











Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206071
Bài Báo Cáo: Các Lĩnh Vực Thu Hút và Ít Được Chú Ý Trong Đầu
Tư – Nguyên Nhân và Giải Pháp Giới Thiệu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, môi trường đầu
tư luôn thay đổi. Một số lĩnh vực thu hút được nhiều vốn đầu tư do tiềm năng tăng trưởng
cao, trong khi các lĩnh vực khác lại kém hấp dẫn do những rủi ro và thách thức riêng. Bài
báo cáo này sẽ phân tích các lĩnh vực đang được và không được giới đầu tư chú ý, đồng
thời đề xuất các giải pháp để thu hút đầu tư vào những lĩnh vực ít được quan tâm.
Lĩnh Vực Đang Thu Hút Đầu Tư
Công nghệ và Trí tuệ nhân tạo (AI)
Lý do thu hút: Sự phát triển mạnh mẽ của AI và công nghệ số đang mở ra nhiều cơ hội
mới trong việc cải tiến hiệu suất, tự động hóa, và tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới. Các
công ty như Google, Amazon, và Tesla đang dẫn đầu trong việc áp dụng các giải pháp
công nghệ tiên tiến này.
Biểu đồ trên thể hiện dự báo kích thước thị trường trí tuệ nhân tạo (AI) toàn cầu từ năm
2020 đến 2027, với mức tăng trưởng ấn tượng. Dựa trên các ước tính, thị trường AI dự
kiến sẽ tăng từ 156.5 tỷ USD vào năm 2020 lên đến 902.1 tỷ USD vào năm 2027. Tốc độ lOMoAR cPSD| 47206071
tăng trưởng hàng năm giữ ở mức ổn định là 42.2%. Điều này cho thấy một xu hướng rất
mạnh mẽ và tích cực trong việc đầu tư vào công nghệ AI, phản ánh kỳ vọng rất lớn vào
tiềm năng phát triển của công nghệ này trong tương lai.
https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/20614/cong-nghe-ai-cua-hien-tai-va-tuong-lai.aspx Năng lượng tái tạo
Lý do thu hút: Với mục tiêu giảm phát thải carbon và tăng cường bảo vệ môi trường,
năng lượng tái tạo như gió và mặt trời đang nhận được nhiều sự ủng hộ từ chính phủ và
các nhà đầu tư quan tâm đến sự phát triển bền vững.
Xu Hướng Chuyển Đổi Sang Năng Lượng Tái Tạo trong Bối Cảnh Hiện Nay (22/01/2024)
1. Năng Lượng Tái Tạo và Vai Trò của Năng Lượng Tái Tạo
1.1. Năng Lượng Tái Tạo
Năng lượng tái tạo là nguồn năng lượng không giới hạn, bao gồm năng lượng gió, mặt
trời, thủy điện, địa nhiệt, năng lượng sinh khối, và năng lượng biển. Tại Việt Nam, các
nguồn này được khai thác để sản xuất điện năng từ thủy điện nhỏ, gió, mặt trời, địa nhiệt, và các nguồn khác.
1.2. Đặc Điểm và Vai Trò của Năng Lượng Tái Tạo
Đặc điểm: Có thể tái tạo, sạch, thân thiện với môi trường, đa dạng và phong phú, chi phí bảo dưỡng thấp.
Vai trò: Giảm tiêu thụ tài nguyên hóa thạch, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo an ninh năng lượng, và thúc đẩy đổi mới công nghệ.
2. Sự Cần Thiết Giảm Phát Thải Các-bon và Mục Tiêu Phát Thải Ròng Bằng Không (Net Zero) vào năm 2050
Biến đổi khí hậu và hiện tượng nóng lên toàn cầu là mối nguy hại lớn do đốt cháy nhiên
liệu hóa thạch. Các quốc gia cam kết giảm phát thải ròng bằng không vào năm 2050
nhằm ngăn chặn sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.
