áp d ng các ể gặ ột s thách th c như khó xây d
phương pháp và tiêu chí đánh giá phù h p, khó đ o s g m b ự tham gia và đồn
thuận của n c hiời thự ến, và khó đố i phó v i các y u t nh và thay ố bất đị
đổi.
Cô Lan là giáo viên công tác xã hộ i c a m t trư i hờng đạ c , chịu trách nhiệm thực
hiện và giám sát các ho ng giáo d năng s ng cho hạt độ ục kỹ ọc sinh. Cô Lan s
dụng các phương pháp và tiêu chí đánh giá đ đo lư ng và đánh giá hi u qu
ch ch t lượng của các ho t động. Cô Lan thư ng xuyên t ức các bài kiểm tra, khảo
sát, phỏng v n, và quan sát đ p các thông tin v n th năng, thái đ ể thu thậ ề kiế ức, kỹ ộ,
và hành vi c ng. Cô Lan dủa h c sinh trư c và sau khi tham gia các ho ạt độ ựa vào
các thông tin này đ c k ra quyết định, đ xuất, và c i ti t đ ế n các ho ộng giáo dụ
năng s ng cho h ọc sinh.
So sánh
Về Nộ i dung
Giáo trình của Trịnh Thị Chinh đưa ra khái niệm giám sát là “quá trình theo
dõi, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động của tổ chức để đảm bảo tuân thủ
các tiêu chuẩn, mục tiêu và chính sách đã đề ra” . Giáo trình này nêu lên ba
loại giám sát là giám sát chuyên môn, giám sát hành chính và giám sát tự
nguyện. Giáo trình này cũng chỉ ra các bước trong quá trình giám sát là xác
định mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện, theo dõi và đánh giá .
Giáo trình của PGS TS Phạm Thị Thu Hoa định nghĩa giám sát là “một tiến
trình gồm các hoạt động giám sát nhằm đảm bảo rằng các hoạt động đó được
thực hiện theo đúng như kế hoạch và điều chỉnh những sai sót quan trọng” .
Giáo trình này phân biệt hai loại giám sát là giám sát nội bộ và giám sát
ngoài. Giáo trình này cũng nói về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
giám sát là mục tiêu, tiêu chuẩn, phương pháp, thông tin và phản hồi .
Về ưu điểm và nhược điểm.
Giáo trình của Trịnh Thị
Chinh
Ưu điểm
Nhược điểm
Giám sát tham gia
duyệt
Điểm mạnh của cách
giám sát này là giúp
Điểm nhược điểm của cách
giám sát này là tốn nhiều
người giám sát có được
cái nhìn toàn diện và
kiểm soát được các hoạt
động của nhân viên,
đảm bảo sự tuân thủ
pháp luật và quy định
của tổ chức.
thời gian và công sức, gây
áp lực và sự phụ thuộc cho
nhân viên, và thiếu sự phối
hợp và giao việc cho các trợ
lý giúp việc
Giám sát qua báo cáo
bằng văn bản
Điểm mạnh của cách
giám sát này là giúp
người giám sát có được
các thông tin cụ thể, rõ
ràng, và có thể so sánh,
đánh giá, và tổng hợp.
Điểm nhược điểm của cách
giám sát này là khó đảm bảo
tính chính xác, khách quan,
và đầy đủ của các báo cáo,
khó kiểm tra và xác minh
các thông tin, và tốn nhiều
thời gian và công sức cho
việc lập và đọc báo cáo
Giám sát qua báo cáo
trực tiếp
Điểm mạnh của cách
giám sát này là giúp
người giám sát có nhiều
cơ hội gặp mặt và trao
đổi với nhân viên, uốn
nắn kịp thời những sai
lệch, và tăng cường sự
gắn kết và tin tưởng.
Điểm nhược điểm của cách
giám sát này là khó kiểm tra
và đối chiếu các thông tin,
dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc
và thái độ của người báo
cáo, và khó đảm bảo sự
tham gia và đồng đều của
nhân viên
Giám sát qua máy tính
Điểm mạnh của cách
giám sát này là giúp
người giám sát có được
các thông tin nhanh
Điểm nhược điểm của cách
giám sát này là khó nhận ra
đầy đủ tình hình thực tế ở cơ
sở và công việc của nhân
chóng và chính xác, và
có thể ra quyết định kịp
thời
viên, gây xa cách và thiếu sự
giao tiếp trực tiếp giữa
người giám sát và nhân viên,
và phụ thuộc nhiều vào cơ
sở hạ tầng và thiết bị công
nghệ
Giám sát qua chính sách
mở cửa
Điểm mạnh của cách
giám sát này là giúp
người giám sát có được
sự dân chủ và khuyến
khích sự hợp tác và sáng
kiến của nhân viên.
Điểm nhược điểm của cách
giám sát này là khó kiểm
soát và đánh giá được hiệu
quả và chất lượng của công
việc, dễ bị lạm dụng và lợi
dụng cho mục đích cá nhân,
và thiếu sự thống nhất và
nhất quán trong quản
Giám sát qua hội họp
Điểm mạnh của cách
giám sát này là giúp
người giám sát có được
sự đóng góp và phản hồi
từ nhiều bên, và gắn
trách nhiệm các bên
tham gia vào thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể trong chuyên môn.
