Cách mạng xã hội chủ nghĩa liên hệ thực tiễn về những nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới trong thế kỷ xx | Tiểu luận cuối kỳ môn nghĩa xã hội khoa học
Việc chọn đề tài về cách mạng chủ nghĩa xã hội có thể có nhiều lý do khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh và mục tiêu của người nghiên cứu. Dưới đây là một số lý do phổ biến: - Sự quan trọng lịch sử : Cách mạng chủ nghĩa xã hội đã tạo ra những biến đổi quan trọng trong lịch sử nhân loại, ảnh hưởng đến nền văn hóa, chính trị, và kinh tế của nhiều quốc gia. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
TÊN ĐỀ TÀI: CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ NHỮNG NGUYÊN
NHÂN CỦA CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRÊN THẾ GIỚI TRONG THẾ KỶ XX
Tiểu luận cuối kỳ môn: Chủ Nghĩa Xã Hội
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120405_23_2_11CLC
NHÓM THƯC HIÊN: Tháp Nghinh Phong
BUỔI HỌC & TIẾT HỌC: Thứ 5 – 13.14.15
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng năm 2 3 024
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 2, NĂM HỌC: 2023-2024
Nhóm: Tháp Nghinh Phong (14).
Buổi học và tiết học: Thứ 5 – 13.14.15 Tên đề tài:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn về những nguyên nhân
của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới trong thế kỷ XX. TỶ LÊ % SĐT HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ SINH HOÀN VIÊN VIÊN STT THÀNH 1
Lê Nguyễn Đức Nhân 23143172 100% 0379411554 2 Dương Sỹ Nghị 23143169 100% 0367187691 3
Nguyễn Thành Gia Phát 23119090 100% 0778121948 4 Lê Hoàng Nam 23143165 100% 0377724005 5 Nguyễn Văn Định 23119056 100% 0393971200 Ghi chú: - Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Lê Nguyễn Đức Nhân.
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm Mục lục
Phần Mở Đầu………………………………………………………………………………
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………….
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………....
2.1. Mục tiêu chung…………………………………………………………………
2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………………
2.2.1. Phân tích nguyên nhân……………………………………………………
2.2.2. Đánh giá tác động…………………………………………………………
2.2.3. Liên hệ thực tiễn…………………………………………………………..
CHƯƠNG 1: QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LENIN VỀ CÁCH MẠNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA…………………………………………………………………………
1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội…………………………………………………….
1.2. Nguyên nhân xuất hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa…………………………….
1.3. Các phưỡng thức xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa………………………….
1.3.1. Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức xã hội………………………….
1.3.2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức kinh tế…………………………
1.3.3. Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức chính trị……………………….
CHƯƠNG 2 : LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA CÁCH
MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRÊM THỂ GIỚI TRONG THẾ KỶ XX……………….
2.1. Một số cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới trong thế kỷ XX……………...
2.2. Cách mạng tháng mười Nga – Nguyên nhân………………………………………
Kết luận…………………………………………………………………………………….
Phụ lục – Bảng phân công nhiệm vụ trong nhóm………………………………………….
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việc chọn đề tài về cách mạng chủ nghĩa xã hội có thể có nhiều lý do khác nhau tùy
thuộc vào ngữ cảnh và mục tiêu của người nghiên cứu. Dưới đây là một số lý do phổ biến:
- Sự quan trọng lịch sử : Cách mạng chủ nghĩa xã hội đã tạo ra những biến đổi quan
trọng trong lịch sử nhân loại, ảnh hưởng đến nền văn hóa, chính trị, và kinh tế của nhiều
quốc gia. Nghiên cứu về chủ đề này giúp hiểu rõ hơn về sức mạnh của nhân dân và những biến động xã hội.
- Tầm ảnh hưởng toàn cầu : Cách mạng chủ nghĩa xã hội, như Cách mạng Nga và
Cách mạng Trung Quốc, đã ảnh hưởng đến toàn bộ thế giới và vẫn còn tồn tại ảnh hưởng
đến hiện tại. Việc nghiên cứu về chủ đề này giúp hiểu rõ hơn về tầm ảnh hưởng của các
phong trào xã hội chủ nghĩa trên toàn cầu.
- Tính chất lý thuyết và ý nghĩa hiện đại : Cách mạng chủ nghĩa xã hội thường đi
kèm với những lý thuyết về chính trị, kinh tế, và xã hội. Nghiên cứu về các lý thuyết này
không chỉ giúp hiểu rõ về quá khứ mà còn áp dụng được vào hiện tại và tương lai của xã hội.
- Tính đa dạng và phong phú : Cách mạng chủ nghĩa xã hội đã tồn tại và phát triển
ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Do đó, đề tài này cung cấp một lĩnh vực nghiên
cứu đa dạng và phong phú cho các nhà nghiên cứu.
Tóm lại, việc chọn đề tài về cách mạng chủ nghĩa xã hội mang lại nhiều giá trị nghiên
cứu về mặt lịch sử, lý thuyết, và thực tiễn xã hội.
2.Mục tiêu nghiên cứu :
2.1. Mục tiêu chung :
- Phân tích đánh giá một cách toàn diện nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn đến
các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới thế kỷ XX. Làm rõ vai trò và tầm
quan trọng của các này trong thành công của các cuộc cách mạng. 1
- Rút ra bài học kinh nghiệm mang tính lý luận và thực tiễn từ thực tiễn lịch sử
để áp dụng cho các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội trong hiện tại và tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể :
2.2.1. Phân tích nguyên nhân :
- Xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan, nội sinh và ngoại sinh
dẫn đến các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- So sánh và đối chiếu nguyên nhân của các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
tiêu biểu như Nga, Trung Quốc, Việt Nam, Cuba, … trên cơ sở những điểm chung và riêng biệt.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố quốc tế và khu vực đến sự bùng nổ và
thành công của các cuộc cách mạng.
- Làm rõ mối quan hệ giữa các nguyên nhân, tính tất yếu và ngẫu nhiên của các cuộc cách mạng.
2.2.2. Đánh giá tác động :
- Đánh giá tác động của các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đối với cục diện
thế giới trong thế kỷ XX cà sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc.
- Phân tích những thành tựu và hạn chế của các quốc gia đã đi lên chủ nghĩa xã hội.
- So sánh mô hình xã hội chủ nghĩa ở các quốc gia khác nhau.
2.2.3. Liên hệ thực tiễn :
- Nghiên cứu nguyên nhân cách mạng xã hội chủ nghĩa giúp hiểu rõ hơn về
quy luật phát triển của xã hội, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn xây dựng và bảo vệ
đất nước trong bối cảnh mới.
- Bài học kinh nghiệm từ các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là tài liệu quý
giá cho các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội trong hiện tại,
góp phần vào sự phát triển chung của nhân loại. 2
- Nghiên cứu này giúp củng cố niềm tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội, đồng thời góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội khoa học và phù hợp với điều kiện
cụ thể của mỗi quốc gia. 3
CHƯƠNG 1: QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC -
LÊNIN VỀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
1.1. Khái niệm về cách mạng xã hội chủ nghĩa :
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trình cải biến xã hội một cách căn bản,
nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong
nghĩa hẹp, nó được hiểu là một cuộc cách mạng chính trị, kết thúc bằng việc giai cấp
công nhân giành được chính quyền và thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản. Trong
nghĩa rộng, cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai giai đoạn: cách mạng về chính
trị để giành chính quyền và thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản; tiếp theo là giai
đoạn cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, cho đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
- Chủ nghĩa xã hội là một hệ thống xã hội, kinh tế và chính trị được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:
+ Sở hữu tập thể: Các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu chung của toàn xã hội, không thuộc sở hữu cá nhân.
+ Phân phối theo lao động: Mọi người được hưởng thành quả lao động của mình
dựa trên nguyên tắc "ai làm người hưởng".
+ Xóa bỏ giai cấp: Xóa bỏ các giai cấp xã hội, hướng đến một xã hội bình đẳng
không phân biệt giai cấp.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Nhà nước được xây dựng bởi nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình lâu dài, phức tạp và đầy thử thách,
bao gồm: Phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất, phát triển khoa học kỹ thuật,
tạo ra nguồn lực cho xã hội.
