lOMoARcPSD| 59452058
Contents
CHƯƠNG 1 : Chính sách công và hệ thống chính sách công................................................................3
1, Hãy nêu khái niệm; phân ch đặc trưng và vai trò của chính sách công? (T28, 32,36)
...........................................................................................................................3
2. y nêu các cách ếp cận nghiên cứu chính sách công? ( T20).....................3
3. Giải thích vì sao chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm? Cho ví
dụ minh hoạ? (T18)............................................................................................4
4. Giải thích tại sao khi nghiên cứu chính sách cần thiết phải kết hợp giữa lý thuyết và
thực ễn ? (T18).................................................................................................6
5. y nêu bản chất cơ bản của chính sách công? lấy ví dụ minh họa? (t30)....6
6. Chính sách công có những chức năng cơ bản nào? lấy ví dụ minh hoạ? (t32)7
7. y trình bày cấu trúc của một chính sách công và phân ch mối liên hệ giữa mục êu
và biện pháp của chính sách? (T35)...................................................................7
8. Trình bày các cách phân loại chính sách công? Lấy ví dụ minh hoạ ( T38)....9
9. Chính sách công có những loại môi trường chính sách nào? Cho ví dụ minh họa? ( t46)
.........................................................................................................................10
10. Quy trình chính sách công gồm những giai đoạn nào?, cho ví dụ minh họa? (t74)
.........................................................................................................................10
11. Lấy dụ một chính sách cụ th để phân ch mối quan hệ các giai đoạn trong quy trình CSC?.
(T74)..............................................................................................11
CHƯƠNG 2: Chủ thhot động chính sách công...............................................................................11
1. y nêu các chủ thhoạt động của chính sách công? ( T84)....................11
2. Chthể chính thức của CSC gồm những cơ quan tchức nào? (t84).........12
3. Chthể không chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? (T94)12
4. Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) có vai trò như thế nào đối với việc hoạch định chính sách
công? cho ví dụ minh họa? (t108)................................13
CHƯƠNG 3: Công cụ chính sách công.................................................................................................15
1. y nêu khái niệm và cách phân loại công cụ chính sách công? ( T136).....15
2. y lấy ví dụ công cụ chính sách điều ết/giải điều ết? (t139)..................15
3. y lấy ví dụ công cụ chính sách người sử dụng trphí/hợp đồng thuê ngoài/công cụ
phân cấp và giao quyền (136)..........................................................................16
4. y cho biết tầm quan trọng của việc lựa chọn công cụ chính sách trong thực thi chính
sách công? Hãy lấy ví dụ minh hoạ? ( t155).....................................................17
CHƯƠNG 4 : Hoạch định chính sách công..........................................................................................17
1. Hoạch định chính sách công là gì? Hãy nêu trình tự các bước trong quá trình hoạch định
chính sách công? ( t178)..................................................................................17
2. Thế nào là vấn đề chính sách? Lấy ví dụ và phân ch mối quan hệ nhân quả của vấn đề
chính sách bất kỳ? (T183)................................................................................19
3. y nêu các nguyên tắc hoạch định chính sách công ý nghĩa của các nguyên tắc đó? (
T172).......................................................................................................19
4. Trong quá trình thiết kế chính sách, sao chính sách cần được thẩm tra/thẩm định?. Lợi ích hệ lụy của
quá trình thẩm tra thẩm định là gì?.................................19
CHƯƠNG 5: Thực thi chính sách công................................................................................................20
1. y nêu khái niệm, vai trò và chủ ththực thi chính sách công? (t215)....20
2. y nêu các bước tchức thực thi chính sách? Mục đích, ý nghĩa và ví dụ minh họa
lOMoARcPSD| 59452058
cho từng bước? (t216)......................................................................................21
3. Trình bày các yếu tố nh hưởng đến quá trình thực thi chính sách công?. Nêu dụ minh họa? ( dụ cần
nêu tên chính sách và mục êu chính sách) (t228).......24
4. y nêu các biện pháp thực thi chính sách công?. Hãy lấy ví dụ minh họa? ( T222) 24
5. Tại sao khi thực thi chính sách cần phải chủ động và sáng tạo? Hãy cho ví dụ minh
hoạ? 9226).......................................................................................................25
6. Theo em, những hệ lụy/hệ qunào khi thực thi chính sách công không tốt nêu dụ minh họa? ( dụ
cần nêu tên chính sách và mục êu chính sách) (t216)..25
CHƯƠNG 6: Đánh giá chính sách công...............................................................................................26
1. y nêu khái niệm, ý nghĩa, vai trò của đánh giá chính sách công? (t244)26
2. y trình bày các êu chí đánh giá chính sách công? Cho ví dụ minh họa? (t247) 27
3. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại của một chính sách là gì?. êu ví dụ minh họa?(
T273)................................................................................................................28
4. y phân ch nhận định sau: “Giai đoạn đánh giá chính sách có vị trí quan trọng trong quy trình chính sách”
y minh họa bằng ví dụ cthể?.........................28
CHƯƠNG 7: VÍ DỤ CỤ TH..................................................................................................................29
1, Anh chị hãy lấy ví dụ thực ễn đthấy sự cần thiết phải đánh giá chính sách công
.........................................................................................................................29
2, Anh chị hãy cho 1 dụ thực ễn để phân ch sự ảnh hưởng của quan điểm định hướng của Đảng cầm
quyền đối với hoạch định chính sách?...........................30
3, Hãy nêu 1 chính sách trong thực ễn để phân ch ưu nhược điểm của công cụ ngưi
dùng trả phí......................................................................................................31
4, y lựa chọn 1 chính sách công đã được triển khai và thực hiện trong thực ễn và: ( Xác định mục êu và
biện pháp của chính sách; chỉ ra các kết quả đạt được; phân ch
các hạn chế; đưa ra các giải pháp)...................................................................32
5. Biện pháp chính sách ảnh hưởng thế nào đối việc thực thi........................35
6. Vai trò của truyền thông đối với quá trình hoạch định chính sách công.....36
7. Phải nghiên cứu “ điều kiện kinh tế chính trị , văn hóa ,xã hội nơi chính sách được y dựng “ khi ến hành
hoạch định chính sách”...................................................37 8, Sự cần thiết thực nghiệm chính sách trước khi
triển khai toàn diện............37
9. Phải dựa trên bằng chứng ến hành chính sách...........................................37
10. Lựa chọn 1 vấn đề cs, cminh cần phải ban hành chính sách ( thực trạng, hậu quả)
.........................................................................................................................37
CHƯƠNG 8: CÁC CHÍNH SÁCH............................................................................................................39
1, Chính sách về dịch vụ công ( Bảo hiểm y tế)................................................39
2, Chính sách về kinh tế...................................................................................41
3, Chính sách miễn giảm học phí dựa trên nghị định 81/2021 ngày 27/8/2021 trong bối cảnh dịch bệnh Covid đang
hoành hành....................................................................................................43
4, THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH: CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG LAO ĐỘNG......................................................................................45
5, Chính sách giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025...............................................51
6, Chính sách bảo vệ môi trường................................................................................52
7, Chính sách của nhà nước đối với lao động nữ và bình đẳng giới trong lao động...................53
lOMoARcPSD| 59452058
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN CHÍNH SÁCH CÔNG NĂM HỌC 2023-2024
CHƯƠNG 1 : Chính sách công và hệ thống chính sách công 1, Hãy nêu khái niệm; phân ch đặc trưng và vai
trò của chính sách công? (T28, 32,36)
- Khái niệm: Chính sách công là những định hướng mục êu và biện pháp hành động, được Nhà nước lựa chọn
ban hành như một công cụ quản lý của Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa chọn,
được bảo đảm thực thi bởi các chủ thể có thẩm quyền - Đặc trưng:
+ Chủ thể ban hành CSC là nhà nước: Nhà nước là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà
ớc(bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp…)
+ Chính sách công gồm nhiều quyết định liên quan lẫn nhau: Chính sách một chuỗi hay một loạt các
quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong
bộ máy Nhà nước ban hành trong một thời gian dài.
+ Các quyết định chính sách công là những quyết định hành động: thể hiện dự định của nhà hoạch định CS
nhằm thay đổi hay duy trì một hiện trạng nào đó; song chỉ là những dự định. CSC phải bao gồm các hành vi
thực hiện những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế.
+ Chính sách công nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong đời sống kinh tế xã hội: chính sách tập trung giải
quyết một hay nhiều vấn đề đặt ra trong đời sống KT-XH theo những mục êu xác định. Một thực tế ở Vit
Nam là các chiến lược, kế hoạch của Nhà nước là những chương trình hành động tổng quát, bao quát một
hoặc nhiều lĩnh vực KT-XH do đó tập hợp mục êu khá rộng, nhưng CSC còn hướng đến giải quyết một
hoặc một số vấn đề cụ thể đang đặt ra trong đời sống xã hội.Có thể nói, vấn đề CS là hạt nhân xuyên sut
toàn bộ quá trình CS.
+ Chính sách công bao gồm những việc Nhà nước định làm không định làm: : xét theo nghĩa rộng, CSC
bao gồm những việc NN định làm và k định làm. Điều đó có nghĩa là, k phải mọi mục êu của CSC đều dẫn
tới hành động, mà nó có thể là yêu cầu ( của chủ thể) k đc hành động.
+ Chính sách công tác động đến các đối tượng của chính sách: đối tượng CS là những người chịu sự tác
động hay sự điều ết của CS. Phạm vi tác động có thể rộng hay hẹp tùy theo ND của từng CS
+ Chính sách công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng:
Ví dụ: Chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá:
+ Chính sách y do Quốc hội ban hành nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước, phục vụ lợi ích của nhân
dân.
+ Chính sách tập trung giải quyết vấn đề số người hút thuốc trong nước ngày càng gia tăng ảnh
ởng của khói thuốc lá đến sức khỏe cộng đồng, đe dọa nguy hiểm đến đời sống xã hội...
+ Chính sách phải bao gồm các hành vi cthể, thực tế như: Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ
lệ sử dụng thuốc lá; Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trồng y thuốc lá, sản xuất thuốc
lá, chế biến nguyên liệu thuốc chuyển đổi ngành, nghề. Để họ được công việc phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế đất nước. Trong khi vẫn nguồn thu nhập n định, được áp dụng kinh nghiệm trong
ngành nghề mới.; Chú trọng biện pháp thông n, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về tác hại
của thuốc lá nhằm giảm dần tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tác hại do thuốc lá gây ra. ; Khen thưởng cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành ch trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.”; Nghiên cứu về tác hại của thuốc lá,
các phương pháp cai nghiện thuốc lá. Nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật.
Hỗ trngười nghiện thuốc lá có được phương pháp cai nghiện dễ dàng, hiệu quả.
+ Chính sách tác động đến các đối tượng như: Nhà nước, nhân, sở y tế, các chính quyền địa phương,...
+ Chính công giúp cộng đồng thoát khỏi sự đe dọa về sức khỏe người hút thuốc sống khỏe và không mắc
bệnh....
- Vai trò:..
2. y nêu các cách ếp cận nghiên cứu chính sách công? ( T20)
Tiếp cận chính trị học:
+ VD: Chính sách thuế thu nhập: chính sách thuế thu nhập 1 chính sách tác động đáng kể đến phân
phối thu nhập trong hội.Các nhà nghiên cứu chính trị thể sử dụng cách ếp cận chính trị học để
phân ch các yếu tố chính trị tác động đến việc thiết kế thực thi chính sách thuế thu nhập, chẳng
hạn như:
Lợi ích của nhóm lợi ích khác nhau ( các doanh nghiệp, người lao động,người nghèo)
lOMoARcPSD| 59452058
Sự cân bằng quyền lực giữa các đảng phái chính trị
Ý kiến công chúng về thuế thu nhập Tiếp cận xã hội học:
+ VD: Xóa bỏ độc quyền trong lĩnh vực viễn thông: Trước đây, lĩnh vực bưu chính viễn thông độc quyn
của nhà nước (chỉ doanh nghiệp nhà nước mới được kinh doanh). Tuy nhiên, đến nay thế độc quyền y
đã bị xóa bỏ bằng việc cho phép các doanh nghiệp khác cùng tham gia kinh doanh viễn thông (ví dụ Tổng
công ty viễn thông quân đội Vieel, Cty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn…). Sự tham gia kinh doanh
của các đơn vị này làm lợi nhiều cho người êu dùng, chất lượng dịch vngày càng được nâng cao, giá cước
ngày càng hạ, doanh số ngành viễn thông tăng đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời nhiều
doanh nghiệp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được cấp phép. Số ợng thuê
bao điện thoại, Internet phát triển nhanh chóng.
Tiếp cận nhân học và nhân học xã hội
+ VD: Cách ếp cận nhân học nhân học hội trong nghiên cứu chính sách hỗ tr người khuyết tật tập
trung vào việc phân ch các đặc điểm của người khuyết tật, các khó khăn họ gặp phải, các nhu cầu
hỗ trợ của họ.
+ Nghiên cứu nhân học và nhân học xã hội có thể đưc sử dụng để:
Xác định các nhóm người khuyết tt dễ bị tổn thương và đối mặt với những khó khăn lớn nhất.
Phân ch các khó khăn mà người khuyết tật gặp phải trong các lĩnh vực như giáo dục, việc làm, y tế,...
Nghiên cứu các nhu cầu hỗ trợ của người khuyết tật để họ hòa nhập vào xã hội.
+ Kết quả của nghiên cứu nhân học và nhân học xã hội sẽ cung cấp thông n quan trọng cho việc xây dựng,
thực thi, và đánh giá chính sách hỗ trngười khuyết tật.
Tiếp cận tâm lý học:
+ VD: Chính sách giáo dục phổ cập: Đây là một chính sách quan trọng nhằm đảm bảo cho mọi trẻ em trong
độ tuổi đi học đều được ếp cận với giáo dục. Khi nghiên cứu chính sách này, cách ếp cận tâm lý học sẽ
tập trung vào việc phân ch các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến việc học tập của trẻ em, chẳng hạn như:
Độ tuổi tâm lý của trẻ em ở các giai đoạn khác nhau.
Các nhu cầu tâm lý của trẻ em trong quá trình học tập.
Các yếu tố tâm lý tác động đến động lực học tập của trẻ em.
Tiếp cận lý thuyết trò chơi:
+ VD: Chính sách thuế môi trường: Đây là một chính sách nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường bằng cách
đánh thuế đối với các hoạt động gây ô nhiễm.
Khi nghiên cứu chính sách này, cách ếp cận lý thuyết trò chơi sẽ tập trung vào việc phân ch hành
vi của các doanh nghiệp trong bối cảnh có thuế môi trường. Lý thuyết trò chơi cho thấy rằng, dưới
tác động của thuế môi trường, các doanh nghiệp sẽ xu hướng giảm thiểu lượng khí thải gây ô
nhiễm để giảm thiểu chi phí.
Kết quả của nghiên cứu lý thuyết tchơi sẽ cung cấp thông n quan trọng cho việc xây dựng, thực
thi, và đánh giá chính sách thuế môi trường. Cụ thể, nghiên cứu này có thể giúp:
o Xác định mức thuế môi trường tối ưu để đạt đưc mục êu giảm thiểu ô nhiễm.
o Dự đoán tác động của thuế môi trường đến hành vi của các doanh nghiệp.
o Đánh giá hiệu quả của chính sách thuế môi trường.
Tiếp cận hệ thống:
+ VD: Chính sách phát triển đô thị bền vững: Đây là một chính sách quan trọng nhằm đảm bảo cho sự phát
triển 1 cách bền vững của đô thị về kinh tế, xã hội, môi trường.
Khi nghiên cứu chính sách này cách ếp cận hthống sẽ tập trung vào việc phân ch mối quan hệ giữa các
yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự phát triển của đô thị Tiếp cận khoa học pháp lý
+ VD: Chính sách về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Đây một chính sách quan trọng nhằm khuyến khích sáng
tạo, đổi mới, và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Khi nghiên cứu chính sách này, cách ếp cận khoa học
pháp lý sẽ tập trung vào việc phân ch các quy định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các cơ quan
có thẩm quyền thực thi các quy định này, và các tranh chấp pháp lý liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ.
3. Giải thích vì sao chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm? Cho vídụ minh hoạ? (T18)
Chính sách công là công cụ và phương thức cơ bản để nhà nước định hướng phát triển và theo đuổi lợi ích
chung của xã hội.
lOMoARcPSD| 59452058
Khoa học thực nghiệm là khoa học dựa trên sự quan sát của một hiện tượng hay sự thu thấp các sliệu về
một hiện tượng hay còn được gọi là bằng chứng
Trong toàn bộ quá trình hoạch định chính sách mối quan giữa chính sách công và khoa học thực nghiệm có
mối quan hệ cht chẽ, mật thiết:
* Đối với quá trình hoạch định:
Khoa học thực nghiệm giúp phát hiện ra các vấn đề chính sách, đề xuất chủ trương chính sách mới: Trước
rất nhiều vấn đề phát sinh trong đời sốnghội, khoa học thực nghiệm sẽ giúp xác định nguyên nhân xảy ra
vấn đề, mức độ nghiêm trọng hậu quả đối với cộng đồng, từ đó xác định có nên đưa vấn đề vào chương
trình nghị sự không và đề xuất phương án chính sách phù hợp
Để mang lại một chính sách mới, người ta phải quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn từ khoa học thực
nghiệm: Việc thu thập thông tin về chính sách công cần đảm bảo tính khách quan, phản ánh đúng vấn đề
diễn ra trong thực tế. Khoa học thực nghiệm sẽ giúp các nhà hoạch định dự đoán được quy mô, đo lường
được tác động thực tế của việc thực hiện chính sách hiện hành. Thông qua quá trình thu thập, phân tích
xử thông tin từ khoa học thực nghiệm, các nhà hoạch định chính sách sẽ nắm được bản chất của vấn đề
chính sách, từ đó, nhận diện vấn đề một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời, có bằng chứng cụ thể
từ đó giúp quá trình hoạch định chính sách được chính xác, phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội
Khoa học thực nghiệm giúp đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề: Trên sở phân tích thực nghiệm, các
nhà hoạch định có thể xác định được các phương án có thể để giải quyết vấn đề chính sách. Đồng thời, phân
tích giải pháp giúp dự đoán các tác động tích cực hoặc tiêu cực của một phương án chính sách khi nó được
đưa vào thực thi trong cuộc sống. * Đối với quá trình thực thi chính sách:
Trong quá trình thực thi chính sách, khoa học thực nghiệm sẽ giúp các nhà hoạch định đo lường khoảng cách
giữa chính sách trên lý thuyết với hiện trạng thực tế, mức độ thỏa mãn của chính sách với đòi hỏi của quần
chúng và biện pháp nên có, thái độ phản ứng và lòng tin của dân vào chính quyền
=> Từ đây, quá trình thực thi chính sách sẽ cung cấp những bằng chứng thực nghiệm có độ tin cậy cao, giúp
điều chỉnh những bộ phận chính sách chưa phù hợp để tăng thêm hiệu quả hoạt động thực thi, làm cơ sở để
bổ sung chính sách mới hay ra quyết định thu hồi, ngừng ngay việc thực hiện chính sách. * Đối với quá trình
đánh giá chính sách:
Quá trình đánh giá chính sách phải dựa trên sở của khoa học thực nghiệm kiểm chứng, dựa trên những
căn cứ khoa học. Những tiêu chí để đánh giá chính sách công không phải dựa hoàn toàn vào ý nghĩ cá nhân
chủ quan, phiến diện cần dựa trên những phân tích khoa học, giá trị đo lường cao, tính khoa học
cao thì việc đánh giá mới đúng đắn, chặt chẽ và chính xác
=>Chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm chính sách công cần được nghiên cứu, đánh
giá và điều chỉnh dựa trên các bằng chứng thực tế về tác động và hiệu quả của chính sách. Khoa học thực nghiệm
cung cấp các phương pháp và công cụ để thu thập, phân ch và diễn giải dữ liu thực nghiệm về các vấn đề chính
sách, giúp định hướng và hỗ trquyết định chính sách.
VD: Chính sách hỗ trợ người lao động doanh nghiệp gặp khó khăn bởi Covid 19 từ quỹ bảo hiểm thát nghiệp
Đối với quá trình hoạch định:
+ Khoa học thực nghiệm giúp phát hiện ra các vấn đề của xã hội, cụ thể ở đây là ảnh hưởng của đại dịch Covid
19 tới đời sống của người lao động.
+ Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2020, cả nước có khoảng 32,1 triệu người từ 15 tuổi
trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh. Trong đó, 69,2% bị giảm thu nhập, 39,9% phải giảm giờ làm
hoặc nghỉ luân phiên và khoảng 14% buộc phải tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động của Việt Nam tính trong cả năm 2020 là 2,48%, cao hơn 0,31 điểm phần trăm so với
năm 2019 và cao nhất trong 10 năm trở lại đây.
+ Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bới dịch bệnh covid 19
Đối với quá trình thực thi:
+ Trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch covid 19 theo nghị quyết
số 116 ta có thể thấy hơn 10.3 triệu người lao động được hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp với mức hỗ trợ
giao động từ 1.8 đến 3.3 triệu đồng tính đến ngày 8/11/2021 với nguồn kinh phí dkiến cho chính sách này khoảng
38000 tỷ đồng từ nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp Đối với quá trình đánh giá:
+ Qua số liệu thu được từ thực tế, ta thể thấy, hầu hết người lao động gặp khó khăn tham gia BH thất nghiệp
đều nhận được hỗ trợ kịp thời.