Điểm nhược điểm của cách
giám sát này là khó tổ chức
và điều phối được nhiều
người tham gia, dễ bị mất
thời gian và công sức cho
các cuộc họp không hiệu
quả, và khó đảm bảo sự
tham gia và đồng thuận của
tất cả các bên
Giám sát qua làm việc
theo nhóm
Điểm mạnh của cách
giám sát này là giúp
người giám sát có được
sự hỗ trợ và phối hợp
Điểm nhược điểm của cách
giám sát này là khó đảm bảo
sự công bằng và minh bạch
trong phân công và đánh giá
của các thành viên trong
nhóm, và giải quyết
được các vướng mắc và
sai sót kịp thời.
công việc, dễ bị ảnh hưởng
bởi các mâu thuẫn và xung
đột trong nhóm, và khó quản
lý và kiểm tra được tiến độ
và kết quả của công việc
Giáo trình của PGS TS
Phạm Thị Thu Hoa
Ưu điểm
Nhược điểm
Giám sát trực tiếp
Đây là cách giám sát có
tính tương tác cao, giúp
người giám sát nắm bắt
được tình hình thực tế,
phát hiện và khắc phục
kịp thời các sai sót, và
tăng cường sự gắn kết
và tin tưởng giữa người
giám sát và người thực
hiện.
Tốn nhiều thời
gian và chi phí
cho việc di
chuyển, lưu trú,
và hỗ trợ cho
người giám sát,
đặc biệt khi hoạt
động diễn ra ở
nhiều địa điểm
khác nhau.
Gây áp lực và sự
phụ thuộc cho
người thực hiện,
khiến họ có thể
mất sự tự chủ,
sáng tạo, và chịu
trách nhiệm cho
công việc của
mình.
Có thể gây xung
đột và mâu thuẫn
giữa người giám
sát và người thực
hiện, nếu có sự
khác biệt về quan
điểm, phong cách,
và kỳ vọng.
Giám sát gián tiếp
Đây là cách giám sát có
tính linh hoạt và tiết
kiệm thời gian, chi phí,
giúp người giám sát có
thể giám sát nhiều hoạt
động cùng một lúc, và
tạo sự tự chủ và trách
nhiệm cho người thực
hiện.
Khó kiểm soát
chất lượng
hiệu quả của hoạt
động, khi người
giám sát không có
cơ hội quan sát
trực tiếp và chỉ
dựa vào các thông
tin được cung cấp
bởi người thực
hiện, có thể bị
thiếu, sai, hoặc
không chính xác.
Khó xử lý các
tình huống phức
tạp, khẩn cấp, và
nhạy cảm, khi
người giám sát
không có cơ hội
đối thoại và thảo
luận trực tiếp với
người thực hiện
Giám sát qua đánh giá
Đây là cách giám sát có
tính khách quan và hệ
thống, giúp người giám
sát có được các thông
tin cần thiết để ra quyết
định, đề xuất, và cải
tiến.
Khó xây dựng và
áp dụng các
phương pháp và
tiêu chí đánh giá
phù hợp, khi phải
đáp ứng được
nhiều yêu cầu về
mục đích, đối
tượng, thời gian,
và nguồn lực của
việc đánh giá.
Khó đảm bảo sự
tham gia và đồng
thuận của người
thực hiện, khi họ
có thể cảm thấy bị
kiểm soát, đánh
giá, và phê bình
bởi người giám
sát
Gám sát báo cáo
Giúp người giám sát có
thể nắm được thông tin
từ cấp dưới một cách sát
sao hơn, đồng thời
khuyến khích được nhân
viên chăm chỉ hơn vào
nhiệm vụ của họ. Ngoài
ra, giám sát báo cáo
cũng giúp người giám
sát có thể so sánh, đánh
giá, và tổng hợp các dữ
liệu một cách khoa học
và chính thức, từ đó có
thể ra những quyết định
và đề xuất phù hợp
Khó đảm bảo tính chính
xác, khách quan, và đầy
đủ của các báo cáo, khi
người giám sát không
cơ hội quan sát trực tiếp
và chỉ dựa vào các thông
tin được cung cấp bởi
người thực hiện, có thể
bị thiếu, sai, hoặc không
chính xác.
Qua hai bảng về ưu điểm, nhược a điểm củ Giáo trình c m Thủa PGS TS Phạ ị Thu
Hoa và Giáo trình của Tr c ịnh Thị Chinh ta thể thấy đượ rằng
Kiểu giám sát số 1 của Trịnh Thị Chinh tập trung vào việc giám sát tham gia,
tức là người giám sát sẽ ký duyệt, đọc và theo dõi tất cả các văn bản, giấy tờ
liên quan đến nhiệm vụ và vai trò của nhân viên. Kiểu giám sát này có thể
phù hợp với những nhiệm vụ quan trọng, phức tạp hoặc nhạy cảm, nhưng
cũng có thể gây áp lực, căng thẳng và thiếu sự tự do cho nhân viên. Ngoài ra,
kiểu giám sát này cũng có thể làm tăng gánh nặng cho người giám sát, nên
cần phải phối hợp giao việc cho các trợ lý giúp việc để làm giảm khối lượng
công việc.
Kiểu giám sát số 2 của PGS TS Phạm Thị Thu Hoa bao gồm bốn cách giám
sát khác nhau, đó là: yêu cầu nhân viên báo cáo bằng văn bản thường xuyên,
báo cáo trực tiếp bằng các cuộc họp định kỳ, tiếp nhận thông tin qua máy
tính, và áp dụng chính sách mở cửa. Kiểu giám sát này có thể linh hoạt hơn
và phù hợp với nhiều loại nhiệm vụ, môi trường và nhân viên khác
nhau. Tuy nhiên, kiểu giám sát này cũng có những ưu và nhược điểm riêng,
chẳng hạn như: báo cáo bằng văn bản có thể khuyến khích nhân viên chăm
chỉ hơn, nhưng cũng có thể gây xa cách và có thể có những thông tin ảo; báo
cáo trực tiếp bằng các cuộc họp có thể giúp người giám sát gần gũi nhân viên
hơn, nhưng cũng có thể tốn nhiều thời gian và công sức; tiếp nhận thông tin
qua máy tính có thể giúp người giám sát kiểm tra và giám sát tiến trình công
việc của nhân viên bất kỳ lúc nào, nhưng cũng có thể không nhận ra đầy đủ
tình hình thực tế ở cơ sở và công việc của nhân viên; chính sách mở cửa có
thể khuyến khích nhân viên phân nhiệm và đảm đương công việc một cách
chủ động, nhưng cũng có thể gây mất trật tự và kiểm soát.
Tổ kếng t
Từ những so sánh trên, có th thấy r ng hai giáo trình có nh ng đi ểm chung
khác bi hình th n trệt về ức giám sát c a qu công tác xã hội. Điểm chung là cả hai
đều coi giám sát là m n trình liên quan đ n vi nh một tiế ế ệc xác đị ục tiêu, kế hoạch,
theo dõi và đi t đ t là cách phân lo i ều ch nh các ho ộng của t c. Điổ chứ m khác bi
các loạ ế a giám sát.i giám sát và các y u t nh hư ng đ n hi u quố ả ế ả củ
Vận dụng
Em chọn bước giám sát tham gia ký duyệt, đọc tất cả các văn bản, giấy tờ có liên
quan đến nhiệm vụ, vai trò của nhân viê bước giám này n vì sát sẽ có được cái
nhìn toàn diện và kiểm soát được các hoạt động của nhân viên, đảm bảo sự tuân th
pháp luật và quy định của tổ chức ớc này giúp được các nhà quản trị tác công
hội nắm bắt được tình hình thực tế, phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót, và
tăng cường sự gắn kết và tin tưởng giữa trị tác các nhà quản công xã hội và nhân
viên.
Bước giám sát tham gia ký duyệt, đọc tất cả các văn bản, giấy tờ có liên quan đến
nhiệm vụ, vai trò của nhân viê này vận dụng vào bước lãnh đạo cụ thể là giám sát n
để thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc đảm bảo tuân thủ Hiến pháp, luật
và các nghị quyết được ban hành bởi chính tổ chức.
Ví d Giả sử T là lãnh đạo củ a m t t chức xã hội phi chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực giáo d c. T có trách nhi m qu n lý và ch o các nhân viên trong tỉ đạ ổ chức
thực hi án giáo d c cho các đện các dự ối tượng có hoàn c nh khó khăn. B n cũng
phả i ký duy t các văn b n, gi y t n các d p đ ng, báo cáo ờ liên quan đế ự án, như hợ
tiến độ, thanh toán, v.v.
Để giám sát hi u qu ng việ c c a các nhân viên, T c n làm nh ng vi ệc sau:
Đọc k c khi ký duy và hi u rõ các văn b n, gi y t trướ t. Ki m tra xem có sai sót,
thiếu sót hay không phù h p v nh, tiêu chu n hay không. N u có, yêu ới các quy đị ế
cầu sử a ch a ho c b sung.
Theo dõi tiế ến đ và k t quả thực hi án c a các nhân viên. Đánh giá m c ện các dự
độ hoàn thành các m u có ch hay không đục tiêu, nhiệm vụ được giao. Nế ậm trễ ạt
yêu c u nguyên nhân và đưa ra bi n pháp kh u, tìm hi ắc phục.
Giao tiếp thư ng xuyên và t o đi u ki n cho các nhân viên báo cáo công vi ng c. L
nghe và gi n, góp ý, ph n h o đ ng l ếi quy t các ý kiế i c a các nhân viên. Tạ ực và
khen thư ng cho các nhân viên làm t ốt công việc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2023
| 1/18

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA: XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂ N
-------------------------------
MÔN: QUẢN TRỊ CÔNG TÁC XA HỘI
Các hình thức giám sát nhân viên của nhà
quản trị Công tác xã hội
Họ và Tên:Nguyễn Hoàng Long
Lớp: Công tác xã hội K41
Mã sinh viên: 2151010040
Số điện thoại: 0815152268 HÀ NỘI - 2023 Mục L ục
Các hình thức giám sát nhân viên của nhà quản trị Công tác xã hội .......................................... 3
Giáo trình Giáo trình c a ủ Trịnh Thị Chin
h .......................................................................................... 3 Giáo trình c a
ủ PGS TS Phạm Thị Thu Ho
a .......................................................................................... 6
So sánh .................................................................................................................................... 9 Về Nội dun
g...................................................................................................................................... 9
Về ưu điểm và nhược điểm
.............................................................................................................. 9
Tổng kết .......................................................................................................................................... 16
Vận dụng ............................................................................................................................... 16
Các hình thức giám sát nhân viên của nhà quản trị Công tác xã hội
Giáo trình Giáo trình ủ c a T ị r nh Thị Chin h
Các hình thức giám sát nhân viên của nhà quản trị Công tác xã hội bao gồm:
• Giám sát tham gia ký duyệt, đọc tất cả các văn bản, giấy tờ có liên quan đến
nhiệm vụ, vai trò của nhân viên: Điều này, nên sử dụng ở mức độ có giới hạn
về thẩm quyền trách nhiệm và phối hợp giao việc cho các trợ lý giúp việc để
làm giảm gánh nặng cho nhà quản trị.
