Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại của một quốc gia môn Quản lý kinh doanh | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Cán cân thương mại, chỉ số đo lường sự chênh lệch giữa giá trị xuấtkhẩu và nhập khẩu của một quốc gia, là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá sức mạnh kinh tế và mức độ tham gia vào thị trường quốc tế của quốc gia đó. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, việc hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại trở nên. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Quản lý kinh doanh (HUBT)
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 48302938
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
CỦA MỘT QUỐC GIA, Liên hệ thực tiễn ở VN
1. Lý do chọn đề tài
Cán cân thương mại, chỉ số đo lường sự chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của
một quốc gia, là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá sức mạnh kinh tế và
mức độ tham gia vào thị trường quốc tế của quốc gia đó. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
ngày càng sâu rộng, việc hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại trở nên
cực kỳ quan trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Việt Nam, với nền kinh tế mở và tăng trưởng nhanh chóng, đã và đang trở thành một điểm
sáng trên bản đồ thương mại quốc tế. Tuy nhiên, sự phụ thuộc lớn vào hoạt động xuất nhập
khẩu cũng khiến Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức từ biến động kinh tế toàn cầu, thay
đổi chính sách thương mại của các đối tác, và các yếu tố nội tại như tỷ giá hối đoái, năng
lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại của một quốc gia, liên hệ thực tiễn ở
Việt Nam" nhằm mục đích phân tích và đánh giá các yếu tố chủ chốt ảnh hưởng tới cán
cân thương mại. Qua đó, nghiên cứu sẽ không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại
mà còn đưa ra những khuyến nghị chính sách cụ thể, nhằm tối ưu hóa hoạt động thương
mại và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Lý do mà em chọn đề tài này xuất phát từ sự cần thiết phải hiểu rõ các yếu tố tác động đến
cán cân thương mại trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Việc nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương
mại sẽ cung cấp những thông tin quý báu cho việc hoạch định chính sách, đồng thời góp
phần nâng cao nhận thức và kiến thức về kinh tế học thương mại trong cộng đồng khoa học và thực tiễn.
Bằng cách liên hệ thực tiễn ở Việt Nam, đề tài này không chỉ mang lại giá trị lý thuyết mà
còn có tính ứng dụng cao, góp phần vào sự phát triển bền vững và thịnh vượng của nền
kinh tế Việt Nam trong tương lai. Do kiến thức còn hạn chế trong bài không tránh khỏi
những thiếu xót mong thầy góp ý, cho lời khuyên để các bài sau em có thể làm tốt hơn. 2. Nội dung:
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát chung về cán cân thương mại
Cán cân thương mại (CCTM) là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh
toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu
của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức
chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0,
thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán
cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng. lOMoAR cPSD| 48302938
Cán cân thương mại được phản ảnh bởi chênh lệch giữa các khoản thu từ xuất khẩu
và các khoản chi cho nhập khẩu hàng hóa. Công thức xác định cán cân thương mại là:
NX = X - M
Trong đó: NX: là cán cân thương mại
X : là giá trị xuất khẩu
M : là giá trị nhập khẩu
Cán cân thương mại có vai trò: cung cấp những thông tin liên quan đến cung cầu
tiền tệ của một quốc gia, cụ thể là thể hiện sự thay đổi tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so
với đồng ngoại tệ. Phản ánh khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của một quốc
gia. Xác định liệu một lối sống hiện tại của một quốc gia có bền vững hay không. Phản
ánh tình trạng của cán cân vãng lai, do đó có ảnh hưởng đến ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Thể hiện mức tiết kiệm, đầu tư và thu nhập thực tế: X – M = (S – I) + (T –G). Ngoài ra,
cán cân thương mại ảnh hưởng đến GDP của quốc gia. Do cán cân thương mại được
thêm vào một cách rõ ràng vào tính toán tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia bằng
cách sử dụng phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (tức là GDP), thặng dư thương
mại là đóng góp và thâm hụt thương mại là "kéo theo" GDP của quốc gia họ.
