Các vấn đề về tài chính vi mô - Căn bản kinh tế vi mô | Trường Đại Học Duy Tân

Việt Nam đã khoát khỏi “ngưỡng nghèo” và gia nhập nhóm thu nhập trung bình của thế giới từ năm 2010. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ngân hàng thế giới năm 2015, Việt Nam là một trong 25 quốc gia có 75% dân số không được tiếp cận các dịch vụ tài chính; Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI TP NHÓM FIN 424 A
1.Lê Qu nh Thoa 3355 (NT)
2.Nguyn Ng c Duy 5211
3.Nguyn Th Tho 1501
4.Nguyn Thanh Th o 5605
5.Trương Thị Hng Uyên 4543
ĐỀ BÀI: Đánh giá tác động ca hoạt động tài chính vi mô đến gim nghèo ti Vit
Nam
Việt Nam đã ỏi “ngưỡng nghèo” gia nhậkhoát kh p nhóm thu nhp trung bình ca thế
gii t a Ngân hàng th gi t Nam năm 2010. Tuy nhiên, theo đánh giá củ ế ới năm 2015, Việ
m t trong 25 qu c gia 75% dân s c ti p c n các d ch v tài chính; ch không đư ế
khong 50% doanh nghi p nh và v a ti p c c v n vay c a ngân hàng ế ận đượ . Xóa đói giảm
nghèo, b o v ng kinh t g n v i công b ng h y bình môi trường, tăng trưở ế ội, thúc đẩ
đẳ ng gi i m t trong nhng m u trong công cu i m c. Vục tiêu hàng đầ ộc đổ ới đất nướ i
mc tiêu này, TCVM hi n vai trò quan tr ng trong vi Việt Nam đã và đang th ệc tăng
cường h tr tài chính thông qua vi c t ừng bước đáp ng nhu c u v ngu n v n vay và các
dch v tài chính để ế, đặ phát trin kinh t c bit khu vc nông thôn các h gia đình
có thu nh p th p. Ho ng t i các h ạt động TCVM hướ gia đình có thu nhập thp các khon
vay nh , nh m m tham gia vào các ho ng s n xu t ho c kh i t o các ục đích giúp h ạt độ
hoạt động kinh doanh nh .
nhi u ho ng tín d ng, ho ạt đông TCVM Việt Nam nhoạt độ t động huy động
vn, ho ng thanh toán, ho ng cung c p d ch vạt độ ạt độ th tín dng th thông minh,
hoạt độ ểm vi mô,…. Đố ạt động như ng bo hi i vi dch v phi tài chính thì các ho
dch v phát tri c, d ch v c kh ển kinh doanh, nâng cao năng lự chăm sóc s e, ho ng ạt độ
giao lưu văn hóa, văn nghệ ện,… Có các TCTCVM ở ệt Nam như , hoạt động thin nguy Vi
T chức TCVM TNHH MTV Tính Thương (TYM) do Hi Liên hip Ph n Vit Nam
thành l p, T chc TCVM TNHH M7, T chc TCVM TNHH Thanh Hóa, T chc TCVM
TNHH M ng nghèo t t o vi c làm. Nh ng TV cho người lao độ ững năm gần đây, hoạt độ
TCVM di n ra r t t p th p, vùng nông t t ại các địa phương hộ gia đình nghèo, thu nhậ
thôn và min núi.