Ví dụ, Chị Trần là giám sát viên của một tổ chức công tác xã hội chuyên cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ cho người nghèo, người khuyết tật, và người bị nhiễm
HIV/AIDS. Chị có trách nhiệm giám sát, đánh giá, và hỗ trợ các nhân viên công tác
xã hội trong việc thực hiện các hoạt động của tổ chức. Chị thường xuyên tham gia
ký duyệt, đọc tất cả các văn bản, giấy tờ có liên quan đến nhiệm vụ, vai trò của
nhân viên, như kế hoạch, báo cáo, hợp đồng, đề nghị, đề xuất, v.v. Điều này giúp
chị có cái nhìn tổng quan và chi tiết về các hoạt động của tổ chức, đồng thời kiểm
soát chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ hỗ trợ.
• Yêu cầu nhân viên báo cáo bằng văn bản thường xuyên về các nhiệm vụ họ
thực hiện nhằm giúp bạn nắm được thông tin từ cấp dưới một cách sát sao
hơn. Điều này khuyến khích được nhân viên chăm chỉ hơn vào nhiệm vụ của
họ. Song có vẻ như nhà quản trị hơi xa cách nhân viên. Và có thể có những thông tin ảo
Ví dụ,Anh Lê là giám sát viên của một tổ chức công tác xã hội. Anh muốn biết tình
hình hoạt động của các nhân viên công tác xã hội, nên anh yêu cầu họ báo cáo bằng
văn bản thường xuyên về các nhiệm vụ họ thực hiện, số lượng người được hỗ trợ,
mức độ hài lòng của người dân, và các khó khăn mà họ gặp phải. Anh nghĩ rằng
điều này sẽ giúp anh nắm được thông tin từ cấp dưới một cách sát sao hơn và
khuyến khích được nhân viên chăm chỉ hơn vào nhiệm vụ của họ.
• Báo cáo trực tiếp bằng các cuộc họp định kỳ. Điều này giúp bạn có nhiều cơ
hội gần gũi nhân viên, uốn nắn kịp thời những sai lệch.
Ví dụ, Bác Lý là giám sát viên của một tổ chức công tác xã hội chuyên cung cấp
các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tâm lý, và phòng ngừa bạo lực gia đình. Bác có trách
nhiệm giám sát, đánh giá, và hỗ trợ các nhân viên công tác xã hội trong việc thực
hiện các hoạt động của tổ chức. Bác thường xuyên báo cáo trực tiếp bằng các cuộc
họp định kỳ với các nhân viên công tác xã hội. Điều này giúp bác có nhiều cơ hội
gần gũi nhân viên, uốn nắn kịp thời những sai lệch, và khuyến khích họ phát huy
thế mạnh.một quản lý công tác xã hội tổ chức các cuộc họp hàng tuần, hàng tháng
hay hàng quý với nhân viên để cập nhật thông tin về tình hình và kết quả công tác xã hội của nhân viên.
• Tiếp nhận thông tin qua máy tính. Bạn có thể sử dụng công nghệ thông tin để
kiểm tra, giám sát tiến trình công việc của nhân viên bất kỳ lúc nào. Tuy
nhiên nếu chỉ dùng phương pháp này có thể không nhận ra đầy đủ tình hình
thực tế ở cơ sở và công việc của nhân viên. Bạn cần thận trọng khi ra quyết định.
Ví dụ, Ông Ngô là giám sát viên của một tổ chức công tác xã hội chuyên cung cấp
các dịch vụ giáo dục, nghề nghiệp, và y tế cho người dân vùng sâu vùng xa. Ông có
trách nhiệm giám sát, đánh giá, và hỗ trợ các nhân viên công tác xã hội trong việc
thực hiện các hoạt động của tổ chức. Ông thường xuyên tiếp nhận thông tin qua
máy tính. Ông sử dụng các phần mềm và ứng dụng để kiểm tra, giám sát tiến trình
công việc của nhân viên bất kỳ lúc nào. Điều này giúp ông tiết kiệm thời gian và
chi phí đi lại, đồng thời cập nhật được những thông tin mới nhất về các hoạt động của tổ chức.
• Chính sách mở cửa: Khuyến khích nhân viên phân nhiệm và đảm đương
công việc một cách chủ động. Sự gặp gỡ, trao đổi công việc có thể linh hoạt
hơn về thời gian và cách tiếp cận. Phương pháp này nhấn mạnh đến sự hợp
tác và sáng kiến của nhân viên.