Thâm hụt thương mại là một thước đo trong thương mại quốc tế thể hiện việc một
quốc gia đang nhập khẩu nhiều hơn so với xuất khẩu. Thâm hụt thương mại cho thấy
dòng tiền nội địa đang chảy ra thị trường nước ngoài. Hay còn được gọi là cán cân
thương mại âm. Thâm hụt thương mại xảy ra khi một quốc gia không sản xuất đủ hàng
hóa cho công dân trong nước. Tuy nhiên, đôi khi thâm hụt thương mại lại là dấu hiệu
cho thấy người tiêu dùng của quốc gia đó đủ giàu có để có thể mua nhiều hàng hóa hơn
khả năng sản xuất của quốc gia đó.
Thặng dư thương mại xảy ra thể hiện việc một quốc gia đang xuất khẩu nhiều hơn
so với nhập khẩu. Hay còn được gọi là cán cân thương mại dương. Việc tăng cường
xuất khẩu cho thấy xuất khẩu là nhân tố kích thích tăng trưởng, tích cực giải quyết thất
nghiệp và cải thiện đời sống người dân làm tăng GDP và thu nhập quốc dân từ đó làm
tăng tiêu dùng nội địa. Không chỉ vậy, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Có thể thấy, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh phát triển các
ngành có liên quan hoặc hỗ trợ, mở rộng thị trường tiêu thụ tạo điều kiện nâng cao năng
lực sản xuất trong nước.
Cân bằng thương mại xảy ra thể hiện một quốc gia có giá trị xuất khẩu và giá trị nhập
khẩu bằng nhau. Lúc này, giá trị cán cân thương mại bằng 0.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại của một quốc gia
Thứ nhất là yếu tố xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào những
gì đang diễn biến tại quốc gia khác vì xuất khẩu của nước này là nhập khẩu của nước
kia. Do vậy nó chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của quốc gia mua hàng.
Chính vì thế trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định lOMoAR cPSD| 48302938
Thứ hai là yếu tố nhập khẩu. Nhập khẩu có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm
chí còn tăng nhanh hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng
nhập khẩu biên, nghĩa là cứ có một đồng GDP tăng thêm thì người dân có xu hướng
dùng 0,3 đồng cho nhập khẩu. Ngoài ra nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng
hóa sản xuất trong nước và sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương
đối so với nước ngoài thì nhập khẩu tăng lên và ngược lại.
Thứ ba là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với các
quốc gia vì nó ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng
hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá
cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên
đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất
lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm.
Thứ tư là các chính sách của chính phủ. Các chính sách của chính phủ bao gồm:
chính sách thương mại, chính sách đầu tư, chính sách tỷ giá và các chính sách khác như
thuế, tài khóa, lãi suất, tiêu dùng, quản lý nợ nước ngoài. Các chính sách của chính phủ
có ảnh hưởng rất quan trọng đến cán cân thương mại. Nó có thể tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp làm cho các cân thương mại xấu đi hay cải thiện cán cân thương mại trong
ngắn hạn hoặc dài hạn.
Thứ năm là năng suất lao động. Năng suất lao động là tỉ lệ giữa đầu ra và đầu vào.
Nếu đầu ra là tổng giá trị quốc nội hoặc tổng giá trị gia tăng thì đầu vào lại là giờ công
lao động, lực lượng lao động và số lượng lao động đang làm việc. Năng suất lao động
góp phần ảnh hưởng tới cán cân thương mại vì sự gia tăng năng suất lao động sẽ làm
cho giá thành sản phẩm rẻ hơn, có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế, từ đó gia tăng
hàng hóa xuất khẩu, đem lại thặng dư cho cán cân thương mại hoặc giảm bớt sự thâm
hụt. Trong khi năng suất lao động thấp lại làm giá thành sản xuất cao dẫn đến việc khó
cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài, trong khi nhu cầu nhập khẩu gia tăng sẽ làm cán
cân thương mại bị thâm hụt hoặc giảm thặng dư nếu có.
