lOMoARcPSD| 59452058
CHƯƠNG 1: Chính sách công và hệ thống chính sách công
Câu 1:Trình bày khái niệm, chức năng CSC và cho 3 VD minh họa?
Khái niệm:Chính sách công là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được Nhà
nước lựa chọn và ban hành như một công cụ quản lý của Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng
được lựa chọn, và được bảo đảm thực thi bởi các chủ thể có thẩm quyền
Chức năng cơ bản:
1. Chức năng định hướng
- Định hướng Hành vi của xã hội và sự phát triển của sự vật, sự việc theo mong muốn của
chủ thể hoạch định chính sách.
- Giúp hoạt động xã hội trở nên thống nhất, rõ ràng, có quỹ đạo xác định và phát triển một
cách có
trật tự.
- Giúp giáo dục, hướng dẫn và tạo đồng thuận.
VD: Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động, Nhà
nước đã Khẳng định một điểm rất quan trọng và đưa vào Luật doanh nghiệp: "Doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm
2. Chức năng điều khiển - kiểm soát
- Tác dụng hạn chế hoặc thúc đẩy hành vi của xã hội và sự phát triển của sự vật, sự việc.
- Hình thức: Trực tiếp và gián tiếp.
- Cần chú trọng đến vấn đề mức độ: phải phản hồi thông tin, hành động kịp thời, điều
chỉnh mức độ và phương hướng đúng lúc để chính sách luôn trong trạng thái phát huy tác dụng tích cực.
VD: Chính sách kế hoạch hóa gia đình, hướng đến việc thúc đẩy các gia đình chỉ sinh 1 – 2 con, nhằm
mục tiêu hạn chế tăng trưởng dân số trong điều kiện phúc lợi xã hội con chưa đảm báo được.
3. Chức năng điều tiết
- Điều tiết các quan hệ lợi ích (mqh giữa các tổ chức CT-XH, mqh quyền lực chính trị, MQH kinh
tế, MQH giữa các dân tộc...) nhằm đảm bảo sự hài hòa các hoạt động kinh tế, xã hội trong tiến trình phát triển.
VD: Chính sách định giá tiền điện, nước theo bậc lũy tiến nhằm hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn lực.
4. Chức năng biểu tượng
- Chính sách có ý nghĩa tượng trưng, không tạo ra kết quả vật chất,không nhấn mạnh tác dụng thực
tế, chỉ dừng lại ở quan điểm, tư tưởng nhận thức của quần chúng xã hội.
VD: Chính sách về quốc hoa chỉ dừng lại ở việc xác định phương hướng mục tiêu phấn đấu nên có của xã hội.
Câu 2:Phân tích bản chất của chính sách công.
lOMoARcPSD| 59452058
1. Chính sách là sự biểu đạt tập trung của lợi ích và ý chí giai cấp.
- Các giai cấp xây dựng chính sách của mình để giải quyết các vấn đề xã hội hết sức đa dạng và
đan xen phức tạp. Sự hoạch định và thực thi các chính sách đều có tôn chỉ là phục vụ cho lợi ích chính trị cũng
như kinh tế của giai cấp thống trị.
- Ở một mức độ nào đó, chính sách thể hiện sự tương quan biến đổi của sức mạnh giai cấp.Khi
hoạch định chính sách, các giai cấp đều cân nhắc giữ gìn lợi ích kinh tế, địa vị chính trị của mình và làm suy
yếu giai cấp đối địch, nhưng cũng thường phải nhượng bộ và thỏa hiệp đối với những lợi ích trước mắt hoặc lợi
ích cục bộ vì lợi ích lâu dài và tổng thể.
- Là công cụ cơ bản để củng cố địa vị thống trị và quản lý về chính trị của giai cấp.
2. Chính sách phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Bắt nguồn từ chức năng “song trùng” của Nhà nước: duy trì cả chức năng chính trị và chức năng
- Nhà nước thường căn cứ vào nhu cầu của giai cấp thống trị để tổ chức các
hoạt động KT – XH, phát triển sự nghiệp văn hóa, khoa học, quản lý một số vấn đề công cộng, từ đó
Nhà nước đã thực hiện chức năng quản lý các vấn đề xã hội. Chức năng đó được thể hiện thông qua các
chính sách của Nhà nước. Quá trình thực thi các chính sách này có sự khai thác và tận dụng các nguồn
lực hiện hữu và tiềm ẩn của xã hội, khiến việc thực hiện mục tiêu chính sách đồng thời thúc đẩy phát
triển KTXH.
3. Chính sách điều tiết các mối quan hệ lợi ích.
- Nội dung cốt lõi trong bản chất của chính sách là giải quyết vấn đề phân phối lợi ích xã hội. -
Các mqh lợi ích mà chính sách phải điều tiết, chính là hình thức biểu hiện của các mqh giữa các giai
cấp.
- Sự phân phối các quan hệ lợi ích trong xã hội phản ánh sự phân phối tổng hợp, tổng quát lợi ích
toàn diện của toàn thể thành viên xã hội.
- Sự phân phối lợi ích của chính sách là 1 quá trình động, gồm 4 giai đoạn: lựa chọn, tổng hợp,
phân phối, thực hiện lợi ích.
Câu 3:Các đặc trưng của chính sách công là gì?Một chính sách công gồm những bộ phận nào?
Đặc trưng cơ bản của chính sách công:
- Chủ thể ban hành là Nhà nước, phản ánh bản chất của Nhà nước. o Nhà nước là các cơ
quan có thẩm quyên: quốc hội,các bộ,chính quyền địa phương các cấp.. o CSC do nhà nước đề ra
và thực thi => phản ánh bản chất của nhà nước
o Nhà nước của dân,do dân,vì dân=>CSC thúc đẩy XH-KT =>thúc đẩy pt đất nước,phát uy sức
mạnh nội địa+tạo dựng nguồn vốn,môi trường,điều kiện kinh tế=> thành công CNH-HĐH
-
kinh tế.
lOMoARcPSD| 59452058
- Gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau: CS là một chuỗi hay một loạt các quyết định cùng
hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nước ban
hành trong 1 thời gian dài
- Các quyết định CSC là các quyết định hành động.CSC ko chỉ thể hiện dự định của người hành vi
của nhà hoạch định mà còn bao gồm các hành vi thực hiện những dự định đó, đưa ra những kết quả thực tế.
- Nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong đời sống kinh tế xã hội theo những mục tiêu xác định:
Không chỉ là là đề ra các chiến lược ,chương trình hành động tổng quát 1 hoặc nhiều lĩnh vực KT-XH mà còn
hướng đến giải quyết các vấn đề cụ thể đặt ra trong xh
- Bao gồm những việc nhà nước định làm và không định làm.Ko phải mọi mục tiêu của CSC đều
dẫn tới hành động mà nó có thể là yêu cầu ko được hành động.
- CSC tác động đến các đối tượng của chínhsách. Phạm vi tác động hay điều tiết rộng hay hẹp tùy
theo nội dung của từng chính sách - Chính sách công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
Cấu trúc cơ bản của chính sách công:
- Mục tiêu CSC: là những giá trị hướng tới phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế -
xã hội.
- Biện pháp CS: là cách thức mà chủ thể sử dụng trong quá trình hoạt động để tối đa hóa kết quả
về lượng và chất của mục tiêu chính sách.
- Mối quan hệ mục tiêu biện pháp mang tính biện chứng lịch sử, thể hiện trên các phương diện: o
Quan hệ tương đồng: Mục tiêu nào biện pháp ấy, mục tiêu thay đổi thì biện pháp thay đổi o Quan
hệ tập hợp: Để thực hiện môt mục tiêu cần có một hệ thống biện pháp o Quan hệ vận động: Để thực hiện 1
mục tiêu ở các thời kì trong các đk khác nhau thì phải sử dụng hệ thống các biện pháp khác nhau.
- Do mục tiêu chính sách mang tính định tính cao nên biện pháp chính sách cũng chứa đựng
những động lực thúc đẩy, cân bằng hay kìm hãm theo yêu cầu mục tiêu.
- Các biện pháp phải tuân thủ theo những cơ chế phù hợp với xu thế vận động nhằm đạt được mục
tiêu chính sách.
Câu 4: Chính sách công là gì? Trình bày phân loại chính sách công theo tiêu chí cấp độ ban hành
chính sách? Hãy lấy ví dụ cụ thể đối với từng cấp độ ban hành đó?
KN: Chính sách công là những hành đông ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong
đời song cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng.
Phân loại CSC theo tiêu chí cấp độ ban hành CS:
lOMoARcPSD| 59452058
Theo tiêu chí cấp độ ban hành CS, CSC do chính quyền TW ban hành gồm những CS do Quốc hội, CP,
liên Bộ hoặc các Bộ ban hành.
- Những CS này có tác dụng nhằm điều chỉnh những MQH phát sinh trên phạm vi QG, có ảnh
hưởng đến lợi ích của nhiều địa phương, nhiều nhóm dân cư khác nhau trong XH.
- CS do địa phương ban hành là những CS do các cấp CQ địa phương đề ra nhằm giải quyết
những vấn đề phát sinh trong phạm vi địa phương đó.
- Các CS do địa phương ban hành k đc trái vs pl và những CS của TW.
VD cụ thể đối với từng cấp độ ban hành đó:
Văn bản 6323 của BGTVT-VT về việc cán bộ nghành giao thông vận tải sử dụng đi xe bus ít nhất 1 lần
1 tuần…… ( các bạn tự lấy them VD.)
CHƯƠNG 2
Câu 1:Vai trò của cơ quan truyền thông trong việc hoạch định chính sách công? Nêu ví dụ minh họa.
- Truyền thông có vai trò quan trọng trong truyền tải thông tin cũng như trong môi trường hoạt
động chính trị và chính sách Các thông tin do truyền thông cung cấp phản ánh động cơ của giới truyền thông
trong việc cung cấp thông tin đến các nhóm người khác nhau trong xã hội và phản ánh ảnh hưởng của nhóm
này đến hoạt động chính sách
- Truyền thông là cầu nối, là kênh trao đổi các ý kiến về hoạt động chính sách giữa nhà nước và
người dân o Đối với người dân
ng cường dân chủ trong các hoạt động chính sách
Phản ánh những ý kiến đóng góp, phản biện của nhân dân đối với những chính sách của
nhà nước o Đối với nhà nước :
Truyền thông giúp chuyền tải các ý tưởng chính sách đến người dân
Truyền thông giúp củng cố niềm tin của nhân dân vào những chính sách của nhà nước
Tiếp thu những phản biện của nhân dân để quá trình hoach định chính sách hoàn thiện
hơn
Vai trò của truyền thông ngày càng trở nên rõ rệt và có tầm ảnh hưởng quan
trọng đối với các hoạt động chính sách
CHƯƠNG 4 – HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH CÔNG
Câu 1: Khái niệm hoạch định chính sách công, khi hoạch định chính sách công cần tuân thủ
những nguyên tắc nào?
lOMoARcPSD| 59452058
KN: Hoạch định chính sách công là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ
một chính sách.
Nguyên tắc hoạch định Chính sách công:
Nguyên tắc vì lợi ích công: xuất phát từ đặc trưng cơ bản là tất cả mọi chính sách đều phải vì
1
lợi ích chung, hướng tới mục tiêu và sự phát triển XH.
Nguyên tắc hệ thống: bảo đảm cho mục tiêu, biện pháp của CS được phát huy.
- Nguyên tắc hiện thực: để đảm bảo cho CS được ban hành phù hợp, làm cho CS có tính khả thi
cao và đảm bảo tính kế thừa, liên tục trong hệ thống.
Nguyên tắc quyết định đa số: giải quyết vấn đề không thống nhất tuyệt đối về lợi ích, đảm bảo
CS được làm cho mọi người và được xây dựng bởi nhiều người.
Nguyên tắc dựa trên bằng chứng: tránh chủ quan duy ý chí: giúp cho chính sách có nền tảng
vững chắc khi ra đời.
