lOMoARcPSD| 59452058
CHÍNH SÁCH CÓ CÔNG CỤ TƯ NHÂN HÓA
Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 3 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam về việc tiếp tục cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Nghị quyết
này nhằm đẩy mạnh quá trình tư nhân hóa DNNN thông qua việc bán cổ phần cho nhà đầu tư tư nhân, nhằm
cải thiện hiệu suất và giảm gánh nặng tài chính cho nhà nước. Ưu điểm của chính sách tư nhân hóa
Tăng hiệu suất hoạt động: Việc chuyển đổi DNNN sang sở hữu nhân thường dẫn đến cải thiện
quản trị và hiệu suất kinh doanh do áp lực cạnh tranh và nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận.
Giảm gánh nặng tài chính cho nhà nước: nhân hóa giúp nhà nước thu hút nguồn vốn từ khu vực
tư nhân, giảm nhu cầu đầu tư công và tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực ưu tiên khác.
Thúc đẩy phát triển thị trường: Sự tham gia của tư nhân trong các ngành công nghiệp quan trọng có
thể thúc đẩy cạnh tranh, đổi mới và phát triển thị trường theo hướng đa dạng và hiệu quả hơn.
Nhược điểm của chính sách tư nhân hóa
Mất kiểm soát nhà nước: Khi nhân hóa, nhà nước thể mất quyền kiểm soát trực tiếp đối với các
doanh nghiệp, dẫn đến khó khăn trong việc điều chỉnh và giám sát hoạt động của họ.
Nguy cơ độc quyền tư nhân: Nếu không được quản lý chặt chẽ, nhân hóa thể dẫn đến tình trạng
độc quyền hoặc tập trung quyền lực kinh tế vào tay một số ít doanh nghiệp nhân, ảnh hưởng đến
cạnh tranh và quyền lợi của người tiêu dùng.
Ảnh hưởng đến việc làm phúc lợi hội: Quá trình nhân hóa thể dẫn đến cắt giảm nhân
viên hoặc thay đổi điều kiện làm việc, ảnh hưởng đến đời sống của người lao động cộng đồng địa
phương.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, việc nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam đã đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế và cải thiện hiệu suất doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần có các biện pháp quản
giám sát phù hợp để đảm bảo rằng quá trình này diễn ra công bằng bền vững, bảo vệ quyền lợi của
người lao động và xã hội.
1. Chủ thể hoạt động của chính sách công trong Nghị quyết 12-NQ/TW
a. Chủ thể chính thức
Quốc hội: Có vai trò thông qua các quy định liên quan đến pháp luật về tư nhân hóa doanh nghiệp nhà
nước, tạo hành lang pháp lý để Nghị quyết được triển khai.
Chính phủ: Chịu trách nhiệm triển khai các chính sách đã được ban hành, cụ thể hóa qua các văn bản
dưới luật, chỉ đạo và điều phối các cơ quan chức năng để thực hiện việc cơ cấu lại DNNN.
Bộ Tài chính Bộ Kế hoạch Đầu : Chủ trì trong quá trình thực hiện chính sách nhân hóa
thông qua việc đánh giá giá trị doanh nghiệp, xác định đối tượng bán cổ phần giám sát quá trình
chuyển đổi.
Chính quyền địa phương: Tham gia vào quá trình tư nhân hóa ở cấp địa phương, giám sát và báo cáo
kết quả thực hiện tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý. b. Chủ thể không chính
thức
Các doanh nghiệp tư nhân: Đóng vai trò nhà đầu tư, mua lại cổ phần của các DNNN. Họ nh
hưởng trực tiếp đến quá trình tư nhân hóa, đồng thời cũng hưởng lợi từ quá trình này.
Các tổ chức xã hội, truyền thông: Phản ánh tiếng nói của người dân và doanh nghiệp, vai trò quan
trọng trong việc theo dõi và giám sát quá trình tư nhân hóa, đảm bảo tính minh bạch.
lOMoARcPSD| 59452058
2. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Xác định vấn đề: Cơ cấu DNNN kém hiệu quả, chồng chéo, thua lỗ và cần sự cải cách toàn diện. Nghị
quyết số 12 ra đời nhằm giải quyết các vấn đề này, đưa DNNN trở thành bộ phận quan trọng hiệu
quả hơn trong nền kinh tế.
2. Lựa chọn mục tiêu: Đẩy mạnh tư nhân hóa, cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNN, giảm gánh nặng
tài chính cho nhà nước và tăng cường sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này trên thị trường.
3. Phân tích chính sách: Đánh giá lợi ích, chi phí và rủi ro của việc bán cổ phần DNNN cho nhà đầu tư
tư nhân, đồng thời xác định phương pháp thực hiện hiệu quả.
4. Tham vấn điều chỉnh: Lấy ý kiến các bên liên quan như các bộ ngành, doanh nghiệp chuyên
gia kinh tế, sau đó điều chỉnh chính sách dựa trên phản hồi.
5. Ban hành chính sách: Chính phủ Quốc hội thông qua các quy định luật lệ liên quan để thực
hiện quá trình tư nhân hóa.
6. Thực thi chính sách: Chính phủ các quan liên quan bắt đầu thực hiện quá trình cổ phần hóa,
bán cổ phần của DNNN theo đúng quy trình và kế hoạch đã đề ra.
7. Giám sát đánh giá: Quá trình giám sát việc thực hiện được tiến hành bởi các quan chức năng
và thông qua phản hồi của doanh nghiệp, người dân để đánh giá hiệu quả.
3. Mối quan hệ nhân quả trong chính sách
Nguyên nhân: DNNN kém hiệu quả, thua lỗ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với khu vực
nhân. Nhà nước phải gánh chịu nhiều chi phí để duy trì các doanh nghiệp này.
Hệ qu: Việc bán cổ phần cho nhà đầu nhân được cho là sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh,
giảm gánh nặng tài chính cho nhà nước, và giúp DNNN tiếp cận công nghệ, quản trị hiện đại.
4. Thẩm định và thẩm tra
Thẩm định: Trước khi thực hiện tư nhân hóa, cần phải thẩm định giá trị của DNNN để đảm bảo việc
bán cổ phần diễn ra minh bạch, công bằng và đạt hiệu quả cao nhất. Việc này cần sự tham gia của các
tổ chức chuyên môn, bao gồm cả kiểm toán và định giá.
Thẩm tra: Sau khi chính sách nhân a được hoạch định, cần quá trình thẩm tra đđảm bảo
rằng các quy định và quy trình này tuân thủ đúng quy định pháp luật và lợi ích của nhà nước không bị
tổn hại.
Hệ lụy nếu không thẩm định, thẩm tra cẩn thận: Nếu quá trình này không được thực hiện kỹ lưỡng,
thể dẫn đến việc nhân hóa không minh bạch, tài sản nhà nước bị thất thoát, hoặc doanh nghiệp
sau khi tư nhân hóa không cải thiện được hiệu quả hoạt động.
5. Chủ thể thực thi chính sách
Chính phủ: Là cơ quan đầu mối trong việc chỉ đạo, giám sát quá trình cổ phần hóa.
Các doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện quá trình bán cổ phần theo chỉ đạo của các bộ ngành liên
quan.
Các nhà đầu tư nhân: Tham gia mua cổ phần và điều hành doanh nghiệp sau khi hoàn tất quá trình
chuyển đổi.
lOMoARcPSD| 59452058
Hệ lụy khi thực thi không hiệu quả: Nếu việc thực thi chính sách không hiệu quả, thể dẫn đến
thất bại trong việc cải thiện hiệu suất doanh nghiệp, gây thất thoát tài sản công, tạo ra tình trạng độc
quyền tư nhân hoặc lợi ích nhóm.
6. Tiêu chí đánh giá chính sách
Hiệu quả kinh doanh: Sau khi cổ phần hóa, doanh nghiệp có đạt được hiệu suất cao hơn so với trước
hay không? Có gia tăng lợi nhuận và cải thiện chất lượng dịch vụ/sản phẩm không?
Minh bạch tài chính: Quá trình bán cổ phần và định giá có đảm bảo minh bạch, công bằng và không
gây thất thoát tài sản nhà nước không?
Tác động xã hội: Chính sách tư nhân hóa có gây nh hưởng tiêu cực đến người lao động (như việc ct
giảm nhân viên) hoặc tạo ra sự bất ổn xã hội không?
Tác động đến thị trường: Có tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong ngành kinh tế mà doanh nghiệp tư
nhân hóa hoạt động không?
7. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Đánh giá không chính xác: Một số doanh nghiệp có thể được định giá thấp hơn giá trị thực, dẫn đến
thất thoát tài sản nhà nước và làm lợi cho một số nhóm tư nhân.
Thiếu giám sát sau cổ phần hóa: Sau khi cổ phần hóa, nhiều doanh nghiệp vẫn hoạt động kém hiệu
quả do không có sự giám sát và hỗ trợ cần thiết từ nhà nước.
Thiếu minh bạch: Quá trình nhân hóa thiếu minh bạch thể dẫn đến tham nhũng, lợi ích nhóm
và tình trạng độc quyền tư nhân.
Tác động tiêu cực đến người lao động: Trong một số trường hợp, việc nhân hóa đã dẫn đến cắt
giảm nhân sự, làm giảm chất lượng cuộc sống của người lao động và gây bất ổn xã hội.
Kết luận, Nghị quyết 12-NQ/TW đã có những đóng góp quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả của DNNN
thông qua tư nhân hóa. Tuy nhiên, để chính sách đạt được mục tiêu mong muốn, cần đảm bảo quá trình thẩm
định, thẩm tra kỹ lưỡng, giám sát chặt chẽ, và thực hiện minh bạch để tránh các hệ lụy tiêu cực. vai trò cụ thể
của công cụ tư nhân hóa trong nghị quyết này:
1. Cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNN
Tăng cường cạnh tranh: nhân hóa giúp tạo ra môi trường cạnh tranh hơn cho DNNN, thúc đẩy
các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
Tối ưu hóa nguồn lực: Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền sở hữu cho các nhà đầu tư
tư nhân giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và tăng cường hiệu quả đầu tư.
2. Giảm gánh nặng tài chính cho Nhà nước
Giảm chi phí cho ngân sách: Tư nhân hóa giúp Nnước giảm gánh nặng tài chính từ việc duy trì và
đầu cho DNNN, đồng thời tạo nguồn thu từ việc bán cổ phần, từ đó cải thiện tình hình tài chính
công.
Tăng cường khả năng đầu : Các doanh nghiệp nhân khả năng thu hút vốn đầu từ nhiều
nguồn khác nhau, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
3. Thúc đẩy đổi mới công nghệ và quản lý
Khuyến khích đổi mới: Các nhà đầu tư tư nhân thường có động lực lớn hơn trong việc áp dụng công
nghệ mới và cải tiến quy trình sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng và năng suất lao động.
lOMoARcPSD| 59452058
Cải cách quản : nhân hóa thường đi kèm với việc áp dụng các phương pháp quản hiện đại
hơn, giúp tăng cường tính hiệu quả và minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp.
4. Tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân
Khuyến khích đầu tư tư nhân: Nghị quyết khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các
lĩnh vực DNNN đang hoạt động, tạo hội cho việc phát triển các ngành nghề mới nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tăng cường hợp tác công tư (PPP):nhân hóa mở ra hội cho việc hợp tác giữa khu vực công
và khu vực tư trong việc thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, dịch vụ công.
5. Thúc đẩy phát triển bền vững
Đầu vào công nghệ xanh: Tư nhân hóa thể dẫn đến việc các doanh nghiệp chú trọng hơn vào
phát triển bền vững và bảo vệ môi trường thông qua việc áp dụng công nghệ sạch và thực hiện các giải
pháp thân thiện với môi trường.
Tạo ra công ăn việc làm: Sự tham gia của khu vực tư nhân trong quản lý và vận hành các DNNN có
thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người dân.
lOMoARcPSD| 59452058
CÔNG CỤ NGƯỜI DÙNG TRẢ PHÍ
Chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Chính sách này được quy định tại Nghị định số
154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
1. Nội dung chính của chính sách
Mục tiêu: Chính sách nhằm tạo ra nguồn tài chính cho việc xử lý nước thải, cải thiện chất lượng môi
trường nước, và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, nhân sản xuất, kinh doanh dịch vụ phát sinh nước thải (bao
gồm cả các nhà máy, cơ sở sản xuất, và hộ gia đình).
2. Cách thức thu phí
Mức phí: Mức thu phí được xác định dựa trên khối lượng nước thải phát sinh và mức độ ô nhiễm của
nước thải.
Quản sử dụng nguồn thu: Toàn bộ nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường sẽ được sử dụng cho
các hoạt động bảo vệ, phục hồi phát triển môi trường nước, cũng như đầu vào hệ thống xử
nước thải.
3. Ưu điểm và nhược điểm của chính sách
a. Ưu điểm
Tạo nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường: Giúp tăng cường nguồn lực cho việc xử nước thải
và cải thiện chất lượng môi trường nước.
Khuyến khích giảm ô nhiễm: Thúc đẩy các doanh nghiệp hộ gia đình thực hiện các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm và tiết kiệm tài nguyên nước.
Nâng cao ý thức cộng đồng: Gia tăng nhận thức của người dân về vai trò của việc bảo vệ môi trường
nước.
b. Nhược điểm
Khó khăn trong quản lý thu phí: Việc theo dõi và quản lý khối lượng nước thải phát sinh có thể gặp
khó khăn.
Nguy không công bằng: Một số hộ gia đình thu nhập thấp có thể gặp khó khăn trong việc chi
trả phí.
4. Chủ thể hoạt động của chính sách
a. Chủ thể chính thức
Chính phủ các quan quản môi trường: Chịu trách nhiệm triển khai giám sát việc thực
hiện chính sách.
Các sở Tài nguyên và Môi trường: Đóng vai trò trong việc quản lý và thu phí tại các địa phương. b.
Chủ thể không chính thức
Doanh nghiệp và hộ gia đình: Là những đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp và cũng là những người
thực hiện nghĩa vụ trả phí.
5. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Đánh giá tình hình ô nhiễm nước: Phân tích mức độ ô nhiễm nước và các nguồn nước thải chính.
2. Xác định mức phí: Đưa ra mức phí hợp lý dựa trên khối lượng và mức độ ô nhiễm nước thải.
3. Triển khai thu phí: Tổ chức thu phí từ người sử dụng dịch vụ môi trường.
lOMoARcPSD| 59452058
4. Giám sát đánh giá: Theo dõi việc sử dụng nguồn thu phí và tác động đến chất lượng môi trường
nước.
6. Mối quan hệ nhân quả trong quá trình hoạch định chính sách
Nguyên nhân: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng gia tăng do hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
Hệ qu: Việc thu phí dịch vụ môi trường giúp tạo nguồn tài chính cho xử nước thải nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường.
7. Vì sao cần thẩm định, thẩm tra và hệ lụy
Thẩm định: Đảm bảo mức phí hợp lý và khả thi trước khi thực hiện.
Thẩm tra: Giám sát việc sử dụng nguồn thu phí để đảm bảo nó được sử dụng hiệu quả cho các hoạt
động bảo vệ môi trường.
Hệ lụy: Thiếu giám sát có thể dẫn đến lãng phí và không đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường.
8. Chủ thể thực thi chính sách và hệ lụy khi thực thi không hiệu quả
Chủ thể thực thi: Chính phủ, các cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng địa phương.
Hệ lụy khi thực thi không hiệu quả: Tài nguyên nước thể bị ô nhiễm nặng hơn, ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng và làm giảm chất lượng cuộc sống.
9. Tiêu chí đánh giá chính sách
Mức độ hoàn thành thu phí: Tỷ lệ người dùng tham gia vào việc trả phí.
Tác động đến chất lượng nước: Đánh giá hiệu quả của nguồn thu phí trong việc cải thiện chất lượng
nước.
Khả năng duy trì: Đánh giá khả năng duy trì các hoạt động bảo vệ môi trường dựa trên nguồn thu từ
phí.
10. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Thiếu sự hỗ trợ từ cộng đồng: Nếu cộng đồng không nhận thức được giá trị của việc trả phí, chính
sách có thể gặp khó khăn trong việc thực thi.
Quản kém: Thiếu nguồn lực khả năng quản thể dẫn đến lãng pthất thoát nguồn thu
phí.
Kết luận
Chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải không chỉ tạo ra nguồn tài chính bền vững cho việc
xử lý nước thải mà còn góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Tuy nhiên, để đạt được
hiệu quả tối ưu, cần có sự quản lý chặt chẽ và giám sát liên tục từ các cơ quan chức năng.
1. Tạo nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường
Cung cấp nguồn lực: Công cụ này giúp tạo ra một nguồn tài chính ổn định từ phí bảo vệ môi trường,
thể được sử dụng cho các chương trình dự án bảo vệ, phục hồi và cải thiện chất lượng môi
trường nước.
2. Khuyến khích hành vi bảo vệ môi trường
Khuyến khích doanh nghiệp hộ gia đình: Việc thu phí khuyến khích các tổ chức nhân thực
hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, như cải thiện hệ thống xử nước thải, sử dụng công ngh
thân thiện với môi trường, và tiết kiệm nước.
3. Nâng cao nhận thức cộng đồng
Tăng cường ý thức: Chính sách này góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của việc
bảo vệ môi trường, từ đó tạo ra sự đồng thuận trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD| 59452058
4. Thúc đẩy phát triển bền vững
Hỗ trợ phát triển bền vững: Công cụ này hỗ trợ cho mục tiêu phát triển bền vững, khuyến khích việc
sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả và bền vững.
5. Đảm bảo công bằng xã hội
Công bằng trong trách nhiệm: Người gây ô nhiễm sẽ phải trả phí tương ứng với mức độ ô nhiễm
họ tạo ra, từ đó đảm bảo tính công bằng trong việc chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường.
6. Giám sát và quản lý ô nhiễm
Cơ sở dữ liệu cho quản : Việc thu phí sẽ tạo ra cơ sở dữ liệu về lượng nước thải phát sinh từ các nguồn
khác nhau, giúp các quan chức năng cái nhìn tổng thể hơn về tình trạng ô nhiễm đưa ra các
biện pháp quản lý phù hợp.
lOMoARcPSD| 59452058
CHÍNH SÁCH CÓ CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT VÀ GIẢI ĐIỀU TIẾT
Chính sách điều tiết và giải điều tiết trong ngành viễn thông, đặc biệt là quá trình phát triển và mở rộng
mạng di động.
1. Chính sách điều tiết và giải điều tiết trong ngành viễn thông
Trước đây, ngành viễn thông Việt Nam chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ nhà nước, với Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT) đơn vị duy nhất được cung cấp các dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên, nhằm
tăng cường cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút đầu tư, nhà nước đã áp dụng các biện pháp giải
điều tiết. Quá trình này đã mở cửa cho các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài tham gia thị trường, dẫn đến
sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp như Viettel, Mobifone, và Vinaphone.
Các văn bản pháp như Luật Viễn thông năm 2009 các quy định về quản cạnh tranh dịch vụ
viễn thông đã giúp tạo khung pháp lý cho quá trình điều tiết và giải điều tiết trong lĩnh vực này.
2. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ điều tiết và giải điều tiết
a. Ưu điểm của điều tiết
Kiểm soát chất lượng giá cả: Nhà nước điều tiết để đảm bảo dịch vụ viễn thông bản mức
giá hợp lý và chất lượng được đảm bảo cho tất cả người dân, đặc biệt là ở các vùng nông thôn.
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Điều tiết giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trước tình
trạng lạm dụng hoặc các hành vi không lành mạnh của các nhà cung cấp dịch vụ. b. Nhược điểm của
điều tiết
Hạn chế cạnh tranh: Khi nhà nước kiểm soát quá mức, các doanh nghiệp nhà nước có thể thiếu động
lực để cải thiện dịch vụ, phát triển công nghệ mới, hoặc giảm giá thành.
Thiếu linh hoạt: Sự điều tiết cứng nhắc có thể khiến thị trường viễn thông chậm thay đổi, đặc biệt khi
có các tiến bộ công nghệ mới.
c. Ưu điểm của giải điều tiết
Tăng cường cạnh tranh: Giải điều tiết mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nhân, thúc đẩy
cạnh tranh, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và làm giảm giá cước viễn thông.
Thu hút đầu : Giải điều tiết tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhân nhà đầu nước ngoài
tham gia vào thị trường viễn thông, thúc đẩy sự phát triển hạ tầng công nghệ. d. Nhược điểm của
giải điều tiết
Nguy cơ mất kiểm soát giá cả: Khi có quá nhiều nhà cung cấp tham gia vào thị trường, nhà nước có
thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát giá cả và chất lượng dịch vụ.
Rủi ro độc quyền mới: Nếu không quản tốt, giải điều tiết thể dẫn đến tình trạng một số doanh
nghiệp lớn chiếm lĩnh thị trường, tạo ra các hình thức độc quyền mới hoặc nhóm lợi ích mạnh.
3. Chủ thể hoạt động của chính sách công trong điều tiết và giải điều tiết viễn thông
a. Chủ thể chính thức
Quốc hội và Chính phủ: Ban hành các luật và nghị định liên quan đến ngành viễn thông, định hướng
điều tiết và giải điều tiết thị trường.
Bộ Thông tin và Truyền thông: Chịu trách nhiệm quản và giám sát các hoạt động trong lĩnh vực
viễn thông, điều tiết giá cước và cấp phép cho các nhà cung cấp dịch vụ.
lOMoARcPSD| 59452058
Cục Viễn thông: Là cơ quan quản lý trực tiếp các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, đảm bảo tuân thủ
quy định pháp luật và chính sách của nhà nước.
b. Chủ thể không chính thức
Các doanh nghiệp tư nhân: Các công ty như Viettel, Mobifone và Vinaphone đã tham gia thị trường
viễn thông sau khi giải điều tiết, cạnh tranh với doanh nghiệp nhà nước để cung cấp dịch vụ tốt hơn
cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng: Là nhóm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách điều tiết và giải điều tiết, thông qua
giá cước và chất lượng dịch vụ.
Các tổ chức xã hội và truyền thông: Đóng vai trò giám sát và phản biện các chính sách về giá cả và
chất lượng dịch vụ viễn thông, giúp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Nhận diện vấn đề: Chính phủ nhận thấy sự cần thiết phải mở cửa thị trường viễn thông, nhằm tăng
cường cạnh tranh và cải thiện chất lượng dịch vụ.
2. Phân tích đánh giá: Nghiên cứu các hình điều tiết giải điều tiết viễn thông các quốc gia
khác, đánh giá lợi ích và rủi ro khi mở cửa thị trường và cho phép các doanh nghiệp tư nhân tham gia.
3. Tham vấn và đề xuất chính sách: Chính phủ lấy ý kiến từ các chuyên gia, doanh nghiệp tổ chức
xã hội để xây dựng chính sách giải điều tiết, tạo khung pháp lý cho sự tham gia của khu vực tư nhân.
4. Thông qua và ban hành chính sách: Quốc hội và Chính phủ ban hành các luật và nghị định để thực
hiện quá trình điều tiết và giải điều tiết trong ngành viễn thông.
5. Thực thi và giám sát: Bộ Thông tin và Truyền thông và Cục Viễn thông chịu trách nhiệm thực thi và
giám sát các chính sách này, đảm bảo các doanh nghiệp tuân thủ quy định cung cấp dịch vụ với chất
lượng tốt.
6. Đánh giá và điều chỉnh: Các cơ quan chức năng đánh giá hiệu quả của chính sách sau khi thực hiện,
từ đó đưa ra các điều chỉnh cần thiết để cải thiện thị trường.
5. Mối quan hệ nhân quả trong quá trình hoạch định chính sách
Nguyên nhân: Chính sách điều tiết giải điều tiết viễn thông xuất phát từ nhu cầu cải thiện chất
lượng dịch vụ, thúc đẩy cạnh tranh và giảm giá cước cho người tiêu dùng.
Hệ quả: Giải điều tiết đã mở cửa thị trường viễn thông, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp tư nhân, giúp giảm giá cước và cải thiện chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, nếu không quản lý tốt,
có thể xảy ra tình trạng lạm dụng quyền lực thị trường hoặc chất lượng dịch vụ không ổn định.
