



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA THƯƠNG MẠI ----- ----- BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY” 1 MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................................3
1, Doanh nghiệp là gì?.................................................................................................................3
2, Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp..................................................................................................3
2.1, Cơ cấu tổ chức......................................................................................................................3
2.2, Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp...............................................................................................3
Chương 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP.....................3
1, Môi trường vĩ mô (MACRO-ENVIRONMENT)....................................................................3
1.1, Dân số...............................................................................................................................4
1.2, Kinh tế..............................................................................................................................5
1.3, Tự nhiên............................................................................................................................6
1.4, Công nghệ.........................................................................................................................6
1.5, Chính trị - Pháp luật..........................................................................................................7
1.6, Văn hóa.............................................................................................................................7
2, Môi trường vi mô (MICRO – ENVIRENMENT)...................................................................8
2.1, Doanh nghiệp....................................................................................................................9
2.2, Nhà cung ứng....................................................................................................................9
2.3, Các trung gian marketing...............................................................................................10
2.4, Khách hàng.....................................................................................................................11
2.5, Đối thủ cạnh tranh..........................................................................................................11
2.6, Công chúng.....................................................................................................................13
3, Môi trường nội bộ..................................................................................................................13
3.1, Nguồn nhân lực..............................................................................................................14
3.2, Nguồn lực vật chất..........................................................................................................14
3.3, Nguồn lực vô hình..........................................................................................................15
Chương 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN TỔ CHỨC
DOANH NGHIỆP........................................................................................................................15
KẾT LUẬN..................................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................18 1 LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lí kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt và
phức tạp, các doanh nghiệp muốn tồn tài và phát triển cần được tổ chức sao cho phù hợp
và đạt kết quả tối ưu.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có các chiến lược và
quyết định chính xác trong việc tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Do
đó, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm
mục đích lựa chọn và đưa ra các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sau đây chúng ta hãy cùng phân tích và làm rõ các nhóm yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1, Doanh nghiệp là gì? ➢
Theo M.Francois Peroux, “doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà
tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố)
khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa
giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.” ➢
Theo quan điểm phát triển, “doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất
ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công,
có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất,
đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.” ➢
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập
hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh
(theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).
2, Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 2.1, Cơ cấu tổ chức ➢
Theo Ducan (1981), tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác
lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc
của họ được xác định theo cơ cấu nhất định. ➢
Theo Chester I. Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay
nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. ➢
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich thì công tác tổ
chức là “việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc
giao phó mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó,
và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của doanh nghiệp”.
2.2, Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản trị, có
tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản trị. Cơ cấu tổ chức quản trị, một mặt
phản ánh cơ cấu sản xuất, nó có tác động tích cực trở lại việc phát triển sản xuất.
Chương 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
1, Môi trường vĩ mô (MACRO-ENVIRONMENT)
Môi trường vĩ mô là những yếu tố xã hội rộng lớn tác động đến các yếu tố môi trường vi
mô của doanh nghiệp. dó là các yếu tố như dân số, kinh tế, tự nhiên, công nghệ, pháp luật
và văn hóa. Các yếu tố trong môi trường vĩ mô mang lại những cơ hội mới cũng như các 3
thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp không thể thay đổi được môi trường vĩ
mô, do vậy phải tìm cách thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được.
Hình 1: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô Dân số Văn Tự hóa nhiên Doanh nghiệp Luật Kinh pháp tế Công nghệ
Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong, Linden Brown & Stewart Adam (2005), Marketing, ℎ 4
edition, Prentice Hall, trang 105 1.1, Dân số ➢
Môi trường dân số gồm các yếu tố như quy mô dân số, mất độ dân số, tuổi
tác, giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp…Đó là những khía cạnh
được người làm Marketing quan tâm nhiều nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con
người và con người cũng chính là tác nhân tạo ra thị trường. ➢
Một số thay đổi chính yếu mà ít nhiều ảnh hưởng đén các hoạt động tổ chức của doanh nghiệp: 4
• Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô
nhu cầu thị trường ở cả hiện tại và tương lai. Nếu đi sâu xem xét hai chỉ tiêu trên ở
từng khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng địa phương cho thấy từng nơi
có quy mô và tốc độ tăng dân số là không giống nhau. Với các thay đổi như vậy
dẫn đến sự cần thiết phải xác định lại những nhà kinh doanh và các điểm bán buôn hay bán lẻ.
• Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm
năng theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm. Đến lượt nó, cơ cấu lứa tuổi lại tuỳ
thuộc các nhân tố khác của đất nước như chuyển từ giai đoạn chiến tranh sang hoà
bình, sự phát triển của ngành y tế bảo vệ sức khoẻ của nhân dân…
• Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các
loại lao động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi. Sự thay đổi cơ cấu
ngành nghề của các loại lao động do tác động của quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước cũng làm thay đổi về nhu cầu về sản phẩm, hàng hoá.
Những thay đổi nói trên đều có tác động đến Marketing đòi hỏi các nhà quản lý
doanh nghiệp phải tính đến.
• Trình độ văn hoá giáo dục của dân cư. Hành vi mua sắm và tiêu dùng của khách
hàng phụ thuộc vào trình độ văn hoá, giáo dục của họ. Đó là văn hoá tiêu dùng
như văn hoá Nm thực, văn hoá thời trang, văn hoá trà… Những người có văn hoá
cao sẽ có cơ hội kiếm được nhiều tiền hơn, họ có nhu cầu tiêu dùng những hàng
hoá có chất lượng cao hơn. 1.2, Kinh tế ➢
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố tác động đến khả năng chi tiêu của
khách hàng và tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Việc hiểu thị trường không
chỉ biết rõ về yếu tố mong muốn của con người mà còn phải nắm được khả năng chi tiêu nơi họ. ➢
Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc sẽ
tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong
muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. ➢
Ngoài ra, còn xu hướng khác là sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa
trong dân chúng cũng là một vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm. ➢
Mức độ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng từ sự biến động của chỉ số
giả cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát, các thông tin kinh tế được thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, các sự kiện khác về đời sống kinh tế - xã hội diễn ra ở trong 5
nước và trên thế giới cũng có thể ảnh hưởng tới mức độ tin tưởng của người tiêu dùng. 1.3, Tự nhiên ➢
Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem
là những nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp và có những
ảnh hưởng nhất định đến việc tổ chức của doanh nghiệp đó. ➢
Một số xu hướng của môt trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến hoạt
động tổ chức của doanh nghiệp: •
Sự khan hiếm nguồn tài nguyên vật liệu: sự thiếu hụt này là hệ quả của việc khai thác
quá mức nguồn lực thiên nhiên của các ngành công nghiệp – dịch vụ (du lịch).
• Sự gia tăng chi phí năng lượng làm tăng chi phí hoạt động sản xuất của một doanh
nghiệp đồng thời làm tăng chi phí sinh hoạt, sử dụng sản phẩm – dịch vụ của người tiêu dùng. •
Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng lên: đây là ảnh hưởng to lớn đến hoạt
động tổ chức của doanh nghiệp và ý thức sinh hoạt, tiêu dùng của dân chúng. ➢
Sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản trị tài nguyên thiên nhiên:
nhiều cơ quan khác nhau đang đóng vai trò tích cực trong việc bảo vệ môi trường. Sự bảo
vệ đó có thể sẽ làm cản trở sự phát triển trong việc gia tăng nhân dụng khi các cơ sở kinh
doanh buộc phải mua thiết bị kiểm soát ô nhiễm thay vì mua thiết bị sản xuất tân tiến hơn. 1.4, Công nghệ ➢
Môi trường kỹ thuật, công nghệ được hiểu là các nhân tố có liên quan đến việc
sử dụng các công nghệ mới. Mỗi thay đổi về kỹ thuật với mức độ khác nhau ở các
khâu trong hệ thống kinh doanh đều có tác động đến hoạt động tổ chức doanh nghiệp. ➢
Tất cả những thay đổi kỹ thuật như các sản phẩm thô được thay thay thế
bằng các sản phẩm tinh vi, công nghệ cao, sử dụng năng lượng Mặt Trời, năng
lượng nguyên tử đều ảnh hưởng tới Marketing trên phương diện chủ yếu như: làm
thay đổi tập quán và tạo ra xu thế mới trong tiêu dùng; tạo ra nhiều sản phẩm mới
thay thế sản phẩm cũ; làm thay đổi chi phí sản xuất và năng suất lao động do vậy
làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh theo các hướng như: thay đổi kiểu dáng,
nhãn hiệu, bao bì, phong phú thêm các hình thức quảng cáo bằng kỹ thuật đồ hoạ
và cải tiến sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. ➢
Tiến bộ khoa học kĩ thuật tác động đến thị trường ở nhiều mặt như:
• Khởi đầu cho những ngành công nghiệp mới như máy vi tính, dịch vụ mạng…
• Làm thay đổi căn bản hay xóa bỏ hoàn toàn các sản phẩm hiện hữu. 6
• Kích thích sự phát triển những sản phẩm liên quan hoặc không liên quan đến kỹ thuật mới.