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến: Nâng cao trình độ dân trí, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế. 4
+ Xây dựng con người mới: Nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ văn hóa cho con người.
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Xây dựng một nhà nước
pháp quyền, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Mục tiêu của xây dựng chủ nghĩa
xã hội là hướng đến một xã hội "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
1.2. Nguyên nhân xuất hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa :
Cách mạng xã hội chủ nghĩa thường phát sinh từ một số nguyên nhân chính:
- Bất bình đẳng xã hội : Sự bất bình đẳng trong xã hội, bao gồm bất công trong
phân phối tài nguyên, cơ hội và quyền lợi, thường là một nguyên nhân chính dẫn đến cách
mạng xã hội. Khi một nhóm người cầm quyền hoặc tầng lớp tư sản tận hưởng quyền lực
và giàu có trong khi đa số dân số sống trong cảnh nghèo đói và bất lợi, sự bất mãn xã hội
tăng lên và có thể dẫn đến sự phản kháng.
- Thất vọng vào hệ thống hiện tại : Khi hệ thống chính trị và kinh tế hiện tại không
đáp ứng được nhu cầu của nhân dân hoặc không giải quyết được các vấn đề xã hội quan
trọng như nghèo đói, tham nhũng, hay bất bình đẳng, sự thất vọng trong nhân dân tăng
lên. Họ có thể tìm kiếm các giải pháp mới và có thể tham gia vào các cuộc cách mạng để
thay đổi hệ thống hiện tại.
- Tăng cường ý thức xã hội : Sự lan truyền của các ý tưởng về quyền lợi, tự do và
công bằng có thể kích thích sự phản đối và cách mạng xã hội. Các nhóm hoạt động xã hội,
nhà hoạt động chính trị và nhà nghiên cứu có thể tăng cường ý thức và nâng cao nhận
thức của người dân về những vấn đề xã hội quan trọng, tạo điều kiện cho sự phản kháng và cách mạng.
- Sự kích thích từ các sự kiện khác nhau : Các sự kiện như cuộc khủng hoảng kinh
tế, xung đột xã hội, hoặc sự kích thích từ các cuộc cách mạng ở các quốc gia khác cũng có
thể kích thích sự phản kháng và cách mạng xã hội trong một quốc gia.
- Sự lãng quên của các lãnh đạo hoặc sự thất bại của hệ thống hiện tại : Khi lãnh
đạo quốc gia không thể giải quyết được các vấn đề lớn hoặc không phản ứng đúng đắn 5
trước các yêu cầu và mong muốn của nhân dân, sự phản kháng và cách mạng có thể trở
nên tất yếu. Điều này có thể dẫn đến sự suy yếu hoặc sụp đổ của chính phủ hiện tại và mở
ra cơ hội cho sự thay đổi cấu trúc xã hội.
1.3. Các phưỡng thức xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa :
1.3.1. Xây dựng xã hội chủ nghĩa trên phương thức xã hội :
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đã có những dự báo về những đặc trưng của
xã hội chủ nghĩa xã hội dựa trên thực tiễn đương thời. Tuy không coi đó là mô hình bất
biến, song các ông đã hình dung và phác thảo về chủ nghĩa xã hội - một chế độ xã hội ưu
việt và tiến bộ hơn so với các chế độ xã hội trước đó, thể hiện trên một số nét cơ bản như sau :
- Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách
bóc lột về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triền toàn diện.
- Cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội được tạo ra bởi lực lượng sản xuất tiên tiến, hiện đại.
- Chủ nghĩa xã hội là từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (chủ yếu).
- Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao.
- Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội dân chủ, dân chủ gấp nhiều lần dân chủ tư sản.
- Nhà nước trong chủ nghĩa xã hội là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản
chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. 6
- Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, các quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế được
giải quyết phù hợp, kết hợp lợi ích giai cấp - dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
trong Cương lĩnh 2011 là thành quả của 25 năm đổi mới. Là thành quả của sự kết hợp hài
hòa giữa ''cái phổ biến” và ''cái đặc thù”, cái chung và cái riêng để tạo nên một mô hình:
Chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
Về đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Cương lĩnh 2011 đã khẳng định
( Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.70 ) :
- Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa được nêu ra trên đây trong Cương lĩnh 7
2011 là những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng xong, tức khi đã kết thúc
thời kỳ quá độ (mặc dù có một số đặc trưng đã được thể hiện ra với nhĩmg mức độ khác
nhau ngay trong thời kỳ quá độ).
Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội nêu trong Cương lĩnh 2011 là một hệ thống
chỉnh thể bao quát các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, chúng có quan hệ biện
chứng với nhau, tác động lẫn nhau - thể hiện các mối quan hệ hợp quy luật giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa kinh tế và
chính trị, kinh tế và văn hoá - xã hội, kinh tế và quốc phòng - an ninh - đối ngoại, giữa nội
lực và ngoại lực, giữa mục đích và phương tiện... trong đó mục tiêu cao nhất của chủ
nghĩa xã hội là giải phóng con người ra khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện, thể hiện phẩm giá
của mình. Đó là giá trị cao cả, nhân văn, nhân đạo của chủ nghĩa xã hội, theo đúng tư
tưởng của C.Mác và Hồ Chí Minh.
Ví dụ: Sự nghiệp xây dựng một xã hội với hình thức xã hội chủ của nghĩa sinh viên Việt Nam hiện nay
Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ
yếu trong thời đại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, đóng vai trò then chốt trong phát
triển đất nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Tại Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 BCHTW về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ mới: “Thanh niên là rường cột
của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng CNXH. Thanh niên được
đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con
người. Chăm lo phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn
định và phát triển bền vững của đất nước”. Phát huy vai trò của sinh viên Việt Nam : 8
+ Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học
tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước, có
đầy đủ kiến thức, kỹ năng để thích ứng với những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ.
+ Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành
mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng,
thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây sẽ là một
động lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá trị tốt đẹp
của con người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói riêng để đóng góp vào sự
phồn thịnh của đất nước.
+ Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin,
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô
Đoàn, xa rời chính trị. Sinh viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức
chính trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc loại bỏ các thông tin
xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền đến người thân, bạn bè có
cách tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.
+ Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát
triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội. Trong
quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta không nên mù quáng phủ nhận
tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa những thành
tựu phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước. Trong đó, sinh viên với bản chất năng
động, sáng tạo, nhiệt huyết, nhanh nhạy là đối tượng lý tưởng để tiếp thu các công nghệ
mới, tham gia giao lưu, hội nhập quốc tế.
Là một bộ phận sinh viên Việt Nam, sinh viên trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật
cũng đang không ngừng cố gắng trở thành thế hệ thanh niên chăm chỉ, sáng tạo, học tập
xây dựng đất nước, trang bị đầy đủ những kỹ năng cứng, những kỹ năng mềm để đối phó
với những trường hợp cần thiết. Tích cực trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực thù địch, phản động. Chủ động phấn đấu theo 9
mẫu hình thanh niên Việt Nam: tâm trong, trí sáng, hoài bão lớn, tiên phong trong công
cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, góp sức mình vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nước láng giềng và các
nước phát triển để vận dụng đối với nước nhà, học tập những bản sắc văn hoá hay và đặc
sắc của nhiều đất nước khác nhau để truyền bá về Việt Nam, những cái hay cái đẹp thì sẽ
đước tiếp thu và phát triển, tránh việc làm loãng văn hoá nước nhà và chia cắt xã hội Việt
Nam. Với môi trường đào tạo của đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM thì sẽ đào tạo
được những thế hệ thanh niên tiến bộ khác nhau và ngày càng đi lên trong việc xây dựng
xã hội Việt Nam trở thành một đất nước: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.3.2. Xây dựng xã hội chủ nghĩa trên phương thức kinh tế :
Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức kinh tế đòi hỏi sự thay đổi toàn diện
và sâu sắc trong cách tiếp cận và tổ chức kinh tế của một quốc gia. Dưới đây là một số
khía cạnh quan trọng cần xem xét khi xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức kinh tế:
- Chủ quan hóa và tư bản hóa: Một trong những mục tiêu chính của chủ nghĩa xã
hội là loại bỏ hoặc giảm thiểu sự chủ quan hóa và tư bản hóa trong sản xuất và phân phối
tài nguyên. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc công nhận vai trò quan trọng
của các hình thức kinh tế công, như các doanh nghiệp nhà nước và các hợp tác xã, để đảm
bảo sự phân phối công bằng và hiệu quả của tài nguyên.
- Phân phối công bằng: Xây dựng một hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi
sự chú trọng đặc biệt đến việc đảm bảo sự công bằng trong việc phân phối tài nguyên và
lợi ích từ sản xuất. Điều này có thể được thực hiện thông qua các chính sách thuế và trợ
cấp để hỗ trợ các tầng lớp dân cư yếu thế, cũng như việc quản lý các nguồn tài nguyên
một cách bền vững và công bằng.
- Quản lý kinh tế theo mục tiêu xã hội: Trong chủ nghĩa xã hội, mục tiêu của
kinh tế không chỉ là lợi nhuận cá nhân mà còn là phục vụ cho sự phát triển và hạnh phúc 10
của cả xã hội. Do đó, việc quản lý kinh tế cần được định hướng bởi những mục tiêu xã
hội, như cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm bất bình đẳng và bảo vệ môi trường.
- Hợp tác và tự quản lý cộng đồng: Xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng đòi hỏi sự
thúc đẩy hợp tác và tự quản lý cộng đồng trong quản lý kinh tế. Các cơ sở sản xuất và tiêu
dùng cộng đồng có thể được thúc đẩy để tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và
bền vững, nơi mà mọi người đều có cơ hội tham gia và hưởng lợi.
- Cải cách và đổi mới: Trong một xã hội chủ nghĩa, việc cải cách và đổi mới
trong kinh tế là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững. Điều này có thể bao
gồm việc áp dụng công nghệ mới, tối ưu hóa quy trình sản xuất, và thúc đẩy sự sáng tạo
trong quản lý và tổ chức kinh doanh.
Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức kinh tế đòi hỏi sự thay đổi
tổng thể trong cách tiếp cận và quản lý kinh tế của một quốc gia. Việc tạo ra một hệ thống
kinh tế công bằng, hiệu quả và bền vững là một phần quan trọng của quá trình này, nhằm
đảm bảo sự phát triển và hạnh phúc cho toàn bộ cộng đồng.
Một ví dụ cụ thể về việc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức kinh tế là
Cuba. Cuba đã áp dụng một loạt các biện pháp và chính sách kinh tế để thúc đẩy phát
triển xã hội chủ nghĩa và đảm bảo sự công bằng và phát triển cho toàn bộ cộng đồng.
Dưới đây là một số điểm nổi bật:
- Quản lý kinh tế theo mục tiêu xã hội: Cuba đã đặt mục tiêu phát triển kinh tế
không chỉ là việc tăng trưởng GDP mà còn là cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân
dân, bao gồm giáo dục, y tế và văn hóa. Chính phủ Cuba đã đầu tư nhiều vào các ngành
công nghiệp chính như y tế, giáo dục và nông nghiệp để đảm bảo mọi công dân đều được
tiếp cận các dịch vụ cơ bản và tiên tiến.
- Phân phối công bằng: Chính sách phân phối tài nguyên và lợi ích từ sản xuất
tại Cuba được thiết kế để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Các chương trình xã hội
như bảo hiểm y tế, giáo dục miễn phí và hỗ trợ cho những gia đình có thu nhập thấp đã
giúp giảm bớt bất bình đẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Hợp tác và tự quản lý cộng đồng: Cuba đã thúc đẩy hợp tác và tự quản lý cộng
đồng trong kinh tế bằng cách tạo điều kiện cho việc thành lập các hợp tác xã và cộng 11
đồng tự quản lý các dự án sản xuất và dịch vụ. Điều này giúp tăng cường sự tham gia của
các cộng đồng địa phương trong quản lý và phát triển kinh tế, đồng thời tạo ra các cơ hội
kinh doanh và việc làm cho người dân.
- Cải cách và đổi mới: Cuba đã thúc đẩy cải cách và đổi mới trong kinh tế bằng
cách áp dụng công nghệ mới và tối ưu hóa quy trình sản xuất. Đồng thời, họ cũng đẩy
mạnh năng lực nội địa và phát triển các ngành công nghiệp lớn như du lịch và dịch vụ, tạo
ra nguồn thu nhập mới và đa dạng hóa kinh tế.
Trong tổng thể, Cuba đã thực hiện một loạt các biện pháp và chính sách kinh tế
nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và công bằng xã
hội cho người dân. Điều này thể hiện rõ việc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức
kinh tế có thể được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững khi được thiết kế và thực
hiện một cách đúng đắn.
1.3.3. Xây dựng xã hội chủ nghĩa trên phương thức chính trị:
Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức chính trị là quá trình tạo ra và hoàn
thiện các cơ cấu, quy trình và hệ thống chính trị nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội
theo hướng công bằng, dân chủ và tiến bộ. Các yếu tố chính trong quá trình này bao gồm:
- Lãnh đạo của Đảng: Đảng cần giữ vững vai trò lãnh đạo, tự đổi mới và nâng
cao năng lực lãnh đạo để đảm bảo sự thống nhất và phát triển của xã hội.
- Chế độ dân chủ nhân dân: Xây dựng các cơ chế để mọi người có thể tham gia
vào quyết định và quản lý công việc nhà nước và xã hội, từ cấp cơ sở đến cấp trung ương.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Đảm bảo quyền lợi và tự do cơ bản
của công dân thông qua việc thực thi pháp luật một cách minh bạch, công bằng và không kỳ thị.
- Cải cách hệ thống chính trị: Điều chỉnh cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị để phản ánh mục tiêu và nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội, tạo điều kiện
cho sự tham gia đa dạng và công bằng của các tầng lớp và nhóm dân cư.
- Hợp tác quốc tế: Thúc đẩy hợp tác và đối ngoại để học hỏi kinh nghiệm từ các
quốc gia khác và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của xã hội chủ nghĩa 12
trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay.
- Đối thoại và đồng thuận xã hội: Xây dựng sự đồng thuận và đối thoại giữa các
tầng lớp xã hội, các tôn giáo, các nhóm dân tộc và vùng miền để thúc đẩy sự đoàn kết và
phát triển của xã hội chủ nghĩa. Thông qua các biện pháp này, xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên phương thức chính trị không chỉ tạo ra một nền tảng ổn định cho sự phát triển bền
vững của xã hội mà còn đảm bảo sự tham gia và ủng hộ từ toàn bộ cộng đồng.
Một ví dụ cụ thể về việc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phương thức chính trị
trong một nước xã hội chủ nghĩa có thể là chính sách của Cuba. Cuba là một quốc gia xã
hội chủ nghĩa có lịch sử dài và nổi tiếng với việc thực hiện nhiều biện pháp để xây dựng
một xã hội công bằng và bền vững. Dưới đây là một số điểm cụ thể:
- Chính sách y tế : Cuba nổi tiếng với hệ thống y tế công cộng mạnh mẽ và tiên
tiến. Chính phủ Cuba cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho tất cả công dân, bao gồm cả viện
trợ y tế miễn phí cho các quốc gia khác, giúp cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân.
- Giáo dục : Cuba đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục và coi nó là một quyền cơ bản
của mọi công dân. Hệ thống giáo dục công bằng và miễn phí của Cuba cung cấp cơ hội
giáo dục cho tất cả mọi người, từ mầm non đến đại học, giúp nâng cao tri thức và kỹ năng của người dân.
- An sinh xã hội : Chính phủ Cuba cung cấp các dịch vụ an sinh xã hội như nhà
ở, nước sạch, điện, và các dịch vụ cơ bản khác cho tất cả công dân với mức giá thấp. Điều
này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho những gia đình có thu nhập thấp và đảm bảo
rằng mọi người đều có quyền truy cập vào các dịch vụ cơ bản.
- Quyền lợi lao động : Cuba có một hệ thống lao động chủ nghĩa mạnh mẽ, trong
đó các quyền lợi và điều kiện lao động được bảo vệ bởi pháp luật và chính sách nhà nước.
Các công nhân được bảo vệ và có quyền tham gia vào quản lý và quyết định của doanh
nghiệp và tổ chức lao động.
- Tham gia dân cử : Cuba tổ chức các cuộc bầu cử địa phương và quốc gia định
kỳ, trong đó mọi người có quyền tham gia vào việc đưa ra quyết định chính trị. Hệ thống 13
chính trị Cuba được xây dựng trên cơ sở của sự tham gia dân chủ và quyết định dân chủ.
Những biện pháp trên đều là các ví dụ về cách mà một nước xã hội chủ nghĩa như Cuba
có thể xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua các biện pháp chính trị để đảm bảo sự công
bằng, tự do và phát triển bền vững cho mọi người. 14
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ NHỮNG NGUYÊN
NHÂN CỦA CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRÊN
THẾ GIỚI TRONG THẾ KỶ XX.
2.1. Một số cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới trong thế kỷ XX:
Các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới trong thể kỷ XX :
- Cách mạng tháng mười ( Nga ) năm 1917 ;
- Cách mạng Việt Nam năm 1945 ;
- Cách mạng Trung Quốc năm 1949 ;
- Cách mạng Cuba năm 1959 ;
- Ngoài ra còn có nhiều cuộc cách mạng ở các quốc gia khác như :
Triều Tiên(1948) ; Mông Cổ ( 1921 ) ; Ba Lan ( 1944 ) ; Tiệp Khắc ( 1948 ) ; Đông Đức ( 1949 ) ; …
2.2. Cách mạng tháng mười Nga – Nguyên nhân :
Một ví dụ cụ thể về những nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong thế
kỷ XX có thể là Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 tại Nga. Dưới đây là một phân
tích về nguyên nhân thực tiễn của cách mạng này :
- Mâu thuẫn giai cấp và bất bình đẳng xã hội:
+ Thực tiễn : Trước Cách mạng Tháng Mười Nga, Nga là một trong những đế
quốc tư bản phát triển nhanh nhất, nhưng sự phân bố tài nguyên và quyền lực không
công bằng dẫn đến sự bất bình đẳng lớn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
+ Liên kết : Sự mâu thuẫn giai cấp và bất bình đẳng đã thúc đẩy sự phát triển
của phong trào đặc biệt dưới sự lãnh đạo của các nhóm lãnh đạo cách mạng như Lenin và Trotsky.
- Sự phát triển của giai cấp công nhân và các phong trào lao động :
+ Thực tiễn : Sự phát triển của công nghiệp đã tạo ra một lực lượng công
nhân mạnh mẽ tại các thành phố lớn, với điều kiện lao động kém và bất công. 15
+ Liên kết : Sự tổ chức và đoàn kết của công nhân là tăng sức mạnh của
phong trào cách mạng và tạo điều kiện cho việc tiến hành cuộc cách mạng.
- Ảnh hưởng của lý thuyết Marx và Leenin :
+ Thực tiễn : Ý tưởng về cách mạng xã hội chủ nghĩa của Marx và Lenin đã
được lan truyền rộng rãi trong các tầng lớp lao động, đặc biệt là trong điều kiện khó khăn và bất bình đẳng.
+ Liên kết : Lý thuyết này đã cung cấp một cơ sở lý luận mạnh mẽ và phương
pháp hành động cho các phong trào cách mạng, giúp họ hiểu rõ về bản chất của xã hội
và phương hướng cần phát.
- Sự thất bại của chế độ hoàng gia và sự bất mãn xã hội :
+ Thực tiễn : Chế độ hoàng gia của Nga dưới sự lãnh đạo của hoàng đế
Nicholas II đã gặp nhiều thất bại, đặc biệt là trong Chiến tranh thế giới thứ I, khi dân
chúng phải chịu nặng nề từ chiến tranh và thiếu thốn.
+ Liên kết: Sự thất bại của chế độ hoàng gia và sự bất mãn xã hội đã tạo ra
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phong trào cách mạng, khi người dân cảm thấy
có sự thay đổi và cải thiện đời sống. Những nguyên nhân thực tiễn này đã đã cùng nhau
tạo ra một môi trường thuận lợi cho Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, đưa đất
nước này từ một chế độ tư bản lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. 16