Cách mạng tháng 8 năm 1945: Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình | Bài tập môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Cách mạng tháng 8 năm 1945: Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình | Bài tập môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận. Mời bạn đọc đón xem!

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu................3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài....................3
B. NỘI DUNG................................................................3
I. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - sự kiện vĩ đại trong
lịch sử dân tộc Việt Nam...............................................3
1.1 IBối cảnh lịch sử và diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
.................................................................................4
1.1.1. Bối cảnh quốc tế............................................4
1.1.2. Bối cảnh trong nước.......................................5
1.1.3. Diễn biến.......................................................5
II. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình.............................10
2.1. Tính chất của cách mạng Tháng Tám năm 1945...11
2.2. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình...........................11
III. Ý NGHĨA VÀ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG........18
3.1. Ý nghĩa đối với công cuộc giải phóng dân tộc thuộc
địa trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng 18
3.1.1. Đối với Việt Nam..........................................18
3.1.2. Đối với thế giới.............................................19
IV. Giá trị thực tiễn.....................................................20
4.1. Đối với cá nhân.................................................20
4.2. Đối với các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và nhà
nước........................................................................21
4.3. Bài học để giải quyết vấn đề trong thời cuộc hiện
nay..........................................................................21
1
C. KẾT LUẬN..............................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................25
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cc vua Hùng đã công dựng nước, Bc chu ta phải
cùng nhau giữ lấy nước.” Câu nói trên được trích từ vị lãnh tụ vĩ
đại của dân tộc Việt Nam ta - chủ tịch Hồ Chí Minh, đã khẳng
định rằng việc bảo vệ đất nước sứ mệnh thiêng liêng của
toàn thể dân tộc Việt Nam ta. Ý chí kiên cường, đoàn kết chống
giặc ngoại xâm giành lại chủ quyền, toàn vẹn quê hương,
đất nước luôn tiềm ẩn truyền thống quý bu trong suy
nghĩ của mỗi người dân Việt Nam, trải qua nhiều thời kỳ lịch sử,
truyền thống quý bu ấy vẫn luôn được gìn giữ, bảo tồn
pht huy. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930
lại một lần nữa cho thấy quyết tâm sắt đ này, Đảng đã lãnh
đạo nhân dân ta đi qua bao cuộc chiến, một lòng hướng về đất
nước; thế nhưng để nói về bước ngoặt quan trọng tiêu biểu
trọn vẹn cho sự tự do thì không thể không nhắc đến mốc son
chói lọi đến cả thế giới đều sửng sốt - Cch mạng thng 8
năm 1945: Cuộc cch mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.”
Cch mạng Thng Tm năm 1945 đã làm nên một sự kiện
“long trời, lở đất”, chính thức chấm dứt ch đô hộ hơn 80 năm
của thực dân Php, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ
chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa - Nhà nước của dân, do dân, dân. Thể hiện nét
tính điển hình của một cuộc cch mạng giải phóng dân tộc.
2
Chính tầm vóc đại của cuộc chiến này, tôi lựa chọn đề
tài “Cách mạng tháng 8 năm 1945: Cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc điển hình” nhằm quay lại sự kiện lịch sử này
một lần nữa để tìm hiểu kỹ hơn phân tích tính chất dân tộc
điển hình cũng như ý nghĩa của cuộc cch mạng đầy hào hùng
này, để nâng cao hiểu biết nhận thức sâu sắc về vị trí, vai
trò ý nghĩa bài học kinh nghiệm từ cch mạng thng tm
năm 1945 và vận dụng nó trong cuộc sống, học tập.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của bài tiểu luận này là tìm
hiểu về nguyên nhân hoàn cảnh, diễn biến kết quả của cch
mạng Thng Tm năm 1945, qua đó làm tính dân tộc điển
hình của cch mạng Thng Tm năm 1945, phân tích hiểu
được ý nghĩa tc động của đến cch mạng Việt Nam
thế giới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài này chính hoàn
cảnh, diễn biến, kết quả của cuộc cch mạng thng Tm năm
1945, từ đó làm được tính dân tộc điển hình của cuộc cch
mạng và ý nghĩa của nó đối với Việt Nam và thế giới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phương php nghiên cứu được sử dụng trong bài tiểu luận:
lịch sử, gíc, phân tích tổng hợp thuyết; sở luận:
quan điểm của chủ nghĩa Mc Lênin, chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: qu trình thực hiện đề tài là qu trình tìm hiểu,
tổng hợp, phân tích đnh gi về cch mạng Thng Tm năm
3
1945, từ đó thấy được tính chất điển hình của cuộc cch mạng
giải phóng dân tộc.
Ý nghĩa thực tiễn: Thực tiễn chứng minh, trải qua những thời kì
lịch sử, xuyên suốt qu trình dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam ta; tinh thần đoàn kết một lòng nhân dân ta luôn
dành chiến thắng trước những kẻ thù, quân xâm lược hùng
mạnh. Đó chính tinh thần dân tộc lòng nồng nàn yêu
nước. Điều đó một lần nữa được khẳng định một cch sâu sắc
qua cnh mạng Thng Tm năm 1945 của Đảng toàn dân
tộc Việt Nam ta.
B. NỘI DUNG
I. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - sự kiện đại trong
lịch sử dân tộc Việt Nam
Cch mạng Thng Tm năm 1945 thành công thắng lợi
đại đầu tiên của nhân dân ta từ khi Đảng lãnh đạo, mở ra
bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Từ đây, đất
nước, hội, dân tộc con người Việt Nam bước vào kỷ
nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.
4
Ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản tuyên ngôn Độc
lập
$khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
1.1 IBối cảnh lịch sử và diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
1.1.1. Bối cảnh quốc tế
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai
đoạn cuối. Hồng quân Viết liên tiếp giành thắng lợi quyết
định trên chiến trường châu Âu, giải phóng một loạt nước
tiến thẳng vào sào huyệt pht xít Đức tại Béc-lin. Ngày 9-5-
1945, pht xít Đức đầu hàng điều kiện, chiến tranh kết thúc
ở châu Âu. Ngày 8-8-1945, Hồng quân Liên Xô tiến công như
bão vào quân đội Nhật. Ngày 14-8-1945, pht xít Nhật đầu
hàng điều kiện, chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc.
Theo thỏa thuận của cc nước Đồng minh, sau khi pht xít Nhật
đầu hàng, quân đội Anh Tưởng sẽ vào Đông Dương để giải
gip quân đội Nhật. Trong khi đó, thực dân Php lăm le dựa vào
Đồng minh hòng khôi phục địa vị thống trị của mình; đế quốc
Mỹ đứng sau cc thế lực này cũng sẵn sàng can thiệp vào Đông
Dương; những phần tử phản động, ngoan cố trong chính quyền
tay sai Nhật đang âm mưu thay thầy đổi chủ, chống lại cch
mạng.
1.1.2. Bối cảnh trong nước
Ở trong nước, trải qua cc cuộc diễn tập, đến năm 1945, phong
trào cch mạng dâng cao. Ngày 9-3-1945, pht xít Nhật làm
cuộc đảo chính hất cẳng Php. Ngay trong đêm đó, Hội nghị
Ban Thường vụ Trung ương mở rộng quyết định pht động một
cao trào cch mạng làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa, thay đổi
5
cc hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức đấu tranh cho
thích hợp. Thng 3-1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật -
Php bắn nhau hành động của chúng ta”. Thng 4-1945,
Trung ương triệu tập Hội nghị quân sự cch mạng Bắc Kỳ, quyết
định nhiều vấn đề quan trọng, thống nhất cc lực lượng
trang thành Việt Nam giải phóng quân. Ngày 16-4-1945, Tổng
bộ Việt Minh ra Chỉ thị tổ chức cc Ủy ban Dân tộc giải phóng
cc cấp chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt
Nam, tức Chính phủ lâm thời cch mạng Việt Nam.
1.1.3. Diễn biến
Thng 5-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Cao Bằng về Tuyên
Quang, chọn Tân Trào làm căn cứ địa cch mạng. Tại đây, Người
chỉ thị gấp rút chuẩn bị đại hội quốc dân, thành lập “khu giải
phóng”. Ngày 4-6-1945, khu giải phóng gồm hầu hết cc tỉnh
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thi Nguyên,
Giang một số vùng lân cận thuộc Bắc Giang, Phú Thọ, Yên
Bi, Vĩnh Yên. Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập,
thi hành cc chính sch của Việt Minh. Nơi đây cũng trở thành
căn cứ địa chính của cch mạng cả nước.
Tại cc thành phố lớn, cc đội danh dự Việt Minh tăng cường
hoạt động trang tuyên truyền, diệt c trừ gian, tạo điều kiện
pht triển cc tổ chức cứu quốc phòng trong cc tầng lớp nhân
dân thành thị xây dựng lực lượng tự vệ cứu quốc. Tại nhiều
địa phương, quần chúng tự trang, xung đột với binh lính
chính quyền Nhật, biến thành những cuộc khởi nghĩa từng
phần, giành quyền làm chủ. Cao trào khng Nhật bùng nổ
mạnh mẽ, không những động viên được đông đảo quần chúng
công nhân, nông dân, tiểu phương, tiểu chủ, học sinh, sinh viên,
6
viên chức,.. còn lôi kéo cả sản dân tộc một số địa chủ
nhỏ tham gia hoạt động cch mạng. Binh lính, cảnh st của
chính quyền thân Nhật dao động, một số ngả theo cch mạng.
Nhiều tưởng, chnh, phó tổng, chi phủ, tri huyện cả một
số tỉnh trưởng cũng tìm cch liên lạc với Việt Minh. Bộ my
chính quyền Nhật nhiều nơi bị liệt. Không khí sửa soạn cho
khởi nghĩa sục sôi trong cả nước.
Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng Tổng bộ Việt Minh
thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, 23 giờ cùng ngày, ban
bố “Quân lệnh số 1” hiệu triệu toàn dân Tổng khởi nghĩa. Ngày
14 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào
(Tuyên Quang) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc Tổng thư
Trường Chinh chủ trì. Hội nghị xc định ba nguyên tắc chỉ đạo
khởi nghĩa tập trung, thống nhất kịp thời. Phương hướng
hành động trong tổng khởi nghĩa phải đnh chiếm ngay
những nơi chắc thắng, không kể nông thôn hay thành thị, quân
sự chính trị phải phối hợp, phải làm tan tinh thần quân
địch và dụ chúng hàng trước khi đnh. Phải chộp lấy những căn
cứ chính (cả cc đô thị) trước khi quân Đồng minh vào, thành
lập ủy ban nhân dân ở những nơi đã giành được quyền làm chủ.
Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính
sch đối nội đối ngoại cần thi hành sau khi giành được chính
quyền.
Tiếp sau hội nghị, ngày 16-8-1945, họp tại Đại hội quốc dân
Tân Trào. Về dự đại hội khoảng 60 đại biểu của cc giới, cc
đảng phi chính trị, cc đoàn thể quần chúng cứu quốc, cc
dân tộc, tôn gio trong nước đại biểu kiều bào nước ngoài.
Đại hội tn thành quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng, thông
7
qua 10 chính sch lớn của Việt Minh, thành lập Ủy ban giải
phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước đồng lòng vùng
dậy cả thành thị nông thôn, với ý chí hy sinh đến
đâu, dù phải đốt chy cả dãy Trường Sơn cũng kiên quyết giành
cho được độc lập.
Bức họa Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào ngày 16/8/1945
quyết định tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Từ ngày 14 đến ngày 18-8-1945, tuy chưa nhận được lệnh
tổng khởi nghĩa, nhưng do nắm vững tinh thần cc nghị quyết,
chỉ thị trước đó của Đảng, căn cứ vào tình hình thực tiễn, đảng
bộ nhiều địa phương đã kịp thời, chủ động, lãnh đạo nhân dân
nổi dậy khởi nghĩa. Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất Hải
Dương, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
Tại Nội, không khí cch mạngng sôi động. Cc tầng
lớp nhân dân hăng hi gia nhập cc đoàn thể cứu quốc, cc đội
tự vệ chiến đấu. Đảng Cộng sản Đông Dương Đảng bộ Thủ
đô đã huy động quần chúng trong cc tổ chức cứu quốc của
thành phố, biến cuộc mít tinh thân Nhật thành cuộc mít tinh
8
ủng hộ Việt Minh. Trở thành một cuộc biểu tình tuần hành qua
cc phố, cờ đỏ sao vàng dẫn đầu, vừa cổ động chương trình
Việt Minh, vừa hào nhân dân cùng tham gia khởi nghĩa,
giành độc lập dân tộc. Sng ngày 19-8, Thủ đô Nội tràn
ngập sắc màu của cờ đỏ sao vàng. Quần chúng cch mạng
xuống đường tập hợp thành đội ngũ, rầm rộ kéo đến quảng
trường Nhà ht thành phố trong tiếng ht “Tiến quân ca” cùng
l cờ đỏ thắm để dự cuộc mít tinh lớn do Mặt trận Việt Minh tổ
chức. Ủy ban quân sự cch mạng đọc lời hiệu triệu khởi nghĩa
của Việt Minh. Trước khí thế hừng hực sức mạnh p đảo của
quần chúng, hơn một vạn quân Nhật Nội không dm
chống cự. Chính quyền thuộc về tay nhân dân. Thắng lợi lớn
của cuộc khởi nghĩa Nội đã ảnh hưởng nhanh chóng đến
nhiều tỉnh cũng như thành phố khc, cổ mạnh mẽ phong
trào cả nước, làm cho chính quyền tay sai của Nhật nhiều nơi
thêm hoảng hốt. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi lớn cho
qu trình tổng khởi nghĩa của ta.
9
Nhân dân Hà Nội chiếm Bắc bộ phủ, tháng 8 năm 1945 (Ảnh
tư liệu)
Ngày 19/8/1945, tại Quảng trường Nhà hát Lớn, hàng vạn
người dân Thủ đô dự Lễ mít tinh chào mừng Ủy ban Quân quản
(Ảnh tư liệu)
Bộ my chính quyền quân đội Nhật hoàn toàn trở nên
liệt. Quần chúng lần lượt chiếm cc công sở không hề vấp
phải sức khng cự nào.
Nam Kỳ, được tin Nội Tân An (tỉnh khởi nghĩa thí
điểm của Xứ ủy) đã giành được chính quyền, Xứ ủy Nam Kỳ
quyết định khởi nghĩa Sài Gòn cc tỉnh. Đêm 24-8, cc lực
lượng khởi nghĩa với gậy tầm vông, gio mc, từ cc tỉnh xung
quanh rầm rập kéo về Sài Gòn. Sng 25-8, hơn 1 triệu người
biểu tình tuần hành thị uy. Quân khởi nghĩa chiếm cc công sở,
ngay sau đó đạt được thành công nhanh chóng. Những cuộc
khởi nghĩa Nội, Huế, Sài Gòn cc đô thị đập tan cc
10
quan đầu não của kẻ thù ý nghĩa quyết định thắng lợi trong
cả nước.
Ngày 30-8-1945, tại cuộc mít tinh gồm hàng vạn người tham
gia ở Ngọ Môn, thành phố Huế, vua Bảo Đại thoi vị và giao nộp
ấn, kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Trong tình hình ấy, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng, Tổng bộ Việt Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định
phải sớm tổ chức lễ Tuyên bố độc lập của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Tại căn phòng trên gc nhà số 48, phố Hàng
Ngang, Nội, Hồ Chí Minh đã thực hiện trch nhiệm lịch sử
trọng đại, giữa những bộn bề công việc, Người vẫn giữ sự tập
trung trí tu dành tình cảm, soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc
lập của nước Việt Nam mới. Bản Tuyên ngôn Độc lập hoa,
quả của bao nhiêu mu đã đổ bao nhiêu tính mạng đã hy
sinh của những người con anh dũng của Việt Nam trong nhà tù,
trong trại tập trung, trong những hải đảo xa xôi, trên my
chém, trên chiến trường. Bản Tuyên ngôn Độc lập kết quả
của bao nhiêu hy vọng, gắng sức tin tưởng của hơn 20 triệu
nhân dân Việt Nam”
Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) lịch sử,
trước cuộc mít tinh của gần một triệu đồng bào, chủ tịch Hồ Chí
Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân thế giới: Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Trong bản tuyên ngôn ấy, chủ tịch Hồ Chí Minh
đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng Nước Việt Nam
quyền hưởng tự do, độc lập và sự thực đã thành một nước tự do
độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
11
lực lượng, tính mệnh của cải để giữ vững quyền tự do
độc lập ấy”. Quyền tự do, độc lập ấy “lẽ phải không ai chối
cãi được”,kết quả đấu tranh xương mu, bền bỉ của biết bao
con người suốt gần 100 năm. Tuyên ngôn Độc lập một văn
kiện lịch sử gi trị tưởng lớn ý nghĩa thực tiễn sâu sắc,
chính thức khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đó
thiên anh hùng ca chiến đấu chiến thắng, chứa chan sức
mạnh, niềm tin, tràn đầy lòng tự hào ý chí đấu tranh của
nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp giành và giữ nền độc lập, tự
do, đnh dấu trang sử vẻ vang nhất trong lịch sử đấu tranh giải
phóng dân tộc.
Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. (Ảnh tư liệu)
II. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình
2.1. Tính chất của cách mạng Tháng Tám năm 1945
Cch mạng thng Tm năm 1945 một cuộc cch mạng
giải phóng dân tộc mang tính chắt dân chủ mới. một bộ
12
phận khăng khít của cch mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt
Nam”, “Cch mạng Thng Tm năm 1945 một cuộc cch
mạng giải phóng dân tộc. Mục đích của làm cho dân tộc
Việt Nam thot khỏi ch đế quốc, Làm cho dân tộc Việt Nam
thành một nước độc lập tự do.”
2.2. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình
Lịch sử hơn 80 năm kể từ ngày Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
cho đến nay, Cch mạng Thng Tm năm 1945 là thành quả đầu
tiên của Đảng ta với tư cch lực ợng chính trị lãnh đạo cuộc
đấu tranh giành độc lập dân tộc đi đến thắng lợi. Đây là thắng lợi
điển nh cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cc
nước thuộc địa và phụ thuộc trong thế kỷ XX.ƒThắng lợi của Cch
mạng Thng Tm còn điển nh cho kht vọng độc lập dân
tộc, dân chủ tiến bộ hội của toàn thể nhân loại trong thế
kỷ XX. Tính ƒđiển hình đó được thể hiện trong những nội dung
sau:
Một là, Cch mạng Thng Tm năm 1945 cuộc cch mạng
giải phóng dân tộc thành công đầu tiên ở một nước thuộc địa và
phụ thuộc do một chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
Thắng lợi của Cch mạng Thng Tm thực s một bằng
chứng hấp dẫn nhất trong shiện thựca những ởng về
cch mạng thuộc địa của V.I. Lênin. Đồng thời, đây cũng
thắng li đầu tiên của một phong trào đấu tranh cch mng
do một Đảng Cộng sản lãnh đạo. Nói về ý nghĩa của Cch
mạng Thng Tm, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Chẳng
những giai cấp lao động nhân dân Vit Nam ta có th tự
hào, mà giai cấp lao đng và những dân tộc b p bức i
13
khc ng thể tự hào rằng: Lần đầu tiên trong lịch sử cch
mạng của cc dân tộc thuộc địa nửa thuộc địa, một đảng
mới 15 tuổi đã lãnh đạo cch mạng thành ng, đã nắm chính
quyền toàn quốc.
Trong hoàn cảnh lịch sử của một đất nước bị thực dân đế
quốc chế độ phong kiến lỗi thời lạc hậu p bức bóc lột, Chủ
tịch Hồ Chí Minh Đảng ta đã tìm ra con đường cứu nước cho
cả dân tộc. Con đường cc Nhà sử học trong ngoài nước
trước kia và sau này không thể pht hiện được bất kỳ một đảng
nào vạch ra một đường đi chính xc như th con đường đi
uyển chuyển tùy lúc, tùy nơi nhìn chung không thay đổi
so với mục tiêu dân tộc như Đảng ta.
Trung thành kiên định với đường lối đã lựa chọn, vượt qua
những thch thức nghiệt ngã của cuộc đấu tranh một mất một
còn, Đảng Cộng sản Đông Dương đã giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc chủ nghĩa hội. Sức mạnh của lòng yêu nước,
truyền thống văn hiến của một dân tộc hàng ngàn năm lịch
sử, nỗi nhục mất nước kht vọng độc lập tự do đã kết thành
một sức mạnh đủ để "nhấn chìm tất cả cướp nước bn
nước", khôi phục lại quốc hiệu Việt Nam làm sống lại một
dân tộc nền văn hiến của khu vực trên thế giới. Đảng
Cộng sản toàn thể dân tộc Việt Nam đã làm nên một cuộc
cch mạng mà trước đó, chưa có một nước nào, một Đảng Cộng
sản nào lãnh đạo thành công cc nước thuộc địa phụ
thuộc.
Đây chính nét điển hình tiêu biểu mang tính "khai ph, mở
đầu" cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cc nước
thuộc địa phụ thuộc do cc Đảng Cộng sản phong trào
14
yêu nước lãnh đạo trên thế giớiƒtrong thế kỷ XX. Với thắng lợi
của Cch mạng Thng Tm, Đảng ta đã “gõ những nhịp trống
đầu tiên” bo hiệu sự thắng lợi của phong trào cch mạng cc
nước thuộc địa và phụ thuộc. Đây cũng là bo hiệu sự sụp đổ của
chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới.
Từ thắng lợi này, một chân lý của thời đại đã được Đảng ta
toàn thể dân tộc Việt Nam làm sng tỏ đó là: Trong thời đại ngày
nay, một dân tộc đất không rộng, người không đông, nhưng nếu
biết đoàn kết toàn dân và một Đảng Cộng sản với một đường
lối cch mạng đúng đắn, phù hợp thì vẫn có thể giành được thắng
lợi trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do.
Hai là, Cch mạng Thng Tm năm 1945 biểu hiện tập
trung nhất của lý tưởng độc lập tự chủ, tự lực, tự cường của dân
tộc ta: "Đem sức ta mà giải phóng cho ta".
Nhận thc sâu sắc và triệt để tưởng của chnga Mc -
Lênin: Sự nghiệp cch mạng của quần chúng nhân dân.
Ngay từ khi ra đời, trong Cương lĩnh cch mạng đầu tiên của
mình Đảng ta đã khẳng định: Ngoài ng - nông gốc của
cch mạng thì "Đảng phải ln lạc với tiu sn, t thức,
trung ng, thanh niên, n Việt... để kéo h đi o phe
sản giai cấp. Còn đối với bọn p nông, trung, tiểu địa ch
bản An Nam mà chưa mặt phản cch mạng thì phải lợi
dụng, ít rang làm cho họ đng trung lp".
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cch mạng
giải phóng dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của
hội Việt Nam lúc đó mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với
đế quốc xâm lược và tay sai; đp ứng đúng yêu cầu khch quan
15
của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng
nhân dân.
Lực lượng cch mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt
chẽ trong mặt trận Việt Minh với những tổ chức quần chúng
mang tên “cứu quốc", động viên đến mức cao nhất mọi lực
lượng dân tộc lên trận địa cch mạng. Cuộc tổng khởi nghĩa
thng Tm năm 1945 sự vùng dậy của lực lượng toàn dân
tộc.
Như vậykhc với cc đảng phi tổ chức chính trị đương
thời, Đảng ta đã đnh gi đúng đắn sức mạnh của quần chúng
nhân dân. Từ nhận thức đúng đắn này, trong hoạt động của
mình, Đảng không ngừng xây dựng, mở rộng khối đại đoàn kết
toàn dân để tập hợp lực lượng, nhân lênƒsức mạnh của cc tầng
lớp nhân dân trong cả nước.
Thắng lợi của Cch mạng Thng Tm trước hết thắng lợi
của sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc do Đảng lãnh
đạo.ƒNhìn lại Cch mạng Thng Tmm 1945, chúng ta càng
thấy nhờ chính sch đại đoàn kết dân tộc mà cc tầng lớp
nhân dân hiệp sức chung lòng dựa o sức mạnh của liên
minh công - ng, dưới slãnh đạo vng chắc của Đảng Cộng
sản, ni lên như một người, quyết chí giành độc lập, tự do.
vậy, trong ng ngũ cch mạng chẳng những ng
nhân, nông dân như trước nay, còn trí thức, tiểu
thương, điền chủ, sản, công chức trong chính quyền ; li
cả phần ln văn nghệ tài tiếng trong hàng ngũ
những người m cch mạng. Cc n tc thiểu số, đng bào
tôn gio đu đại diện trong hàng ngũ đấu tranh.
16
Chính sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân đã tạo nên p
lực chính trị mạnh mẽ làm tan rã một thể chế chính trị lạc hậu và
phản động để lập nên một Nhà ớc công nông, hìnhƒthành nên
một thể chế chính trị mới. Đó là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Sử dụng hình thức khởi nghĩa, Đảng ta đã huy động được
sức mạnh của tất cả cc tầng lớp nhân dân vào cuộc cch
mạng. Đây là một trong những biểu hiện độc đo tính chất điển
hình của Cch mạng Thng Tm năm 1945.
Mười lăm năm kể từ ngày ra đời một khoảng thời gian đầy
mu nước mắt của hàng ngàn, hàng vạn cn bộ, đảng viên
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh trực tiếp với kẻ
thù. những thời điểm, người lãnh đạo cao nhất của Đảng bị
cầm tù, phần lớn Ban Thường vụ, Ban chấp hành Trung ương
đều bị bắt. Vượt qua những thch thức đó, Đảng ta không
ngừng trưởng thành về mọi mặt. Từ trong ngục tù, lim
my chém, đường lối cch mạng của Đảng luôn được bổ sung,
pht triển và hoàn chỉnh.
Cùng với sự lớn lên của Đảng là sự trưởng thành, gic ngộ của
quần chúng cch mạng. Một qu trình tập hợp, gio dục rèn
luyện cn bộ, đảng viên quần chúng trong đấu tranh cch
mạng đã diễn ra ngay sau khi Đảng ra đời. Cc cao trào cch
mạng 1930 - 1931, 1936 - 1939 1939 - 1945 những cuộc
tổng diễn tập để đi đến thắng lợi cuối cùng của Cch mạng
Thng Tm năm 1945.
Mười lăm năm so với lịch sử một khoảng thời gian không
dài, song Đảng Cộng sản Đông Dương cùng với toàn thể dân
tộc đã tạo nên những tiền đề hết sức căn bản để đủ sức xóa bỏ
cả một thể chế chính trị đã tồn tại hàng ngàn năm giải
17
phóng dân tộc khỏi sự dịch của một trong những thế lực
thực dân đế quốc hùng mạnh. Đó là cảƒmột qu trình đấu tranh
kiên cường, một qu trình chuẩn b về tất cả cc mặt cho sự
thành công của Cch mạng Thng Tm.
Qu trình chuẩn bị đó diễn ra bằng thực tế của nhng cuộc
đấu tranh, những cao trào cch mạng ng vi nhng thành
công và cả những tht bi, sai lầm. Thắng lợi của Cch mạng
Thng Tm được tạo ra chính những thành ng và cả
những hạn chế trong qu trình chuẩn bị đó. Trong qu tnh
đó, những ngưi Cộng sản Vit Nam đã đấu tranh với kẻ thù
cũng đấu tranh với chính mình, đấu tranh vi những tư
tưởng sai lầm đ đi đến sự thống nhất, chọn lựa đúng đắn
mục tiêu, nhiệm vụ, phương php tiến hành một cuộc cch
mạng.
Ba là, thắng lợi của Cch mạng Thng Tm năm 1945 còn
điển hình của nghệ thuật “chớp thời cơ” lựa chọn hình thi
khởi nghĩa.
Thời cơ chỉ có gi trị khi con người nhận thức được và làm chủ
được tình thế tận dụng pht huy để giành chiến thắng. Cch
mạng Thng Tm thành công nhanh chóng trên cả nước xuất
pht từ rất nhiều nguyên nhân. Trong đó, một nguyên nhân
mang tính quyết định chính nghệ thuật “chớp thời cơ” để
giành thắng lợi.
V.I. nin đã chỉ rõ: "Muốn thắng lợi, khởi nghĩa không được
dựa vào một cuộc âm mưu, một chính đảng, phải dựa vào
giai cấp tin phong. Đó là điểm th nhất. Khởi nghĩa phải dựa
vào cao trào cch mạng của nhân dân. Đó là điểm thứ hai.
Khởi nghĩa phải dựa vào một bước ngoặt trong lch sử ca
18
cuộc cch mng đang lên, khi mà tính ch cực ca những bộ
phận tiên tiến trong nhân dân n cao hơn cả, khi những
dao động trongng ngũ địch và trongng ngũ những ngưi
bạn mềm yếu, lừng chừng kng kiên quyết của cch
mạng, mạnh hơn cả. Đó điểm thứ ba"
Nhận thức vận dụng luận Mc - Lênin vào tình hình đất
nước sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng ta đã pht động
cuộc tổng khởi nghĩa trên phạm vi cả ớc. Cch mạng Thng
Tm thắng lợi đã chứng tỏ việc chớp thời của Đảng ta
khoa học chính xc. Đảng cho rằng, chiến tranh thế giới đã
tạo thời “trăm năm một” để dân tộc ta thừa chiến tranh
đế quốc mà làm cch mạng giải phóng dân tộc thành công. Một
mình Đảngƒđã chuẩn bị u i, liên tục nên tập hợp đưc sc
mạnh hùng hậu của đồngo cả nước.
Nhưng nét đặc sắc, tiêu biểu độc đo của hình thức khởi
nghĩa chính quyết định Tổng khởi nghĩa trên cả nước trong
một khoảng thời gian ngắn. Sự đồng loạt nổi dậy khởi nghĩa
tất cả cc địa phương từ Bắc chí Nam, từ miền núi đến đồng
bằng cc đô thị lớn đã làm cho kẻ thù không còn hậu
phương, không kịp hỗ trợ, cứu viện bảo vệ lẫn nhau.ƒTrong tiến
trình khởi nghĩa, Đảng ta đã nhng sng tạo trong tổ chc
thực hiện đó : Vừa kết hợp chính trị với trang và u gọi
đầu hàng, vừa kiên quyết tiến công, giành chính quyền cc
đô th lớn. Từ nông thôn tiến đến bao y thành thị để giành
chính quyền. Từ thắng li cc đô thị để giành thắng lợi ở cc
vùng nông tn, đồng bằng. Kiên quyết giành cnh quyền,
không thỏa hiệp với đối ợng của cch mạng. Sự kiên quyết
triệt để của Tổng khi nghĩa đã thúc đẩy tiến trình khi
19
nghĩa thành ng nhanh chóng. Do đó, Tổng khởi nghĩa vừa
một hình thức mang tính phổ biến của cch mạng vô sản, vừa
một nét đặc sắc của cch mạng ViệtƒNam.
Bốn là,ƒthắng lợi của Cch mạng Thng Tm năm 1945 còn
mẫu mực của qu trình lật đổ chế độ cũ, xây nên chế độ mới
một cch nhân văn và tiến bộ.
Cch mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một bộ phận của
phe dân chủ chống pht xit. “Nó chống lại pht xít Nhật và bọn
tay sai phản động, một bộ phận của cuộc chiến đấu
đại của cc lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống pht
xít m ợc. Cch mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho
nông n, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc. Do Cch
mạng Thng Tm, một phần ruộng đất của đế quốc và Việt gian
đã bị tịch thu, địa được tuyên bố giảm 25%, một số nợ lưu
cữu được xóa bỏ.
Cuộc cch mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ
nhân dân đầu tiên Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong
kiến. Cc tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
Thắng lợi của Cch mạng Thng Tm đã đnh dấu sự thành
công ca Đảng ta trong việc hạn chế đến mức thấp nhất sự
đổ mu, thhiện một truyền thống nhân i cao thượng ca
một n tộc. "Việc nhân nghĩa cốt yên dân". Đó sự
chuyển giao quyền lực diễn ra trong không khí cch mạng sục
sôi nhưng hòa nh. Không hề có một cuc thanh trừng hay
"tắm mu", trả thù cnhân. Thực hiện chiến lược đại đoàn kết
toàn dân, một số quan chức cũ của triều đình Nhà Nguyễn
cũng được mời tham gia chính quyền cch mạng. Kiên quyết,
20
triệt đ hạn chế được sự đ mu, đó cũng là nét đặc biệt
của Cch mạng Thng Tm năm 1945 nước ta.
Tính nhân văn của Cch mạng Thng Tm việc lật đổ chế
độ cũ, xây dựng chế đ mới đã th hin đưc bản chất của sự
nghiệp đấu tranh giải phóng n tộc của Đảng ta là con
người cho con người. Cch mạng thành công, bộ my n
nước nhanh chóng được thiết lập tn khắp cả nước từ trung
ương đến đa phương mà không gặp những cn trở lớn.
Đó cũng một thành công điểnnh của Đảng ta trong việc
giải quyết qu trình xc lập quyền lực giải quyết vấn đ
bản chủ yếu nhất của một cuộc cch mạng đó vấn đ
chính quyền.
Cch mạng Thng Tm “chưa làm cch mạng ruộng đất, chưa
thực hiện khẩu hiệu người cày ruộng", "chưa xóa bỏ chế độ
phong kiến chiếm hữu ruộng đất, chưa xóa bỏ những tàn tích
phong kiến nửa phong kiến để cho công nghiệp điều kiện
pht triển mạnh…, quan hệ giữa địa chủ và nông dân nói chung
vẫn như cũ. Chính thế Cch mạng Thng Tm tính chất
dân chủ, nhưng tính chất đó vẫn chưa được đầy đủ sâu
sắc”.
III. Ý NGHĨA VÀ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG
21
3.1. Ý nghĩa đối với công cuộc giải phóng dân tộc thuộc
địa trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng
3.1.1. Đối với Việt Nam
Cch mạng thng 8 năm 1945 được xem thắng lợi to lớn
đầu tiên của dân tộc ta từ khi Đảng lãnh đạo, đây mốc
son trọng đại trong trang sử dân tộc Việt Nam suốt ba nghìn
năm chịu ch đô hộ. Nhân dân Việt Nam giành làm chủ
chính quyền, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được khai sinh,
chấm dứt chế độ phong kiến nước ta đồng thời hơn 80 m
ch đô hộ của thực dân Php pht xít Nhật. Từ thân phận
người nô lệ bị p bức bóc lột, trở thành công dân một nước độc
lập, phục hồi những quyền con người bản, thể làm chủ
vận mệnh của bản thân đất nước. Nước ta từ một nước nửa
phong kiến nửa thuộc địa trở thành một đất nước độc lập, tự do
dân chủ do Đảng Cộng sản lãnh đạo, nhà nước của dân, do
dân dân. Kể từ đây, dân tộc Việt Nam bước vào thời kỳ
độc lập và tự chủ dân tộc.
Chiều ngày 02/09/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Bc đọc
bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Người đã từng nhấn mạnh: “Cch
mạng Thng Tm đã lật đổ nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, đã
đnh tan xiềng xích thực dân gần 100 năm, đã đưa chính
quyền lại cho nhân dân, đã xây nền tảng cho nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, độc lập, tự do, hạnh phúc. Đó một cuộc
thay đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử của nước ta”. Trong Bài pht
biểu tại khóa họp Xô-viết Tối cao Liên Xô nhân kỷ niệm 40 năm
ngày Cch mạng 10 Nga, vào ngày 6/11/1957, Người một lần
nữa tự hào đnh gi: “Năm 1945, nhân dân Việt Nam đã làm
Cch mạng Thng Tm, đnh đuổi bọn thực dân ra khỏi đất
22
nước và xây dựng chính quyền nhân dân. Đó là một bước ngoặt
trong lịch sử của dân tộc chúng tôi”. Cch mạng thng 8 thắng
lợi vang dội ghi tên nước Việt Nam trên bản đồ thế giới, khẳng
định quyền tự quyết và nền độc lập của một dân tộc. Từ nay về
sau, dân tộc Việt Nam đủ cch như một quốc gia dân tộc
độc lập chủ quyền thể ngoại giao với cc nước trên
thế giới.
Nói về tính chất dân tộc của cuộc Cch mạng này, Cch
mạng Thng Tm năm 1945 dụ điển hình của cuộc cch
mạng “Đem sức ta giải phóng cho ta”, đây chính bằng
chứng thuyết phục nhất cho tính chất cuộc Cch mạng giải
phóng dân tộc này. Cuộc Cch mạng hoàn toàn dựa trên tiềm
lực nội tại khả năng Cch mạng của dân tộc, sự giúp
đỡ ủng hộ của cc phe Đồng minh chống pht xít cùng với
nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Dân tộc ta, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, đã chuẩn bị nhuần nhuyễn, rèn luyện
khả năng cch mạng từ lâu, chỉ chờ một thời cơ chín mùi để trợ
lực đem lại chiến thắng. Chúng ta không hề cậy nhờ bất cứ thế
lực bên ngoài nào dọn đường hay giúp chúng ta giành chính
quyền thay, chính nhân dân ta đã làm nên thắng lợi này.
Mục đích cuộc Cch mạng thng 8 giành quyền tự do cho
dân tộc Việt Nam, đưa nhân dân Việt Nam từ người mất nước
thành công dân của đất nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được
hưởng quyền tự do độc lập dân tộc. Chính sự tự lực cnh sinh
của dân tộc đã khẳng định Cch mạng thng 8, về bản chất,
một cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của một dân tộc tự
cường, bất khuất.
23
3.1.2. Đối với thế giới
Cch mạng thng 8 thành công đã mở đầu thời kỳ sụp đổ
của chủ nghĩa thực dân đế quốc cũ, đóng góp to lớn trong công
cuộc giải phóng dân tộc thuộc địa bị p bức bóc lột trên toàn
thế giới. Trong Thư gửi đồng bào toàn quốc nhân dịp Kỷ niệm
Cch mạng thng 8, ngày 19/08/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
viết: “Cch mạng thng 8 đã giải phóng đồng bào ta ra khỏi
chế độ quân chủ chuyên chế xiềng xích thực dân”. Việc
cuộc Cch mạng đã lật đổ chính quyền quân chủ đồng thời
đnh đuổi chủ nghĩa pht xít thựcn đã làm Việt Nam trở
thành vị anh cả mở đường cho việc xc lập chế độ dân chủ
cộng hoà lần đầu xuất hiện Đông Nam Á châu Á, truyền
cảm hứng củng cố niềm tin cho cc dân tộc đang còn chịu
gông xiềng p bức bóc lột trên thế giới. Bằng chứng là liên tiếp
sau đó nổ ra cc cuộc Cch mạng châu Phi Đông Nam Á
với những thắng lợi vẻ vang. Bàn luận về vấn đề này, Chủ tịch
Hồ Chí Minh viết: “Cch mạng thng 8 thắng lợi đã làm cho
chúng ta trở nên một bộ phận trong đại gia đình dân chủ thế
giới. Cch mạng Thng Tm ảnh hưởng trực tiếp rất to
đến hai dân tộc bạn Miên Lào. Cch mạng Thng Tm
thành công, nhân dân hai nước Miên, Lào cùng nổi lên chống
đế quốc và đòi độc lập”.
Tóm lại, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khi qut gi trị
lớn lao của cuộc Cch mạng: “Chẳng những giai cấp lao động
nhân dân Việt Nam ta thể tự hào, giai cấp lao động
những dân tộc bị p bức nơi khc cũng thể tự hào rằng
lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cch mạng của cc dân tộc
thuộc địa nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo
24
cch mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc.”, ta có
thể khẳng định tính chất giải phóng dân tộc của cuộc Cch
mạng này thông qua ý nghĩa to lớn đem lại cho dân tộc
Việt Nam nói riêng và cho thế giới nói chung.
IV. Giá trị thực tiễn
4.1. Đối với cá nhân
Trong bất kỳ phương diện nào của cuộc sống, trong học
tập, làm việc hay đời sống thường ngày, cc bài học rút ra từ
cuộc Cch mạng luôn gi trị to lớn trong việc trau dồi năng
lực và đạo đức của mỗi c nhân. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng, nắm bắt
cơ hội, sng tạo, linh hoạt trong cch nghĩ và lối sốngnhững
phẩm chất cần thiết để thành công. Bên cạnh đó, không ngừng
rèn luyện năng lực cch mạng và học tập, làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh để có quan điểm chính trị đúng đắn, tuyệt
đối trung thành với Đảng cch mạng pht huy lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc để góp phầny dựng đất nước, nâng
cao ý thức xã hội và tinh thần trch nhiệm dân tộc.
4.2. Đối với các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền nhà
nước
Cch mạng thng 8 năm 1945 kinh nghiệm quý bu về
nghệ thuật đối ngoại, ngoại giao lãnh đạo quần chúng nhân
dân, tạo giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc. Cho đến nay,
trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, toàn cầu hóa
đặc biệt trong bối cảnh kinh tế suy thoi do ảnh hưởng tiêu
cực của đại dịch để lại vẫn còn đang gây nhiều khó khăn,
những bài học mà cuộc Cch mạng đem lại vẫn có thể được p
25
dụng. Vận dụng hợp quan điểm chính trị đúng đắn để tuyên
truyền, vận động người dân nỗ lực chung tay xây dựng, pht
triển vực dậy nền kinh tế đất nước, cũng như nhanh nhạy với
tình hình thực tiễn khch quan để có thể bảo vệ an ninh trật tự
nền kinh tế khỏi những thế lực thù địch cố ý lợi dụng tình
hình để kích động quần chúng những điều cần hết sức lưu ý.
Chuẩn bị sẵn sàng, phương php tiếp cận linh hoạt, sng
tạo cho cc kịch bản thể xảy ra cũng như cũng cố, pht huy
cao độ truyền thống yêu nước, tinh thần dân tộc sẵn sẽ
những việc cc cấp chính quyền cần nỗ lực để thể lãnh
đạo nhân dân ta vượt qua thời kỳ đầy thch thức này.
4.3. Bài học để giải quyết vấn đề trong thời cuộc hiện
nay
Đất nước ta đang đứng trước những thời và thch thức lớn
trong qu trình pht triển. Từ năm 2020 này, những khó khăn,
thch thức càng tăng lên do ảnh hưởng tiêu cực từ dịch COVID-
19. Đà tăng trưởng về kinh tế nước ta bị chặn lại; đời sống của
nhân dân, cả về vật chất, tinh thần, việc làm đều gặp muôn
vàn khó khăn. Thế giới đang bị khủng hoảng lớn về kinh tế
nhiều mặt khc, tình hình an ninh khu vực thế giới còn
nhiều diễn biến phức tạp, khó lường…
Trước tình hình ấy, những bài học của cuộc Cch mạng Thng
Tm năm 1945 vẫn còn nguyên gi trị ý nghĩa tích cực
đối với sự nghiệp đổi mới đất nước Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Đầu tiên, hãy bắt đầu từ nhân tố tiên quyết, điều kiện quyết
định cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện
nay, đó tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Đảng phải trong
sạch, vững mạnh hơn bao giờ hết để lãnh đạo đất nước vượt
26
qua mọi khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội
XII đã đề ra và chuẩn bị đón nhận nhiệm vụ của Đại hội XIII.
Với bài học của Cch mạng Thng Tm, Đảng cần nhận thức
hành động để chứng tỏ rằng, Đảng xứng đng với niềm tin
của nhân dân với vị trí vai trò trch nhiệm Đảng đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc; đại biểu trung thành cho lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động toàn dân tộc
Việt Nam. Đảng phải xây dựng đường lối đúng đề ra những
chủ trương phù hợp; tăng cường xây dựng hệ thống chính trị,
đặc biệt xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân do Đảng lãnh đạo, xây dựng Mặt trận Tổ quốc cc
tổ chức chính trị - hội. Đảng dựa chắc vào sở luận Mc
- Lênin, nắm chắc tình hình trong nước và quốc tế để giải quyết
cc mối quan hệ trong qu trình cch mạng Việt Nam.
Thứ hai là, giai đoạn cách mạng hiện nay càng cần củng cố
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc hơn nữa
để đưa đất nước vượt qua khó khăn tiến nhanh bền vững
hơn. Trong thử thch, trong hoạn nạn, càng chứng tỏ sức mạnh
của tập thể, của sự gic ngộ chính trị, chung tay vượt qua khó
khăn.
C. KẾT LUẬN
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 một cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
27
Cch mạng thng Tm năm 1945 đã giải quyết nhiệm vụ
hàng đầu của cch mạng giải phóng dân tộc Việt Nam bằng
cch thể hiện quyết tâm sự đoàn kết của dân chúng Việt
Nam. Dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt
Nam, cch mạng thng Tm đã thực hiện một loạt cc biện
php quan trọng để đạt được mục tiêu này:
Thứ nhất, tổ chức tuyên truyền: Cch mạng thng Tm đã
tạo ra một sự lan tỏa ý chí giải phóng dân tộc thông qua việc tổ
chức tuyên truyền. Với sự kiện đọc Tuyên ngôn độc lập khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa của chủ tịch Hồ Chí
Minh, thông điệp về quyền tự quyết độc lập đã được truyền
tải rộng rãi đến quốc dân thế giới. Sự tuyên truyền thông
qua cc bài pht biểu, bo chí văn bản đã kích thích tinh
thần đấu tranh của dân tộc và gắn kết mọi người lại với nhau.
2. Tổ chức cc cuộc khởi nghĩa khng chiến: Cch mạng
thng Tm đã khuyến khích dân chúng Việt Nam tổ chức cc
cuộc khởi nghĩa khng chiến chống lại thực dân Php. Cc
cuộc khởi nghĩa đã diễn ra trên khắp cc vùng miền của Việt
Nam đã đnh bại nhiều đồn điền căn cứ quân đội của
Php. Cuộc khng chiến đã lan rộng mạnh mẽ, tạo ra một
sức ép lớn đối với thực dân Php buộc họ phải rời bỏ Việt
Nam.
3. Thiết lập chính phủ dân chủ: Cch mạng thng Tm đã
thiết lập chính phủ dân chủ sng tạo tiến bộ. Với việc thành
lập Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chính phủ dân chủ đầu tiên
28
của Việt Nam đã được thành lập. Chính phủ này đã thể hiện ý
chí của dân tộc cam kết xây dựng một quốc gia tự do, dân
chủ và công bằng.
4. Mở ra hội xây dựng một quốc gia độc lập: Cch mạng
thng Tm đã mở ra hội để xây dựng một quốc gia độc lập
cho dân tộc Việt Nam. Việc giải phóng miền Bắc đã bước đầu
tiên trong qu trình giải phóng toàn bộ đất nước. Cch mạng
thng Tm đã khơi dậy tinh thần đấu tranh của dân tộc tạo
ra động lực để tiếp tục cuộc chiến giành độc lập.
Tổng kết lại, cch mạng thng Tm năm 1945 đã giải quyết
nhiệm vụ hàng đầu của cch mạng bằng cch giải phóng dân
tộc Việt Nam khỏi ch thống trị của thực dân Php. Thông qua
sự đoàn kết, tuyên truyền, cuộc khng chiến thiết lập chính
phủ dân chủ, cch mạng thng Tm đã tạo ra một sự thay đổi
lớn trong lịch sử Việt Nam mở ra hội xây dựng một quốc
gia độc lập, dân chủ và tự do.
29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.2.
2. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5.
3. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7.
4. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.11.
5. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.13.
6. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.14.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 109.
8. Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Nội, 2011, tập 3,
trang 538.
9. Ngọn cờ giải phóng, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1955, trang 46.
10. Lê Duẩn: , Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do vì chủ nghĩa xã
hội, tiến lên giành những thắng lợi mới, Nxb Sự thật, Nội, 1975,
trang 4.
11. Gi6o trình Đường lối C6ch mạng Đảng Cộng sản Việt Nam (có chỉnh sửa
bổ sung)
12. Hồ Chí Minh - Toàn tập - tập 3. Nxb CTQG, Hà Nội 1995, tr. 3.
13. L.A.Patti - Why Việt Nam. Nxb Đà Nẵng 1995, tr. 199.
14. V.I. Lênin - Toàn tập - tập 34. Nxb Tiến bộ. M, 1976, tr. 321-322.
15. SGK Lịch Sử 12, NXB Gi6o Dục Việt Nam, bài 16: Phong trào giải
phóng dân tộc tổng khởi nghĩa th6ng 8 (1939-1945). Nước Việt Nam
Dân chủ Cộng Hoà ra đời.
16. Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (6-1-
1946).
30
17. Lịch sử Quốc hội Việt Nam (1946-1960) - Tập 1, QUỐC HỘI VIỆT
NAM.
31
| 1/31

Preview text:

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu................3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài....................3

B. NỘI DUNG................................................................3
I. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - sự kiện vĩ đại trong
lịch sử dân tộc Việt Nam...............................................3

1.1 IBối cảnh lịch sử và diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
.................................................................................4

1.1.1. Bối cảnh quốc tế............................................4
1.1.2. Bối cảnh trong nước.......................................5
1.1.3. Diễn biến.......................................................5

II. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình.............................10

2.1. Tính chất của cách mạng Tháng Tám năm 1945...11
2.2. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình...........................11

III. Ý NGHĨA VÀ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG........18
3.1. Ý nghĩa đối với công cuộc giải phóng dân tộc thuộc
địa trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng 18

3.1.1. Đối với Việt Nam..........................................18
3.1.2. Đối với thế giới.............................................19

IV. Giá trị thực tiễn.....................................................20
4.1. Đối với cá nhân.................................................20
4.2. Đối với các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và nhà

nước........................................................................21
4.3. Bài học để giải quyết vấn đề trong thời cuộc hiện

nay..........................................................................21 1
C. KẾT LUẬN..............................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................25
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“ Cc vua Hùng đã có công dựng nước, Bc chu ta phải
cùng nhau giữ lấy nước.” Câu nói trên được trích từ vị lãnh tụ vĩ
đại của dân tộc Việt Nam ta - chủ tịch Hồ Chí Minh, đã khẳng
định rằng việc bảo vệ đất nước là sứ mệnh thiêng liêng của
toàn thể dân tộc Việt Nam ta. Ý chí kiên cường, đoàn kết chống
giặc ngoại xâm và giành lại chủ quyền, toàn vẹn quê hương,
đất nước luôn tiềm ẩn và là truyền thống quý bu trong suy
nghĩ của mỗi người dân Việt Nam, trải qua nhiều thời kỳ lịch sử,
truyền thống quý bu ấy vẫn luôn được gìn giữ, bảo tồn và
pht huy. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930
lại một lần nữa cho thấy quyết tâm sắt đ này, Đảng đã lãnh
đạo nhân dân ta đi qua bao cuộc chiến, một lòng hướng về đất
nước; thế nhưng để nói về bước ngoặt quan trọng tiêu biểu và
trọn vẹn cho sự tự do thì không thể không nhắc đến mốc son
chói lọi mà đến cả thế giới đều sửng sốt - “Cch mạng thng 8
năm 1945: Cuộc cch mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.”
Cch mạng Thng Tm năm 1945 đã làm nên một sự kiện
“long trời, lở đất”, chính thức chấm dứt ch đô hộ hơn 80 năm
của thực dân Php, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ
chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa - Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Thể hiện rõ nét
tính điển hình của một cuộc cch mạng giải phóng dân tộc. 2
Chính vì tầm vóc vĩ đại của cuộc chiến này, tôi lựa chọn đề
tài “Cách mạng tháng 8 năm 1945: Cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc điển hình”
nhằm quay lại sự kiện lịch sử này
một lần nữa để tìm hiểu kỹ hơn và phân tích tính chất dân tộc
điển hình cũng như ý nghĩa của cuộc cch mạng đầy hào hùng
này, để nâng cao hiểu biết và nhận thức sâu sắc về vị trí, vai
trò ý nghĩa và bài học kinh nghiệm từ cch mạng thng tm
năm 1945 và vận dụng nó trong cuộc sống, học tập.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của bài tiểu luận này là tìm
hiểu về nguyên nhân hoàn cảnh, diễn biến và kết quả của cch
mạng Thng Tm năm 1945, qua đó làm rõ tính dân tộc điển
hình của cch mạng Thng Tm năm 1945, phân tích và hiểu
được ý nghĩa và tc động của nó đến cch mạng Việt Nam và thế giới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài này là chính là hoàn
cảnh, diễn biến, kết quả của cuộc cch mạng thng Tm năm
1945, từ đó làm rõ được tính dân tộc điển hình của cuộc cch
mạng và ý nghĩa của nó đối với Việt Nam và thế giới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phương php nghiên cứu được sử dụng trong bài tiểu luận:
lịch sử, lô gíc, phân tích và tổng hợp lý thuyết; Cơ sở lý luận:
quan điểm của chủ nghĩa Mc – Lênin, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: qu trình thực hiện đề tài là qu trình tìm hiểu,
tổng hợp, phân tích và đnh gi về cch mạng Thng Tm năm 3
1945, từ đó thấy được tính chất điển hình của cuộc cch mạng giải phóng dân tộc.
Ý nghĩa thực tiễn: Thực tiễn chứng minh, trải qua những thời kì
lịch sử, xuyên suốt qu trình dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam ta; tinh thần đoàn kết một lòng nhân dân ta luôn
dành chiến thắng trước những kẻ thù, quân xâm lược hùng
mạnh. Đó chính là tinh thần dân tộc và lòng nồng nàn yêu
nước. Điều đó một lần nữa được khẳng định một cch sâu sắc
qua cnh mạng Thng Tm năm 1945 của Đảng và toàn dân tộc Việt Nam ta. B. NỘI DUNG
I. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - sự kiện vĩ đại trong
lịch sử dân tộc Việt Nam

Cch mạng Thng Tm năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ
đại đầu tiên của nhân dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo, mở ra
bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Từ đây, đất
nước, xã hội, dân tộc và con người Việt Nam bước vào kỷ
nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. 4
Ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản tuyên ngôn Độc lập
$khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
1.1 IBối cảnh lịch sử và diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
1.1.1. Bối cảnh quốc tế
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai
đoạn cuối. Hồng quân Xô Viết liên tiếp giành thắng lợi quyết
định trên chiến trường châu Âu, giải phóng một loạt nước và
tiến thẳng vào sào huyệt pht xít Đức tại Béc-lin. Ngày 9-5-
1945, pht xít Đức đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh kết thúc
ở châu Âu. Ngày 8-8-1945, Hồng quân Liên Xô tiến công như vũ
bão vào quân đội Nhật. Ngày 14-8-1945, pht xít Nhật đầu
hàng vô điều kiện, chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc.
Theo thỏa thuận của cc nước Đồng minh, sau khi pht xít Nhật
đầu hàng, quân đội Anh và Tưởng sẽ vào Đông Dương để giải
gip quân đội Nhật. Trong khi đó, thực dân Php lăm le dựa vào
Đồng minh hòng khôi phục địa vị thống trị của mình; đế quốc
Mỹ đứng sau cc thế lực này cũng sẵn sàng can thiệp vào Đông
Dương; những phần tử phản động, ngoan cố trong chính quyền
tay sai Nhật đang âm mưu thay thầy đổi chủ, chống lại cch mạng.
1.1.2. Bối cảnh trong nước
Ở trong nước, trải qua cc cuộc diễn tập, đến năm 1945, phong
trào cch mạng dâng cao. Ngày 9-3-1945, pht xít Nhật làm
cuộc đảo chính hất cẳng Php. Ngay trong đêm đó, Hội nghị
Ban Thường vụ Trung ương mở rộng quyết định pht động một
cao trào cch mạng làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa, thay đổi 5
cc hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho
thích hợp. Thng 3-1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật -
Php bắn nhau và hành động của chúng ta”. Thng 4-1945,
Trung ương triệu tập Hội nghị quân sự cch mạng Bắc Kỳ, quyết
định nhiều vấn đề quan trọng, thống nhất cc lực lượng vũ
trang thành Việt Nam giải phóng quân. Ngày 16-4-1945, Tổng
bộ Việt Minh ra Chỉ thị tổ chức cc Ủy ban Dân tộc giải phóng
cc cấp và chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt
Nam, tức Chính phủ lâm thời cch mạng Việt Nam. 1.1.3. Diễn biến
Thng 5-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Cao Bằng về Tuyên
Quang, chọn Tân Trào làm căn cứ địa cch mạng. Tại đây, Người
chỉ thị gấp rút chuẩn bị đại hội quốc dân, thành lập “khu giải
phóng”. Ngày 4-6-1945, khu giải phóng gồm hầu hết cc tỉnh
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thi Nguyên, Hà
Giang và một số vùng lân cận thuộc Bắc Giang, Phú Thọ, Yên
Bi, Vĩnh Yên. Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập,
thi hành cc chính sch của Việt Minh. Nơi đây cũng trở thành
căn cứ địa chính của cch mạng cả nước.
Tại cc thành phố lớn, cc đội danh dự Việt Minh tăng cường
hoạt động vũ trang tuyên truyền, diệt c trừ gian, tạo điều kiện
pht triển cc tổ chức cứu quốc phòng trong cc tầng lớp nhân
dân thành thị và xây dựng lực lượng tự vệ cứu quốc. Tại nhiều
địa phương, quần chúng tự vũ trang, xung đột với binh lính và
chính quyền Nhật, biến thành những cuộc khởi nghĩa từng
phần, giành quyền làm chủ. Cao trào khng Nhật bùng nổ
mạnh mẽ, không những động viên được đông đảo quần chúng
công nhân, nông dân, tiểu phương, tiểu chủ, học sinh, sinh viên, 6
viên chức,.. mà còn lôi kéo cả tư sản dân tộc và một số địa chủ
nhỏ tham gia hoạt động cch mạng. Binh lính, cảnh st của
chính quyền thân Nhật dao động, một số ngả theo cch mạng.
Nhiều lý tưởng, chnh, phó tổng, chi phủ, tri huyện và cả một
số tỉnh trưởng cũng tìm cch liên lạc với Việt Minh. Bộ my
chính quyền Nhật nhiều nơi bị tê liệt. Không khí sửa soạn cho
khởi nghĩa sục sôi trong cả nước.
Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh
thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, 23 giờ cùng ngày, ban
bố “Quân lệnh số 1” hiệu triệu toàn dân Tổng khởi nghĩa. Ngày
14 và 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào
(Tuyên Quang) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Tổng bí thư
Trường Chinh chủ trì. Hội nghị xc định ba nguyên tắc chỉ đạo
khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời. Phương hướng
hành động trong tổng khởi nghĩa là phải đnh chiếm ngay
những nơi chắc thắng, không kể nông thôn hay thành thị, quân
sự và chính trị phải phối hợp, phải làm tan rã tinh thần quân
địch và dụ chúng hàng trước khi đnh. Phải chộp lấy những căn
cứ chính (cả ở cc đô thị) trước khi quân Đồng minh vào, thành
lập ủy ban nhân dân ở những nơi đã giành được quyền làm chủ.
Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính
sch đối nội và đối ngoại cần thi hành sau khi giành được chính quyền.
Tiếp sau hội nghị, ngày 16-8-1945, Đại hội quốc dân họp tại
Tân Trào. Về dự đại hội có khoảng 60 đại biểu của cc giới, cc
đảng phi chính trị, cc đoàn thể quần chúng cứu quốc, cc
dân tộc, tôn gio trong nước và đại biểu kiều bào ở nước ngoài.
Đại hội tn thành quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng, thông 7
qua 10 chính sch lớn của Việt Minh, thành lập Ủy ban giải
phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước đồng lòng vùng
dậy ở cả thành thị và nông thôn, với ý chí dù có hy sinh đến
đâu, dù phải đốt chy cả dãy Trường Sơn cũng kiên quyết giành cho được độc lập.
Bức họa Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào ngày 16/8/1945
quyết định tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Từ ngày 14 đến ngày 18-8-1945, tuy chưa nhận được lệnh
tổng khởi nghĩa, nhưng do nắm vững tinh thần cc nghị quyết,
chỉ thị trước đó của Đảng, căn cứ vào tình hình thực tiễn, đảng
bộ nhiều địa phương đã kịp thời, chủ động, lãnh đạo nhân dân
nổi dậy khởi nghĩa. Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất là Hải
Dương, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
Tại Hà Nội, không khí cch mạng vô cùng sôi động. Cc tầng
lớp nhân dân hăng hi gia nhập cc đoàn thể cứu quốc, cc đội
tự vệ chiến đấu. Đảng Cộng sản Đông Dương và Đảng bộ Thủ
đô đã huy động quần chúng trong cc tổ chức cứu quốc của
thành phố, biến cuộc mít tinh thân Nhật thành cuộc mít tinh 8
ủng hộ Việt Minh. Trở thành một cuộc biểu tình tuần hành qua
cc phố, có cờ đỏ sao vàng dẫn đầu, vừa cổ động chương trình
Việt Minh, vừa hô hào nhân dân cùng tham gia khởi nghĩa,
giành độc lập dân tộc. Sng ngày 19-8, Thủ đô Hà Nội tràn
ngập sắc màu của cờ đỏ sao vàng. Quần chúng cch mạng
xuống đường tập hợp thành đội ngũ, rầm rộ kéo đến quảng
trường Nhà ht thành phố trong tiếng ht “Tiến quân ca” cùng
l cờ đỏ thắm để dự cuộc mít tinh lớn do Mặt trận Việt Minh tổ
chức. Ủy ban quân sự cch mạng đọc lời hiệu triệu khởi nghĩa
của Việt Minh. Trước khí thế hừng hực và sức mạnh p đảo của
quần chúng, hơn một vạn quân Nhật ở Hà Nội không dm
chống cự. Chính quyền thuộc về tay nhân dân. Thắng lợi lớn
của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội đã ảnh hưởng nhanh chóng đến
nhiều tỉnh cũng như thành phố khc, cổ vũ mạnh mẽ phong
trào cả nước, làm cho chính quyền tay sai của Nhật ở nhiều nơi
thêm hoảng hốt. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi lớn cho
qu trình tổng khởi nghĩa của ta. 9
Nhân dân Hà Nội chiếm Bắc bộ phủ, tháng 8 năm 1945 (Ảnh tư liệu)
Ngày 19/8/1945, tại Quảng trường Nhà hát Lớn, hàng vạn
người dân Thủ đô dự Lễ mít tinh chào mừng Ủy ban Quân quản (Ảnh tư liệu)
Bộ my chính quyền và quân đội Nhật hoàn toàn trở nên tê
liệt. Quần chúng lần lượt chiếm cc công sở mà không hề vấp
phải sức khng cự nào.
Ở Nam Kỳ, được tin Hà Nội và Tân An (tỉnh khởi nghĩa thí
điểm của Xứ ủy) đã giành được chính quyền, Xứ ủy Nam Kỳ
quyết định khởi nghĩa ở Sài Gòn và cc tỉnh. Đêm 24-8, cc lực
lượng khởi nghĩa với gậy tầm vông, gio mc, từ cc tỉnh xung
quanh rầm rập kéo về Sài Gòn. Sng 25-8, hơn 1 triệu người
biểu tình tuần hành thị uy. Quân khởi nghĩa chiếm cc công sở,
ngay sau đó đạt được thành công nhanh chóng. Những cuộc
khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn và cc đô thị đập tan cc cơ 10
quan đầu não của kẻ thù có ý nghĩa quyết định thắng lợi trong cả nước.
Ngày 30-8-1945, tại cuộc mít tinh gồm hàng vạn người tham
gia ở Ngọ Môn, thành phố Huế, vua Bảo Đại thoi vị và giao nộp
ấn, kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Trong tình hình ấy, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng, Tổng bộ Việt Minh và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định
phải sớm tổ chức lễ Tuyên bố độc lập của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Tại căn phòng trên gc nhà số 48, phố Hàng
Ngang, Hà Nội, Hồ Chí Minh đã thực hiện trch nhiệm lịch sử
trọng đại, giữa những bộn bề công việc, Người vẫn giữ sự tập
trung trí tuệ và dành tình cảm, soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc
lập
của nước Việt Nam mới. Bản Tuyên ngôn Độc lập là hoa, là
quả của bao nhiêu mu đã đổ và bao nhiêu tính mạng đã hy
sinh của những người con anh dũng của Việt Nam trong nhà tù,
trong trại tập trung, trong những hải đảo xa xôi, trên my
chém, trên chiến trường. Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả
của bao nhiêu hy vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn 20 triệu nhân dân Việt Nam”
Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) lịch sử,
trước cuộc mít tinh của gần một triệu đồng bào, chủ tịch Hồ Chí
Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới: Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Trong bản tuyên ngôn ấy, chủ tịch Hồ Chí Minh
đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do, độc lập và sự thực đã thành một nước tự do
và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
11
và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và
độc lập ấy
”. Quyền tự do, độc lập ấy là “lẽ phải không ai chối
cãi được”, là kết quả đấu tranh xương mu, bền bỉ của biết bao
con người suốt gần 100 năm. Tuyên ngôn Độc lập là một văn
kiện lịch sử có gi trị tư tưởng lớn và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc,
chính thức khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đó là
thiên anh hùng ca chiến đấu và chiến thắng, chứa chan sức
mạnh, niềm tin, tràn đầy lòng tự hào và ý chí đấu tranh của
nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp giành và giữ nền độc lập, tự
do, đnh dấu trang sử vẻ vang nhất trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc.
Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. (Ảnh tư liệu)
II. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình
2.1. Tính chất của cách mạng Tháng Tám năm 1945
Cch mạng thng Tm năm 1945 là “ một cuộc cch mạng
giải phóng dân tộc mang tính chắt dân chủ mới. Nó là một bộ 12
phận khăng khít của cch mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt
Nam”, “Cch mạng Thng Tm năm 1945 là một cuộc cch
mạng giải phóng dân tộc. Mục đích của nó là làm cho dân tộc
Việt Nam thot khỏi ch đế quốc, Làm cho dân tộc Việt Nam
thành một nước độc lập tự do.”
2.2. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình

Lịch sử hơn 80 năm kể từ ngày Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
cho đến nay, Cch mạng Thng Tm năm 1945 là thành quả đầu
tiên của Đảng ta với tư cch là lực lượng chính trị lãnh đạo cuộc
đấu tranh giành độc lập dân tộc đi đến thắng lợi. Đây là thắng lợi
điển hình cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở cc
nước thuộc địa và phụ thuộc trong thế kỷ XX.ƒThắng lợi của Cch
mạng Thng Tm còn là điển hình cho kht vọng độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của toàn thể nhân loại trong thế
kỷ XX. Tính ƒđiển hình đó được thể hiện trong những nội dung sau:
Một là, Cch mạng Thng Tm năm 1945 là cuộc cch mạng
giải phóng dân tộc thành công đầu tiên ở một nước thuộc địa và
phụ thuộc do một chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
Thắng lợi của Cch mạng Thng Tm thực sự là một bằng
chứng hấp dẫn nhất trong sự hiện thực hóa những tư tưởng về
cch mạng thuộc địa của V.I. Lênin. Đồng thời, đây cũng là
thắng lợi đầu tiên của một phong trào đấu tranh cch mạng
do một Đảng Cộng sản lãnh đạo. Nói về ý nghĩa của Cch
mạng Thng Tm, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Chẳng
những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự
hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị p bức nơi 13
khc cũng có thể tự hào rằng: Lần đầu tiên trong lịch sử cch
mạng của cc dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng
mới 15 tuổi đã lãnh đạo cch mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc.
Trong hoàn cảnh lịch sử của một đất nước bị thực dân đế
quốc và chế độ phong kiến lỗi thời lạc hậu p bức bóc lột, Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã tìm ra con đường cứu nước cho
cả dân tộc. Con đường mà cc Nhà sử học trong và ngoài nước
trước kia và sau này không thể pht hiện được bất kỳ một đảng
nào vạch ra một đường đi chính xc như thể con đường đi có
uyển chuyển tùy lúc, tùy nơi mà nhìn chung là không thay đổi
so với mục tiêu dân tộc như Đảng ta.
Trung thành và kiên định với đường lối đã lựa chọn, vượt qua
những thch thức nghiệt ngã của cuộc đấu tranh một mất một
còn, Đảng Cộng sản Đông Dương đã giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Sức mạnh của lòng yêu nước,
truyền thống văn hiến của một dân tộc có hàng ngàn năm lịch
sử, nỗi nhục mất nước và kht vọng độc lập tự do đã kết thành
một sức mạnh đủ để "nhấn chìm tất cả lũ cướp nước và bn
nước", khôi phục lại quốc hiệu Việt Nam và làm sống lại một
dân tộc có nền văn hiến của khu vực và trên thế giới. Đảng
Cộng sản và toàn thể dân tộc Việt Nam đã làm nên một cuộc
cch mạng mà trước đó, chưa có một nước nào, một Đảng Cộng
sản nào lãnh đạo thành công ở cc nước thuộc địa và phụ thuộc.
Đây chính là nét điển hình tiêu biểu mang tính "khai ph, mở
đầu" cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở cc nước
thuộc địa và phụ thuộc do cc Đảng Cộng sản và phong trào 14
yêu nước lãnh đạo trên thế giớiƒtrong thế kỷ XX. Với thắng lợi
của Cch mạng Thng Tm, Đảng ta đã “gõ những nhịp trống
đầu tiên” bo hiệu sự thắng lợi của phong trào cch mạng ở cc
nước thuộc địa và phụ thuộc. Đây cũng là bo hiệu sự sụp đổ của
chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới.
Từ thắng lợi này, một chân lý của thời đại đã được Đảng ta và
toàn thể dân tộc Việt Nam làm sng tỏ đó là: Trong thời đại ngày
nay, một dân tộc đất không rộng, người không đông, nhưng nếu
biết đoàn kết toàn dân và có một Đảng Cộng sản với một đường
lối cch mạng đúng đắn, phù hợp thì vẫn có thể giành được thắng
lợi trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do.
Hai là, Cch mạng Thng Tm năm 1945 là biểu hiện tập
trung nhất của lý tưởng độc lập tự chủ, tự lực, tự cường của dân
tộc ta: "Đem sức ta mà giải phóng cho ta".
Nhận thức sâu sắc và triệt để tư tưởng của chủ nghĩa Mc -
Lênin: Sự nghiệp cch mạng là của quần chúng nhân dân.
Ngay từ khi ra đời, trong Cương lĩnh cch mạng đầu tiên của
mình Đảng ta đã khẳng định: Ngoài công - nông là gốc của
cch mạng thì "Đảng phải liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông, thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi vào phe vô
sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và
tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cch mạng thì phải lợi
dụng, ít ra cũng làm cho họ đứng trung lập".
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cch mạng là
giải phóng dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của
xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với
đế quốc xâm lược và tay sai; đp ứng đúng yêu cầu khch quan 15
của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Lực lượng cch mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt
chẽ trong mặt trận Việt Minh với những tổ chức quần chúng
mang tên “cứu quốc", động viên đến mức cao nhất mọi lực
lượng dân tộc lên trận địa cch mạng. Cuộc tổng khởi nghĩa
thng Tm năm 1945 là sự vùng dậy của lực lượng toàn dân tộc.
Như vậy,ƒkhc với cc đảng phi và tổ chức chính trị đương
thời, Đảng ta đã đnh gi đúng đắn sức mạnh của quần chúng
nhân dân. Từ nhận thức đúng đắn này, trong hoạt động của
mình, Đảng không ngừng xây dựng, mở rộng khối đại đoàn kết
toàn dân để tập hợp lực lượng, nhân lênƒsức mạnh của cc tầng
lớp nhân dân trong cả nước.
Thắng lợi của Cch mạng Thng Tm trước hết là thắng lợi
của sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc do Đảng lãnh
đạo.ƒNhìn lại Cch mạng Thng Tm năm 1945, chúng ta càng
thấy rõ nhờ chính sch đại đoàn kết dân tộc mà cc tầng lớp
nhân dân hiệp sức chung lòng dựa vào sức mạnh của liên
minh công - nông, dưới sự lãnh đạo vững chắc của Đảng Cộng
sản, nổi lên như một người, quyết chí giành độc lập, tự do.
Vì vậy, trong hàng ngũ cch mạng chẳng những là công
nhân, nông dân như trước nay, mà còn có trí thức, tiểu
thương, điền chủ, tư sản, công chức trong chính quyền cũ; lại
có cả phần lớn văn nghệ sĩ có tài có tiếng trong hàng ngũ
những người làm cch mạng. Cc dân tộc thiểu số, đồng bào
tôn gio đều có đại diện trong hàng ngũ đấu tranh. 16
Chính sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân đã tạo nên p
lực chính trị mạnh mẽ làm tan rã một thể chế chính trị lạc hậu và
phản động để lập nên một Nhà nước công nông, hìnhƒthành nên
một thể chế chính trị mới. Đó là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Sử dụng hình thức khởi nghĩa, Đảng ta đã huy động được
sức mạnh của tất cả cc tầng lớp nhân dân vào cuộc cch
mạng. Đây là một trong những biểu hiện độc đo tính chất điển
hình của Cch mạng Thng Tm năm 1945.
Mười lăm năm kể từ ngày ra đời là một khoảng thời gian đầy
mu và nước mắt của hàng ngàn, hàng vạn cn bộ, đảng viên
và quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh trực tiếp với kẻ
thù. Có những thời điểm, người lãnh đạo cao nhất của Đảng bị
cầm tù, phần lớn Ban Thường vụ, Ban chấp hành Trung ương
đều bị bắt. Vượt qua những thch thức đó, Đảng ta không
ngừng trưởng thành về mọi mặt. Từ trong ngục tù, xà lim và
my chém, đường lối cch mạng của Đảng luôn được bổ sung,
pht triển và hoàn chỉnh.
Cùng với sự lớn lên của Đảng là sự trưởng thành, gic ngộ của
quần chúng cch mạng. Một qu trình tập hợp, gio dục và rèn
luyện cn bộ, đảng viên và quần chúng trong đấu tranh cch
mạng đã diễn ra ngay sau khi Đảng ra đời. Cc cao trào cch
mạng 1930 - 1931, 1936 - 1939 và 1939 - 1945 là những cuộc
tổng diễn tập để đi đến thắng lợi cuối cùng của Cch mạng Thng Tm năm 1945.
Mười lăm năm so với lịch sử là một khoảng thời gian không
dài, song Đảng Cộng sản Đông Dương cùng với toàn thể dân
tộc đã tạo nên những tiền đề hết sức căn bản để đủ sức xóa bỏ
cả một thể chế chính trị đã tồn tại hàng ngàn năm và giải 17
phóng dân tộc khỏi sự nô dịch của một trong những thế lực
thực dân đế quốc hùng mạnh. Đó là cảƒmột qu trình đấu tranh
kiên cường, một qu trình chuẩn bị về tất cả cc mặt cho sự
thành công của Cch mạng Thng Tm.
Qu trình chuẩn bị đó diễn ra bằng thực tế của những cuộc
đấu tranh, những cao trào cch mạng cùng với những thành
công và cả những thất bại, sai lầm. Thắng lợi của Cch mạng
Thng Tm được tạo ra chính là ở những thành công và cả
những hạn chế trong qu trình chuẩn bị đó. Trong qu trình
đó, những người Cộng sản Việt Nam đã đấu tranh với kẻ thù
và cũng đấu tranh với chính mình, đấu tranh với những tư
tưởng sai lầm để đi đến sự thống nhất, chọn lựa đúng đắn
mục tiêu, nhiệm vụ, phương php tiến hành một cuộc cch mạng.
Ba là, thắng lợi của Cch mạng Thng Tm năm 1945 còn là
điển hình của nghệ thuật “chớp thời cơ” và lựa chọn hình thi khởi nghĩa.
Thời cơ chỉ có gi trị khi con người nhận thức được và làm chủ
được tình thế tận dụng và pht huy để giành chiến thắng. Cch
mạng Thng Tm thành công nhanh chóng trên cả nước xuất
pht từ rất nhiều nguyên nhân. Trong đó, có một nguyên nhân
mang tính quyết định chính là nghệ thuật “chớp thời cơ” để giành thắng lợi.
V.I. Lênin đã chỉ rõ: "Muốn thắng lợi, khởi nghĩa không được
dựa vào một cuộc âm mưu, một chính đảng, mà phải dựa vào
giai cấp tiền phong. Đó là điểm thứ nhất. Khởi nghĩa phải dựa
vào cao trào cch mạng của nhân dân. Đó là điểm thứ hai.
Khởi nghĩa phải dựa vào một bước ngoặt trong lịch sử của 18
cuộc cch mạng đang lên, khi mà tính tích cực của những bộ
phận tiên tiến trong nhân dân lên cao hơn cả, khi mà những
dao động trong hàng ngũ địch và trong hàng ngũ những người
bạn mềm yếu, lừng chừng và không kiên quyết của cch
mạng, mạnh hơn cả. Đó là điểm thứ ba"
Nhận thức và vận dụng lý luận Mc - Lênin vào tình hình đất
nước sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng ta đã pht động
cuộc tổng khởi nghĩa trên phạm vi cả nước. Cch mạng Thng
Tm thắng lợi đã chứng tỏ việc chớp thời cơ của Đảng ta là
khoa học và chính xc. Đảng cho rằng, chiến tranh thế giới đã
tạo thời cơ “trăm năm có một” để dân tộc ta thừa chiến tranh
đế quốc mà làm cch mạng giải phóng dân tộc thành công. Một
mình Đảngƒđã chuẩn bị lâu dài, liên tục nên tập hợp được sức
mạnh hùng hậu của đồng bào cả nước.
Nhưng nét đặc sắc, tiêu biểu và độc đo của hình thức khởi
nghĩa chính là ở quyết định Tổng khởi nghĩa trên cả nước trong
một khoảng thời gian ngắn. Sự đồng loạt nổi dậy khởi nghĩa ở
tất cả cc địa phương từ Bắc chí Nam, từ miền núi đến đồng
bằng và cc đô thị lớn đã làm cho kẻ thù không còn hậu
phương, không kịp hỗ trợ, cứu viện bảo vệ lẫn nhau.ƒTrong tiến
trình khởi nghĩa, Đảng ta đã có những sng tạo trong tổ chức
thực hiện đó là: Vừa kết hợp chính trị với vũ trang và kêu gọi
đầu hàng, vừa kiên quyết tiến công, giành chính quyền ở cc
đô thị lớn. Từ nông thôn tiến đến bao vây thành thị để giành
chính quyền. Từ thắng lợi ở cc đô thị để giành thắng lợi ở cc
vùng nông thôn, đồng bằng. Kiên quyết giành chính quyền,
không thỏa hiệp với đối tượng của cch mạng. Sự kiên quyết
và triệt để của Tổng khởi nghĩa đã thúc đẩy tiến trình khởi 19
nghĩa thành công nhanh chóng. Do đó, Tổng khởi nghĩa vừa là
một hình thức mang tính phổ biến của cch mạng vô sản, vừa
là một nét đặc sắc của cch mạng ViệtƒNam.
Bốn là,ƒthắng lợi của Cch mạng Thng Tm năm 1945 còn là
mẫu mực của qu trình lật đổ chế độ cũ, xây nên chế độ mới
một cch nhân văn và tiến bộ.
Cch mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của
phe dân chủ chống pht xit. “Nó chống lại pht xít Nhật và bọn
tay sai phản động, và nó là một bộ phận của cuộc chiến đấu vĩ
đại của cc lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống pht
xít xâm lược. Cch mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho
nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc. Do Cch
mạng Thng Tm, một phần ruộng đất của đế quốc và Việt gian
đã bị tịch thu, địa tô được tuyên bố giảm 25%, một số nợ lưu cữu được xóa bỏ.
Cuộc cch mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ
nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong
kiến. Cc tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
Thắng lợi của Cch mạng Thng Tm đã đnh dấu sự thành
công của Đảng ta trong việc hạn chế đến mức thấp nhất sự
đổ mu, thể hiện một truyền thống nhân i và cao thượng của
một dân tộc. "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân". Đó là sự
chuyển giao quyền lực diễn ra trong không khí cch mạng sục
sôi nhưng hòa bình. Không hề có một cuộc thanh trừng hay
"tắm mu", trả thù c nhân. Thực hiện chiến lược đại đoàn kết
toàn dân, một số quan chức cũ của triều đình Nhà Nguyễn
cũng được mời tham gia chính quyền cch mạng. Kiên quyết, 20
triệt để mà hạn chế được sự đổ mu, đó cũng là nét đặc biệt
của Cch mạng Thng Tm năm 1945 ở nước ta.
Tính nhân văn của Cch mạng Thng Tm và việc lật đổ chế
độ cũ, xây dựng chế độ mới đã thể hiện được bản chất của sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của Đảng ta là vì con
người và cho con người. Cch mạng thành công, bộ my nhà
nước nhanh chóng được thiết lập trên khắp cả nước từ trung
ương đến địa phương mà không gặp những cản trở lớn.
Đó cũng là một thành công điển hình của Đảng ta trong việc
giải quyết qu trình xc lập quyền lực và giải quyết vấn đề cơ
bản và chủ yếu nhất của một cuộc cch mạng đó là vấn đề chính quyền.
Cch mạng Thng Tm “chưa làm cch mạng ruộng đất, chưa
thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng", "chưa xóa bỏ chế độ
phong kiến chiếm hữu ruộng đất, chưa xóa bỏ những tàn tích
phong kiến và nửa phong kiến để cho công nghiệp có điều kiện
pht triển mạnh…, quan hệ giữa địa chủ và nông dân nói chung
vẫn như cũ. Chính vì thế Cch mạng Thng Tm có tính chất
dân chủ, nhưng tính chất đó vẫn chưa được đầy đủ và sâu sắc”.
III. Ý NGHĨA VÀ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG 21
3.1. Ý nghĩa đối với công cuộc giải phóng dân tộc thuộc
địa trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng

3.1.1. Đối với Việt Nam
Cch mạng thng 8 năm 1945 được xem là thắng lợi to lớn
đầu tiên của dân tộc ta từ khi có Đảng lãnh đạo, đây là mốc
son trọng đại trong trang sử dân tộc Việt Nam suốt ba nghìn
năm chịu ch đô hộ. Nhân dân Việt Nam giành và làm chủ
chính quyền, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được khai sinh,
chấm dứt chế độ phong kiến ở nước ta đồng thời hơn 80 năm
ch đô hộ của thực dân Php và pht xít Nhật. Từ thân phận
người nô lệ bị p bức bóc lột, trở thành công dân một nước độc
lập, phục hồi những quyền con người cơ bản, có thể làm chủ
vận mệnh của bản thân và đất nước. Nước ta từ một nước nửa
phong kiến nửa thuộc địa trở thành một đất nước độc lập, tự do
và dân chủ do Đảng Cộng sản lãnh đạo, nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Kể từ đây, dân tộc Việt Nam bước vào thời kỳ
độc lập và tự chủ dân tộc.
Chiều ngày 02/09/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Bc đọc
bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Người đã từng nhấn mạnh: “Cch
mạng Thng Tm đã lật đổ nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, đã
đnh tan xiềng xích thực dân gần 100 năm, đã đưa chính
quyền lại cho nhân dân, đã xây nền tảng cho nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, độc lập, tự do, hạnh phúc. Đó là một cuộc
thay đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử của nước ta”. Trong Bài pht
biểu tại khóa họp Xô-viết Tối cao Liên Xô nhân kỷ niệm 40 năm
ngày Cch mạng 10 Nga, vào ngày 6/11/1957, Người một lần
nữa tự hào đnh gi: “Năm 1945, nhân dân Việt Nam đã làm
Cch mạng Thng Tm, đnh đuổi bọn thực dân ra khỏi đất 22
nước và xây dựng chính quyền nhân dân. Đó là một bước ngoặt
trong lịch sử của dân tộc chúng tôi”. Cch mạng thng 8 thắng
lợi vang dội ghi tên nước Việt Nam trên bản đồ thế giới, khẳng
định quyền tự quyết và nền độc lập của một dân tộc. Từ nay về
sau, dân tộc Việt Nam có đủ tư cch như một quốc gia dân tộc
độc lập có chủ quyền và có thể ngoại giao với cc nước trên thế giới.
Nói về tính chất dân tộc của cuộc Cch mạng này, Cch
mạng Thng Tm năm 1945 là ví dụ điển hình của cuộc cch
mạng “Đem sức ta mà giải phóng cho ta”, đây chính là bằng
chứng thuyết phục nhất cho tính chất cuộc Cch mạng giải
phóng dân tộc này. Cuộc Cch mạng hoàn toàn dựa trên tiềm
lực nội tại và khả năng Cch mạng của dân tộc, dù có sự giúp
đỡ ủng hộ của cc phe Đồng minh chống pht xít cùng với
nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Dân tộc ta, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, đã chuẩn bị nhuần nhuyễn, rèn luyện
khả năng cch mạng từ lâu, chỉ chờ một thời cơ chín mùi để trợ
lực đem lại chiến thắng. Chúng ta không hề cậy nhờ bất cứ thế
lực bên ngoài nào dọn đường hay giúp chúng ta giành chính
quyền thay, mà chính nhân dân ta đã làm nên thắng lợi này.
Mục đích cuộc Cch mạng thng 8 là giành quyền tự do cho
dân tộc Việt Nam, đưa nhân dân Việt Nam từ người mất nước
thành công dân của đất nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được
hưởng quyền tự do độc lập dân tộc. Chính sự tự lực cnh sinh
của dân tộc đã khẳng định Cch mạng thng 8, về bản chất, là
một cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của một dân tộc tự cường, bất khuất. 23
3.1.2. Đối với thế giới
Cch mạng thng 8 thành công đã mở đầu thời kỳ sụp đổ
của chủ nghĩa thực dân đế quốc cũ, đóng góp to lớn trong công
cuộc giải phóng dân tộc thuộc địa bị p bức bóc lột trên toàn
thế giới. Trong Thư gửi đồng bào toàn quốc nhân dịp Kỷ niệm
Cch mạng thng 8, ngày 19/08/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
viết: “Cch mạng thng 8 đã giải phóng đồng bào ta ra khỏi
chế độ quân chủ chuyên chế và xiềng xích thực dân”. Việc
cuộc Cch mạng đã lật đổ chính quyền quân chủ đồng thời
đnh đuổi chủ nghĩa pht xít và thực dân đã làm Việt Nam trở
thành vị anh cả mở đường cho việc xc lập chế độ dân chủ
cộng hoà lần đầu xuất hiện ở Đông Nam Á và châu Á, truyền
cảm hứng và củng cố niềm tin cho cc dân tộc đang còn chịu
gông xiềng p bức bóc lột trên thế giới. Bằng chứng là liên tiếp
sau đó nổ ra cc cuộc Cch mạng ở châu Phi và Đông Nam Á
với những thắng lợi vẻ vang. Bàn luận về vấn đề này, Chủ tịch
Hồ Chí Minh có viết: “Cch mạng thng 8 thắng lợi đã làm cho
chúng ta trở nên một bộ phận trong đại gia đình dân chủ thế
giới. Cch mạng Thng Tm có ảnh hưởng trực tiếp và rất to
đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào. Cch mạng Thng Tm
thành công, nhân dân hai nước Miên, Lào cùng nổi lên chống
đế quốc và đòi độc lập”.
Tóm lại, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khi qut gi trị
lớn lao của cuộc Cch mạng: “Chẳng những giai cấp lao động
và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động
và những dân tộc bị p bức nơi khc cũng có thể tự hào rằng
lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cch mạng của cc dân tộc
thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo 24
cch mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc.”, ta có
thể khẳng định tính chất giải phóng dân tộc của cuộc Cch
mạng này thông qua ý nghĩa to lớn mà nó đem lại cho dân tộc
Việt Nam nói riêng và cho thế giới nói chung.
IV. Giá trị thực tiễn
4.1. Đối với cá nhân
Trong bất kỳ phương diện nào của cuộc sống, dù trong học
tập, làm việc hay đời sống thường ngày, cc bài học rút ra từ
cuộc Cch mạng luôn có gi trị to lớn trong việc trau dồi năng
lực và đạo đức của mỗi c nhân. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng, nắm bắt
cơ hội, sng tạo, linh hoạt trong cch nghĩ và lối sống là những
phẩm chất cần thiết để thành công. Bên cạnh đó, không ngừng
rèn luyện năng lực cch mạng và học tập, làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh để có quan điểm chính trị đúng đắn, tuyệt
đối trung thành với Đảng và cch mạng và pht huy lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc để góp phần xây dựng đất nước, nâng
cao ý thức xã hội và tinh thần trch nhiệm dân tộc.
4.2. Đối với các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và nhà nước
Cch mạng thng 8 năm 1945 là kinh nghiệm quý bu về
nghệ thuật đối ngoại, ngoại giao và lãnh đạo quần chúng nhân
dân, tạo và giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc. Cho đến nay,
trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, toàn cầu hóa và
đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế suy thoi do ảnh hưởng tiêu
cực của đại dịch để lại vẫn còn đang gây nhiều khó khăn,
những bài học mà cuộc Cch mạng đem lại vẫn có thể được p 25
dụng. Vận dụng hợp lý quan điểm chính trị đúng đắn để tuyên
truyền, vận động người dân nỗ lực chung tay xây dựng, pht
triển vực dậy nền kinh tế đất nước, cũng như nhanh nhạy với
tình hình thực tiễn khch quan để có thể bảo vệ an ninh trật tự
và nền kinh tế khỏi những thế lực thù địch cố ý lợi dụng tình
hình để kích động quần chúng là những điều cần hết sức lưu ý.
Chuẩn bị sẵn sàng, có phương php tiếp cận linh hoạt, sng
tạo cho cc kịch bản có thể xảy ra cũng như cũng cố, pht huy
cao độ truyền thống yêu nước, tinh thần dân tộc sẵn có sẽ là
những việc mà cc cấp chính quyền cần nỗ lực để có thể lãnh
đạo nhân dân ta vượt qua thời kỳ đầy thch thức này.
4.3. Bài học để giải quyết vấn đề trong thời cuộc hiện nay
Đất nước ta đang đứng trước những thời cơ và thch thức lớn
trong qu trình pht triển. Từ năm 2020 này, những khó khăn,
thch thức càng tăng lên do ảnh hưởng tiêu cực từ dịch COVID-
19. Đà tăng trưởng về kinh tế nước ta bị chặn lại; đời sống của
nhân dân, cả về vật chất, tinh thần, việc làm … đều gặp muôn
vàn khó khăn. Thế giới đang bị khủng hoảng lớn về kinh tế và
nhiều mặt khc, tình hình an ninh khu vực và thế giới còn
nhiều diễn biến phức tạp, khó lường…
Trước tình hình ấy, những bài học của cuộc Cch mạng Thng
Tm năm 1945 vẫn còn nguyên gi trị và có ý nghĩa tích cực
đối với sự nghiệp đổi mới đất nước Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Đầu tiên, hãy bắt đầu từ nhân tố tiên quyết, điều kiện quyết
định cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện
nay, đó là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
. Đảng phải trong
sạch, vững mạnh hơn bao giờ hết để lãnh đạo đất nước vượt 26
qua mọi khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội
XII đã đề ra và chuẩn bị đón nhận nhiệm vụ của Đại hội XIII.
Với bài học của Cch mạng Thng Tm, Đảng cần nhận thức
và hành động để chứng tỏ rằng, Đảng xứng đng với niềm tin
của nhân dân với vị trí vai trò và trch nhiệm Đảng là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc; đại biểu trung thành cho lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc
Việt Nam. Đảng phải xây dựng đường lối đúng và đề ra những
chủ trương phù hợp; tăng cường xây dựng hệ thống chính trị,
đặc biệt là xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng lãnh đạo, xây dựng Mặt trận Tổ quốc và cc
tổ chức chính trị - xã hội. Đảng dựa chắc vào cơ sở lý luận Mc
- Lênin, nắm chắc tình hình trong nước và quốc tế để giải quyết
cc mối quan hệ trong qu trình cch mạng Việt Nam.
Thứ hai là, giai đoạn cách mạng hiện nay càng cần củng cố
và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc hơn nữa
để đưa đất nước vượt qua khó khăn tiến nhanh và bền vững
hơn
. Trong thử thch, trong hoạn nạn, càng chứng tỏ sức mạnh
của tập thể, của sự gic ngộ chính trị, chung tay vượt qua khó khăn. C. KẾT LUẬN
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
27
Cch mạng thng Tm năm 1945 đã giải quyết nhiệm vụ
hàng đầu của cch mạng là giải phóng dân tộc Việt Nam bằng
cch thể hiện quyết tâm và sự đoàn kết của dân chúng Việt
Nam. Dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam, cch mạng thng Tm đã thực hiện một loạt cc biện
php quan trọng để đạt được mục tiêu này:
Thứ nhất, tổ chức và tuyên truyền: Cch mạng thng Tm đã
tạo ra một sự lan tỏa ý chí giải phóng dân tộc thông qua việc tổ
chức và tuyên truyền. Với sự kiện đọc Tuyên ngôn độc lập khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa của chủ tịch Hồ Chí
Minh, thông điệp về quyền tự quyết và độc lập đã được truyền
tải rộng rãi đến quốc dân và thế giới. Sự tuyên truyền thông
qua cc bài pht biểu, bo chí và văn bản đã kích thích tinh
thần đấu tranh của dân tộc và gắn kết mọi người lại với nhau.
2. Tổ chức cc cuộc khởi nghĩa và khng chiến: Cch mạng
thng Tm đã khuyến khích dân chúng Việt Nam tổ chức cc
cuộc khởi nghĩa và khng chiến chống lại thực dân Php. Cc
cuộc khởi nghĩa đã diễn ra trên khắp cc vùng miền của Việt
Nam và đã đnh bại nhiều đồn điền và căn cứ quân đội của
Php. Cuộc khng chiến đã lan rộng và mạnh mẽ, tạo ra một
sức ép lớn đối với thực dân Php và buộc họ phải rời bỏ Việt Nam.
3. Thiết lập chính phủ dân chủ: Cch mạng thng Tm đã
thiết lập chính phủ dân chủ sng tạo và tiến bộ. Với việc thành
lập Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chính phủ dân chủ đầu tiên 28
của Việt Nam đã được thành lập. Chính phủ này đã thể hiện ý
chí của dân tộc và cam kết xây dựng một quốc gia tự do, dân chủ và công bằng.
4. Mở ra cơ hội xây dựng một quốc gia độc lập: Cch mạng
thng Tm đã mở ra cơ hội để xây dựng một quốc gia độc lập
cho dân tộc Việt Nam. Việc giải phóng miền Bắc đã là bước đầu
tiên trong qu trình giải phóng toàn bộ đất nước. Cch mạng
thng Tm đã khơi dậy tinh thần đấu tranh của dân tộc và tạo
ra động lực để tiếp tục cuộc chiến giành độc lập.
Tổng kết lại, cch mạng thng Tm năm 1945 đã giải quyết
nhiệm vụ hàng đầu của cch mạng bằng cch giải phóng dân
tộc Việt Nam khỏi ch thống trị của thực dân Php. Thông qua
sự đoàn kết, tuyên truyền, cuộc khng chiến và thiết lập chính
phủ dân chủ, cch mạng thng Tm đã tạo ra một sự thay đổi
lớn trong lịch sử Việt Nam và mở ra cơ hội xây dựng một quốc
gia độc lập, dân chủ và tự do. 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.2. 2.
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5. 3.
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7. 4.
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.11. 5.
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.13. 6.
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.14. 7.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 109. 8.
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 3, trang 538. 9.
Ngọn cờ giải phóng, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1955, trang 46.
10. Lê Duẩn: Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã
hội, tiến lên giành những thắng lợi mới, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1975, trang 4. 11.
Gi6o trình Đường lối C6ch mạng Đảng Cộng sản Việt Nam (có chỉnh sửa bổ sung)
12. Hồ Chí Minh - Toàn tập - tập 3. Nxb CTQG, Hà Nội 1995, tr. 3.
13. L.A.Patti - Why Việt Nam. Nxb Đà Nẵng 1995, tr. 199.
14. V.I. Lênin - Toàn tập - tập 34. Nxb Tiến bộ. M, 1976, tr. 321-322.
15. SGK Lịch Sử 12, NXB Gi6o Dục Việt Nam, bài 16: Phong trào giải
phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa th6ng 8 (1939-1945). Nước Việt Nam
Dân chủ Cộng Hoà ra đời.
16. Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (6-1- 1946). 30
17. Lịch sử Quốc hội Việt Nam (1946-1960) - Tập 1, QUỐC HỘI VIỆT NAM. 31