• Sự phát triển công nghệ làm chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn lại.
1.5, Chính trị - Pháp luật ➢
Các quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của những tiến triển
trong môi trường pháp lý và chính trị. Môi trường này được tao ra từ các luật lệ,
cơ quan chính quyền và những nhóm áp lực đã gây được ảnh hưởng cũng như sự
ràng buộc được mọi tổ chức lẫn các cá nhân trong xã hội. ➢
Hệ thống pháp luật của một quốc gia bao gồm: Hiến pháp, các đạo luật như
luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật thương mại…, các pháp lệnh như pháp lệnh
quảng cáo, pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm…, các nghị định của chính phủ và
các chỉ thị thông tư của các cơ quan trực thuộc chính phủ nhằm hướng dẫn thực
hiện các nghị định đó. ➢
Môi trường chính trị - pháp luật có 3 chúc năng chính:
• Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi các công ty trong quan hệ với nhau
• Thứ hai, bảo vệ người tiêu dùng tránh được các kinh doanh gian dối của doanh nghiệp
• Thứ ba, bảo vệ lợi ích rộng lớn của xã hội tránh khỏi các hành vi kinh doanh sai lệch. 1.6, Văn hóa ➢
Các giá trị văn hoá – xã hội được hiểu là các ý tưởng được coi trọng hoặc
các mục tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới. Các giá trị văn hoá – xã hội có
sự khác nhau giữa nhóm người này với nhóm khác, giữa dân tộc này với dân tộc
khác. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế các nước và sự giao lưu các nền văn hoá có
thể dẫn những thay đổi ít nhiều các giá trị văn hoá – xã hội có ảnh hưởng tới hoạt
động tổ chức doanh nghiệp. ➢
Một số đặc trưng về môi trường văn hóa – xã hội sau đây có tác động nhất
định đến hoạt động tổ chức của một doanh nghiệp:
• Tình bền vững của các giá trị văn hóa cốt lõi: để tiếp cận, thu phục được một thị
trường, các doanh nghiệp phải thấu hiểu được nền văn hóa riêng biệt của nơi đó,
tránh những hành vi, những thông điệp thậm chí những sản phẩm dịch vụ không
tương thích với giá trị văn hóa ở đó. Ngoài ra tính đặc thù của các nền văn hóa
khác biệt đôi khi còn giúp sản phẩm của doanh nghiệp xâm nhập tốt hơn vào thị trường đó. 7
• Các nhóm văn hóa nhỏ: đó là những nhóm người cùng chia sẽ với nhau những
cảm nhận giá trị. Họ hình thành ra những nhóm tiêu dùng có những nhu cầu, mong
muốn rất khác biệt, do đó doanh nghiệp phải nhận ra và lựa chọn nhóm nào sẽ là
thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp mình.
• Sự biến đổi trong các giá trị văn hóa thứ cấp: các giá trị cốt lõi thường có tính bền
vững những vẫn có những biến đổi văn hóa xảy ra. Vì vậy, doanh nghiệp phải tiên
đoán được những biến đổi này nhằm nhận dạng các cơ hội và thách thức mới. ➢
Sự phát triển kinh tế các nước và sự giao lưu các nền văn hoá có thể dẫn
những thay đổi ít nhiều các giá trị văn hoá – xã hội có ảnh hưởng tới Marketing. Những thay đổi đó là:
• Thay đổi từ sự thoả mãn trong tương lai với sự thoả mãn tức thì
• Thay đổi hướng tới các sản phẩm tự nhiên
• Thay đổi trong bình đẳng nam nữ, bình đẳng vợ chồng trong gia đình.
Tóm lại, các giá trị văn hoá cốt yếu của một xã hội diễn đạt thành mối quan hệ với chính
nó, với người khác, với các định chế, với xã hội, với thiên nhiên, và với vũ trụ.
2, Môi trường vi mô (MICRO – ENVIRENMENT)
Marketing có nhiệm vụ thu hút và xây dựng những mối quan hệ với khách hàng thông qua
việc cung câp giá trị để thõa mãn nhu cầu và mong muốn của họ. Tuy nhiên chỉ riêng bộ
phân marketing trong một doanh nghiệp sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ này mà đòi hỏi
phải có sự kết hợp với các bộ phận khác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như các nhà
cung ứng, các trung gian Marketing, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, và công chúng.
Hình 2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô Nhà Doanh nghiệp Các trung Khách cung gian hàng ứng Marketing Đối thủ cạnh tranh Công chúng 8
Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong, Linden Brown & Stewart Adam (2005), tài liệu đã dẫn, trang 101 2.1, Doanh nghiệp ➢
Trong việc thiết kế một kế hoach Marketing cho doanh nghiệp, bộ phận
marketing phải chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty đồng thời phải hợp tác
với những bộ phận khác trong doanh nghiệp như bộ phận nghiên cứu và phát triển
(R&D), mua vật tự, sản xuất, tài chính và kế toán của doanh nghiệp đó. ➢
Ban giám đốc công ty là người thiết lập nên những nhiệm vụ, những mục
tiêu chung, chiến lược tổng thể và các chính sách của doanh nghiệp. ➢
Nhà quản trị Marketing phải hợp tác chặt chẽ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp:
• Bộ phận tài chính đóng vai trò là người tìm kiếm và cũng cấp nguồn tài chính để
thực hiện các chương trình Marketing.
• Bộ phận R&D tập trung vào việc thiết kế và tạo ra một sản phẩm có tính năng thu
hút và tương thích với nhu cầu, mong muốn từ thị trường.
• Bộ phận thu mua có nhiệm vụ tìm kiếm nhà cũng ứng và nguồn nguyên liệu thích hợp.
• Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ tạo ra sản phẩm đúng số lượng và chất lượng.
• Bộ phận kế toán pahir tính toán những khoảng lời lỗ để biết được các mục tiêu
Marketing đã được thực hiên như thế nào. 2.2, Nhà cung ứng ➢
Là cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các nguồn lực (có thể là sản phẩm, dịch
vụ, nguyên, nhiên liệu và nguồn nhân lực) cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp. Sự tăng giá hay khan hiếm các nguồn lực này trên thị trường có thể ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động tổ chức của doanh nghiệp. ➢
Việc tăng giá chi phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm
giảm sút doanh số dự toán của doanh nghiệp. Những tình trạng khan hiếm nguồn
cung cấp, các cuộc đình công, và nhiều biến cố khác có thể can thiệp vào việc thực
hiện những hứa hẹn giao hàng cho khách hàng, và có thể làm thiệt mất doanh số
trước mắt cũng như làm sứt mẻ tình cảm của khách hàng về lâu dài ➢
Các nhà cung ứng đảm bảo nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp trong việc
sản xuất kinh doanh sản phẩm. Các nhà quản trị Marketing cần phải nắm bắt được
khả năng của các nhà cung úng cả về chất lẫn về lượng. Sự thiếu hụt hay chậm trễ về 9
lượng cung ứng, sự không đảm bảo về chất lượng đầu vào hoặc sự tăng giá từ phía
nhà cung ứng cũng gây khó khăn cho hoạt động tổ chức doanh nghiệp bởi vì điều
đó có thể gây tác hại đến khả năng thỏa mãn khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp và chắc chắn sẽ ảnh hưởng trược tiếp đến doanh thu vì khách hàng chuyển
sang tiêu dùng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. 2.3, Các trung gian marketing ➢
Giới trung gian là những thương hiệu giúp doanh nghiệp tìm được khách
hàng hoặc liên kết buôn bán giới này được phân làm hai loại, dẫn mối và thương buôn:
• Giới dẫn mối là các nhà làm môi giới và các nhà làm đại diện cho xí nghiệp - tìm
kiếm khách hàng hoặc đàm phán các hợp đồng, nhưng không có sự sở hữu đối với hàng hóa.
• Giới thương buôn là các nhà bán sỉ và lẻ - mua, có quyền sở hữu, và bán lại các hàng hoá ấy. ➢
Các trung gian Marketing có trách nhiệm giúp doanh nghiệp truyền thông,
bán và phân phối sản phẩm đén người tiêu dừng cuối cùng. Đó có thể là các trung
gian phân phối, công ty cung ứng dịch vụ Marketing như quảng cáo, nghiên cứu
thị trường, các cơ sở tổ chức phục vụ phân phối hay các tổ chức tài chính. ➢
Các cơ sở dịch vụ Marketing là các công ty điều nghiên tiếp thị, các cơ sở
quảng cáo, cơ quan truyền thông, những công ty tư vấn về Marketing – giúp nhà
sản xuất trong việc lựa chọn và câu dẫn cho sản phẩm đi vào đúng thị trường. Nhà
sản xuất đối diện với vấn đề quyết định “làm hay mua” những dịch vụ này. Khi
quyết định mua, doanh nghiệp cần phải chọn lựa cẩn thận nên mua của người nào,
vì những cơ sở này khác biệt nhau về tính sáng tạo, chất lượng, sự phục vụ và giá
cả. Doanh nghiệp phải duyệt xét lại thường kỳ công việc thực hiện của những cơ
sở này và xem xét đến việc thay thế, một khi họ không thực hiện được đúng đắn.
➢ Điều tiên quyết để có thể đạt được hiệu quả về trung gian marketing là gì? Đó là
việc đòi hỏi nhà sản xuất phải có một số yếu tố sau:
• Có quan hệ tốt với các thực thể trung gian Marketing
• Sản phẩm tốt và nhận được sự yêu thích từ thị trường
• Có kế hoạch mở rộng và cải tiến danh mục sản phẩm
Sẽ không có bất kỳ một trung gian Marketing nào đưa ra quyết định Marketing cho sản
phẩm của nhà sản xuất nếu thiếu ba yếu tố trên. ➢
Doanh nghiệp cần phân tích đặc điểm và tình hình hoạt động của các trung
gian để có chính sách thích hợp nhằm thiết lập và duy trì các quan hệ tích cực. Doanh nghiệp 10
cũng có thể có các phản ứng cần thiết nhằm điều chỉnh, thay đổi chính sách phân
phối sản phẩm thích hợp với các thay đổi trong hoạt động của các giới trung gian. 2.4, Khách hàng ➢
Khách hàng là yếu tố quan trọng. Các doanh nghiệp hiện nay dựng lên phần
lớn là để đáp ứng nhu cầu của tất cả các khách hàng. họ quan tâm đến khách hàng
vì đó là nguồn tiêu thụ lớn của các doanh nghiệp, phổ biến trên toàn cầu. Do đó
doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ những khách hàng của mình. Nhìn chúng có các
dạng thị trường khách hàng sau đây:
• Thị trường người tiêu dùng: gồm các nhân và gia đình mua dịch vụ và hàng hóa để tiêu dùng cho chính họ.
• Thị trường kĩ nghệ hay thị trường doanh nghiệp sản xuất: bào gồm những tổ chức
mua hàng hóa và dịch vụ cho công việc sản xuất của họ để kiếm lời, hoặc để hoàn thành các mục tiêu khác.
• Thị trường người bán bao gồm tất cả những người mua sản phẩm và dịch vụ nhằm
mục đích bán lại hoặc cho những người khác thuê để kiếm lời, hay để phục vụ cho các nghiệp vụ của họ. •
Thị trường chính quyền và các tổ chức phi lợi nhuận: gồm có các cơ quan Nhà nước
và các tổ chức phi lợi nhuận mua hàng hóa và dịch vụ để tạo các dịch vụ công ích,
hoặc chuyển nhượng hàng hóa và dịch vụ này cho những người cần đến chúng.
• Thị trường quốc tế là những người mua ở nước ngoài bao gồm người tiêu dùng,
người sản xuất, người bán lại, các cơ quan Nhà nước ở nước ngoài. ➢
Trong quan hệ mua bán, khách hàng có thể gây sức ép thông qua khả năng
đàm phán đối với doanh nghiệp về mặt giá cả và chất lượng của sản phẩm. Khách
hàng quen họ thường mua hàng với số lượng lớn, họ thường yêu cầu nhà doanh
nghiệp giảm giá dưới hình thức chiếc khấu thanh toán hay nhiều khách hàng nhỏ
liên kết với nhau để tạo sức ép về giá. Và một vài yếu tố khác như điều kiện giao
hàng, điều kiện thanh toán đó làm ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm và lợi nhuận của doanh nghiệp. ➢
Thêm vào đó, thị trường khách hàng luôn thay đổi, chúng ta cần phải tìm
hiểu, đưa ra chiến lược, đi theo xu hướng của xã hội để đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Rõ ràng, khách hàng là yếu tố bất định đối với doanh nghiệp. 2.5, Đối thủ cạnh tranh ➢
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu mà các doanh
nghiệp đều phải chấp nhận. Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp hiện tại cùng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cùng loại và các doanh nghiệp sẽ hình thành tương lai gần, bao 11
gồm cả doanh nghiệp trong và ngoài nước. Số lượng các doanh nghiệp cùng loại
hình sản xuất càng nhiều, qui mô càng lớn thì mức độ cạnh tranh càng khốc liệt, vì
thế người ta mói nói "thương trường là chiến trường". ➢
Sức mạnh của cạnh tranh được thể hiện thông qua chất lượng, mẫu mã, giá
trị sử dụng, giá bán của sản phẩm cũng như thông qua phương thức bán, hình thức
bán, phương pháp tiếp thị, quảng cáo v.v.... Hoạt động trong môi trường cạnh
tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm biện pháp để giảm chi phí, nâng cao chất
lượng, thường xuyên cải tiến mẫu mã, thay đổi cơ cấu mặt hàng, tìm kiếm thị
trường mới và cuối cùng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cần
xây dựng và bảo vệ được thương hiệu của doanh nghiệp. ➢
Một số đối thủ cạnh tranh:
• Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Trong các loại đối thủ, doanh nghiệp có thể gặp loại
đối thủ này nhiều nhất vì đây là loại đối thủ cạnh tranh khá phổ biến. Đối thủ cạnh
tranh trực tiếp có thể không đối đầu với doanh nghiệp trong tất cả các sản phẩm
nhưng sẽ rất giống ở nhiều khía cạnh trong các sản phẩm, dịch vụ.
• Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Đây là những đối tượng không cung cấp các sản
phẩm hay dịch vụ giống như bên bạn nhưng lại hướng đến giải quyết một mục tiêu
tương tự. Loại đối thủ này có khả năng sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với bạn trong tương lai.
• Đối thủ cạnh trạnh trong tiềm thức: Để xác định được loại đối thủ này, đội ngũ
marketing của bạn phải ngừng tập trung vào chính doanh nghiệp mà tập trung
vào khách hàng. Từ đó sẽ tìm ra được các yếu tố thu hút khách hàng, những nhu
cầu đang dần lớn mạnh của khách hàng. Cũng chính vì thế mà đây là đối tượng khó xác định nhất.
• Đối thủ cạnh tranh là đối tác: Các doanh nghiệp trước đây từng là đối tác hiệu quả
và tin cậy của bạn có thể đang phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh với bạn do được
hưởng lợi từ những gì bạn làm trong những lần hợp tác trước đây. Việc kinh
doanh thì luôn có biến động và bạn sẽ không biết chắc điều gì có thể xảy ra hạn chế cho bên bạn.
➢ Ngoài ra, còn có thêm các loại cạnh tranh sau:
• Đối thủ cạnh tranh về mặt ước muốn - tức là những ước muốn tức thời khác
mà người tiêu thụ muốn thoả mãn.
• Đối thủ cạnh tranh về loại - tức là những phương cách cơ bản mà người mua có
thể thoả mãn được một ước muốn đặc thù nào đó.
• Đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm - tức những hình thái khác của sản phẩm
có thể thoả mãn được ước muốn đặc thù nào đó của người mua. •
Đối thủ cạnh tranh về hiệu - tức những hiệu khác có thể thoả mãn được đúng ước muốn như vậy. 12 ➢
Các loại đối thủ cạnh tranh trong marketing không hẳn có hại cho doanh
nghiệp bên bạn mà còn là điều tốt, giúp bạn có thể củng cố cho chiến lược marketing
của mình, hoàn thiện hơn. Đội ngũ marketing cần phải biết phân tích các mặt mạnh,
yếu của đối thủ để học tập và điều chỉnh mình, hướng đến thu hút nhiều khách hàng hơn. 2.6, Công chúng
Công chúng là bất kì nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đén doanh nghiệp và
có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mực tiêu đề ra của doanh nghiệp. Công chúng
có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của công ty đang phục vụ thị trường. Công chúng bao gồm:
• Giới tài chính: có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của doanh
nghiệp. Công chúng cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty tài
chính, các công ty chứng khoán và các công ty bảo hiểm.
• Giới truyền thông: đay là cơ quan báo chí truyền hình, truyền thanh. Doanh
nghiệp cần phải quan tâm để làm thế nào các phương tiện truyền thông này đưa tin
có lợi về hoạt dộng của doanh nghiệp hơn. Các thông tin của giới truyền thông về
doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
• Giới công quyền: các hoạt động của công ty đòi hỏi phải tuân thủ các quy định của
nhà nước về vấn đề an toàn thực phẩm, quảng cáo trung thực, quyền lợi và trách
nhiệm của doanh nghiệp, quyền của người tiêu dùng, môi trường xã hội…thông
qua hệ thống pháp luật, quy chế…ràng buộc hoạt động của họ.
• Giới địa phương: mọi doanh nghiệp đều phải có quan hệ với những người láng
giềng và tổ chức địa phương.
• Các tổ chức xã hội: bao gồm các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng, các nhóm bảo vệ môi trường… Một mối quan hệ tốt và đáp ứng những
yêu cầu của các nhóm này sẽ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp cho sản phẩm và danh tiếng của doanh nghiệp.
• Công chúng tổng quát: Các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến thái độ của công
chúng đối với các hoạt động và sản phẩm của mình. Mặc dù công chúng không
tác động đến doanh nghiệp như một lực lượng có tổ chức, nhưng ấn tượng của
công chúng đối với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khách hàng của doanh nghiệp.
• Công chúng nội bộ: Công chúng nội bộ của một doanh nghiệp bao gồm số công
nhân lao động và làm việc trí óc, các nhà quản trị và hội đồng quản trị. Khi người
nhân viên cảm thấy thoải mái với doanh nghiệp của họ, thì thái độ tích cực này sẽ
lan sang cả các giới bên ngoài doanh nghiệp. 3, Môi trường nội bộ.
Nguồn lực của một doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, tài sản vật chất, các nguồn lực
vô hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả năng hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự
thành bại trên thị trường; trong đó nguồn lực quan trọng nhất là con người. Trong từng thời
kỳ, mỗi nguồn lực đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng so với các đối thủ cạnh tranh 13
trong ngành do đó nhà quản trị các cấp nhất là nhà quản trị cấp cao luôn luôn phải có
thông tin về các nguồn lực hiện tại và tiềm năng phân tích và đánh giá chặt chẽ tận dụng
đúng mức các nguồn lực sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh lâu dài. 3.1, Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh nghiệp, quyết
định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở mỗi quốc gia. Trong
các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan đến quá trình
quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả năng cạnh tranh trên thị trường
mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt v.v... đều xuất phát từ con người. Vì vậy
nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp
có định hướng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục
tiêu và những giải pháp cần thực hiện. ➢
Khi quản trị nguồn nhân lực nhà quản trị cần:
• Xác định chính xác nhu cầu về lao động của đơn vị mình
• Tuyển chọn, tuyển dụng đúng đối tượng, phù hợp với nhu cầu nhân lực
• Phân công lao động khoa học hợp lí để sử dụng, khai thác tối đa nguồn lực lao động của đơn vị
• Cần có các chính sách đãi ngộ hợp lí và có các biện pháp động viên, khuyến khích
người lao động tích cực làm việc.
3.2, Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh v.v... Mỗi doanh nghiệp có
các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, trong đó có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so
với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
• Trong thực tế nhà quản trị thực hiện việc phân tích các nguồn lực thông qua những
hoạt động chủ yếu như:
• Thứ nhất, phân loại nguồn lực vật chất hiện có của doanh nghiệp: các nguồn vốn
bằng tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, đất đai, vật tư dự trữ...
• Thứ hai, xác định qui mô cơ cấu, chất lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực vật chất.
• Thứ ba, đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của từng nguồn lực trong các
chương trình hành động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp từng kỳ. 14
• Thứ tư, đánh giá và xác định các điểm mạnh, điểm yếu về từng nguồn lực vật chất
so với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành và trên thị trường theo khu vực địa lý. 3.3, Nguồn lực vô hình
Ngoài các nguồn lực trên, mỗi doanh nghiệp hoặc tổ chức còn có các nguồn lực khác mà
con người chỉ nhận diện được qua tri giác, đó là các nguồn lực vô hình. Nguồn lực này có
thể là thành quả chung của các thành viên trong tổ chức hoặc một cá nhân cụ thể và ảnh
hưởng đến các quá trình hoạt động. Nguồn lực vô hình thể hiện qua nhiều yếu tố và nhà
quản trị các cấp cần có đầy đủ những kiến thức cơ bản mới có thể nhận thức rõ sự hiện
diện và biết được tầm quan trọng của nguồn lực này. ➢
Việc phân tích các nguồn lực vô hình tiến hành qua các bước
như: Bước 1: Nhận diện và phân loại các nguồn lực vô hình của doanh
nghiệp. Bước 2- So sánh và đánh giá các nguồn lực vô hình với các đối thủ
cạnh tranh Bước 3 - Xác định những nguồn lực vô hình cần xây dựng và phát triển.
Chương 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU
TỐ ĐẾN TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP ➢
Tìm hiểu sự biến đổi nơi môi trường kỹ thuật và việc các kỹ thuật mới có
thể phục vụ nhu cầu con người như thế nào. ➢
Cần phải làm việc mật thiết với các nhân viên R&D để khuyến khích việc
nghiên cứu có tính chất định hướng theo thị trường nhiều hơn. ➢
Phải nắm rõ sự biến đổi của những giá trị văn hoá để có những chính sách
Marketing phù hợp với các biến đổi theo thời gian. ➢
Phải quan tâm đến môi trường thiên nhiên, vừa để đạt được những tài
nguyên cần thiết, vừa để tránh làm thiệt hại đến môi trường. ➢
Thay vì chống đối tất cả các hình thức điều tiết, cơ sở kinh doanh nên giúp
đỡ việc triển khai những giải pháp có thể chấp nhận được trong các vấn đề về
nguyên liệu và năng lượng đang đặt ra cho đất nước ➢
Tiến hành nghiên cứu nhân khẩu học để xác định hướng đi chính xác hơn
cho chiến lược tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. ➢
Dựa vào mức độ tin cậy của người tiêu dùng, dự đoán tổng lượng bán nói
chung và những kiểu sản phẩm mà người tiêu dùng mua sẽ gắn liền với sự phát triển của ngành đó. ➢
Phân tích các đối thủ cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh để đưa ra những chiến lược phù hợp nhất. 15 ➢
Theo dõi các biến chuyển về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu
của mình, quan tâm đến tình hình sẵn dụng của cung cấp. ➢
Cần phải triển khai các mối quan hệ vững chắc với những cơ sở tài chính quan trọng. ➢
Phải theo dõi tất cả đối thủ cạnh tranh ấy, đặt sự chú ý nhiều nhất vào các đối
thủ cạnh tranh về mặt thương hiệu, vì họ đang cạnh tranh tích cực trong việc buôn bán.
➢Nghiên cứu khách hàng một cách kĩ lưỡng. ➢
Phân tích các chỉ tiêu tài chính một cách khoa học để đánh giá đúng thực
lực của tổ chức nhằm đưa ra các biện pháp hợp lí để đảm bảo khả năng tài chính
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. 16 KẾT LUẬN ➢
Môi trường marketing là tổng thể mối quan hệ có tác động qua lại giữa các
yếu tố. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải có chiến lược
kinh doanh chuyên nghiệp dựa trên việc tìm hiểu, nghiên cứu các thành tố này. ➢
Để hoạt động và tồn tại lâu trên thị trường, người ta phải hiểu và phân tích
môi trường marketing và các thành phần của nó đúng cách:
• Cần thiết cho việc lập kế hoạch: Sự hiểu biết về môi trường bên ngoài và bên
trong là điều cần thiết để lập kế hoạch cho tương lai. Một nhà tiếp thị cần phải
nhận thức đầy đủ về kịch bản hiện tại, sự năng động và dự đoán tương lai của
môi trường tiếp thị nếu anh ta muốn kế hoạch của mình thành công.
• Thấu hiểu khách hàng: Kiến thức thấu đáo về môi trường tiếp thị giúp các nhà
tiếp thị thừa nhận và dự đoán những gì khách hàng thực sự muốn. Phân tích
chuyên sâu về môi trường tiếp thị giúp giảm (và thậm chí loại bỏ) “tiếng ồn”
giữa nhà tiếp thị và khách hàng và giúp nhà tiếp thị hiểu rõ hơn hành vi của người tiêu dùng.
• Xu hướng khai thác: Đột nhập vào các thị trường mới và tận dụng các xu
hướng mới đòi hỏi nhiều kiến thức về môi trường tiếp thị. Nhà tiếp thị cần
nghiên cứu về mọi khía cạnh của môi trường để tạo ra một kế hoạch hoàn hảo.
• Các mối đe dọa và cơ hội: Kiến thức vững chắc về môi trường thị trường
thường mang lại lợi thế đầu tiên cho nhà tiếp thị vì anh ta đảm bảo rằng doanh
nghiệp của mình an toàn trước các mối đe dọa trong tương lai và khai thác các cơ hội trong tương lai.
• Hiểu các đối thủ cạnh tranh: Mỗi ngách có những người chơi khác nhau chiến
đấu cho cùng một vị trí. Hiểu rõ hơn về môi trường tiếp thị cho phép nhà tiếp
thị hiểu thêm về các cuộc thi và về những lợi thế của các đối thủ cạnh tranh với
doanh nghiệp của mình và ngược lại. 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thuyết quản lí và tổ chức
Giáo trình hành vi tổ chức của TS. Bùi Anh Tuấn – nhà xuất bản thống kê
2003 Những vấn đề cốt yếu của quản lí
TS. Hà Văn Hội ( quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)
Brandinfo our solutions, your benefits Thư viện tài liệu 18