Ví dụ,Cô Phạm là giám sát viên của một tổ chức công tác xã hội chuyên cung cấp
các dịch vụ bảo vệ môi trường, phòng chống biến đổi khí hậu, và nâng cao nhận
thức cộng đồng. Cô có trách nhiệm giám sát, đánh giá, và hỗ trợ các nhân viên
công tác xã hội trong việc thực hiện các hoạt động của tổ chức. Cô áp dụng chính
sách mở cửa trong công tác giám sát. Cô khuyến khích nhân viên phân nhiệm và
đảm đương công việc một cách chủ động. Cô không áp đặt các quy định cứng nhắc
về thời gian, địa điểm, và phương thức gặp gỡ, trao đổi công việc. Cô cho phép
nhân viên sử dụng các công cụ truyền thông hiện đại như email, điện thoại, mạng
xã hội, v.v. để báo cáo, thảo luận, và giải quyết các vấn đề. Cô cũng tôn trọng và
khuyến khích sự hợp tác và sáng kiến của nhân viên trong việc đề xuất, thực hiện,
và cải tiến các hoạt động của tổ chức.
• Hội họp: Thảo luận, chia sẻ công việc và nhiệm vụ chuyên môn giữa nhà
quản trị với nhân viên và những người có liên quan theo các chủ đề và nội
dung cụ thể với một kế hoạch linh hoạt. Điều này sẽ gắn trách nhiệm các bên
tham gia vào thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong chuyên môn một cách thường xuyên hơn.
VD: Cô Lâm là giám sát viên của một tổ chức công tác xã hội chuyên cung cấp các
dịch vụ phòng, chống và hỗ trợ nạn nhân bạo hành gia đình. Cô có trách nhiệm
giám sát, đánh giá, và hỗ trợ các nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện các
hoạt động của tổ chức. Cô thường xuyên tổ chức hội họp để thảo luận, chia sẻ công
việc và nhiệm vụ chuyên môn giữa cô với nhân viên và những người có liên quan
theo các chủ đề và nội dung cụ thể. Cô lập kế hoạch hội họp một cách linh hoạt, tùy
theo tình hình và nhu cầu của từng trường hợp. Điều này giúp cô gắn trách nhiệm
các bên tham gia vào thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong chuyên môn một cách thường xuyên hơn.
• Giám sát qua làm việc theo nhóm sẽ giúp giải quyết được các vướng mắc và sai sót kịp thời.
VD:Anh Đỗ là giám sát viên của một tổ chức công tác xã hội chuyên cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ cho người nghiện ma túy. Anh có trách nhiệm giám sát, đánh giá, và
hỗ trợ các nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện các hoạt động của tổ
chức. Anh giám sát qua làm việc theo nhóm, tức là anh không chỉ giám sát từng cá
nhân mà còn giám sát cách thức họ làm việc cùng nhau. Anh thường xuyên tổ chức
các buổi học tập, thảo luận, và chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhân viên công tác xã
hội. Anh cũng khuyến khích họ phối hợp, hỗ trợ, và giải quyết các vấn đề chung.
Điều này giúp anh giải quyết được các vướng mắc và sai sót kịp thời
Giáo trình của PGS TS Phạm Thị Thu Ho a
Theo tìm hiểu được nhiều nguồn trên mạng ,em đã tìm thấy Giáo trình của PGS TS
Phạm Thị Thu Hoa có bốn cách giám sát chính là:
• Giám sát trực tiếp: Là cách giám sát mà người giám sát có mặt tại nơi diễn ra
hoạt động để quan sát, theo dõi, và hướng dẫn trực tiếp cho người thực hiện.
Đây là cách giám sát có tính tương tác cao, giúp người giám sát nắm bắt
được tình hình thực tế, phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót, và tăng
cường sự gắn kết và tin tưởng giữa người giám sát và người thực hiện.
Bà Nguyễn là giám sát viên của một tổ chức công tác xã hội chuyên cung cấp các
dịch vụ tư vấn, hỗ trợ, và bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em bị bạo hành. Bà có
trách nhiệm giám sát, đánh giá, và hỗ trợ các nhân viên công tác xã hội trong việc
thực hiện các hoạt động của tổ chức.
• Giám sát gián tiếp: Là cách giám sát mà người giám sát không có mặt tại nơi
diễn ra hoạt động mà sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại,
email, fax, v.v. để liên lạc, theo dõi, và hướng dẫn cho người thực hiện. Đây
là cách giám sát có tính linh hoạt và tiết kiệm thời gian, chi phí, nhưng cũng
có thể gặp một số hạn chế như khó kiểm soát chất lượng, khó xử lý các tình
huống phức tạp, và dễ gây hiểu lầm và xa cách giữa người giám sát và người thực hiện.
Anh Nam là cán bộ công tác xã hội của một tổ chức phi chính phủ, chịu trách
nhiệm hỗ trợ và hướng dẫn cho các tình nguyện viên thực hiện các hoạt động tuyên
truyền, phòng chống HIV/AIDS tại các tỉnh miền núi. Do không thể thường xuyên
đến thăm các địa phương, anh Nam sử dụng điện thoại, email, và Zalo để liên lạc
với các tình nguyện viên, theo dõi tiến độ, và giải đáp các thắc mắc của họ. Anh
Nam cũng gửi cho họ các tài liệu, video, và poster để họ sử dụng trong các hoạt động tuyên truyền.