6. Vì sao cần thẩm định, thẩm tra và hệ lụy
Thẩm định: Để đảm bảo rằng quá trình giải điều tiết không gây ra những rủi ro lớn cho an ninh mạng
quốc gia hoặc tạo ra tình trạng độc quyền mới.
Thẩm tra: Cần kiểm tra tính pháp lý và các quy định của chính sách để đảm bảo tuân thủ đúng pháp
luật và không gây thất thoát tài sản công.
Hệ lụy: Nếu không thẩm định và thẩm tra kỹ lưỡng, việc giải điều tiết có thể gây ra tình trạng một số
doanh nghiệp lớn lạm dụng quyền lực thị trường, làm giảm cạnh tranh hoặc tăng giá cước bất hợp lý.
lOMoARcPSD| 59452058
7. Chủ thể thực thi chính sách và hệ lụy khi thực thi không hiệu quả
Chủ thể thực thi: Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Viễn thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông.
Hệ lụy khi thực thi không hiệu qu: Nếu các quan quản không giám sát chặt chẽ, thể dẫn
đến tình trạng tăng giá cước bất hợp hoặc giảm chất lượng dịch vụ viễn thông, gây thiệt hại cho
người tiêu dùng.
8. Tiêu chí đánh giá chính sách
Hiệu quả cạnh tranh: Đánh giá xem việc giải điều tiết có giúp thúc đẩy cạnh tranh trong ngành viễn
thông hay không, liệu có xuất hiện thêm các doanh nghiệp mới và các dịch vụ mới không.
Tác động hội: Đánh giá tác động của chính sách đến người tiêu dùng, đặc biệt về giá cước
chất lượng dịch vụ, liệu người tiêu dùng có được lợi từ chính sách này hay không.
Tác động kinh tế: Đánh giá mức độ thu hút đầu tư và phát triển công nghệ, liệu ngành viễn thông có
đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc gia không.
9. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Thiếu giám sát chặt chẽ: Nếu quá trình giải điều tiết không đi kèm với các biện pháp giám sát hiệu
quả, thể dẫn đến tình trạng một số doanh nghiệp lớn lạm dụng quyền lực, làm giảm cạnh tranh
gia tăng giá cước.
Khung pháp chưa hoàn thiện: Nếu khung pháp các quy định không được thiết lập đầy đủ
trước
1. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh
Ngăn chặn độc quyền: Công cụ điều tiết giúp ngăn chặn các hành vi độc quyền bảo đảm rằng
không có doanh nghiệp nào có thể chiếm ưu thế quá lớn trên thị trường, từ đó thúc đẩy cạnh tranh và
cải thiện chất lượng dịch vụ.
Khuyến khích đầu : Bằng cách tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng, công cụ điều tiết
khuyến khích các nhà đầu tham gia vào ngành viễn thông, góp phần thúc đẩy phát triển hạ tầng
mạng di động.
2. Đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng
Bảo vệ quyền lợi: Công cụ điều tiết và giải điều tiết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng thông qua
việc quy định các tiêu chuẩn dịch vụ, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý và minh bạch.
Khuyến khích cải tiến dịch vụ: Khi người tiêu dùng được bảo vệ tốt, các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông sẽ phải nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ chân khách hàng.
3. Quản lý tài nguyên hiệu quả
Quản lý tần số: Công cụ điều tiết giúp phân bổ và quản lý tài nguyên tần số radio một cách hiệu quả,
đảm bảo rằng các nhà cung cấp dịch vụ có đủ tần số để triển khai mạng di động mà không xảy ra hiện
tượng can thiệp sóng.
Giám sát hạ tầng: Điều tiết cũng giúp theo dõi quản htầng mạng, đảm bảo rằng được sử
dụng hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của người dùng.
lOMoARcPSD| 59452058
4. Thúc đẩy đổi mới công nghệ
Khuyến khích đổi mới: Công cụ điều tiết có thể thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ mới
và cải tiến quy trình hoạt động để nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ.
Hỗ trợ chuyển đổi số: Chính sách điều tiết còn tạo ra một khung pháp lý hỗ trợ cho quá trình chuyển
đổi số, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ứng dụng dịch vụ mới trong ngành
viễn thông.
5. Đảm bảo an toàn và an ninh mạng
lOMoARcPSD| 59452058
Giám sát an ninh: Các cơ quan điều tiết có trách nhiệm đảm bảo rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông tuân thủ các quy định về an toàn và an ninh mạng, bảo vệ thông tin của người dùng.
Xử vi phạm: Công cụ giải điều tiết cho phép các quan chức năng xử các vi phạm trong ngành
viễn thông, bảo vệ người tiêu dùng và đảm bảo sự công bằng trên thị trường.
6. Thúc đẩy phát triển bền vững
Hỗ trợ phát triển hạ tầng: Chính sách điều tiết tạo điều kiện cho việc đầu vào phát triển hạ tầng
viễn thông, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và miền núi, góp phần thu hẹp khoảng cách số và đảm
bảo công bằng xã hội.
Bảo vệ môi trường: Các quy định thể thúc đẩy việc áp dụng các giải pháp công nghệ thân thiện
với môi trường trong ngành viễn thông, như giảm thiểu tác động của các trạm phát sóng đến môi
trường.
lOMoARcPSD| 59452058
CÔNG CỤ HỢP ĐỒNG THUÊ NGOÀI
tại Việt Nam là chính sách thuê ngoài trong cung cấp dịch vụ công, đặc biệt trong lĩnh vực thu gom và xử
rác thải đô thị. Đây là lĩnh vực nhà nước đã thực hiện nhiều hợp đồng thuê ngoài để giao cho các doanh
nghiệp tư nhân thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả và giảm tải cho ngân sách nhà nước.
1. Chính sách sử dụng công cụ hợp đồng thuê ngoài trong thu gom và xử lý rác thải đô thị
Trước đây, việc thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị lớn ở Việt Nam chủ yếu do các công ty nhà nước đảm
nhận. Tuy nhiên, những thách thức về hiệu quả hoạt động, áp lực về ngân sách sự gia tăng lượng rác thải
đã buộc nhà nước phải tìm kiếm giải pháp mới. Một trong những biện pháp quan trọng là áp dụng hợp đồng
thuê ngoài (outsourcing), giao việc thu gom và xử lý rác thải cho các doanh nghiệp tư nhân.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2013/NĐ-CP về cung cấp dịch vụ công ích theo hợp đồng và sau
đó là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về hình thức đối tác công tư (PPP), trong đó có đề cập đến việc sử dụng
hợp đồng thuê ngoài cho các dịch vụ công, bao gồm cả xử lý rác thải.
2. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ hợp đồng thuê ngoài
a. Ưu điểm
Tăng cường hiệu quả giảm chi phí: Các doanh nghiệp tư nhân có thể cung cấp dịch vụ với chi phí
thấp hơn hiệu quả cao hơn so với các đơn vị nhà nước, do hoạt động theo chế thị trường
động lực tăng cường hiệu quả quản lý.
Giảm tải cho ngân sách nhà nước: Thuê ngoài giúp nhà nước tiết kiệm được nguồn lực và ngân sách,
đồng thời tập trung vào các nhiệm vụ quan trọng hơn như quản lý và giám sát.
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhân thể giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ thu gom và xử lý rác thải, đặc biệt trong các thành phố lớn. b. Nhược điểm
Khó kiểm soát chất lượng dịch vụ: Khi giao cho tư nhân thực hiện, nếu không quy định ràng
giám sát chặt chẽ, chất lượng dịch vụ có thể không được đảm bảo, dẫn đến việc ô nhiễm môi trường
và các hệ lụy khác.
Rủi ro tài chính: Nếu hợp đồng không được quản tốt, nhà nước thể gặp rủi ro tài chính, dụ
như phải bồi thường khi doanh nghiệp phá vỡ hợp đồng hoặc khi có sự cố xảy ra.
Lợi ích không công bằng: Việc thuê ngoài thể tạo ra tình trạng không công bằng nếu chỉ một
số doanh nghiệp lớn hoặc có mối quan hệ với chính quyền địa phương được hưởng lợi, dẫn đến cạnh
tranh không lành mạnh.
3. Chủ thể hoạt động của chính sách thuê ngoài trong lĩnh vực rác thải
a. Chủ thể chính thức
Chính phủ và Quốc hội: Ban hành các quy định pháp luật và chính sách liên quan đến việc thuê ngoài
các dịch vụ công, bao gồm xử lý rác thải.
Bộ Tài nguyên Môi trường: quan chính chịu trách nhiệm về chính sách môi trường, bao
gồm việc quản lý và giám sát hoạt động thu gom và xử lý rác thải.
Ủy ban nhân dân các cấp: Các UBND địa phương chịu trách nhiệm quản lý hợp đồng thuê ngoài, lựa
chọn giám sát doanh nghiệp tham gia thu gom xử rác thải tại địa phương mình. b. Chủ thể
không chính thức
lOMoARcPSD| 59452058
Các doanh nghiệp tư nhân: Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thu gom xử lý rác thải theo hợp
đồng với chính quyền địa phương.
Người dân: Là đối tượng sử dụng dịch vụ thu gom rác, quyền phản ánh về chất lượng dịch vụ
tuân thủ các quy định về phân loại rác thải tại nguồn.
4. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Nhận diện vấn đề: Nhà nước nhận ra rằng các doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn trong việc đáp
ứng nhu cầu thu gom và xử rác thải đang tăng cao ở các đô thị, và quyết định thử nghiệm hình
thuê ngoài.
2. Phân tích đánh giá: Nghiên cứu các hình thuê ngoài dịch vụ công trong lĩnh vực môi trường
ở các quốc gia khác, đánh giá tác động kinh tế và xã hội của việc thuê ngoài đối với địa phương.
3. Tham vấn và đề xuất chính sách: Chính phủ tổ chức tham vấn với các chuyên gia, doanh nghiệp và
tổ chức xã hội để đưa ra chính sách khuyến khích nhân tham gia vào dịch vụ thu gom và xử rác
thải thông qua hợp đồng thuê ngoài.
4. Thông qua và ban hành chính sách: Quốc hội và Chính phủ ban hành các nghị định và quy định liên
quan đến việc thuê ngoài trong lĩnh vực xử lý rác thải.
5. Thực thi giám sát: Các quan địa phương hợp đồng với các doanh nghiệp nhân để thực
hiện dịch vụ thu gom xử rác thải. UBND các cấp các quan liên quan thực hiện giám sát
quá trình thực thi.
6. Đánh giá và điều chỉnh: Chính phủ và các cơ quan địa phương tiến hành đánh giá hiệu quả của chính
sách thuê ngoài, từ đó điều chỉnh các quy định nếu cần thiết.
5. Mối quan hệ nhân quả trong quá trình hoạch định chính sách
Nguyên nhân: Áp lực từ lượng rác thải gia tăng và những khó khăn trong việc quản lý rác thải đã dẫn
đến quyết định thuê ngoài, với kỳ vọng nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm tải cho ngân sách.
Hệ qu: Việc thuê ngoài đã tạo điều kiện cho khu vực nhân tham gia vào quá trình thu gom xử
lý rác thải, cải thiện hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, nếu không giám sát tốt, chất lượng dịch vụ có thể
không ổn định, gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
6. Vì sao cần thẩm định, thẩm tra và hệ lụy
Thẩm định: Cần đảm bảo rằng các hợp đồng thngoài được thực hiện một cách minh bạch
hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực hoặc thất thoát ngân sách.
Thẩm tra: Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng và các quy định liên quan, đảm bảo quyền lợi của
các bên liên quan được bảo vệ và tuân thủ đúng pháp luật.
Hệ lụy: Nếu không thẩm định thẩm tra kỹ lưỡng, hợp đồng thuê ngoài thể dẫn đến các vấn đề
như lãng phí nguồn lực, dịch vụ kém chất lượng, hoặc các tranh chấp pháp lý.