Khi nói đến người nghèo thì thu nhp hàng tháng ca h rt thp, vy nên TCVM
nhng chính sách các giá tr kho c phân chia theo t ng ản vay lãi vay trung bình đư
nhóm khách hàng c a t ng t c. V i NH CSXH nh ng m c vay th p, th p nh t trong ch
ba t c kho c coi nh ng ho ng c a các ch ảng 0,92%/tháng. đây cũng đư ạt độ
TCTCVM đem lại cho ngườ ững điềi dân nghèo. Qua nh u này cho thy các T chức cũng
đang cố ắng đưa ra nhữ ấp để g ng mc lãi sut th h tr người nghèo, có th trang tri cuc
sng. Và mong r ng các TCTCVM v n luôn gi nh ng m t lãi su t trong nh ững năm sau
này i nghèo có th gi m nghèo. để ngườ
Vit Nam có kho ng 72 % dân s s ng khu vực nông thôn, nơi đây có 94 % người nghèo
ca c c sinh s ng, chi nướ ếm t i 54% l ng qu p ực lượng lao độ ốc gia, trong đó nông nghiệ
là ngu n kinh t y u. K t qu gi m nghèo r áng ghi nh n, v i t l ế ch ế ế ất đ nghèo đói giảm
t 58% năm 1993 xuống còn 14,5% năm 2008, Việt Nam đang s ệc đạn sàng cho vi t
đượ c các mc tiêu Thiên niên k m nghèo cỷ. Chương trình giả a chính ph s tiếp cn
đa hướ ện đạ ệp để gia tăng giá trịng gm: hi i hóa nông nghip và chế biến nông nghi , thúc
đẩy kinh doanh phi nông nghi i việp, tăng hộ c làm thông qua vic khuyến khích các
doanh nghi p nh và v a, công nghi p hóa phân b r ng kh a lý. Tuy nhiên ắp các vùng đị
vn có s chênh l ch phân b i nghèo v i 4 i dân t ngườ 5 % người nghèo ngườ c thiu
s s ng vùng sâu vùng xa, trong khi đó họ ch chiếm có 14 % dân s . M t trong nh ng
tr ngi ln trong việc đạt được các m c tiêu gi m nhi u là thi u các d ch v tài chính phù ế
hp và s n sàng trong khu v c nông thôn.
Qua v này, th c m c ngành tài chính vi mô Viấn đề thấy đượ ệt Nam còn chưa phát
tri tiển tương xứ ềm năng, vẫ ững điểm sáng cơ sởng vi ti n có nh ền đề cho tài chính vi
mô Vi t Nam phát tri ng hành cùng c h ng tài chính nh m th c hi n m tiêu, ển đồ th c
chi chến lược quc gia v tài chính toàn din trong thi gian ti. Nhìn chung các t c tài
chính vi Vi t Nam có m ức độ tiếp cận tương đối t t k c v chiu rộng cũng như chiều
sâu. V chi u r ng, các t chức tài chính vi mô đưc phân b r ng kh p 64 t nh thành trong
nước. Trong đó, nhiề ạng lướ ạt động vượ ột địu t chc m i ho t ra khi phm vi m a
phương, vùng miề ặc tăng n. Mt s t chc tài chính vi trin khai chính thc hóa ho
thêm chi nhánh để ạt độ m rng ho ng. V chi chu sâu các t c tài chính vi mô Vi t Nam
đã vươn đến nhóm khách hàng y u th tao bu n ph n ế ế và người nghèo tương đối tt. Bên
cạnh đó có thể thy rng m c dù có nhi u c g ắng nhưng các t chc tài chính vi mô Vit
Nam còn ho ng khác y u ạt độ ế t trên th trường. Mức đ b n v ng chưa cao, khả năng c nh
tranh với các định chế tài chính khác còn nhiu hn chế.
Hoạt độ năng tiế tài chính cho ngường nâng cao kh p cn các dch v i nghèo: nhng nhà
cung c p tài chính vi t Nam hi n nay cho ta th c hi u qu ho ng c Vi ấy đượ ạt độ a
mt s tài chính vi trong khu v c chính th c và bán chính th c. N u xét v ế cơ cấu, mc
dù, ngân hàng NN & PTNT đang thay đổ người nghèo ít hơn, và di chính sách ph c v ch
v không hoàn tr ng t ng 45% khách hàng c hướ i ngư i nghèo nhưng khoả a h là người
nghèo ch t chút so v i ngân hàng CSXH 49% ( s i thấp hơn mộ liệu năm 2017) còn lạ
các t c TCVM khác. Tuy nhiên, t i nh ng khu v t là các vùng xa, ch ực khó khăn, nhấ
vùng sâu vùng cao, nơi các dân tộc ít người thì các t chc tài chính vi bán
chính th c l i là nh ững người ti p c n nhiế ều hơn tới người nghèo. Nh ng t chc này nhm
đến các địa phương kém phát triển như thiếu đất canh tác, s ầng đườ h t ng sá còn
kém phát tri n, ch u ng c t và các thiên tai, d ch b ng phân ảnh hưở ủa lũ lụ ệnh khác…. Nh
tích trên t ng h p l i ho ng c a các t c nh m n i b t kh ng d ch ạt độ ch năng cung
d tín d i nghèo, t cho ta th c hi n nay kh p c n cung ụng cho ngư đó sẽ ấy đư năng tiế
ng tín d c cụng cho người dân vùng sâu, vùng xa cũng đã đư i thi n r t nhi u so vi
những năm trước đây.
Hoạt động tín d ng trong tài chính vi mô, xây d ng mô hình k i phù h ết n p, ti n l i. Do
các t chc TCVM (bao g m c chính thc, b n ch nh th c v phi ch nh th c) c s á í à í ó lượng
rt lớn, trong khi đó phn l n c u có quy mô nh v c v t i ch nh v công ngh ó đề à năng lự à í à
kém nên vi ng xây d ng h nh ho i v i c n y cệc định hướ ì ạt động TTTD đố ác đơn vị à a
CIC hư ới đáp ứ ản như sau: ấp đượng t ng các u cu ti gi dch v cung c c c th hoá,
thông qua các ng d ng c n m giao di n ph n m m c n th như website, phầ ềm form…;
thiết k n, d d ng s d ng; h c c m y t nh c u h nh th i c ; d d ng cài ế đơn giả à tr á á í ì p, đờ ũ à
đặ ngườt, trin khai; có chức năng hỗ tr i dùng ngay trên giao din phn mm...
H thng k t n i cho c c tế á chc TCVM s ng: Cung c p s n ph m, d ch v v theo hướ à
các ch i d ng t cức năng khác thông qua 01 website. Ngư ù ác t chc TCVM truy cp
website này để thc hi n c c nghi p v TTTD ch i b o c o thông tin t n d ng, á ính như: g á á í
hi tr l i tin b o c o TTTD v á á à chức năng tra soá ăng cườt, thanh toán phí; t ng bin pháp
h tr t CIC; x ng t u, sây d ài li tay hướng d n k ết ni chi tiế t đ cung cấp đế ác đơn n c
v khi c n; h tr k p th i, nhanh ch ng trong qu ó á trình các đơn vị thc hi n k t n ế i; t
chc c c lá p học hướng d n nghi p v cho c ác đơn vị, c ó th t chc t p trung ho c online ;
có các ch nh s ch h v gi s n ph i v i c c t c TCVM, áp d ng c ví á tr á ẩm đố á ch ới đối
tượng TCVM bán chính thc.
Vi m t ho t nhi ạt động tín dng ca tài chính vi c, còn rmô này cho chúng ta thấy đượ u
người nghèo, người vùng sâu xa, vẫn còn đang rất khó khăn họ c c h ần đượ tr tài chính
vi m c lãi su t th p, v y qua ho ng này con chúng ta th ạt độ tiếp c n t i vi c
tham gia vào được dch v tài chính
Hoạt động ti t ki m TCVM, s ế ra đời c a tài chính vi mô (TCVM) nh m m c tiêu c i thi n
điều kin kinh tế cho nhóm khách hàng nghèo, giúp h i phát tricó cơ hộ n, c i thi n cuc
sng, thông qua vi c cung c p các d ch v tài chính cho h . M c tiêu này d a trên cơ s
thc t , nhế ững người nghèo thường khó có cơ hội tiếp c n v i d ch v tài chính chính th c
do m t s rào c c bi t là không tài s n th p khi ti p c n v i d ch v tín d ng ản, đặ ế ch ế
chính th c. Ngoài m c tiêu tr c ti p t ế ạo cơ hội cho nh ng ng i nghèo ti p c n tr c ti ườ ế ếp
vi các dch v tài chính và phi tài chính c ng tủa mình, các TCTCVM còn hướ i mc tiêu
lâu dài là giúp các khách hàng c c ti p c n b n v ng v i d ch v tài ủa mình đ năng lự ế
chính chính thc.