• Giám sát qua báo cáo: Là cách giám sát mà người giám sát yêu cầu người
thực hiện cung cấp các báo cáo bằng văn bản hoặc miệng về các hoạt động,
kết quả, và vấn đề của họ. Đây là cách giám sát có tính chính thức và khoa
học, giúp người giám sát có được các thông tin cụ thể, rõ ràng, và có thể so
sánh, đánh giá, và tổng hợp. Tuy nhiên, cách giám sát này cũng có thể gặp
một số khó khăn như khó đảm bảo tính chính xác, khách quan, và đầy đủ của
các báo cáo, khó kiểm tra và xác minh các thông tin, và tốn nhiều thời gian
và công sức cho việc lập và đọc báo cáo.
Chị Hà là trưởng phòng công tác xã hội của một quỹ từ thiện, chịu trách nhiệm
quản lý và giám sát các dự án hỗ trợ cho người nghèo, người khuyết tật, và trẻ em
mồ côi. Chị Hà yêu cầu các cán bộ dự án cung cấp các báo cáo hàng tháng, hàng
quý, và hàng năm về các hoạt động, kết quả, và vấn đề của các dự án. Chị Hà đọc
và đánh giá các báo cáo, gửi phản hồi và kiến nghị cho các cán bộ dự án, và tổng
hợp các báo cáo để báo cáo cho ban giám đốc quỹ. Đây là một ví dụ về giám sát
qua báo cáo trong công tác xã hội.
• Giám sát qua đánh giá: Là cách giám sát mà người giám sát sử dụng các
phương pháp và tiêu chí đánh giá để đo lường và đánh giá hiệu quả và chất
lượng của các hoạt động và kết quả của người thực hiện. Đây là cách giám
sát có tính khách quan và hệ thống, giúp người giám sát có được các thông
tin cần thiết để ra quyết định, đề xuất, và cải tiến. Tuy nhiên, cách giám sát
này cũng có thể gặp một số thách thức như khó xây dựng và áp dụng các
phương pháp và tiêu chí đánh giá phù hợp, khó đảm bảo sự tham gia và đồng
thuận của người thực hiện, và khó đối phó với các yếu tố bất định và thay đổi.
Cô Lan là giáo viên công tác xã hội của một trường đại học , chịu trách nhiệm thực
hiện và giám sát các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Cô Lan sử
dụng các phương pháp và tiêu chí đánh giá để đo lường và đánh giá hiệu quả và
chất lượng của các hoạt động. Cô Lan thường xuyên tổ chức các bài kiểm tra, khảo
sát, phỏng vấn, và quan sát để thu thập các thông tin về kiến thức, kỹ năng, thái độ,
và hành vi của học sinh trước và sau khi tham gia các hoạt động. Cô Lan dựa vào
các thông tin này để ra quyết định, đề xuất, và cải tiến các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. So sánh Về Nội dung
Giáo trình của Trịnh Thị Chinh đưa ra khái niệm giám sát là “quá trình theo
dõi, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động của tổ chức để đảm bảo tuân thủ
các tiêu chuẩn, mục tiêu và chính sách đã đề ra” . Giáo trình này nêu lên ba
loại giám sát là giám sát chuyên môn, giám sát hành chính và giám sát tự
nguyện. Giáo trình này cũng chỉ ra các bước trong quá trình giám sát là xác
định mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện, theo dõi và đánh giá . •
Giáo trình của PGS TS Phạm Thị Thu Hoa định nghĩa giám sát là “một tiến
trình gồm các hoạt động giám sát nhằm đảm bảo rằng các hoạt động đó được
thực hiện theo đúng như kế hoạch và điều chỉnh những sai sót quan trọng” .
Giáo trình này phân biệt hai loại giám sát là giám sát nội bộ và giám sát
ngoài. Giáo trình này cũng nói về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
giám sát là mục tiêu, tiêu chuẩn, phương pháp, thông tin và phản hồi .
Về ưu điểm và nhược điểm.
Giáo trình của Trịnh Thị Ưu điểm Nhược điểm Chinh Giám sát tham gia ký Điểm mạnh của cách
Điểm nhược điểm của cách duyệt giám sát này là giúp
giám sát này là tốn nhiều
người giám sát có được thời gian và công sức, gây cái nhìn toàn diện và
áp lực và sự phụ thuộc cho
kiểm soát được các hoạt nhân viên, và thiếu sự phối động của nhân viên,
hợp và giao việc cho các trợ đảm bảo sự tuân thủ lý giúp việc pháp luật và quy định của tổ chức. Giám sát qua báo cáo Điểm mạnh của cách
Điểm nhược điểm của cách bằng văn bản giám sát này là giúp
giám sát này là khó đảm bảo
người giám sát có được tính chính xác, khách quan,
các thông tin cụ thể, rõ
và đầy đủ của các báo cáo,
ràng, và có thể so sánh, khó kiểm tra và xác minh
đánh giá, và tổng hợp.