Đảm bảo tính minh bạch, giải trình
Câu 2: Khái niệm vấn đề chính sách và cách thức phân tích vấn đề trong quá trình hoạch định CS?
KN:
- Vấn đề chính sách là những mâu thuẫn, những tồn tại cần giải quyết hay tình trạng cấp bách cần
và nên thay đổi trong thực tiễn.Chỉ khi chứng minh được sự cần thiết phải giải quyết những vấn đề này bằng CS
thì vấn đề CS mới được hình thành.
- Phân tích và lựa chọn vấn đề CS đóng vai trò quan trọng trong quy trình hoạch định chính
sách.Do tính phức tạp của vấn đề và tính chính trị, trong quá trình hoạch định CS cần thiết phải có những phân
tích nhận định thấu đáo với vấn đề.
Cách thức phân tích vấn đề trong quá trình hoạch định chính sách:
- Mô tả vấn đề và thuyết phục về sự tồn tại thực tế, sự cấp bách của vấn đề: chính là quá trình tìm
kiếm dữ liệu phản ánh vấn đề, ngoài ra cần xem xét thời gian tồn tại và nguy cơ vấn đề mang lại.
- Nhận biết được bản chất của vấn đề và mục đích của đối tượng/tổ chức đề xuất lựa chọn chính
sách:
o Cần xác định những khía cạnh cốt lõi của vấn đề và phân tích trong bối cảnh của nó.Nhận biết
bản chất của vấn đề và mục đích lựa chọn đề xuất chính sách cũng rất quan trọng để đưa ra những quyết định
có liên quan đến vấn đề chính sách. o Phải xem xét đến tính hệ thống của vấn đề, nó sẽ giúp các nhà
hoạch định chính sách có được tầm nhìn mang tính hệ thống.
Câu 3: Nêu nội dung các bước trong quá trình hoạch định chính sách công
Nhận diện và phân tích vấn đề CS:
- Vấn đề CS:là vấn đề ko những liên quan đến sử dụng những mô tả vấn đề mà còn liên quan đến
sử dụng chứng cứ dữ liệu để chứng minh tầm quan trọng của vấn đề.
-
-
-
-
-
lOMoARcPSD| 59452058
Phân tích và lựa chọn vấn đề CS: cần thiết có những phân tích nhận định thấu đáo với vấn đề, dựa
trên các căn cứ:
- Tính cấp bách, gay gắt, bức xúc của vấn đề, có khả năng cản trở sự phát triển kt, xh: đói nghèo,
phân hoá xã hội...
- Các vấn đề nhạy cảm, thu hút sự quan tâm, lo lắng của nhiều người, ảnh hưởng đến nhiều mặt
của đời sống: thuế, giá cả, tham nhũng...
- Vấn đề có khả năng ngày càng trở nên gay gắt trong tương lai: tăng dân số, quy hoạch đô thị...
- Các vấn đề có khả năng ảnh hưởng đến mục đích, mục tiêu quản lý của chủ thể quản lý: tiến
hành cải cách tốt hơn...
- Tính hệ thống của vấn đề
Lưu ý: Cần phân biệt được hiện tượng bản chất vấn đề:
- Là sản phẩm của sự phán xét chủ quan của con người.
Vấn đề = thực tế khách quan + nhận thức/mong muốn chủ quan
Sự phụ thuộc lẫn nhau của các vấn đề CS: tính hệ thống
- Cần xác định các nguyên nhân làm nảy sinh vấn đề và các yếu tố tác động đến vấn đề. Đây là cơ
sở để đề ra mục tiêu và biện pháp CS.
- Tính ( vận ? ) động của vấn đề chính sách
Xây dựng chương trình nghị sự chính sách
- Hoạt động xây dựng nghị trình
- Là một chuỗi các hoạt động cần thiết để đưa vấn đề vào chương trình làm việc nhằm thảo luận
để đi đến quyết định ban hành hoặc không ban hành 1 chính sách.
- Là quá trình vận động, tác động lẫn nhau giữa các nhóm lợi ích, giữa nhiều bên tham gia. Có thể
chia làm 2 nhóm cơ bản: nhóm đề xuất ban hành chính sách nhóm phản đối việc ban hành chính sách. Lưu
ý: Không phải vấn đề nào vào được chương trình nghị sự cũng sẽ trở thành chính sách.
- Các loại nghị trình CS: chương trình nghị sự toàn dân (1), chương trình nghị sự hệ thống (2),
chương trình nghị sự thể chế(3), chương trình nghị sự chính sách(4). Mỗi loại nghị trình có giới hạn khác nhau
về phạm vi ảnh hưởng, mức độ tác động, thẩm quyền ban hành, đối tượng tham gia... 1 vấn đề chính sách có thể
chuyển từ loại nghị trình này sang loại nghị trình khác
Thiết kế CS (tiền quyết định)
- Các công đoạn thiết kế chính sách o Xây dựng đề xuất CS (tiền dự thảo): Đưa ra các phương án
chính sách. Khi đưa ra đề xuất thì phải hiểu mình đang đề xuất cái gì, liên quan các vấn đề khác thế nào, có tác
động ra sao... Tức là có hình dung cơ bản về CS đề xuất; có sự sàng lọc các phương án và dự kiến lựa chọn
phương án.Phải phân tích chính sách, đưa ra bằng chứng và giải pháp sơ bộ cho vấn đề chính sách.
o Hoàn thiện dự thảo CS: là một chuỗi các hoạt động soạn thảo, đánh giá, thẩm định, góp ý, tiếp
thu, chỉnh lý, hoàn thiện... có thể được lặp lại nhiều lần đối với văn bản CS, nhằm tạo ra căn cứ thông tin cho
chủ thể ban hành CS quyết định.
lOMoARcPSD| 59452058
- Xây dựng nội dung của 1 chính sách: o Thiết
lập mục tiêu o Xác định đối tượng tác động o Xây
dựng các phương án, biện pháp, công cụ CS
Ra quyết định và hợp pháp hóa CS
- Ra quyết định CS o Đưa ra các mục tiêu một cách chính xác và đúng đắn.
o Gắn kết các mục tiêu trong suốt quá trình phân tích và ra quyết định cs o Hình dung, xem xét
các phương án, giải pháp chính sách. o Xác định rõ các giải pháp chính sách, phương án hành động. o
Đánh giá chính xác chi phí lợi ích của mỗi phương án hành động.
o Chọn phương án mang lại lợi ích tối đa, đáp ứng mục tiêu đã đặt ra.
- Hợp pháp hóa CS
o Là việc trao cho CS hiệu lực pháp lý tương ứng. Nói khác, là sự thể chế hoá CS
bằng các văn
bản quy phạm pháp luật.
o Công bố CS qua các phương tiện thông tin, công báo... nhằm giành được sự ủng hộ
từ người dân.
Câu 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách công và nêu một ví dụ minh
họa.
1. Quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách và quan điểm định hướng của đảng
cầm quyền - Quan điểm định hướng của đảng cầm quyền là căn cứ chính trị của CS
- Chính trị quyết định nội dung của CS cũng như quyết định việc lựa chọn giữa các phương án
chính sách đưa ra.
- CS do NN đề ra phải căn cứ vào/ cụ thể hoá/ thể chế hoá đường lối, chủ trương và những định
hướng CS của Đảng.
- Quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách quy định thẩm quyền ban hành một CS
2. Năng lực thực tế các cơ quan hoạch định chính sách
- Năng lực phát hiện vấn đề
- Năng lực chuyên môn, chuyên ngành
- Kỹ năng thiết kế chính sách
- Kỹ năng phân tích, tổng hợp
- Kỹ năng dự báo
- Năng lực phản biện
- Kỹ năng ra quyết định
3. Năng lực thực tế của các cơ quan thực thi chính sách
lOMoARcPSD| 59452058
- Trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn
- Năng lực sáng tạo, vận dụng, kỹ năng, kinh nghiệm
- Đặc trưng văn hoá, dân tộc, tôn giáo... của cá nhân, tổ chức thực thi
- Các yếu tố nhân lực, tài lực, vật lực
- Quan hệ xã hội của cá nhân, tổ chức
4. Điều kiện kinh tế chính trị văn hóa xã hội nơi chính sách được xây dựng
- Điều kiện kinh tế tác động trực tiếp đến việc lựa chọn phương án, biện pháp chính sách. - Căn
cứ xã hội: mức sống dân cư; trình độ dân trí; chất lượng giáo dục, y tế; tình hình an ninh, trật tự; công
bằng xã hội; lòng tin của nhân dân...
- Bối cảnh quốc tế và các yếu tố khách quan khác
5. Môi trường thể chế pháp luật
- CS cũng phải căn cứ vào hệ thống pluật hiện hành, k được trái với các qui định của pháp luật
hiện hành
- CS cũng phải căn cứ vào hệ thống pluật hiện hành, k được trái với các qui định của pháp luật
hiện hành
lOMoARcPSD| 59452058
-
CS cũng là nguồn tạo ra những thể chế pháp luật mới
Ví dụ: Giao thông ở các đô thị lớn ở Việt Nam những năm gần đây luôn gặp phải tình trạng tắc nghẽn
nghiêm trọng. Vì vậy nhà nước đã đề ra chính sách cải thiện hệ thống hạ tầng đô thị thông qua việc xây dựng
đường cao tốc, đường sắt trên cao. So với việc xây tàu điện ngầm hay các tàu siêu tốc như nhiều nước phát
triển trên thế giới thì chính sách này tỏ ra hợp lí hơn khi phù hợp với điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, mức
sống người dân còn thấp. Tuy nhiên, do yếu kém trong công tác quản lí của các cơ quan thực thi mà xảy ra các
bất cập như chậm thi công, đội vốn… gây ảnh hưởng ngân sách nhà nước, gây phiền phức cho người tham gia
giao thông, vấn đề ô nhiễm môi trường,…
Câu 5 :Vì sao nói”Hoạch định chính sách tốt sẽ có ý nghĩa to lớn đối với đời sống xã hội?”
- Hoạch định chính sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu xây dựng và ban hành đầy đủ chính
sách.Nó là điểm khởi đầu trong tiến trình chính sách nhằm cho ra đời một chính sách có ảnh hưởng tốt đến đời
sống kinh tếxã hội.( phân tích thêm gt- trang 50).
- CS cũng đc coi là 1 loại quyết định quản lý đặc biệt cho 1 gđ tồn tại phát triển của Xh nhằm
đạt đc mục tiêu quản lý. Một Cs tốt sẽ có những ý nghĩa quan trọng đv đs Xh :
o Hoạch định chính sách mở đường cho cả tiến trình chính sách ,định hướng cả về mục tiêu và
cách thức hành động cho các chủ thể trong xã hội o Khởi xướng được những vấn đề mà xã hội quan tâm cần
giải quyết bằng chính sách . o Củng cố niềm tin vào dân chúng vào đảng và nhà nước.
o Thu hút rộng rãi các nguồn lực ,các bộ phận chức năng của toàn hệ thống quản lý vào những
hoạt động theo định hướng.
o Truyền đạt được cơ chế quản lí của nhà nước đến nền kinh tế trong từng thời kì.
Câu 6: Hoạch định chính sách là gì? Trình bày ưu và nhược điểm của phương pháp hoạch định
theo mô hình tiến hóa? Cho ví dụ minh họa?
KN: Hoạch định chính sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu xây dựng và ban hành đầy đủ chính
sách.Nó là điểm khởi đầu trong tiến trình chính sách nhằm cho ra đời một chính sách có ảnh hưởng tốt đến
đời sống kinh tế- xã hội.
