













Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG VÀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM ------------------------- MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Các quy luật của cảm giác và hướng ứng dụng trong đời sống.
Sinh viên: NGUYỄN HẢI HÀ
Mã số sinh viên: 2155300019
Lớp:QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ TƯỞNG -VĂN HOÁ K41
Lớp tín chỉ: TG01006-K41.3
Giảng viên: Lý Thị Minh Hằng
Hà nội, tháng 6 năm 2022. 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 3 1. Tính cấp thiết c tài ủa đề
............................................................................................ 3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................... 3 2.1. M u
ục đích nghiên cứ .............................................................................................. 3
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên c u
ứ ......................................................................... 3 3. Cơ sở
ận và phương pháp nghiên cứ lý lu
u .............................................................. 4
4. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn .......................................................................................... 4
NỘI DUNG ................................................................................................................................ 5
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 5
1.2. Đặc điểm của cảm giác ........................................................................................... 6
1.3. Bản chất của cảm giác ........................................................................................... 6
1.4. Vai trò của cảm giác .............................................................................................. 7
1.5. Các loại cảm giác .................................................................................................... 8
a. Cảm giác bên ngoài ................................................................................................ 8
b. Cảm giác bên trong ................................................................................................ 8
1.6. Các quy luật của cảm giác ..................................................................................... 9
a. Quy luật ngưỡng cảm giác ..................................................................................... 9 b. Qui luật thích ng c ứ
ủa cảm giác .......................................................................... 10
c.Quy luật tác động qua lại lẫn nhau của cảm giác ............................................... 11
2. Ứng dụng của các quy luật trong cảm giác vào đời sống ............................................ 11
2.1. Ứng dụng quy luật ngưỡng cảm giác ................................................................. 11
2.2. Ứng dụng quy luật thích ứng của cảm giác. ...................................................... 12
2.3. Ứng dụng quy luật tác động qua lại lẫn nhau của cảm giác. ........................... 12
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 14 2 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những vấn đề về tâm lý của con người luôn là vấn đề nhận được nhiều
sự quan tâm của xã hội ở Việt Nam và cả trên toàn thế giới. Cảm xúc là một mặt
cơ bản của đời sống tâm lý con người, bất kì ai cũng có nhận thức đối với các
các sự vật hiện tượng xảy ra trong cuộc sống. Cảm xúc luôn đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong đời sống hàng ngày. Nó luôn hiển hiện trong đời sống mỗi
người những không phải ai cũng hiểu rõ về cảm xúc và vận dụng nó một cách
hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày. Để làm rõ một số vấn đề về cảm xúc, em đã
chọn đề tài: “ Các quy luật của cảm giác và hướng ứng dụng trong đời sống”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng của đề tài tiểu luận, từ đó khái
quát các quy luật của cảm giác cũng như đưa ra các hướng ứng dụng trong thực tế.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài tiểu luận này chính là các quy luật của
cảm giác và hướng ứng dụng của nó trong đời sống hiện nay. 3
Phạm vi nghiên cứu đó là nghiên cứu về các quy luật của cảm giác.Trong
khuôn khổ của một tiểu luận, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ
bản của các quy luật cảm giác như khái niệm, vai trò, đặc điểm,… Bên cạnh đó,
đề tài cũng sẽ đưa ra quan điểm, cái nhìn về việc vận dụng các quy luật của cảm
giác trong đời sống ngày nay.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu nghiên cứu về vấn đề này, việc nghiên
cứu đề tài áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp so sánh, quy nạp diễn dịch, thống kê, logic.
Về mặt hệ tư tưởng, quá trình nghiên cứu phải đứng trên lập trường quan
điểm tư tưởng của Đảng, Nhà nước trong việc xây dựng xã hội, đất nước trong
thời kỳ hội nhập quốc tế, vừa xuất phát từ tình hình thực tiễn của đất nước để có
những nhận thức vừa đúng đắn vừa khoa học và thời đại.
4. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn
Bài làm mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn áp dụng vào
việc nghiên cứu, vận dụng, giúp người đọc có cái nhìn khái quát về quan điểm
các quy luật của cảm giác và sự vận dụng ngày nay, cụ thể:
− Là tài liệu tham khảo bổ ích giúp ta thấy được những đặc trưng,
khái quát cơ bản về các quy luật cảm giác.
− Đề tài này góp phần chỉ ra hướng vận dụng các quy luật của cảm
giác trong đời sống hiện nay. 4 NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm
Trong cuộc sống thường ngày con người luôn bị tác động bởi các sự vật
hiện tượng vô cùng đa dạng và phong phú. Các sự vật hiện tượng bằng các thuộc
tính của mình như màu sắc, âm thanh, hình dáng, khối lượng, tính chất... tác
động vào các giác quan của con người, từ đó trong đầu óc con người có được
hình ảnh về các thuộc tính của các sự vật hiện tượng. Quá trình phản ánh một
cách riêng lẻ từng thuộc tính, bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang tác động vào
các giác quan của con người, như vậy gọi là cảm giác. Cảm giác là một quá trình
nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính, bề ngoài của sự vật hiện
tương đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con người.
Con người có thể phản ánh được các thuộc tính của sự vật hiện tượng là
do nó có một hệ thống hết sức phức tạp các cơ quan cảm giác có thể tiếp nhận
các kích thích từ các sự vật, hiện tượng đó. Mỗi kích thích liên quan tới một
thuộc tính của sự vật, hiện tượng (ví dụ: hình dáng, màu sắc kích thích thị giác,
âm thanh kích thích thính giác..), các kích thích này tác động lên các giác quan,
các giác quan tiếp nhận các kích thích, sau đó mã hoá, chuyển tới não bộ. Tại vỏ
não các thông tin này được xử lí và con người Có được Cảm giác. Tất cả các
thông tin bên ngoài được chuyển vào trong thông qua các "kênh cảm giác" của chúng ta.
Quá trình cảm giác gồm ba khâu như sau:
1. Kích thích xuất hiện và tác động vào một cơ quan thụ cảm.
2. Xuất hiện xung thần kinh được truyền theo các dây thần kinh tới não.
3. Vùng thần kinh cảm giác tương ứng ở vỏ não hoạt động tạo ra cảm giác. 5
Con người còn có những cảm giác từ các kích thích xuất hiện bên trong
cơ thể. Nói cách khác, con người không chỉ có các cảm giác phản ánh các thuộc
tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan mà còn có các cảm giác
phản ánh chính các trạng thái của cơ thể đang tồn tại (cảm giác đói, cảm giác
khát...). Đa số các cảm giác có nguồn gốc từ các kích thích bên trong thường ít rõ
ràng và được điều chỉnh bởi hệ thần kinh. Đời sống tinh thần còn được
hiểu là một hiện tượng xảy ra trong xã hội, nó mang tính chất đặc thù, đời sống
tinh thần sẽ không thể hiện được điểm chung nào nhưng nó tính hệ thống và
thuần thúy. Đời sống tinh thần bao gồm rất nhiều hoạt động như giao tiếp, vui
chơi, giải trí, các mối quan hệ xã hội…
1.2. Đặc điểm của cảm giác
− Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh dấu hiệu trực quan, bề
ngoài cụ thể của sự vật, hiện tượng.
− Cảm giác chỉ phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật
hiện tượng chứ chưa phản ánh đầy đủ, trọn vẹn sự vật, hiện tượng. Cơ
sở sinh lí của cảm giác là hoạt động của các giác quan riêng lẻ.
− Cảm giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp, khi sự vật,
hiện tượng đang hiện diện, đang tác động vào các cơ quan thụ cảm.
1.3. Bản chất của cảm giác
Bản chất xã hội của cảm giác do chính bản chất xã hội của con người
quy định. Bản chất xã hội của cảm giác được quy định bởi các yếu tố sau:
Đối tượng phản ánh của cảm giác không chỉ đơn giản là các sự vật
hiện tượng tự nhiên mà chủ yếu là các sản phẩm được tạo ra nhờ lao động xã hội
của loài người, trong đó tích đọng các chức năng người, chức năng xã hội. 6
Con người ngoài hệ thống tín hiệu thứ nhất, còn có hệ thống tín hiệu
thứ hai - một đặc trưng xã hội của loài người. Cảm giác ở con người không chỉ
diễn ra nhờ hệ thống tín hiệu thứ nhất mà cả hệ thống tín hiệu thứ hai.
Cảm giác ở con người chịu sự chi phối của các hiện tượng tâm lí cấp
cao khác. Sự rèn luyện, hoạt động của con người là những phương thức đặc thù
của xã hội giúp hình thành và phát triển cảm giác.
1.4. Vai trò của cảm giác
Cảm giác là hình thức phản ánh tâm lí đơn giản nhất, là mắt xích đầu
tiên trong mối quan hệ con người - môi trường. Điều này thể hiện ở chỗ, cảm
giác chỉ phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bên ngoài sự vật, hiện tượng.
Các sự vật hiện tượng đó đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác của
chúng ta. Tức là sự vật đang hiện diện "ở đây" và "bây giờ" trong mối quan hệ với con người.
Cảm giác chính là các kênh thu nhận các loại thông tin phong phú và
sinh động từ thế giới bên ngoài. cung cấp cho các quá trình nhận thức cao hơn
sau nảy. Không có các nguyên vật liệu của cảm giác thì không thể có các quá
trình nhận thức cao hơn. Lênin nói rằng: "Cảm giác là nguồn gốc duy nhất của
hiểu biết". Ngày nay các nhà Tâm lí học còn chỉ ra vai trò của từng loại cảm giác
trong việc thu nhận thông tin từ thế giới khách quan: − Vị giác: 1 % − Xúc giác: 1,5% − Khứu giác: 315% − Thính giác: 11 % − Thị giác: 83%
Cảm giác giữ cho não bộ ở trạng thái hoạt hoá, đảm bảo cho hoạt động
của hệ thần kinh. Cảm giác giúp con người cơ hội làm giàu tâm hồn, thưởng thức
thế giới diệu kì xung quanh chúng ta. 7 1.5. Các loại cảm giác a. Cảm giác bên ngoài
Là cảm giác có nguồn gốc là các kích thích từ các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan.
Cảm giác nhìn: Cơ quan cảm giác thị giác là mắt cung cấp các thông
tin (hay phản ánh các thuộc tính) về màu sắc, hình dạng, kích thước độ sáng, độ xa của đối tượng.
Cảm giác nghe (thính giác): Cơ quan cảm giác tính giác là tai tiếp nhận
các kích thích liên quan tới sự thay đổi về sóng âm. Cảm giác nghe phản ánh cao
độ (tần số dao động), cường độ (biên độ dao động), âm sắc (hình thức dao động).
Cảm giác ngửi (khứu giác): là cảm giác biết tính chất của mùi vị, có do
sự của phân tử trong các chất bay hơi lên màng ngoài của khoang mũi.
Cảm giác nếm (vị giác): Cảm giác nếm được tao nên do các động của
các thuộc tính hóa học có ở các chất hòa tan trong nước lên các cơ cảm cảm thụ
vị giác ở lưỡi, họng và vòm khẩu.
Cảm giác da (mạc giác): Cảm giác da do những kích thích cơ học hoặc
nhiệt độ tác động lên da tạo nên. Cảm giác da không chỉ có vai trò nhận biết sự
tác động của sự vật mà còn có vai trò trong sự phát triển sinh lý của con người. b. Cảm giác bên trong
Là cảm giác có nguồn gốc từ các kích thích bên trong cơ thể.
Cảm giác vận động và cảm giác sờ mó: Cảm giác vận động là cảm
giác phản ánh những biến đổi trong các cơ quan vận động, báo hiệu mức độ co
cơ và vị trí các phần trong cơ thể. Nhờ có cảm giác này mà chúng ta có thể vận
động trong môi trường sống, có thể phối hợp các hành động một cách nhịp nhàng.
Cảm giác sờ mó là sự kết hợp giữa cảm giác vận động và cảm giác
đụng chạm. Cảm giác này được thực hiện bởi bàn tay con người. 8
Cảm giác thăng bằng là cảm giác phản ánh vị trí và những chuyển động của đầu.
Cảm giác rung, do các dao động của không khí tác động lên bề mặt
của thân thể tạo nên. Cảm giác cơ thể phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ
quan nội tạng như đói, no, đau...
1.6. Các quy luật của cảm giác
a. Quy luật ngưỡng cảm giác
Không phải mọi kích thích đều có thể gây ra được cảm giác. Một đốm
sáng nhỏ ở quá xa thì không thể trông thấy được hay một âm thanh nhỏ phát ra
từ xa cũng không thể nghe thấy. Một kích thích chỉ có thể gây ra được cảm giác
khi cường độ của nó đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn của cường độ kích
thích mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.
Có hai loại ngưỡng cảm giác: ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên.
Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ tối thiểu cần để gây ra được một cảm giác.
Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ tối đa mà ở đó còn gây ra
được Cảm giác. Cường độ kích thích nằm giữa ngưỡng trên và ngưỡng dưới gọi
là vùng cảm giác được.
Ví dụ: + Mắt người điển hình có thể nhìn thấy bức xạ điện từ có bước
sóng từ khoảng 380-760 nm thì 380 nm là ngưỡng cảm giác phía dưới, 760 nm là
ngưỡng cảm giác phía trên.
+ Tai một người bình thường có thể nghe được tần số từ 16Hz –
2000Hz thì 16Hz ngưỡng cảm giác phía dưới, 2000Hz là ngưỡng cảm giác phía trên.
Bên cạnh các ngưỡng trên còn có ngưỡng sai biệt. Ngưỡng sai biệt là
mức đô khác biệt tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích để có 9
thể phân biệt sự khác nhau giữa chúng Các cơ quan cảm giác khác nhau có
ngưỡng riêng của mình ở các cá nhân khác nhau ngưỡng cảm giác cũng không
giống nhau. Nó chịu ảnh hưởng của các điều kiện giáo dục và rèn luyện.
Ví dụ: Hai người bạn A và B đang nói chuyện trong phòng. C ở ngoài
cửa vẫn có thể phân biệt được đâu là tiếng của A, đâu là tiếng của B.
b. Qui luật thích ứng của cảm giác
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù
hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích, khi cường đô kích thích tăng thì độ
nhạy cảm giảm và khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng.
Cảm giác của con người có thể thích ứng với các thay đổi môi trường
như thích ứng với nhiệt độ của nước nóng, buồng tối. Đồng thời cảm giác của
con người còn thích ứng với các kích thích kéo dài mà không thay đổi cường độ
hoặc một tính chất nào đó. Trong trường hợp này ta sẽ ngừng nhận thấy kích
thích đến khi kích thích đó có sự thay đổi.
Ví dụ: + Hai bàn tay, một ngâm vào nước nóng, một ngâm vào nước
lạnh sau đó nhúng cả hai vào chậu nước bình thường thì bàn tay ngâm ở chậu
nước nóng cảm thấy nước ở chậu lạnh hơn so với bàn tay kia và ngược lại.
+ Từ chỗ tối bước qua chỗ sáng, phải qua một thời gian đợi cho
tính nhạy cảm của khí quan phân tích giảm xuống ta mới phân biệt được các vật xung quanh.
Sự thích ứng cảm giác giúp con người thích nghi với những điều kiện
môi trường luôn biến đổi, bảo vệ hệ thần kinh không bị quá tải bởi các kích thích
cũ liên tục, đồng thời nó còn cho phép con người luôn được đổi mới cảm giác
bằng các kích thích mới đa dạng hơn, phong phú hơn.
Sự thích ứng của cảm giác ở các loại cảm giác khác nhau có mức độ
không giống nhau. Nó có thể phát triển nhờ rèn luyện và hoạt động nghề nghiệp. 10
Ví dụ: Mới đầu khi tập GYM, khi nâng một chiếc tạ người ta sẽ cảm
thấy nặng, nhưng dần họ tập luyện nâng từ những chiếc tạ nhẹ nhất, nhẹ vừa và
cuối cùng là chiếc tạ nặng nhất.
c. Quy luật tác động qua lại lẫn nhau của cảm giác
Các cảm giác luôn tác động tới nhau, làm thay đổi tính nhạy cảm của
nhau. Sự tác động diễn ra theo quy luật như sau: Sư kích thích yếu lên một cơ
quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia, sự
kích thích lẫn cơ quan phân tích này làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan phân
tích kia Sự tác động có thể đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại.
Có hai loại tương phản tương phản nối tiếp và tương phản đồng thời.
Tương phản nối tiếp là tương phản khi hai kích thích tác động nối tiếp nhau lên
một cơ quan cảm giác, còn tương phản đồng thời xảy ra khi hai kích thích tác
động cùng một lúc lên cơ quan cảm giác.
Ví dụ: + Khi ta đặt hai tờ giấy trắng cùng loại, một trên nền giấy đen,
một trên nền giấy xám thì tờ giấy trắng trên nền giấy đen ta sẽ có cảm giác như
nó trắng hơn so với tờ giấy trên nền xám kia.
+ Hay khi ta ăn một cái kẹo ngọt sau đó ăn một quả chuối thì ta
sẽ thấy quả chuối đó không ngọt như trước nữa.
2. Ứng dụng của các quy luật trong cảm giác vào đời sống
2.1. Ứng dụng quy luật ngưỡng cảm giác
Nhờ có ngưỡng cảm giác mà ta có thể nghe thấy tiếng xe cộ chạy ồn
ào, có thể nhìn thấy mọi vật chuyển động và có thể cảm nhận mói thứ xung quan đang thay đổi.
Đối với mỗi người trong mỗi ngành nghề cần rèn luyện để có ngưỡng
cảm giác vượt trội hơn người khác. Vậy nên khi ta muốn trở thành một chuyên
gia về ẩm thực thì ta nên luyện tập vị giác của mình trở nên nhạy bén. Chuyên 11
gia về mùi hương ta nên luyện tập về khứu giác nhạy bén, phân biệt được nhiều loại nước hoa. M
uốn trở thành một xạ thủ giỏi thì ta cần phải luyện tập thị giác thật tinh và nhanh nhạy.
2.2. Ứng dụng quy luật thích ứng của cảm giác.
Trong học tập, một sinh viên năm nhất có thể chưa quen với phương
pháp học chủ động ở đại học, chưa biết đến những phương pháp tự học mà vẫn
còn thụ động dựa vào giảng viên, cần phải cho những sinh viên đó một thời gian
để trải nghiệm và thích ứng dần với những điều đó.
Cũng như trong việc dạy học, những em học sinh lớp 1 vẫn chưa quen
với việc học liên tục, với việc phải luyện đọc và viết chữ và học các môn văn hóa
cùng nhau, chính vì vậy mà giáo viên nên thấu hiểu và cho các em thời gian để
thích nghi với việc này.
Đối với việc di chuyển qua lại giữa 2 nơi có khí hậu trái ngược nhau,
ví dụ từ đồng bằng với thời tiết chủ yếu là ấm nóng như Hà Nội đi đến miền núi
cao như Sapa thường có nhiệt độ cao hơn thì cần phải chuẩn bị quần áo ấm để
thích nghi với nhiệt độ ở đó.
2.3. Ứng dụng quy luật tác động qua lại lẫn nhau của cảm giác.
Trong việc nấu ăn, để làm nổi bật các hương vị của món chính,
các đầu bếp thường vận dụng những sự tương phản trong hương vị, ví dụ để làm
nổi bật lên vị ngọt của món chính, họ sẽ tránh cho thực khách ăn một món đồ
ngọt hơn trước đó, thay vào đó có thể là một món khai vị có vị chua nhè nhẹ để
làm nổi bật lên vị ngọt của món ăn sau đó.
Trong việc thiết kế hằng ngày như thiết kế Powerpoint trình chiếu, thiết kể biển
quảng cáo hay bất cứ phương tiện truyền tải thông tin bằng hình ảnh, người ta 12
thường hay dung màu nền và màu chữ tương phản với nhau để làm nổi bật lên
thông điệp muốn truyền đến người đọc, người nghe. KẾT LUẬN
Có thể thấy mỗi loại cảm giác đều có quy luật riêng và chúng đều có sự liên quan đến nhau.
Vấn đề tâm lý có vai trò quan trọng trong đời sống con người. V iệc hiểu
rõ và nắm bắt các quy luật của cảm xúc sẽ khiến cho đời sống của con người trở
nên tích cực và tốt đẹp hơn. Nhờ có đó mà họ có thể vận dụng vào trong đời
sống hằng ngày, giúp cho công việc có hiệu quả hơn như trong trang trí nhà cửa,
bày trí món ăn, trong việc học tập, làm việc,…
Điều này cũng đã một phần giúp ta nắm bắt được diễn biến tâm lý trong
đời sống hằng ngày của bản thân, hiểu được những nguyên nhân dẫn đến cảm
giác của bản thân là khác nhau. Qua đó góp phần tạo nên một xã hội phong phú,
nhiều màu sắc, muôn màu muôn vẻ. 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tâm lý học đại cương
2. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế
3. Tâm lý học – một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Bài tiểu luận “ Cảm giác, tri giác và vai trò của chúng”
https://text.123docz.net/document/7065096-tieu-luan-tam-l - y hoc-quot-
cam-giac-tri-giac-va-vai-tro-cua-chung-quot.htm 14