+ Đến ngày 06/10/2021, BHXH Việt Nam đã hoàn thành xong việc xác định số giảm đóng cho 363.600 đơn vị,
tương ứng 9,68 triệu lao động với số tiền tạm tính được điều chỉnh giảm đóng (từ tháng 10/2021 đến tháng
09/2022) khoảng 7.595 tỷ đồng. Và tính đến hết ngày 01/11/2021, toàn Ngành đã giải quyết hưởng hỗ trợ từ
Quỹ BHTN cho 8,34 triệu lao động (trong đó: đang tham gia BHTN 7,79 triệu người; đã dừng tham gia
BHTN 0,55 triệu lao động) với tổng số tiền hỗ trợ 19.832 tỷ đồng. Sau 1 tháng nỗ lực, quyết liệt triển khai,
lOMoARcPSD| 59452058
ngành BHXH Việt Nam đã đạt nhiều kết quả tích cực với hơn 27.000 tỷ đồng trong tổng số khoảng 38.000
tỷ đồng của gói hỗ trợ hỗ trợ được giải ngân. Đến cuối năm 2021, số tiền hỗ trợ lên đến 30.804 tỷ đồng. Để
đạt được những kết quả nêu trên, BHXH Việt Nam đã liên tục những chỉ đạo kịp thời, quyết liệt trong
toàn hệ thống nhằm triển khai nghiêm túc, hiệu quả các gói hỗ trợ của Chính phủ cho NLĐ NSDLĐ.
Trong đó, đặc biệt nêu cao vai trò, trách nhiệm, sự chủ động của lãnh đạo, viên chức toàn ngành trong việc
hướng dẫn, hỗ trợ NLĐ, NSDLĐ tiếp cận các gói hỗ trợ; đa dạng hình thức tiếp nhận hồ sơ,…
4. Giải thích tại sao khi nghiên cứu chính sách cần thiết phải kết hợp giữa lý thuyết và thực ễn ? (T18)
Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn trong chính sách công là một nguyên tắc căn bản để đảm bảo hiệu quả và
tính khả thi của các quyết định và hành động của chính phủ
Chính sách công quá mới mẻ và là một khoa học có tính chất đa ngành, lĩnh vực này vẫn chưa thể kết hợp được
một bộ nguyên tắc chung, lý thuyết ưu tiên chung. Do vậy, để việc nghiên cứu chính sách trở nên hữu dụng
đối với từng cá nhân, cộng đồng và toàn thể xã hội, vấn đề đặc biệt quan trọng các nhà học thuật cần phải thực
hiện là làm cầu nối khoảng cách giữa những gì mà các nhà học thuật biết và cách công dân và cán bộ chính ph
sử dụng cái chúng ta được học để hoạch định chính sách tốt hơn, hay ít nhất biết cách tranh luận tốt hơn vì
những chính sách đặc biệt
thuyết giúp định hình chiến lược mục tiêu, trong khi thực tiễn đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của việc
triển khai. Khi lý thuyết (các nguyên tắc, mô hình, khái niệm) được áp dụng vào thực tế, chúng giúp hình thành
sở cho việc xây dựng triển khai chính sách công. Khi kết hợp thuyết thực tiễn, chính sách công
khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội một cách hiệu quả.
Nội dung và mục tiêu của chính sách phải luôn gắn liền với thực tiễn. Nếu chính sách mang tính lý thuyết nặng,
chỉ dựa trên thuyết cứng nhắc, máy móc không quan tâm đến thực tiễn, xa rời thực tiễn, được xác định
một cách chủ quan, duy ý chí sẽ chỉ là ước mơ, một mong muốn viển vông, khó biến chính sách thành hiện
thực, khó đạt được mức độ khả thi khi triển khai thực hiện. Ngược lại, để giải quyết những vấn đề trong thực
tiễn, khi điều tra thực tiễn để nghiên cứu ban hành chính sách mới cũng cần dựa trên những thuyết, nguyên
tắc, hiểu biết đã có, nếu không những thuyết, nguyên tắc sẽ khó khăn trong việc đặt ra mục tiêu, phương
hướng thực hiện, dẫn đến sai lầm trong việc triển khai chính sách.
=>Skết hợp giữa thuyết thực ễn yếu tố quan trọng để đạt được sự thành công trong việc y dựng
triển khai chính sách công.
VD: Thông 14/2010/TT-BGTVT của Bộ GTVT (có hiệu lực từ ngày 8.8) nêu: các phương ện xe khách không
được đón, trkhách dọc đường, chđưc phép đón, trả khách tại bến xe hai đầu tuyến. Đồng thời, trách nhiệm
của hành khách đi xe chỉ được bắt đầu hành trình tại bến xe nơi đi và kết thúc hành trình tại bến xe nơi đến,
không được lên xe dọc đường và yêu cầu nhà xe cho xuống xe dọc đường”
Chính sách này có một số mục êu ch cực, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện. Các mục êu
ch cực của chính sách này là:
+ Giảm thiểu ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông do xe khách đón, trả khách dọc đường
+ Bảo đảm quyền lợi và an toàn cho hành khách khi đi xe khách theo tuyến cố định. + Tăng
ờng quản lý và kiểm soát hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
Khó khăn:
+ Thiếu hạ tầng dịch vụ bến xe ở các địa phương, khiến cho hành khách khó ếp cận và sử dụng xe khách
theo tuyến cố định.
+ Thiếu sự phối hợp và đồng thuận giữa các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp vận tải và người dân trong
việc thực hiện chính sách này.
+ Thiếu các biện pháp xử lý nghiêm minh và hiệu quả đối với các vi phạm của xe khách đón, trả khách dọc
đưng.
Giải pháp:
+ Đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng bến xe, cải thiện chất lượng dịch vụ bến xe, tạo điều kiện thuận lợi
cho hành khách đi xe khách theo tuyến cố định.
+ Tăng cường tuyên truyền, giáo dục vận động shợp tác của các bên liên quan trong việc thực hiện
chính sách này, nâng cao ý thức trách nhiệm và tuân thủ pháp luật của người dân và các doanh nghiệp
vận ti.
lOMoARcPSD| 59452058
+ Thực hiện kiểm tra, giámt và xử lý nghiêm minh các vi phạm của xe khách đón, trả khách dọc đường,
áp dụng các biện pháp xử pht hợp lý và hiệu quả.
5. y nêu bản chất cơ bản của chính sách công? lấy ví dụ minh họa? (t30)
Chính sách là sự biểu đạt tập trung của lợi ích và ý chí giai cấp.
+ VD: Chính sách hội: Đóng cửa các nhà y, doanh nghiệp trừ các doanh nghiệp sản xuất đồ thiết yếu với
biện pháp phòng ngừa an toàn trong đại dịch covid nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh và vẫn có thể cung
cấp các yêu cầu cơ bản của con người
Chính sách phục vụ phát triển kinh tế xã hội
+ VD: Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trai nông nghiệp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các
trang trại phát triển theo đúng quy định của pháp luật như: Đất đai, y dựng, ếp cận các nguồn vốn vay
n dụng, áp dụng khoa học kỹ thuật và tchc các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp. Đồng thời, tạo điều
kiện cho trang trại phát triển đầu mở rộng quy mô, từng bước phát triển gắn với mục êu sản xuất
quy mô lớn, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hoá, tạo ra nhiều vùng sản xuất tập trung.
Chính sách điều ết các mối quan hệ lợi ích:
+ VD: Chính sách công về phòng chống dịch COVID-19 là những quyết định và hành động của nhà nước nhằm
ngăn chặn sự lây lan của virus, bảo vệ sức khỏe an toàn của người dân, duy trì hoạt động kinh tế và
hội.
Chính sách công về phòng chống dịch COVID-19 phản ánh mục êu lợi ích của cộng đồng, không chỉ riêng
lẻ, bởi vì virus có thể gây hại cho tất cả mọi người, không phân biệt tuổi tác, giới nh, địa vị, v.v. Nếu không
có sự hợp tác và tuân thủ của cộng đồng, chính sách công sẽ không hiệu quả.
Chính sách công về phòng chống dịch COVID-19 có nh chất toàn diện, động, tương tác và khoa học, bởi
nhà nước phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau trong hệ thống kinh tế và xã hội, như nh hình dịch bệnh,
nhu cầu y tế, tác động kinh tế, v.v. Nhà nước cũng phải thích ứng với những thay đổi của nh hình, ảnh
ởng và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, như quốc tế, văn hóa, chính trị, v.v. Nhà nước cũng phải dựa
trên các dữ liệu, bằng chứng và nghiên cứu khoa học để đưa ra những quyết định và hành động chính sách
công.
6. Chính sách công có những chức năng cơ bản nào? lấy ví dụ minh hoạ? (t32)
Ví dụ: Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19 từ
quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo nghị quyết số 116
+ Chức năng định hướng: Qua chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của đại dịch, Nhà
nước hướng đến mục tiêu đảm bảo cho cuộc sống ổn định cho người lao động, chống đứt gãy chuỗi cung
ứng lao động và thiếu hụt lao động, đồng thời hỗ trợ người sử dụng lao động giảm chi phí, duy trì sản xuất,
kinh doanh, nhanh chóng thích nghi với trạng thái bình thường mới. Cùng với đó là đề ra các con số hỗ trợ
như: hỗ trợ cho người lao động 30000 tỷ đồng và hỗ trợ cho người sử dụng lao động 8000 tỷ đồng; thời gian
cụ thể để thực hiện chính sách
+ Chức năng điều khiển- kiểm soát: Chính phủ hỗ trợ người lao động người sử dụng lao động để thúc đẩy
người sử dụng lao động tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu tình trạng thiếu hụt tài nguyên
và nhân lực.
+ Chức năng điều tiết: Chính phủ ban hành chính sách để giảm bớt khó khăn của người dân, đảm bảo trật tự an
ninh xã hội, phục hồi sản xuất, kinh doanh và điều chỉnh chênh lệch mức thu nhập từ đó hạn chế tình trạng
bất ổn xã hội.
7. y trình y cấu trúc của một chính sách công phân ch mối liên hệ giữa mục êuvà biện pháp của chính
sách? (T35)
VD: Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số, miền núi ở Việt Nam Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04
Mục êu:
+ Về định hướng phát triển giáo dục dân tc:
Hoàn thiện cơ cấu hệ thống và mạng lưới cơ sở giáo dục, đa dạng hóa hình thức tchức dạy học.
lOMoARcPSD| 59452058
Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện linh hoạt các chương trình giáo dục phù hợp với
điều kiện học tập của người học, gắn giáo dục với thực ễn phát triển kinh tế, xã hội, đặc điểm văn hóa
của địa phương.
Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo CBQLGD đảm bảo đủ về số ợng, chuẩn về ngh
nghiệp, hợp lý về cơ cấu. Thực hiện đầy đủ chính sách cho người dạy và người học.
Tăng cường đầu ngân sách, sở vật chất cho giáo dục dân tộc. Thực hiện tốt công tác hội hóa
giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục.
Các biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em miền núi:
+ soát các chính sách, pháp luật về quyền học tập của người dân tộc thiểu số; điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với yêu cầu thực n.
+ Có cơ chế hỗ trngười dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của phát triển toàn diện sức khỏe trí tuệ của trẻ từ giai
đoạn trẻ thơ.
+ Hoàn thiện vày dựng hệ thống êu chí về cơ sở hạ tầng giáo dục.
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo cán bộ quản giáo dục, chính sách đãi ngộ và sử dụng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản giáo dục phù hợp với yêu cầu thực ền để họ yên tâm với nghề nghiệp, gắn với địa
phương.
+ Xây dựng, cải thiện hệ thống giao thông tại các khu vực để các em đi học được dễ dàng hơn.
+ Đa dạng a, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề vùng dân tộc thiểu số; ưu ên
đào tạo vừa học vừa làm; đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú; phát triển các loại
hình trường dạy nghề gắn với các doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế miền nội phương,
trong đồ tu ên đào tạo con em đồng bào vùng DTTS.
Tác động: Chính sách này đã đạt được những thành tựu đáng kể, thể hiện qua các chỉ số sau:
+ Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng độ tuổi tăng nhanh: Năm 2013, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số
đi học đúng độ tuổi cấp trung học cơ sở đạt 89%, cấp trung học phổ thông đạt 54%. Đến năm 2023, tỷ
lệ này đã đạt lần lượt là 93% và 65%.
+ Chất lượng giáo dục dân tộc thiểu số được cải thiện: Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đạt học lực khá, giỏi
tăng dần qua các năm. Năm 2023, tỷ lệ này đạt trung bình 25%, cao hơn nhiều so với năm 2013 (15%).
+ Tlệ người dân tộc thiểu số trình độ đại học, cao đẳng tăng nhanh: Năm 2013, tlệ người dân tộc
thiểu số có trình độ đại học, cao đẳng đạt 1,5%. Đến năm 2023, tỷ lệ này đã đạt 5%.
+ Những thành tựu này đã góp phần nâng cao dân trí, tạo hội cho người dân tộc thiểu số phát triển toàn
diện, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hạn chế:
+ Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số bỏ học vẫn còn cao: Năm 2023, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số bỏ học cấp
ểu học là 1,5%, cấp trung học cơ sở là 2,5%, cấp trung học phổ thông là 4%.
+ Chất lượng giáo dục dân tộc thiểu số còn chưa đồng đều: Chất lượng giáo dục dân tộc thiểu số vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn còn thấp hơn so với vùng đồng bằng, đô thị.
+ T lệ người dân tộc thiểu số có trình độ cao đẳng, đại học còn thấp: Tỷ lệ này chỉ đạt 5%, thấp hơn so với
mức trung bình của cả ớc (15%).
Giải pháp:
+ Tăng cường đầu tư cho giáo dục dân tộc thiểu số: Nhà nước cần ếp tục tăng cường đầu tư cho giáo dục
dân tộc thiểu số, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
+ Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học: Nội dung, phương pháp dạy và học cần được đổi mới, phù
hợp với đặc thù của vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy học vùng dân tộc thiểu số: Đội ngũ giáo viên dạy học ở vùng
dân tộc thiểu số cần được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của công tác giáo
dục.
VD2: Chính sách miễn, giảm thuế cho DN trong thời kCovid 19 Theo Nghị quyết số 406/UBTVQH 15 ngày
19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV Nghị định s92/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày
27/10/2021 quy định chi ết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH 15" Mục êu:
+ Hỗ trợ, động viên cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh chịu tác động của Covid19
lOMoARcPSD| 59452058
+ Thực hiện mục êu, ổn định nh hình kinh tế, giải quyết khó khăn trước mắt và khắc phục hậu quả
hậu Covid
+ Ưu ên phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn Biện pháp:
+ Biện pháp kinh tế:
1. Giảm thuế thu nhập phải nộp 2021
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ nh thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021
doanh thu trong kỳ nh thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ nh thuế năm 2021
giảm so với doanh thu trong kỳ nh thuế năm 2019.
2. Miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Đối tượng áp dụng
Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh nhân trú hoạt động trong mọi ngành nghề, hình thức khai thuế,
nộp thuế, hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành
phthuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa bàn cấp huyện) chịu tác động của dịch Covid-
19 trong năm 2021.
- Những loại thuế được miễn giảm: thuế GTGT, thuế thu nhập nhân, thuế bảo vệmôi trường, thuế tài
nguyên, thuế êu thụ đặc biệt.
3.Giảm thuế giá trị gia tăng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ trong các ngành nghề.
4. Miễn ền thuế phải nộp
Nợ ền thuế, ền sử dụng đất, ền thuê đất với người nộp thuế là DN, tổ chức bao gồm cả đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh.
+ Biện pháp hành chính:
quan thuế quản trực ếp, quan thuế quản lý khoản thuế, thu ền sử dụng đất, ền thuê đất
căn cứ dữ liệu quản lý thuế, xác định số ền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 của ngưi
nộp thuế để ban hành quyết định miễn ền chậm nộp. Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực ếp, cơ
quan thuế quản lý khoản thuế, thu ền sử dụng đất, ền thuê đất quyết định miễn ền chậm nộp đối
với người nộp thuế.
Quyết định miễn ền chậm nộp được gửi cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử và đăng công
khai trên trang thông n điện tử ngành thuế Tác động:
+ Tác động ch cực:
Đảm bảo nh đồng bộ trong hệ thống pháp luật, góp phần khuyến khích sản xuất, kinh doanh, phù hợp
với xu thế hỗ trợ doanh nghiệp, đảm bảo nh rõ ràng, minh bạch, giảm tải thủ tục hành chính trong áp
dụng chính sách.
Thhiện nh thần cầu thị, lắng nghe kiến nghị của các DN, người dân, cũng như sự quyết tâm của Chính
phủ, Quốc hội trong việc đồng hành cùng người dân, DN thích ứng an toàn, linh hoạt trong nh hình
mới.
Với các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và ền thuê đất… được cộng đồng DN đánh giá là kịp thời,
góp phần tháo gỡ khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh duy trì tăng trưởng của năm
2020 cũng như kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2021.
+ Tác động êu cực:
Dự đoán ngân sách nhà nước 2021 giảm thu 20.000 tỉ, 2022 giảm 51.400 tỉ từ việc thực hiện các chính
sách giảm thuế và khấu trừ chi phí tài trợ, ủng hộ, phòng chống Covid 19.
Giải pháp giảm thâm hụt ngân sách do miễn giảm thuế:
+ Chấm dứt mt sbiện pháp miễn giảm thuế khi nền kinh tế đã ổn định
+ Thực hiện phân bổ thuế đối với doanh thu phát sinh
+ Tăng thu từ kết luận thanh tra, kiểm tra, xử lý nợ thuế của cơ quan Thuế
8. Trình bày các cách phân loại chính sách công? Lấy ví dụ minh hoạ ( T38)
* Căn cứ theo mục đích: Chính sách phân phối, chính sách điều tiết, chính sách tự điều tiết chính sách
tái phân phối
lOMoARcPSD| 59452058
- Chính sách phân phối: Đề cập tới vấn đề phân phối dịch vụ và lợi ích đến nhân, nhóm, đoàn thể,
doanhnghiệp và xã hội
Ví dụ: Chính sách công lập và giáo dục phổ cập, chính sách giáo dục
- Chính sách điều tiết: Áp đặt các hạn chế ràng buộc lên các hành động của nhân và nhóm xã hội,nhằm
giảm thiểu tự do quyền lợi của các đối tượng bị điều tiết dụ: Chính sách chống độc quyền, chính sách
hỗ trợ người nghèo
- Chính sách tự điều tiết: Hạn chế hoặc kiểm soát một hiện tượng hoặc nhóm xã hội mà hạn chế đó bắtnguồn
từ bên trong nhóm hội bị điều tiết, tức là xuất phát từ yêu cầu tự thân nhằm bảo vệ thúc đẩy lợi ích
tự thân
Ví dụ: Chính sách thả nổi giá cả
- Chính sách tái phân phối: Nhà nước tiến hành một cách có ý thức việc tái phân phối của cải, thu nhập, tài
sản hoặc quyền lợi giữa các giai cấp hoặc giai tầng xã hội, hoặc giữa các nhóm xã hội
Ví dụ: Chính sách bảo đảm mức sinh hoạt tối thiểu cho cư dân đô thị
* Căn cứ theo không gian chính sách: Chính sách tổng thể, chính sách cơ bản, chính sách cụ thể
- Chính sách tổng thể: Chính ch của Nhà nước mang tính toàn diện, căn bản, quyết định phương hướngphát
triển cơ bản của xã hội
Ví dụ: Chính sách Đổi mới, chính sách dân số
- Chính sách bản: thấp hơn chính sách tổng thể, chính sách mang tính thực chất, tác dụng chủ đạotrên
các phương diện, hoặc trong các lĩnh vực, ngành nghề của hội. Chính sách bản quy định mục tiêu
nhiệm vụ cơ bản đối với hoạt động của lĩnh vực, ngành nghề hoặc phương diện nào đó có liên quan đến lợi
ích toàn cục của quốc gia
Ví dụ: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách phân vùng phát triển kinh tế
- Chính sách cụ thể: biện pháp thực hiện chính sách bản, nói cách khác, các quy định cụ thể của
chínhsách cụ thể là các quy định triển khai các hoạt động cụ thể được xây dựng nhằm thực hiện chính sách
cơ bản
Ví dụ: Chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách cho vay nhà
* Căn cứ theo lĩnh vực tác động: Chính sách chính trị, chính sách kinh tế, chính sách hội, chính sách
văn hóa
- Chính sách chính trị: hành động, quy định, quy phạm của Nhà nước nhằm xử lý hoặc điều chỉnh các vấnđề
chính trị hoặc các mối quan hệ chính trị
Ví dụ: Chính sách về chính Đảng, chính sách dân tộc, chính sách ngoại giao
- Chính sách kinh tế: Biện pháp của Nhà nước nhằm xử lý vấn đề kinh tế hoặc điều chỉnh mối quan hệ lợiích
kinh tế trong xã hội. Trong một xã hội, hoạt động kinh tế dường như liên quan đến mọi mặt của cuộc sống,
vậy chính sách kinh tế một trong những chính sách quan trọng nhất Ví dụ: Chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa
- Chính sách xã hội: Hoạt động hoặc quy định về hoạt động được Nhà nước áp dụng nhằm giải quyết vấnđề
xã hội theo nghĩa hẹp. Chính sách này có đối tượng là các vấn đề xã hội, nhằm giải quyết và nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân, nâng cao lợi ích xã hội, hướng tới xã hội phát triển cân bằng và có trật tự.
Ví dụ: Chính sách dân số, chính sách bảo đảm an sinh xã hội
- Chính sách văn hóa: Các nguyên tắc và quy định cơ bản do Nhà nước xây dựng trong một thời kỳ nhấtđịnh
mục tiêu tổng thể nhất định, nhằm thúc đẩy điều tiết sự phát triển của khoa học công nghệ sự
nghiệp văn hóa, giáo dục
Ví dụ: Chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ
Ngoài ra, còn có cách phân loại chính sách khác như phân loại theo phạm vi ảnh hưởng (Vĩ mô, trung mô,
vi mô), phân loại theo thời gian tồn tại (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn), phân loại theo chủ thể ban hành (lập
pháp, hành pháp, tư pháp), phân loại theo phạm vi quan hệ (đối nội, đối ngoại), phân loại theo tính chất tác
động (thúc đẩy, kìm hãm, điều tiết, tạo lập),…
9. Chính sách công có những loại môi trường chính sách nào? Cho ví dụ minh họa? ( t46)
Môi trường kinh tế xã hi:
+ dụ: Chính sách Đổi mới: Trước đổi mới, nền kinh tế ớc ta cùng khó khăn, ềm lực kinh tế cũng
nhỏ bé. Trước nh hình đó, Tổng thư Trường Chinh đã ến hành các cuộc khảo sát thực tế và tập hợp
các nhà khoa học để tư vấn. Từ đó nhận ra, đã đến lúc phải đối mới tư duy kinh tế, xóa bỏ cơ chế quan
liêu bao cấp, phải cơ chế tự hoạch toán, tự chtài chính. Công cuộc Đổi mới đất nước Việt Nam
đã thu được nhiều kết quả quan trọng: đất nước dần dần thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội;
lOMoARcPSD| 59452058
nền dân chủ hội chủ nghĩa không ngừng được mở rộng; uy n vthế của Việt Nam trên trường
quốc tế ngày càng tăng; chủ động và ch cực hội nhập kinh tế quốc tế; v.v… Những thành tựu đó là ền
đề quan trọng để đưa Việt Nam bước vào thời kcông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh
đó, Việt Nam vẫn còn có những nguy cơ, thách thức, là trở lực của ến trình đổi mới: nguy cơ tụt hậu
xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới; nguy tham những; nguy diễn
biến hòa bình” và nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thành công của công cuộc Đổi mới Vit
Nam phụ thuộc rất nhiều vào việc tranh thủ thời cơ, vận hội và khắc phục các nguy cơ.
Môi trường thể chế, chế độ:
+ dụ: Việc thực thi chính sách Đổi mới trong lĩnh vực kinh tế, bắt buộc phải có thể chế kinh tế (có nh ci
cách) tương ứng. Bởi một thể chế cải cách mới thể thúc đẩy các hoạt động trao đổi giao lưu
một cách rộng rãi về quản lý kinh tế
Văn hóa chính trị (hình thái ý thức, giá trị quan, lý tưởng chính trị)
+ VD: đối với chính sách chỉ nên sinh 1-2 đứa con, các cán bộ công chức sẽ có ý thức tuyệt đối với việc này
vì sợ mất chức
+ VD: Pun được bỏ phiếu cao họ n tưởng tưởng chính trị của Pun tốt, nhận thức của người dân
trong việc giá trị quan chính trị cao Môi trường quốc tế:
VD: ban hành chính sách đối ngoại theo tổ chức quốc tế đã theo, cần cân nhắc quyết định sao cho phù hợp
với môi trường quốc tế Liên Hợp Quốc, NHTM thế giới,…
10. Quy trình chính sách công gồm những giai đoạn nào?, cho ví dụ minh họa? (t74)
VD: Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, người lao động Việt Nam ảnh hưởng bởi dịch COVID – 19
Hoạch định chính sách: Nhận thấy được những khó khăn của người lao động doanh nghiệp trong tình
hình dịch bệnh Covid 19 khiến cho hoạt động sản xuất đình trệ, thất nghiệp, hoạt động kinh doanh khó khăn,
Chính phủ đã nghiên cứuđề ra chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid - 19
Thực thi chính sách: Chính phủ thực hiện nhiều chính sách tài khóa - tiền tệ ban hành theo thẩm quyền
trình các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để kịp thời tháo gỡ khó
khăn và hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tái khởi động nền kinh tế, bao gồm:
+ Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 được Chính phủ ban
hành theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020.
+ Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 được Chính phủ ban hành theo Quyết định số 22/2020/QĐ-
TTg ngày 10/8/2020.
+ Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 cho các doanh nghiệp, hợp tác tổ chức khác
tổng doanh thukhông quá 200 tỷ đồng
Đánh giá chính sách: Đánh giá hiệu quả và tác động của chính sách theo báo cáo đánh giá hiệu quả của các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành
chính của Thủ tướng Chính phủ ưu điểm, nhược điểm
Giám sát chính sách: mỗi ngày đều thống lại danh sách những doanh nghiệp, người lao động đăng
nhận hỗ trợ
Kết thúc chính sách:
- Kết quả: Trong số các chính sách được khảo sát với 355 doanh nghiệp trên cả nước, các chính sách hỗ trợ
thuộc nhóm thuế, phí, lệ phí và nhóm việc làm - lao động, BHXH tỷ lệ doanh nghiệp đã tiếp cận và hưởng
lợi cao
11. Lấy ví dụ một chính sách cụ thể để phân ch mối quan hệ các giai đoạn trong quy trìnhCSC?. (T74)
VD: Chính sách công về giáo dục miễn phí cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Chính sách này được đưa ra, thực hiện
đánh giá theo các giai đoạn sau:
Hoạch định chính sách: Nhà nước xác định vấn đề là tỷ lệ trẻ em không đi học hoặc bỏ học cao, đặc biệt là
ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, v.v. Nhà nước ưu ên vấn đề này vì nó ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ của trẻ em, đến chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của đất nước. Nhà nước đề
lOMoARcPSD| 59452058
xuất giải pháp là đảm bảo cho tất cả trẻ em từ 6 đến 15 tuổi được hưởng quyền giáo dục miễn phí, bất k
hoàn cảnh kinh tế, xã hội, địa , v.v. Nhà nước đặt ra mục êu nâng cao tỷ lệ học sinh ểu học và trung
học cơ sở, giảm tỷ lệ bỏ học, nâng cao chất lượng giáo dục, v.v.
Lựa chọn chính sách: Nhà nước lựa chọn chính sách công miễn học phí, miễn lệ phí, hỗ trchi phí học
tập, cung cấp cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên, v.v. cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Nhà nước cân nhắc đến các
yếu tố như ngân sách, hiệu quả, công bằng, v.v. khi lựa chọn chính sách công.
Thực thi chính sách công: Nhà nước ban hành các n bản pháp luật, phân bổ ngân sách, huy động các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia, v.v. Nhà nước cũng tạo điều kiện cho sự tham gia, giám sát và phản biện
của xã hội dân sự, truyền thông, v.v. trong việc thực hiện chính sách công.
Đánh giá chính sách: Nhà nước thu thập và phân ch các dữ liệu, báo cáo, ý kiến, v.v. về nh hình giáo dục,
học sinh, giáo viên, cơ svật chất, v.v. Nhà nước nhận diện những thực trạng, vấn đề và cần thiết đđiu
chỉnh và cải ến chính sách công.
Giám sát CSC: Nhà nước thường xuyên kiểm tra, giám sát các chính sách được thực hiện. Đánh giá hiệu quả
đem lại rồi có những định hướng điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
Chấm dứt ( hay kết thúc) chính sách: Chấm dứt khi nh trạng trẻ e k đi học hoặc bỏ học cao….
- Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong quy trình chính sách công là:
+ Các giai đoạn trong quy trình chính sách công là liên tục, tuần tự và tương tác với nhau, tức là mỗi giai đoạn
ền đề, kết quả và đầu vào cho giai đoạn ếp theo, và cũng có thể ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi các
giai đoạn khác.
+ Các giai đoạn trong quy trình chính sách công phụ thuộc, cân bằng linh hoạt với nhau, tức mỗi giai
đoạn đều có vai trò quan trng, không thể thiếu, cũng phải thích ứng với những thay đổi của môi trường
chính sách và nh hình thực tế.
CHƯƠNG 2: Chủ thhot động chính sách công
1. Hãy nêu các chủ thhot động của chính sách công? ( T84)
- Chthể chính thức( ở bên trong hệ thống chính trị và trực ếp sử dụng quyền lực công) : Chính sách công
là những công việc mà Nhà nước thực hiện. Do vậy, chủ thhoạt động chính sách là bộ máy và con người của Nhà
ớc, hay còn gọi là chủ thể chính thức của hoạt động chính sách công.
+ Cơ quan lập pháp : quốc hội
+ Cơ quan hành pháp : chính phủ
+ Cơ quan tư pháp : Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân
+ Đảng cầm quyền : tổ chức bộ máy cấp địa phương
- Chthể không chính thức : Việc tham gia của họ vào quy trình chính sách không được ghilà chức năng hay
nhiệm vụ của họ vào Hiến pháp hay văn bản luật. Cách thức tham gia vào quy trình chính sách không được cụ th
hóa trong văn bản luật.
+ nhóm lợi ích
+ Công chúng/cộng đồng nhân dân
+ Truyền thông đại chúng - Các
tổ chức
+ Các tổ chức nghiên cứu chính sách
+ Các tổ chức phi chính phủ
+ Các tổ chức khác : tổ chc chính trị, tchức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
2. Chủ thể chính thức của CSC gồm những cơ quan tchức nào? (t84) quan
lập pháp:
+ Quyền lập pháp là quyền làm luật, xây dựng luật và ban hành những văn bản luật được áp dụng trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quyền lập pháp do Quốc hội ến hành.
+ Bao gồm các cơ quan: -Quc hội: UB Thường vụ, hội đồng dân tộc; Ub khác
+ Các quan của Quốc hội: các cán bộ Ủy ban, ểu ban của QH thường xuyên theo dõi, kiểm tra quá
trình thực hiện Csvai
lOMoARcPSD| 59452058
+ Chtịch nước: Đứng đầu Nhà nước
Cơ quan hành pháp:
+ Quyền hành pháp do các quan hành chính nhà nước thực thi để đảm bảo hoàn thành chức năng và
nhiệm vụ của mình. Quyền hành pháp bao gồm hai quyền: quyền lập quy và quyền hành chính
Quyền lập quy quyền ban hành những văn bản pháp quy dưới luật đcụ thhóa luật pháp do
các cơ quan lập pháp ban hành trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
Quyền hành chính là quyển tổ chức quản lý tất cả các mặt, các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nước.
+ Gồm có:
Trung ương: Chính phủ, Bộ, các cơ quan ngang bộ
Địa phương: UBND hay cơ quan chuyên trách của Chính ph Cơ quan tư pháp:
+ Quyền tư pháp là quyền bảo vệ luật pháp, đàm bảo cho phép luật được thực hiện và chống lại các hành
vi vi phạm pháp luật. Theo hệ thống tam quyền phân lập, thì quyền tư pháp do Tòa án ến hành, chủ
yếu thực hiện quyền giải thích luật thông qua xét xử và phán quyết.
+ Gồm có:
Hệ thống Tòa án của Việt Nam: Tòa án nhân dân tối cao, TAND các cấp
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam
Vai trò của Tòa án: thi hành các chính sách đã được luật hóa Đảng cầm quyền:
+ Đảng cầm quyền là đảng chính trị hay liên minh chính trị chiếm đa số ghế trong Quốc hội hay nghị viện
+ Gồm:
Trung Ương Đảng: Đại hội Đảng, Ban chấp hành TƯ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
+ Vt của Đảng: Đảng ta vai trò lãnh đạo Nhà nước thực hiện đường lối phát triển kinh tế - hội nên
chính sách của Nhà nước thể hiện chính sách của Đảng, thể hiện quan điểm và phương thức triển khai
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
=> khi phân ch chính sách công ở Việt Nam, phải m căn nguyên của nó trong chủ trương, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ VD Ở Trung ương có:
Luật, pháp lệnh, nghị quyết (của QH, UBTVQH)
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước - Nghị định của Chính phủ; quyết định của TTg CP
Nghị quyết của Thẩm phán TATC; Thông của Chánh án TATC; Thông của Viện trưởng VKSTC
3. Chủ thể không chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? (T94) Nhóm lợi
ích:
+ Nhóm lợi ích là nhóm bao gồm những người có cùng lợi ích với những hoạt động, sự kiện, hoặc một đối
ợng nào đó.
+ Biểu hiện:
+ Biện pháp phát huy tác động ch cực:
Công chúng:
Truyền thông đại chúng:
4. Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) vai trò như thế nào đối với việc hoạch định chính sách
công? cho ví dụ minh họa? (t108)
+ Khái niệm: Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) là các tổ chức nghiên cứu, phân tích và tham dự vào
việc hoạch định chính sách công. là những tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, có chức năng nghiên cứu, phân tích
đề xuất các giải pháp, chiến lược chính sách công cho các vấn đề kinh tế hội. Các tổ chức nghiên cứu
chính sách có vai trò quan trọng đối với việc hoạch định chính sách công, bởi vì:
- Các tổ chức nghiên cứu chính ch cung cấp cho nhà nước các dữ liệu, bằng chứng, phân tích và khuyến nghị về
các vấn đề kinh tế và xã hội, giúp nhà nước có cơ sở khoa học để đưa ra, thực hiện và đánh giá chính sách công.
- Các tổ chức nghiên cứu chính sách tạo ra các không gian đối thoại, thảo luận trao đổi giữa các chủ thể hoạt
động của chính sách công, như nhà nước, hội dân sự, truyền thông, doanh nghiệp, v.v. giúp nhà nước lắng
nghe, thấu hiểu và đáp ứng các nhu cầu, mong muốn và quyền lợi của người dân
+ Phân loại: Các tổ chức nghiên cứu chính sách thường có: tổ chức của Chính phủ (tổ chức chính thức), tổ chức gắn
với Nhà nước nhưng có quyền tự trị nhất định (tổ chức bán chính thức), tổ chức gắn với đại học, tổ chứ độc lập phi
chính phủ.
lOMoARcPSD| 59452058
Việt Nam nhiều đơn vị tổ chức Think Tank: Viện Kinh tế Chính trị Thế Giới (IWEP), Học viện Ngoại Giao
Việt Nam (DAV), Viện Kinh tế Việt Nam (VIE), Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Viện Nghiên cứu
châu Mỹ (VIAS), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), Trung tâm Nghiên cứu Hệ thống Y tế - Đại
học Y Hà Nội (CHSR).... trong đó có nhiều đơn vị tổ chức đạt xếp hạng cao trong hệ thống Think Tank Đông Nam
Á.
+ Vai trò của các tổ chức nghiên cứu chính sách đối với việc hoạch định chính sách công:
- Phát hiện ra các vấn đề chính sách, nghiên cứu và đề xuất chủ trương chính sách mới.
- Giúp thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình hoạch định chính sách.
- Giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề.
- Giúp các nhà hoạch định chính sách đánh giá khách quan tác động chính sách.
- Phản biện đối với ý tưởng chính sách và phương án chính sách do các cơ quan hoạch định chính sách đề xuất.
- Xây dựng mạng lưới chính sách.
- Giúp thúc đẩy dân chủ, từ đó định hướng thiết kế các hành động chính sách để đạt mục tiêu giải quyết vấn
đềchính sách
- Đào tạo bồi dưỡng kiến thức về chính sách công cho chính trị gia, công chức công chúng, bổ sung cho
chứcnăng giáo dục của các trường đại học và các tổ chức khác.
VD: T chức nghiên cứu Fulbright Việt Nam đã thực hiện nhiều nghiên cứu về giáo dục, kinh tế và xã hội
VN.
+ Tư vấn và đề xuất chính sách: các tổ chức nghiên cứu chính sách có thể tư vấn và đề xuất các chính sách
cho các cơ quan nhà nước, các nhà lập pháp, các nhà hoạch định chính sách. Các tổ chức này có có thể
so sánh các phương án, biện pháp, chiến lược chính sách khác nhau, đánh giá nh khả thi, hiệu quả và
tác động của các chính sách.
VD: Viện nghiên cứu Kinh tế và chính sách đã tư vấn và đề xuất các chính sách về thuế, ngân sách , ền tệ,
thương mại… cho VN
+ Giám sát đánh giá chính sách: Các tổ chức nghiên cứu chính sách có thể giám sát đánh giá quá trình
thực thi, hiệu quả tác động của các chính sách công đã được ban hành. Các tổ chức này có thể sử
dụng các chỉ số, êu chí, phương pháp đo lường để kiểm tra mức độ tuân thủ, thực hiện đạt được
mục êu của các chính sách.
+ dụ: Viện Nghiên cứu Kinh tế Chính sách (VEPR) một tổ chức nghiên cứu chính sách hàng đầu
Việt Nam, chuyên nghiên cứu, phân chđề xuất các chính sách công về các vấn đề kinh tế vĩ mô, kinh tế
toàn cầu, kinh tế địa phương, v.v. VEPR cung cấp cho nhà nước các báo cáo, bình luận, dự báo khuyến
nghị về các vấn đề kinh tế nóng hổi, như tăng trưởng, lạm phát, thương mại, đầu tư, v.v. VEPR cũng tổ chc
các hội thảo, hội nghị, đối thoại và tập huấn về các chủ đề kinh tế và chính sách công, thu hút sự tham gia
của các nhà quản , nhà nghiên cứu, nhà báo, doanh nhân, v.v. VEPR cũng thúc đẩy sự đổi mới và phát triển
của chính sách công, bằng cách nghiên cứu, áp dụng và truyền bá các kinh nghiệm, mô hình và công nghệ
mới trong lĩnh vực chính sách công, như phân ch tác động, phân ch chi phí-lợi ích, phân ch kịch bản, v.v
5. Hãy liệt kê các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay và cho biết vai trò của các tổ chức này trong quá
trình hoạch định, thực thi đánh giá chính sách? Lấy dụ minh họa, ch vai trò của một trong các tổ
chức chính trị - xã hội đó? ( T113) + Vai trò chung: cung cấp đầy đủ, toàn diện những ý kiến, kiến nghị, tâm
nguyện vọng của từng bộ phận người dân ở mọi lĩnh vực đến với các nhà hoạch định chính sách, các
quan thẩm quyền có vai trò giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thêm những căn cứ thực tiễn để xem
xét, quyết định trên cương vị, chức trách và thẩm quyền của mình, tham gia và xây dựng các chính sách bảo
đảm quyền lợi ích của người dân, các hoạt động tư vấn, phản biện hội, giáo dục, tuyên truyền vận động
người dân thực hiện theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước...
Vai trò riêng: Liên đoàn Lao động Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội có thế mạnh là hiểu rõ nhu cầu của
người lao động và có thể đáp ứng được những vấn đề kể trên. Nhiều hoạt động tư vấn, phản biện xã hội của
Liên đoàn Lao động đã góp phần tích cực vào tiến trình ban hành các văn bản pháp luật, hoạch định chính
sách của Nhà nước cũng như đưa nó vào thực thi có hiệu quả trong đời sống kinh tế - xã hội như: Tham gia
xây dụng chính sách liên quan đến quyền lợi ích của người lao động; ii) Tham gia xây dựng chính sách
cải cách tiền lương; iii) Tham gia xây dựng chính sách bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
iv) Tham gia xây dựng chính sách nhà ở cho công nhân, viên chức, người lao động ...
+ Ví dụ: Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về tập trung kiểm soát đại dịch
Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc xin phòng Covid cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
Mình lấy luôn Chính sách hỗ trợ người lao động và sử dụng lao động của mình làm bài nhóm nhé, diễn giải
là nó cung cấp số liệu, tham mưu xây dựng chính sách, phản biện.... để rùi ra cái cs này, nội dung và kết quả
lOMoARcPSD| 59452058
của thì t thấy ảnh này bao quát hoặc thể lấy cái so sánh NQ 68 với NQ116 để chỉ ra sự thay đổi
nhanh chóng kịp thời theo từng giai đoạn...
VD: Vai trò cụ thể trong hoạt động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam trong kế hoạch hành động quốc gia loại
trừ các bệnh liên quan đến amiăng
1. Chủ động tham gia xây dựng hoạch định chính sách phòng chống tác hại amiăng Tổng Liên đoàn Lao
độngViệt Nam đã nghiên cứu tham gia góp ý xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng amiăng
trong sản xuất ; các chế độ chính sách liên quan đến người lao động ; tích cực tham gia với Chính phủ các Bộ,
ngành đề xuất việc đưachất Amiăng trắng vào phụ lục 3 của công ước Rotterdam về các chất độc cần được quản lý
chặt chẽ đồng thời xây dựng lộ trình cụ thể để đạt được mục tiêu dừng sử dụng amiăng trắng trong sản xuất tấm lợp
vào năm 2020 ; tham gia xây dựng kế hoạch hành động Quốc gia loại trừ các bệnh liên quan đến Amiăng
2. Tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục người lao động, người sử dụng lao động thực hiện các quy định pháp
luật,các biện pháp phòng chống tác hại của amiăng. Tổng Liên đoàn LĐVN đã chỉ đạo các cấp công đoàn đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời nghiêm túc các quy định về ATVSLĐ và về tác hại của amiăng đối với
sức khỏe con người trong công nhân viên chức, lao động bằng nhiều hình thức khác nhau. Đã rất nhiều bài báo,
các nghiên cứu khoa học về amiăng được đăng trên Báo lao động, hệ thống Báo người lao động ở các địa phương;
tạp chí BHLĐ, tạp chí lao động công đoàn
lOMoARcPSD| 59452058
3. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật và các chế độ đối với người lao động trong
cácdoanh nghiệp sử dụng amiăng.Tổng Liên đoàn LĐVN đã chỉ đạo Liên đoàn lao động các tỉnh thành phố thường
xuyên phối hợp với Sở Lao động – TB&XH tỉnh, thành phố tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thựchiện chính
sách pháp luật, các chế độ chính sách liên quan đến người lao động; kiểm tra môi trường lao động đối với các doanh
nghiệp sản xuất liên quan đến Amiăng. Thông qua hoạt động kiểm tra liên ngành đã chỉ ra những vấn đề doanh
nghiệp còn chưa thực hiện tốt; kiến nghị thực hiện đầy đủ chính sách chế độ đối với người lao động, cải thiện điều
kiện môi trương lao động…
4. Công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã chỉ đạo Viện nghiên
cứuKHKT bảo hộ lao động khảo sát đánh giá thực trạng sử dụng nghiên cứu những ảnh hưởng của amiăng đến
sức khỏe người lao động nhằm đưa ra những giải pháp phòng ngừa bệnh liên quan đến amiăng
CHƯƠNG 3: Công cụ chính sách công
1. y nêu khái niệm và cách phân loại công cụ chính sách công? ( T136)
2. y lấy ví dụ công cụ chính sách điều ết/giải điều ết? (t139)
Chính sách ền tệ của VN trong giai đoạn 2020-2022. Dưới đây là 1 số biện pháp và giải pháp điều ết được
áp dụng:
+ Điều ết ền tệ hợp lý: Chính sách này đảm bảo rằng tỷ giá trung tâm được điều chỉnh mỗi ngày, phù hp
với thị trường trong và ngoài nước. điều này giúp cân đối kinh tế vĩ mô và ền tệ.