các thông tin, và tốn nhiều
thời gian và công sức cho
việc lập và đọc báo cáo Giám sát qua báo cáo Điểm mạnh của cách
Điểm nhược điểm của cách trực tiếp giám sát này là giúp
giám sát này là khó kiểm tra
người giám sát có nhiều và đối chiếu các thông tin,
cơ hội gặp mặt và trao
dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc
đổi với nhân viên, uốn
và thái độ của người báo
nắn kịp thời những sai
cáo, và khó đảm bảo sự
lệch, và tăng cường sự
tham gia và đồng đều của
gắn kết và tin tưởng. nhân viên
Giám sát qua máy tính Điểm mạnh của cách
Điểm nhược điểm của cách giám sát này là giúp
giám sát này là khó nhận ra
người giám sát có được đầy đủ tình hình thực tế ở cơ các thông tin nhanh
sở và công việc của nhân chóng và chính xác, và
viên, gây xa cách và thiếu sự
có thể ra quyết định kịp giao tiếp trực tiếp giữa thời
người giám sát và nhân viên,
và phụ thuộc nhiều vào cơ
sở hạ tầng và thiết bị công nghệ
Giám sát qua chính sách Điểm mạnh của cách
Điểm nhược điểm của cách mở cửa giám sát này là giúp
giám sát này là khó kiểm
người giám sát có được soát và đánh giá được hiệu sự dân chủ và khuyến
quả và chất lượng của công
khích sự hợp tác và sáng việc, dễ bị lạm dụng và lợi
kiến của nhân viên.
dụng cho mục đích cá nhân,
và thiếu sự thống nhất và
nhất quán trong quản lý
Giám sát qua hội họp Điểm mạnh của cách
Điểm nhược điểm của cách giám sát này là giúp
giám sát này là khó tổ chức
người giám sát có được và điều phối được nhiều
sự đóng góp và phản hồi người tham gia, dễ bị mất từ nhiều bên, và gắn
thời gian và công sức cho trách nhiệm các bên
các cuộc họp không hiệu tham gia vào thực hiện
quả, và khó đảm bảo sự
mục tiêu, nhiệm vụ cụ
tham gia và đồng thuận của
thể trong chuyên môn. tất cả các bên Giám sát qua làm việc Điểm mạnh của cách
Điểm nhược điểm của cách theo nhóm giám sát này là giúp
giám sát này là khó đảm bảo
người giám sát có được sự công bằng và minh bạch
sự hỗ trợ và phối hợp
trong phân công và đánh giá
của các thành viên trong công việc, dễ bị ảnh hưởng nhóm, và giải quyết
bởi các mâu thuẫn và xung
được các vướng mắc và đột trong nhóm, và khó quản sai sót kịp thời.
lý và kiểm tra được tiến độ
và kết quả của công việc Giáo trình của PGS TS Ưu điểm Nhược điểm Phạm Thị Thu Hoa
Giám sát trực tiếp
Đây là cách giám sát có • Tốn nhiều thời tính tương tác cao, giúp gian và chi phí
người giám sát nắm bắt cho việc di
được tình hình thực tế, chuyển, lưu trú,
phát hiện và khắc phục và hỗ trợ cho
kịp thời các sai sót, và người giám sát,
tăng cường sự gắn kết đặc biệt khi hoạt
và tin tưởng giữa người động diễn ra ở
giám sát và người thực nhiều địa điểm hiện. khác nhau. • Gây áp lực và sự phụ thuộc cho người thực hiện, khiến họ có thể mất sự tự chủ, sáng tạo, và chịu trách nhiệm cho công việc của mình. • Có thể gây xung đột và mâu thuẫn giữa người giám sát và người thực hiện, nếu có sự khác biệt về quan điểm, phong cách, và kỳ vọng.
Giám sát gián tiếp
Đây là cách giám sát có • Khó kiểm soát tính linh hoạt và tiết chất lượng và kiệm thời gian, chi phí, hiệu quả của hoạt giúp người giám sát có động, khi người
thể giám sát nhiều hoạt giám sát không có động cùng một lúc, và cơ hội quan sát
tạo sự tự chủ và trách trực tiếp và chỉ nhiệm cho người thực dựa vào các thông hiện. tin được cung cấp bởi người thực hiện, có thể bị thiếu, sai, hoặc không chính xác. • Khó xử lý các tình huống phức tạp, khẩn cấp, và nhạy cảm, khi người giám sát không có cơ hội đối thoại và thảo luận trực tiếp với người thực hiện
Giám sát qua đánh giá
Đây là cách giám sát có • Khó xây dựng và tính khách quan và hệ áp dụng các thống, giúp người giám phương pháp và sát có được các thông tiêu chí đánh giá
tin cần thiết để ra quyết phù hợp, khi phải
định, đề xuất, và cải đáp ứng được tiến. nhiều yêu cầu về mục đích, đối tượng, thời gian, và nguồn lực của việc đánh giá. • Khó đảm bảo sự tham gia và đồng thuận của người thực hiện, khi họ có thể cảm thấy bị kiểm soát, đánh giá, và phê bình bởi người giám sát Gám sát báo cáo
Giúp người giám sát có Khó đảm bảo tính chính
thể nắm được thông tin xác, khách quan, và đầy
từ cấp dưới một cách sát đủ của các báo cáo, khi sao hơn, đồng thời
người giám sát không có
khuyến khích được nhân cơ hội quan sát trực tiếp viên chăm chỉ hơn vào
và chỉ dựa vào các thông
nhiệm vụ của họ. Ngoài tin được cung cấp bởi ra, giám sát báo cáo
người thực hiện, có thể cũng giúp người giám
bị thiếu, sai, hoặc không
sát có thể so sánh, đánh chính xác.
giá, và tổng hợp các dữ liệu một cách khoa học
và chính thức, từ đó có
thể ra những quyết định
và đề xuất phù hợp
Qua hai bảng về ưu điểm, nhược điểm của Giáo trình của PGS TS Phạm Thị Thu
Hoa và Giáo trình của Trịnh Thị Chinh ta có thể thấy được rằng •
Kiểu giám sát số 1 của Trịnh Thị Chinh tập trung vào việc giám sát tham gia,
tức là người giám sát sẽ ký duyệt, đọc và theo dõi tất cả các văn bản, giấy tờ
liên quan đến nhiệm vụ và vai trò của nhân viên. Kiểu giám sát này có thể
phù hợp với những nhiệm vụ quan trọng, phức tạp hoặc nhạy cảm, nhưng
cũng có thể gây áp lực, căng thẳng và thiếu sự tự do cho nhân viên. Ngoài ra,
kiểu giám sát này cũng có thể làm tăng gánh nặng cho người giám sát, nên
cần phải phối hợp giao việc cho các trợ lý giúp việc để làm giảm khối lượng công việc. •
Kiểu giám sát số 2 của PGS TS Phạm Thị Thu Hoa bao gồm bốn cách giám
sát khác nhau, đó là: yêu cầu nhân viên báo cáo bằng văn bản thường xuyên,
báo cáo trực tiếp bằng các cuộc họp định kỳ, tiếp nhận thông tin qua máy
tính, và áp dụng chính sách mở cửa. Kiểu giám sát này có thể linh hoạt hơn
và phù hợp với nhiều loại nhiệm vụ, môi trường và nhân viên khác
nhau. Tuy nhiên, kiểu giám sát này cũng có những ưu và nhược điểm riêng,
chẳng hạn như: báo cáo bằng văn bản có thể khuyến khích nhân viên chăm
chỉ hơn, nhưng cũng có thể gây xa cách và có thể có những thông tin ảo; báo
cáo trực tiếp bằng các cuộc họp có thể giúp người giám sát gần gũi nhân viên
hơn, nhưng cũng có thể tốn nhiều thời gian và công sức; tiếp nhận thông tin
qua máy tính có thể giúp người giám sát kiểm tra và giám sát tiến trình công
việc của nhân viên bất kỳ lúc nào, nhưng cũng có thể không nhận ra đầy đủ
tình hình thực tế ở cơ sở và công việc của nhân viên; chính sách mở cửa có
thể khuyến khích nhân viên phân nhiệm và đảm đương công việc một cách
chủ động, nhưng cũng có thể gây mất trật tự và kiểm soát. Tổng k ết
Từ những so sánh trên, có thể thấy rằng hai giáo trình có những điểm chung và
khác biệt về hình thức giám sát của quản trị công tác xã hội. Điểm chung là cả hai
đều coi giám sát là một tiến trình liên quan đến việc xác định mục tiêu, kế hoạch,
theo dõi và điều chỉnh các hoạt động của tổ chức. Điểm khác biệt là cách phân loại
các loại giám sát và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của giám sát. Vận dụng
Em chọn bước giám sát tham gia ký duyệt, đọc tất cả các văn bản, giấy tờ có liên
quan đến nhiệm vụ, vai trò của nhân viên vì vì bước giám sát này sẽ có được cái
nhìn toàn diện và kiểm soát được các hoạt động của nhân viên, đảm bảo sự tuân thủ
pháp luật và quy định của tổ chức Bước này giúp được các nhà quản trị công tác xã
hội nắm bắt được tình hình thực tế, phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót, và
tăng cường sự gắn kết và tin tưởng giữa các nhà quản trị công tác xã hội và nhân viên.
Bước giám sát tham gia ký duyệt, đọc tất cả các văn bản, giấy tờ có liên quan đến
nhiệm vụ, vai trò của nhân viên này vận dụng vào bước lãnh đạo cụ thể là giám sát
để thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc đảm bảo tuân thủ Hiến pháp, luật
và các nghị quyết được ban hành bởi chính tổ chức.
Ví dụ Giả sử T là lãnh đạo của một tổ chức xã hội phi chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục. T có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các nhân viên trong tổ chức
thực hiện các dự án giáo dục cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. Bạn cũng
phải ký duyệt các văn bản, giấy tờ liên quan đến các dự án, như hợp đồng, báo cáo
tiến độ, thanh toán, v.v.
Để giám sát hiệu quả công việc của các nhân viên, T cần làm những việc sau:
Đọc kỹ và hiểu rõ các văn bản, giấy tờ trước khi ký duyệt. Kiểm tra xem có sai sót,
thiếu sót hay không phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn hay không. Nếu có, yêu
cầu sửa chữa hoặc bổ sung.
Theo dõi tiến độ và kết quả thực hiện các dự án của các nhân viên. Đánh giá mức
độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Nếu có chậm trễ hay không đạt
yêu cầu, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.
Giao tiếp thường xuyên và tạo điều kiện cho các nhân viên báo cáo công việc. Lắng
nghe và giải quyết các ý kiến, góp ý, phản hồi của các nhân viên. Tạo động lực và
khen thưởng cho các nhân viên làm tốt công việc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2023