7. Chủ thể thực thi chính sách và hệ lụy khi thực thi không hiệu quả
Chủ thể thực thi: UBND các cấp, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và các cơ quan giám sát.
lOMoARcPSD| 59452058
Hệ lụy khi thực thi không hiệu quả: Nếu không cơ chế giám sát chặt chẽ, chất lượng dịch vụ
thể bị giảm sút, gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra, việc thực thi
không hiệu quả còn có thể dẫn đến sự thất thoát ngân sách hoặc xung đột lợi ích giữa các bên.
8. Tiêu chí đánh giá chính sách
Hiệu quả kinh tế: Đánh giá xem việc thuê ngoài có giúp giảm chi phí cho ngân sách nhà nước không,
và liệu doanh nghiệp tư nhân có cung cấp dịch vụ tốt với chi phí hợp lý.
lOMoARcPSD| 59452058
Chất lượng dịch vụ: Đánh giá mức độ cải thiện chất lượng dịch vụ thu gom xử rác thải, cũng
như sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ này.
Tác động hội: Xem xét tác động của chính sách đến môi trường sức khỏe cộng đồng, liệu các
mục tiêu về bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống của người dân có được thực hiện không.
9. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Thiếu giám sát: Nếu quá trình giám sát và đánh giá không được thực hiện chặt chẽ, các doanh nghiệp
tư nhân có thể cung cấp dịch vụ kém chất lượng, gây ra các hệ lụy về môi trường.
Thiếu cạnh tranh: Nếu không có sự cạnh tranh lành mạnh, việc thuê ngoài có thể trở thành một hình
thức độc quyền hoặc tạo ra lợi ích cho một số ít doanh nghiệp, khiến giá thành dịch vụ không giảm
chất lượng cũng không cải thiện.
Khung pháp chưa hoàn thiện: Việc chưa đầy đủ quy định và hướng dẫn những vai trò cụ thể
của công cụ này:
1. Tăng cường hiệu quả hoạt động
Chuyên môn hóa dịch vụ: Hợp đồng thuê ngoài cho phép chính quyền địa phương thuê các công ty
chuyên nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực thu gom và xử lý rác thải, từ đó nâng cao chất lượng và
hiệu quả dịch vụ.
Tối ưu hóa quy trình: Các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài thường áp dụng các quy trình công
nghệ hiện đại hơn, giúp tăng cường hiệu quả trong việc thu gom và xử lý rác thải.
2. Giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách
Tiết kiệm chi phí: Thuê ngoài giúp giảm chi phí quản lý vận hành cho các cơ quan nhà nước, bởi
các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài có thể hoạt động hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn.
Chuyển giao rủi ro: Việc thuê ngoài giúp chuyển giao một phần rủi ro tài chính quản cho các
công ty tư nhân, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Đáp ứng nhu cầu nhanh chóng: Các công ty tư nhân khả năng linh hoạt trong việc điều chỉnh dịch
vụ theo nhu cầu thực tế của cộng đồng, từ đó nâng cao sự hài lòng của người dân.
Bảo đảm chất lượng tiêu chuẩn: Hợp đồng thuê ngoài thường đi kèm với các tiêu chuẩn cụ th
về chất lượng dịch vụ, đảm bảo rằng công tác thu gom và xử lý rác thải được thực hiện đúng quy trình.
4. Khuyến khích sự cạnh tranh
Tạo điều kiện cho nhiều nhà cung cấp: Chính sách thuê ngoài mở ra cơ hội cho nhiều công ty tham
gia vào thị trường, tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ, từ đó thúc đẩy việc cải thiện
chất lượng và giảm giá cả.
Tăng cường đổi mới: Cạnh tranh giữa các nhà cung cấp sẽ khuyến khích họ đầu vào công nghệ
mới và cải tiến quy trình làm việc để thu hút khách hàng.
5. Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm
Cơ chế giám sát: Hợp đồng thuê ngoài cho phép các cơ quan chức năng thiết lập các cơ chế giám sát
và đánh giá hiệu quả của các nhà cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động.
Trách nhiệm rõ ràng: Các hợp đồng quy định rõ trách nhiệm của các bên, giúp giảm thiểu tranh chấp
và nâng cao tính trách nhiệm trong việc cung cấp dịch vụ.
lOMoARcPSD| 59452058
6. Thúc đẩy phát triển bền vững
Áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường: Nhiều công ty nhân xu hướng áp dụng các
công nghệ xử lý rác thải thân thiện với môi trường, giúp giảm thiểu tác động đến môi trường.
Giáo dục cộng đồng: Các công ty thuê ngoài thường triển khai các chương trình giáo dục cộng đồng
về quản lý rác thải, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng.
lOMoARcPSD| 59452058
CÔNG CỤ PHÂN CẤP VÀ GIAO QUYỀN
Công cphân cấpgiao quyền trong chính sách công tại Việt Nam, với một ví dụ cụ thể liên quan đến việc
quản lý và phát triển đô thị.
1. Chính sách sử dụng công cụ phân cấp và giao quyền trong quản lý đô thị
Việc phân cấp giao quyền trong quản đô thị Việt Nam đã được thực hiện thông qua các chính sách
nhằm tăng cường quyền hạn và trách nhiệm cho chính quyền địa phương. Một ví dụ điển hình là Nghị quyết
số 18-NQ/TW về "tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền địa phương".
Chính phủ đã phân cấp quyền quản lý cho các cấp chính quyền địa phương, cho phép họ tự quyết định về các
vấn đề liên quan đến quy hoạch đô thị, đầu xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội. Điều này tạo điều kiện
cho chính quyền địa phương linh hoạt hơn trong việc thực hiện các chính sách phát triển phù hợp với thực
tiễn của địa phương.
2. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ phân cấp và giao quyền
a. Ưu điểm
Tăng cường tính chủ động: Chính quyền địa phương có thể chủ động giải quyết các vấn đề của địa
phương không cần phải xin phép từ trung ương, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp và kịp thời
hơn.
Thúc đẩy phát triển địa phương: Việc phân cấp giúp các địa phương sdụng hiệu quả các nguồn
lực địa phương, tăng cường phát triển kinh tế-xã hội, và nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Tăng cường trách nhiệm: Khi quyền quyết định, chính quyền địa phương sẽ chịu trách nhiệm
nhiều hơn về kết quả phát triển, từ đó thúc đẩy tinh thần làm việc và hiệu quả quản lý. b. Nhược điểm
Khả năng không đồng đều: Một số địa phương thể không đủ năng lực hoặc nguồn lực để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, dẫn đến tình trạng phát triển không đồng đều giữa các vùng miền.
Rủi ro tham nhũng: Việc giao quyền cho chính quyền địa phương có thể dẫn đến nh trạng lạm dụng
quyền lực, tham nhũng trong quản lý và thực hiện các dự án.
Khó khăn trong phối hợp: Phân cấp có thể tạo ra sự thiếu đồng bộ trong các chính sách và quy định
giữa các cấp chính quyền, gây khó khăn trong việc phối hợp thực hiện các chương trình lớn.
3. Chủ thể hoạt động của chính sách phân cấp và giao quyền
a. Chủ thể chính thức
Chính phủ và Quốc hội: Đưa ra các quy định, luật pháp và nghị quyết để thực hiện việc phân cấp và
giao quyền cho chính quyền địa phương.
Bộ Nội vụ: Là cơ quan chủ trì trong việc xây dựng các chính sách phân cấp và giao quyền, đồng thời
theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện.
UBND các cấp: Chịu trách nhiệm thực hiện và quản các chính sách được giao, đồng thời tự quyết
định về các vấn đề phát triển tại địa phương.
b. Chủ thể không chính thức
Người dân và cộng đồng: Là những người thụ hưởng chính sách, họ có thể tham gia ý kiến trong quá
trình quy hoạch và thực hiện các dự án phát triển đô thị.
Các tổ chức xã hội: Các tổ chức xã hội có thể tham gia giám sát việc thực hiện các chính sách, đồng
thời hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc triển khai các chương trình phát triển.
lOMoARcPSD| 59452058
4. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Nhận diện vấn đề: Chính phủ nhận thấy rằng việc quản lý đô thị không thể chỉ dựa vào quyết định từ
trung ương, mà cần sự tham gia của chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2. Phân tích và đánh giá: Đánh giá khả năng và tiềm năng phát triển của các địa phương để quyết định
phân cấp các quyền quản lý phù hợp.
3. Tham vấn đề xuất chính sách: Lấy ý kiến từ các cấp chính quyền địa phương, chuyên gia và cộng
đồng để xây dựng chính sách phân cấp phù hợp.
4. Thông qua ban hành chính sách: Quốc hội Chính phủ thông qua các nghị quyết và quy định
liên quan đến việc phân cấp quyền quản lý cho chính quyền địa phương.
5. Thực thi giám sát: Chính quyền địa phương thực hiện các quyền được giao phải chịu trách
nhiệm về kết quả, đồng thời Chính phủ giám sát quá trình thực hiện.
6. Đánh giá và điều chỉnh: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách, từ đó điều chỉnh nếu cần thiết để cải
thiện hiệu quả quản lý.
5. Mối quan hệ nhân quả trong quá trình hoạch định chính sách
Nguyên nhân: Sự phát triển nhanh chóng của đô thị nhu cầu giải quyết các vấn đề cụ thể tại địa
phương yêu cầu chính quyền trung ương phải xem xét lại cơ chế quản lý và phân cấp quyền cho chính
quyền địa phương.
Hệ qu: Việc phân cấp giao quyền giúp các địa phương chủ động hơn trong việc quản phát
triển, nhưng nếu không được kiểm soát đánh giá chặt chẽ, thể dẫn đến những vấn đề như tham
nhũng và sự phát triển không đồng đều.
6. Vì sao cần thẩm định, thẩm tra và hệ lụy
Thẩm định: Đảm bảo rằng chính quyền địa phương đủ năng lực nguồn lực để thực hiện các
nhiệm vụ được giao, nhằm tránh tình trạng thiếu sót trong quản lý.
Thẩm tra: Kiểm tra tính minh bạch hiệu qutrong quá trình thực hiện các quyết định quản tại
địa phương, nhằm bảo vệ quyền lợi của người dân và tài sản công.
Hệ lụy: Nếu không thẩm định thẩm tra kỹ lưỡng, chính quyền địa phương thể đưa ra những
quyết định sai lầm, gây tổn hại đến tài nguyên và môi trường, cũng như ảnh hưởng đến cuộc sống của
người dân.
7. Chủ thể thực thi chính sách và hệ lụy khi thực thi không hiệu quả
Chủ thể thực thi: UBND các cấp, các phòng ban chức năng tại địa phương chịu trách nhiệm thực hiện
và quản lý các chính sách đã được phân cấp.
Hệ lụy khi thực thi không hiệu quả: Nếu chính quyền địa phương không thực hiện tốt các quyền
được giao, thể dẫn đến tình trạng quản lý kém, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công phát triển
đô thị, gây ra sự không hài lòng của người dân và làm giảm niềm tin vào chính quyền.
lOMoARcPSD| 59452058
8. Tiêu chí đánh giá chính sách
Hiệu quả quản lý: Đánh giá khả năng của chính quyền địa phương trong việc quản lý các vấn đề phát
triển tại địa phương và mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ.
Khả năng phân bổ nguồn lực: Xem xét cách thức chính quyền địa phương sử dụng phân bổ
các nguồn lực có sẵn để thực hiện các nhiệm vụ.
Tính minh bạch và trách nhiệm: Đánh giá sự minh bạch trong quá trình ra quyết định và trách nhiệm
của các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách.
9. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Thiếu năng lực: Một số địa phương thiếu năng lực và nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ được phân
cấp, dẫn đến quản lý kém và chất lượng dịch vụ thấp.
Thiếu giám sát: Nếu không có cơ chế giám sát chặt chẽ từ trung ương, chính quyền địa phương có thể
lạm dụng quyền lực và không thực hiện đúng các nhiệm vụ.
Khung pháp lý chưa rõ ràng: Các quy định về phân cấp chưa được quy định rõ ràng có thể dẫn đến
sự mập mờ trong việc thực hiện kiểm soát, gây khó khăn cho chính quyền địa phương trong việc áp
dụng các chính sách.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058
CHÍNH SÁCH CÓ CÔNG CỤ TƯ NHÂN HÓA
Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 3 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam về việc tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Nghị quyết
này nhằm đẩy mạnh quá trình tư nhân hóa DNNN thông qua việc bán cổ phần cho nhà đầu tư tư nhân, nhằm
cải thiện hiệu suất và giảm gánh nặng tài chính cho nhà nước. Ưu điểm của chính sách tư nhân hóa
Tăng hiệu suất hoạt động: Việc chuyển đổi DNNN sang sở hữu tư nhân thường dẫn đến cải thiện
quản trị và hiệu suất kinh doanh do áp lực cạnh tranh và nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận. •
Giảm gánh nặng tài chính cho nhà nước: Tư nhân hóa giúp nhà nước thu hút nguồn vốn từ khu vực
tư nhân, giảm nhu cầu đầu tư công và tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực ưu tiên khác. •
Thúc đẩy phát triển thị trường: Sự tham gia của tư nhân trong các ngành công nghiệp quan trọng có
thể thúc đẩy cạnh tranh, đổi mới và phát triển thị trường theo hướng đa dạng và hiệu quả hơn.
Nhược điểm của chính sách tư nhân hóa
Mất kiểm soát nhà nước: Khi tư nhân hóa, nhà nước có thể mất quyền kiểm soát trực tiếp đối với các
doanh nghiệp, dẫn đến khó khăn trong việc điều chỉnh và giám sát hoạt động của họ. •
Nguy cơ độc quyền tư nhân: Nếu không được quản lý chặt chẽ, tư nhân hóa có thể dẫn đến tình trạng
độc quyền hoặc tập trung quyền lực kinh tế vào tay một số ít doanh nghiệp tư nhân, ảnh hưởng đến
cạnh tranh và quyền lợi của người tiêu dùng. •
Ảnh hưởng đến việc làm và phúc lợi xã hội: Quá trình tư nhân hóa có thể dẫn đến cắt giảm nhân
viên hoặc thay đổi điều kiện làm việc, ảnh hưởng đến đời sống của người lao động và cộng đồng địa phương.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, việc tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam đã đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế và cải thiện hiệu suất doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần có các biện pháp quản lý
và giám sát phù hợp để đảm bảo rằng quá trình này diễn ra công bằng và bền vững, bảo vệ quyền lợi của
người lao động và xã hội.
1. Chủ thể hoạt động của chính sách công trong Nghị quyết 12-NQ/TW
a. Chủ thể chính thức
Quốc hội: Có vai trò thông qua các quy định liên quan đến pháp luật về tư nhân hóa doanh nghiệp nhà
nước, tạo hành lang pháp lý để Nghị quyết được triển khai. •
Chính phủ: Chịu trách nhiệm triển khai các chính sách đã được ban hành, cụ thể hóa qua các văn bản
dưới luật, chỉ đạo và điều phối các cơ quan chức năng để thực hiện việc cơ cấu lại DNNN. •
Bộ Tài chínhBộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì trong quá trình thực hiện chính sách tư nhân hóa
thông qua việc đánh giá giá trị doanh nghiệp, xác định đối tượng bán cổ phần và giám sát quá trình chuyển đổi. •
Chính quyền địa phương: Tham gia vào quá trình tư nhân hóa ở cấp địa phương, giám sát và báo cáo
kết quả thực hiện tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý. b. Chủ thể không chính thức
Các doanh nghiệp tư nhân: Đóng vai trò là nhà đầu tư, mua lại cổ phần của các DNNN. Họ có ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình tư nhân hóa, đồng thời cũng hưởng lợi từ quá trình này. •
Các tổ chức xã hội, truyền thông: Phản ánh tiếng nói của người dân và doanh nghiệp, có vai trò quan
trọng trong việc theo dõi và giám sát quá trình tư nhân hóa, đảm bảo tính minh bạch. lOMoAR cPSD| 59452058
2. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Xác định vấn đề: Cơ cấu DNNN kém hiệu quả, chồng chéo, thua lỗ và cần sự cải cách toàn diện. Nghị
quyết số 12 ra đời nhằm giải quyết các vấn đề này, đưa DNNN trở thành bộ phận quan trọng và hiệu
quả hơn trong nền kinh tế.
2. Lựa chọn mục tiêu: Đẩy mạnh tư nhân hóa, cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNN, giảm gánh nặng
tài chính cho nhà nước và tăng cường sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này trên thị trường.
3. Phân tích chính sách: Đánh giá lợi ích, chi phí và rủi ro của việc bán cổ phần DNNN cho nhà đầu tư
tư nhân, đồng thời xác định phương pháp thực hiện hiệu quả.
4. Tham vấn và điều chỉnh: Lấy ý kiến các bên liên quan như các bộ ngành, doanh nghiệp và chuyên
gia kinh tế, sau đó điều chỉnh chính sách dựa trên phản hồi.
5. Ban hành chính sách: Chính phủ và Quốc hội thông qua các quy định và luật lệ liên quan để thực
hiện quá trình tư nhân hóa.
6. Thực thi chính sách: Chính phủ và các cơ quan liên quan bắt đầu thực hiện quá trình cổ phần hóa,
bán cổ phần của DNNN theo đúng quy trình và kế hoạch đã đề ra.
7. Giám sát và đánh giá: Quá trình giám sát việc thực hiện được tiến hành bởi các cơ quan chức năng
và thông qua phản hồi của doanh nghiệp, người dân để đánh giá hiệu quả.
3. Mối quan hệ nhân quả trong chính sách
Nguyên nhân: DNNN kém hiệu quả, thua lỗ và gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với khu vực tư
nhân. Nhà nước phải gánh chịu nhiều chi phí để duy trì các doanh nghiệp này. •
Hệ quả: Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư tư nhân được cho là sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh,
giảm gánh nặng tài chính cho nhà nước, và giúp DNNN tiếp cận công nghệ, quản trị hiện đại.
4. Thẩm định và thẩm tra
Thẩm định: Trước khi thực hiện tư nhân hóa, cần phải thẩm định giá trị của DNNN để đảm bảo việc
bán cổ phần diễn ra minh bạch, công bằng và đạt hiệu quả cao nhất. Việc này cần sự tham gia của các
tổ chức chuyên môn, bao gồm cả kiểm toán và định giá. •
Thẩm tra: Sau khi chính sách tư nhân hóa được hoạch định, cần có quá trình thẩm tra để đảm bảo
rằng các quy định và quy trình này tuân thủ đúng quy định pháp luật và lợi ích của nhà nước không bị tổn hại. •
Hệ lụy nếu không thẩm định, thẩm tra cẩn thận: Nếu quá trình này không được thực hiện kỹ lưỡng,
có thể dẫn đến việc tư nhân hóa không minh bạch, tài sản nhà nước bị thất thoát, hoặc doanh nghiệp
sau khi tư nhân hóa không cải thiện được hiệu quả hoạt động.
5. Chủ thể thực thi chính sách
Chính phủ: Là cơ quan đầu mối trong việc chỉ đạo, giám sát quá trình cổ phần hóa. •
Các doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện quá trình bán cổ phần theo chỉ đạo của các bộ ngành liên quan. •
Các nhà đầu tư tư nhân: Tham gia mua cổ phần và điều hành doanh nghiệp sau khi hoàn tất quá trình chuyển đổi. lOMoAR cPSD| 59452058 •
Hệ lụy khi thực thi không hiệu quả: Nếu việc thực thi chính sách không hiệu quả, có thể dẫn đến
thất bại trong việc cải thiện hiệu suất doanh nghiệp, gây thất thoát tài sản công, tạo ra tình trạng độc
quyền tư nhân hoặc lợi ích nhóm.
6. Tiêu chí đánh giá chính sách
Hiệu quả kinh doanh: Sau khi cổ phần hóa, doanh nghiệp có đạt được hiệu suất cao hơn so với trước
hay không? Có gia tăng lợi nhuận và cải thiện chất lượng dịch vụ/sản phẩm không? •
Minh bạch tài chính: Quá trình bán cổ phần và định giá có đảm bảo minh bạch, công bằng và không
gây thất thoát tài sản nhà nước không? •
Tác động xã hội: Chính sách tư nhân hóa có gây ảnh hưởng tiêu cực đến người lao động (như việc cắt
giảm nhân viên) hoặc tạo ra sự bất ổn xã hội không? •
Tác động đến thị trường: Có tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong ngành kinh tế mà doanh nghiệp tư
nhân hóa hoạt động không?
7. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Đánh giá không chính xác: Một số doanh nghiệp có thể được định giá thấp hơn giá trị thực, dẫn đến
thất thoát tài sản nhà nước và làm lợi cho một số nhóm tư nhân. •
Thiếu giám sát sau cổ phần hóa: Sau khi cổ phần hóa, nhiều doanh nghiệp vẫn hoạt động kém hiệu
quả do không có sự giám sát và hỗ trợ cần thiết từ nhà nước. •
Thiếu minh bạch: Quá trình tư nhân hóa thiếu minh bạch có thể dẫn đến tham nhũng, lợi ích nhóm
và tình trạng độc quyền tư nhân. •
Tác động tiêu cực đến người lao động: Trong một số trường hợp, việc tư nhân hóa đã dẫn đến cắt
giảm nhân sự, làm giảm chất lượng cuộc sống của người lao động và gây bất ổn xã hội.
Kết luận, Nghị quyết 12-NQ/TW đã có những đóng góp quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả của DNNN
thông qua tư nhân hóa. Tuy nhiên, để chính sách đạt được mục tiêu mong muốn, cần đảm bảo quá trình thẩm
định, thẩm tra kỹ lưỡng, giám sát chặt chẽ, và thực hiện minh bạch để tránh các hệ lụy tiêu cực. vai trò cụ thể
của công cụ tư nhân hóa trong nghị quyết này:
1. Cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNN
Tăng cường cạnh tranh: Tư nhân hóa giúp tạo ra môi trường cạnh tranh hơn cho DNNN, thúc đẩy
các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện chất lượng dịch vụ, sản phẩm. •
Tối ưu hóa nguồn lực: Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền sở hữu cho các nhà đầu tư
tư nhân giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và tăng cường hiệu quả đầu tư.
2. Giảm gánh nặng tài chính cho Nhà nước
Giảm chi phí cho ngân sách: Tư nhân hóa giúp Nhà nước giảm gánh nặng tài chính từ việc duy trì và
đầu tư cho DNNN, đồng thời tạo nguồn thu từ việc bán cổ phần, từ đó cải thiện tình hình tài chính công. •
Tăng cường khả năng đầu tư: Các doanh nghiệp tư nhân có khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều
nguồn khác nhau, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
3. Thúc đẩy đổi mới công nghệ và quản lý
Khuyến khích đổi mới: Các nhà đầu tư tư nhân thường có động lực lớn hơn trong việc áp dụng công
nghệ mới và cải tiến quy trình sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng và năng suất lao động. lOMoAR cPSD| 59452058 •
Cải cách quản lý: Tư nhân hóa thường đi kèm với việc áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại
hơn, giúp tăng cường tính hiệu quả và minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp.
4. Tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân
Khuyến khích đầu tư tư nhân: Nghị quyết khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các
lĩnh vực mà DNNN đang hoạt động, tạo cơ hội cho việc phát triển các ngành nghề mới và nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế. •
Tăng cường hợp tác công tư (PPP): Tư nhân hóa mở ra cơ hội cho việc hợp tác giữa khu vực công
và khu vực tư trong việc thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, dịch vụ công.
5. Thúc đẩy phát triển bền vững
Đầu tư vào công nghệ xanh: Tư nhân hóa có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp chú trọng hơn vào
phát triển bền vững và bảo vệ môi trường thông qua việc áp dụng công nghệ sạch và thực hiện các giải
pháp thân thiện với môi trường. •
Tạo ra công ăn việc làm: Sự tham gia của khu vực tư nhân trong quản lý và vận hành các DNNN có
thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người dân. lOMoAR cPSD| 59452058
CÔNG CỤ NGƯỜI DÙNG TRẢ PHÍ
Chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Chính sách này được quy định tại Nghị định số
154/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
1. Nội dung chính của chính sách
Mục tiêu: Chính sách nhằm tạo ra nguồn tài chính cho việc xử lý nước thải, cải thiện chất lượng môi
trường nước, và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. •
Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phát sinh nước thải (bao
gồm cả các nhà máy, cơ sở sản xuất, và hộ gia đình).