+ Phát hành trái phiếu chính phủ: chính phủ sử dụng giải pháp này đhuy động vốn từ thtrường thông
qua việc phát hành trái phiếu chính phủ. Điều này cung cấp nguồn tài chính cho các dự án quan trng
+ Hỗ trnhập khẩu vaccine và thiết bị y tế: tối đa 46 nghìn tđồng từ các nguồn tài chính hợp pháp khác
được sử dụng để nhập khẩu vaccine, thuốc điều trị và thiết bị y tế phục vụ phòng chống dịch covid 19
=>Chính sách ền tệ và các giải pháp điều ết này đã góp phần hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế xã hội của VN.
Nghị định 55/2007 về kinh doanh xăng dầu, Chính phủ cho phép doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu được
tự định giá bán xăng dầu theo n hiệu của thị trường nhưng có sự quản lý của Nhà nước. Giải điều ết cụ
thể có:
+ Nới nỏng kiểm soát về quyền quy định giá, mở rộng hoặc xóa bỏ giá trần, giá sàn+ Thu hẹp dần phạm vi
hàng hóa bị điều ết giá;
+ Nới lỏng hoặc xóa bỏ điều ết (quy định và kiểm soát các điều kiện để) tham gia thị trường
Nghị quyết vgiảm thuế GTGT xuống 8% từ 1/1/2024 đến hết 30/6/2024
+ Cụ thể, giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%
(còn 8%), trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim
loại sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc,
dầu mỏ nh chế, sản phẩm hoá chất.
Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế êu thụ đặc biệt.
Công nghệ thông n theo pháp luật về công nghệ thông n.
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định trên được áp dụng thống
nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than
khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy
trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không
được giảm thuế giá trị gia tăng.
3. y lấy dụ công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp đồng thuê ngoài/công cụphân cấp giao quyền
(136) Người sử dụng trả phí:
+ Chính phủ có thể thu học phí đối với các trường đại học công lập, hoặc thu viện phí đối với các bệnh viện
công lập. Việc thu học phí, viện phí sẽ giúp chính phủ giảm bớt gánh nặng tài chính, đồng thời khuyến
khích người dân sử dụng các dịch vụ công một cách tiết kiệm hơn
lOMoARcPSD| 59452058
+ Chính phủ có thể thu phí sử dụng đường bộ, hoặc thu phí sử dụng cầu cống. Việc thu phí sử dụng các công
trình công cộng sẽ giúp chính phủ thu hồi vốn đầu tư, đồng thời khuyến khích người dân sử dụng các
công trình công cộng một cách hiệu quả hơn.
+ Chính phủ hỗ trợ 1 phần chi phí tiền lương cho người lao động bị nghỉ việc, giảm giờ làm việc hoặc phải
tạm dừng hợp đồng lao động do ảnh hưởng COVID 19. Mức hỗ trợ là 1,5 triệu đồng/ người/ tháng trong
tối đa 3 tháng. Người sử dụng lao động phải trả phí cho Quỹ Bảo hiểm xã hội để được hưởng chính sách
này.
Hợp đồng thuê ngoài:
+ Chính phủ htr một phần chi phí nhập khẩu vaccine và thiết bị y tế để phòng chống dịch COVID 19.
Tối đa 46 nghìn tỷ đồng từ các nguồn tài chính hợp pháp khác được sử dụng để nhập khẩu vaccine,
thuốc điều trị và thiết bị y tế. chính phủ cũng kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ng
hộ vaccine và thiết bị y tế cho Việt Nam. Chính sách này nhằm giảm thiểu khó khăn cho người lao
động người sử dụng lao động, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ sức khỏe an
toàn cho người dân trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Phân cấp giao quyền:
+ Chính phủ có thể phân cấp cho chính quyền địa phương quyền quyết định về mức học phí, mức thu viện
phí. Việc phân cấp quyền cho chính quyền địa phương sẽ giúp chính phủ giảm bớt gánh nặng quản ,
đồng thời tăng nh linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề tại địa phương.
+ Chính phủ thể giao quyền cho các tổ chức phi chính phủ để thực hiện các chương trình htrngưi
nghèo, người khuyết tật. Việc giao quyền cho các tchức phi chính phủ sẽ giúp chính phủ nâng cao hiệu
quhot động của các dịch vụ xã hội.
4. y cho biết tầm quan trọng của việc lựa chọn công cụ chính sách trong thực thi chínhsách công? Hãy lấy
ví dụ minh hoạ? ( t155)
Ví dụ 1: Chính phủ muốn giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Chính phủ có thể sử dụng các công cụ chính sách
khác nhau để đạt được mục tiêu này, chẳng hạn như:
+ Chính sách cấm sử dụng các loại nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường: công cụ CS này có thể mang lại hiệu
quả cao trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhưng có thể gây ra những tác động tiêu cực khác,
chẳng hạn như làm tăng giá nhiên liệu, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp…
+ Chính sách khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu thân thiện với môi trường: Công cụ chính sách này
thể mang lại hiệu quả thấp hơn so với chính sách cấm sử dụng các loại nhiên liệu gây ô nhiễm môi
trường, nhưng có thể giảm thiểu những tác động tiêu cực khác.
Ví dụ 2: Chính phủ muốn hỗ trợ người nghèo. Chính phủ có thể sử dụng các công cụ chính sách khác nhau
để đạt được mục tiêu này, chẳng hạn như:
+ Chính sách trợ cấp trực tiếp cho người nghèo: Công cụ chính sách này thể giúp người nghèo cải thiện
đời sống một cách nhanh chóng, nhưng thể gây lãng phí nguồn lực, bởi không phải tất cả người nghèo
đều được trợ cấp.
+ Chính sách hỗ trợ cho các chương trình phát triển kinh tế-hội tạo việc làm cho người nghèo: công cụ
chính sách này thể giúp người nghèo cải thiện đời sống một cách bền vững hơn, nhưng thể mất
nhiều thời gian hơn để đạt được hiệu quả.
Một ví dụ minh hoạ về tầm quan trọng của việc lựa chọn công cụ chính sách là chính sách thuế. Thuế là một
công cụ chính sách quan trọng, vì nó có thể ảnh hưởng đến hành vi của người dân và doanh nghiệp, đến sự
phân bổ các nguồn lực trong hội, đến ngân sách công sự phát triển kinh tế của quốc gia3. Tuy nhiên,việc
lựa chọn mức thuế, đối tượng thuế, chế thuế, ch thu thuế, v.v. không đơn giản, mà phải căn cứvào
nhiều yếu tố, như mục tiêu chính sách, nguyên tắc thuế, nh hình kinh tế, văn hóa, chính trị, v.v. Nếu thuế
quá cao, có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, làm giảm khả năng tiêu dùng củangười
dân, thậm chí di chuyển đến i khác. Điều này sẽ dẫn đến tăng thất nghiệp giảm thu nhập dânsinh. Ngược
lại, thuế quá thấp có thể làm giảm ngân sách công, dẫn đến các trục trặc trong việc cung cấp cácdịch vụ công
cần thiết như giáo dục, y tế và an ninh. Do đó, việc lựa chọn công cụ chính sách thuế rất quan trọng cần
phải đánh giá kỹ lưỡng các tác động của nó đến các bên liên quan, đến sự phát triển bền vững của xã hội.
CHƯƠNG 4 : Hoạch định chính sách công
1. Hoạch định chính sách công là gì? Hãy nêu trình tự các bước trong quá trình hoạch địnhchính sách công? ( t178)
lOMoARcPSD| 59452058
Khái niệm hoạch định chính sách công: quá trình thiết kế một chính sách đáp ứng các nhu cầu, đòi hỏi của
thực tế xã hội.
-Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách công:
1. Nhận diện và phân tích vấn đề chính sách
Vấn đề chính sách là những mâu thuẫn, những tồn tại cần giải quyết ngay hay một tình trạng cấp bách cần
và nên thay đổi trong thực tiễn.
Mô tả vấn đề và thuyết phục về sự tồn tại thực tế, sự cấp bách của vấn đề.
Nhận biết được bản chất của vấn đề mục đích của đối tượng/tổ chức đề xuất lựa chọn chính sách
Khi xác định vấn đề chính sách cần trả lời một số vấn đề sau:
+ Cần xác định xem vấn đề nằm ở mắt xích nào trong một chuỗi các vấn đề?
+ Tầm ảnh hưởng của vần đề này đối với những vấn đề khác như thế nào?
+ Vấn đề thuộc tầm vĩ mô, trung mô hay vi mô?
+ Điều gì sẽ xảy ra khi vấn đề được giải quyết trong ngắn hạn và dài hạn, trong phạm vi một ngành và liên
ngành?
VD: Đói nghèo thiếu lương thực (năng suất thấp, khó tiếp cận thị trường, thiên tai), thiếu sức lao động, rủi ro, dịch
bệnh, thất học, tỉ lệ tử vong ở trẻ em cao
2. Xây dựng chương trình nghị sự chính sách
- Hoạt động xây dựng nghị s
+ Xem xét các vấn đề, đưa ra những lý giải về nguyên nhân, hê quả và cân nhắc về sự cần thiết phải giảị quyết
vấn đề bằng chính sách.
+ Mục tiêu hoạt động của các nhóm trong chương trình nghị sự là tìm kiếm sự ảnh hưởng và duy trì quyền lực
của mình để làm thay đổi các chính sách. Để đạt được mục tiêu này, các nhóm sẽ sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau
- Chương trình nghị sự chính sách và xây dựng nghị trình chính sách
+ Chương trình nghị sự chính sách (policy agenda) là một danh sách các đối tượng hoặc các vấn đề mà các
quan chức chính phủ và những người bên ngoài của Chính phủ có liên quan đang thực sự chú ý đến.
+ Hay tập hợp các vấn đề, các nguyên nhân, giải pháp các yếu tố khác liên quan đến những vấn đề công
đang được sự chú ý từ công chúng và các nhà hoạch định chính sách
- Các loại nghị trình chính sách: toàn dân, hệ thống, thể chế, quyết sách
VD: (TT 122/2010 của Bộ Tài Chính về giá sữa công thức cho trem dưới 6 tuổi)TT08/2017TT-BTC ĐĂNG
GIÁ, KÊ KHAI GIÁ SỮATHỰC PHẨM CHỨC NĂNG DÀNH CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI
Vấn đề: giá tăng cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố “đầu vào” hoặc cao hơn so với giá vốn hàng nhập
khẩu do tổ chức, nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá trẻ em gia đình nghèo khó
sẽ thiếu sữa, thị trường biến động,…
Nguyên nhân: Từ năm 2007, báo chí Việt Nam liên tục đưa tin về việc tăng giá sữa bột trẻ em, bất chấp việc giá
sữa bột thế giới giảm, và diễn giải tình trạng này như là dấu hiệu lạm dụng vị trí thống lĩnh của các công ty sữa
nước ngoài nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch (Minh họa 3). Một số bài báo còn cho rằng giá sữa ở Việt Nam cao
nhất thế giới, trong khi Việt Nam chỉ là một nước có mức thu nhập trung bình thấp (Minh họa 4). Hệ quả là, sữa
trở thành một gánh nặng chi tiêu đối với các gia đình có con nhỏ.
Mục tiêu: nhằm tăng cường kiểm soát giá bán lẻ tới người tiêu dùng và làm căn cứ thực hiện việc kiểm tra,
soát xác định, kê khai giá bán lẻ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi
tại địa phương.
Biện pháp: quản lý giá tối đa theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Luật Giá đối với sản phẩm sữa đến hết 3/2017
thực hiện biện pháp đăng giá theo quy định khoản 4 Điều 17 Luật Gđối với sản phẩm sữa đến hết 3/2017,
Kiểm soát hàng hóa tồn kho của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, Mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia
thuộc hệ thống dự trữ Nhà nước
3. Thiết kế chính sách:
Các công đoạn thiết kế chính sách
lOMoARcPSD| 59452058
+ Xây dựng đề xuất chính sách: Đây là giai đoạn khởi đầu của ý tưởng chính sách hay còn gọi là tiền dự thảo
quan đưa ra đề xuất, báo cáo đánh giá tác động CS. VD: đề xuất tăng lương tối thiểu vùng năm 2015, đề
xuất bình ổn giá sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi
+ Hoàn thiện dự thảo chính sách: Đánh giá thẩm định quan soạn thảo sẽ chịu trách nhiệm chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo chính sách. VD: hoàn thiện dự thảo Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hoàn thiện thông tư
122/2010/TT-BTC đưa sữa bột trẻ em dưới 6 tuổi vào danh sách đăng kí giá hàng hóa và dịch vụ
Nội dung của một chính sách
+ Mục tiêu và đối tượng tác động của chính sách
VD: Đối tượng tác động: thương nhân kinh doanh sữa, thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6
tuổi, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý giá + Các phương án, biện pháp của chính sách:
VD: Quy định giá trần, giá sàn, khung giá, mua vào bán ra hàng dự trữ, đăng giá, khai giá, kiểm
soát các yếu tố hình thành giá…Chính phủ sẽ quyết định hàng hóa nào chịu sự điều tiết của biện pháp nào tùy thuộc
vào đặc tính thị trường đặc tính sản phẩm Biện pháp chính sách được xây dựng phải đáp ứng những yêu cầu
sau:
+ Phải luôn hướng tới mục tiêu, coi mục tiêu là động lực chủ yếu.
+ hải phù hợp với mục tiêu trong suốt quá trình tồn tại của chính sách.
+ Phải phù hợp với điều kiện thực tế để có thể vận dụng được.
+ Phải linh động thích ứng với cơ chế vận hành trong từng thời kỳ
4. Ra quyết định và hợp pháp CS:
a. Ra quyết định:
Đưa ra các mục tiêu một cách chính xác và đúng đắn
Gắn kết các mục tiêu trong suốt quá trình phân tích và đưa ra quyết định chính sách
Hình dung Xem xét các phương án giải pháp chính sách
Xác định rõ các giải pháp chính sách phương án hành động
Đánh giá chính xác chi phí lợi ích của mỗi phương án hành động
Chọn phương án mang lại lợi ích tối đa đáp ứng mục tiêu đã đặt ra b. Hợp pháp hóa CS:
Là việc trao đổi chính sách hiệu lực pháp lý tương ứng. Nói cách khác là sự thể chế hóa chính sách bằng các
văn bản quy phạm pháp luật
Công bố chính sách qua các phương tiện thông tin, công báo nhằm giành được sự ủng hộ từ người dân
Cũng nhằm mục đích tạo ra sự đồng thuận và sự thay đổi trong quá trình quản lý
Nhận diện vấn đề là quan trọng nhất: nhận diện được đúng vấn đề tsẽ đưa ra được việc thảo luận lựa chọn các
giải pháp, phương án thực thi, đánh giá CS 1 cách phù hợp. Khi nhận diện vấn đề không đủ sức thuyết phục thì chắc
chắn ý tưởng CS sẽ không có cơ sở để nghiên cứu, thảo luận
2. Thế nào là vấn đề chính sách? Lấy ví dụ và phân ch mối quan hệ nhân quả của vấn đề chính sách bất kỳ? (T183)
Một ví dụ về vấn đề chính sách là vấn đề ô nhiễm không khí ở các thành phố lớn của Việt Nam:
+ ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng sống, an toàn hạnh phúc của hàng triệu người dân, đặc biệt những
người già, trẻ em, người bệnh và người nghèo³.
+ Nó gây ra những thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa, đối ngoại, như: tăng chi phí y tế, giảm năng
suất lao động, suy giảm tài nguyên thiên nhiên, mất đi giá trị di sản, ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của
đất nước
+ Nó cần được giải quyết bằng các biện pháp chính sách của nhà nước, như: quy định và thực thi các tiêu chuẩn,
quy định về chất lượng không khí, phát triển khuyến khích các nguồn năng lượng sạch, thúc đẩy giao
thông công cộng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công dân, hợp tác với các đối tác quốc tế trong việc
giảm thiểu và ứng phó với ô nhiễm không khí.
Mối quan hệ nhân quả của vấn đề chính sách ô nhiễm không khí có thể được phân tích như sau:
+ Nguyên nhân chính của vấn đề chính sách ô nhiễm không khí là sự gia tăng nhanh chóng của đô thị hóa, công
nghiệp hóa, phát triển kinh tế, dân số và phương tiện giao thông, dẫn đến việc thải ra khí thải, bụi bẩn, khói
bụi, chất ô nhiễm từ các nguồn như: giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, cháy rừng, phóng thích
khí nhà kính...
+ Hệ quả của vấn đề chính sách ô nhiễm không khí sự suy giảm chất lượng không khí, gây ra các tác động tiêu
cực đến sức khỏe, chất lượng sống, an toàn và hạnh phúc của người dân, cũng như đến kinh tế, xã hội, môi
trường, văn hóa, đối ngoại của đất nước, như đã nêu ở trên.
+ Giải pháp cho vấn đề chính sách ô nhiễm không khí là các biện pháp chính sách của nhà nước, như đã nêu
trên, nhằm gim thiu nguồn gốc mức độ của ô nhim không khí, cải thin chất lượng không khí, bảo
vệ sức khỏe, chất lượng sống, an toàn và hạnh phúc của người dân, cũng như đóng góp vào sự phát triển bền
vững của đất nước.
lOMoARcPSD| 59452058
3. y nêu các nguyên tắc hoạch định chính sách công và ý nghĩa của các nguyên tắc đó? ( T172)
VD: Lợi ích của giao thông công cộng:
+ Lợi ích cho nhân: tiết kiệm chi phí đi lại, hạn chế căng thẳng khi phải tự điều khiển xe, hạn chế tác động
thời tiết bên ngoài như nắng mưa gió, khoi bui
+ Lợi ích cho hội: Giảm ùn tắc giao thông, giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nhờ giảm lượng khí phát thải từ phương tiện cá nhân.
+ NT có tính hệ thống
+ NT hiện thực
+ NT quyết định đa số
+ NT dựa trên bằng chứng
4. Trong quá trình thiết kế chính sách, vì sao chính sách cần được thẩm tra/thẩm định?. Lợi ích và hệ lụy của
quá trình thẩm tra thẩm định là gì?
Vì:
+ Trong quá trình thiết kế chính sách, việc thẩm tra và thẩm định là cần thiết để đảm bảo nh khả thi, hợp
pháp, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đối tượng, nội dung, phạm vi của dự
án.
+ Quá trình thẩm tra thẩm định giúp đánh giá các khía cạnh của chính sách, từ đó giúp cải ến và hoàn
thiện chính sách. Ngoài ra, quá trình này còn giúp tăng nh minh bạch, công khai và độc lập của chính
sách.
+ Xác định các vấn đề tiềm ẩn, cải thiện thiết kế chính sách và tạo ra quyết định phù hợp với sự tham gia của
nhiều bên liên quan
Lợi ích:
+ Đảm bảo nh hợp pháp: Quá trình thẩm tra/ thẩm định giúp đảm bảo rằng chính sách tuân thủ các quy
định pháp luật và quyền lợi của các bên liên quan. Điều này giúp tăng nh minh bạch nh công bằng
của chính sách.
+ Đảm bảo nh khả thi: Quá trình thẩm tra/ thẩm định giúp đánh giá khả năng thực hiện chính sách và xác
định các rủi ro, thách thức thể xảy ra trong quá trình triển khai. Điều này giúp đảm bảo chính sách
có thể thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.
+ Đảm bảo nh hiệu quả: Quá trình thẩm tra/ thẩm định giúp đánh giá ềm năng hiệu quả của chính
sách. Bằng cách đáng giá các mục êu, kết quả dự kiến và các chỉ số đo lường, quá trình này giúp đảm
bảo chính sách mang lại lợi ích và giải quyết được vấn đề mục êu.
+ Đảm bảo chất lượng và mạch lạc của chính sách: đảm bảo rằng chính sách được thiết kế tốt, phù hợp
và có tính logic, phát hiện ra các điểm yếu, mâu thuẫn và tác động không mong muốn của chính sách.
+ Kiểm tra hiệu quả và khả thi của chính sách: đánh giá tiềm năng và khả năng thực hiện của chính sách.
+ Xác định rủi ro, đề xuất các biện pháp điều chỉnh hoặc các lựa chọn thay thế để giảm thiểu các tác động
tiêu cực và tối đa hóa kết quả tích cực
Hệ lụy:
+ Tốn thời gian nguồn lực: Quá trình thẩm tra/ thẩm định chính sách đòi hỏi sự đầu về thời gian,
nguồn lực và công sức. Điều này có thể làm chậm quá trình triển khai và tạo ra áp lực tài chính cho tổ
chức hoặc chính phủ.
+ Mất sự linh hoạt: Quá trình thẩm tra/ thẩm định đòi hỏi các bước kiểm soát phê duyệt, có thể làm mất
đi nh linh hoạt và nh thần sáng tạo trong quá trình thiết kế chính sách.
+ Khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu khẩn cấp: Quá trình thẩm tra/ thẩm định có thể làm chậm quá trình
đáp ứng nhu cầu khẩn cấp. Trong một số trường hợp, việc thẩm tra/ thẩm định cần được bỏ qua để
đáp ứng tốt các nh huống khẩn cp.
+ Ảnh hưởng từ lợi ích chính trị: Quá trình thẩm tra và thẩm định chính sách có thể bị ảnh hưởng bởi lợi ích
chính trị. Để đảm bảo nh độc lập, khách quan không thiên vị, cần phải bảo đảm quyền tự do, khách
quan và không thiên vị trong quá trình đánh giá.
+ Mâu thuẫn quan điểm: Quá trình thẩm tra/thẩm định có thể ếp tục mâu thuẫn về quan điểm và đánh
giá giữa các bên liên quan. Các ý kiến quan điểm khác nhau có thể dẫn đến tranh cãi và mâu thuẫn,
làm chậm quá trình ra quyết định và triển khai chính sách.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058 Contents
CHƯƠNG 1 : Chính sách công và hệ thống chính sách công................................................................3
1, Hãy nêu khái niệm; phân tích đặc trưng và vai trò của chính sách công? (T28, 32,36)
...........................................................................................................................3
2. Hãy nêu các cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công? ( T20).....................3
3. Giải thích vì sao chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm? Cho ví
dụ minh hoạ? (T18)............................................................................................4
4. Giải thích tại sao khi nghiên cứu chính sách cần thiết phải kết hợp giữa lý thuyết và
thực tiễn ? (T18).................................................................................................6
5. Hãy nêu bản chất cơ bản của chính sách công? lấy ví dụ minh họa? (t30)....6
6. Chính sách công có những chức năng cơ bản nào? lấy ví dụ minh hoạ? (t32)7
7. Hãy trình bày cấu trúc của một chính sách công và phân tích mối liên hệ giữa mục tiêu
và biện pháp của chính sách? (T35)...................................................................7
8. Trình bày các cách phân loại chính sách công? Lấy ví dụ minh hoạ ( T38)....9
9. Chính sách công có những loại môi trường chính sách nào? Cho ví dụ minh họa? ( t46)
.........................................................................................................................10
10. Quy trình chính sách công gồm những giai đoạn nào?, cho ví dụ minh họa? (t74)
.........................................................................................................................10
11. Lấy ví dụ một chính sách cụ thể để phân tích mối quan hệ các giai đoạn trong quy trình CSC?.
(T74)..............................................................................................11
CHƯƠNG 2: Chủ thể hoạt động chính sách công...............................................................................11
1. Hãy nêu các chủ thể hoạt động của chính sách công? ( T84)....................11
2. Chủ thể chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? (t84).........12
3. Chủ thể không chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? (T94)12
4. Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) có vai trò như thế nào đối với việc hoạch định chính sách
công? cho ví dụ minh họa? (t108)................................13
CHƯƠNG 3: Công cụ chính sách công.................................................................................................15
1. Hãy nêu khái niệm và cách phân loại công cụ chính sách công? ( T136).....15
2. Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách điều tiết/giải điều tiết? (t139)..................15
3. Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp đồng thuê ngoài/công cụ
phân cấp và giao quyền (136)..........................................................................16
4. Hãy cho biết tầm quan trọng của việc lựa chọn công cụ chính sách trong thực thi chính
sách công? Hãy lấy ví dụ minh hoạ? ( t155).....................................................17
CHƯƠNG 4 : Hoạch định chính sách công..........................................................................................17
1. Hoạch định chính sách công là gì? Hãy nêu trình tự các bước trong quá trình hoạch định
chính sách công? ( t178)..................................................................................17
2. Thế nào là vấn đề chính sách? Lấy ví dụ và phân tích mối quan hệ nhân quả của vấn đề
chính sách bất kỳ? (T183)................................................................................19
3. Hãy nêu các nguyên tắc hoạch định chính sách công và ý nghĩa của các nguyên tắc đó? (
T172).......................................................................................................19
4. Trong quá trình thiết kế chính sách, vì sao chính sách cần được thẩm tra/thẩm định?. Lợi ích và hệ lụy của
quá trình thẩm tra thẩm định là gì?.................................19
CHƯƠNG 5: Thực thi chính sách công................................................................................................20
1. Hãy nêu khái niệm, vai trò và chủ thể thực thi chính sách công? (t215)....20
2. Hãy nêu các bước tổ chức thực thi chính sách? Mục đích, ý nghĩa và ví dụ minh họa lOMoAR cPSD| 59452058
cho từng bước? (t216)......................................................................................21
3. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách công?. Nêu ví dụ minh họa? ( ví dụ cần
nêu tên chính sách và mục tiêu chính sách) (t228).......24
4. Hãy nêu các biện pháp thực thi chính sách công?. Hãy lấy ví dụ minh họa? ( T222) 24
5. Tại sao khi thực thi chính sách cần phải chủ động và sáng tạo? Hãy cho ví dụ minh
hoạ? 9226).......................................................................................................25
6. Theo em, có những hệ lụy/hệ quả nào khi thực thi chính sách công không tốt nêu ví dụ minh họa? ( ví dụ
cần nêu tên chính sách và mục tiêu chính sách) (t216)..25
CHƯƠNG 6: Đánh giá chính sách công...............................................................................................26
1. Hãy nêu khái niệm, ý nghĩa, vai trò của đánh giá chính sách công? (t244)26
2. Hãy trình bày các tiêu chí đánh giá chính sách công? Cho ví dụ minh họa? (t247) 27
3. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại của một chính sách là gì?. êu ví dụ minh họa?(
T273)................................................................................................................28
4. Hãy phân tích nhận định sau: “Giai đoạn đánh giá chính sách có vị trí quan trọng trong quy trình chính sách”
Hãy minh họa bằng ví dụ cụ thể?.........................28
CHƯƠNG 7: VÍ DỤ CỤ THỂ..................................................................................................................29
1, Anh chị hãy lấy ví dụ thực tiễn để thấy sự cần thiết phải đánh giá chính sách công
.........................................................................................................................29
2, Anh chị hãy cho 1 ví dụ thực tiễn để phân tích sự ảnh hưởng của quan điểm và định hướng của Đảng cầm
quyền đối với hoạch định chính sách?...........................30
3, Hãy nêu 1 chính sách trong thực tiễn để phân tích ưu nhược điểm của công cụ người
dùng trả phí......................................................................................................31
4, Hãy lựa chọn 1 chính sách công đã được triển khai và thực hiện trong thực tiễn và: ( Xác định mục tiêu và
biện pháp của chính sách; chỉ ra các kết quả đạt được; phân tích
các hạn chế; đưa ra các giải pháp)...................................................................32
5. Biện pháp chính sách ảnh hưởng thế nào đối việc thực thi........................35
6. Vai trò của truyền thông đối với quá trình hoạch định chính sách công.....36
7. Phải nghiên cứu “ điều kiện kinh tế chính trị , văn hóa ,xã hội nơi chính sách được xây dựng “ khi tiến hành
hoạch định chính sách”...................................................37 8, Sự cần thiết thực nghiệm chính sách trước khi
triển khai toàn diện............37
9. Phải dựa trên bằng chứng tiến hành chính sách...........................................37
10. Lựa chọn 1 vấn đề cs, cminh cần phải ban hành chính sách ( thực trạng, hậu quả)
.........................................................................................................................37
CHƯƠNG 8: CÁC CHÍNH SÁCH............................................................................................................39
1, Chính sách về dịch vụ công ( Bảo hiểm y tế)................................................39
2, Chính sách về kinh tế...................................................................................41
3, Chính sách miễn giảm học phí dựa trên nghị định 81/2021 ngày 27/8/2021 trong bối cảnh dịch bệnh Covid đang
hoành hành....................................................................................................43
4, THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH: CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG LAO ĐỘNG......................................................................................45
5, Chính sách giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025...............................................51
6, Chính sách bảo vệ môi trường................................................................................52
7, Chính sách của nhà nước đối với lao động nữ và bình đẳng giới trong lao động...................53 lOMoAR cPSD| 59452058
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN CHÍNH SÁCH CÔNG NĂM HỌC 2023-2024
CHƯƠNG 1 : Chính sách công và hệ thống chính sách công 1, Hãy nêu khái niệm; phân tích đặc trưng và vai
trò của chính sách công? (T28, 32,36)
- Khái niệm: Chính sách công là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được Nhà nước lựa chọn và
ban hành như một công cụ quản lý của Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa chọn, và
được bảo đảm thực thi bởi các chủ thể có thẩm quyền - Đặc trưng:
+ Chủ thể ban hành CSC là nhà nước: Nhà nước là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà
nước(bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp…)
+ Chính sách công gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau: Chính sách là một chuỗi hay một loạt các
quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong
bộ máy Nhà nước ban hành trong một thời gian dài.
+ Các quyết định chính sách công là những quyết định hành động: thể hiện dự định của nhà hoạch định CS
nhằm thay đổi hay duy trì một hiện trạng nào đó; song chỉ là những dự định. CSC phải bao gồm các hành vi
thực hiện những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế.
+ Chính sách công nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong đời sống kinh tế xã hội: chính sách tập trung giải
quyết một hay nhiều vấn đề đặt ra trong đời sống KT-XH theo những mục tiêu xác định. Một thực tế ở Việt
Nam là các chiến lược, kế hoạch của Nhà nước là những chương trình hành động tổng quát, bao quát một
hoặc nhiều lĩnh vực KT-XH do đó có tập hợp mục tiêu khá rộng, nhưng CSC còn hướng đến giải quyết một
hoặc một số vấn đề cụ thể đang đặt ra trong đời sống xã hội.Có thể nói, vấn đề CS là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quá trình CS.
+ Chính sách công bao gồm những việc Nhà nước định làm và không định làm: : xét theo nghĩa rộng, CSC
bao gồm những việc NN định làm và k định làm. Điều đó có nghĩa là, k phải mọi mục tiêu của CSC đều dẫn
tới hành động, mà nó có thể là yêu cầu ( của chủ thể) k đc hành động.
+ Chính sách công tác động đến các đối tượng của chính sách: đối tượng CS là những người chịu sự tác
động hay sự điều tiết của CS. Phạm vi tác động có thể rộng hay hẹp tùy theo ND của từng CS
+ Chính sách công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng:
Ví dụ: Chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá:
+ Chính sách này do Quốc hội ban hành nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước, phục vụ lợi ích của nhân dân.
+ Chính sách tập trung giải quyết vấn đề số người hút thuốc lá ở trong nước ngày càng gia tăng và ảnh
hưởng của khói thuốc lá đến sức khỏe cộng đồng, đe dọa nguy hiểm đến đời sống xã hội...
+ Chính sách phải bao gồm các hành vi cụ thể, thực tế như: Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ
lệ sử dụng thuốc lá; Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trồng cây thuốc lá, sản xuất thuốc
lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá chuyển đổi ngành, nghề. Để họ có được công việc phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế đất nước. Trong khi vẫn có nguồn thu nhập ổn định, được áp dụng kinh nghiệm trong
ngành nghề mới.; Chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về tác hại
của thuốc lá nhằm giảm dần tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tác hại do thuốc lá gây ra. ; Khen thưởng cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.”; Nghiên cứu về tác hại của thuốc lá,
các phương pháp cai nghiện thuốc lá. Nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật.
Hỗ trợ người nghiện thuốc lá có được phương pháp cai nghiện dễ dàng, hiệu quả.
+ Chính sách tác động đến các đối tượng như: Nhà nước, cá nhân, cơ sở y tế, các chính quyền địa phương,...
+ Chính công giúp cộng đồng thoát khỏi sự đe dọa về sức khỏe và người hút thuốc sống khỏe và không mắc bệnh.... - Vai trò:..
2. Hãy nêu các cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công? ( T20)
Tiếp cận chính trị học:
+ VD: Chính sách thuế thu nhập: chính sách thuế thu nhập là 1 chính sách có tác động đáng kể đến phân
phối thu nhập trong xã hội.Các nhà nghiên cứu chính trị có thể sử dụng cách tiếp cận chính trị học để
phân tích các yếu tố chính trị tác động đến việc thiết kế và thực thi chính sách thuế thu nhập, chẳng hạn như:
• Lợi ích của nhóm lợi ích khác nhau ( các doanh nghiệp, người lao động,người nghèo) lOMoAR cPSD| 59452058
• Sự cân bằng quyền lực giữa các đảng phái chính trị
• Ý kiến công chúng về thuế thu nhập Tiếp cận xã hội học:
+ VD: Xóa bỏ độc quyền trong lĩnh vực viễn thông: Trước đây, lĩnh vực bưu chính viễn thông là độc quyền
của nhà nước (chỉ có doanh nghiệp nhà nước mới được kinh doanh). Tuy nhiên, đến nay thế độc quyền này
đã bị xóa bỏ bằng việc cho phép các doanh nghiệp khác cùng tham gia kinh doanh viễn thông (ví dụ Tổng
công ty viễn thông quân đội Viettel, Cty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn…). Sự tham gia kinh doanh
của các đơn vị này làm lợi nhiều cho người tiêu dùng, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, giá cước
ngày càng hạ, doanh số ngành viễn thông tăng đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời nhiều
doanh nghiệp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được cấp phép. Số lượng thuê
bao điện thoại, Internet phát triển nhanh chóng.
Tiếp cận nhân học và nhân học xã hội
+ VD: Cách tiếp cận nhân học và nhân học xã hội trong nghiên cứu chính sách hỗ trợ người khuyết tật tập
trung vào việc phân tích các đặc điểm của người khuyết tật, các khó khăn mà họ gặp phải, và các nhu cầu hỗ trợ của họ.
+ Nghiên cứu nhân học và nhân học xã hội có thể được sử dụng để:
• Xác định các nhóm người khuyết tật dễ bị tổn thương và đối mặt với những khó khăn lớn nhất.
• Phân tích các khó khăn mà người khuyết tật gặp phải trong các lĩnh vực như giáo dục, việc làm, y tế,...
• Nghiên cứu các nhu cầu hỗ trợ của người khuyết tật để họ hòa nhập vào xã hội.
+ Kết quả của nghiên cứu nhân học và nhân học xã hội sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc xây dựng,
thực thi, và đánh giá chính sách hỗ trợ người khuyết tật. Tiếp cận tâm lý học:
+ VD: Chính sách giáo dục phổ cập: Đây là một chính sách quan trọng nhằm đảm bảo cho mọi trẻ em trong
độ tuổi đi học đều được tiếp cận với giáo dục. Khi nghiên cứu chính sách này, cách tiếp cận tâm lý học sẽ
tập trung vào việc phân tích các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến việc học tập của trẻ em, chẳng hạn như:
• Độ tuổi tâm lý của trẻ em ở các giai đoạn khác nhau.
• Các nhu cầu tâm lý của trẻ em trong quá trình học tập.
• Các yếu tố tâm lý tác động đến động lực học tập của trẻ em.
Tiếp cận lý thuyết trò chơi:
+ VD: Chính sách thuế môi trường: Đây là một chính sách nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường bằng cách
đánh thuế đối với các hoạt động gây ô nhiễm.
• Khi nghiên cứu chính sách này, cách tiếp cận lý thuyết trò chơi sẽ tập trung vào việc phân tích hành
vi của các doanh nghiệp trong bối cảnh có thuế môi trường. Lý thuyết trò chơi cho thấy rằng, dưới
tác động của thuế môi trường, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng giảm thiểu lượng khí thải gây ô
nhiễm để giảm thiểu chi phí.
• Kết quả của nghiên cứu lý thuyết trò chơi sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc xây dựng, thực
thi, và đánh giá chính sách thuế môi trường. Cụ thể, nghiên cứu này có thể giúp:
o Xác định mức thuế môi trường tối ưu để đạt được mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm.
o Dự đoán tác động của thuế môi trường đến hành vi của các doanh nghiệp.
o Đánh giá hiệu quả của chính sách thuế môi trường. Tiếp cận hệ thống:
+ VD: Chính sách phát triển đô thị bền vững: Đây là một chính sách quan trọng nhằm đảm bảo cho sự phát
triển 1 cách bền vững của đô thị về kinh tế, xã hội, môi trường.
Khi nghiên cứu chính sách này cách tiếp cận hệ thống sẽ tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa các
yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự phát triển của đô thị Tiếp cận khoa học pháp lý
+ VD: Chính sách về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Đây là một chính sách quan trọng nhằm khuyến khích sáng
tạo, đổi mới, và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Khi nghiên cứu chính sách này, cách tiếp cận khoa học
pháp lý sẽ tập trung vào việc phân tích các quy định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các cơ quan
có thẩm quyền thực thi các quy định này, và các tranh chấp pháp lý liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
3. Giải thích vì sao chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm? Cho vídụ minh hoạ? (T18)
Chính sách công là công cụ và phương thức cơ bản để nhà nước định hướng phát triển và theo đuổi lợi ích chung của xã hội. lOMoAR cPSD| 59452058
Khoa học thực nghiệm là khoa học dựa trên sự quan sát của một hiện tượng hay sự thu thấp các số liệu về
một hiện tượng hay còn được gọi là bằng chứng
Trong toàn bộ quá trình hoạch định chính sách mối quan giữa chính sách công và khoa học thực nghiệm có
mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết:
* Đối với quá trình hoạch định:
Khoa học thực nghiệm giúp phát hiện ra các vấn đề chính sách, đề xuất chủ trương chính sách mới: Trước
rất nhiều vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội, khoa học thực nghiệm sẽ giúp xác định nguyên nhân xảy ra
vấn đề, mức độ nghiêm trọng và hậu quả đối với cộng đồng, từ đó xác định có nên đưa vấn đề vào chương
trình nghị sự không và đề xuất phương án chính sách phù hợp
Để mang lại một chính sách mới, người ta phải có quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn từ khoa học thực
nghiệm: Việc thu thập thông tin về chính sách công cần đảm bảo tính khách quan, phản ánh đúng vấn đề
diễn ra trong thực tế. Khoa học thực nghiệm sẽ giúp các nhà hoạch định dự đoán được quy mô, đo lường
được tác động thực tế của việc thực hiện chính sách hiện hành. Thông qua quá trình thu thập, phân tích và
xử lý thông tin từ khoa học thực nghiệm, các nhà hoạch định chính sách sẽ nắm được bản chất của vấn đề
chính sách, từ đó, nhận diện vấn đề một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời, có bằng chứng cụ thể
từ đó giúp quá trình hoạch định chính sách được chính xác, phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội
Khoa học thực nghiệm giúp đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề: Trên cơ sở phân tích thực nghiệm, các
nhà hoạch định có thể xác định được các phương án có thể để giải quyết vấn đề chính sách. Đồng thời, phân
tích giải pháp giúp dự đoán các tác động tích cực hoặc tiêu cực của một phương án chính sách khi nó được
đưa vào thực thi trong cuộc sống. * Đối với quá trình thực thi chính sách:
Trong quá trình thực thi chính sách, khoa học thực nghiệm sẽ giúp các nhà hoạch định đo lường khoảng cách
giữa chính sách trên lý thuyết với hiện trạng thực tế, mức độ thỏa mãn của chính sách với đòi hỏi của quần
chúng và biện pháp nên có, thái độ phản ứng và lòng tin của dân vào chính quyền
=> Từ đây, quá trình thực thi chính sách sẽ cung cấp những bằng chứng thực nghiệm có độ tin cậy cao, giúp
điều chỉnh những bộ phận chính sách chưa phù hợp để tăng thêm hiệu quả hoạt động thực thi, làm cơ sở để
bổ sung chính sách mới hay ra quyết định thu hồi, ngừng ngay việc thực hiện chính sách. * Đối với quá trình đánh giá chính sách:
Quá trình đánh giá chính sách phải dựa trên cơ sở của khoa học thực nghiệm kiểm chứng, dựa trên những
căn cứ khoa học. Những tiêu chí để đánh giá chính sách công không phải dựa hoàn toàn vào ý nghĩ cá nhân
chủ quan, phiến diện mà cần dựa trên những phân tích khoa học, có giá trị đo lường cao, có tính khoa học
cao thì việc đánh giá mới đúng đắn, chặt chẽ và chính xác
=>Chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm vì chính sách công cần được nghiên cứu, đánh
giá và điều chỉnh dựa trên các bằng chứng thực tế về tác động và hiệu quả của chính sách. Khoa học thực nghiệm
cung cấp các phương pháp và công cụ để thu thập, phân tích và diễn giải dữ liệu thực nghiệm về các vấn đề chính
sách, giúp định hướng và hỗ trợ quyết định chính sách.
VD: Chính sách hỗ trợ người lao động doanh nghiệp gặp khó khăn bởi Covid 19 từ quỹ bảo hiểm thát nghiệp
Đối với quá trình hoạch định:
+ Khoa học thực nghiệm giúp phát hiện ra các vấn đề của xã hội, cụ thể ở đây là ảnh hưởng của đại dịch Covid
19 tới đời sống của người lao động.
+ Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2020, cả nước có khoảng 32,1 triệu người từ 15 tuổi
trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh. Trong đó, 69,2% bị giảm thu nhập, 39,9% phải giảm giờ làm
hoặc nghỉ luân phiên và khoảng 14% buộc phải tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động của Việt Nam tính trong cả năm 2020 là 2,48%, cao hơn 0,31 điểm phần trăm so với
năm 2019 và cao nhất trong 10 năm trở lại đây.
+ Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bới dịch bệnh covid 19
Đối với quá trình thực thi:
+ Trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch covid 19 theo nghị quyết
số 116 ta có thể thấy hơn 10.3 triệu người lao động được hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp với mức hỗ trợ
giao động từ 1.8 đến 3.3 triệu đồng tính đến ngày 8/11/2021 với nguồn kinh phí dự kiến cho chính sách này là khoảng
38000 tỷ đồng từ nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp Đối với quá trình đánh giá:
+ Qua số liệu thu được từ thực tế, ta có thể thấy, hầu hết người lao động gặp khó khăn có tham gia BH thất nghiệp
đều nhận được hỗ trợ kịp thời.
+ Đến ngày 06/10/2021, BHXH Việt Nam đã hoàn thành xong việc xác định số giảm đóng cho 363.600 đơn vị,
tương ứng 9,68 triệu lao động với số tiền tạm tính được điều chỉnh giảm đóng (từ tháng 10/2021 đến tháng
09/2022) khoảng 7.595 tỷ đồng. Và tính đến hết ngày 01/11/2021, toàn Ngành đã giải quyết hưởng hỗ trợ từ
Quỹ BHTN cho 8,34 triệu lao động (trong đó: đang tham gia BHTN là 7,79 triệu người; đã dừng tham gia
BHTN 0,55 triệu lao động) với tổng số tiền hỗ trợ là 19.832 tỷ đồng. Sau 1 tháng nỗ lực, quyết liệt triển khai, lOMoAR cPSD| 59452058
ngành BHXH Việt Nam đã đạt nhiều kết quả tích cực với hơn 27.000 tỷ đồng trong tổng số khoảng 38.000
tỷ đồng của gói hỗ trợ hỗ trợ được giải ngân. Đến cuối năm 2021, số tiền hỗ trợ lên đến 30.804 tỷ đồng. Để
đạt được những kết quả nêu trên, BHXH Việt Nam đã liên tục có những chỉ đạo kịp thời, quyết liệt trong
toàn hệ thống nhằm triển khai nghiêm túc, hiệu quả các gói hỗ trợ của Chính phủ cho NLĐ và NSDLĐ.
Trong đó, đặc biệt nêu cao vai trò, trách nhiệm, sự chủ động của lãnh đạo, viên chức toàn ngành trong việc
hướng dẫn, hỗ trợ NLĐ, NSDLĐ tiếp cận các gói hỗ trợ; đa dạng hình thức tiếp nhận hồ sơ,…
4. Giải thích tại sao khi nghiên cứu chính sách cần thiết phải kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn ? (T18)
Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn trong chính sách công là một nguyên tắc căn bản để đảm bảo hiệu quả và
tính khả thi của các quyết định và hành động của chính phủ
Chính sách công quá mới mẻ và là một khoa học có tính chất đa ngành, lĩnh vực này vẫn chưa thể kết hợp được
một bộ nguyên tắc chung, lý thuyết và ưu tiên chung. Do vậy, để việc nghiên cứu chính sách trở nên hữu dụng
đối với từng cá nhân, cộng đồng và toàn thể xã hội, vấn đề đặc biệt quan trọng các nhà học thuật cần phải thực
hiện là làm cầu nối khoảng cách giữa những gì mà các nhà học thuật biết và cách công dân và cán bộ chính phủ
sử dụng cái mà chúng ta được học để hoạch định chính sách tốt hơn, hay ít nhất biết cách tranh luận tốt hơn vì
những chính sách đặc biệt
Lý thuyết giúp định hình chiến lược và mục tiêu, trong khi thực tiễn đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của việc
triển khai. Khi lý thuyết (các nguyên tắc, mô hình, khái niệm) được áp dụng vào thực tế, chúng giúp hình thành
cơ sở cho việc xây dựng và triển khai chính sách công. Khi kết hợp lý thuyết và thực tiễn, chính sách công có
khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội một cách hiệu quả.
Nội dung và mục tiêu của chính sách phải luôn gắn liền với thực tiễn. Nếu chính sách mang tính lý thuyết nặng,
chỉ dựa trên lý thuyết cứng nhắc, máy móc mà không quan tâm đến thực tiễn, xa rời thực tiễn, được xác định
một cách chủ quan, duy ý chí sẽ chỉ là ước mơ, là một mong muốn viển vông, khó biến chính sách thành hiện
thực, khó đạt được mức độ khả thi khi triển khai thực hiện. Ngược lại, để giải quyết những vấn đề trong thực
tiễn, khi điều tra thực tiễn để nghiên cứu ban hành chính sách mới cũng cần dựa trên những lý thuyết, nguyên
tắc, hiểu biết đã có, nếu không có những lý thuyết, nguyên tắc sẽ khó khăn trong việc đặt ra mục tiêu, phương
hướng thực hiện, dẫn đến sai lầm trong việc triển khai chính sách.
=>Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn là yếu tố quan trọng để đạt được sự thành công trong việc xây dựng và
triển khai chính sách công.
VD: Thông tư 14/2010/TT-BGTVT của Bộ GTVT (có hiệu lực từ ngày 8.8) có nêu: “các phương tiện xe khách không
được đón, trả khách dọc đường, chỉ được phép đón, trả khách tại bến xe hai đầu tuyến. Đồng thời, trách nhiệm
của hành khách đi xe chỉ được bắt đầu hành trình tại bến xe nơi đi và kết thúc hành trình tại bến xe nơi đến,
không được lên xe dọc đường và yêu cầu nhà xe cho xuống xe dọc đường”
Chính sách này có một số mục tiêu tích cực, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện. Các mục tiêu
tích cực của chính sách này là:
+ Giảm thiểu ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông do xe khách đón, trả khách dọc đường +
Bảo đảm quyền lợi và an toàn cho hành khách khi đi xe khách theo tuyến cố định. + Tăng
cường quản lý và kiểm soát hoạt động vận tải bằng xe ô tô. Khó khăn:
+ Thiếu hạ tầng và dịch vụ bến xe ở các địa phương, khiến cho hành khách khó tiếp cận và sử dụng xe khách theo tuyến cố định.
+ Thiếu sự phối hợp và đồng thuận giữa các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp vận tải và người dân trong
việc thực hiện chính sách này.
+ Thiếu các biện pháp xử lý nghiêm minh và hiệu quả đối với các vi phạm của xe khách đón, trả khách dọc đường. Giải pháp:
+ Đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng bến xe, cải thiện chất lượng dịch vụ bến xe, tạo điều kiện thuận lợi
cho hành khách đi xe khách theo tuyến cố định.
+ Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và vận động sự hợp tác của các bên liên quan trong việc thực hiện
chính sách này, nâng cao ý thức trách nhiệm và tuân thủ pháp luật của người dân và các doanh nghiệp vận tải. lOMoAR cPSD| 59452058
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh các vi phạm của xe khách đón, trả khách dọc đường,
áp dụng các biện pháp xử phạt hợp lý và hiệu quả.
5. Hãy nêu bản chất cơ bản của chính sách công? lấy ví dụ minh họa? (t30)
Chính sách là sự biểu đạt tập trung của lợi ích và ý chí giai cấp.
+ VD: Chính sách xã hội: Đóng cửa các nhà máy, doanh nghiệp trừ các doanh nghiệp sản xuất đồ thiết yếu với
biện pháp phòng ngừa an toàn trong đại dịch covid nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh và vẫn có thể cung
cấp các yêu cầu cơ bản của con người
Chính sách phục vụ phát triển kinh tế xã hội
+ VD: Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trai nông nghiệp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các
trang trại phát triển theo đúng quy định của pháp luật như: Đất đai, xây dựng, tiếp cận các nguồn vốn vay
tín dụng, áp dụng khoa học kỹ thuật và tổ chức các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp. Đồng thời, tạo điều
kiện cho trang trại phát triển và đầu tư mở rộng quy mô, từng bước phát triển gắn với mục tiêu sản xuất
quy mô lớn, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hoá, tạo ra nhiều vùng sản xuất tập trung.
Chính sách điều tiết các mối quan hệ lợi ích:
+ VD: Chính sách công về phòng chống dịch COVID-19 là những quyết định và hành động của nhà nước nhằm
ngăn chặn sự lây lan của virus, bảo vệ sức khỏe và an toàn của người dân, duy trì hoạt động kinh tế và xã hội.
Chính sách công về phòng chống dịch COVID-19 phản ánh mục tiêu và lợi ích của cộng đồng, không chỉ riêng
lẻ, bởi vì virus có thể gây hại cho tất cả mọi người, không phân biệt tuổi tác, giới tính, địa vị, v.v. Nếu không
có sự hợp tác và tuân thủ của cộng đồng, chính sách công sẽ không hiệu quả.
Chính sách công về phòng chống dịch COVID-19 có tính chất toàn diện, động, tương tác và khoa học, bởi vì
nhà nước phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau trong hệ thống kinh tế và xã hội, như tình hình dịch bệnh,
nhu cầu y tế, tác động kinh tế, v.v. Nhà nước cũng phải thích ứng với những thay đổi của tình hình, ảnh
hưởng và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, như quốc tế, văn hóa, chính trị, v.v. Nhà nước cũng phải dựa
trên các dữ liệu, bằng chứng và nghiên cứu khoa học để đưa ra những quyết định và hành động chính sách công.
6. Chính sách công có những chức năng cơ bản nào? lấy ví dụ minh hoạ? (t32)
Ví dụ: Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19 từ
quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo nghị quyết số 116
+ Chức năng định hướng: Qua chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của đại dịch, Nhà
nước hướng đến mục tiêu đảm bảo cho cuộc sống ổn định cho người lao động, chống đứt gãy chuỗi cung
ứng lao động và thiếu hụt lao động, đồng thời hỗ trợ người sử dụng lao động giảm chi phí, duy trì sản xuất,
kinh doanh, nhanh chóng thích nghi với trạng thái bình thường mới. Cùng với đó là đề ra các con số hỗ trợ
như: hỗ trợ cho người lao động 30000 tỷ đồng và hỗ trợ cho người sử dụng lao động 8000 tỷ đồng; thời gian
cụ thể để thực hiện chính sách
+ Chức năng điều khiển- kiểm soát: Chính phủ hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động để thúc đẩy
người sử dụng lao động tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu tình trạng thiếu hụt tài nguyên và nhân lực.
+ Chức năng điều tiết: Chính phủ ban hành chính sách để giảm bớt khó khăn của người dân, đảm bảo trật tự an
ninh xã hội, phục hồi sản xuất, kinh doanh và điều chỉnh chênh lệch mức thu nhập từ đó hạn chế tình trạng bất ổn xã hội.
7. Hãy trình bày cấu trúc của một chính sách công và phân tích mối liên hệ giữa mục tiêuvà biện pháp của chính sách? (T35)
VD: Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số, miền núi ở Việt Nam Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 Mục tiêu: +
Về định hướng phát triển giáo dục dân tộc:
• Hoàn thiện cơ cấu hệ thống và mạng lưới cơ sở giáo dục, đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học. lOMoAR cPSD| 59452058
• Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện linh hoạt các chương trình giáo dục phù hợp với
điều kiện học tập của người học, gắn giáo dục với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương.
• Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn về nghề
nghiệp, hợp lý về cơ cấu. Thực hiện đầy đủ chính sách cho người dạy và người học.
• Tăng cường đầu tư ngân sách, cơ sở vật chất cho giáo dục dân tộc. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa
giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục.
Các biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em miền núi:
+ Rà soát các chính sách, pháp luật về quyền học tập của người dân tộc thiểu số; điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với yêu cầu thực tiễn.
+ Có cơ chế hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của phát triển toàn diện sức khỏe và trí tuệ của trẻ từ giai đoạn trẻ thơ. +
Hoàn thiện và xây dựng hệ thống tiêu chí về cơ sở hạ tầng giáo dục.
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, có chính sách đãi ngộ và sử dụng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục phù hợp với yêu cầu thực tiền để họ yên tâm với nghề nghiệp, gắn bó với địa phương.
+ Xây dựng, cải thiện hệ thống giao thông tại các khu vực để các em đi học được dễ dàng hơn.
+ Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc thiểu số; ưu tiên
đào tạo vừa học vừa làm; đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú; phát triển các loại mô
hình trường dạy nghề gắn với các doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và miền nội phương,
trong đồ tu tiên đào tạo con em đồng bào vùng DTTS.
Tác động: Chính sách này đã đạt được những thành tựu đáng kể, thể hiện qua các chỉ số sau:
+ Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng độ tuổi tăng nhanh: Năm 2013, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số
đi học đúng độ tuổi cấp trung học cơ sở đạt 89%, cấp trung học phổ thông đạt 54%. Đến năm 2023, tỷ
lệ này đã đạt lần lượt là 93% và 65%.
+ Chất lượng giáo dục dân tộc thiểu số được cải thiện: Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đạt học lực khá, giỏi
tăng dần qua các năm. Năm 2023, tỷ lệ này đạt trung bình 25%, cao hơn nhiều so với năm 2013 (15%).
+ Tỷ lệ người dân tộc thiểu số có trình độ đại học, cao đẳng tăng nhanh: Năm 2013, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số có trình độ đại học, cao đẳng đạt 1,5%. Đến năm 2023, tỷ lệ này đã đạt 5%.
+ Những thành tựu này đã góp phần nâng cao dân trí, tạo cơ hội cho người dân tộc thiểu số phát triển toàn
diện, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hạn chế:
+ Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số bỏ học vẫn còn cao: Năm 2023, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số bỏ học ở cấp
tiểu học là 1,5%, cấp trung học cơ sở là 2,5%, cấp trung học phổ thông là 4%.
+ Chất lượng giáo dục dân tộc thiểu số còn chưa đồng đều: Chất lượng giáo dục dân tộc thiểu số ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn còn thấp hơn so với vùng đồng bằng, đô thị.
+ Tỷ lệ người dân tộc thiểu số có trình độ cao đẳng, đại học còn thấp: Tỷ lệ này chỉ đạt 5%, thấp hơn so với
mức trung bình của cả nước (15%). Giải pháp:
+ Tăng cường đầu tư cho giáo dục dân tộc thiểu số: Nhà nước cần tiếp tục tăng cường đầu tư cho giáo dục
dân tộc thiểu số, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
+ Đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học: Nội dung, phương pháp dạy và học cần được đổi mới, phù
hợp với đặc thù của vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy học ở vùng dân tộc thiểu số: Đội ngũ giáo viên dạy học ở vùng
dân tộc thiểu số cần được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của công tác giáo dục.
VD2: Chính sách miễn, giảm thuế cho DN trong thời kỳ Covid 19 Theo Nghị quyết số 406/UBTVQH 15 ngày
19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày
27/10/2021 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH 15" Mục tiêu:
+ Hỗ trợ, động viên cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh chịu tác động của Covid19 lOMoAR cPSD| 59452058
+ Thực hiện mục tiêu, ổn định tình hình kinh tế, giải quyết khó khăn trước mắt và khắc phục hậu quả hậu Covid
+ Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn Biện pháp: + Biện pháp kinh tế:
1. Giảm thuế thu nhập phải nộp 2021
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 có
doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021
giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.
2. Miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh - Đối tượng áp dụng
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, hình thức khai thuế,
nộp thuế, có hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa bàn cấp huyện) chịu tác động của dịch Covid- 19 trong năm 2021.
- Những loại thuế được miễn giảm: thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân, thuế bảo vệmôi trường, thuế tài
nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt.
3.Giảm thuế giá trị gia tăng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ trong các ngành nghề.
4. Miễn tiền thuế phải nộp
Nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất với người nộp thuế là DN, tổ chức bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. + Biện pháp hành chính:
• Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
căn cứ dữ liệu quản lý thuế, xác định số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 của người
nộp thuế để ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp. Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ
quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quyết định miễn tiền chậm nộp đối với người nộp thuế.
• Quyết định miễn tiền chậm nộp được gửi cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử và đăng công
khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế… Tác động: + Tác động tích cực:
• Đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, góp phần khuyến khích sản xuất, kinh doanh, phù hợp
với xu thế hỗ trợ doanh nghiệp, đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, giảm tải thủ tục hành chính trong áp dụng chính sách.
• Thể hiện tinh thần cầu thị, lắng nghe kiến nghị của các DN, người dân, cũng như sự quyết tâm của Chính
phủ, Quốc hội trong việc đồng hành cùng người dân, DN thích ứng an toàn, linh hoạt trong tình hình mới.
• Với các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất… được cộng đồng DN đánh giá là kịp thời,
góp phần tháo gỡ khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì tăng trưởng của năm
2020 cũng như kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2021. + Tác động tiêu cực:
• Dự đoán ngân sách nhà nước 2021 giảm thu 20.000 tỉ, 2022 giảm 51.400 tỉ từ việc thực hiện các chính
sách giảm thuế và khấu trừ chi phí tài trợ, ủng hộ, phòng chống Covid 19.
Giải pháp giảm thâm hụt ngân sách do miễn giảm thuế: +
Chấm dứt một số biện pháp miễn giảm thuế khi nền kinh tế đã ổn định +
Thực hiện phân bổ thuế đối với doanh thu phát sinh +
Tăng thu từ kết luận thanh tra, kiểm tra, xử lý nợ thuế của cơ quan Thuế
8. Trình bày các cách phân loại chính sách công? Lấy ví dụ minh hoạ ( T38)
* Căn cứ theo mục đích: Chính sách phân phối, chính sách điều tiết, chính sách tự điều tiết và chính sách tái phân phối lOMoAR cPSD| 59452058
- Chính sách phân phối: Đề cập tới vấn đề phân phối dịch vụ và lợi ích đến cá nhân, nhóm, đoàn thể, doanhnghiệp và xã hội
Ví dụ: Chính sách công lập và giáo dục phổ cập, chính sách giáo dục
- Chính sách điều tiết: Áp đặt các hạn chế và ràng buộc lên các hành động của cá nhân và nhóm xã hội,nhằm
giảm thiểu tự do và quyền lợi của các đối tượng bị điều tiết Ví dụ: Chính sách chống độc quyền, chính sách hỗ trợ người nghèo
- Chính sách tự điều tiết: Hạn chế hoặc kiểm soát một hiện tượng hoặc nhóm xã hội mà hạn chế đó bắtnguồn
từ bên trong nhóm xã hội bị điều tiết, tức là xuất phát từ yêu cầu tự thân nhằm bảo vệ và thúc đẩy lợi ích tự thân
Ví dụ: Chính sách thả nổi giá cả
- Chính sách tái phân phối: Nhà nước tiến hành một cách có ý thức việc tái phân phối của cải, thu nhập, tài
sản hoặc quyền lợi giữa các giai cấp hoặc giai tầng xã hội, hoặc giữa các nhóm xã hội
Ví dụ: Chính sách bảo đảm mức sinh hoạt tối thiểu cho cư dân đô thị
* Căn cứ theo không gian chính sách: Chính sách tổng thể, chính sách cơ bản, chính sách cụ thể
- Chính sách tổng thể: Chính sách của Nhà nước mang tính toàn diện, căn bản, quyết định phương hướngphát
triển cơ bản của xã hội
Ví dụ: Chính sách Đổi mới, chính sách dân số
- Chính sách cơ bản: thấp hơn chính sách tổng thể, là chính sách mang tính thực chất, có tác dụng chủ đạotrên
các phương diện, hoặc trong các lĩnh vực, ngành nghề của xã hội. Chính sách cơ bản quy định mục tiêu
nhiệm vụ cơ bản đối với hoạt động của lĩnh vực, ngành nghề hoặc phương diện nào đó có liên quan đến lợi
ích toàn cục của quốc gia
Ví dụ: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách phân vùng phát triển kinh tế
- Chính sách cụ thể: là biện pháp thực hiện chính sách cơ bản, nói cách khác, các quy định cụ thể của
chínhsách cụ thể là các quy định triển khai các hoạt động cụ thể được xây dựng nhằm thực hiện chính sách cơ bản
Ví dụ: Chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách cho vay nhà ở
* Căn cứ theo lĩnh vực tác động: Chính sách chính trị, chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách văn hóa
- Chính sách chính trị: hành động, quy định, quy phạm của Nhà nước nhằm xử lý hoặc điều chỉnh các vấnđề
chính trị hoặc các mối quan hệ chính trị
Ví dụ: Chính sách về chính Đảng, chính sách dân tộc, chính sách ngoại giao
- Chính sách kinh tế: Biện pháp của Nhà nước nhằm xử lý vấn đề kinh tế hoặc điều chỉnh mối quan hệ lợiích
kinh tế trong xã hội. Trong một xã hội, hoạt động kinh tế dường như liên quan đến mọi mặt của cuộc sống,
vì vậy chính sách kinh tế là một trong những chính sách quan trọng nhất Ví dụ: Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa
- Chính sách xã hội: Hoạt động hoặc quy định về hoạt động được Nhà nước áp dụng nhằm giải quyết vấnđề
xã hội theo nghĩa hẹp. Chính sách này có đối tượng là các vấn đề xã hội, nhằm giải quyết và nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân, nâng cao lợi ích xã hội, hướng tới xã hội phát triển cân bằng và có trật tự.
