Cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam | Tiểu luận cuối kỳ môn chủ nghĩa xã hội khoa học

VI Lê – nin (1890 - 1924), người học trò xuất sắc của Mác. Lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản thế giới. Người có nhiều công lao trong sự nghiệp xây dựng và phát triển, bảo vệ chủ nghĩa Mác chân chính. Lê- nin viết nhiều tác phẩm nghiên cứu ở nhiều phương diện khác nhau: Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Đề tài:
Cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
2
MỤC LỤC
Phần mở đầu
1. do chọn đề tài ................................................................................................ 3
2.Mục đich nghiên cứu ........................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 4
4.Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
Phần nội dung ............................................................................................................ 5
Chương 1 : M ột số vấn đề lý luận thực tiễn về cách mạng
hội ......................... 5
1.1. luận cách mạng hội ................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm của cách mạng hội ............................................................... 5
1.1.2. Nguồn gốc, nguyên nhân của cách mạng
hội ....................................... 5
1.1.3. Vai trò của cách mạng hội .................................................................... 6
1.1.4. Tính chất, lực lượng động lực của cách mạng ...................................... 7
1.1.5. Điều kiện của cách mạng hội ................................................................. 7
1.2. vận dụng của cách mạng xã hội trong điều kiên tất yếu hiện nay. ................ 9
Chương 2 : Một số vấn đề lý luận thực tiễn về cách mạng xã hội chủ nghĩa ....... 11
2.1. luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa ......................................................... 11
2.1.1. Khái niệm của cách mạng xã hội chủ nghĩa ............................................ 11
2.1.2. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa ......................................... 11
2.1.3. Điều kiện thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa .............................. 12
2.2.Mục tiêu, động lực nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa ................... 13
2.2.1. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa ............................................... 13
2.2.2. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa ............................................... 14
2.3. Vận dụng của cách mạng xã hội chủ nghĩa vào thực tiễn hiện nay ................ 17
Kết luận ................................................................................................................... 19
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 19
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
VI Lê nin (1890 - 1924), người học trò xuất sắc của Mác. Lãnh tụ thiên tài
của giai cấp công nhân phong trào cộng sản thế giới. Người nhiều công lao
trong sự nghiệp xây dựng phát triển, bảo vệ chủ nghĩa Mác chân chính. Lê- nin
viết nhiều c phẩm nghiên cứu nhiều phương diện khác nhau: Kinh tế chính trị,
triết học và chủ nghĩa xã hội, nhiều tư tưởng của Người đã trở thành cương lĩnh đấu
tranh và hoạt động cho các Đảng cộng sản tiến bộ trên thế giới.
Trong hệ thống lý luận của VI Lê-nin, tư tưởng về Nhà nước có một vị trí đặc
biệt quan trọng. Bởi nó không thuần túy là những lý thuyết khoa học mà gắn bó chặt
chẽ với quan điểm chính trị; không đơn giảnnhững suy tự tinh thần gắn
liền với những hoạt động thực tiễn sinh động của - nin. còn tác động mạnh
mẽ tới thực tiễn cách mạng của nhiều nước lấy chủ nghĩa Mác nin làm nền
tảng tư tưởng hành động, làm tôn chỉ mục đích.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước 1991 Đảng ta đã xác định “Lấy chủ
nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động”.
Mặt khác, “Đảng chủ trương xây dựng chế vận hành của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa phải bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về
nhân dân; quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công nhối hợp giữa các cơ
quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp pháp. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật.
Xây dựng, hoàn thiện chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các
hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”.
Tìm hiểu những tư tưởng của VILê-nin về nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với chúng ta trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Chính vậy tác giả chọn vấn đề “cách
mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa” vào việc vận dụng xây dựng Nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khách quan về những phân tích của Lênin, rút ra ý nghĩa phương
pháp luận, quan trọng nhất vận dụng các quan điểm đó vào quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung của cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa
- nghiên cứu quá trình vận dụng vào thực tiễn
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch
sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Đồng thời trong quá trình nghiên cứu tác giả còn kết hợp các phương pháp
khác như: đánh giá, phân tích, tổng hợp, lôgic - lịch sử...và các phương pháp cụ thể
như: đọc tài liệu, tổng hợp tài liệu..
Phần nội dung
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cách mạng xã hội
1.1.Lý luận cách mạng xã hội
1.1.1. Khái niệm của cách mạng xã hội
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi tính chất bước ngoặt căn
bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống hội hình thái , phương thức thay thế
kinh tế – xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn.
Cách hiểu này áp dụng cho tổng thể xã hội nói chung, không giới hạn riêng ở
một lĩnh vực nào.
Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời,
thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.Cách hiểu theo nghĩa hẹp áp dụng cho
riêng lĩnh vực chính trị ở một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Nguồn gốc, nguyên nhân của cách mạng xã hội
Xét đến cùng, của cách mạng là giữa lực lượng sản xuấtnguyên nhân mâu thuẫn
quan hệ sản xuất. Điều đó được luận giải như sau:
Lực lượng sản xuất luôn không ngừng phát triển, khi nó phát triển đến một mức độ
nhất định thì quan hệ sản xuất cũ, vốn tương ứng phù hợp với nó, trở nên lỗi thời,
không phù hợp nữa, và kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
“Từ chỗ những hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ
sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu
thời đại một cuộc cách mạng xã hội”.
Trong hội giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất
biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng (đại biểu cho lực
lượng sản xuất mới) với giai cấp thống trị.
Bọn thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt sử dụng công cụ nhà nước với nhiều
phương tiện bạo lực trong tay, để bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất lỗi thời.
Để thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, và nhằm giải
phóng mình, giai cấp cách mạng phải tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp thống
trị, phải giành lấy chính quyền nhà nước.
Đến giai đoạn này, cách mạng xã hội tất yếu phải xảy ra.
Đó là đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp và là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát
triển của xã hội có giai cấp. Vấn đề chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách
mạng xã hội.
1.1.3. Vai trò của cách mạng xã hội
Các cuộc cách mạng vai trò to lớn trong đời sống hội. Chỉ cách mạng
mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, thay thế hình
thái kinh tế – Xã hội cũ bằng hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn.
Cách mạng hội bước chuyển biến đại trong đời sống hội về kinh
tế, chính trị, văn hóa, tưởng. Trong thời kỳ cách mạng, năng lực sáng tạo của
quần chúng nhân dân được phát huy một cách cao độ, như C. Mác đã nói: Cách
mạng là đầu tàu của lịch sử.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh đầy đủ, rõ nét vai trò của cách mạng xã hội qua
04 cuộc cách mạng đưa nhân loại trải qua 05 hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp
nhau:
+ Cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế – xã hội nguyên thủy lên
hình thái chiếm hữu nô lệ;
+ Cách mạng chuyển từ chế độ nô lệ lên chế độ phong kiến;
+ Cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa;
+ Cách mạng vô sản lật đổ chế độ tư bản, xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng vô sản là một kiểu cách mạng mới về chất.
Nếu tất cả các cuộc cách mạng trước chỉ là sự thay thế hình thức của chế độ
chiếm hữu nhân, thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác, thì
cách mạng vô sản nhằm xây dựnghội mới không giai cấp để giải phóng triệt
để con người. Đó là sự chuyển biến sâu sắc nhất trong lịch sử nhân loại.
1.1.4. Tính chất, lực lượng và động lực của cách mạng
Tính chất của một cuộc cách mạng xã hội được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết
hai mâu thuẫn sau:
+ Mâu thuẫn kinh tế giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất;
+ Mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột.
Mỗi một cuộc cách mạng đều có nhiệm vụ giải quyết những mâu thuẫn nhất
định, xóa bỏ một chế độ xã hội nhất định và xác lập một chế độ mới nhất định.
Tính chất nhiệm vụ của một cuộc cách mạng hội quy định lực lượng
động lực cách mạng.
+ Lực lượng của cách mạng những giai cấp tầng lớp nhân dân lợi ích ít
nhiều gắn bó với cách mạng và thúc đẩy cách mạng phát triển.
Lực lượng cách mạng còn do cả những điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi cuộc
cách mạng quyết định. những cuộc cách mạng cùng một kiểu, nhưng do hoàn
cảnh lịch sử cụ thể trong nước trên thế giới khác nhau, nên những lực lượng
cách mạng khác nhau.
+ Động lực của cách mạng những giai cấp lợi ích gắn chặt chẽ lâu dài
đối với cách mạng. Tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, động lực của cách mạng cũng
thay đổi.
Vai trò lãnh đạo trong cách mạng thuộc về giai cấp đứng vị trí trung tâm của
thời đại. Đó giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới, giai cấp tiến bộ
nhất trong số các giai cấp đang tồn tại..
1.1.5. Điều kiện của cách mạng xã hội
Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội chỉ có thể nổ ra, việc giành chính quyền chỉ trở thành nhiệm vụ
trực tiếp, khi đã những điều kiện khách quan cần thiết đã chín muồi tạo thành
tình thế cách mạng.
Vận dụng vào cách mạng sản, V. I. Lênin đã nêu ra 03 đặc trưng chủ yếu của
tình thế cách mạng:
+ Một là: Giai cấp thống trị lâm vào khủng hoảng chính trị, bộ máy nhà nước của
chúng suy yếu nghiêm trọng, mở đường cho sự bất bình, phẫn nộ trong các giai cấp
bị áp bức.
+ Hai là: Nỗi cùng khổ và quẫn bách của các giai cấp bị áp bức trở nên nặng nề hơn
mức bình thường.
+ Ba là: Do những nguyên nhân nêu trên, tính tính cực của quần chúng được nâng
cao rõ rệt, họ bị cuộc khủng hoảng chính trị đẩy đến chỗ đòi hỏi phải hành động
lịch sử độc lập.
Nếu chưa những điều kiện khách quan cho một cuộc cách mạng thì không
một nỗ lực nào của người cách mạng có thể đem đến thắng lợi.
Nhưng một khi điều kiện khách quan đã chín muồi, thì vận mệnh của một cuộc
cách mạng lại hoàn toàn tùy thuộc vào nhân tố chủ quan, khi đó nhân tố chủ
quan là chủ đạo.
Điều kiện chủ quan của cách mạng xã hội
Muốn cho cách mạng nổ ra và giành thắng lợi, ngoài tình thế cách mạng, còn phải
có sự chín muồi của nhân tố chủ quan và sự kết hợp đúng đắn giữa điều kiện khách
quan với nhân tố chủ quan.
Sự chín muồi của nhân tố chủ quan trong cách mạng biểu hiện ở:
+ Trình độ cao của tính tổ chức;
+ Mức độ quyết tâm đến đỉnh điểm của giai cấp cách mạng sẵn sàng tiến hành
những hoạt động mạnh mẽ nhất, kiên quyết nhất để lật đổ chính quyền đương thời,
xác lập chính quyền giai cấp cách mạng.
Trong cách mạng vô sản, nhân tố chủ quan bao gồm:
+ Trình độ trưởng thành của phong trào công nhân, phong trào quần chúng lao động
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; sự sẵn sàng về tư tưởng, tổ chức và hành
động của Đảng Cộng sản.
+ Ý chí quật khởi của quần chúng sẵn sàng đứng lên lật đổ nhà nước tư sản.
1.2. Vận dụng của cách mạng xã hội trong điều kiên tất yếu hiện nay.
Lịch sử nhân loại đã diễn ra bốn cuộc cách mạng xã hội, đa nhân loại trải qua
5 hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau là: cách mạng xã hội thực hiện bước chuyển
hình thái kinh tế hội nguyên thủy lên hình thái kinh tế hội chiếm hữu lệ:
cuộc cách mạng chuyển chế độ nô lệ lên chế độ phong kiến, cuộc cách mạng tư sản
lật đổ chế độ phong kiến, xác lập chế độ bản chủ nghĩa;Cuộc cách mạng sản
lật đổ chủ nghĩa bản,xác lập chế độ hội chủ nghĩa tiến lên cộng sản chủ
nghĩa.
Trong thời đại để đế quốc chủ nghĩa ngày nay tồn tại rất nhiều những mâu
thuẫn, xung đột khó có thể điều hòa mà mâu thuẩn lớn nhất, quan trọng nhất, cơ bản
nhất trong hội bản là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã mang tính hội
hóa cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữa tư nhân tư bản chủ nghĩa về
liệu sản xuất lạc hậu,kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Với bản
chủ nghĩa, giai cấp công nhân sản phẩm của nên đại công nghiệp bản chủ
nghĩa, nó ra đời, phát triển cùng với sự hình thành phát triền nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa. Với tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất
trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất, họ đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến nhất với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Nhưng chủ nghĩa tư bản lại xây
dựng trên nền tảng của chế độ chiếm hữu tư nhân về tài liệu sản xuất mà giai cấp
sản đại diện. Biểu hiện về mặt chính trị hội của mâu thuẫn bản đó mâu
thuẫn đối kháng không thể điều hòa , mâu thuẫn này trực tiếp dẫn đến cách mạng xã
hội.
Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa còn xuất hiện thêm những mâu thuẫn giữa
các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc, mâu thuẫn giữa các nước
đế quốc với nhau. Tất cả những mâu thuẫn đó càng đẩy nhanh tới sự chín mùi khách
quan cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong khi đó, giai cấp công nhân- sản phẩm của nền đại công nghiệp từ khi
ra đời đã không ngừng lớn mạnh, phát triển cả về số lượng và chất lượng, cũng nhờ
bản lĩnh và trình độ tổ chức. Teong tất cả các giai cấp đang đối lập với giai cấp
sản thì chỉ giai cấp công nhân thực sự cách mạng sản phẩm của nền
đại công nghiệp, đại diện cho lực lượng sản xuất với trình độ xã hội hóa ngày càng
cao lao động trong nền đại công nghệp với trình độ công nghiệ ngày càng
hiện đại sản xuất ra tuyệt đại của cải cho hội. Bởi vậy họ giai cấp cách
mạng.
Cùng với quá trình lao động sản xuất và có chủ nghĩa Mác – Lênin xây dựng
tư tiển là giai cấp tiên tiến nhất cả về chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hóa.
Trên thế giới ngày nay, với hình thức chuyển giao công nghệ bên cạch mặt
tích cực của nó, thì mặt tiêu cực cũng không kém phần. Các nước chậm phát triển
hiển nhirn trở thành bãi rác thải cho những nước bản phát triển bị ràng buộc
chi phối về kinh tế chính trị.
Một hội tồn tại nhiều vấn đề, mâu thuẫn không thể điều hòa như vậy đòi
hỏi phải đuộc thay thế bằng mộthội khác tiến bộ hơn. Chỉ cách mạng hội
mới khả năng làm được điều đó. Theo học thuyết hình thái kinh tế -xã hội của
Mac sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng xã hội chủ nghĩa là một quá trìnhh tự nhiên,
trong điều kiện hiện nay do đó cách mạng xã hội là một tất yếu lịch sử.
Chương 2 : Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.1. Lý luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.1.1.Khái niệm của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản
chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng đó, giai cấp
công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nghĩa hẹp: cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc giai cấp
công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà
nước chuyên chính vô sản- nhà nước của gccn và quần chúng nhân dân lao động.
Nghĩa rộng: cách mạng chủ nghĩa xa hội gồm 2 thời kì: cách mạng về chính trị với
nội dung chính là thiêt lập nhà nước chuyên chính vô sản và tiếp theo là thời ký giai
cấp công nhân nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo hội
cũ về mọi mặt nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
2.1.2. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
* Nguyên nhân khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Nguyên nhân sâu xa là do mâu thuẫn gay gắt giữa nhu cầu phát triển của lực
lượng xản xuất sự kìm hãm của quan hệ sản xuât đã trở nên lỗi thời
lực lượng sản xuất ngày càng phát triền, ngày càng có tính hội hóa cao mâu
thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất mang tính chất nhân bản chủ nghĩa về
liệu sản xuất
Biểu hiện mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế: tính tổ chức, tính kế hoạch cao
trong từng doanh nghiệp ngày càng tăng với tính vô tổ chức của sản xuất toàn xã hội
do sự cạnh tranh của nền sản xuất hàng hóa bản chủ nghĩa tạo ra.
Biểu hiện v mặt hội mâu thuẫn giữa giai câp công nhân với giai cấp sản
Quy luật cạnh tranh, tính chất vô chính phủ trong sản xuất dưới chế độ bản chủ
nghĩa dẫn tới khủng hoảng thừa, buộc một số doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
Trong hội này, giai câp công nhân sống bằng việc bán sức lao dộng cho
nhà bản, do vậy khi sản xuất trì trệ thì công nhân không việc làm, nên họ đã
đứng dậy đấu tranh chống lại giai cấp sản. Để khắc phục tình trạng trên, nhà
sản tổ
chức ra các cacten, xanhdica....quốc hữu hóa một số ngành khi gặp khó khăn, tư hữu
hóa khi thuận lợi,.. Tuy nhiên không giải quyết được căn bản vấn đề khủng hoảng
trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
* Nguyên nhân chủ quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Khi giai cấp công nhân phát triển đủ cả về số lượng chất lượng thì giai cấp công
nhân trên sở tiếp nhận luận chủ nghĩa hội khoa học, tự mình tổ chức ra
chính đảng cách mạng, tiến hành tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân đứng
lên thực hiện lật đổ chế độ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
2.1.3. Điều kiện thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa
* Điều kiện thắng lợi khách quan của cách mang xã hội chủ nghĩa
Điều kiện khách quan của cuộc cách mang hội chủ nghĩa sự phát triển
của lực lượng sản xuất trong hội bản đã đạt đến một trình độ hội hóa cao
thúc đẩy mâu thuẫn của với quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa đã lỗi thời, lạc
hậu ngày càng trở nên gay gắt.
Cùng với mâu thuẫn nội tại thuộc về bản chất của chế độ, chủ nghĩa bản
cũng tạo ra xung quanh nó rất nhiều những mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt và
do đó cũng tạo ra những nhân tố khách quan khác cho sự bùng nổ của cách mang xã
hội chủ nghĩa
Nền sản xuất công nghiệp hiện đại ra đời làm giai cấp thống trị đã suy yếu,
giai cấp lãnh đạo cách mạng đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
* Điều kiện thắng lợi chủ quan của cách mang xã hội chủ nghĩa
Điều kiện chủ quan ý nghĩa quyết định nhất của cách mạng hội chủ
nghĩa là giai cấp công nhân phải lớn mạnh, phải trưởng thành về mặt chính trị, phải
tổ chức được chính đáng của giai cấp mình, phải thực hiện được sự liên minh với
những giai cấp, tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Chính đảng của giai cấp công nhân phải thực sự cách mạng, trong sạch, vững
mạnh, phải rèn luyện giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, có khả năng tập hợp
quần chúng nhân dân, có khả năng đập tan một âm mưu thâm độc và sự chống phá
của kẻ thù
kết quả của một quá trình vận động của các điều kiện khách quan
chủ quancác nướcbản - đó là: mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ
sản xuất; mối quan hệ giữa các giai cấp; so sánh lực lượng giữa cách mạng phản
cách mạng; bối cảnh lịch sử, nhất là nhân tố chủ thể của cách mạng là giai cấp công
nhân phải thực sự lớn mạnh. trong khi đó, hiệnnay:
Giai cấp tư sản vẫn còn rất mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong việc ngăn chặn
phong trào đấu tranh của người lao động, biết áp dụng mọi biện pháp có thể để điều
chỉnh, kìm hãm sphát triển của các mâu thuẫn khiến cho các nguyên nhân của
cuộc cách mạng hội chủ nghĩa vẫn tồn tại, nhưng không làm xuất hiện những
điều kiện cần thiết cho sự bùng nổ của cách mạng.
Giai cấp công nhân các nước bản hiện nay - chủ thể của cách mạng -
dưới ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội (hoặc do sự hạn chế và ý thức giác ngộ cách
mạng, ý thức về vai trò lịch sử của mình...), ít nhiều có ảo tưởng về những cải thiện
mà họ được dự phần; Đảng cộng sản ở những nước đó cũng chưa mạnh, chưa đủsức
lãnh đạo giai cấp, chưa cương lĩnh, đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn,
chưa tập hợp được đụng đảo quần chúng nhân dân lao động...
2.2.Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.2.1. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Giải phóng hội, giải phóng con người là mục tiêu của giai câp công nhân,
của cách mạng hội chủ nghĩa. Cho nên thể nói, chủ nghĩa hội mang tính
nhân văn sâu sắc. Chủ nghĩa hội không chỉ dừng lại ý thức, khẩu hiệu giải
phóng con người phải từng bước thực hiện hóa qua thực tiễn sự nghiệp giải
phóng con người khỏi chế độ áp bức, bóc lột giữa người với người.
Mục tiêu cao cả nhất đó phải được hiện thực hóa qua từng chặng đường, từng
bước đi, thông qua quá trình lao động đầy nhiệt huyết sáng tạo của quần chúng
nhân. dân lao động, bằng công tác tổ chức xã hội một cách khoa học trên tất cả các
lĩnh vực, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp
công nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính
quyền
của giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột, “phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên
thành giai cấp dân tộc”.
Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa giai cấp
công nhân phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động vào Công cuộc tổ chức một
hội mới về mọi mặt, thực hiện xóa bỏ tình trạng người bóc lột người để không
còn tình trạng dân tộc này áp bức, bóc lột dân tộc khác. Đến giai đoạn cao chủ
nghĩa Cộng sản, khi đó không còn giai cấp, không còn nhà nước, giai cấp sản tự
xóa bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.
2.2.2.Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân,
nhân dân lao động ra khỏi tình trạng bị áp bức bóc lột, đưa lại cuộc sống ấm no,
hạnh phúc cho họ, do vậy thu hút được sự tham gia của quần chúng nhân dân lao
động trong suốt quá trình cách mạng.
*Giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân vừa giai cấp lãnh đạo, vừa động lực chủ yếu trong
cách mạnghội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân sản phẩm của nền sản xuất đại
Công nghiệp, do vậy ngày càng tăng lên về số lượng, nâng cao về chất lượng trong
hội hiện đại. Giai cấp công nhân lực lượng lao động chủ yếu tạo nên sự giàu
có trong xã hội hiện đại, là lực lượng xã hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế
độ bản chủ nghĩa trong công cuộc cải tạo xây dựng chủ nghĩa hội.
vậy thể khẳng định: giai cấp công nhân lực lượng hàng đầu bảo đảm cho sự
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
* Giai cấp nông dân
Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp
công nhân, giai cấp này trở thành một động lực to lớn trong cách mạng hội chủ
nghĩa.Một hội nông dân còn lực lượng đông đảo thì trong cuộc đấu tranh
giành chính quyền, giai cấp công nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi lôi kéo
được giai cấp nông dân đi theo mình.
Khi nói về vai trò của giai cấp nông dân trong cuộc đấu tranh giành chính
quyền của giai cấp công nhân, C.Mác đã chỉ ra, nếu giai cấp công nhân không thực
hiện được bài đồng ca cách mạng với giai cấp nông dân thì bài đơn ca của giai cấp
công nhân sẽ trở thành “ bài ai điếu”
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hội cũng giai cấp công nhân chỉ
thể hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, khi đại đa số giai cấp nông dân đi
theo giai cấp công nhân. Đứng về phương diện kinh tế, giai cấp nông đân là một lực
lượng lao động quan trọng trong xã hội. Đứng về phương diện chính trị - xã hội giai
cấp nông dân là một lực lượng cơ banrtham gia bảo vệ chính quyền nhà nước xã hội
chủ nghĩa. vậy, “nguyên tắc cao nhất của chuyên chínhduy trì khối liên minh
giữa giai cấp vô sản và nông dân”. Trên cơ sở khối liên minh công - nông vững chắc
mới thể tạo ra được sức mạnh của khối đoàn kết rộng rãi các lực lượng tiến bộ
trong các tầng lớp nhân dân lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.2.3.Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
*Trên lĩnh vực chính trị:
Nội dung trước tiên của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đập tan nhà nước của
giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động
đưa những người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa vị làm chủ xã hội.
Bước tiếp theo tiếp tục phát triển sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thực chất của quả trình đóngày càng thu hút đông đảo quần chúng nhândân lao
động tham gia vào công việc quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
Để nâng cao hiệu quả trong việc tập hợp, tổ chức nhân dân tham gia vào các
công việc của nhà nước hội chủ nghĩa, đảng Cộng sản nhà nước hội chủ
nghĩa phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thức về mọi mặt cho cho dân, đặc
biệt là văn hóa chính trị. Bên cạnh đó,nhà nước xã hội chủ nghĩa còn phải quan tâm
tới việc xây dựng hệ thống pháp luật, hoàn thiện chế, những biện pháp để
nhân dân lao động tham gia hoạt động quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
*Trên lĩnh vực kinh tế:
Những cuộc cách mạng trước đây, về thực chất chỉ là cuộc cách mạng chính
trị, bởi vì, về căn bản, được kết thúc bằng việc lật đổ ách thống trị của giai cấp
này, thay thế bằng sự thống trị của giai cấp khác. Cách mạng hội chủ nghĩa về
thực chất tính chất kinh tế. Việc giành chính quyền về tay giai cấp công nhân
nhân dân lao động mới chỉ bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm ý nghĩa quyết
định cho sự thắng lợi của cách mạng hội chủ nghĩa phải phát triển kinh tế,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế, trước hết là phải thay đổi
vị trí, vai trò của người lao động đối với liệu sản xuất chủ yếu, thay thế chế độ
chiếm hữu tự nhân bản chủ nghĩa về liệu sản xuất bằng sở hữu hội chủ
nghĩa với những hình thức thích hợp thực hiện những biện pháp cần thiết gắn người
lao động với tư liệu sản xuất.
Cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới hội chủ
nghĩa, nhà nước hội chủ nghĩa phải tìm mọi cách phát triển lực lượng sản xuất,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, trên sở đó, từng bước cải thiện đời
sống nhân dân.
Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, do vậy, năng
suất lao động, hiệu quả công việc là thước đo đánh giá hiệu quả của mỗi người đóng
góp cho xã hội.
*Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa:
Trong những hội áp bức bóc lột trước đây, giai cấp thống trị nắm quyền
lực về kinh tế, cũng đồng thời nắm luôn công cụ thống trị vềmặt tinh thần. Dưới chủ
nghĩa hội, giai cấp công nhân cùng quần chúng nhân dân lao động đã trở thành
những người làm chủ những liệu sản xuất chủ yếu trong trị tinh thần. hội, do
vậy, họ cũng là những người sáng tạo ra những giá trị văn hóa,tinh thần của xã hội
Trên sở kế thừa một cách chọn lọc nâng cao giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại, cách
mạng hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tưởng - văn hóa thực hiện việc giải phóng
những người lao động về mặt tinh thần thông qua xây dựng từng bước thế giới quan
và nhân sinh quan mới cho người lao động, hình thành những con người mới xã hội
chủ nghĩa, giàu lòng
yêu nước, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhânđạo, có hiểu biết, có khả năng giải
quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
2.3. Vận dụng của cách mạng xã hội chủ nghĩa vào thực tiễn hiện nay
Thực tiễn cách mạng đã chứng minh, cách mạng Việt Nam đã vận dụng
phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết
thành công những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, đó sự vận dụng sáng tạo luận về cách mạng sản của chủ
nghĩa Mác - Lênin vào cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc
đã đặt cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam trong quỹ đạo cách mạng vô sản thế
giới, nhưng trong nhiều điều kiện cụ thể, Người khẳng định: Cách mạng giải phóng
dân tộc phải được tiến hành chủ động khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc.
Thứ hai là sự sáng tạo lý luận về sự ra đời của một Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nếu như quy luật chung của sự ra đời của chính đảng sản đó sự kết hợp của
chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân thì ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã
đánh giá cao phong trào yêu nước Việt Nam, coi đó một nhân tố quan trọng cùng
với chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân để lập nên Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đó là sự sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến,
có truyền thống yêu nước nhưng số lượng công nhân còn ít và yếu.
Thứ ba sự vận dụng sáng tạo lý luận về cách mạng không ngừng của chủ
nghĩa Mác - Lênin để đề ra đường lối của cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng xác định: “Làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách
mạng rồi đi tới hội cộng sản”. Tức là, đánh đổ đế quốc Pháp, giành độc lập dân
tộc, đánh đổ phong kiến tay sai, đem lại ruộng đất cho dân cày, nhưng ngay sau đó
là đi lên chủ nghĩa xã hội, tức bước vào giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Đường lối đó đã phản ánh con đường phát triển của cách mạng
Việt Nam là: Độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, sự vận dụng sáng tạo quan điểm về cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng Nhân dân của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: “Cách
mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành công thì phải dân chúng
| 1/22

Preview text:

Đề tài:
Cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam MỤC LỤC Phần mở đầu 1. Lý do chọn
đ ề t ài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3 2.M
ục đich n ghiên c ứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4 3. N
hiệm v ụ n ghiên c ứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
4.P hương pháp n ghiên c ứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . .. . .. . . .. . .4 P
hần nội d ung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5 Chương 1 : M
ột số vấn đề lý luận và thực tiễn về cách mạng xã hội ....... ..... ... ..... ... .. 5 1.1. L
ý l uận cách mạng x ã h ội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
1.1.1. Khái niệm của cách mạng xã hội ....... ......... ............... ..... ..... ..... ... ..... ..... ... . 5
1.1.2. Nguồn gốc, nguyên nhân của cách mạng
xã h ội . .. . .. . .. . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5 1.1.3. V
ai trò của cách mạng xã hội ....... ......... .......... ......... ...... ..... ... ..... ..... ..... ... . 6
1.1.4. Tính chất, lực lượng và động lực của cách mạng ....... ......... .. ... .. ... ... .. ... .. ..7 1.1.5. Đ
iều kiện của cách mạng x ã h ội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .7
1.2. vận dụng của cách mạng xã hội trong đi
ều kiên tất yếu hiện nay . ...... .. ... .. ... 9
Chương 2 : Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cách mạng xã hội chủ nghĩa ... ... . 1 1 2.1. Lý luận về cách mạng xã hội
c hủ n ghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 1
2.1.1. Khái niệm của cách mạng xã hội chủ nghĩa ....... ......... .... ... ... .. ... .. ... .. ... ...1 1
2.1.2. Nguyên nhân của cách mạng x
ã hội c hủ n ghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 1
2.1.3. Điều kiện thắng lợi của c ách mạng xã hội chủ nghĩa ...... .. ... ... .. ... .. ... ... .. . 12
2.2.Mục tiêu, động lực và
nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa ......... ......... . 13 2.2.1. M
ục tiêu của cách mạng xã hội c hủ n ghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 3
2.2.2. Động lực của cách mạng x ã hội chủ nghĩa ....... ......... .......... ........ ... .. ... .. ...14
2.3. Vận dụng của cách mạng
xã hội chủ nghĩa vào thực tiễn hiện nay ......... ..... ..17 K
ết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 9 T
ài liệu t ham k hảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 9 2 Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
VI Lê – nin (1890 - 1924), người học trò xuất sắc của Mác. Lãnh tụ thiên tài
của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản thế giới. Người có nhiều công lao
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển, bảo vệ chủ nghĩa Mác chân chính. Lê- nin
viết nhiều tác phẩm nghiên cứu ở nhiều phương diện khác nhau: Kinh tế chính trị,
triết học và chủ nghĩa xã hội, nhiều tư tưởng của Người đã trở thành cương lĩnh đấu
tranh và hoạt động cho các Đảng cộng sản tiến bộ trên thế giới.
Trong hệ thống lý luận của VI Lê-nin, tư tưởng về Nhà nước có một vị trí đặc
biệt quan trọng. Bởi nó không thuần túy là những lý thuyết khoa học mà gắn bó chặt
chẽ với quan điểm chính trị; nó không đơn giản là những suy tự tinh thần mà gắn
liền với những hoạt động thực tiễn sinh động của Lê - nin. Mà còn tác động mạnh
mẽ tới thực tiễn cách mạng của nhiều nước lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền
tảng tư tưởng hành động, làm tôn chỉ mục đích.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước 1991 Đảng ta đã xác định “Lấy chủ
nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động”.
Mặt khác, “Đảng chủ trương xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa phải bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về
nhân dân; quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công nhối hợp giữa các cơ
quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật.
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các
hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”.
Tìm hiểu những tư tưởng của VILê-nin về nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với chúng ta trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy mà tác giả chọn vấn đề “cách
mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa” vào việc vận dụng xây dựng Nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khách quan về những phân tích của Lênin, rút ra ý nghĩa phương
pháp luận, quan trọng nhất là vận dụng các quan điểm đó vào quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung của cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa
- nghiên cứu quá trình vận dụng vào thực tiễn
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch
sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Đồng thời trong quá trình nghiên cứu tác giả còn kết hợp các phương pháp
khác như: đánh giá, phân tích, tổng hợp, lôgic - lịch sử...và các phương pháp cụ thể
như: đọc tài liệu, tổng hợp tài liệu.. Phần nội dung
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cách mạng xã hội
1.1.Lý luận cách mạng xã hội
1.1.1. Khái niệm của cách mạng xã hội
– Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn
bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội
, là phương thức thay thế hình thái kinh tế – xã hội
lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn.
Cách hiểu này áp dụng cho tổng thể xã hội nói chung, không giới hạn riêng ở một lĩnh vực nào.
– Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời,
thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.Cách hiểu theo nghĩa hẹp áp dụng cho
riêng lĩnh vực chính trị ở một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Nguồn gốc, nguyên nhân của cách mạng xã hội
Xét đến cùng, nguyên nhân của cách mạng là mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Điều đó được luận giải như sau:
Lực lượng sản xuất luôn không ngừng phát triển, khi nó phát triển đến một mức độ
nhất định thì quan hệ sản xuất cũ, vốn tương ứng phù hợp với nó, trở nên lỗi thời,
không phù hợp nữa, và kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
“Từ chỗ là những hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ
sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu
thời đại một cuộc cách mạng xã hội”.
Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng (đại biểu cho lực
lượng sản xuất mới) với giai cấp thống trị.
Bọn thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt là sử dụng công cụ nhà nước với nhiều
phương tiện bạo lực trong tay, để bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất lỗi thời.
Để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, và nhằm giải
phóng mình, giai cấp cách mạng phải tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp thống
trị, phải giành lấy chính quyền nhà nước.
Đến giai đoạn này, cách mạng xã hội tất yếu phải xảy ra.
Đó là đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp và là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát
triển của xã hội có giai cấp. Vấn đề chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
1.1.3. Vai trò của cách mạng xã hội
– Các cuộc cách mạng có vai trò to lớn trong đời sống xã hội. Chỉ có cách mạng
mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, thay thế hình
thái kinh tế – Xã hội cũ bằng hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn.
Cách mạng xã hội là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh
tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng. Trong thời kỳ cách mạng, năng lực sáng tạo của
quần chúng nhân dân được phát huy một cách cao độ, như C. Mác đã nói: Cách
mạng là đầu tàu của lịch sử.
– Lịch sử nhân loại đã chứng minh đầy đủ, rõ nét vai trò của cách mạng xã hội qua
04 cuộc cách mạng đưa nhân loại trải qua 05 hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau:
+ Cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế – xã hội nguyên thủy lên
hình thái chiếm hữu nô lệ;
+ Cách mạng chuyển từ chế độ nô lệ lên chế độ phong kiến;
+ Cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa;
+ Cách mạng vô sản lật đổ chế độ tư bản, xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa.
– Cuộc cách mạng vô sản là một kiểu cách mạng mới về chất.
Nếu tất cả các cuộc cách mạng trước chỉ là sự thay thế hình thức của chế độ
chiếm hữu tư nhân, thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác, thì
cách mạng vô sản nhằm xây dựng xã hội mới không có giai cấp để giải phóng triệt
để con người. Đó là sự chuyển biến sâu sắc nhất trong lịch sử nhân loại.
1.1.4. Tính chất, lực lượng và động lực của cách mạng
– Tính chất của một cuộc cách mạng xã hội được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết hai mâu thuẫn sau:
+ Mâu thuẫn kinh tế giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất;
+ Mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột.
Mỗi một cuộc cách mạng đều có nhiệm vụ giải quyết những mâu thuẫn nhất
định, xóa bỏ một chế độ xã hội nhất định và xác lập một chế độ mới nhất định.
– Tính chất và nhiệm vụ của một cuộc cách mạng xã hội quy định lực lượng và động lực cách mạng.
+ Lực lượng của cách mạng là những giai cấp và tầng lớp nhân dân có lợi ích ít
nhiều gắn bó với cách mạng và thúc đẩy cách mạng phát triển.
Lực lượng cách mạng còn do cả những điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi cuộc
cách mạng quyết định. Có những cuộc cách mạng cùng một kiểu, nhưng do hoàn
cảnh lịch sử cụ thể trong nước và trên thế giới khác nhau, nên có những lực lượng cách mạng khác nhau.
+ Động lực của cách mạng là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài
đối với cách mạng. Tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, động lực của cách mạng cũng thay đổi.
– Vai trò lãnh đạo trong cách mạng thuộc về giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của
thời đại. Đó là giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới, là giai cấp tiến bộ
nhất trong số các giai cấp đang tồn tại..
1.1.5. Điều kiện của cách mạng xã hội
 Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội
– Cách mạng xã hội chỉ có thể nổ ra, việc giành chính quyền chỉ trở thành nhiệm vụ
trực tiếp, khi đã có những điều kiện khách quan cần thiết đã chín muồi tạo thành tình thế cách mạng.
– Vận dụng vào cách mạng vô sản, V. I. Lênin đã nêu ra 03 đặc trưng chủ yếu của tình thế cách mạng:
+ Một là: Giai cấp thống trị lâm vào khủng hoảng chính trị, bộ máy nhà nước của
chúng suy yếu nghiêm trọng, mở đường cho sự bất bình, phẫn nộ trong các giai cấp bị áp bức.
+ Hai là: Nỗi cùng khổ và quẫn bách của các giai cấp bị áp bức trở nên nặng nề hơn mức bình thường.
+ Ba là: Do những nguyên nhân nêu trên, tính tính cực của quần chúng được nâng
cao rõ rệt, họ bị cuộc khủng hoảng chính trị đẩy đến chỗ đòi hỏi phải có hành động lịch sử độc lập.
– Nếu chưa có những điều kiện khách quan cho một cuộc cách mạng thì không có
một nỗ lực nào của người cách mạng có thể đem đến thắng lợi.
Nhưng một khi điều kiện khách quan đã chín muồi, thì vận mệnh của một cuộc
cách mạng lại hoàn toàn tùy thuộc vào nhân tố chủ quan, và khi đó nhân tố chủ quan là chủ đạo.
 Điều kiện chủ quan của cách mạng xã hội
– Muốn cho cách mạng nổ ra và giành thắng lợi, ngoài tình thế cách mạng, còn phải
có sự chín muồi của nhân tố chủ quan và sự kết hợp đúng đắn giữa điều kiện khách
quan với nhân tố chủ quan.
– Sự chín muồi của nhân tố chủ quan trong cách mạng biểu hiện ở:
+ Trình độ cao của tính tổ chức;
+ Mức độ quyết tâm đến đỉnh điểm của giai cấp cách mạng sẵn sàng tiến hành
những hoạt động mạnh mẽ nhất, kiên quyết nhất để lật đổ chính quyền đương thời,
xác lập chính quyền giai cấp cách mạng.
– Trong cách mạng vô sản, nhân tố chủ quan bao gồm:
+ Trình độ trưởng thành của phong trào công nhân, phong trào quần chúng lao động
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; sự sẵn sàng về tư tưởng, tổ chức và hành
động của Đảng Cộng sản.
+ Ý chí quật khởi của quần chúng sẵn sàng đứng lên lật đổ nhà nước tư sản.
1.2. Vận dụng của cách mạng xã hội trong điều kiên tất yếu hiện nay.
Lịch sử nhân loại đã diễn ra bốn cuộc cách mạng xã hội, đa nhân loại trải qua
5 hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau là: cách mạng xã hội thực hiện bước chuyển
hình thái kinh tế xã hội nguyên thủy lên hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ:
cuộc cách mạng chuyển chế độ nô lệ lên chế độ phong kiến, cuộc cách mạng tư sản
lật đổ chế độ phong kiến, xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa;Cuộc cách mạng vô sản
lật đổ chủ nghĩa tư bản,xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa và tiến lên cộng sản chủ nghĩa.
Trong thời đại để đế quốc chủ nghĩa ngày nay tồn tại rất nhiều những mâu
thuẫn, xung đột khó có thể điều hòa mà mâu thuẩn lớn nhất, quan trọng nhất, cơ bản
nhất trong xã hội tư bản là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã mang tính xã hội
hóa cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữa tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất lạc hậu,kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Với tư bản
chủ nghĩa, giai cấp công nhân là sản phẩm của nên đại công nghiệp tư bản chủ
nghĩa, nó ra đời, phát triển cùng với sự hình thành phát triền nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa. Với tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất
trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất, họ đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến nhất với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Nhưng chủ nghĩa tư bản lại xây
dựng trên nền tảng của chế độ chiếm hữu tư nhân về tài liệu sản xuất mà giai cấp tư
sản là đại diện. Biểu hiện về mặt chính trị xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó là mâu
thuẫn đối kháng không thể điều hòa , mâu thuẫn này trực tiếp dẫn đến cách mạng xã hội.
Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa còn xuất hiện thêm những mâu thuẫn giữa
các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc, mâu thuẫn giữa các nước
đế quốc với nhau. Tất cả những mâu thuẫn đó càng đẩy nhanh tới sự chín mùi khách
quan cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong khi đó, giai cấp công nhân- sản phẩm của nền đại công nghiệp từ khi
ra đời đã không ngừng lớn mạnh, phát triển cả về số lượng và chất lượng, cũng nhờ
bản lĩnh và trình độ tổ chức. Teong tất cả các giai cấp đang đối lập với giai cấp tư
sản thì chỉ có giai cấp công nhân là thực sự cách mạng vì nó là sản phẩm của nền
đại công nghiệp, đại diện cho lực lượng sản xuất với trình độ xã hội hóa ngày càng
cao và nó lao động trong nền đại công nghệp với trình độ công nghiệ ngày càng
hiện đại và sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xã hội. Bởi vậy họ là giai cấp cách mạng.
Cùng với quá trình lao động sản xuất và có chủ nghĩa Mác – Lênin xây dựng
tư tiển là giai cấp tiên tiến nhất cả về chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hóa.
Trên thế giới ngày nay, với hình thức chuyển giao công nghệ bên cạch mặt
tích cực của nó, thì mặt tiêu cực cũng không kém phần. Các nước chậm phát triển
hiển nhirn trở thành bãi rác thải cho những nước tư bản phát triển và bị ràng buộc
chi phối về kinh tế chính trị.
Một xã hội tồn tại nhiều vấn đề, mâu thuẫn không thể điều hòa như vậy đòi
hỏi phải đuộc thay thế bằng một xã hội khác tiến bộ hơn. Chỉ có cách mạng xã hội
mới có khả năng làm được điều đó. Theo học thuyết hình thái kinh tế -xã hội của
Mac sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng xã hội chủ nghĩa là một quá trìnhh tự nhiên,
trong điều kiện hiện nay do đó cách mạng xã hội là một tất yếu lịch sử.
Chương 2 : Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.1. Lý luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.1.1.Khái niệm của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản
chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng đó, giai cấp
công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nghĩa hẹp: Là cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc giai cấp
công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà
nước chuyên chính vô sản- nhà nước của gccn và quần chúng nhân dân lao động.
Nghĩa rộng: cách mạng chủ nghĩa xa hội gồm 2 thời kì: cách mạng về chính trị với
nội dung chính là thiêt lập nhà nước chuyên chính vô sản và tiếp theo là thời ký giai
cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội
cũ về mọi mặt nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
2.1.2. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
* Nguyên nhân khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Nguyên nhân sâu xa là do mâu thuẫn gay gắt giữa nhu cầu phát triển của lực
lượng xản xuất và sự kìm hãm của quan hệ sản xuât đã trở nên lỗi thời
lực lượng sản xuất ngày càng phát triền, ngày càng có tính xã hội hóa cao mâu
thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất mang tính chất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
Biểu hiện mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế: tính tổ chức, tính kế hoạch cao
trong từng doanh nghiệp ngày càng tăng với tính vô tổ chức của sản xuất toàn xã hội
do sự cạnh tranh của nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa tạo ra.
Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai câp công nhân với giai cấp tư sản
Quy luật cạnh tranh, tính chất vô chính phủ trong sản xuất dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa dẫn tới khủng hoảng thừa, buộc một số doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
Trong xã hội này, giai câp công nhân sống bằng việc bán sức lao dộng cho
nhà tư bản, do vậy khi sản xuất trì trệ thì công nhân không có việc làm, nên họ đã
đứng dậy đấu tranh chống lại giai cấp tư sản. Để khắc phục tình trạng trên, nhà tư sản tổ
chức ra các cacten, xanhdica....quốc hữu hóa một số ngành khi gặp khó khăn, tư hữu
hóa khi thuận lợi,.. Tuy nhiên không giải quyết được căn bản vấn đề khủng hoảng
trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
* Nguyên nhân chủ quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Khi giai cấp công nhân phát triển đủ cả về số lượng và chất lượng thì giai cấp công
nhân trên cơ sở tiếp nhận lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, tự mình tổ chức ra
chính đảng cách mạng, tiến hành tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân đứng
lên thực hiện lật đổ chế độ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
2.1.3. Điều kiện thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa
* Điều kiện thắng lợi khách quan của cách mang xã hội chủ nghĩa
Điều kiện khách quan của cuộc cách mang xã hội chủ nghĩa là sự phát triển
của lực lượng sản xuất trong xã hội tư bản đã đạt đến một trình độ xã hội hóa cao
thúc đẩy mâu thuẫn của nó với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã lỗi thời, lạc
hậu ngày càng trở nên gay gắt.
Cùng với mâu thuẫn nội tại thuộc về bản chất của chế độ, chủ nghĩa tư bản
cũng tạo ra xung quanh nó rất nhiều những mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt và
do đó cũng tạo ra những nhân tố khách quan khác cho sự bùng nổ của cách mang xã hội chủ nghĩa
Nền sản xuất công nghiệp hiện đại ra đời làm giai cấp thống trị đã suy yếu,
giai cấp lãnh đạo cách mạng đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
* Điều kiện thắng lợi chủ quan của cách mang xã hội chủ nghĩa
Điều kiện chủ quan có ý nghĩa quyết định nhất của cách mạng xã hội chủ
nghĩa là giai cấp công nhân phải lớn mạnh, phải trưởng thành về mặt chính trị, phải
tổ chức được chính đáng của giai cấp mình, phải thực hiện được sự liên minh với
những giai cấp, tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Chính đảng của giai cấp công nhân phải thực sự cách mạng, trong sạch, vững
mạnh, phải rèn luyện giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, có khả năng tập hợp
quần chúng nhân dân, có khả năng đập tan một âm mưu thâm độc và sự chống phá của kẻ thù
Nó là kết quả của một quá trình vận động của các điều kiện khách quan và
chủ quan ở các nước tư bản - đó là: mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ
sản xuất; mối quan hệ giữa các giai cấp; so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản
cách mạng; bối cảnh lịch sử, nhất là nhân tố chủ thể của cách mạng là giai cấp công
nhân phải thực sự lớn mạnh. trong khi đó, hiệnnay:
Giai cấp tư sản vẫn còn rất mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong việc ngăn chặn
phong trào đấu tranh của người lao động, biết áp dụng mọi biện pháp có thể để điều
chỉnh, kìm hãm sự phát triển của các mâu thuẫn khiến cho các nguyên nhân của
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn tồn tại, nhưng không làm xuất hiện những
điều kiện cần thiết cho sự bùng nổ của cách mạng.
Giai cấp công nhân ở các nước tư bản hiện nay - chủ thể của cách mạng -
dưới ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội (hoặc do sự hạn chế và ý thức giác ngộ cách
mạng, ý thức về vai trò lịch sử của mình...), ít nhiều có ảo tưởng về những cải thiện
mà họ được dự phần; Đảng cộng sản ở những nước đó cũng chưa mạnh, chưa đủsức
lãnh đạo giai cấp, chưa có cương lĩnh, đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn,
chưa tập hợp được đụng đảo quần chúng nhân dân lao động...
2.2.Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.2.1. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Giải phóng xã hội, giải phóng con người là mục tiêu của giai câp công nhân,
của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cho nên có thể nói, chủ nghĩa xã hội mang tính
nhân văn sâu sắc. Chủ nghĩa xã hội không chỉ dừng lại ở ý thức, ở khẩu hiệu giải
phóng con người mà phải từng bước thực hiện hóa qua thực tiễn sự nghiệp giải
phóng con người khỏi chế độ áp bức, bóc lột giữa người với người.
Mục tiêu cao cả nhất đó phải được hiện thực hóa qua từng chặng đường, từng
bước đi, thông qua quá trình lao động đầy nhiệt huyết và sáng tạo của quần chúng
nhân. dân lao động, bằng công tác tổ chức xã hội một cách khoa học trên tất cả các
lĩnh vực, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp
công nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính quyền
của giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột, “phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên
thành giai cấp dân tộc”.
Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp
công nhân phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động vào Công cuộc tổ chức một
xã hội mới về mọi mặt, thực hiện xóa bỏ tình trạng người bóc lột người để không
còn tình trạng dân tộc này áp bức, bóc lột dân tộc khác. Đến giai đoạn cao là chủ
nghĩa Cộng sản, khi đó không còn giai cấp, không còn nhà nước, giai cấp vô sản tự
xóa bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.
2.2.2.Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân,
nhân dân lao động ra khỏi tình trạng bị áp bức bóc lột, đưa lại cuộc sống ấm no,
hạnh phúc cho họ, do vậy thu hút được sự tham gia của quần chúng nhân dân lao
động trong suốt quá trình cách mạng. *Giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân vừa là giai cấp lãnh đạo, vừa là động lực chủ yếu trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại
Công nghiệp, do vậy ngày càng tăng lên về số lượng, nâng cao về chất lượng trong
xã hội hiện đại. Giai cấp công nhân là lực lượng lao động chủ yếu tạo nên sự giàu
có trong xã hội hiện đại, là lực lượng xã hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa và trong công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì
vậy có thể khẳng định: giai cấp công nhân là lực lượng hàng đầu bảo đảm cho sự
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa. * Giai cấp nông dân
Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp
công nhân, giai cấp này trở thành một động lực to lớn trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa.Một xã hội mà nông dân còn là lực lượng đông đảo thì trong cuộc đấu tranh
giành chính quyền, giai cấp công nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi lôi kéo
được giai cấp nông dân đi theo mình.
Khi nói về vai trò của giai cấp nông dân trong cuộc đấu tranh giành chính
quyền của giai cấp công nhân, C.Mác đã chỉ ra, nếu giai cấp công nhân không thực
hiện được bài đồng ca cách mạng với giai cấp nông dân thì bài đơn ca của giai cấp
công nhân sẽ trở thành “ bài ai điếu”
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng giai cấp công nhân chỉ có
thể hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, khi đại đa số giai cấp nông dân đi
theo giai cấp công nhân. Đứng về phương diện kinh tế, giai cấp nông đân là một lực
lượng lao động quan trọng trong xã hội. Đứng về phương diện chính trị - xã hội giai
cấp nông dân là một lực lượng cơ banrtham gia bảo vệ chính quyền nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Vì vậy, “nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh
giữa giai cấp vô sản và nông dân”. Trên cơ sở khối liên minh công - nông vững chắc
mới có thể tạo ra được sức mạnh của khối đoàn kết rộng rãi các lực lượng tiến bộ
trong các tầng lớp nhân dân lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.2.3.Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
*Trên lĩnh vực chính trị:
Nội dung trước tiên của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đập tan nhà nước của
giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động
đưa những người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa vị làm chủ xã hội.
Bước tiếp theo là tiếp tục phát triển sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thực chất của quả trình đó là ngày càng thu hút đông đảo quần chúng nhândân lao
động tham gia vào công việc quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
Để nâng cao hiệu quả trong việc tập hợp, tổ chức nhân dân tham gia vào các
công việc của nhà nước xã hội chủ nghĩa, đảng Cộng sản và nhà nước xã hội chủ
nghĩa phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thức về mọi mặt cho cho dân, đặc
biệt là văn hóa chính trị. Bên cạnh đó,nhà nước xã hội chủ nghĩa còn phải quan tâm
tới việc xây dựng hệ thống pháp luật, hoàn thiện cơ chế, có những biện pháp để
nhân dân lao động tham gia hoạt động quản lý xã hội, quản lý nhà nước. *Trên lĩnh vực kinh tế:
Những cuộc cách mạng trước đây, về thực chất chỉ là cuộc cách mạng chính
trị, bởi vì, về căn bản, nó được kết thúc bằng việc lật đổ ách thống trị của giai cấp
này, thay thế bằng sự thống trị của giai cấp khác. Cách mạng xã hội chủ nghĩa về
thực chất là có tính chất kinh tế. Việc giành chính quyền về tay giai cấp công nhân
và nhân dân lao động mới chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết
định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa phải là phát triển kinh tế,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế, trước hết là phải thay đổi
vị trí, vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất chủ yếu, thay thế chế độ
chiếm hữu tự nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất bằng sở hữu xã hội chủ
nghĩa với những hình thức thích hợp thực hiện những biện pháp cần thiết gắn người
lao động với tư liệu sản xuất.
Cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ
nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tìm mọi cách phát triển lực lượng sản xuất,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, trên cơ sở đó, từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, do vậy, năng
suất lao động, hiệu quả công việc là thước đo đánh giá hiệu quả của mỗi người đóng góp cho xã hội.
*Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa:
Trong những xã hội áp bức bóc lột trước đây, giai cấp thống trị nắm quyền
lực về kinh tế, cũng đồng thời nắm luôn công cụ thống trị vềmặt tinh thần. Dưới chủ
nghĩa xã hội, giai cấp công nhân cùng quần chúng nhân dân lao động đã trở thành
những người làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã trị tinh thần. hội, do
vậy, họ cũng là những người sáng tạo ra những giá trị văn hóa,tinh thần của xã hội
Trên cơ sở kế thừa một cách có chọn lọc và nâng cao có giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại, cách
mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa thực hiện việc giải phóng
những người lao động về mặt tinh thần thông qua xây dựng từng bước thế giới quan
và nhân sinh quan mới cho người lao động, hình thành những con người mới xã hội chủ nghĩa, giàu lòng
yêu nước, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhânđạo, có hiểu biết, có khả năng giải
quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
2.3. Vận dụng của cách mạng xã hội chủ nghĩa vào thực tiễn hiện nay
Thực tiễn cách mạng đã chứng minh, cách mạng Việt Nam đã vận dụng và
phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết
thành công những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, đó là sự vận dụng sáng tạo lý luận về cách mạng vô sản của chủ
nghĩa Mác - Lênin vào cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc
đã đặt cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam trong quỹ đạo cách mạng vô sản thế
giới, nhưng trong nhiều điều kiện cụ thể, Người khẳng định: Cách mạng giải phóng
dân tộc phải được tiến hành chủ động và có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc.
Thứ hai là sự sáng tạo lý luận về sự ra đời của một Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nếu như quy luật chung của sự ra đời của chính đảng vô sản đó là sự kết hợp của
chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân thì ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã
đánh giá cao phong trào yêu nước Việt Nam, coi đó là một nhân tố quan trọng cùng
với chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân để lập nên Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đó là sự sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến,
có truyền thống yêu nước nhưng số lượng công nhân còn ít và yếu.
Thứ ba là sự vận dụng sáng tạo lý luận về cách mạng không ngừng của chủ
nghĩa Mác - Lênin để đề ra đường lối của cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng xác định: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng rồi đi tới xã hội cộng sản”. Tức là, đánh đổ đế quốc Pháp, giành độc lập dân
tộc, đánh đổ phong kiến tay sai, đem lại ruộng đất cho dân cày, nhưng ngay sau đó
là đi lên chủ nghĩa xã hội, tức bước vào giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Đường lối đó đã phản ánh con đường phát triển của cách mạng
Việt Nam là: Độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, sự vận dụng sáng tạo quan điểm về cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng Nhân dân của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: “Cách
mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành công thì phải dân chúng