Thứ sáu là mức độ mở cửa thương mại (tự do hóa thương mại). Độ mở cửa thương
mại là sự mở cửa của một quốc gia này với các quốc gia khác thể hiện trong việc thực
hiện mở cửa dựa trên các yếu tố như tài chính, hàng rào thuế quan, chính sách thuế, tài
khóa, chính sách lãi suất, quản lý nợ nước ngoài, chính sách tiêu dung…
2.2.3 . Những giải pháp cải thiện cán cân thương mại tại một quốc gia
Thứ nhất, làm giảm tỷ giá hối đoái, hạn chế sự mất giá của đồng nội tệ trong nước,
thông qua áp dụng CSTT mềm mỏng.
Thứ hai, Nâng cao chất lượng năng suất lao động. Chính phủ các quốc gia cần có
chiến lược, chính sách nâng cao năng suất lao động thông qua việc chú trọng tăng trưởng
dựa vào tri thức và công nghệ.
Thứ ba, cải thiện chất lượng cán cân thương mại thông qua việc nâng cao chất lượng và
hiệu qủa xuất khẩu, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. lOMoAR cPSD| 48302938
Đối với Việt Nam, Việt Nam cũng cần tiếp tục khai thác tốt các thế mạnh kinh tế trong
nước để gia tăng sự vững chắc cho nền kinh tế, tạo ra các ngành nghề lĩnh vực thế mạnh,
thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển đất nước theo thế hệ công nghệ 4.0 từ
đó hạn chế được việc khi kinh tế thế giới có biến động sẽ gây biến động mạnh nên nền
kinh tế Việt Nam. Cần tập trung vào một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực, chú trọng khai
thác tối đa các thị trường mục tiêu, đồng thời tìm kiếm các thị trường mới và phải đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu. Theo thứ tự ưu tiên, đầu tiên tập trung vào những ngành có lợi
thế về mặt cạnh tranh tĩnh, những ngành có lợi thế về tài nguyên, chi phí lao động không
quá cao, hàm lượng lao động cao như nông sản, dệt may, khoáng sản.....Sau đó dần chuyển
sang những ngành công nghiệp sử dụng lao động trình độ cao và công nghệ tiên tiến,
nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho các ngành hàng xuất khẩu, như đồ điện gia dụng, lắp
ráp điện tử, công nghệ thông tin, chế tạo máy móc, cơ khí. Chính phủ cần có sự phối hợp
chặt chẽ trong việc điều tra, khảo sát, thanh tra xử lý các sai phạm trên thị trường ngoại
tệ tự do để ngăn chặn đầu cơ. Rút ngắn sự chênh lệch giữa giá vàng trong nước và quốc
tế để ngăn chặn các nhà đầu cơ và các tổ chức tín dụng lợi dụng mua USD nhập khẩu
vàng để hưởng chênh lệch giá. Đẩy mạnh thu hút lượng ngoai tệ đến từ các nguồn vốn
nước ngoài như FDI, ODA, kiều hối, khách quốc tế đến Việt Nam...
2.2 . Liên hệ thực tiễn ở VN
2.2.1 . Tổng Quan về Tình Hình Cán Cân Thương Mại của Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh
vực kinh tế và thương mại, đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc cải thiện cán
cân thương mại. Từ một quốc gia chủ yếu nhập khẩu, Việt Nam đã vươn lên trở thành
một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới. Những lĩnh vực xuất khẩu mũi
nhọn của Việt Nam bao gồm dệt may, da giày, điện tử và thủy sản, đã góp phần không
nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia.
2.2.2 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cán Cân Thương Mại của Việt Nam a. Tỷ Giá Hối Đoái
Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến cán cân thương
mại của Việt Nam. Tỷ giá hối đoái có thể tác động trực tiếp đến giá cả hàng hóa xuất
nhập khẩu và sức cạnh tranh của chúng trên thị trường quốc tế. Khi đồng Việt Nam
(VND) giảm giá so với đồng USD, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trở nên rẻ hơn đối
với người mua quốc tế, làm tăng sức cạnh tranh của chúng. Điều này thường dẫn đến
tăng trưởng trong xuất khẩu, giúp cải thiện cán cân thương mại.