Ưu và nhược điểm của phương pháp hoạch định theo mô hình tiến hóa:
o HĐCS theo pp mô hình tiến hóa, thực chất là xây dựng CS mới trên cơ sở những cs đã tồn tại
trong thực tế. Những CS đã tồn tại và phát huy tác dụng với các đối tượng CS cho đến khi đối tượng đã chuyển
hóa và cần đc đối xử bằng cs khác cao hơn, đầy đủ hơn và toàn diện hơn. o HĐCS theo mô hình tiên hóa này có
ưu, nhược điểm cơ bản sau:
lOMoARcPSD| 59452058
Ưu điểm
Nhược điểm
-
-
-
dễ thực hiện đv cả người hoạch định và
thực thi.
tiết kiệm time, chi phí, công sức cho
HĐCS.
ít gây xáo trộn cho ĐSXH và bộ máy quản
lý CS của Nhà nước.
- K tạo ra những biến đổi những bước ngoặt
làm thay đổi bộ mặt XH.
- hạn chế tính năng động, sang tạo trong
hoạch định và thực thi CS.
- CS mới thường bị động và khó tồn tại.
Ví dụ :
CHƯƠNG V: THỰC THI CHÍNH SÁCH CÔNG
Câu 1: Hãy nêu các giai đoạn trong thực thi chính sách công và cho 1 ví dụ minh họa.
Khái niệm:
- Chính sách công là:những hành đông ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời
sống cộng đồng ,được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định
hướng
- Thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành
hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước.
Các giai đoạn trong thực thi CSC (7 giai đoạn)
1. Tuyên truyền chính sách:
- Phổ biến, thông tin, thuyết phục về chính sách đến các đối tượng liên quan.
- Mục đích, vai trò: Giúp nhận thức về mục tiêu và biện pháp của CS, tạo sự ủng hộ và
đồng thuận trong xã hội.
- Hình thức tuyên truyền: trực tiếp và gián tiếp.
2. Lập kế hoạch : Là việc xây dựng chương trình hành động chi tiết và cụ thể nhằm thực thi chính
sách, bao gồm việc: xác định các hoạt động và thứ tự các hoạt động cần triển khai; xác định các bên liên quan
cần tham gia; xác định các nguồn lực tương ứng và cần thiết; xác định thời gian, tiến độ hoàn thành.
3. Chuẩn bị cơ sở vật chất : Là việc huy động sẵn sàng các nguồn lực vật chất cần thiết để đảm bảo
cho chính sách được thực hiện, bao gồm: kinh phí và các loại hình vật chất khác: đất đai, cơ sở hạ tầng...Nguồn
kinh phí: Nhà nước, xã hội.
4. Chuẩn bị tổ chức : Chuẩn bị về mặt tổ chức và cán bộ để triển khai chính sách.
lOMoARcPSD| 59452058
-
- Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách.
- Xây dựng chương trình hành động.
- Ra văn bản hướng dẫn.
Tổ chức tập huấn.
5. Thực nghiệm chính sách : Là việc thực hiện CS trong một phạm vi và với những điều kiện nhất
định để đánh giá đầy đủ hơn về tính khả thi của CS trước khi triển khai chính thức.Kết quả thực nghiệm là cơ
sở để triển khai chính sách chính thức. Vì vậy, sau thực nghiệm cần đánh giá nghiêm túc, đầy đủ và toàn diện.
6. Triển khai toàn diện : Là việc triển khai thực hiện CS vào thực tiễn trong toàn hệ thống, bao
gồm hàng loạt các hoạt động được tổ chức theo kế hoạch cùng với việc vận hành đồng bộ các yếu tố trong tổ
chức bộ máy và sử dụng tất cả các điều kiện vật chất cần thiết.
7. Điều phối và kiểm soát : Là việc phân công, phối hợp và kiểm tra, đôn đốc, đánh giá chính sách
trong suốt quá trình thực hiện nhằm mục đích phát hiện kịp thời những sai sót trong thực thi để điều chỉnh; bảo
đảm định hướng và sự thống nhất của mục tiêu; bảo đảm tiến độ thực hiện; kịp thời khuyến khích những nhân
tố tích cực.
Ví dụ: các giai đoạn thực thi cs bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối vs ng ngồi trên xe moto xe gắn máy. -
GĐ 1: tuyên truyền về chính sách, mục tiêu của cs là gì, ngày h bắt đầu áp dụng, chế tài sử phạt ra sao, cơ
quan chịu trách nhiệm là gì,…
- GĐ 2: lập các kế hoạch thực thi cs, lập các tổ công tác ra sao, số lượng nhân lực ntn,..
- GĐ 3: chuẩn bị các cơ sở vc, kĩ thuât, để thực hiện cs trên, như sổ sách, phương tiện đi lại cho
nhân sự,…
- GĐ 4: triển khai chính sách: điều động nhân lực thực thi chính sách, và nhắc nhở xử phạt theo
các chế tài đã được thông báo trước đó
- GĐ 5: kiểm soát chính sách: kiểm soát quá trình người dân thực hiện chinh sách, kiểm tra bộ
phận thực hiện cs có nghiêm túc k,…
Câu 2: Hãy nêu các biện pháp cơ bản sử dụng trong thực thi chính sách công và cho một ví dụ
minh họa?(4 biện pháp)
1. Biện pháp hành chính : Là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý
bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng.
Ví dụ: Chính sách phòng, chống mại dâm bên cạnh tuyên truyền, giáo dục, thì chính sách này còn sử
dụng rộng rãi các biện pháp hành chính của chính quyền địa phương các cấp, tiến hành kiểm tra, kiểm soát và
xử lý chặt chẽ các hành vi vi phạm.
lOMoARcPSD| 59452058
2. Biện pháp kinh tế : là cách thức tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông
qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người.
Ví dụ: Việc quy định chế độ thưởng, nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả
của đối tượng quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ. Người lđ nào
cũng muốn đượcc thưởng mức cao nhất => Muốn vậy họ phải cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Biện pháp thuyết phục: là hoạt động do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước (chủ yếu là các
cơ quan hành chính nhà nước) tiến hành, thông qua tuyên truyền, giáo dục, giải thích, hướng dẫn, nêu gương
nhằm tạo ra ý thức về lối sống cộng đồng, ý thức pháp luật của mỗi công dân, tạo ra thói quen sống và làm việc
theo pháp luật.
Ví dụ: Bộ CA đã phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ ANTQ. Hưởng ứng phong trào này,
ở rất nhiều địa phương, quần chúng nhân dân đã có nhiều cách làm sáng tạo, nhiều mô hình hay để cùng lực
lượng CAND đấu tranh phòng chống tội phạm và các loại TNXH.
4. Biện pháp cưỡng chế : là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ
chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về
mặt tài sản hoặc tự do thân thể. Có 4 loại cưỡng chế NN: hình sự, dân sự, kỷ luật, hành chính.
Ví dụ: xử lý kỷ luật công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình : Đối với
công chức không giữ chức vụ: hình thức kỷ luật “cảnh cáo” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 3; “hạ bậc
lương” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 4; “buộc thôi việc” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 5
trở lên. Đối với công chức giữ chức vụ: hình thức kỷ luật “giáng chức” áp dụng đối với công chức sinh con thứ
3; “cách chức” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 4; “buộc thôi việc” áp dụng đối với công chức sinh con
thứ 5 trở lên.
Lưu ý:
- Mỗi biện pháp có ưu điểm và hạn chế khác nhau.
- Việc lựa chọn biện pháp phù hợp là quan trọng, ảnhhưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu
quả của
CS
- Lựa chọn biện pháp cần chú ý tới các điểm sau: đặc trưng và tính chất của biện pháp; sự
phù hợp của biện pháp với hoàn cảnh, môi trường, điều kiện nguồn lực; phân biệt rõ bản chất với hiện
tượng để xác định biện pháp tương ứng, phù hợp.
Câu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực thi của chính sách công và cho một ví dụ
minh họa.
1. Nhân tố tự thân chính sách :
lOMoARcPSD| 59452058
-
- Tính chất phức tạp và mức độ bao phủ của vấn đề CS: o Mức độ khó khăn, phức tạp về kỹ
thuật. o Tính đa dạng và mức độ liên quan của vấn đề. o Quy mô của nhóm mục tiêu.
- Chất lượng chính sách: o Mục tiêu rõ ràng, chính xác, nhất quán. o Xác định rõ các
nhân tố bản chất, chủ yếu dẫn đến
vấn đề CS.
o Đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo mục tiêu CS ko bị các CS mâu thuẫn hủy hoại.
VD: Chính sách kế hoạch hóa gd đối với các đối tượng là công chức, viên chức đơn giản hơn, công tác
tổ chức thực thi chính sách sẽ thuận lợi hơn chính sách kế hoạch hóa gd đối với nông dân, công nhân.
2. Nguồn lực cho thực thi chính sách :
Các yếu tố nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin.
- Yêu cầu nguồn lực: Đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Thời gian thực hiện hợp lý.
- Quản lý các nguồn lực thống nhất, chặt chẽ.
3. Chủ thể thực thi chính sách :
- Năng lực nhận thức và trình độ quản lý của chủ thể.
- Năng lực thực thi trên thực tế: Tính chủ động, tính sáng tạo, kỹ năng dự báo, khả năng
học hỏi kinh nghiệm, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật... của chủ thế.
- Công tác tổ chức: phân công rõ ràng trách nhiệm; phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả,thống
nhất trong thực thi.
- Sự thống nhất lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể; lợi ích chung và lợi ích riêng.
- Đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành kỷ luật công vụ.
- Đặc điểm văn hóa, truyền thống của chủ thể.
4. Đối tượng thực thi chính sách :
- Trình độ dân trí, nhận thức, ý thức chính trị của đối tượng.
- Sự ủng hộ của các nhóm lợi ích: Tiềm năng chính trị, kinh tế của các nhóm; động cơ và lợi ích
của các nhóm.
- Sự đồng thuận trong xã hội: lòng tin của nhân dân; sự đồng tình, ủng hộ của đa số đối với chính
sách.
lOMoARcPSD| 59452058
Ví dụ: Chính sách tạm dừng đăng ký phương tiện mô tô, xe máy ở một số quận nội thành đã thất bại
trước sự phản ứng mạnh của dư luận => Cuối năm 2005, HĐND thành phố Hà Nội đã chính thức bãi bỏ quy
định trên.
5. Biện pháp thực thi chính sách :
- Sự phù hợp của biện pháp thực thi với điều kiện, hoàn cảnh và các yếu tố đặc trưng.
- Tính đồng bộ và hệ thống của biện pháp.
Ví dụ: Chính phủ hỗ trợ tổ chức, đẩy mạnh các phong trào tuyên truyền, giáo dục thuyết phục khuyến
khích người dân đồng bào dân tộc thiểu số tham gia chương trình và các lớp học để xóa nạn mù chữ.
6. Sự biến đổi của hoàn cảnh, môi trường :
- Môi trường tự nhiên và và môi trường xã hội: môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,
công nghệ.
- Hoàn cảnh trong nước và bối cảnh quốc tế.
Câu 4: Ưu, nhược điểm của hình thức triển khai thực thi CSC từ trên xuống:
Ưu điểm
Nhược điểm.
-CSC do Nhà nc hoạch định và tổ chức thực
thi, nên hình thức tổ chức thực hiện từ trên
xuống dưới nói chung là thuận lợi.
- Nhà nc chủ động kiểm tra, đôn đốc bằng
các phương tiện kỹ thuật hay đội ngũ cán bộ,
công chức của mình. - Nhà nc có thể kịp thời
điều chỉnh, bổ sung làm cho hoạt động thực
thi CS diễn ra đúng định hướng.
- ít phát huy đc tính chủ động
sang tạo của cấp dưới trong quá trình thực
thi Cs.
- các cán bộ, công chức tham
gia tổ chức thực thi Cs không hoàn toàn
đồng chất với đối tượng CS -> làm các
cán bộ công chức trở nên quan liêu. -
hình thức này triển khai thường thiên về
ý chí của cấp điều hành mà ít quan tâm
đến nguyện vọng của đối tượng
- Nhà nc có thể dung quyền lực công
để điều chỉnh bố sung nếu việc điều chỉnh
gặp khó khăn-> tạo ra sự tập trung, thống
nhất cao độ trong qt thực thi CS.
CS -> làm qt tực thi CS ít thiết thực, mang
nặng tình phong trào, gây lãng phí nguồn lực
trong thực thi CS.
Câu 5: Thực thi chính sách công là gì? Hãy chỉ ra ưu nhược điểm của hình thức triển khai thực
thi chính sách công từ dưới lên?
KN: Thực thi CSC:….
lOMoARcPSD| 59452058
-
Ưu nhược điểm của hình thức triển khai thực thi chính sách công từ dưới lên:
Ưu điểm
Nhược điểm.
- địa phương có thể chủ động
triển khai thực hiện CS theo những ĐK
hiện có, nhằm đạt đc mục tiêu phát triển
trong từng thời kỳ.
- địa phương có thể chủ động
tìm các giải pháp tổ chức thực thi CS có
hiệu quả nhất.
- mang lại lợi ích thiết thực hơn
cho các đối tượng CS.
- dễ dẫn đến tình trạng phân
tán, thiếu tập trung trong việc triển khai CS
vào CS.
- vì mục tiêu phát triển trước
mắt các địa phương có thể lầm cải biến
mục tiêu chung của CS nhà nc.
- thường bị động trong việc
điều chỉnh, bổ sung Cs và cung cấp
nguồn lực cho thực thi CS.
- dễ xày ra tình trạng cục bộ,
căn cứ theo địa phương .., làm giảm tính
thống nhất trong QLNN.
lOMoARcPSD| 59452058
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CÔNG
Câu1: Đánh giá chính sách là gì? Tại sao phải thực hiện đánh giá chính sách?
KN: Đánh giá CSC là việc xem xét, nhận định về giá trị các kết quả thu được từ 1 quá trình thực
thi CSC (còn gọi là đánh giá thực thi CS) hoặc ước lượng các giá trị kết quả, nhằm giúp nhà nước lựa chọn
giá trị đạt hiệu quả cao (còn gọi là đánh giá lựa chọn CS).
Phải đánh giá chính sách vì:
- Đánh giá CS giúp nuôi dưỡng thúc đẩy sự phát triển của chính sách: o Đánh giá lựa chọn căn cứ
để ban hành chính sách tốt, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội, từ đó tạo ra môi trường chính sách
tốt.
o Đánh giá thực thi tạo căn cứ để so sánh với mục tiêu ban đầu, nó tác động tới chủ thể hoạch
định, ban hành CS và chủ thể thực thi chính sách; buộc các chủ thể này phải luôn duy trì việc thực hiện và luôn
quan tâm đến kết quả cuối cùng cũng như tiến độ.
- Đánh giá CS giúp tăng cường tính hiệu quả của CS: Đánh giá việc thực thi chính sách là căn cứ
để điều chỉnh, bổ sung, thay thế kịp thời các biện pháp thực hiện; điều chỉnh việc phân bổ và sử dụng các nguồn
lực (điều phối và kiểm soát trong thực thi chính sách); tác động vào tâm lý của các nhà thực thi chính sách, từ
đó nâng cao hiệu quả chính sách.
- Giúp xác định việc lựa chọn phương án chính sách hoặc đo lường các kết quả thực thi chính
sách: o Đánh giá cung cấp căn cứ cho lựa chọn chính sách.
o Đánh giá cung cấp căn cứ cho việc xác định kết quả chính sách.
- Giúp xác định mức độ thỏa mãn của các đối tượng chính sách: Đánh giá, cung cấp căn cứ xác
định các nhóm đối tượng hưởng lợi, các nhóm đối tượng bất lợi; xác định sự ủng hộ, đồng thuận của xã hội
đối với chính sách. Từ đó điều phối hài hòa nhu cầu lợi ích; có cơ chế hỗ trợ đối với nhóm bất lợi nếu cần
thiết; hạn chế sự phát sinh các vấn đề xã hội khác; hạn chế sự gia tăng chi phí chính sách.
- Giúp cải tiến chính sách:
o Đánh giá cung cấp căn cứ để bổ sung, hoàn thiện chính sách
(cải tiến nội dung chính sách). o Tổng kết các kinh nghiệm để cải tiến việc hoạch định và thực thi chính
sách trong tương lai.
Câu 2: Theo anh/chị, tại sao cần có tiêu chí đánh giá chính sách? Liệt kê các tiêu chí trong đánh
giá chính sách công? Theo Anh/ Chị, tiêu chí nào là quan trọng nhất, vì sao? Nêu ví dụ minh họa.
Cần có tiêu chí đánh giá CS vì:
lOMoARcPSD| 59452058
- Tiêu chí đánh giá chính sách là các chuẩn mực để các nhà phân tích dựa vào đó xem xét, nhận
định, so sánh về giá trị các kết quả thực hiện một chính sách nhằm lựa chọn phương án chính sách hoặc
đánh giá để biết được kết quả thực thi chính sách.
- Là cơ sở, căn cứ, thước đo cho việc lựa chọn cũng như thực thi CS.
- Là yếu tố tạo tính khoa học cho việc xây dựng, đánh giá, lựa chọn chính sách.
- Khi một chính sách không có tiêu chí rõ ràng, ta sẽ không có cơ sở hay căn cứ để xác định được
chính sách đó có kết quả là thành công hay thất bại.
Các tiêu chí trong đánh giá chính sách công:
- Tiêu chí hiệu quả: 1 CS được lựa chọn khi nó mang lại hiệu quả tốt đối với 1 quốc gia hay khu
vực mà chính sách đó tác động.
- Tiêu chí công bằng: Được chia thành công bằng về quá trình và công bằng về kết quả, công bằng
ngang hoặc công bằng dọc. Mức độ công bằng tùy thuộc và tính hợp lý của chính sách, và khó có CS nào có
thể tạo ra sự bình đẳng tuyệt đối.
- Tính hữu hiệu: phản ánh sự đạt được các mục tiêu của chương trình hay những lợi ích trong mqh
với các chi phí. Chi phí thấp nhất với 1 lợi ích đã biết hoặc lợi ích lớn nhất đối với một phí tổn đã biết.
- Tính khả thi về chính trị (tiêu chí chính trị): thể hiện ở mức độ mà qua đó các nhà chính trị chấp
nhận và ủng hộ 1 đề xuất CSC. Ngoài ra, CSC còn được công chúng chấp nhận, ủng hộ và tham gia nhiệt tình
vào quá trình xây dựng, đánh giá CS.
- Tính khả thi về kĩ thuật: thể hiện ở mức sẵn có và mức độ tin cậy của công nghệ cần thiết cho
việc thực hiện CSC, ở đây là các công cụ dùng trong thực thi CSC.
Tiêu chí hiệu quả là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá CSC vì nó gắn liền với bản chất của
CSC đó là ban hành để giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, giải quyết vấn đề phân
phối, xử lý mối quan hệ lợi ích trong xã hội như hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội.... Một chính sách được
cho là thành công hay thất bại người ta sẽ nhìn vào kết quả hay tính hiệu quả của chính sách để đánh giá. Vì
vậy tiêu chí hiệu quả là quan trọng nhất.
Ví dụ: trong chính sách đầu tư kinh tế của Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách hay nhà nước tập
trung vào tiêu chí công bằng giữa các vùng, các địa phương, dẫn đến đầu tư dàn trải, không chú trọng hiệu quả
khiến kinh tế Việt Nam được ví như nền Kinh tế quả mít, không có mũi nhọn, không quy tụ được sức mạnh của
cả nước (VN có 18 đặc khu KT trong khi TQ chỉ có 4 và Hàn Quốc có 1) dẫn đến chính sách này không hiệu
quả, không đem lại lợi ích kinh tế thậm chí là gây ra lãng phí, tham nhũng, thất thoát tiền của.Nếu xét theo tiêu
chí hiệu quả để đánh giá CS thì chính sách phát triển đặc khu kinh tế của VN là chính sách thất bại. Nếu xét
theo tiêu chí hiệu quả để xây dựng chính sách, VN chỉ nên tập trung xây dựng 3-4 đặc khu kinh tế.
lOMoARcPSD| 59452058
Câu 3: Theo anh/ chị có những nguyên nhân cơ bản nào dẫn tới thất bại của chính sách. Phân tích
một thất bại chính sách trong thực tiễn.
Nguyên nhân dẫn tới thất bại của chính sách
1. Nguyên nhân tự thân của chính sách :Vấn đề chính sách quá phức tạp, khó giải quyết,
thời điểm ban hành không hợp lý,mục tiêu và biện pháp không đồng bộ,nội dung mâu thuẫn với chính
sách khác,chi phí lớn hơn lợi ích thu được, ảnh hưởng nhiễu của các yếu tố bên ngoài.
VD: Cs phát triển đặc khu kinh tế ở VN thất bại do mục tiêu, biện pháp không đồng bộ và chi phí lớn:
mục tiêu xây dựng đặc khu kt là xây dựng khu vực kinh doanh thuạn lợi cho nhà đầu tư, thu hút vốn, tạo việc
làm, đòn bẩy cho khu vực phát triển, nhưng biện pháp lại cho xây dựng quá nhiều, vị trí không thuận tiện, thể
chế ưu đãi chưa đạt kì vọng, chi phí xây dựng lớn trong khi thiếu vốn.
2. Nguyên nhân từ chủ thể thực thi .
VD: việc quy hoạch và xây dựng các đặc khu kinh tế không hợp lí của nhà nước với 18 đặc khu -trong
khi TQ 4 đặc khu, Hàn Quốc 1 đặc khu dẫn đến CS phát triển đặc khu kinh tế thất bại, gây ra tình trạng lãng
phí, thất thoát tiền của,nợ công...
3. Các nhóm mục tiêu không hợp tác : các đối tượng không có thái độ hợp tác, thậm chí
phản đối chính sách.
VD: Các doanh ngiệp không mặn mà với đặc khu kinh tế vì các yếu tố về đất đai, tài chính , thuế, nhân
lực...
4. Nguồn lực đầu tư cho chính sách không đầy đủ .
VD: để xây dựng một đặc khu kinh tế cần tối thiểu 11triệu USD trong khi đó nguồn vốn rót vào quá ít,
dẫn đến không đủ điều kiện hoạt động.
5. Nguyên nhân từ các yếu tố khách quan .
VD: trong cs phát triển đặc khu kinh tế cóvị trí địa lí, giao thông không thuận tiện,cơ sở hạ tầng chưa
phát triển, nguồn nhân lực trình độ thấp, chưa qua đào tạo, thiếu nhà đầu tư...)
Nguyên nhân thất bại chính sách:
1. Nguyên nhân tự thân của chính sách
- Vấn đề chính sách quá phức tạp, khó giải quyết
- Thời điểm ban hành không hợp lý
- Mục tiêu và biện pháp không đồng bộ
- Nội dung mâu thuẫn với chính sách khác
- Chi phí lớn hơn lợi ích thu được
lOMoARcPSD| 59452058
2. Nguyên nhân từ chủ thể thực thi
3. Nguyên nhân từ các nhóm mục tiêu
4. Nguồn lực/ đầu tư cho chính sách không đầy đủ
5. Nguyên nhân từ các yếu tố khách quan
Ví dụ: thất bại của chính sách phát hành và sử dụng tiền xu.
Ngân hàng nhà nước phát hành tiền xu với mục đích để sử dụng các hệ thống bán hàng tự động. Nhưng
khi phát hành ra, cơ sở vật chất chưa được đồng bộ, hệ thống bán hàng tự động chưa được đưa vào sử dung.
Trong khi đó tiền xu lưu thông với mệnh giá thấp, bảo quản và lưu trữ khó, chưa có công nghệ kiểm đếm, dẫn
đến việc chính sách đưa tiền xu vào lưu hành đã thất bại

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058
CHƯƠNG 1: Chính sách công và hệ thống chính sách công
Câu 1:Trình bày khái niệm, chức năng CSC và cho 3 VD minh họa?
Khái niệm:Chính sách công là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được Nhà
nước lựa chọn và ban hành như một công cụ quản lý của Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng
được lựa chọn, và được bảo đảm thực thi bởi các chủ thể có thẩm quyền
Chức năng cơ bản:
1. Chức năng định hướng -
Định hướng Hành vi của xã hội và sự phát triển của sự vật, sự việc theo mong muốn của
chủ thể hoạch định chính sách. -
Giúp hoạt động xã hội trở nên thống nhất, rõ ràng, có quỹ đạo xác định và phát triển một cách có trật tự. -
Giúp giáo dục, hướng dẫn và tạo đồng thuận.
VD: Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động, Nhà
nước đã Khẳng định một điểm rất quan trọng và đưa vào Luật doanh nghiệp: "Doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm
2. Chức năng điều khiển - kiểm soát -
Tác dụng hạn chế hoặc thúc đẩy hành vi của xã hội và sự phát triển của sự vật, sự việc. -
Hình thức: Trực tiếp và gián tiếp. -
Cần chú trọng đến vấn đề mức độ: phải phản hồi thông tin, hành động kịp thời, điều
chỉnh mức độ và phương hướng đúng lúc để chính sách luôn trong trạng thái phát huy tác dụng tích cực.
VD: Chính sách kế hoạch hóa gia đình, hướng đến việc thúc đẩy các gia đình chỉ sinh 1 – 2 con, nhằm
mục tiêu hạn chế tăng trưởng dân số trong điều kiện phúc lợi xã hội con chưa đảm báo được.
3. Chức năng điều tiết
- Điều tiết các quan hệ lợi ích (mqh giữa các tổ chức CT-XH, mqh quyền lực chính trị, MQH kinh
tế, MQH giữa các dân tộc...) nhằm đảm bảo sự hài hòa các hoạt động kinh tế, xã hội trong tiến trình phát triển.
VD: Chính sách định giá tiền điện, nước theo bậc lũy tiến nhằm hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn lực.
4. Chức năng biểu tượng
- Chính sách có ý nghĩa tượng trưng, không tạo ra kết quả vật chất,không nhấn mạnh tác dụng thực
tế, chỉ dừng lại ở quan điểm, tư tưởng nhận thức của quần chúng xã hội.
VD: Chính sách về quốc hoa chỉ dừng lại ở việc xác định phương hướng mục tiêu phấn đấu nên có của xã hội.
Câu 2:Phân tích bản chất của chính sách công. lOMoAR cPSD| 59452058 1.
Chính sách là sự biểu đạt tập trung của lợi ích và ý chí giai cấp. -
Các giai cấp xây dựng chính sách của mình để giải quyết các vấn đề xã hội hết sức đa dạng và
đan xen phức tạp. Sự hoạch định và thực thi các chính sách đều có tôn chỉ là phục vụ cho lợi ích chính trị cũng
như kinh tế của giai cấp thống trị. -
Ở một mức độ nào đó, chính sách thể hiện sự tương quan biến đổi của sức mạnh giai cấp.Khi
hoạch định chính sách, các giai cấp đều cân nhắc giữ gìn lợi ích kinh tế, địa vị chính trị của mình và làm suy
yếu giai cấp đối địch, nhưng cũng thường phải nhượng bộ và thỏa hiệp đối với những lợi ích trước mắt hoặc lợi
ích cục bộ vì lợi ích lâu dài và tổng thể. -
Là công cụ cơ bản để củng cố địa vị thống trị và quản lý về chính trị của giai cấp. 2.
Chính sách phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Bắt nguồn -
từ chức năng “song trùng” của Nhà nước: duy trì cả chức năng chính trị và chức năng kinh tế. -
Nhà nước thường căn cứ vào nhu cầu của giai cấp thống trị để tổ chức các
hoạt động KT – XH, phát triển sự nghiệp văn hóa, khoa học, quản lý một số vấn đề công cộng, từ đó
Nhà nước đã thực hiện chức năng quản lý các vấn đề xã hội. Chức năng đó được thể hiện thông qua các
chính sách của Nhà nước. Quá trình thực thi các chính sách này có sự khai thác và tận dụng các nguồn
lực hiện hữu và tiềm ẩn của xã hội, khiến việc thực hiện mục tiêu chính sách đồng thời thúc đẩy phát triển KT – XH. 3.
Chính sách điều tiết các mối quan hệ lợi ích. -
Nội dung cốt lõi trong bản chất của chính sách là giải quyết vấn đề phân phối lợi ích xã hội. -
Các mqh lợi ích mà chính sách phải điều tiết, chính là hình thức biểu hiện của các mqh giữa các giai cấp. -
Sự phân phối các quan hệ lợi ích trong xã hội phản ánh sự phân phối tổng hợp, tổng quát lợi ích
toàn diện của toàn thể thành viên xã hội. -
Sự phân phối lợi ích của chính sách là 1 quá trình động, gồm 4 giai đoạn: lựa chọn, tổng hợp,
phân phối, thực hiện lợi ích.
Câu 3:Các đặc trưng của chính sách công là gì?Một chính sách công gồm những bộ phận nào?
● Đặc trưng cơ bản của chính sách công: -
Chủ thể ban hành là Nhà nước, phản ánh bản chất của Nhà nước. o Nhà nước là các cơ
quan có thẩm quyên: quốc hội,các bộ,chính quyền địa phương các cấp.. o CSC do nhà nước đề ra
và thực thi => phản ánh bản chất của nhà nước o
Nhà nước của dân,do dân,vì dân=>CSC thúc đẩy XH-KT =>thúc đẩy pt đất nước,phát uy sức
mạnh nội địa+tạo dựng nguồn vốn,môi trường,điều kiện kinh tế=> thành công CNH-HĐH lOMoAR cPSD| 59452058 -
Gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau: CS là một chuỗi hay một loạt các quyết định cùng
hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nước ban
hành trong 1 thời gian dài -
Các quyết định CSC là các quyết định hành động.CSC ko chỉ thể hiện dự định của người hành vi
của nhà hoạch định mà còn bao gồm các hành vi thực hiện những dự định đó, đưa ra những kết quả thực tế. -
Nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong đời sống kinh tế xã hội theo những mục tiêu xác định:
Không chỉ là là đề ra các chiến lược ,chương trình hành động tổng quát 1 hoặc nhiều lĩnh vực KT-XH mà còn
hướng đến giải quyết các vấn đề cụ thể đặt ra trong xh -
Bao gồm những việc nhà nước định làm và không định làm.Ko phải mọi mục tiêu của CSC đều
dẫn tới hành động mà nó có thể là yêu cầu ko được hành động. -
CSC tác động đến các đối tượng của chínhsách. Phạm vi tác động hay điều tiết rộng hay hẹp tùy
theo nội dung của từng chính sách - Chính sách công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
● Cấu trúc cơ bản của chính sách công: -
Mục tiêu CSC: là những giá trị hướng tới phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế - xã hội. -
Biện pháp CS: là cách thức mà chủ thể sử dụng trong quá trình hoạt động để tối đa hóa kết quả
về lượng và chất của mục tiêu chính sách. -
Mối quan hệ mục tiêu biện pháp mang tính biện chứng lịch sử, thể hiện trên các phương diện: o
Quan hệ tương đồng: Mục tiêu nào biện pháp ấy, mục tiêu thay đổi thì biện pháp thay đổi o Quan
hệ tập hợp: Để thực hiện môt mục tiêu cần có một hệ thống biện pháp o Quan hệ vận động: Để thực hiện 1
mục tiêu ở các thời kì trong các đk khác nhau thì phải sử dụng hệ thống các biện pháp khác nhau. -
Do mục tiêu chính sách mang tính định tính cao nên biện pháp chính sách cũng chứa đựng
những động lực thúc đẩy, cân bằng hay kìm hãm theo yêu cầu mục tiêu. -
Các biện pháp phải tuân thủ theo những cơ chế phù hợp với xu thế vận động nhằm đạt được mục tiêu chính sách.
Câu 4: Chính sách công là gì? Trình bày phân loại chính sách công theo tiêu chí cấp độ ban hành
chính sách? Hãy lấy ví dụ cụ thể đối với từng cấp độ ban hành đó?
KN: Chính sách công là những hành đông ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong
đời song cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng.
Phân loại CSC theo tiêu chí cấp độ ban hành CS: lOMoAR cPSD| 59452058
Theo tiêu chí cấp độ ban hành CS, CSC do chính quyền TW ban hành gồm những CS do Quốc hội, CP,
liên Bộ hoặc các Bộ ban hành. -
Những CS này có tác dụng nhằm điều chỉnh những MQH phát sinh trên phạm vi QG, có ảnh
hưởng đến lợi ích của nhiều địa phương, nhiều nhóm dân cư khác nhau trong XH. -
CS do địa phương ban hành là những CS do các cấp CQ địa phương đề ra nhằm giải quyết
những vấn đề phát sinh trong phạm vi địa phương đó. -
Các CS do địa phương ban hành k đc trái vs pl và những CS của TW.
VD cụ thể đối với từng cấp độ ban hành đó:
Văn bản 6323 của BGTVT-VT về việc cán bộ nghành giao thông vận tải sử dụng đi xe bus ít nhất 1 lần
1 tuần…… ( các bạn tự lấy them VD.) CHƯƠNG 2
Câu 1:Vai trò của cơ quan truyền thông trong việc hoạch định chính sách công? Nêu ví dụ minh họa. -
Truyền thông có vai trò quan trọng trong truyền tải thông tin cũng như trong môi trường hoạt
động chính trị và chính sách Các thông tin do truyền thông cung cấp phản ánh động cơ của giới truyền thông
trong việc cung cấp thông tin đến các nhóm người khác nhau trong xã hội và phản ánh ảnh hưởng của nhóm
này đến hoạt động chính sách -
Truyền thông là cầu nối, là kênh trao đổi các ý kiến về hoạt động chính sách giữa nhà nước và
người dân o Đối với người dân •
Tăng cường dân chủ trong các hoạt động chính sách •
Phản ánh những ý kiến đóng góp, phản biện của nhân dân đối với những chính sách của
nhà nước o Đối với nhà nước : •
Truyền thông giúp chuyền tải các ý tưởng chính sách đến người dân •
Truyền thông giúp củng cố niềm tin của nhân dân vào những chính sách của nhà nước •
Tiếp thu những phản biện của nhân dân để quá trình hoach định chính sách hoàn thiện hơn
Vai trò của truyền thông ngày càng trở nên rõ rệt và có tầm ảnh hưởng quan
trọng đối với các hoạt động chính sách
CHƯƠNG 4 – HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH CÔNG
Câu 1: Khái niệm hoạch định chính sách công, khi hoạch định chính sách công cần tuân thủ
những nguyên tắc nào? lOMoAR cPSD| 59452058
KN: Hoạch định chính sách công là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách.
Nguyên tắc hoạch định Chính sách công: -
Nguyên tắc vì lợi ích công: xuất phát từ đặc trưng cơ bản là tất cả mọi chính sách đều phải vì 1
lợi ích chung, hướng tới mục tiêu và sự phát triển XH. -
Nguyên tắc hệ thống: bảo đảm cho mục tiêu, biện pháp của CS được phát huy. -
Nguyên tắc hiện thực: để đảm bảo cho CS được ban hành phù hợp, làm cho CS có tính khả thi
cao và đảm bảo tính kế thừa, liên tục trong hệ thống. -
Nguyên tắc quyết định đa số: giải quyết vấn đề không thống nhất tuyệt đối về lợi ích, đảm bảo CS
được làm cho mọi người và được xây dựng bởi nhiều người. -
Nguyên tắc dựa trên bằng chứng: tránh chủ quan duy ý chí: giúp cho chính sách có nền tảng vững chắc khi ra đời. -
Đảm bảo tính minh bạch, giải trình
Câu 2: Khái niệm vấn đề chính sách và cách thức phân tích vấn đề trong quá trình hoạch định CS? KN: -
Vấn đề chính sách là những mâu thuẫn, những tồn tại cần giải quyết hay tình trạng cấp bách cần
và nên thay đổi trong thực tiễn.Chỉ khi chứng minh được sự cần thiết phải giải quyết những vấn đề này bằng CS
thì vấn đề CS mới được hình thành. -
Phân tích và lựa chọn vấn đề CS đóng vai trò quan trọng trong quy trình hoạch định chính
sách.Do tính phức tạp của vấn đề và tính chính trị, trong quá trình hoạch định CS cần thiết phải có những phân
tích nhận định thấu đáo với vấn đề.
● Cách thức phân tích vấn đề trong quá trình hoạch định chính sách: -
Mô tả vấn đề và thuyết phục về sự tồn tại thực tế, sự cấp bách của vấn đề: chính là quá trình tìm
kiếm dữ liệu phản ánh vấn đề, ngoài ra cần xem xét thời gian tồn tại và nguy cơ vấn đề mang lại. -
Nhận biết được bản chất của vấn đề và mục đích của đối tượng/tổ chức đề xuất lựa chọn chính sách: o
Cần xác định những khía cạnh cốt lõi của vấn đề và phân tích trong bối cảnh của nó.Nhận biết
bản chất của vấn đề và mục đích lựa chọn đề xuất chính sách cũng rất quan trọng để đưa ra những quyết định
có liên quan đến vấn đề chính sách. o
Phải xem xét đến tính hệ thống của vấn đề, nó sẽ giúp các nhà
hoạch định chính sách có được tầm nhìn mang tính hệ thống.
Câu 3: Nêu nội dung các bước trong quá trình hoạch định chính sách công
Nhận diện và phân tích vấn đề CS: -
Vấn đề CS:là vấn đề ko những liên quan đến sử dụng những mô tả vấn đề mà còn liên quan đến
sử dụng chứng cứ dữ liệu để chứng minh tầm quan trọng của vấn đề. lOMoAR cPSD| 59452058
Phân tích và lựa chọn vấn đề CS: cần thiết có những phân tích nhận định thấu đáo với vấn đề, dựa trên các căn cứ:
- Tính cấp bách, gay gắt, bức xúc của vấn đề, có khả năng cản trở sự phát triển kt, xh: đói nghèo, phân hoá xã hội...
- Các vấn đề nhạy cảm, thu hút sự quan tâm, lo lắng của nhiều người, ảnh hưởng đến nhiều mặt
của đời sống: thuế, giá cả, tham nhũng...
- Vấn đề có khả năng ngày càng trở nên gay gắt trong tương lai: tăng dân số, quy hoạch đô thị...
- Các vấn đề có khả năng ảnh hưởng đến mục đích, mục tiêu quản lý của chủ thể quản lý: tiến
hành cải cách tốt hơn...
- Tính hệ thống của vấn đề
Lưu ý: Cần phân biệt được hiện tượng và bản chất vấn đề:
- Là sản phẩm của sự phán xét chủ quan của con người.
Vấn đề = thực tế khách quan + nhận thức/mong muốn chủ quan
Sự phụ thuộc lẫn nhau của các vấn đề CS: tính hệ thống
- Cần xác định các nguyên nhân làm nảy sinh vấn đề và các yếu tố tác động đến vấn đề. Đây là cơ
sở để đề ra mục tiêu và biện pháp CS.
- Tính ( vận ? ) động của vấn đề chính sách
● Xây dựng chương trình nghị sự chính sách -
Hoạt động xây dựng nghị trình -
Là một chuỗi các hoạt động cần thiết để đưa vấn đề vào chương trình làm việc nhằm thảo luận
để đi đến quyết định ban hành hoặc không ban hành 1 chính sách. -
Là quá trình vận động, tác động lẫn nhau giữa các nhóm lợi ích, giữa nhiều bên tham gia. Có thể
chia làm 2 nhóm cơ bản: nhóm đề xuất ban hành chính sách và nhóm phản đối việc ban hành chính sách. Lưu
ý:
Không phải vấn đề nào vào được chương trình nghị sự cũng sẽ trở thành chính sách. -
Các loại nghị trình CS: chương trình nghị sự toàn dân (1), chương trình nghị sự hệ thống (2),
chương trình nghị sự thể chế(3), chương trình nghị sự chính sách(4). Mỗi loại nghị trình có giới hạn khác nhau
về phạm vi ảnh hưởng, mức độ tác động, thẩm quyền ban hành, đối tượng tham gia... 1 vấn đề chính sách có thể
chuyển từ loại nghị trình này sang loại nghị trình khác
● Thiết kế CS (tiền quyết định) -
Các công đoạn thiết kế chính sách o Xây dựng đề xuất CS (tiền dự thảo): Đưa ra các phương án
chính sách. Khi đưa ra đề xuất thì phải hiểu mình đang đề xuất cái gì, liên quan các vấn đề khác thế nào, có tác
động ra sao... Tức là có hình dung cơ bản về CS đề xuất; có sự sàng lọc các phương án và dự kiến lựa chọn
phương án.Phải phân tích chính sách, đưa ra bằng chứng và giải pháp sơ bộ cho vấn đề chính sách. o
Hoàn thiện dự thảo CS: là một chuỗi các hoạt động soạn thảo, đánh giá, thẩm định, góp ý, tiếp
thu, chỉnh lý, hoàn thiện... có thể được lặp lại nhiều lần đối với văn bản CS, nhằm tạo ra căn cứ thông tin cho
chủ thể ban hành CS quyết định. lOMoAR cPSD| 59452058 -
Xây dựng nội dung của 1 chính sách: o Thiết
lập mục tiêu o Xác định đối tượng tác động o Xây
dựng các phương án, biện pháp, công cụ CS
● Ra quyết định và hợp pháp hóa CS -
Ra quyết định CS o Đưa ra các mục tiêu một cách chính xác và đúng đắn. o
Gắn kết các mục tiêu trong suốt quá trình phân tích và ra quyết định cs o Hình dung, xem xét
các phương án, giải pháp chính sách. o
Xác định rõ các giải pháp chính sách, phương án hành động. o
Đánh giá chính xác chi phí lợi ích của mỗi phương án hành động. o
Chọn phương án mang lại lợi ích tối đa, đáp ứng mục tiêu đã đặt ra. - Hợp pháp hóa CS o
Là việc trao cho CS hiệu lực pháp lý tương ứng. Nói khác, là sự thể chế hoá CS bằng các văn
bản quy phạm pháp luật. o
Công bố CS qua các phương tiện thông tin, công báo... nhằm giành được sự ủng hộ từ người dân.
Câu 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách công và nêu một ví dụ minh họa. 1.
Quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách và quan điểm định hướng của đảng
cầm quyền - Quan điểm định hướng của đảng cầm quyền là căn cứ chính trị của CS -
Chính trị quyết định nội dung của CS cũng như quyết định việc lựa chọn giữa các phương án chính sách đưa ra. -
CS do NN đề ra phải căn cứ vào/ cụ thể hoá/ thể chế hoá đường lối, chủ trương và những định hướng CS của Đảng. -
Quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách quy định thẩm quyền ban hành một CS
2. Năng lực thực tế các cơ quan hoạch định chính sách -
Năng lực phát hiện vấn đề -
Năng lực chuyên môn, chuyên ngành -
Kỹ năng thiết kế chính sách -
Kỹ năng phân tích, tổng hợp - Kỹ năng dự báo - Năng lực phản biện - Kỹ năng ra quyết định
3. Năng lực thực tế của các cơ quan thực thi chính sách lOMoAR cPSD| 59452058 -
Trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn -
Năng lực sáng tạo, vận dụng, kỹ năng, kinh nghiệm -
Đặc trưng văn hoá, dân tộc, tôn giáo... của cá nhân, tổ chức thực thi -
Các yếu tố nhân lực, tài lực, vật lực -
Quan hệ xã hội của cá nhân, tổ chức
4. Điều kiện kinh tế chính trị văn hóa xã hội nơi chính sách được xây dựng
- Điều kiện kinh tế tác động trực tiếp đến việc lựa chọn phương án, biện pháp chính sách. - Căn
cứ xã hội: mức sống dân cư; trình độ dân trí; chất lượng giáo dục, y tế; tình hình an ninh, trật tự; công
bằng xã hội; lòng tin của nhân dân...
- Bối cảnh quốc tế và các yếu tố khách quan khác
5. Môi trường thể chế pháp luật -
CS cũng phải căn cứ vào hệ thống pluật hiện hành, k được trái với các qui định của pháp luật hiện hành -
CS cũng phải căn cứ vào hệ thống pluật hiện hành, k được trái với các qui định của pháp luật hiện hành lOMoAR cPSD| 59452058 -
CS cũng là nguồn tạo ra những thể chế pháp luật mới
Ví dụ: Giao thông ở các đô thị lớn ở Việt Nam những năm gần đây luôn gặp phải tình trạng tắc nghẽn
nghiêm trọng. Vì vậy nhà nước đã đề ra chính sách cải thiện hệ thống hạ tầng đô thị thông qua việc xây dựng
đường cao tốc, đường sắt trên cao. So với việc xây tàu điện ngầm hay các tàu siêu tốc như nhiều nước phát
triển trên thế giới thì chính sách này tỏ ra hợp lí hơn khi phù hợp với điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, mức
sống người dân còn thấp. Tuy nhiên, do yếu kém trong công tác quản lí của các cơ quan thực thi mà xảy ra các
bất cập như chậm thi công, đội vốn… gây ảnh hưởng ngân sách nhà nước, gây phiền phức cho người tham gia
giao thông, vấn đề ô nhiễm môi trường,…
Câu 5 :Vì sao nói”Hoạch định chính sách tốt sẽ có ý nghĩa to lớn đối với đời sống xã hội?” ● Vì -
Hoạch định chính sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu xây dựng và ban hành đầy đủ chính
sách.Nó là điểm khởi đầu trong tiến trình chính sách nhằm cho ra đời một chính sách có ảnh hưởng tốt đến đời
sống kinh tếxã hội.( phân tích thêm gt- trang 50). -
HĐCS cũng đc coi là 1 loại quyết định quản lý đặc biệt cho 1 gđ tồn tại phát triển của Xh nhằm
đạt đc mục tiêu quản lý. Một Cs tốt sẽ có những ý nghĩa quan trọng đv đs Xh : o
Hoạch định chính sách mở đường cho cả tiến trình chính sách ,định hướng cả về mục tiêu và
cách thức hành động cho các chủ thể trong xã hội o Khởi xướng được những vấn đề mà xã hội quan tâm cần
giải quyết bằng chính sách . o Củng cố niềm tin vào dân chúng vào đảng và nhà nước. o
Thu hút rộng rãi các nguồn lực ,các bộ phận chức năng của toàn hệ thống quản lý vào những
hoạt động theo định hướng. o
Truyền đạt được cơ chế quản lí của nhà nước đến nền kinh tế trong từng thời kì.
Câu 6: Hoạch định chính sách là gì? Trình bày ưu và nhược điểm của phương pháp hoạch định
theo mô hình tiến hóa? Cho ví dụ minh họa?
KN: Hoạch định chính sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu xây dựng và ban hành đầy đủ chính
sách.Nó là điểm khởi đầu trong tiến trình chính sách nhằm cho ra đời một chính sách có ảnh hưởng tốt đến
đời sống kinh tế- xã hội.
Ưu và nhược điểm của phương pháp hoạch định theo mô hình tiến hóa: o
HĐCS theo pp mô hình tiến hóa, thực chất là xây dựng CS mới trên cơ sở những cs đã tồn tại
trong thực tế. Những CS đã tồn tại và phát huy tác dụng với các đối tượng CS cho đến khi đối tượng đã chuyển
hóa và cần đc đối xử bằng cs khác cao hơn, đầy đủ hơn và toàn diện hơn. o HĐCS theo mô hình tiên hóa này có
ưu, nhược điểm cơ bản sau: lOMoAR cPSD| 59452058 Ưu điểm Nhược điểm
- dễ thực hiện đv cả người hoạch định và
- K tạo ra những biến đổi những bước ngoặt thực thi.
làm thay đổi bộ mặt XH.
- tiết kiệm time, chi phí, công sức cho
- hạn chế tính năng động, sang tạo trong HĐCS.
hoạch định và thực thi CS.
- ít gây xáo trộn cho ĐSXH và bộ máy quản lý CS của Nhà nước.
- CS mới thường bị động và khó tồn tại. Ví dụ :
CHƯƠNG V: THỰC THI CHÍNH SÁCH CÔNG
Câu 1: Hãy nêu các giai đoạn trong thực thi chính sách công và cho 1 ví dụ minh họa.
● Khái niệm: -
Chính sách công là:những hành đông ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời
sống cộng đồng ,được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng -
Thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành
hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước.
● Các giai đoạn trong thực thi CSC (7 giai đoạn)
1. Tuyên truyền chính sách: -
Phổ biến, thông tin, thuyết phục về chính sách đến các đối tượng liên quan. -
Mục đích, vai trò: Giúp nhận thức về mục tiêu và biện pháp của CS, tạo sự ủng hộ và
đồng thuận trong xã hội. -
Hình thức tuyên truyền: trực tiếp và gián tiếp. 2.
Lập kế hoạch : Là việc xây dựng chương trình hành động chi tiết và cụ thể nhằm thực thi chính
sách, bao gồm việc: xác định các hoạt động và thứ tự các hoạt động cần triển khai; xác định các bên liên quan
cần tham gia; xác định các nguồn lực tương ứng và cần thiết; xác định thời gian, tiến độ hoàn thành. 3.
Chuẩn bị cơ sở vật chất : Là việc huy động sẵn sàng các nguồn lực vật chất cần thiết để đảm bảo
cho chính sách được thực hiện, bao gồm: kinh phí và các loại hình vật chất khác: đất đai, cơ sở hạ tầng...Nguồn
kinh phí: Nhà nước, xã hội. 4.
Chuẩn bị tổ chức : Chuẩn bị về mặt tổ chức và cán bộ để triển khai chính sách. lOMoAR cPSD| 59452058 - -
Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách. -
Xây dựng chương trình hành động. - Ra văn bản hướng dẫn. Tổ chức tập huấn. 5.
Thực nghiệm chính sách : Là việc thực hiện CS trong một phạm vi và với những điều kiện nhất
định để đánh giá đầy đủ hơn về tính khả thi của CS trước khi triển khai chính thức.Kết quả thực nghiệm là cơ
sở để triển khai chính sách chính thức. Vì vậy, sau thực nghiệm cần đánh giá nghiêm túc, đầy đủ và toàn diện. 6.
Triển khai toàn diện : Là việc triển khai thực hiện CS vào thực tiễn trong toàn hệ thống, bao
gồm hàng loạt các hoạt động được tổ chức theo kế hoạch cùng với việc vận hành đồng bộ các yếu tố trong tổ
chức bộ máy và sử dụng tất cả các điều kiện vật chất cần thiết. 7.
Điều phối và kiểm soát : Là việc phân công, phối hợp và kiểm tra, đôn đốc, đánh giá chính sách
trong suốt quá trình thực hiện nhằm mục đích phát hiện kịp thời những sai sót trong thực thi để điều chỉnh; bảo
đảm định hướng và sự thống nhất của mục tiêu; bảo đảm tiến độ thực hiện; kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực.
Ví dụ: các giai đoạn thực thi cs bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối vs ng ngồi trên xe moto xe gắn máy. -
GĐ 1: tuyên truyền về chính sách, mục tiêu của cs là gì, ngày h bắt đầu áp dụng, chế tài sử phạt ra sao, cơ
quan chịu trách nhiệm là gì,… -
GĐ 2: lập các kế hoạch thực thi cs, lập các tổ công tác ra sao, số lượng nhân lực ntn,.. -
GĐ 3: chuẩn bị các cơ sở vc, kĩ thuât, để thực hiện cs trên, như sổ sách, phương tiện đi lại cho nhân sự,… -
GĐ 4: triển khai chính sách: điều động nhân lực thực thi chính sách, và nhắc nhở xử phạt theo
các chế tài đã được thông báo trước đó -
GĐ 5: kiểm soát chính sách: kiểm soát quá trình người dân thực hiện chinh sách, kiểm tra bộ
phận thực hiện cs có nghiêm túc k,…
Câu 2: Hãy nêu các biện pháp cơ bản sử dụng trong thực thi chính sách công và cho một ví dụ
minh họa?(4 biện pháp) 1.
Biện pháp hành chính : Là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý
bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng.
Ví dụ: Chính sách phòng, chống mại dâm bên cạnh tuyên truyền, giáo dục, thì chính sách này còn sử
dụng rộng rãi các biện pháp hành chính của chính quyền địa phương các cấp, tiến hành kiểm tra, kiểm soát và
xử lý chặt chẽ các hành vi vi phạm. lOMoAR cPSD| 59452058 2.
Biện pháp kinh tế : là cách thức tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông
qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người.
Ví dụ: Việc quy định chế độ thưởng, nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả
của đối tượng quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ. Người lđ nào
cũng muốn đượcc thưởng mức cao nhất => Muốn vậy họ phải cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 3.
Biện pháp thuyết phục: là hoạt động do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước (chủ yếu là các
cơ quan hành chính nhà nước) tiến hành, thông qua tuyên truyền, giáo dục, giải thích, hướng dẫn, nêu gương
nhằm tạo ra ý thức về lối sống cộng đồng, ý thức pháp luật của mỗi công dân, tạo ra thói quen sống và làm việc theo pháp luật.
Ví dụ: Bộ CA đã phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ ANTQ. Hưởng ứng phong trào này,
ở rất nhiều địa phương, quần chúng nhân dân đã có nhiều cách làm sáng tạo, nhiều mô hình hay để cùng lực
lượng CAND đấu tranh phòng chống tội phạm và các loại TNXH. 4.
Biện pháp cưỡng chế : là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ
chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về
mặt tài sản hoặc tự do thân thể. Có 4 loại cưỡng chế NN: hình sự, dân sự, kỷ luật, hành chính.
Ví dụ: xử lý kỷ luật công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình : Đối với
công chức không giữ chức vụ: hình thức kỷ luật “cảnh cáo” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 3; “hạ bậc
lương” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 4; “buộc thôi việc” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 5
trở lên. Đối với công chức giữ chức vụ: hình thức kỷ luật “giáng chức” áp dụng đối với công chức sinh con thứ
3; “cách chức” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 4; “buộc thôi việc” áp dụng đối với công chức sinh con thứ 5 trở lên. Lưu ý: -
Mỗi biện pháp có ưu điểm và hạn chế khác nhau. -
Việc lựa chọn biện pháp phù hợp là quan trọng, ảnhhưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả của CS -
Lựa chọn biện pháp cần chú ý tới các điểm sau: đặc trưng và tính chất của biện pháp; sự
phù hợp của biện pháp với hoàn cảnh, môi trường, điều kiện nguồn lực; phân biệt rõ bản chất với hiện
tượng để xác định biện pháp tương ứng, phù hợp.
Câu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực thi của chính sách công và cho một ví dụ minh họa. 1.
Nhân tố tự thân chính sách : lOMoAR cPSD| 59452058 - -
Tính chất phức tạp và mức độ bao phủ của vấn đề CS: o
Mức độ khó khăn, phức tạp về kỹ thuật. o
Tính đa dạng và mức độ liên quan của vấn đề. o
Quy mô của nhóm mục tiêu. -
Chất lượng chính sách: o
Mục tiêu rõ ràng, chính xác, nhất quán. o Xác định rõ các
nhân tố bản chất, chủ yếu dẫn đến vấn đề CS. o
Đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo mục tiêu CS ko bị các CS mâu thuẫn hủy hoại.
VD: Chính sách kế hoạch hóa gd đối với các đối tượng là công chức, viên chức đơn giản hơn, công tác
tổ chức thực thi chính sách sẽ thuận lợi hơn chính sách kế hoạch hóa gd đối với nông dân, công nhân. 2.
Nguồn lực cho thực thi chính sách :
Các yếu tố nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin. -
Yêu cầu nguồn lực: Đầy đủ, kịp thời, chính xác. -
Thời gian thực hiện hợp lý. -
Quản lý các nguồn lực thống nhất, chặt chẽ. 3.
Chủ thể thực thi chính sách : -
Năng lực nhận thức và trình độ quản lý của chủ thể. -
Năng lực thực thi trên thực tế: Tính chủ động, tính sáng tạo, kỹ năng dự báo, khả năng
học hỏi kinh nghiệm, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật... của chủ thế. -
Công tác tổ chức: phân công rõ ràng trách nhiệm; phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả,thống nhất trong thực thi. -
Sự thống nhất lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể; lợi ích chung và lợi ích riêng. -
Đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành kỷ luật công vụ. -
Đặc điểm văn hóa, truyền thống của chủ thể. 4.
Đối tượng thực thi chính sách : -
Trình độ dân trí, nhận thức, ý thức chính trị của đối tượng. -
Sự ủng hộ của các nhóm lợi ích: Tiềm năng chính trị, kinh tế của các nhóm; động cơ và lợi ích của các nhóm. -
Sự đồng thuận trong xã hội: lòng tin của nhân dân; sự đồng tình, ủng hộ của đa số đối với chính sách. lOMoAR cPSD| 59452058
Ví dụ: Chính sách tạm dừng đăng ký phương tiện mô tô, xe máy ở một số quận nội thành đã thất bại
trước sự phản ứng mạnh của dư luận => Cuối năm 2005, HĐND thành phố Hà Nội đã chính thức bãi bỏ quy định trên. 5.
Biện pháp thực thi chính sách : -
Sự phù hợp của biện pháp thực thi với điều kiện, hoàn cảnh và các yếu tố đặc trưng. -
Tính đồng bộ và hệ thống của biện pháp.
Ví dụ: Chính phủ hỗ trợ tổ chức, đẩy mạnh các phong trào tuyên truyền, giáo dục thuyết phục khuyến
khích người dân đồng bào dân tộc thiểu số tham gia chương trình và các lớp học để xóa nạn mù chữ. 6.
Sự biến đổi của hoàn cảnh, môi trường :
- Môi trường tự nhiên và và môi trường xã hội: môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, công nghệ.
- Hoàn cảnh trong nước và bối cảnh quốc tế.
Câu 4: Ưu, nhược điểm của hình thức triển khai thực thi CSC từ trên xuống: Ưu điểm Nhược điểm.
-CSC do Nhà nc hoạch định và tổ chức thực
- ít phát huy đc tính chủ động
thi, nên hình thức tổ chức thực hiện từ trên
sang tạo của cấp dưới trong quá trình thực
xuống dưới nói chung là thuận lợi. thi Cs.
- Nhà nc chủ động kiểm tra, đôn đốc bằng
- các cán bộ, công chức tham
các phương tiện kỹ thuật hay đội ngũ cán bộ,
gia tổ chức thực thi Cs không hoàn toàn
công chức của mình. - Nhà nc có thể kịp thời
đồng chất với đối tượng CS -> làm các
điều chỉnh, bổ sung làm cho hoạt động thực
cán bộ công chức trở nên quan liêu. -
thi CS diễn ra đúng định hướng.
hình thức này triển khai thường thiên về
ý chí của cấp điều hành mà ít quan tâm
đến nguyện vọng của đối tượng
- Nhà nc có thể dung quyền lực công
CS -> làm qt tực thi CS ít thiết thực, mang
để điều chỉnh bố sung nếu việc điều chỉnh
nặng tình phong trào, gây lãng phí nguồn lực
gặp khó khăn-> tạo ra sự tập trung, thống trong thực thi CS.
nhất cao độ trong qt thực thi CS.
Câu 5: Thực thi chính sách công là gì? Hãy chỉ ra ưu nhược điểm của hình thức triển khai thực
thi chính sách công từ dưới lên?
KN: Thực thi CSC:…. lOMoAR cPSD| 59452058 - ●
Ưu nhược điểm của hình thức triển khai thực thi chính sách công từ dưới lên: Ưu điểm Nhược điểm.
- địa phương có thể chủ động
- dễ dẫn đến tình trạng phân
triển khai thực hiện CS theo những ĐK
tán, thiếu tập trung trong việc triển khai CS
hiện có, nhằm đạt đc mục tiêu phát triển vào CS. trong từng thời kỳ.
- vì mục tiêu phát triển trước
- địa phương có thể chủ động
mắt các địa phương có thể lầm cải biến
tìm các giải pháp tổ chức thực thi CS có
mục tiêu chung của CS nhà nc. hiệu quả nhất.
- thường bị động trong việc
- mang lại lợi ích thiết thực hơn
điều chỉnh, bổ sung Cs và cung cấp cho các đối tượng CS.
nguồn lực cho thực thi CS.
- dễ xày ra tình trạng cục bộ,
căn cứ theo địa phương .., làm giảm tính thống nhất trong QLNN. lOMoAR cPSD| 59452058
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CÔNG
Câu1: Đánh giá chính sách là gì? Tại sao phải thực hiện đánh giá chính sách?
● KN: Đánh giá CSC là việc xem xét, nhận định về giá trị các kết quả thu được từ 1 quá trình thực
thi CSC (còn gọi là đánh giá thực thi CS) hoặc ước lượng các giá trị kết quả, nhằm giúp nhà nước lựa chọn
giá trị đạt hiệu quả cao (còn gọi là đánh giá lựa chọn CS).
● Phải đánh giá chính sách vì:
- Đánh giá CS giúp nuôi dưỡng và thúc đẩy sự phát triển của chính sách: o Đánh giá lựa chọn là căn cứ
để ban hành chính sách tốt, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội, từ đó tạo ra môi trường chính sách tốt. o
Đánh giá thực thi tạo căn cứ để so sánh với mục tiêu ban đầu, nó tác động tới chủ thể hoạch
định, ban hành CS và chủ thể thực thi chính sách; buộc các chủ thể này phải luôn duy trì việc thực hiện và luôn
quan tâm đến kết quả cuối cùng cũng như tiến độ. -
Đánh giá CS giúp tăng cường tính hiệu quả của CS: Đánh giá việc thực thi chính sách là căn cứ
để điều chỉnh, bổ sung, thay thế kịp thời các biện pháp thực hiện; điều chỉnh việc phân bổ và sử dụng các nguồn
lực (điều phối và kiểm soát trong thực thi chính sách); tác động vào tâm lý của các nhà thực thi chính sách, từ
đó nâng cao hiệu quả chính sách. -
Giúp xác định việc lựa chọn phương án chính sách hoặc đo lường các kết quả thực thi chính
sách: o Đánh giá cung cấp căn cứ cho lựa chọn chính sách. o
Đánh giá cung cấp căn cứ cho việc xác định kết quả chính sách.
- Giúp xác định mức độ thỏa mãn của các đối tượng chính sách: Đánh giá, cung cấp căn cứ xác
định các nhóm đối tượng hưởng lợi, các nhóm đối tượng bất lợi; xác định sự ủng hộ, đồng thuận của xã hội
đối với chính sách. Từ đó điều phối hài hòa nhu cầu lợi ích; có cơ chế hỗ trợ đối với nhóm bất lợi nếu cần
thiết; hạn chế sự phát sinh các vấn đề xã hội khác; hạn chế sự gia tăng chi phí chính sách.
- Giúp cải tiến chính sách: o
Đánh giá cung cấp căn cứ để bổ sung, hoàn thiện chính sách
(cải tiến nội dung chính sách). o Tổng kết các kinh nghiệm để cải tiến việc hoạch định và thực thi chính sách trong tương lai.
Câu 2: Theo anh/chị, tại sao cần có tiêu chí đánh giá chính sách? Liệt kê các tiêu chí trong đánh
giá chính sách công? Theo Anh/ Chị, tiêu chí nào là quan trọng nhất, vì sao? Nêu ví dụ minh họa.
Cần có tiêu chí đánh giá CS vì: lOMoAR cPSD| 59452058
- Tiêu chí đánh giá chính sách là các chuẩn mực để các nhà phân tích dựa vào đó xem xét, nhận
định, so sánh về giá trị các kết quả thực hiện một chính sách nhằm lựa chọn phương án chính sách hoặc
đánh giá để biết được kết quả thực thi chính sách.
- Là cơ sở, căn cứ, thước đo cho việc lựa chọn cũng như thực thi CS.
- Là yếu tố tạo tính khoa học cho việc xây dựng, đánh giá, lựa chọn chính sách.
- Khi một chính sách không có tiêu chí rõ ràng, ta sẽ không có cơ sở hay căn cứ để xác định được
chính sách đó có kết quả là thành công hay thất bại.
● Các tiêu chí trong đánh giá chính sách công: -
Tiêu chí hiệu quả: 1 CS được lựa chọn khi nó mang lại hiệu quả tốt đối với 1 quốc gia hay khu
vực mà chính sách đó tác động. -
Tiêu chí công bằng: Được chia thành công bằng về quá trình và công bằng về kết quả, công bằng
ngang hoặc công bằng dọc. Mức độ công bằng tùy thuộc và tính hợp lý của chính sách, và khó có CS nào có
thể tạo ra sự bình đẳng tuyệt đối. -
Tính hữu hiệu: phản ánh sự đạt được các mục tiêu của chương trình hay những lợi ích trong mqh
với các chi phí. Chi phí thấp nhất với 1 lợi ích đã biết hoặc lợi ích lớn nhất đối với một phí tổn đã biết. -
Tính khả thi về chính trị (tiêu chí chính trị): thể hiện ở mức độ mà qua đó các nhà chính trị chấp
nhận và ủng hộ 1 đề xuất CSC. Ngoài ra, CSC còn được công chúng chấp nhận, ủng hộ và tham gia nhiệt tình
vào quá trình xây dựng, đánh giá CS. -
Tính khả thi về kĩ thuật: thể hiện ở mức sẵn có và mức độ tin cậy của công nghệ cần thiết cho
việc thực hiện CSC, ở đây là các công cụ dùng trong thực thi CSC.
● Tiêu chí hiệu quả là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá CSC vì nó gắn liền với bản chất của
CSC đó là ban hành để giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, giải quyết vấn đề phân
phối, xử lý mối quan hệ lợi ích trong xã hội như hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội.... Một chính sách được
cho là thành công hay thất bại người ta sẽ nhìn vào kết quả hay tính hiệu quả của chính sách để đánh giá. Vì
vậy tiêu chí hiệu quả là quan trọng nhất.
Ví dụ: trong chính sách đầu tư kinh tế của Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách hay nhà nước tập
trung vào tiêu chí công bằng giữa các vùng, các địa phương, dẫn đến đầu tư dàn trải, không chú trọng hiệu quả
khiến kinh tế Việt Nam được ví như nền Kinh tế quả mít, không có mũi nhọn, không quy tụ được sức mạnh của
cả nước (VN có 18 đặc khu KT trong khi TQ chỉ có 4 và Hàn Quốc có 1) dẫn đến chính sách này không hiệu
quả, không đem lại lợi ích kinh tế thậm chí là gây ra lãng phí, tham nhũng, thất thoát tiền của.Nếu xét theo tiêu
chí hiệu quả để đánh giá CS thì chính sách phát triển đặc khu kinh tế của VN là chính sách thất bại. Nếu xét
theo tiêu chí hiệu quả để xây dựng chính sách, VN chỉ nên tập trung xây dựng 3-4 đặc khu kinh tế. lOMoAR cPSD| 59452058
Câu 3: Theo anh/ chị có những nguyên nhân cơ bản nào dẫn tới thất bại của chính sách. Phân tích
một thất bại chính sách trong thực tiễn.
Nguyên nhân dẫn tới thất bại của chính sách 1.
Nguyên nhân tự thân của chính sách :Vấn đề chính sách quá phức tạp, khó giải quyết,
thời điểm ban hành không hợp lý,mục tiêu và biện pháp không đồng bộ,nội dung mâu thuẫn với chính
sách khác,chi phí lớn hơn lợi ích thu được, ảnh hưởng nhiễu của các yếu tố bên ngoài.
VD: Cs phát triển đặc khu kinh tế ở VN thất bại do mục tiêu, biện pháp không đồng bộ và chi phí lớn:
mục tiêu xây dựng đặc khu kt là xây dựng khu vực kinh doanh thuạn lợi cho nhà đầu tư, thu hút vốn, tạo việc
làm, đòn bẩy cho khu vực phát triển, nhưng biện pháp lại cho xây dựng quá nhiều, vị trí không thuận tiện, thể
chế ưu đãi chưa đạt kì vọng, chi phí xây dựng lớn trong khi thiếu vốn. 2.
Nguyên nhân từ chủ thể thực thi .
VD: việc quy hoạch và xây dựng các đặc khu kinh tế không hợp lí của nhà nước với 18 đặc khu -trong
khi TQ 4 đặc khu, Hàn Quốc 1 đặc khu dẫn đến CS phát triển đặc khu kinh tế thất bại, gây ra tình trạng lãng
phí, thất thoát tiền của,nợ công... 3.
Các nhóm mục tiêu không hợp tác : các đối tượng không có thái độ hợp tác, thậm chí phản đối chính sách.
VD: Các doanh ngiệp không mặn mà với đặc khu kinh tế vì các yếu tố về đất đai, tài chính , thuế, nhân lực... 4.
Nguồn lực đầu tư cho chính sách không đầy đủ .
VD: để xây dựng một đặc khu kinh tế cần tối thiểu 11triệu USD trong khi đó nguồn vốn rót vào quá ít,
dẫn đến không đủ điều kiện hoạt động. 5.
Nguyên nhân từ các yếu tố khách quan .
VD: trong cs phát triển đặc khu kinh tế cóvị trí địa lí, giao thông không thuận tiện,cơ sở hạ tầng chưa
phát triển, nguồn nhân lực trình độ thấp, chưa qua đào tạo, thiếu nhà đầu tư...)
Nguyên nhân thất bại chính sách: 1.
Nguyên nhân tự thân của chính sách -
Vấn đề chính sách quá phức tạp, khó giải quyết -
Thời điểm ban hành không hợp lý -
Mục tiêu và biện pháp không đồng bộ -
Nội dung mâu thuẫn với chính sách khác -
Chi phí lớn hơn lợi ích thu được lOMoAR cPSD| 59452058 2.
Nguyên nhân từ chủ thể thực thi 3.
Nguyên nhân từ các nhóm mục tiêu 4.
Nguồn lực/ đầu tư cho chính sách không đầy đủ 5.
Nguyên nhân từ các yếu tố khách quan
Ví dụ: thất bại của chính sách phát hành và sử dụng tiền xu.
Ngân hàng nhà nước phát hành tiền xu với mục đích để sử dụng các hệ thống bán hàng tự động. Nhưng
khi phát hành ra, cơ sở vật chất chưa được đồng bộ, hệ thống bán hàng tự động chưa được đưa vào sử dung.
Trong khi đó tiền xu lưu thông với mệnh giá thấp, bảo quản và lưu trữ khó, chưa có công nghệ kiểm đếm, dẫn
đến việc chính sách đưa tiền xu vào lưu hành đã thất bại