Ví dụ: Chính sách dân số, chính sách bảo đảm an sinh xã hội
- Chính sách văn hóa: Các nguyên tắc và quy định cơ bản do Nhà nước xây dựng trong một thời kỳ nhấtđịnh
và mục tiêu tổng thể nhất định, nhằm thúc đẩy và điều tiết sự phát triển của khoa học công nghệ và sự
nghiệp văn hóa, giáo dục
Ví dụ: Chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ
Ngoài ra, còn có cách phân loại chính sách khác như phân loại theo phạm vi ảnh hưởng (Vĩ mô, trung mô,
vi mô), phân loại theo thời gian tồn tại (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn), phân loại theo chủ thể ban hành (lập
pháp, hành pháp, tư pháp), phân loại theo phạm vi quan hệ (đối nội, đối ngoại), phân loại theo tính chất tác
động (thúc đẩy, kìm hãm, điều tiết, tạo lập),…
9. Chính sách công có những loại môi trường chính sách nào? Cho ví dụ minh họa? ( t46)
Môi trường kinh tế xã hội:
+ Ví dụ: Chính sách Đổi mới: Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta vô cùng khó khăn, tiềm lực kinh tế cũng
nhỏ bé. Trước tình hình đó, Tổng bí thư Trường Chinh đã tiến hành các cuộc khảo sát thực tế và tập hợp
các nhà khoa học để tư vấn. Từ đó nhận ra, đã đến lúc phải đối mới tư duy kinh tế, xóa bỏ cơ chế quan
liêu bao cấp, phải có cơ chế tự hoạch toán, tự chủ tài chính. Công cuộc Đổi mới đất nước ở Việt Nam
đã thu được nhiều kết quả quan trọng: đất nước dần dần thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội; lOMoAR cPSD| 59452058
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa không ngừng được mở rộng; uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế ngày càng tăng; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; v.v… Những thành tựu đó là tiền
đề quan trọng để đưa Việt Nam bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh
đó, Việt Nam vẫn còn có những nguy cơ, thách thức, là trở lực của tiến trình đổi mới: nguy cơ tụt hậu
xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới; nguy cơ tham những; nguy cơ “diễn
biến hòa bình” và nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thành công của công cuộc Đổi mới ở Việt
Nam phụ thuộc rất nhiều vào việc tranh thủ thời cơ, vận hội và khắc phục các nguy cơ.
Môi trường thể chế, chế độ:
+ Ví dụ: Việc thực thi chính sách Đổi mới trong lĩnh vực kinh tế, bắt buộc phải có thể chế kinh tế (có tính cải
cách) tương ứng. Bởi vì một thể chế cải cách mới có thể thúc đẩy các hoạt động trao đổi và giao lưu
một cách rộng rãi về quản lý kinh tế
Văn hóa chính trị (hình thái ý thức, giá trị quan, lý tưởng chính trị)
+ VD: đối với chính sách chỉ nên sinh 1-2 đứa con, các cán bộ công chức sẽ có ý thức tuyệt đối với việc này vì sợ mất chức
+ VD: Putin được bỏ phiếu cao vì họ tin tưởng lý tưởng chính trị của Putin tốt, nhận thức của người dân
trong việc giá trị quan chính trị cao Môi trường quốc tế:
VD: ban hành chính sách đối ngoại theo tổ chức quốc tế đã theo, cần cân nhắc quyết định sao cho phù hợp
với môi trường quốc tế Liên Hợp Quốc, NHTM thế giới,…
10. Quy trình chính sách công gồm những giai đoạn nào?, cho ví dụ minh họa? (t74)
VD: Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, người lao động Việt Nam ảnh hưởng bởi dịch COVID – 19
Hoạch định chính sách: Nhận thấy được những khó khăn của người lao động và doanh nghiệp trong tình
hình dịch bệnh Covid 19 khiến cho hoạt động sản xuất đình trệ, thất nghiệp, hoạt động kinh doanh khó khăn,
Chính phủ đã nghiên cứu và đề ra chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động ảnh hưởng bởi đại dịch Covid - 19
Thực thi chính sách: Chính phủ thực hiện nhiều chính sách tài khóa - tiền tệ ban hành theo thẩm quyền và
trình các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để kịp thời tháo gỡ khó
khăn và hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tái khởi động nền kinh tế, bao gồm:
+ Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 được Chính phủ ban
hành theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020.
+ Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 được Chính phủ ban hành theo Quyết định số 22/2020/QĐ- TTg ngày 10/8/2020.
+ Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác có
tổng doanh thukhông quá 200 tỷ đồng
Đánh giá chính sách: Đánh giá hiệu quả và tác động của chính sách theo báo cáo đánh giá hiệu quả của các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành
chính của Thủ tướng Chính phủ ưu điểm, nhược điểm
Giám sát chính sách: mỗi ngày đều thống kê lại danh sách những doanh nghiệp, người lao động đăng ký nhận hỗ trợ Kết thúc chính sách:
- Kết quả: Trong số các chính sách được khảo sát với 355 doanh nghiệp trên cả nước, các chính sách hỗ trợ
thuộc nhóm thuế, phí, lệ phí và nhóm việc làm - lao động, BHXH có tỷ lệ doanh nghiệp đã tiếp cận và hưởng lợi cao
11. Lấy ví dụ một chính sách cụ thể để phân tích mối quan hệ các giai đoạn trong quy trìnhCSC?. (T74)
VD: Chính sách công về giáo dục miễn phí cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Chính sách này được đưa ra, thực hiện và
đánh giá theo các giai đoạn sau:
Hoạch định chính sách: Nhà nước xác định vấn đề là tỷ lệ trẻ em không đi học hoặc bỏ học cao, đặc biệt là
ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, v.v. Nhà nước ưu tiên vấn đề này vì nó ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ của trẻ em, đến chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của đất nước. Nhà nước đề lOMoAR cPSD| 59452058
xuất giải pháp là đảm bảo cho tất cả trẻ em từ 6 đến 15 tuổi được hưởng quyền giáo dục miễn phí, bất kể
hoàn cảnh kinh tế, xã hội, địa lý, v.v. Nhà nước đặt ra mục tiêu là nâng cao tỷ lệ học sinh tiểu học và trung
học cơ sở, giảm tỷ lệ bỏ học, nâng cao chất lượng giáo dục, v.v.
Lựa chọn chính sách: Nhà nước lựa chọn chính sách công là miễn học phí, miễn lệ phí, hỗ trợ chi phí học
tập, cung cấp cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên, v.v. cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Nhà nước cân nhắc đến các
yếu tố như ngân sách, hiệu quả, công bằng, v.v. khi lựa chọn chính sách công.
Thực thi chính sách công: Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật, phân bổ ngân sách, huy động các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia, v.v. Nhà nước cũng tạo điều kiện cho sự tham gia, giám sát và phản biện
của xã hội dân sự, truyền thông, v.v. trong việc thực hiện chính sách công.
Đánh giá chính sách: Nhà nước thu thập và phân tích các dữ liệu, báo cáo, ý kiến, v.v. về tình hình giáo dục,
học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, v.v. Nhà nước nhận diện những thực trạng, vấn đề và cần thiết để điều
chỉnh và cải tiến chính sách công.
Giám sát CSC: Nhà nước thường xuyên kiểm tra, giám sát các chính sách được thực hiện. Đánh giá hiệu quả
đem lại rồi có những định hướng điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
Chấm dứt ( hay kết thúc) chính sách: Chấm dứt khi tình trạng trẻ e k đi học hoặc bỏ học cao….
- Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong quy trình chính sách công là:
+ Các giai đoạn trong quy trình chính sách công là liên tục, tuần tự và tương tác với nhau, tức là mỗi giai đoạn
là tiền đề, kết quả và đầu vào cho giai đoạn tiếp theo, và cũng có thể ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi các giai đoạn khác.
+ Các giai đoạn trong quy trình chính sách công là phụ thuộc, cân bằng và linh hoạt với nhau, tức là mỗi giai
đoạn đều có vai trò quan trọng, không thể thiếu, và cũng phải thích ứng với những thay đổi của môi trường
chính sách và tình hình thực tế.
CHƯƠNG 2: Chủ thể hoạt động chính sách công
1. Hãy nêu các chủ thể hoạt động của chính sách công? ( T84) -
Chủ thể chính thức( ở bên trong hệ thống chính trị và trực tiếp sử dụng quyền lực công) : Chính sách công
là những công việc mà Nhà nước thực hiện. Do vậy, chủ thể hoạt động chính sách là bộ máy và con người của Nhà
nước, hay còn gọi là chủ thể chính thức của hoạt động chính sách công. +
Cơ quan lập pháp : quốc hội +
Cơ quan hành pháp : chính phủ +
Cơ quan tư pháp : Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân +
Đảng cầm quyền : tổ chức bộ máy cấp địa phương -
Chủ thể không chính thức : Việc tham gia của họ vào quy trình chính sách không được ghilà chức năng hay
nhiệm vụ của họ vào Hiến pháp hay văn bản luật. Cách thức tham gia vào quy trình chính sách không được cụ thể hóa trong văn bản luật. + nhóm lợi ích +
Công chúng/cộng đồng nhân dân
+ Truyền thông đại chúng - Các tổ chức +
Các tổ chức nghiên cứu chính sách +
Các tổ chức phi chính phủ
+ Các tổ chức khác : tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
2. Chủ thể chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? (t84) Cơ quan lập pháp:
+ Quyền lập pháp là quyền làm luật, xây dựng luật và ban hành những văn bản luật được áp dụng trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quyền lập pháp do Quốc hội tiến hành. +
Bao gồm các cơ quan: -Quốc hội: UB Thường vụ, hội đồng dân tộc; Ub khác
+ Các cơ quan của Quốc hội: các cán bộ Ủy ban, tiểu ban của QH thường xuyên theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện Csvai lOMoAR cPSD| 59452058 +
Chủ tịch nước: Đứng đầu Nhà nước Cơ quan hành pháp:
+ Quyền hành pháp do các cơ quan hành chính nhà nước thực thi để đảm bảo hoàn thành chức năng và
nhiệm vụ của mình. Quyền hành pháp bao gồm hai quyền: quyền lập quy và quyền hành chính •
Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản pháp quy dưới luật để cụ thể hóa luật pháp do
các cơ quan lập pháp ban hành trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội •
Quyền hành chính là quyển tổ chức quản lý tất cả các mặt, các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước. + Gồm có: •
Trung ương: Chính phủ, Bộ, các cơ quan ngang bộ •
Địa phương: UBND hay cơ quan chuyên trách của Chính phủ Cơ quan tư pháp:
+ Quyền tư pháp là quyền bảo vệ luật pháp, đàm bảo cho phép luật được thực hiện và chống lại các hành
vi vi phạm pháp luật. Theo hệ thống tam quyền phân lập, thì quyền tư pháp do Tòa án tiến hành, chủ
yếu thực hiện quyền giải thích luật thông qua xét xử và phán quyết. + Gồm có: •
Hệ thống Tòa án của Việt Nam: Tòa án nhân dân tối cao, TAND các cấp •
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam •
Vai trò của Tòa án: thi hành các chính sách đã được luật hóa Đảng cầm quyền:
+ Đảng cầm quyền là đảng chính trị hay liên minh chính trị chiếm đa số ghế trong Quốc hội hay nghị viện + Gồm: •
Trung Ương Đảng: Đại hội Đảng, Ban chấp hành TƯ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
+ Vt của Đảng: Đảng ta có vai trò lãnh đạo Nhà nước thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội nên
chính sách của Nhà nước thể hiện chính sách của Đảng, thể hiện quan điểm và phương thức triển khai
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
=> khi phân tích chính sách công ở Việt Nam, phải tìm căn nguyên của nó trong chủ trương, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam. + VD Ở Trung ương có: •
Luật, pháp lệnh, nghị quyết (của QH, UBTVQH) •
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước - Nghị định của Chính phủ; quyết định của TTg CP •
Nghị quyết của HĐ Thẩm phán TATC; Thông tư của Chánh án TATC; Thông tư của Viện trưởng VKSTC
3. Chủ thể không chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? (T94) Nhóm lợi ích:
+ Nhóm lợi ích là nhóm bao gồm những người có cùng lợi ích với những hoạt động, sự kiện, hoặc một đối tượng nào đó. + Biểu hiện: +
Biện pháp phát huy tác động tích cực: Công chúng:
Truyền thông đại chúng:
4. Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) có vai trò như thế nào đối với việc hoạch định chính sách
công? cho ví dụ minh họa? (t108)
+ Khái niệm: Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) là các tổ chức nghiên cứu, phân tích và tham dự vào
việc hoạch định chính sách công. là những tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, có chức năng nghiên cứu, phân tích
và đề xuất các giải pháp, chiến lược và chính sách công cho các vấn đề kinh tế và xã hội. Các tổ chức nghiên cứu
chính sách có vai trò quan trọng đối với việc hoạch định chính sách công, bởi vì:
- Các tổ chức nghiên cứu chính sách cung cấp cho nhà nước các dữ liệu, bằng chứng, phân tích và khuyến nghị về
các vấn đề kinh tế và xã hội, giúp nhà nước có cơ sở khoa học để đưa ra, thực hiện và đánh giá chính sách công.
- Các tổ chức nghiên cứu chính sách tạo ra các không gian đối thoại, thảo luận và trao đổi giữa các chủ thể hoạt
động của chính sách công, như nhà nước, xã hội dân sự, truyền thông, doanh nghiệp, v.v. giúp nhà nước lắng
nghe, thấu hiểu và đáp ứng các nhu cầu, mong muốn và quyền lợi của người dân
+ Phân loại: Các tổ chức nghiên cứu chính sách thường có: tổ chức của Chính phủ (tổ chức chính thức), tổ chức gắn
với Nhà nước nhưng có quyền tự trị nhất định (tổ chức bán chính thức), tổ chức gắn với đại học, tổ chứ độc lập phi chính phủ. lOMoAR cPSD| 59452058
Việt Nam có nhiều đơn vị tổ chức Think Tank: Viện Kinh tế và Chính trị Thế Giới (IWEP), Học viện Ngoại Giao
Việt Nam (DAV), Viện Kinh tế Việt Nam (VIE), Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Viện Nghiên cứu
châu Mỹ (VIAS), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), Trung tâm Nghiên cứu Hệ thống Y tế - Đại
học Y Hà Nội (CHSR).... trong đó có nhiều đơn vị tổ chức đạt xếp hạng cao trong hệ thống Think Tank Đông Nam Á.
+ Vai trò của các tổ chức nghiên cứu chính sách đối với việc hoạch định chính sách công:
- Phát hiện ra các vấn đề chính sách, nghiên cứu và đề xuất chủ trương chính sách mới.
- Giúp thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình hoạch định chính sách.
- Giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề.
- Giúp các nhà hoạch định chính sách đánh giá khách quan tác động chính sách.
- Phản biện đối với ý tưởng chính sách và phương án chính sách do các cơ quan hoạch định chính sách đề xuất.
- Xây dựng mạng lưới chính sách.
- Giúp thúc đẩy dân chủ, từ đó định hướng và thiết kế các hành động chính sách để đạt mục tiêu giải quyết vấn đềchính sách
- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về chính sách công cho chính trị gia, công chức và công chúng, bổ sung cho
chứcnăng giáo dục của các trường đại học và các tổ chức khác.
VD: Tổ chức nghiên cứu Fulbright Việt Nam đã thực hiện nhiều nghiên cứu về giáo dục, kinh tế và xã hội ở VN.
+ Tư vấn và đề xuất chính sách: các tổ chức nghiên cứu chính sách có thể tư vấn và đề xuất các chính sách
cho các cơ quan nhà nước, các nhà lập pháp, các nhà hoạch định chính sách. Các tổ chức này có có thể
so sánh các phương án, biện pháp, chiến lược chính sách khác nhau, đánh giá tính khả thi, hiệu quả và
tác động của các chính sách.
VD: Viện nghiên cứu Kinh tế và chính sách đã tư vấn và đề xuất các chính sách về thuế, ngân sách , tiền tệ, thương mại… cho VN
+ Giám sát và đánh giá chính sách: Các tổ chức nghiên cứu chính sách có thể giám sát và đánh giá quá trình
thực thi, hiệu quả và tác động của các chính sách công đã được ban hành. Các tổ chức này có thể sử
dụng các chỉ số, tiêu chí, phương pháp đo lường để kiểm tra mức độ tuân thủ, thực hiện và đạt được
mục tiêu của các chính sách.
+ Ví dụ: Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) là một tổ chức nghiên cứu chính sách hàng đầu ở
Việt Nam, chuyên nghiên cứu, phân tích và đề xuất các chính sách công về các vấn đề kinh tế vĩ mô, kinh tế
toàn cầu, kinh tế địa phương, v.v. VEPR cung cấp cho nhà nước các báo cáo, bình luận, dự báo và khuyến
nghị về các vấn đề kinh tế nóng hổi, như tăng trưởng, lạm phát, thương mại, đầu tư, v.v. VEPR cũng tổ chức
các hội thảo, hội nghị, đối thoại và tập huấn về các chủ đề kinh tế và chính sách công, thu hút sự tham gia
của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, nhà báo, doanh nhân, v.v. VEPR cũng thúc đẩy sự đổi mới và phát triển
của chính sách công, bằng cách nghiên cứu, áp dụng và truyền bá các kinh nghiệm, mô hình và công nghệ
mới trong lĩnh vực chính sách công, như phân tích tác động, phân tích chi phí-lợi ích, phân tích kịch bản, v.v
5. Hãy liệt kê các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay và cho biết vai trò của các tổ chức này trong quá
trình hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách? Lấy ví dụ minh họa, ch rõ vai trò của một trong các tổ
chức chính trị - xã hội đó? ( T113) + Vai trò chung: cung cấp đầy đủ, toàn diện những ý kiến, kiến nghị, tâm
tư nguyện vọng của từng bộ phận người dân ở mọi lĩnh vực đến với các nhà hoạch định chính sách, các cơ
quan thẩm quyền có vai trò giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thêm những căn cứ thực tiễn để xem
xét, quyết định trên cương vị, chức trách và thẩm quyền của mình, tham gia và xây dựng các chính sách bảo
đảm quyền và lợi ích của người dân, các hoạt động tư vấn, phản biện xã hội, giáo dục, tuyên truyền vận động
người dân thực hiện theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước...
Vai trò riêng: Liên đoàn Lao động Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội có thế mạnh là hiểu rõ nhu cầu của
người lao động và có thể đáp ứng được những vấn đề kể trên. Nhiều hoạt động tư vấn, phản biện xã hội của
Liên đoàn Lao động đã góp phần tích cực vào tiến trình ban hành các văn bản pháp luật, hoạch định chính
sách của Nhà nước cũng như đưa nó vào thực thi có hiệu quả trong đời sống kinh tế - xã hội như: Tham gia
xây dụng chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động; ii) Tham gia xây dựng chính sách
cải cách tiền lương; iii) Tham gia xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
iv) Tham gia xây dựng chính sách nhà ở cho công nhân, viên chức, người lao động ...
+ Ví dụ: Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về tập trung kiểm soát đại dịch
Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc xin phòng Covid cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
Mình lấy luôn Chính sách hỗ trợ người lao động và sử dụng lao động của mình làm bài nhóm nhé, diễn giải
là nó cung cấp số liệu, tham mưu xây dựng chính sách, phản biện.... để rùi ra cái cs này, nội dung và kết quả lOMoAR cPSD| 59452058
của nó thì t thấy ảnh này bao quát hoặc là có thể lấy cái so sánh NQ 68 với NQ116 để chỉ ra sự thay đổi
nhanh chóng kịp thời theo từng giai đoạn...
VD: Vai trò cụ thể trong hoạt động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam trong kế hoạch hành động quốc gia loại
trừ các bệnh liên quan đến amiăng 1.
Chủ động tham gia xây dựng và hoạch định chính sách phòng chống tác hại amiăng Tổng Liên đoàn Lao
độngViệt Nam đã nghiên cứu tham gia góp ý xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng amiăng
trong sản xuất ; các chế độ chính sách liên quan đến người lao động ; tích cực tham gia với Chính phủ và các Bộ,
ngành đề xuất việc đưachất Amiăng trắng vào phụ lục 3 của công ước Rotterdam về các chất độc cần được quản lý
chặt chẽ đồng thời xây dựng lộ trình cụ thể để đạt được mục tiêu dừng sử dụng amiăng trắng trong sản xuất tấm lợp
vào năm 2020 ; tham gia xây dựng kế hoạch hành động Quốc gia loại trừ các bệnh liên quan đến Amiăng 2.
Tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục người lao động, người sử dụng lao động thực hiện các quy định pháp
luật,các biện pháp phòng chống tác hại của amiăng. Tổng Liên đoàn LĐVN đã chỉ đạo các cấp công đoàn đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời và nghiêm túc các quy định về ATVSLĐ và về tác hại của amiăng đối với
sức khỏe con người trong công nhân viên chức, lao động bằng nhiều hình thức khác nhau. Đã có rất nhiều bài báo,
các nghiên cứu khoa học về amiăng được đăng trên Báo lao động, hệ thống Báo người lao động ở các địa phương;
tạp chí BHLĐ, tạp chí lao động công đoàn… lOMoAR cPSD| 59452058 3.
Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật và các chế độ đối với người lao động trong
cácdoanh nghiệp sử dụng amiăng.Tổng Liên đoàn LĐVN đã chỉ đạo Liên đoàn lao động các tỉnh thành phố thường
xuyên phối hợp với Sở Lao động – TB&XH tỉnh, thành phố tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thựchiện chính
sách pháp luật, các chế độ chính sách liên quan đến người lao động; kiểm tra môi trường lao động đối với các doanh
nghiệp sản xuất có liên quan đến Amiăng. Thông qua hoạt động kiểm tra liên ngành đã chỉ ra những vấn đề doanh
nghiệp còn chưa thực hiện tốt; kiến nghị thực hiện đầy đủ chính sách chế độ đối với người lao động, cải thiện điều
kiện môi trương lao động… 4.
Công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã chỉ đạo Viện nghiên
cứuKHKT bảo hộ lao động khảo sát đánh giá thực trạng sử dụng và nghiên cứu những ảnh hưởng của amiăng đến
sức khỏe người lao động nhằm đưa ra những giải pháp phòng ngừa bệnh liên quan đến amiăng
CHƯƠNG 3: Công cụ chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm và cách phân loại công cụ chính sách công? ( T136)
2. Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách điều tiết/giải điều tiết? (t139)
Chính sách tiền tệ của VN trong giai đoạn 2020-2022. Dưới đây là 1 số biện pháp và giải pháp điều tiết được áp dụng:
+ Điều tiết tiền tệ hợp lý: Chính sách này đảm bảo rằng tỷ giá trung tâm được điều chỉnh mỗi ngày, phù hợp
với thị trường trong và ngoài nước. điều này giúp cân đối kinh tế vĩ mô và tiền tệ.
+ Phát hành trái phiếu chính phủ: chính phủ sử dụng giải pháp này để huy động vốn từ thị trường thông
qua việc phát hành trái phiếu chính phủ. Điều này cung cấp nguồn tài chính cho các dự án quan trọng
+ Hỗ trợ nhập khẩu vaccine và thiết bị y tế: tối đa 46 nghìn tỷ đồng từ các nguồn tài chính hợp pháp khác
được sử dụng để nhập khẩu vaccine, thuốc điều trị và thiết bị y tế phục vụ phòng chống dịch covid 19
=>Chính sách tiền tệ và các giải pháp điều tiết này đã góp phần hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội của VN.
Nghị định 55/2007 về kinh doanh xăng dầu, Chính phủ cho phép doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu được
tự định giá bán xăng dầu theo tín hiệu của thị trường nhưng có sự quản lý của Nhà nước. Giải điều tiết cụ thể có:
+ Nới nỏng kiểm soát về quyền quy định giá, mở rộng hoặc xóa bỏ giá trần, giá sàn+ Thu hẹp dần phạm vi
hàng hóa bị điều tiết giá;
+ Nới lỏng hoặc xóa bỏ điều tiết (quy định và kiểm soát các điều kiện để) tham gia thị trường
Nghị quyết về giảm thuế GTGT xuống 8% từ 1/1/2024 đến hết 30/6/2024
+ Cụ thể, giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%
(còn 8%), trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
• Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim
loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc,
dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.
• Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
• Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
• Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định trên được áp dụng thống
nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than
khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy
trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không
được giảm thuế giá trị gia tăng. 3.
Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp đồng thuê ngoài/công cụphân cấp và giao quyền
(136) Người sử dụng trả phí:
+ Chính phủ có thể thu học phí đối với các trường đại học công lập, hoặc thu viện phí đối với các bệnh viện
công lập. Việc thu học phí, viện phí sẽ giúp chính phủ giảm bớt gánh nặng tài chính, đồng thời khuyến
khích người dân sử dụng các dịch vụ công một cách tiết kiệm hơn lOMoAR cPSD| 59452058
+ Chính phủ có thể thu phí sử dụng đường bộ, hoặc thu phí sử dụng cầu cống. Việc thu phí sử dụng các công
trình công cộng sẽ giúp chính phủ thu hồi vốn đầu tư, đồng thời khuyến khích người dân sử dụng các
công trình công cộng một cách hiệu quả hơn.
+ Chính phủ hỗ trợ 1 phần chi phí tiền lương cho người lao động bị nghỉ việc, giảm giờ làm việc hoặc phải
tạm dừng hợp đồng lao động do ảnh hưởng COVID 19. Mức hỗ trợ là 1,5 triệu đồng/ người/ tháng trong
tối đa 3 tháng. Người sử dụng lao động phải trả phí cho Quỹ Bảo hiểm xã hội để được hưởng chính sách này. Hợp đồng thuê ngoài:
+ Chính phủ hỗ trợ một phần chi phí nhập khẩu vaccine và thiết bị y tế để phòng chống dịch COVID 19.
Tối đa 46 nghìn tỷ đồng từ các nguồn tài chính hợp pháp khác được sử dụng để nhập khẩu vaccine,
thuốc điều trị và thiết bị y tế. chính phủ cũng kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng
hộ vaccine và thiết bị y tế cho Việt Nam. Chính sách này nhằm giảm thiểu khó khăn cho người lao
động và người sử dụng lao động, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ sức khỏe và an
toàn cho người dân trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp. Phân cấp giao quyền:
+ Chính phủ có thể phân cấp cho chính quyền địa phương quyền quyết định về mức học phí, mức thu viện
phí. Việc phân cấp quyền cho chính quyền địa phương sẽ giúp chính phủ giảm bớt gánh nặng quản lý,
đồng thời tăng tính linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề tại địa phương.
+ Chính phủ có thể giao quyền cho các tổ chức phi chính phủ để thực hiện các chương trình hỗ trợ người
nghèo, người khuyết tật. Việc giao quyền cho các tổ chức phi chính phủ sẽ giúp chính phủ nâng cao hiệu
quả hoạt động của các dịch vụ xã hội. 4.
Hãy cho biết tầm quan trọng của việc lựa chọn công cụ chính sách trong thực thi chínhsách công? Hãy lấy ví dụ minh hoạ? ( t155)
Ví dụ 1: Chính phủ muốn giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Chính phủ có thể sử dụng các công cụ chính sách
khác nhau để đạt được mục tiêu này, chẳng hạn như:
+ Chính sách cấm sử dụng các loại nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường: công cụ CS này có thể mang lại hiệu
quả cao trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhưng có thể gây ra những tác động tiêu cực khác,
chẳng hạn như làm tăng giá nhiên liệu, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp…
+ Chính sách khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu thân thiện với môi trường: Công cụ chính sách này
có thể mang lại hiệu quả thấp hơn so với chính sách cấm sử dụng các loại nhiên liệu gây ô nhiễm môi
trường, nhưng có thể giảm thiểu những tác động tiêu cực khác.
Ví dụ 2: Chính phủ muốn hỗ trợ người nghèo. Chính phủ có thể sử dụng các công cụ chính sách khác nhau
để đạt được mục tiêu này, chẳng hạn như:
+ Chính sách trợ cấp trực tiếp cho người nghèo: Công cụ chính sách này có thể giúp người nghèo cải thiện
đời sống một cách nhanh chóng, nhưng có thể gây lãng phí nguồn lực, bởi không phải tất cả người nghèo đều được trợ cấp.
+ Chính sách hỗ trợ cho các chương trình phát triển kinh tế- xã hội tạo việc làm cho người nghèo: công cụ
chính sách này có thể giúp người nghèo cải thiện đời sống một cách bền vững hơn, nhưng có thể mất
nhiều thời gian hơn để đạt được hiệu quả.
Một ví dụ minh hoạ về tầm quan trọng của việc lựa chọn công cụ chính sách là chính sách thuế. Thuế là một
công cụ chính sách quan trọng, vì nó có thể ảnh hưởng đến hành vi của người dân và doanh nghiệp, đến sự
phân bổ các nguồn lực trong xã hội, đến ngân sách công và sự phát triển kinh tế của quốc gia3. Tuy nhiên,việc
lựa chọn mức thuế, đối tượng thuế, cơ chế thuế, cách thu thuế, v.v. là không đơn giản, mà phải căn cứvào
nhiều yếu tố, như mục tiêu chính sách, nguyên tắc thuế, tình hình kinh tế, văn hóa, chính trị, v.v. Nếu thuế
quá cao, có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, làm giảm khả năng tiêu dùng củangười
dân, thậm chí di chuyển đến nơi khác. Điều này sẽ dẫn đến tăng thất nghiệp và giảm thu nhập dânsinh. Ngược
lại, thuế quá thấp có thể làm giảm ngân sách công, dẫn đến các trục trặc trong việc cung cấp cácdịch vụ công
cần thiết như giáo dục, y tế và an ninh. Do đó, việc lựa chọn công cụ chính sách thuế là rất quan trọng và cần
phải đánh giá kỹ lưỡng các tác động của nó đến các bên liên quan, đến sự phát triển bền vững của xã hội.
CHƯƠNG 4 : Hoạch định chính sách công
1. Hoạch định chính sách công là gì? Hãy nêu trình tự các bước trong quá trình hoạch địnhchính sách công? ( t178) lOMoAR cPSD| 59452058
Khái niệm hoạch định chính sách công: là quá trình thiết kế một chính sách đáp ứng các nhu cầu, đòi hỏi của thực tế xã hội.
-Trình tự các bước trong quá trình hoạch định chính sách công:
1. Nhận diện và phân tích vấn đề chính sách
Vấn đề chính sách là những mâu thuẫn, những tồn tại cần giải quyết ngay hay một tình trạng cấp bách cần
và nên thay đổi trong thực tiễn.
Mô tả vấn đề và thuyết phục về sự tồn tại thực tế, sự cấp bách của vấn đề.
Nhận biết được bản chất của vấn đề và mục đích của đối tượng/tổ chức đề xuất và lựa chọn chính sách
Khi xác định vấn đề chính sách cần trả lời một số vấn đề sau:
+ Cần xác định xem vấn đề nằm ở mắt xích nào trong một chuỗi các vấn đề?
+ Tầm ảnh hưởng của vần đề này đối với những vấn đề khác như thế nào?
+ Vấn đề thuộc tầm vĩ mô, trung mô hay vi mô?
+ Điều gì sẽ xảy ra khi vấn đề được giải quyết trong ngắn hạn và dài hạn, trong phạm vi một ngành và liên ngành?
VD: Đói nghèo thiếu lương thực (năng suất thấp, khó tiếp cận thị trường, thiên tai), thiếu sức lao động, rủi ro, dịch
bệnh, thất học, tỉ lệ tử vong ở trẻ em cao
2. Xây dựng chương trình nghị sự chính sách
- Hoạt động xây dựng nghị sự
+ Xem xét các vấn đề, đưa ra những lý giải về nguyên nhân, hê quả và cân nhắc về sự cần thiết phải giảị quyết
vấn đề bằng chính sách.
+ Mục tiêu hoạt động của các nhóm trong chương trình nghị sự là tìm kiếm sự ảnh hưởng và duy trì quyền lực
của mình để làm thay đổi các chính sách. Để đạt được mục tiêu này, các nhóm sẽ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
- Chương trình nghị sự chính sách và xây dựng nghị trình chính sách
+ Chương trình nghị sự chính sách (policy agenda) là một danh sách các đối tượng hoặc các vấn đề mà các
quan chức chính phủ và những người bên ngoài của Chính phủ có liên quan đang thực sự chú ý đến.
+ Hay là tập hợp các vấn đề, các nguyên nhân, giải pháp và các yếu tố khác liên quan đến những vấn đề công
đang được sự chú ý từ công chúng và các nhà hoạch định chính sách
- Các loại nghị trình chính sách: toàn dân, hệ thống, thể chế, quyết sách
VD: (TT 122/2010 của Bộ Tài Chính về giá sữa công thức cho trẻ em dưới 6 tuổi)TT08/2017TT-BTC ĐĂNG KÝ
GIÁ, KÊ KHAI GIÁ SỮA VÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG DÀNH CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI
Vấn đề: giá tăng cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố “đầu vào” hoặc cao hơn so với giá vốn hàng nhập
khẩu do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá trẻ em gia đình nghèo khó
sẽ thiếu sữa, thị trường biến động,…
Nguyên nhân: Từ năm 2007, báo chí Việt Nam liên tục đưa tin về việc tăng giá sữa bột trẻ em, bất chấp việc giá
sữa bột thế giới giảm, và diễn giải tình trạng này như là dấu hiệu lạm dụng vị trí thống lĩnh của các công ty sữa
nước ngoài nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch (Minh họa 3). Một số bài báo còn cho rằng giá sữa ở Việt Nam cao
nhất thế giới, trong khi Việt Nam chỉ là một nước có mức thu nhập trung bình thấp (Minh họa 4). Hệ quả là, sữa
trở thành một gánh nặng chi tiêu đối với các gia đình có con nhỏ.
Mục tiêu: nhằm tăng cường kiểm soát giá bán lẻ tới người tiêu dùng và làm căn cứ thực hiện việc kiểm tra, rà
soát xác định, kê khai giá bán lẻ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tại địa phương.
Biện pháp: quản lý giá tối đa theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Luật Giá đối với sản phẩm sữa đến hết 3/2017
và thực hiện biện pháp đăng ký giá theo quy định khoản 4 Điều 17 Luật Giá đối với sản phẩm sữa đến hết 3/2017,
Kiểm soát hàng hóa tồn kho của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, Mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia
thuộc hệ thống dự trữ Nhà nước 3. Thiết kế chính sách:
Các công đoạn thiết kế chính sách lOMoAR cPSD| 59452058
+ Xây dựng đề xuất chính sách: Đây là giai đoạn khởi đầu của ý tưởng chính sách hay còn gọi là tiền dự thảo Cơ
quan đưa ra đề xuất, báo cáo đánh giá tác động CS. VD: đề xuất tăng lương tối thiểu vùng năm 2015, đề
xuất bình ổn giá sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi
+ Hoàn thiện dự thảo chính sách: Đánh giá thẩm định Cơ quan soạn thảo sẽ chịu trách nhiệm chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo chính sách. VD: hoàn thiện dự thảo Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hoàn thiện thông tư
122/2010/TT-BTC đưa sữa bột trẻ em dưới 6 tuổi vào danh sách đăng kí giá hàng hóa và dịch vụ
Nội dung của một chính sách
+ Mục tiêu và đối tượng tác động của chính sách
VD: Đối tượng tác động: thương nhân kinh doanh sữa, thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6
tuổi, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý giá + Các phương án, biện pháp của chính sách:
VD: Quy định giá trần, giá sàn, khung giá, mua vào bán ra hàng dự trữ, đăng kí giá, kê khai giá, kiểm
soát các yếu tố hình thành giá…Chính phủ sẽ quyết định hàng hóa nào chịu sự điều tiết của biện pháp nào tùy thuộc
vào đặc tính thị trường và đặc tính sản phẩm Biện pháp chính sách được xây dựng phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Phải luôn hướng tới mục tiêu, coi mục tiêu là động lực chủ yếu.
+ hải phù hợp với mục tiêu trong suốt quá trình tồn tại của chính sách.
+ Phải phù hợp với điều kiện thực tế để có thể vận dụng được.
+ Phải linh động thích ứng với cơ chế vận hành trong từng thời kỳ
4. Ra quyết định và hợp pháp CS: a. Ra quyết định:
Đưa ra các mục tiêu một cách chính xác và đúng đắn
Gắn kết các mục tiêu trong suốt quá trình phân tích và đưa ra quyết định chính sách
Hình dung Xem xét các phương án giải pháp chính sách
Xác định rõ các giải pháp chính sách phương án hành động
Đánh giá chính xác chi phí lợi ích của mỗi phương án hành động
Chọn phương án mang lại lợi ích tối đa đáp ứng mục tiêu đã đặt ra b. Hợp pháp hóa CS:
Là việc trao đổi chính sách hiệu lực pháp lý tương ứng. Nói cách khác là sự thể chế hóa chính sách bằng các
văn bản quy phạm pháp luật
Công bố chính sách qua các phương tiện thông tin, công báo nhằm giành được sự ủng hộ từ người dân
Cũng nhằm mục đích tạo ra sự đồng thuận và sự thay đổi trong quá trình quản lý
Nhận diện vấn đề là quan trọng nhất: Vì nhận diện được đúng vấn đề thì sẽ đưa ra được việc thảo luận lựa chọn các
giải pháp, phương án thực thi, đánh giá CS 1 cách phù hợp. Khi nhận diện vấn đề không đủ sức thuyết phục thì chắc
chắn ý tưởng CS sẽ không có cơ sở để nghiên cứu, thảo luận
2. Thế nào là vấn đề chính sách? Lấy ví dụ và phân tích mối quan hệ nhân quả của vấn đề chính sách bất kỳ? (T183)
Một ví dụ về vấn đề chính sách là vấn đề ô nhiễm không khí ở các thành phố lớn của Việt Nam:
+ Nó ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng sống, an toàn và hạnh phúc của hàng triệu người dân, đặc biệt là những
người già, trẻ em, người bệnh và người nghèo³.
+ Nó gây ra những thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa, đối ngoại, như: tăng chi phí y tế, giảm năng
suất lao động, suy giảm tài nguyên thiên nhiên, mất đi giá trị di sản, ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của đất nước
+ Nó cần được giải quyết bằng các biện pháp chính sách của nhà nước, như: quy định và thực thi các tiêu chuẩn,
quy định về chất lượng không khí, phát triển và khuyến khích các nguồn năng lượng sạch, thúc đẩy giao
thông công cộng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công dân, hợp tác với các đối tác quốc tế trong việc
giảm thiểu và ứng phó với ô nhiễm không khí.
Mối quan hệ nhân quả của vấn đề chính sách ô nhiễm không khí có thể được phân tích như sau:
+ Nguyên nhân chính của vấn đề chính sách ô nhiễm không khí là sự gia tăng nhanh chóng của đô thị hóa, công
nghiệp hóa, phát triển kinh tế, dân số và phương tiện giao thông, dẫn đến việc thải ra khí thải, bụi bẩn, khói
bụi, chất ô nhiễm từ các nguồn như: giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, cháy rừng, phóng thích khí nhà kính...
+ Hệ quả của vấn đề chính sách ô nhiễm không khí là sự suy giảm chất lượng không khí, gây ra các tác động tiêu
cực đến sức khỏe, chất lượng sống, an toàn và hạnh phúc của người dân, cũng như đến kinh tế, xã hội, môi
trường, văn hóa, đối ngoại của đất nước, như đã nêu ở trên.
+ Giải pháp cho vấn đề chính sách ô nhiễm không khí là các biện pháp chính sách của nhà nước, như đã nêu ở
trên, nhằm giảm thiểu nguồn gốc và mức độ của ô nhiễm không khí, cải thiện chất lượng không khí, bảo
vệ sức khỏe, chất lượng sống, an toàn và hạnh phúc của người dân, cũng như đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước. lOMoAR cPSD| 59452058 3.
Hãy nêu các nguyên tắc hoạch định chính sách công và ý nghĩa của các nguyên tắc đó? ( T172)
VD: Lợi ích của giao thông công cộng:
+ Lợi ích cho cá nhân: tiết kiệm chi phí đi lại, hạn chế căng thẳng khi phải tự điều khiển xe, hạn chế tác động
thời tiết bên ngoài như nắng mưa gió, khoi bui
+ Lợi ích cho xã hội: Giảm ùn tắc giao thông, giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nhờ giảm lượng khí phát thải từ phương tiện cá nhân. + NT có tính hệ thống + NT hiện thực + NT quyết định đa số
+ NT dựa trên bằng chứng 4.
Trong quá trình thiết kế chính sách, vì sao chính sách cần được thẩm tra/thẩm định?. Lợi ích và hệ lụy của
quá trình thẩm tra thẩm định là gì? Vì:
+ Trong quá trình thiết kế chính sách, việc thẩm tra và thẩm định là cần thiết để đảm bảo tính khả thi, hợp
pháp, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đối tượng, nội dung, phạm vi của dự án.
+ Quá trình thẩm tra và thẩm định giúp đánh giá các khía cạnh của chính sách, từ đó giúp cải tiến và hoàn
thiện chính sách. Ngoài ra, quá trình này còn giúp tăng tính minh bạch, công khai và độc lập của chính sách.
+ Xác định các vấn đề tiềm ẩn, cải thiện thiết kế chính sách và tạo ra quyết định phù hợp với sự tham gia của nhiều bên liên quan Lợi ích:
+ Đảm bảo tính hợp pháp: Quá trình thẩm tra/ thẩm định giúp đảm bảo rằng chính sách tuân thủ các quy
định pháp luật và quyền lợi của các bên liên quan. Điều này giúp tăng tính minh bạch và tính công bằng của chính sách.
+ Đảm bảo tính khả thi: Quá trình thẩm tra/ thẩm định giúp đánh giá khả năng thực hiện chính sách và xác
định các rủi ro, thách thức có thể xảy ra trong quá trình triển khai. Điều này giúp đảm bảo chính sách
có thể thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.
+ Đảm bảo tính hiệu quả: Quá trình thẩm tra/ thẩm định giúp đánh giá tiềm năng và hiệu quả của chính
sách. Bằng cách đáng giá các mục tiêu, kết quả dự kiến và các chỉ số đo lường, quá trình này giúp đảm
bảo chính sách mang lại lợi ích và giải quyết được vấn đề mục tiêu.
+ Đảm bảo chất lượng và mạch lạc của chính sách: đảm bảo rằng chính sách được thiết kế tốt, phù hợp
và có tính logic, phát hiện ra các điểm yếu, mâu thuẫn và tác động không mong muốn của chính sách.
+ Kiểm tra hiệu quả và khả thi của chính sách: đánh giá tiềm năng và khả năng thực hiện của chính sách.
+ Xác định rủi ro, đề xuất các biện pháp điều chỉnh hoặc các lựa chọn thay thế để giảm thiểu các tác động
tiêu cực và tối đa hóa kết quả tích cực Hệ lụy:
+ Tốn thời gian và nguồn lực: Quá trình thẩm tra/ thẩm định chính sách đòi hỏi sự đầu tư về thời gian,
nguồn lực và công sức. Điều này có thể làm chậm quá trình triển khai và tạo ra áp lực tài chính cho tổ chức hoặc chính phủ.
+ Mất sự linh hoạt: Quá trình thẩm tra/ thẩm định đòi hỏi các bước kiểm soát và phê duyệt, có thể làm mất
đi tính linh hoạt và tinh thần sáng tạo trong quá trình thiết kế chính sách.
+ Khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu khẩn cấp: Quá trình thẩm tra/ thẩm định có thể làm chậm quá trình
đáp ứng nhu cầu khẩn cấp. Trong một số trường hợp, việc thẩm tra/ thẩm định cần được bỏ qua để
đáp ứng tốt các tình huống khẩn cấp.
+ Ảnh hưởng từ lợi ích chính trị: Quá trình thẩm tra và thẩm định chính sách có thể bị ảnh hưởng bởi lợi ích
chính trị. Để đảm bảo tính độc lập, khách quan và không thiên vị, cần phải bảo đảm quyền tự do, khách
quan và không thiên vị trong quá trình đánh giá.
+ Mâu thuẫn quan điểm: Quá trình thẩm tra/thẩm định có thể tiếp tục mâu thuẫn về quan điểm và đánh
giá giữa các bên liên quan. Các ý kiến và quan điểm khác nhau có thể dẫn đến tranh cãi và mâu thuẫn,
làm chậm quá trình ra quyết định và triển khai chính sách.