Tuy nhiên, sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng có thể gây ra những rủi ro cho các
doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt khi họ phải thanh toán các khoản nợ bằng ngoại tệ.
Nếu tỷ giá thay đổi đột ngột, các doanh nghiệp có thể đối mặt với chi phí nhập khẩu
nguyên vật liệu cao hơn, làm giảm lợi nhuận. Ngoài ra, sự biến động tỷ giá cũng có thể
ảnh hưởng đến niềm tin của nhà đầu tư và các đối tác thương mại quốc tế, làm gia tăng
sự không chắc chắn trong hoạt động kinh doanh. lOMoAR cPSD| 48302938
Chính phủ Việt Nam đã có những biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái để giảm thiểu tác
động tiêu cực và ổn định thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu liên
tục biến động, việc duy trì một tỷ giá hối đoái ổn định và có lợi cho thương mại vẫn là một thách thức lớn.
b. Chính Sách Thương Mại và Thuế Quan
Chính sách thương mại và thuế quan của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc
định hình cán cân thương mại của quốc gia. Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều hiệp
định thương mại tự do (FTA) với các quốc gia và khu vực khác nhau, nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu và giảm thiểu các rào cản thương mại. Các hiệp định này bao gồm
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), và Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN ( AFTA ).
Các FTA này đã mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam, giúp tăng cường khả năng tiếp
cận thị trường quốc tế và thúc đẩy xuất khẩu. Tuy nhiên, việc gia nhập các FTA cũng
đặt ra những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng và an toàn sản phẩm, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về xuất xứ hàng hóa, tiêu chuẩn môi trường, và điều
kiện lao động để tận dụng được các ưu đãi thuế quan từ các FTA.
Chính phủ Việt Nam cũng đã thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
cải thiện chất lượng sản phẩm và đáp ứng các yêu cầu của thị trường quốc tế. Các chính
sách này bao gồm việc giảm thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, cung cấp các gói
hỗ trợ tài chính và đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa các cơ hội từ
các FTA, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tiếp tục đầu tư vào công nghệ, nâng cao
năng lực quản lý và phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
c. Năng Lực Sản Xuất và Chất Lượng Sản Phẩm
Năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt quyết định sự thành công
của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam. Trong những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực cải thiện
chất lượng sản phẩm và nâng cao giá trị gia tăng thông qua đầu tư vào công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và công
nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, giúp nâng cao chất lượng và giảm chi phí sản xuất.
Nhưng cũng có một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn gặp khó khăn
trong việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường thiếu nguồn lực để đầu tư vào công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất. Ngoài ra,
việc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và môi trường cũng đặt ra
nhiều thách thức cho các doanh nghiệp.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển (R&D), áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, và đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ cao. Chính phủ cũng cần có các chính sách hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất. lOMoAR cPSD| 48302938
d. Biến Động Kinh Tế Toàn Cầu
Biến động kinh tế toàn cầu, bao gồm suy thoái kinh tế, thay đổi chính sách thương mại
của các đối tác lớn như Mỹ, EU và Trung Quốc, cũng ảnh hưởng lớn đến cán cân
thương mại của Việt Nam. Ví dụ, chiến tranh thương mại Mỹ-Trung đã tạo ra những cơ
hội và thách thức mới cho Việt Nam khi các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn cung cấp
thay thế hoặc chuyển dịch chuỗi cung ứng.
Suy thoái kinh tế toàn cầu có thể làm giảm nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, ảnh hưởng đến xuất
khẩu của Việt Nam. Thay đổi chính sách thương mại của các đối tác lớn, chẳng hạn như
tăng thuế quan hoặc áp dụng các biện pháp bảo hộ, có thể gây khó khăn cho hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam. Ngược lại, các hiệp định thương mại mới hoặc sự mở cửa thị
trường cũng có thể mang lại cơ hội tăng trưởng cho xuất khẩu.
Việt Nam cần phải theo dõi sát sao các biến động kinh tế toàn cầu và điều chỉnh chiến
lược thương mại của mình để ứng phó với những thay đổi này. Điều này bao gồm việc
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tìm kiếm các cơ hội mới và nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
e. Ảnh Hưởng của Đại Dịch COVID-19
Đại dịch COVID-19 đã có tác động sâu rộng đến cán cân thương mại của Việt Nam. Trong
giai đoạn đầu của đại dịch, hoạt động xuất nhập khẩu bị đình trệ do các biện pháp phong
tỏa và hạn chế di chuyển. Tuy nhiên, Việt Nam đã nhanh chóng thích ứng và nắm bắt cơ
hội từ nhu cầu gia tăng đối với các sản phẩm y tế và thiết bị bảo hộ cá nhân. Đồng thời,
các doanh nghiệp cũng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và thương mại điện tử để duy trì hoạt động kinh doanh.
Đại dịch cũng đã thúc đẩy sự chuyển đổi số trong các doanh nghiệp Việt Nam, giúp họ tìm
kiếm các kênh bán hàng mới và tăng cường kết nối với khách hàng quốc tế. Nhiều doanh
nghiệp đã sử dụng các nền tảng thương mại điện tử để tiếp cận thị trường mới và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, đại dịch cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam. Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng, chi phí vận
chuyển tăng cao, và nhu cầu tiêu thụ giảm sút tại nhiều thị trường. Để vượt qua những
thách thức này, các doanh nghiệp cần phải tăng cường khả năng thích ứng, nâng cao hiệu
quả quản lý rủi ro và tìm kiếm các cơ hội mới trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động. Kết luận
Cán cân thương mại là một chỉ số quan trọng phản ánh sức mạnh kinh tế và khả năng hội
nhập quốc tế của một quốc gia. Đối với Việt Nam, việc duy trì và cải thiện cán cân
thương mại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tỷ giá hối đoái, chính sách thương mại và thuế
quan, năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, biến động kinh tế toàn cầu và tác động
của đại dịch COVID-19.Nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cải thiện cán
cân thương mại nhờ chính sách thương mại mở cửa và tham gia các hiệp định thương
mại tự do (FTA). Các hiệp định này đã mở rộng thị trường xuất khẩu và giảm thiểu rào
cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập vào các thị
trường quốc tế. Tuy nhiên, để duy trì đà phát triển này, Việt Nam cần tiếp tục ổn định tỷ
giá hối đoái, nâng cao chất lượng sản phẩm, và tăng cường năng lực sản xuất. Đầu tư lOMoAR cPSD| 48302938
vào công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất và đào tạo nguồn nhân lực là những yếu tố
then chốt để nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Biến
động kinh tế toàn cầu, như suy thoái kinh tế và thay đổi chính sách thương mại của các
đối tác lớn, cũng đặt ra những thách thức không nhỏ. Để đối phó với những thách thức
này, Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt và khả năng thích ứng nhanh chóng, đồng
thời tìm kiếm cơ hội mới trong bối cảnh kinh tế toàn cầu thay đổi. Đại dịch COVID-19
đã tác động sâu rộng đến hoạt động thương mại toàn cầu, nhưng cũng thúc đẩy sự
chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ trong các doanh nghiệp. Việc duy trì và phát triển
các kênh thương mại điện tử sẽ giúp Việt Nam tiếp cận được nhiều thị trường mới và
duy trì hoạt động xuất nhập khẩu trong bối cảnh đại dịch. Hiểu rõ và quản lý hiệu quả
các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại sẽ giúp Việt Nam không chỉ duy trì mà
còn cải thiện vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Việc này sẽ góp phần vào sự thịnh
vượng và phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. lOMoAR cPSD| 48302938 lOMoAR cPSD| 48302938