Vì v y, ho c coi là công c phát tri n c i nghèo, ch ạt động TCVM đư ủa ngư không đơn
thun là m t d ch v tài chính và nó nh m vào các m c tiêu phát tri n c th như: Tạo vic
làm, tăng thu nhập cho người nghèo; Năng cao năng lực cho nhóm khách hàng mc tiêu,
đặ c bit là ph n; Gim b t s t i nghèo khi gổn thương cho ngư ặp khó khăn, rủi ro đột
xuất; Giúp ngườ ững năm qua, Chính phủi nghèo phát trin bn vng. Trong nh , các b,
ngành đã nhiề ạt độu chính sách khuyến khích phát trin các ho ng tài chính vi
(TCVM). Ch tính riêng giai đoạ ệt Nam đã nhiều chến 2017-2019, Vi , chính sách
liên quan đế ạt động TCVM như: Quyết địn ho nh s 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/06/2017
ca Th tướng Chính ph nh v quy đị ho ng c án TCVM c a t ạt độ ủa chương trình, dự
chc chính tr , t chc chính tr - xã h i, t chc phi chính phủ; Quy định v c p gi y phép,
t chc ho ng c a tạt độ chc TCVM (Thông số 03/2018/TT-NHNN ngày
23/02/2018... Khung kh n quan tr ng trong vi y TCVM pháp này đã góp phầ ệc thúc đẩ
Vit Nam trong nh u chuyững năm qua có nhiề n biến tích cc.
Trong nh ng TCVM t i Vi c bi n m t b ph n cững năm qua, hoạt độ ệt Nam đượ ết đế u
thành quan tr ng c a h thng tài chính và là m t trong nh ng công c xóa đói, gim nghèo
hu hi l i Vi m t 93 xu ng ch còn ệu. Theo đó, tỷ đói nghèo tạ ệt Nam đã giả 58% năm 19
khong 6,72% vào cuối năm 2017. Khách hàng chủ yếu c a TCVM là nhóm dân s có thu
nhp th i y u th , d bấp, nhóm ngườ ế ế t n . ổn thương trong xã hội, đặc bit là ph
Hoạt động TCVM được đánh giá là có ý nghĩa xã hội sâu sc và ngày càng ln mnh, giúp
người nghèo cơ hộ ẩm tài chính. Trong khi đó, tỷi tiếp cn và làm quen vi các sn ph
l n xu khu v c TCVM khá th p, còn các kho n vay giá tr thấp cũng giúp các tổ
chc cung cp TCVM phân tán r i ro hi u qu y Lê, 2018). hơn (Thụ
Thc ti n cho th y, v u ki n vay v n, không c n tài s n th p, c p i điề ốn đơn giả ế ch
nhn vn ngay t i dân sinh s n m i" h u hi u, ại nơi ngườ ống, TCVM được xem như là "v
giúp người dân có điể ần tăng thu nhậm t a v ng chc, góp ph p, thoát nghèo.
Khong ti t ki m ng bão lãnh cho khách hàng vay vi mô, v i m t s n rế như khoả ti t
nh m b o an toàn, tích lu nhưng đả được mt s n dù r t nh d c cho ti nhưng s ụng đượ
nhân, gia đình họ ền đó có thể đắ ại đư. Nếu mt ri ro nào bt kì thì s ti p l c.
Nh có hoạt động ti t kiế m vi mô này mà những người dân có th tham gia đưc vào d ch
v . tài chính
Qua những đánh giá trên, thì nhóm em có những khuy n ngh ế để phát tri n thêm v TCVM
ti Vit Nam n m thêm các TCTCVM nh khu vnhư là cầ ững địa phương khác như ở c
miền Trung đặ đây tậc bit Tây Nguyên p trung nhiu h nghèo, cn nghèo
ngườ i dân t c thiu s. Th hai, tăng cườ ị, điềng công tác qun tr u hành và nâng cao cht
lượng ngun nhân l c c thcác t chc c n ti p t c hoàn thi ế ện cơ cấu t chc, qu n tr ,
điều hành, xây dựng cơ chế ki m soát, v n hành t chc hi u qu nh ằm đảm b o ho ạt đng
an toàn, lành m nh c n chính sách phát tri n ngu n nhân l c thông qua vi ần chú ý đế c
hoàn thi n v tuyn dụng, đào tạo, s d ng và l a ch n nhân l c và xây d ựng đội ngũ nhân
viên v a có chuyên môn t t v a ph m ch c yêu ngh . Cu ng ất đạo đứ ối cùng, đa dạ
hóa và tăng chất lượ như là tổ ần tăng cường huy động sn phm dch v chc TCVM c ng
tiết ki i các cách th ng hóa các hình thệm trong dân v ức huy động khác nhau, đa dạ c
huy động v n v i các m c lãi su ất khác nhau và tăng cường công tác nghiên c u th trưng,
ci ti n áp d ng sế n phm d ch v m i; phát tri n m t s d ch v n ti như chuyể n qua
Internet, đạ i lý b o hi i lý thu chi h ng nhu cểm, đạ ộ,… nhằm đáp u c a h nghèo, h
thu nhp th p.
| 1/6

Preview text:

BÀI TP NHÓM FIN 424 A
1.Lê Quỳnh Thoa – 3355 (NT)
2.Nguyễn Ngọc Duy – 5211
3.Nguyễn Thị Thảo – 1501
4.Nguyễn Thanh Thảo – 5605
5.Trương Thị Hồng Uyên – 4543
ĐỀ BÀI: Đánh giá tác động ca hoạt động tài chính vi mô đến gim nghèo ti Vit Nam
Việt Nam đã khoát khỏi “ngưỡng nghèo” và gia nhập nhóm thu nhập trung bình của thế
giới từ năm 2010. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ngân hàng thế giới năm 2015, Việt Nam
là một trong 25 quốc gia có 75% dân số không được tiếp cận các dịch vụ tài chính; chỉ
khoảng 50% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được vốn vay của ngân hàng. Xóa đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội, thúc đẩy bình
đẳng giới là một trong những mục tiêu hàng đầu trong công cuộc đổi mới đất nước. Với
mục tiêu này, TCVM ở Việt Nam đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong việc tăng
cường hỗ trợ tài chính thông qua việc từng bước đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn vay và các
dịch vụ tài chính để phát triển kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và các hộ gia đình
có thu nhập thấp. Hoạt động TCVM hướng tới các hộ gia đình có thu nhập thấp các khoản
vay nhỏ, nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất hoặc khởi tạo các
hoạt động kinh doanh nhỏ.
Có nhiều hoạt đông TCVM ở Việt Nam như là hoạt động tín dụng, hoạt động huy động
vốn, hoạt động thanh toán, hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng và thẻ thông minh,
hoạt động bảo hiểm vi mô,…. Đối với dịch vụ phi tài chính thì có các hoạt động như là
dịch vụ phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hoạt động
giao lưu văn hóa, văn nghệ, hoạt động thiện nguyện,… Có các TCTCVM ở Việt Nam như
Tổ chức TCVM TNHH MTV Tính Thương (TYM) do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
thành lập, Tổ chức TCVM TNHH M7, Tổ chức TCVM TNHH Thanh Hóa, Tổ chức TCVM
TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm. Những năm gần đây, hoạt động
TCVM diễn ra rất tốt tại các địa phương có hộ gia đình nghèo, thu nhập thấp, vùng nông thôn và miền núi.
Khi nói đến người nghèo thì thu nhập hàng tháng của họ rất thấp, vậy nên TCVM có có
những chính sách các giá trị khoản vay và lãi vay trung bình được phân chia theo từng
nhóm khách hàng của từng tổ chức. Với NH CSXH những mức vay thấp, thấp nhất trong
ba tổ chức khoảng 0,92%/tháng. Và đây cũng được coi là những hoạt động của các
TCTCVM đem lại cho người dân nghèo. Qua những điều này cho thấy các Tổ chức cũng
đang cố gắng đưa ra những mức lãi suất t ấ
h p để hỗ trợ người nghèo, có thể trang trải cuộc
sống. Và mong rằng các TCTCVM vẫn luôn giữ những mất lãi suất trong những năm sau
này để người nghèo có thể giảm nghèo.
Việt Nam có khoảng 72 % dân số sống ở khu vực nông thôn, nơi đây có 94 % người nghèo
của cả nước sinh sống, chiếm tới 54% lực lượng lao động quốc gia, trong đó nông nghiệp
là nguồn kinh tế chủ yếu. Kết quả giảm nghèo rất đáng ghi nhận, với tỉ lệ nghèo đói giảm
từ 58% năm 1993 xuống còn 14,5% năm 2008, và Việt Nam đang sẵn sàng cho việc đạt
được các mục tiêu Thiên niên kỷ. Chương trình giảm nghèo của chính phủ là sự tiếp cận
đa hướng gồm: hiện đại hóa nông nghiệp và chế biến nông nghiệp để gia tăng giá trị, thúc
đẩy kinh doanh phi nông nghiệp, tăng cơ hội việc làm thông qua việc khuyến khích các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hóa phân bổ rộng khắp các vùng địa lý. Tuy nhiên
vẫn có sự chênh lệch phân bố người nghèo với 45 % người nghèo là người dân tộc thiểu
số sống ở vùng sâu vùng xa, trong khi đó họ chỉ chiếm có 14 % dân số. Một trong những
trở ngại lớn trong việc đạt được các mục tiêu giảm nhiều là thiếu các dịch vụ tài chính phù
hợp và sẵn sàng trong khu vực nông thôn.
Qua vấn đề này, có thể thấy được mặc dù ngành tài chính vi mô Việt Nam còn chưa phát
triển tương xứng với tiềm năng, vẫn có những điểm sáng là cơ sở tiền đề cho tài chính vi
mô Việt Nam phát triển đồng hành cùng cả hệ thống tài chính nhằm thực hiện mục tiêu,
chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện trong thời gian tới. Nhìn chung các tổ chức tài
chính vi mô Việt Nam có mức độ tiếp cận tương đối tốt kể cả về chiều rộng cũng như chiều
sâu. Về chiều rộng, các tổ chức tài chính vi mô được phân bố rộng khắp 64 tỉnh thành trong
nước. Trong đó, nhiều tổ chức có mạng lưới hoạt động vượt ra khỏi phạm vi một địa
phương, vùng miền. Một số tổ chức tài chính vi mô triển khai chính thức hóa hoặc tăng
thêm chi nhánh để mở rộng hoạt động. Về chiều sâu các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam
đã vươn đến nhóm khách hàng yếu thế tao buồn phụ nữ và người nghèo tương đối tốt. Bên
cạnh đó có thể thấy rằng mặc dù có nhiều cố gắng nhưng các tổ chức tài chính vi mô Việt
Nam còn hoạt động khác yếu ớt trên thị trường. Mức độ bền vững chưa cao, khả năng cạnh
tranh với các định chế tài chính khác còn nhiều hạn chế.
Hoạt động nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cho người nghèo: những nhà
cung cấp tài chính vi mô ở Việt Nam hiện nay cho ta thấy được hiệu quả hoạt động của
một số tài chính vi mô trong khu vực chính thức và bán chính thức. Nếu xét về cơ cấu, mặc
dù, ngân hàng NN & PTNT đang thay đổi chính sách phục vụ người nghèo ít hơn, và dịch
vụ không hoàn trả hướng tới ng ờ
ư i nghèo nhưng khoảng 45% khách hàng của họ là người
nghèo chỉ thấp hơn một chút so với ngân hàng CSXH 49% ( số liệu năm 2017) còn lại là
các tổ chức TCVM khác. Tuy nhiên, tại những khu vực khó khăn, nhất là ở các vùng xa,
vùng sâu và vùng cao, và nơi có các dân tộc ít người thì các tổ chức tài chính vi mô bán
chính thức lại là những người tiếp cận nhiều hơn tới người nghèo. Những tổ chức này nhắm
đến các địa phương kém phát triển như thiếu đất canh tác, cơ sở hạ tầng và đường sá còn
kém phát triển, chịu ảnh hưởng của lũ lụt và các thiên tai, dịch bệnh khác…. Những phân
tích trên là tổng hợp lại hoạt động của các tổ chức nhằm nổi bật khả năng cung ứng dịch
dụ tín dụng cho người nghèo, từ đó sẽ cho ta thấy được hiện nay khả năng tiếp cận cung
ứng tín dụng cho người dân vùng sâu, vùng xa cũng đã được cải thiện rất nhiều so với những năm trước đây.