3. Xu Hướng Chuyển Đổi Sang Năng Lượng Tái Tạo Nhằm Giảm Phát Thải Khí Các-
bonGiảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch: Giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch gây ô
nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính. lOMoAR cPSD| 47206071
Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo: Thủy điện, gió, mặt trời, nhiên liệu sinh học giúp giảm phát thải CO2.
Áp dụng biện pháp kiểm soát phát thải khí nhà kính: Trợ cấp cho năng lượng tái tạo, đánh
thuế các-bon, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người dân.
https://moit.gov.vn/tin-tuc/su-dung-nang-luong-tiet-kiem-va-hieu-qua/nang-luong-tai-
taochiem-13-8-tong-luong-dien-san-xuat-trong-7-thang-nam-2023.html
Y tế và Công nghệ sinh học https://viencnsh.ntu.edu.vn/tin-tuc/cac-xu-huong-hien-dai-cua- cong-nghe-sinh-hoc
Lý do thu hút: Đại dịch COVID-19 đã làm nổi bật tầm quan trọng của ngành y tế và khả
năng ứng phó với các khủng hoảng sức khỏe. Đầu tư vào y tế không chỉ mang lại lợi
nhuận cao mà còn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.
Xu Hướng Quan Trọng trong Ngành Công Nghệ Sinh Học
1. Y Khoa Cá Thể (Individual Medicine)
Xu hướng y khoa cá thể tập trung vào việc điều trị dựa trên đặc điểm di truyền của từng
bệnh nhân thay vì áp dụng một công thức cho tất cả mọi người. Nhờ kỹ thuật phân tích
trình tự DNA, chi phí giải mã toàn bộ hệ gen người đã giảm từ 3 tỷ USD năm 2003
xuống chỉ còn 600 USD, giúp các bác sĩ hiểu rõ hơn về đặc điểm di truyền và chọn các
phương pháp điều trị phù hợp. Điều này không chỉ tăng hiệu quả điều trị mà còn giúp tiên
đoán và phòng ngừa các bệnh do lỗi di truyền. lOMoAR cPSD| 47206071 Y khoa cá thể
(Nguồn: https://pressbooks.pub/anne1/chapter/personalized-medicine/)
2. Công Nghệ Sinh Học Nông Nghiệp
Tăng trưởng dân số: Nhu cầu lương thực ngày càng lớn gây sức ép lên ngành nông
nghiệp với quỹ đất giới hạn và nguồn nước tưới tiêu khan hiếm dần do biến đổi khí hậu.
Công nghệ gen: Tạo ra các giống cây trồng và vật nuôi có khả năng chịu hạn, chống sâu
bệnh và tăng năng suất. Ví dụ, giống cà phê không chứa cafein đã được phát triển để đơn
giản hóa quá trình chế biến. lOMoAR cPSD| 47206071
Xu hướng sử dụng kỹ thuật chỉnh sửa gen để loại caffein khỏi cà phê (Nguồn: Wallpaper Abyss)
3. Công Nghệ Sinh Học Môi Trường
Xử lý chất thải: Sử dụng enzym và vi sinh vật để xử lý chất thải hiệu quả hơn.
Ví dụ tại Pháp: Nhà máy xử lý chai PET bằng enzyme đã được xây dựng.
Enzyme phân huỷ chai nhựa PET
(Nguồn: https://www.genengnews.com/news/molecular-scissors-for-plastic-waste/) lOMoAR cPSD| 47206071
Chất tẩy rửa enzyme: Áp dụng enzym từ vi sinh vật sống ở điều kiện khắc nghiệt thay
cho các chất tẩy rửa hóa học.
Nhiên liệu sinh học: Chất thải nông nghiệp và thực phẩm được chế biến thành nhiên liệu
sinh học, giảm ô nhiễm môi trường.
Nuôi sinh khối vi tảo: Cung cấp nguyên liệu cho thực phẩm, dược phẩm và nhiên liệu sinh học.
5. Sản Xuất Thịt Nhân Tạo
Kỹ thuật mô y học: Nuôi cấy các tế bào để tạo thành các mô thịt động vật.
Lợi ích: Không cần chuồng trại và đất chăn nuôi rộng lớn, giảm khâu giết mổ động vật,
và giảm phát thải khí nhà kính do chăn nuôi.
Thực tế: Thịt gà nhân tạo đã được bán trong một nhà hàng ở Singapore. Thịt gà nhân tạo (Nguồn: Internet)
Lĩnh Vực Ít Được Chú Ý Nông nghiệp
https://vnua.edu.vn/tin-tuc-su-kien/nghien-cuu-khoa-hoc/nong-nghiep-viet-nam- nhungvan-de-ton-tai-51105 lOMoAR cPSD| 47206071
Nguyên nhân khiến ngành nông nghiệp ít được chú trọng
1. Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún -
Năng suất lao động thấp nhưng giá thành nông sản cao: Diện tích canh tác bình
quân dao động từ 0,2 đến 2 ha/hộ và chỉ đạt 0,34 ha/lao động. -
Thiếu tính liên kết: Trong khi các quốc gia khác chỉ có chừng 2-4 tác nhân trung
gian thìở Việt Nam con số này là 5-7.
2. Ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa khiêm tốn -
Sản xuất chủ yếu thô sơ: 90% số máy kéo bốn bánh và máy gặt đập liên hợp phải nhập khẩu. -
Sức cạnh tranh thấp: Việt Nam xếp thứ 14 về sản xuất nông nghiệp nhưng giá trị
xuất khẩu nông sản xếp thứ 20 trên thế giới.
3. Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu -
Nguy cơ ngập lụt và hạn hán: Nếu mực nước biển dâng cao thêm 1m, khoảng 40%
diện tích Đồng bằng sông Cửu Long và 11% diện tích Đồng bằng sông Hồng sẽ bị ngập. -
Biến động thời tiết cực đoan: Các tỉnh Tây Nguyên và miền Trung sẽ bị hạn nhiều
hơn; số đợt không khí lạnh, rét đậm, rét hại sẽ xuất hiện nhiều hơn ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
4. Quy mô sản xuất nhỏ và năng suất lao động thấp
- Diện tích canh tác nhỏ: 50% hộ nông dân có diện tích nhỏ hơn 0,5 ha (năm 2016).
- Năng suất lao động thấp: Năng suất lao động của nông dân Việt Nam thuộc nhóm thấp
nhất châu Á, chỉ bằng 38,9% năng suất lao động của toàn nền kinh tế (năm 2018).
5. Đầu tư vào nông nghiệp hạn chế -
Mức đầu tư không tương xứng: Số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp chỉ chiếm 8% tổng số doanh nghiệp trên cả nước, đầu tư trực tiếp cho sản xuất
nông lâm, thủy sản chỉ chiếm khoảng 1%. lOMoAR cPSD| 47206071 -
Cơ sở hạ tầng kém: Hệ thống thủy lợi kém hiệu quả, không có hệ thống đo lường
chất lượng nước, không có hệ thống điều khiển dòng chảy.
6. Thiếu liên kết và hợp tác xã kém hiệu quả -
Hợp tác xã kiểu cũ, thiếu hiệu quả: Đóng góp của các hợp tác xã vào phát triển
kinh tế nông thôn còn rất hạn chế. -
Liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân gặp khó khăn: Đàm phán và ký kết hợp
đồng với nhiều hộ gặp khó khăn, chi phí đầu tư lớn.
7. Thiếu hỗ trợ và trợ giá cho giống cây trồng, vật nuôi -
Phần lớn giống cây trồng và vật nuôi, máy móc, thiết bị phải nhập khẩu: 90% số
máy kéo bốn bánh và máy công tác kèm theo phải nhập khẩu. -
Nguy cơ bị thống lĩnh bởi các tên tuổi nước ngoài: 5 trong 6 đại gia lớn nhất thế
giới về giống cây trồng đã có mặt tại Việt Nam.
8. Khả năng cạnh tranh thấp, phụ thuộc vào xuất khẩu thô -
Sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô: Chiếm trên 80% kim ngạch xuất khẩu. -
Chất lượng sản phẩm thấp, thiếu nhãn mác, chưa có thương hiệu: 60% sản lượng
rau quả, 60% cao su xuất khẩu sang Trung Quốc qua đường tiểu ngạch.
9. Đời sống kinh tế người nông dân bấp bênh -
Thu nhập và đời sống của phần lớn nông dân còn thấp: Tăng thu nhập giai đoạn
20022016 đạt 5,75%/năm, nhưng khả năng tích lũy thực tế rất thấp. -
Tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn cao: Cao gấp 3,7 lần thành thị, 40% hộ nông thôn không cótích lũy.
10. Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm -
Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm chậm: Không hoàn thành mục tiêu của Đại hội
Đảng XI là giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống 40-41% vào năm 2015. lOMoAR cPSD| 47206071 -
Lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo : Khoảng 70% số lao động chưa qua đào
tạo, chỉ 4% lao động đã qua đào tạo, lao động có trình độ đại học chỉ chiếm khoảng 9%. Giáo dục lOMoAR cPSD| 47206071
Nguyên nhân ngành giáo dục ít được chú ý 1. Cơ sở hạ tầng kém
Thiếu phòng học và trang thiết bị giảng dạy: Đặc biệt ở vùng nông thôn và miền núi, tỷ lệ
trường học đạt chuẩn quốc gia chỉ khoảng 30%.
Cơ sở vật chất xuống cấp: Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, khoảng 20% trường học trên cả
nước cần được sửa chữa, nâng cấp.
2. Chất lượng giáo viên
Thiếu hụt giáo viên có trình độ chuyên môn cao: Khoảng 10% giáo viên thiếu chuẩn về trình độ đào tạo.
Chế độ đãi ngộ thấp: Mức lương trung bình của giáo viên thấp hơn 20% so với mặt bằng
chung các ngành nghề khác.
3. Chương trình giảng dạy lạc hậu
Nội dung học tập chưa cập nhật: Chương trình giáo dục phổ thông hiện tại được xây
dựng từ năm 2006, thiếu tính ứng dụng thực tế.
Phương pháp giảng dạy truyền thống: 80% trường học vẫn sử dụng phương pháp giảng
dạy truyền thống, ít sử dụng công nghệ.
4. Chính sách giáo dục chưa hiệu quả
Thiếu sự đầu tư và hỗ trợ từ chính phủ: Ngân sách dành cho giáo dục chỉ chiếm khoảng
20% tổng ngân sách nhà nước.
Quản lý giáo dục phân tán: Thiếu sự đồng bộ và kiểm soát chất lượng, khoảng 15%
trường học không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. 5. Chi phí giáo dục cao
Học phí và các chi phí liên quan cao: Học phí trung bình tại các trường tư thục cao gấp
35 lần so với trường công lập.
Gia đình khó khăn về tài chính: Khoảng 30% hộ gia đình gặp khó khăn trong việc trang
trải chi phí học tập cho con. 6. Môi trường học tập
Áp lực học tập cao: Hơn 60% học sinh cảm thấy áp lực từ các kỳ thi và kiểm tra. Thiếu
các hoạt động ngoại khóa: Chỉ khoảng 40% trường học có chương trình ngoại khóa thường xuyên. lOMoAR cPSD| 47206071
7. Thiếu liên kết với thị trường lao động
Chương trình giáo dục không đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động: Khoảng 50% sinh
viên ra trường làm việc không đúng ngành nghề đào tạo.
Khó khăn trong việc tìm việc làm: Tỷ lệ thất nghiệp của sinh viên mới ra trường là 12%. 8. Cạnh tranh quốc tế
Hệ thống giáo dục trong nước chưa thể cạnh tranh với các hệ thống giáo dục tiên tiến:
Việt Nam xếp hạng 68/78 trong bảng xếp hạng PISA (2018).
Xu hướng du học tăng: Hơn 100,000 sinh viên Việt Nam du học mỗi năm, gây ra tình
trạng "chảy máu chất xám".
9. Định hướng nghề nghiệp chưa rõ ràng
Thiếu sự hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh: Chỉ khoảng 30% trường học
có chương trình định hướng nghề nghiệp chính thức.
Học sinh thiếu thông tin và kỹ năng để lựa chọn ngành nghề phù hợp: 40% học sinh chọn
ngành học dựa trên ý kiến của gia đình thay vì sở thích và năng lực cá nhân.
10.Văn hóa và nhận thức xã hội
Xã hội chưa đánh giá cao vai trò của giáo dục và người làm giáo dục: Chỉ khoảng 25%
người dân coi trọng nghề giáo viên.
Tâm lý trọng bằng cấp hơn năng lực thực tế: 70% nhà tuyển dụng coi trọng bằng cấp hơn
kỹ năng thực tế khi tuyển dụng. Cơ sở hạ tầng
Lý Do Ngành Hạ Tầng Ít Được Chú Ý 1. Giao Thông Đô Thị
Hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp tốc độ phát triển đô thị.
Diện tích đất dành cho giao thông chỉ đạt 10,07%, thấp hơn nhiều so với quy định từ 16%-26%.
Số lượng phương tiện cá nhân gia tăng nhanh chóng, gây áp lực lớn lên hạ tầng giao thông.
Các dự án đường sắt đô thị liên tục chậm tiến độ do thiếu vốn và yếu tố kỹ thuật. 2. Cấp Nước lOMoAR cPSD| 47206071
Hệ thống truyền tải nước còn thiếu kết nối, hạn chế khả năng hỗ trợ giữa các khu vực.
Hiệu suất vận hành các trạm cấp nước nông thôn thấp, tỷ lệ thất thoát nước cao (khoảng 30%).
Quản lý và vận hành hệ thống cấp nước còn nhiều bất cập, thiếu sự thống nhất.
3. Thoát Nước Mặt và Cao Độ Nền
Hệ thống thoát nước chưa hoàn chỉnh, nhiều khu vực chưa được đầu tư xây dựng, gây
ngập úng khi có mưa lớn.
Một số công trình trạm bơm tiêu và các công trình đầu mối chưa được đầu tư xây dựng.
Giải Pháp Để Thu Hút Đầu Tư
Cung cấp ưu đãi thuế và hỗ trợ tài chính
Chính phủ và các tổ chức tài chính có thể cung cấp các ưu đãi thuế, bảo lãnh tín dụng, và
hỗ trợ tài chính cho các dự án trong các lĩnh vực ít được chú ý. Nâng cao nhận thức và giáo dục
Tổ chức các chiến dịch để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tiềm năng của các
lĩnh vực ít được chú ý. Điều này có thể bao gồm hội thảo, hội nghị, và các chương trình đào tạo.
Đẩy mạnh đổi mới và nghiên cứu
Khuyến khích và tài trợ cho nghiên cứu và phát triển để tạo ra các đột phá có thể mở ra
cơ hội kinh doanh mới và thu hút đầu tư. Hợp tác công tư (PPP)
Xây dựng các mô hình hợp tác công tư để giảm bớt gánh nặng tài chính và rủi ro cho nhà
đầu tư tư nhân trong khi vẫn đảm bảo sự tham gia và kiểm soát của nhà nước. Kết Luận
Sự chênh lệch trong sự chú ý giữa các lĩnh vực có thể được giải quyết bằng cách thực
hiện các chính sách và giải pháp hợp lý nhằm thu hút đầu tư vào các lĩnh vực ít được
quan tâm nhưng có tiềm năng phát triển cao. Điều này không chỉ cải thiện cơ hội kinh
doanh mà còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội chung.