2. Cách thức thu phí
Mức phí: Mức thu phí được xác định dựa trên khối lượng nước thải phát sinh và mức độ ô nhiễm của nước thải. •
Quản lý và sử dụng nguồn thu: Toàn bộ nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường sẽ được sử dụng cho
các hoạt động bảo vệ, phục hồi và phát triển môi trường nước, cũng như đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải.
3. Ưu điểm và nhược điểm của chính sách a. Ưu điểm
Tạo nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường: Giúp tăng cường nguồn lực cho việc xử lý nước thải
và cải thiện chất lượng môi trường nước. •
Khuyến khích giảm ô nhiễm: Thúc đẩy các doanh nghiệp và hộ gia đình thực hiện các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm và tiết kiệm tài nguyên nước. •
Nâng cao ý thức cộng đồng: Gia tăng nhận thức của người dân về vai trò của việc bảo vệ môi trường nước. b. Nhược điểm
Khó khăn trong quản lý thu phí: Việc theo dõi và quản lý khối lượng nước thải phát sinh có thể gặp khó khăn. •
Nguy cơ không công bằng: Một số hộ gia đình có thu nhập thấp có thể gặp khó khăn trong việc chi trả phí.
4. Chủ thể hoạt động của chính sách
a. Chủ thể chính thức
Chính phủ và các cơ quan quản lý môi trường: Chịu trách nhiệm triển khai và giám sát việc thực hiện chính sách. •
Các sở Tài nguyên và Môi trường: Đóng vai trò trong việc quản lý và thu phí tại các địa phương. b.
Chủ thể không chính thức

Doanh nghiệp và hộ gia đình: Là những đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp và cũng là những người
thực hiện nghĩa vụ trả phí.
5. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Đánh giá tình hình ô nhiễm nước: Phân tích mức độ ô nhiễm nước và các nguồn nước thải chính.
2. Xác định mức phí: Đưa ra mức phí hợp lý dựa trên khối lượng và mức độ ô nhiễm nước thải.
3. Triển khai thu phí: Tổ chức thu phí từ người sử dụng dịch vụ môi trường. lOMoAR cPSD| 59452058
4. Giám sát và đánh giá: Theo dõi việc sử dụng nguồn thu phí và tác động đến chất lượng môi trường nước.
6. Mối quan hệ nhân quả trong quá trình hoạch định chính sách
Nguyên nhân: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng gia tăng do hoạt động sản xuất và sinh hoạt. •
Hệ quả: Việc thu phí dịch vụ môi trường giúp tạo nguồn tài chính cho xử lý nước thải và nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường.
7. Vì sao cần thẩm định, thẩm tra và hệ lụy
Thẩm định: Đảm bảo mức phí hợp lý và khả thi trước khi thực hiện. •
Thẩm tra: Giám sát việc sử dụng nguồn thu phí để đảm bảo nó được sử dụng hiệu quả cho các hoạt
động bảo vệ môi trường. •
Hệ lụy: Thiếu giám sát có thể dẫn đến lãng phí và không đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường.
8. Chủ thể thực thi chính sách và hệ lụy khi thực thi không hiệu quả
Chủ thể thực thi: Chính phủ, các cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng địa phương. •
Hệ lụy khi thực thi không hiệu quả: Tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm nặng hơn, ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng và làm giảm chất lượng cuộc sống.
9. Tiêu chí đánh giá chính sách
Mức độ hoàn thành thu phí: Tỷ lệ người dùng tham gia vào việc trả phí. •
Tác động đến chất lượng nước: Đánh giá hiệu quả của nguồn thu phí trong việc cải thiện chất lượng nước. •
Khả năng duy trì: Đánh giá khả năng duy trì các hoạt động bảo vệ môi trường dựa trên nguồn thu từ phí.
10. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Thiếu sự hỗ trợ từ cộng đồng: Nếu cộng đồng không nhận thức được giá trị của việc trả phí, chính
sách có thể gặp khó khăn trong việc thực thi. •
Quản lý kém: Thiếu nguồn lực và khả năng quản lý có thể dẫn đến lãng phí và thất thoát nguồn thu phí. Kết luận
Chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải không chỉ tạo ra nguồn tài chính bền vững cho việc
xử lý nước thải mà còn góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Tuy nhiên, để đạt được
hiệu quả tối ưu, cần có sự quản lý chặt chẽ và giám sát liên tục từ các cơ quan chức năng.
1. Tạo nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường
Cung cấp nguồn lực: Công cụ này giúp tạo ra một nguồn tài chính ổn định từ phí bảo vệ môi trường,
mà có thể được sử dụng cho các chương trình và dự án bảo vệ, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường nước.
2. Khuyến khích hành vi bảo vệ môi trường
Khuyến khích doanh nghiệp và hộ gia đình: Việc thu phí khuyến khích các tổ chức và cá nhân thực
hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, như cải thiện hệ thống xử lý nước thải, sử dụng công nghệ
thân thiện với môi trường, và tiết kiệm nước.
3. Nâng cao nhận thức cộng đồng
Tăng cường ý thức: Chính sách này góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của việc
bảo vệ môi trường, từ đó tạo ra sự đồng thuận trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. lOMoAR cPSD| 59452058
4. Thúc đẩy phát triển bền vững
Hỗ trợ phát triển bền vững: Công cụ này hỗ trợ cho mục tiêu phát triển bền vững, khuyến khích việc
sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả và bền vững.
5. Đảm bảo công bằng xã hội
Công bằng trong trách nhiệm: Người gây ô nhiễm sẽ phải trả phí tương ứng với mức độ ô nhiễm mà
họ tạo ra, từ đó đảm bảo tính công bằng trong việc chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường.
6. Giám sát và quản lý ô nhiễm
Cơ sở dữ liệu cho quản lý: Việc thu phí sẽ tạo ra cơ sở dữ liệu về lượng nước thải phát sinh từ các nguồn
khác nhau, giúp các cơ quan chức năng có cái nhìn tổng thể hơn về tình trạng ô nhiễm và đưa ra các
biện pháp quản lý phù hợp. lOMoAR cPSD| 59452058
CHÍNH SÁCH CÓ CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT VÀ GIẢI ĐIỀU TIẾT
Chính sách điều tiết và giải điều tiết trong ngành viễn thông
, đặc biệt là quá trình phát triển và mở rộng mạng di động.
1. Chính sách điều tiết và giải điều tiết trong ngành viễn thông
Trước đây, ngành viễn thông Việt Nam chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ nhà nước, với Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT)
là đơn vị duy nhất được cung cấp các dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên, nhằm
tăng cường cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút đầu tư, nhà nước đã áp dụng các biện pháp giải
điều tiết. Quá trình này đã mở cửa cho các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài tham gia thị trường, dẫn đến
sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp như Viettel, Mobifone, và Vinaphone.
Các văn bản pháp lý như Luật Viễn thông năm 2009 và các quy định về quản lý cạnh tranh và dịch vụ
viễn thông
đã giúp tạo khung pháp lý cho quá trình điều tiết và giải điều tiết trong lĩnh vực này.
2. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ điều tiết và giải điều tiết
a. Ưu điểm của điều tiết
Kiểm soát chất lượng và giá cả: Nhà nước điều tiết để đảm bảo dịch vụ viễn thông cơ bản có mức
giá hợp lý và chất lượng được đảm bảo cho tất cả người dân, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. •
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Điều tiết giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trước tình
trạng lạm dụng hoặc các hành vi không lành mạnh của các nhà cung cấp dịch vụ. b. Nhược điểm của điều tiết
Hạn chế cạnh tranh: Khi nhà nước kiểm soát quá mức, các doanh nghiệp nhà nước có thể thiếu động
lực để cải thiện dịch vụ, phát triển công nghệ mới, hoặc giảm giá thành. •
Thiếu linh hoạt: Sự điều tiết cứng nhắc có thể khiến thị trường viễn thông chậm thay đổi, đặc biệt khi
có các tiến bộ công nghệ mới.
c. Ưu điểm của giải điều tiết
Tăng cường cạnh tranh: Giải điều tiết mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp tư nhân, thúc đẩy
cạnh tranh, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và làm giảm giá cước viễn thông. •
Thu hút đầu tư: Giải điều tiết tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài
tham gia vào thị trường viễn thông, thúc đẩy sự phát triển hạ tầng và công nghệ. d. Nhược điểm của giải điều tiết
Nguy cơ mất kiểm soát giá cả: Khi có quá nhiều nhà cung cấp tham gia vào thị trường, nhà nước có
thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát giá cả và chất lượng dịch vụ. •
Rủi ro độc quyền mới: Nếu không quản lý tốt, giải điều tiết có thể dẫn đến tình trạng một số doanh
nghiệp lớn chiếm lĩnh thị trường, tạo ra các hình thức độc quyền mới hoặc nhóm lợi ích mạnh.
3. Chủ thể hoạt động của chính sách công trong điều tiết và giải điều tiết viễn thông
a. Chủ thể chính thức
Quốc hội và Chính phủ: Ban hành các luật và nghị định liên quan đến ngành viễn thông, định hướng
điều tiết và giải điều tiết thị trường. •
Bộ Thông tin và Truyền thông: Chịu trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động trong lĩnh vực
viễn thông, điều tiết giá cước và cấp phép cho các nhà cung cấp dịch vụ. lOMoAR cPSD| 59452058 •
Cục Viễn thông: Là cơ quan quản lý trực tiếp các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, đảm bảo tuân thủ
quy định pháp luật và chính sách của nhà nước.
b. Chủ thể không chính thức
Các doanh nghiệp tư nhân: Các công ty như Viettel, Mobifone và Vinaphone đã tham gia thị trường
viễn thông sau khi giải điều tiết, cạnh tranh với doanh nghiệp nhà nước để cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người tiêu dùng. •
Người tiêu dùng: Là nhóm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách điều tiết và giải điều tiết, thông qua
giá cước và chất lượng dịch vụ. •
Các tổ chức xã hội và truyền thông: Đóng vai trò giám sát và phản biện các chính sách về giá cả và
chất lượng dịch vụ viễn thông, giúp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Nhận diện vấn đề: Chính phủ nhận thấy sự cần thiết phải mở cửa thị trường viễn thông, nhằm tăng
cường cạnh tranh và cải thiện chất lượng dịch vụ.
2. Phân tích và đánh giá: Nghiên cứu các mô hình điều tiết và giải điều tiết viễn thông ở các quốc gia
khác, đánh giá lợi ích và rủi ro khi mở cửa thị trường và cho phép các doanh nghiệp tư nhân tham gia.
3. Tham vấn và đề xuất chính sách: Chính phủ lấy ý kiến từ các chuyên gia, doanh nghiệp và tổ chức
xã hội để xây dựng chính sách giải điều tiết, tạo khung pháp lý cho sự tham gia của khu vực tư nhân.
4. Thông qua và ban hành chính sách: Quốc hội và Chính phủ ban hành các luật và nghị định để thực
hiện quá trình điều tiết và giải điều tiết trong ngành viễn thông.
5. Thực thi và giám sát: Bộ Thông tin và Truyền thông và Cục Viễn thông chịu trách nhiệm thực thi và
giám sát các chính sách này, đảm bảo các doanh nghiệp tuân thủ quy định và cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt.
6. Đánh giá và điều chỉnh: Các cơ quan chức năng đánh giá hiệu quả của chính sách sau khi thực hiện,
từ đó đưa ra các điều chỉnh cần thiết để cải thiện thị trường.
5. Mối quan hệ nhân quả trong quá trình hoạch định chính sách
Nguyên nhân: Chính sách điều tiết và giải điều tiết viễn thông xuất phát từ nhu cầu cải thiện chất
lượng dịch vụ, thúc đẩy cạnh tranh và giảm giá cước cho người tiêu dùng. •
Hệ quả: Giải điều tiết đã mở cửa thị trường viễn thông, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp tư nhân, giúp giảm giá cước và cải thiện chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, nếu không quản lý tốt,
có thể xảy ra tình trạng lạm dụng quyền lực thị trường hoặc chất lượng dịch vụ không ổn định.
6. Vì sao cần thẩm định, thẩm tra và hệ lụy
Thẩm định: Để đảm bảo rằng quá trình giải điều tiết không gây ra những rủi ro lớn cho an ninh mạng
quốc gia hoặc tạo ra tình trạng độc quyền mới. •
Thẩm tra: Cần kiểm tra tính pháp lý và các quy định của chính sách để đảm bảo tuân thủ đúng pháp
luật và không gây thất thoát tài sản công. •
Hệ lụy: Nếu không thẩm định và thẩm tra kỹ lưỡng, việc giải điều tiết có thể gây ra tình trạng một số
doanh nghiệp lớn lạm dụng quyền lực thị trường, làm giảm cạnh tranh hoặc tăng giá cước bất hợp lý. lOMoAR cPSD| 59452058
7. Chủ thể thực thi chính sách và hệ lụy khi thực thi không hiệu quả
Chủ thể thực thi: Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Viễn thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông. •
Hệ lụy khi thực thi không hiệu quả: Nếu các cơ quan quản lý không giám sát chặt chẽ, có thể dẫn
đến tình trạng tăng giá cước bất hợp lý hoặc giảm chất lượng dịch vụ viễn thông, gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
8. Tiêu chí đánh giá chính sách
Hiệu quả cạnh tranh: Đánh giá xem việc giải điều tiết có giúp thúc đẩy cạnh tranh trong ngành viễn
thông hay không, liệu có xuất hiện thêm các doanh nghiệp mới và các dịch vụ mới không. •
Tác động xã hội: Đánh giá tác động của chính sách đến người tiêu dùng, đặc biệt là về giá cước và
chất lượng dịch vụ, liệu người tiêu dùng có được lợi từ chính sách này hay không. •
Tác động kinh tế: Đánh giá mức độ thu hút đầu tư và phát triển công nghệ, liệu ngành viễn thông có
đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc gia không.
9. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Thiếu giám sát chặt chẽ: Nếu quá trình giải điều tiết không đi kèm với các biện pháp giám sát hiệu
quả, có thể dẫn đến tình trạng một số doanh nghiệp lớn lạm dụng quyền lực, làm giảm cạnh tranh và gia tăng giá cước. •
Khung pháp lý chưa hoàn thiện: Nếu khung pháp lý và các quy định không được thiết lập đầy đủ trước
1. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh
Ngăn chặn độc quyền: Công cụ điều tiết giúp ngăn chặn các hành vi độc quyền và bảo đảm rằng
không có doanh nghiệp nào có thể chiếm ưu thế quá lớn trên thị trường, từ đó thúc đẩy cạnh tranh và
cải thiện chất lượng dịch vụ. •
Khuyến khích đầu tư: Bằng cách tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng, công cụ điều tiết
khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào ngành viễn thông, góp phần thúc đẩy phát triển hạ tầng mạng di động.
2. Đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng
Bảo vệ quyền lợi: Công cụ điều tiết và giải điều tiết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng thông qua
việc quy định các tiêu chuẩn dịch vụ, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý và minh bạch. •
Khuyến khích cải tiến dịch vụ: Khi người tiêu dùng được bảo vệ tốt, các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông sẽ phải nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ chân khách hàng.
3. Quản lý tài nguyên hiệu quả
Quản lý tần số: Công cụ điều tiết giúp phân bổ và quản lý tài nguyên tần số radio một cách hiệu quả,
đảm bảo rằng các nhà cung cấp dịch vụ có đủ tần số để triển khai mạng di động mà không xảy ra hiện tượng can thiệp sóng. •
Giám sát hạ tầng: Điều tiết cũng giúp theo dõi và quản lý hạ tầng mạng, đảm bảo rằng nó được sử
dụng hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của người dùng. lOMoAR cPSD| 59452058
4. Thúc đẩy đổi mới công nghệ
Khuyến khích đổi mới: Công cụ điều tiết có thể thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ mới
và cải tiến quy trình hoạt động để nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ. •
Hỗ trợ chuyển đổi số: Chính sách điều tiết còn tạo ra một khung pháp lý hỗ trợ cho quá trình chuyển
đổi số, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ứng dụng và dịch vụ mới trong ngành viễn thông.
5. Đảm bảo an toàn và an ninh mạng lOMoAR cPSD| 59452058
Giám sát an ninh: Các cơ quan điều tiết có trách nhiệm đảm bảo rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông tuân thủ các quy định về an toàn và an ninh mạng, bảo vệ thông tin của người dùng.
Xử lý vi phạm: Công cụ giải điều tiết cho phép các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm trong ngành
viễn thông, bảo vệ người tiêu dùng và đảm bảo sự công bằng trên thị trường.
6. Thúc đẩy phát triển bền vững
Hỗ trợ phát triển hạ tầng: Chính sách điều tiết tạo điều kiện cho việc đầu tư vào phát triển hạ tầng
viễn thông, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và miền núi, góp phần thu hẹp khoảng cách số và đảm bảo công bằng xã hội. •
Bảo vệ môi trường: Các quy định có thể thúc đẩy việc áp dụng các giải pháp công nghệ thân thiện
với môi trường trong ngành viễn thông, như giảm thiểu tác động của các trạm phát sóng đến môi trường. lOMoAR cPSD| 59452058
CÔNG CỤ HỢP ĐỒNG THUÊ NGOÀI
tại Việt Nam là chính sách thuê ngoài trong cung cấp dịch vụ công, đặc biệt trong lĩnh vực thu gom và xử
lý rác thải đô thị
. Đây là lĩnh vực mà nhà nước đã thực hiện nhiều hợp đồng thuê ngoài để giao cho các doanh
nghiệp tư nhân thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả và giảm tải cho ngân sách nhà nước.
1. Chính sách sử dụng công cụ hợp đồng thuê ngoài trong thu gom và xử lý rác thải đô thị
Trước đây, việc thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị lớn ở Việt Nam chủ yếu do các công ty nhà nước đảm
nhận. Tuy nhiên, những thách thức về hiệu quả hoạt động, áp lực về ngân sách và sự gia tăng lượng rác thải
đã buộc nhà nước phải tìm kiếm giải pháp mới. Một trong những biện pháp quan trọng là áp dụng hợp đồng
thuê ngoài
(outsourcing), giao việc thu gom và xử lý rác thải cho các doanh nghiệp tư nhân.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2013/NĐ-CP về cung cấp dịch vụ công ích theo hợp đồng và sau
đó là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về hình thức đối tác công tư (PPP), trong đó có đề cập đến việc sử dụng
hợp đồng thuê ngoài cho các dịch vụ công, bao gồm cả xử lý rác thải.
2. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ hợp đồng thuê ngoài a. Ưu điểm
Tăng cường hiệu quả và giảm chi phí: Các doanh nghiệp tư nhân có thể cung cấp dịch vụ với chi phí
thấp hơn và hiệu quả cao hơn so với các đơn vị nhà nước, do hoạt động theo cơ chế thị trường và có
động lực tăng cường hiệu quả quản lý. •
Giảm tải cho ngân sách nhà nước: Thuê ngoài giúp nhà nước tiết kiệm được nguồn lực và ngân sách,
đồng thời tập trung vào các nhiệm vụ quan trọng hơn như quản lý và giám sát. •
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tư nhân có thể giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ thu gom và xử lý rác thải, đặc biệt trong các thành phố lớn. b. Nhược điểm
Khó kiểm soát chất lượng dịch vụ: Khi giao cho tư nhân thực hiện, nếu không có quy định rõ ràng
và giám sát chặt chẽ, chất lượng dịch vụ có thể không được đảm bảo, dẫn đến việc ô nhiễm môi trường và các hệ lụy khác. •
Rủi ro tài chính: Nếu hợp đồng không được quản lý tốt, nhà nước có thể gặp rủi ro tài chính, ví dụ
như phải bồi thường khi doanh nghiệp phá vỡ hợp đồng hoặc khi có sự cố xảy ra. •
Lợi ích không công bằng: Việc thuê ngoài có thể tạo ra tình trạng không công bằng nếu chỉ có một
số doanh nghiệp lớn hoặc có mối quan hệ với chính quyền địa phương được hưởng lợi, dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh.
3. Chủ thể hoạt động của chính sách thuê ngoài trong lĩnh vực rác thải
a. Chủ thể chính thức
Chính phủ và Quốc hội: Ban hành các quy định pháp luật và chính sách liên quan đến việc thuê ngoài
các dịch vụ công, bao gồm xử lý rác thải. •
Bộ Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan chính chịu trách nhiệm về chính sách môi trường, bao
gồm việc quản lý và giám sát hoạt động thu gom và xử lý rác thải. •
Ủy ban nhân dân các cấp: Các UBND địa phương chịu trách nhiệm quản lý hợp đồng thuê ngoài, lựa
chọn và giám sát doanh nghiệp tham gia thu gom và xử lý rác thải tại địa phương mình. b. Chủ thể không chính thức lOMoAR cPSD| 59452058 •
Các doanh nghiệp tư nhân: Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thu gom và xử lý rác thải theo hợp
đồng với chính quyền địa phương.
Người dân: Là đối tượng sử dụng dịch vụ thu gom rác, có quyền phản ánh về chất lượng dịch vụ và
tuân thủ các quy định về phân loại rác thải tại nguồn.
4. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Nhận diện vấn đề: Nhà nước nhận ra rằng các doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn trong việc đáp
ứng nhu cầu thu gom và xử lý rác thải đang tăng cao ở các đô thị, và quyết định thử nghiệm mô hình thuê ngoài.
2. Phân tích và đánh giá: Nghiên cứu các mô hình thuê ngoài dịch vụ công trong lĩnh vực môi trường
ở các quốc gia khác, đánh giá tác động kinh tế và xã hội của việc thuê ngoài đối với địa phương.
3. Tham vấn và đề xuất chính sách: Chính phủ tổ chức tham vấn với các chuyên gia, doanh nghiệp và
tổ chức xã hội để đưa ra chính sách khuyến khích tư nhân tham gia vào dịch vụ thu gom và xử lý rác
thải thông qua hợp đồng thuê ngoài.
4. Thông qua và ban hành chính sách: Quốc hội và Chính phủ ban hành các nghị định và quy định liên
quan đến việc thuê ngoài trong lĩnh vực xử lý rác thải.
5. Thực thi và giám sát: Các cơ quan địa phương ký hợp đồng với các doanh nghiệp tư nhân để thực
hiện dịch vụ thu gom và xử lý rác thải. UBND các cấp và các cơ quan liên quan thực hiện giám sát quá trình thực thi.
6. Đánh giá và điều chỉnh: Chính phủ và các cơ quan địa phương tiến hành đánh giá hiệu quả của chính
sách thuê ngoài, từ đó điều chỉnh các quy định nếu cần thiết.
5. Mối quan hệ nhân quả trong quá trình hoạch định chính sách
Nguyên nhân: Áp lực từ lượng rác thải gia tăng và những khó khăn trong việc quản lý rác thải đã dẫn
đến quyết định thuê ngoài, với kỳ vọng nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm tải cho ngân sách. •
Hệ quả: Việc thuê ngoài đã tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia vào quá trình thu gom và xử
lý rác thải, cải thiện hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, nếu không giám sát tốt, chất lượng dịch vụ có thể
không ổn định, gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
6. Vì sao cần thẩm định, thẩm tra và hệ lụy
Thẩm định: Cần đảm bảo rằng các hợp đồng thuê ngoài được thực hiện một cách minh bạch và có
hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực hoặc thất thoát ngân sách. •
Thẩm tra: Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng và các quy định liên quan, đảm bảo quyền lợi của
các bên liên quan được bảo vệ và tuân thủ đúng pháp luật. •
Hệ lụy: Nếu không thẩm định và thẩm tra kỹ lưỡng, hợp đồng thuê ngoài có thể dẫn đến các vấn đề
như lãng phí nguồn lực, dịch vụ kém chất lượng, hoặc các tranh chấp pháp lý.
7. Chủ thể thực thi chính sách và hệ lụy khi thực thi không hiệu quả
Chủ thể thực thi: UBND các cấp, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và các cơ quan giám sát. lOMoAR cPSD| 59452058 •
Hệ lụy khi thực thi không hiệu quả: Nếu không có cơ chế giám sát chặt chẽ, chất lượng dịch vụ có
thể bị giảm sút, gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra, việc thực thi
không hiệu quả còn có thể dẫn đến sự thất thoát ngân sách hoặc xung đột lợi ích giữa các bên.
8. Tiêu chí đánh giá chính sách
Hiệu quả kinh tế: Đánh giá xem việc thuê ngoài có giúp giảm chi phí cho ngân sách nhà nước không,
và liệu doanh nghiệp tư nhân có cung cấp dịch vụ tốt với chi phí hợp lý. lOMoAR cPSD| 59452058
Chất lượng dịch vụ: Đánh giá mức độ cải thiện chất lượng dịch vụ thu gom và xử lý rác thải, cũng
như sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ này. •
Tác động xã hội: Xem xét tác động của chính sách đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, liệu các
mục tiêu về bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống của người dân có được thực hiện không.
9. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Thiếu giám sát: Nếu quá trình giám sát và đánh giá không được thực hiện chặt chẽ, các doanh nghiệp
tư nhân có thể cung cấp dịch vụ kém chất lượng, gây ra các hệ lụy về môi trường. •
Thiếu cạnh tranh: Nếu không có sự cạnh tranh lành mạnh, việc thuê ngoài có thể trở thành một hình
thức độc quyền hoặc tạo ra lợi ích cho một số ít doanh nghiệp, khiến giá thành dịch vụ không giảm mà
chất lượng cũng không cải thiện. •
Khung pháp lý chưa hoàn thiện: Việc chưa có đầy đủ quy định và hướng dẫn những vai trò cụ thể của công cụ này:
1. Tăng cường hiệu quả hoạt động
Chuyên môn hóa dịch vụ: Hợp đồng thuê ngoài cho phép chính quyền địa phương thuê các công ty
chuyên nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực thu gom và xử lý rác thải, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ. •
Tối ưu hóa quy trình: Các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài thường áp dụng các quy trình và công
nghệ hiện đại hơn, giúp tăng cường hiệu quả trong việc thu gom và xử lý rác thải.
2. Giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách
Tiết kiệm chi phí: Thuê ngoài giúp giảm chi phí quản lý và vận hành cho các cơ quan nhà nước, bởi
các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài có thể hoạt động hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn. •
Chuyển giao rủi ro: Việc thuê ngoài giúp chuyển giao một phần rủi ro tài chính và quản lý cho các
công ty tư nhân, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Đáp ứng nhu cầu nhanh chóng: Các công ty tư nhân có khả năng linh hoạt trong việc điều chỉnh dịch
vụ theo nhu cầu thực tế của cộng đồng, từ đó nâng cao sự hài lòng của người dân. •
Bảo đảm chất lượng và tiêu chuẩn: Hợp đồng thuê ngoài thường đi kèm với các tiêu chuẩn cụ thể
về chất lượng dịch vụ, đảm bảo rằng công tác thu gom và xử lý rác thải được thực hiện đúng quy trình.
4. Khuyến khích sự cạnh tranh
Tạo điều kiện cho nhiều nhà cung cấp: Chính sách thuê ngoài mở ra cơ hội cho nhiều công ty tham
gia vào thị trường, tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ, từ đó thúc đẩy việc cải thiện
chất lượng và giảm giá cả. •
Tăng cường đổi mới: Cạnh tranh giữa các nhà cung cấp sẽ khuyến khích họ đầu tư vào công nghệ
mới và cải tiến quy trình làm việc để thu hút khách hàng.
5. Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm
Cơ chế giám sát: Hợp đồng thuê ngoài cho phép các cơ quan chức năng thiết lập các cơ chế giám sát
và đánh giá hiệu quả của các nhà cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động. •
Trách nhiệm rõ ràng: Các hợp đồng quy định rõ trách nhiệm của các bên, giúp giảm thiểu tranh chấp
và nâng cao tính trách nhiệm trong việc cung cấp dịch vụ. lOMoAR cPSD| 59452058
6. Thúc đẩy phát triển bền vững
Áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường: Nhiều công ty tư nhân có xu hướng áp dụng các
công nghệ xử lý rác thải thân thiện với môi trường, giúp giảm thiểu tác động đến môi trường.
Giáo dục cộng đồng: Các công ty thuê ngoài thường triển khai các chương trình giáo dục cộng đồng
về quản lý rác thải, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng. lOMoAR cPSD| 59452058
CÔNG CỤ PHÂN CẤP VÀ GIAO QUYỀN
Công cụ phân cấpgiao quyền trong chính sách công tại Việt Nam, với một ví dụ cụ thể liên quan đến việc
quản lý và phát triển đô thị.
1. Chính sách sử dụng công cụ phân cấp và giao quyền trong quản lý đô thị
Việc phân cấpgiao quyền trong quản lý đô thị ở Việt Nam đã được thực hiện thông qua các chính sách
nhằm tăng cường quyền hạn và trách nhiệm cho chính quyền địa phương. Một ví dụ điển hình là Nghị quyết
số 18-NQ/TW
về "tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền địa phương".
Chính phủ đã phân cấp quyền quản lý cho các cấp chính quyền địa phương, cho phép họ tự quyết định về các
vấn đề liên quan đến quy hoạch đô thị, đầu tư xây dựng, và phát triển kinh tế-xã hội. Điều này tạo điều kiện
cho chính quyền địa phương linh hoạt hơn trong việc thực hiện các chính sách phát triển phù hợp với thực tiễn của địa phương.
2. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ phân cấp và giao quyền a. Ưu điểm
Tăng cường tính chủ động: Chính quyền địa phương có thể chủ động giải quyết các vấn đề của địa
phương mà không cần phải xin phép từ trung ương, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp và kịp thời hơn. •
Thúc đẩy phát triển địa phương: Việc phân cấp giúp các địa phương sử dụng hiệu quả các nguồn
lực địa phương, tăng cường phát triển kinh tế-xã hội, và nâng cao chất lượng dịch vụ công. •
Tăng cường trách nhiệm: Khi có quyền quyết định, chính quyền địa phương sẽ chịu trách nhiệm
nhiều hơn về kết quả phát triển, từ đó thúc đẩy tinh thần làm việc và hiệu quả quản lý. b. Nhược điểm
Khả năng không đồng đều: Một số địa phương có thể không đủ năng lực hoặc nguồn lực để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, dẫn đến tình trạng phát triển không đồng đều giữa các vùng miền. •
Rủi ro tham nhũng: Việc giao quyền cho chính quyền địa phương có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng
quyền lực, tham nhũng trong quản lý và thực hiện các dự án. •
Khó khăn trong phối hợp: Phân cấp có thể tạo ra sự thiếu đồng bộ trong các chính sách và quy định
giữa các cấp chính quyền, gây khó khăn trong việc phối hợp thực hiện các chương trình lớn.
3. Chủ thể hoạt động của chính sách phân cấp và giao quyền
a. Chủ thể chính thức
Chính phủ và Quốc hội: Đưa ra các quy định, luật pháp và nghị quyết để thực hiện việc phân cấp và
giao quyền cho chính quyền địa phương. •
Bộ Nội vụ: Là cơ quan chủ trì trong việc xây dựng các chính sách phân cấp và giao quyền, đồng thời
theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện. •
UBND các cấp: Chịu trách nhiệm thực hiện và quản lý các chính sách được giao, đồng thời tự quyết
định về các vấn đề phát triển tại địa phương.
b. Chủ thể không chính thức
Người dân và cộng đồng: Là những người thụ hưởng chính sách, họ có thể tham gia ý kiến trong quá
trình quy hoạch và thực hiện các dự án phát triển đô thị. •
Các tổ chức xã hội: Các tổ chức xã hội có thể tham gia giám sát việc thực hiện các chính sách, đồng
thời hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc triển khai các chương trình phát triển. lOMoAR cPSD| 59452058
4. Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách
1. Nhận diện vấn đề: Chính phủ nhận thấy rằng việc quản lý đô thị không thể chỉ dựa vào quyết định từ
trung ương, mà cần sự tham gia của chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2. Phân tích và đánh giá: Đánh giá khả năng và tiềm năng phát triển của các địa phương để quyết định
phân cấp các quyền quản lý phù hợp.
3. Tham vấn và đề xuất chính sách: Lấy ý kiến từ các cấp chính quyền địa phương, chuyên gia và cộng
đồng để xây dựng chính sách phân cấp phù hợp.
4. Thông qua và ban hành chính sách: Quốc hội và Chính phủ thông qua các nghị quyết và quy định
liên quan đến việc phân cấp quyền quản lý cho chính quyền địa phương.
5. Thực thi và giám sát: Chính quyền địa phương thực hiện các quyền được giao và phải chịu trách
nhiệm về kết quả, đồng thời Chính phủ giám sát quá trình thực hiện.
6. Đánh giá và điều chỉnh: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách, từ đó điều chỉnh nếu cần thiết để cải
thiện hiệu quả quản lý.
5. Mối quan hệ nhân quả trong quá trình hoạch định chính sách
Nguyên nhân: Sự phát triển nhanh chóng của đô thị và nhu cầu giải quyết các vấn đề cụ thể tại địa
phương yêu cầu chính quyền trung ương phải xem xét lại cơ chế quản lý và phân cấp quyền cho chính quyền địa phương. •
Hệ quả: Việc phân cấp và giao quyền giúp các địa phương chủ động hơn trong việc quản lý và phát
triển, nhưng nếu không được kiểm soát và đánh giá chặt chẽ, có thể dẫn đến những vấn đề như tham
nhũng và sự phát triển không đồng đều.
6. Vì sao cần thẩm định, thẩm tra và hệ lụy
Thẩm định: Đảm bảo rằng chính quyền địa phương có đủ năng lực và nguồn lực để thực hiện các
nhiệm vụ được giao, nhằm tránh tình trạng thiếu sót trong quản lý. •
Thẩm tra: Kiểm tra tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý tại
địa phương, nhằm bảo vệ quyền lợi của người dân và tài sản công. •
Hệ lụy: Nếu không thẩm định và thẩm tra kỹ lưỡng, chính quyền địa phương có thể đưa ra những
quyết định sai lầm, gây tổn hại đến tài nguyên và môi trường, cũng như ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
7. Chủ thể thực thi chính sách và hệ lụy khi thực thi không hiệu quả
Chủ thể thực thi: UBND các cấp, các phòng ban chức năng tại địa phương chịu trách nhiệm thực hiện
và quản lý các chính sách đã được phân cấp. •
Hệ lụy khi thực thi không hiệu quả: Nếu chính quyền địa phương không thực hiện tốt các quyền
được giao, có thể dẫn đến tình trạng quản lý kém, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công và phát triển
đô thị, gây ra sự không hài lòng của người dân và làm giảm niềm tin vào chính quyền. lOMoAR cPSD| 59452058
8. Tiêu chí đánh giá chính sách
Hiệu quả quản lý: Đánh giá khả năng của chính quyền địa phương trong việc quản lý các vấn đề phát
triển tại địa phương và mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ. •
Khả năng phân bổ nguồn lực: Xem xét cách thức mà chính quyền địa phương sử dụng và phân bổ
các nguồn lực có sẵn để thực hiện các nhiệm vụ. •
Tính minh bạch và trách nhiệm: Đánh giá sự minh bạch trong quá trình ra quyết định và trách nhiệm
của các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách.
9. Nguyên nhân thất bại của chính sách
Thiếu năng lực: Một số địa phương thiếu năng lực và nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ được phân
cấp, dẫn đến quản lý kém và chất lượng dịch vụ thấp. •
Thiếu giám sát: Nếu không có cơ chế giám sát chặt chẽ từ trung ương, chính quyền địa phương có thể
lạm dụng quyền lực và không thực hiện đúng các nhiệm vụ. •
Khung pháp lý chưa rõ ràng: Các quy định về phân cấp chưa được quy định rõ ràng có thể dẫn đến
sự mập mờ trong việc thực hiện và kiểm soát, gây khó khăn cho chính quyền địa phương trong việc áp dụng các chính sách.