Hoạt động tín dụng trong tài chính vi mô, xây dựng mô hình kết nối phù hợp, tiện lợi. Do
các tổ chức TCVM (bao gồm cả chính thức, bán chính thức và phi chính thức) có số lượng
rất lớn, trong khi đó phần lớn có đều có quy mô nhỏ và năng lực về tài chính và công nghệ
kém nên việc định hướng xây dựng mô hình hoạt động TTTD đối với các đơn vị này của
CIC hướng tới đáp ứng các yêu cầu tối giản như sau: dịch vụ cung cấp được cụ thể hoá,
thông qua các ứng dụng cụ thể như website, phần mềm form…; giao diện phần mềm cần
thiết kế đơn giản, dễ dàng s dụng; hỗ trợ các máy tính cấu hình thấp, đời cũ; dễ dàng cài
đặt, triển khai; có chức năng hỗ trợ người dùng ngay trên giao diện phần mềm...
Hệ thống kết nối cho các tổ chức TCVM sẽ theo hướng: Cung cấp sản phẩm, dịch vụ và
các chức năng khác thông qua 01 website. Người dùng từ các tổ chức TCVM truy cập
website này để thực hiện các nghiệp vụ TTTD chính như: gi báo cáo thông tin tín dụng,
hỏi trả lời tin báo cáo TTTD và chức năng tra soát, thanh toán phí; tăng cường biện pháp
hỗ trợ từ CIC; xây dựng tài liệu, sổ tay hướng dẫn kết nối chi tiết ể
đ cung cấp đến các đơn
vị khi cần; hỗ trợ kịp thời, nhanh chóng trong quá trình các đơn vị thực hiện kết nối; tổ
chức các lớp học hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị, có thể tổ chức tập trung hoặc online;
có các chính sách hỗ trợ về giá sản phẩm đối với các tổ chức TCVM, áp dụng cả với đối
tượng TCVM bán chính thức.
Với một hoạt động tín dụng của tài chính vi mô này cho chúng ta thấy được, còn rất nhiều
người nghèo, người ở vùng sâu xa, vẫn còn đang rất khó khăn họ cần được hỗ trợ tài chính
với mức lãi suất thấp, vì vậy qua hoạt động này bà con chúng ta có thể tiếp cận tới việc
tham gia vào được dịch vụ tài chính
Hoạt động tiết kiệm TCVM, sự ra đời của tài chính vi mô (TCVM) nhằm mục tiêu cải thiện
điều kiện kinh tế cho nhóm khách hàng nghèo, giúp họ có cơ hội phát triển, cải th ệ i n cuộc
sống, thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho họ. Mục tiêu này dựa trên cơ sở
thực tế, những người nghèo thường khó có cơ hội tiếp cận với dịch vụ tài chính chính thức
do một số rào cản, đặc biệt là không có tài sản thế chấp khi tiếp cận với dịch vụ tín dụng
chính thức. Ngoài mục tiêu trực tiếp là tạo cơ hội cho những người nghèo tiếp cận trực tiếp
với các dịch vụ tài chính và phi tài chính của mình, các TCTCVM còn hướng tới mục tiêu
lâu dài là giúp các khách hàng của mình có đủ năng lực tiếp cận bền vững với dịch vụ tài chính chính thức.
Vì vậy, hoạt động TCVM được coi là công cụ phát triển của người nghèo, chứ không đơn
thuần là một dịch vụ tài chính và nó nhằm vào các mục tiêu phát triển cụ thể như: Tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người nghèo; Năng cao năng lực cho nhóm khách hàng mục tiêu,
đặc biệt là phụ nữ; Giảm bớt sự tổn thương cho người nghèo khi gặp khó khăn, rủi ro đột
xuất; Giúp người nghèo phát triển bền vững. Trong những năm qua, Chính phủ, các bộ,
ngành đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển các hoạt động tài chính vi mô
(TCVM). Chỉ tính riêng giai đoạn 2017-2019, Việt Nam đã có nhiều cơ chế, chính sách
liên quan đến hoạt động TCVM như: Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/06/2017
của Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt động của chương trình, dự án TCVM của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ; Quy định về cấp giấy phép,
tổ chức và hoạt động của tổ chức TCVM (Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày
23/02/2018... Khung khổ pháp lý này đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy TCVM
ở Việt Nam trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong những năm qua, hoạt động TCVM tại Việt Nam được biết đến là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống tài chính và là một trong những công cụ xóa đói, giảm nghèo
hữu hiệu. Theo đó, tỷ lệ đói nghèo tại Việt Nam đã giảm từ 58% năm 1993 xuống chỉ còn
khoảng 6,72% vào cuối năm 2017. Khách hàng chủ yếu của TCVM là nhóm dân số có thu
nhập thấp, nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội, đặc biệt là phụ nữ.
Hoạt động TCVM được đánh giá là có ý nghĩa xã hội sâu sắc và ngày càng lớn mạnh, giúp
người nghèo có cơ hội tiếp cận và làm quen với các sản phẩm tài chính. Trong khi đó, tỷ
lệ nợ xấu ở khu vực TCVM là khá thấp, còn các khoản vay giá trị thấp cũng giúp các tổ
chức cung cấp TCVM phân tán rủi ro hiệu quả hơn (Thụy Lê, 2018).
Thực tiễn cho thấy, với điều kiện vay vốn đơn giản, không cần tài sản thế chấp, cấp và
nhận vốn ngay tại nơi người dân sinh sống, TCVM được xem như là "vốn mồi" hữu hiệu,
giúp người dân có điểm tựa vững chắc, góp phần tăng thu nhập, thoát nghèo.
Khoảng tiết kiệm như là khoảng bão lãnh cho khách hàng vay vi mô, với một số tiền rất
nhỏ nhưng đảm bảo an toàn, tích luỹ được một số tiền dù rất nhỏ nhưng s dụng được cho
cá nhân, gia đình họ. Nếu có một rủi ro nào bất kì thì số tiền đó có thể bù đắp lại được.
Nhờ có hoạt động tiết kiệm vi mô này mà những người dân có thể tham gia được vào dịch vụ tài chính .
Qua những đánh giá trên, thì nhóm em có những khuyến nghị để phát triển thêm về TCVM
tại Việt Nam như là cần mở thêm các TCTCVM ở những địa phương khác như ở khu vực
miền Trung đặc biệt là ở Tây Nguyên vì ở đây tập trung nhiều hộ nghèo, cận nghèo và
người dân tộc thiểu số. Thứ hai, tăng cường công tác quản trị, điều hành và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cụ thể là các tổ chức cần tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản trị,
điều hành, xây dựng cơ chế kiểm soát, vận hành tổ chức hiệu quả nhằm đảm bảo hoạt động
an toàn, lành mạnh và cần chú ý đến chính sách phát triển nguồn nhân lực thông qua việc
hoàn thiện về tuyển dụng, đào tạo, s dụng và lựa chọn nhân lực và xây dựng đội ngũ nhân
viên vừa có chuyên môn tốt vừa có phẩm chất đạo đức và yêu nghề. Cuối cùng, đa dạng
hóa và tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ như là tổ chức TCVM cần tăng cường huy động
tiết kiệm trong dân cư với các cách thức huy động khác nhau, đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn với các mức lãi suất khác nhau và tăng cường công tác nghiên cứu thị trường,
cải tiến và áp dụng sản phẩm dịch vụ mới; phát triển một số dịch vụ như chuyển tiền qua
Internet, đại lý bảo hiểm, đại lý thu chi hộ,… nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp.