Câu hỏi tự luận ôn tập các chương môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam ( có đáp án)

Câu hỏi tự luận ôn tập các chương môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG 1
Câu 31: Tóm tắt vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng
cộng sản Việt Nam
- Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn - con
đường giải phóng dân tộc , con đường cách mạng vô sản.
+ Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc,
Người đặc biệt quan tâm và tìm hiểu cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
+ Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc, vấn đề thuộc địa của Lênin, tìm ra con đường cứu nước con
đường vô sản .
+ Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập quốc tế
Cộng sản tham gia sáng tác lập Đảng cộng sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt
đưa Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản trở
thành người Cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam
- Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tưởng, chính trị và tổ chức cho
sự ra đời của Đảng.
+ Về tưởng, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền tưởng chủ nghĩa Mác
Lênin vào Việt Nam. Năm 1921 , Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập hội liên
hiệp thuộc địa. Năm 1922, Người được cử làm Trưởng tiểu ban nghiên cứu về
vấn đề Đông Dương. Người sáng lập tờ báo Người Cùng Khổ, tích cực viết bài
và đăng tải trên các báo.
+ Về chính trị, Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường cách mạng của các dân
tộc bị áp bức giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc, cách mạng giải phóng
dân tộc ở nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau nhưng chúng không phụ thuộc vào nhau mà cách mạng giải phóng
dân tộc ở nước thuộc địa có thể thành công trước. Đối với các dân tộc thuộc địa
người xác định cách mạng việc chung của cả dân chúng chứ không phải
việc của một hai người.
+ Về tổ chức, tháng 6 năm 1925 Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên với nòng cốtCộng sản Đoàn, xuất bản báo thanh niên làm
quan ngôn luận. Từ 1925-1927, hội đã tổ chức các lớp huấn luyện chính trị
nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam, các bài giảng của Nguyễn Ái
Quốc trong các lớp đào tạo được xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh.
- Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
và thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
CHƯƠNG 2
Câu 31: Tại sao nói: Sau Cách mạng Tháng tám 1945, Việt Nam ở vào tình
thế “Tổ quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”?
Cách mạng Tháng tám 1945 thành công đã mở ra kỷ nguyên mới trong tiến
trình lịch sử dân tộc, mở ra những thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. Tuy
nhiên, sau Cách mạng Tháng tám 1945, Việt Nam ở vào tình thế “Tổ quốc lâm
nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”, khó khăn trên mọi lĩnh vực:
+ Về kinh tế: Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa tiếp quản một nền kinh
tế xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa, 50%
ruộng đất bị bỏ hoang. Kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng
nề. Nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm 2 triệu dân chết đói. Nhiều
nghiệp nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp chưa kịp phục hồi sản
xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn
+ Về tài chính: Tình hình tài chính vô cùng khó khăn. Ngân khố kiệt quệ,
kho bạc trống rỗng, thuế không thu được
+ Về văn hóa - xã hội: Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân phong
kiến để lại hết sức nặng nề. Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp nên sau
CMT8 nước ta có 95% dân số thất học, mù chữ. Các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật
xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục
+ Giặc ngoại xâm: T tuyến 16 trở vào Nam, quân đội Anh sử dụng
quân Nhật giúp sức quân Pháp mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ 2 của
thực dân Pháp Việt Nam. Quân đội của các thế lực đế quốc phản động
quốc tế phe đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật đã kéo vào
nước ta với âm mưu rất thâm độc. Bắc tuyến 16, hơn 20 vạn quân Tưởng
kéo vào Việt Nam kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách. Trên
đất nước ta vẫn còn 6 vạn quân đội Nhật chưa được giải giáp.
Kết luận: Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm những hiểm họa đối với
chính quyền cách mạng. Vận mệnh dân tộc được thế ngàn cân treo
sợi tóc.
Câu 32: Làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược của Đảng giai đoạn 1945-1947?
Nội dung bản của đường lối chiến lược được dựa trên sức mạnh toàn
dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức
mình là chính. Đường lối đó được tập trung ở các văn bản:
+ Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (1945)
+ Chỉ thị Tình hình và chủ trương (1946)
+ Chỉ thị Hòa để tiến (1946)
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tích HCM (1946)
+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (1947)
Nội dung:
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền
độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn, vì nền tự do dân chủ góp phần bảo vệ
hòa bình thế giới…
- Kháng chiến toàn dân: là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả
nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã
một pháo đài, mỗi tường phố một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân dân
làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh
tế văn hóa, tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh trang
giữ vai trò mũi nhọn, mang tinh quyết định. Động viên phát huy cho được
mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong
nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
- Kháng chiến lâu dài: tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ
kháng chiến một quá trình vừa đánh vừa tiêu hao lực lượng địch vừa xây
dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên
chiến trường có lợi ích cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa
yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không nghĩa kéo dài thời
hạn phải luôn tranh thủ, chớp thời thúc đẩy cuộc kháng chiến bước
nhảy vọt về chất, thắng từng bước đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: phải lấy nguồn lực của dân tộc, phát
huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa
chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên sở đó, để
tìm kiếm, phát huy cao độ hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần vật
chất khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng nhất
CHƯƠNG 3
Câu 31: Làm rõ những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà Nhân dân ta xây
dựng được nêu ra ở Đại hội X (2006) của Đảng?
8 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội:
Đặc trưng 1: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đặc trưng 2: Xã hội chủ nghĩa do “nhân dân làm chủ”:
Đặc trưng 3:nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đặc trưng 4: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Đặc trưng 5: Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện
phát triển toàn diện.
Đặc trưng 6: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết và tôn
trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển
Đặc trưng 7: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đặc trưng 8: Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Câu 32: Những quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi
mới được nêu ra ở ĐH VIII
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII:
Thời gian: 28/6-1/7/1996
Địa điểm: Hà Nội
Quan điểm: 6
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính đi
đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người yếu tố bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
4) Khoa học công nghệ động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản đẻ xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Câu 33: Làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyềnhội
chủ nghĩa Việt Nam được nêu ra trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Từ ngày 12 đến ngày 19-1-2011, Đại hội XI của Đảng đã diễn ra, trong
đó Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội bổ sung, phát triển năm 2011 đã xác định xây dựng NNPQ XHCNVN
với 4 đặc trưng:
1. Nhà nước ta nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
2. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nền tảng liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
3. Quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công, phối hợp kiểm
soát giữa các quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
4. Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức, quản hội bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Câu 32: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? So sánh chủ
trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với
Luận cương chính trị tháng 10/1930
* Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng
Trong Hội nghị Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam T2/1930, Nguyễn Ái
Quốc đã soạn thảo ra 2 văn kiện đó là: Sách lược vắn tắt của Đảng Chánh
cương vắn tắt của Đảng. Hai văn kiện trên đã phản ánh về đường hướng phát
triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng. Chính
vậy 2 văn kiện ấy được coi Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh bao gồm 6 nội dung chính:
1, Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “ chủ trương làm sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
2, Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: Cương lĩnh xác định chống đế quốc chống
phong kiến nhiệm vụ bản để giành độc lập cho dân tộc ruộng đất cho
dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt vị trí
hàng đầu
3, Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân nông dân- đây lực
lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo, đồng thời chủ
trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập chung
chống đế quốc và tay sai
4, Phương pháp đấu tranh: đấu tranh bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng nhân dân, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp
5, Đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời
ta phải tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức giai cấp
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp, CMVN liên lạc mật thiết và là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới
6, Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của đạo quânsản gồm
một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họđủ năng lực lãnh đạo quần
chúng
* So sánh chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng
2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930
Giống nhau: đều chỉ ra lực lượng nòng cốt của cách mạng Việt Nam
công nhân nông dân. Lực lượng lãnh đạo cách mạng giai cấp công
nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản
Khác nhau:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên
T2/1930
Luận cương chính trị T10/1930
+ Công nhân, nông dân là nòng cốt.
+ Tri thức, tiểu sản, phú nông,
trung tiểu địa chủ, sản dân tộc
thể lôi kéo, lợi dụng trung lập.
→ Đánh giá đúng khả năng làm cách
mạng của các giai cấp, tầng lớp khác
trong hội. Chủ trương xây dựng
đại đoàn kết dân
+ Chỉ có công nhân và nông dân.
Không nhận thức được khả năng
làm cách mạng của các giai cấp khác
trong hội như tiểu sản, sản
dân tộc,...không ý thức được khả
năng thể lôi kéo một bộ phận địa
chủ vừa và
nhỏ yêu nước đi theo con đường
cách mạng.
Câu 33: Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8
(5/1941)
Ngày 28/1/1941, sau 30 năm hoạt động nước ngoài, Người trở về nước.
Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành
Trung ương Đảng tại lán Khuổi Nậm, Pắc Bó (Cao Bằng). Hội nghị Trung ương
nêu rõ những nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải
quyết cấp bách mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít
Pháp-Nhật
- Thứ hai, Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế
quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho
công bằng, giảm tô, giảm tức
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông
Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Hội nghị quyết định thành
lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng
dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, bản bản xứ, ai lòng yêu nước
thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả
ra giành độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt
trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước
Việt Nam DCCH theo tinh thần DC, một hình thức nhà nước “của chung
cả toàn thể dân tộc”
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện
chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa
| 1/8

Preview text:

CHƯƠNG 1
Câu 31: Tóm tắt vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
- Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn - con
đường giải phóng dân tộc , con đường cách mạng vô sản.
+ Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc,
Người đặc biệt quan tâm và tìm hiểu cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
+ Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc, vấn đề thuộc địa của Lênin, tìm ra con đường cứu nước là con đường vô sản .
+ Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập quốc tế
Cộng sản và tham gia sáng tác lập Đảng cộng sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt
đưa Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản trở
thành người Cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam
- Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
+ Về tư tưởng, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá tư tưởng chủ nghĩa Mác
Lênin vào Việt Nam. Năm 1921 , Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập hội liên
hiệp thuộc địa. Năm 1922, Người được cử làm Trưởng tiểu ban nghiên cứu về
vấn đề Đông Dương. Người sáng lập tờ báo Người Cùng Khổ, tích cực viết bài
và đăng tải trên các báo.
+ Về chính trị, Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường cách mạng của các dân
tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc, cách mạng giải phóng
dân tộc ở nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau nhưng chúng không phụ thuộc vào nhau mà cách mạng giải phóng
dân tộc ở nước thuộc địa có thể thành công trước. Đối với các dân tộc thuộc địa
người xác định cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là
việc của một hai người.
+ Về tổ chức, tháng 6 năm 1925 Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên với nòng cốt là Cộng sản Đoàn, xuất bản báo thanh niên làm
cơ quan ngôn luận. Từ 1925-1927, hội đã tổ chức các lớp huấn luyện chính trị
nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam, các bài giảng của Nguyễn Ái
Quốc trong các lớp đào tạo được xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh.
- Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
và thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. CHƯƠNG 2
Câu 31: Tại sao nói: Sau Cách mạng Tháng tám 1945, Việt Nam ở vào tình
thế “Tổ quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”?
Cách mạng Tháng tám 1945 thành công đã mở ra kỷ nguyên mới trong tiến
trình lịch sử dân tộc, mở ra những thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. Tuy
nhiên, sau Cách mạng Tháng tám 1945, Việt Nam ở vào tình thế “Tổ quốc lâm
nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”, khó khăn trên mọi lĩnh vực:
+ Về kinh tế: Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa tiếp quản một nền kinh
tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa, 50%
ruộng đất bị bỏ hoang. Kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng
nề. Nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm 2 triệu dân chết đói. Nhiều xí
nghiệp nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp chưa kịp phục hồi sản
xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
+ Về tài chính: Tình hình tài chính vô cùng khó khăn. Ngân khố kiệt quệ,
kho bạc trống rỗng, thuế không thu được
+ Về văn hóa - xã hội: Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân phong
kiến để lại hết sức nặng nề. Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp nên sau
CMT8 nước ta có 95% dân số thất học, mù chữ. Các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật
xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục
+ Giặc ngoại xâm: Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân đội Anh sử dụng
quân Nhật giúp sức quân Pháp mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ 2 của
thực dân Pháp ở Việt Nam. Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động
quốc tế phe đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật đã kéo vào
nước ta với âm mưu rất thâm độc. Ở Bắc vĩ tuyến 16, hơn 20 vạn quân Tưởng
kéo vào Việt Nam kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách. Trên
đất nước ta vẫn còn 6 vạn quân đội Nhật chưa được giải giáp.
 Kết luận: Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm là những hiểm họa đối với
chính quyền cách mạng. Vận mệnh dân tộc được ví ở thế ngàn cân treo sợi tóc.
Câu 32: Làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược của Đảng giai đoạn 1945-1947?

 Nội dung cơ bản của đường lối chiến lược được dựa trên sức mạnh toàn
dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức
mình là chính. Đường lối đó được tập trung ở các văn bản:
+ Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (1945)
+ Chỉ thị Tình hình và chủ trương (1946)
+ Chỉ thị Hòa để tiến (1946)
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tích HCM (1946)
+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (1947)  Nội dung:
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền
độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn, vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới…
- Kháng chiến toàn dân: là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả
nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã
là một pháo đài, mỗi tường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân dân
làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh
tế văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang
giữ vai trò mũi nhọn, mang tinh quyết định. Động viên và phát huy cho được
mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong
nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
- Kháng chiến lâu dài: là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ
kháng chiến là một quá trình vừa đánh vừa tiêu hao lực lượng địch vừa xây
dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên
chiến trường có lợi ích cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa
yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời
hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước
nhảy vọt về chất, thắng từng bước đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: phải lấy nguồn lực của dân tộc, phát
huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa
chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, để
tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật
chất khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng nhất CHƯƠNG 3
Câu 31: Làm rõ những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà Nhân dân ta xây
dựng được nêu ra ở Đại hội X (2006) của Đảng?
8 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội:
Đặc trưng 1: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đặc trưng 2: Xã hội chủ nghĩa do “nhân dân làm chủ”:
Đặc trưng 3: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đặc trưng 4: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Đặc trưng 5: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Đặc trưng 6: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết và tôn
trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển
Đặc trưng 7: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đặc trưng 8: Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Câu 32: Những quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi
mới được nêu ra ở ĐH VIII

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII: • Thời gian: 28/6-1/7/1996 • Địa điểm: Hà Nội  Quan điểm: 6
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi
đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản đẻ xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Câu 33: Làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được nêu ra trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

- Từ ngày 12 đến ngày 19-1-2011, Đại hội XI của Đảng đã diễn ra, trong
đó Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bổ sung, phát triển năm 2011 đã xác định xây dựng NNPQ XHCNVN với 4 đặc trưng:
1. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm
soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
4. Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Câu 32: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? So sánh chủ
trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với
Luận cương chính trị tháng 10/1930
* Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng
Trong Hội nghị Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam T2/1930, Nguyễn Ái
Quốc đã soạn thảo ra 2 văn kiện đó là: Sách lược vắn tắt của Đảng và Chánh
cương vắn tắt của Đảng. Hai văn kiện trên đã phản ánh về đường hướng phát
triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng. Chính
vì vậy mà 2 văn kiện ấy được coi là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh bao gồm 6 nội dung chính:
1, Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “ chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
2, Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: Cương lĩnh xác định chống đế quốc và chống
phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho
dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu
3, Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân và nông dân- đây là lực
lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo, đồng thời chủ
trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập chung
chống đế quốc và tay sai
4, Phương pháp đấu tranh: đấu tranh bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng nhân dân, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp
5, Đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời
ta phải tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp, CMVN liên lạc mật thiết và là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới
6, Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm
một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng
* So sánh chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng
2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930
● Giống nhau: đều chỉ ra lực lượng nòng cốt của cách mạng Việt Nam là
công nhân và nông dân. Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công
nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản ● Khác nhau:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên Luận cương chính trị T10/1930 T2/1930
+ Công nhân, nông dân là nòng cốt.
+ Chỉ có công nhân và nông dân.
+ Tri thức, tiểu tư sản, phú nông, → Không nhận thức được khả năng
trung tiểu địa chủ, tư sản dân tộc có làm cách mạng của các giai cấp khác
trong xã hội như tiểu tư sản, tư sản
thể lôi kéo, lợi dụng trung lập.
dân tộc,...không ý thức được khả
→ Đánh giá đúng khả năng làm cách năng có thể lôi kéo một bộ phận địa
mạng của các giai cấp, tầng lớp khác chủ vừa và
trong xã hội. Chủ trương xây dựng đại đoàn kết dân
nhỏ yêu nước đi theo con đường cách mạng.
Câu 33: Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8 (5/1941)
Ngày 28/1/1941, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, Người trở về nước.
Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành
Trung ương Đảng tại lán Khuổi Nậm, Pắc Bó (Cao Bằng). Hội nghị Trung ương
nêu rõ những nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải
quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật
- Thứ hai, Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế
quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho
công bằng, giảm tô, giảm tức
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Hội nghị quyết định thành
lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng
dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước
thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả
ra giành độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt
trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước
Việt Nam DCCH theo tinh thần DC, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện
chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa