Cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn | Tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh

Vladimir Ilyich Lenin (1870 - 1924), là người học trò xuất sắc của Mác. Là lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản thế giới. Người có nhiều công lao trong sự nghiệp xây dựng và phát triển, bảo vệ chủ nghĩa Mác chân chính. Lênin viết nhiều tác phẩm nghiên cứu ở nhiều phương diện khác nhau: Kinh tế chính trị, triết học...Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CHÍNH TR VÀ LU T
-----🙞🙜🕮🙞🙜-----
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
CÁCH MẠNG XÃ HỘI VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
MÃ MÔN H C & MÃ L P: LLCT120405_22_1_14
NHÓM TH C HI N: n Thành Ph . Th 5 - ti t: 5-6 Bưu Điệ ế
GIÁO VIÊN HƯỚNG DN: ThS. Trn Ngc Chung
Tp. H Chí Minh, tháng 11 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VI T TI N U LU
HC KÌ 1 C: 2022 - 2023 , NĂM HỌ
Nhóm n Thành Ph . Th 5 - ti t: 5-6 Bưu Điệ ế
Tên đề tài: Cách mạng X Xã hội và Cách mạng ã hội Chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn.
STT
H VÀ TÊN SINH
VIÊN
MÃ S SINH
VIÊN
T L % HOÀN
THÀNH
SĐT
1
Trn Tu n Anh
21126287
100%
0989018035
2
Phm Hu nh H i
Đăng
21126130
100%
0944344703
3
Nguyn Hùng Khánh
21126153
100%
0888208617
4
Trương Đình Phúc
21126187
100%
0942796509
5
Trn Th o Quyên
21126194
100%
0961705247
6
Nguyn Vi Tính
21126219
100%
0366311439
7
Trương Quế Trân
21126228
100%
0379786787
Ghi chú:
- T l % = 100%
- Trưởng nhóm: Nguy n Vi Tính
Nhn xét ca giáo viên:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm
MC LC
A. L ỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. ....................................................................................................... 1 Lý do chọn đề tài
2. ................................................................................................. 2 Mục đích nghiên cứu
3. ........................................................................................... 2 Nhiệm vụ và nghiên cứu
4. .......................................................................................... 2 Phương pháp nghiên cứu
B. NI DUNG .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1.QUAN ĐIỂM CA TRIT HC MÁC- LÊNIN V CÁCH MNG
XÃ HI .......................................................................................................................... 3
1.1. Ngun g c cách m ng xã h i và cách m ng xã h i ch nghĩa .................................. 3
1.1.1. Ngu n g c cách m ng xã h i ............................................................................... 3
1.1.2. Ngu n g c cách m ng xã h i ch ............................................................... 4 nghĩa
1.2. B n ch t c a cách m ng xã h i và cách m ng xã h i ch nghĩa ............................... 5
1.2.1. B n ch t c a cách m ng xã h i ............................................................................ 5
1.2.2. B n ch t c a cách m ng xã h i ch ............................................................ 6 nghĩa
1.3. ng Phương pháp cách mạ ...................................................................................................... 6
1.4. Vấn đề cách mng xã hi trên thế gii hin nay ............................................................ 8
CHƯƠNG 2.S VN DNG TRONG CUC CÁCH MNG HI CH
NGHĨA Ở VIT NAM ................................................................................................ 10
2.1. Tính tt y u c a Cách m ng xã h i ch Vi t Namế nghĩa ......................................10
2.2. Ni dung cu c Cách m ng xã h i ch Vi t Nam nghĩa ở .........................................11
2.2.1. c kinh t ........................................................................................... 11 Trên lĩnh vự ế
2.2.2. c chính tr ........................................................................................ 12 Trên lĩnh vự
2.2.3. .......................................................................... 13 Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
2.3. M t s thành t u c c Cách m nh xã h i ựu bước đầ a cu Vi t Nam ....................14
2.3.1. V chính tr ......................................................................................................... 14
2.3.2. V kinh t ............................................................................................................ 15 ế
2.3.3. V .......................................................................................................... 16 văn hóa
2.3.4. V xã h i ............................................................................................................. 17
2.3.5. i ngo i và h i nh p qu . ........................................................................... 18 Đố c tế
2.4. Trách nhi m h c sinh sinh viên trong vi c góp ph n th c hi n Cách m ng xã h i
ch nghĩa ở Vit Nam. .....................................................................................................................19
2.4.1. Vai trò c a sinh viên ........................................................................................... 19
2.4.2. Trách nhi m c a sinh viên. ................................................................................. 19
C. K T LU N ............................................................................................................ 21
D. PH L C B NG PHÂN CÔNG NHI M V TRONG NHÓM .................. 22
E. TÀI LI U THAM KH O .................................................................................... 24
1
A. LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vladimir Ilyich Lenin (1870 - 1924), là người hc trò xut sc ca Mác. Là lãnh
t thiên tài c a giai c p công nhân và phong trào c ng s n th gi ế ới. Người có nhi u công
lao trong s nghi p xây d ng và phát tri n, b o v ch nghĩa Mác chân chính. Lênin vi t ế
nhiu tác ph m nghiên c u nhi n khác nhau: Kinh t chính trều phương diệ ế , tri t hế c
và ch nghĩa xã hội, nhiều tư tưởng của Người đã trở thành cương lĩnh đấu tranh và ho t
động cho các Đảng cng sn tiến b trên thế gii.
Trong hệ thống luận của V.I. Lênin, tưởng về Nhà nước một vị trí đặc
biệt quan trọng. Bởi không thuần túy những thuyết khoa học, gắn chặt
chẽ với quan điểm chính trị; không đơn giản thúc đẩy tinh thần gắn liền với
những hoạt động thực tiễn sinh động của nin. Không những vậy, còn tác động
mạnh mẽ tới thực tiễn cách mạng của nhiều nước lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền
tảng tư tưởng hành động, làm tôn chỉ mục đích.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước 1991 Đảng ta đã xác định “Lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động”. Mặt khác,
“Đảng chủ trương xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
phải bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực
Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể,
khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra,
giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động quyết định của các quan
công quyền”.
Tìm hiểu những tưởng của V.I. Lênin về nhà nước ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với chúng ta trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy mà nhóm đã chọn vấn đề “Cách mạng
hội cách mạng hội chủ nghĩavào việc vận dụng xây dựng Nhà ớc pháp
quyền ở Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của mình.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khách quan về những phân tích của Lênin, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận, quan trọng nhất vận dụng các quan điểm đó vào quá trình xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ và nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung của cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu quá trình vận dụng vào thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử
và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Đồng thời trong quá trình nghiên cứu nhóm còn kết hợp các phương pháp khác
như: đánh giá, phân tích, tổng hợp, lôgic lịch sử...và các phương pháp cụ thể như: đọc -
tài liệu, tổng hợp tài liệu…
3
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM CA TRIT HC MÁC- LÊNIN V CÁCH
MNG XÃ H I
1.1. Ngun g c cách m ng xã h i và cách m ng xã hi ch nghĩa
1.1.1. Ngu n gc cách mng xã h i
Cách m ng h i hi ng l ch s , nó ngu n g c sâu xa mâu thu n ện tượ
gia lực lượng sn xu t ti n b yêu c ế ầu được gii phóng, phát tri n v i quan h s n xu t
đã lạ ời đang trở ực lược hu, li th ngi cho s phát trin ca l ng sn xut. C.Mác
trong Góp ph n phê phán khoa kinh t chính tr - L i t ế ựa đã viết: “Từ chnh ng hình
thc phát tri n c a l ng s n xu t, nh ng quan h y tr c lượ thành nh ng xi ng xích
ca các lực lượ ất. Khi đó bắng sn xu t đầu thời đại mt cuc cách mng xã hội”1. Mâu
thun gi a quan h s n xu t l ng s n xu t th hi i d ng h ực lượ ện dướ i chính
mâu thu n gi a nh ng giai c p b tr i di n cho l ng s n xu t m i, ti n b v i ị, đạ ực lượ ế
giai c p th ng tr i di n cho quan h s n xu t l c h u so v i phát tri n c ị, đạ ủa trình độ
lực lượng s n xu t.
Khi mâu thuẫn đó ngày càng gay gắt quy t li t yêu c u c n ph i gi i quy t, thì s ế ế
n ra cách m ng xã h i. Khi cách m ng xã h i n ra, thì xã hội cũ bị ỏ. C. Mác đã xóa b
nói rằng: “Mỗi cu c cách m ng xã h u xóa b xã h ội đề ội cũ, và vì thế nó mang tính ch t
xã h i. M i cu c cách m u l chính quy i v y mang tính cách ạng đề ật đổ ền cũ, bở
chính tr y, trong xã h i giai c u tranh giai c p chính nguyên nhân ị”. Vì vậ ấp, đấ
trc ti n cách m ng xã h i. Có hai cu c cách m ng xã h i tiêu bi u trong lếp đưa đế ch
s xã h i, nó có tính ch t tri quy mô r ng l ng vô s n và cách ệt để ớn. Đó là cách mạ
mạng tư sản. Nhưng trong lịch s nhân loi, không phi ch trong xã hi có giai cp
đấu tranh giai c p m i có cách m ng xã h trong xã h i c ng s n ội. Theo Ph.Ăngghen, ở
nguyên th ng x y ra cách m ng xã h i. S chuy n bi n t hình thái kinh t ủy cũng đã từ ế ế
- h i c ng s n nguyên th y chuy n sang hình thái kinh t -xã h i chi m h u l ế ế
chính là một bước phát trin nh y v t làm chuy ển đổi v ch t m c c ọi lĩnh vự ủa đời sng
xã hội. Đó là một cu c cách m ng xã h i th t s . Ngay c s thay th ch ế ế độ m u quy n
bng ch ph quyế độ ền, theo Ph.Ăngghen, nó cũng là một cuc cách mng - “một trong
nhng cu c cách m ng tri nh t mà nhân lo . t đ ại đã trải qua”
4
1.1.2. Ngu n gc cách mng xã h i ch ngh ĩa
Nguyên nhân sâu xa c a cu c cách m ng xã h i ch nghĩa chính là do mâu thuẫn
gia quan h s n xu t v c a l ng s n xu t trong lòng ch à trình độ ực lượ nghĩa bản.
Đến ch nghĩa tư bả ực lư ất đã mang trình độn, mâu thun gia l ng sn xu hi hóa
cao độ ữu nhân tư bả nghĩa v tư liệ vi chế độ s h n ch u sn xut, biu hin ra v
mt xã h i là mâu thu n gi p công nhân và giai c nên gay g t. a giai c ấp tư sản đã trở
Mâu thu t ra yêu c u khách quan là ph i xoá b quan h s hẫn này đặ ữu tư nhân
tư bản ch nghĩa đã lỗ ời đểi th thi t l p m t quan h s n xu t m i phế ải mang trình độ
hội hóa để trình độ ội hóa đã đạt đượ ực lượ phù hp vi h c ca l ng sn xut. Cách
mng h i ch ra m t t t y u l nghĩa nổ ế ch s nh m gi i quy t nh ng mâu thu n ế
đó.
Hiện nay trong điề ế, trình độ ực lượu kin toàn cu hóa kinh t xã hi hóa ca l ng
sn xu t hi n m khi n cho mâu thu n trong lòng ch ện đại đã đạt đế c cao độ ế ẫn bả
nghĩa tư bả ện đại đã hến hi t sc gay gt và tr thành vt cn ln ca phát trin.
Biu hi n quy n; thao túng các ngu ng (thông ền định đoạt tư bả ồn tư bản lưu độ
qua th ng ch ng khoán); quy n khai thác, bóc l t tài nguyên và s n trườ ức lao động đế
mc c n ki t và ô nhi ng tr m tr ng; quy n s d u s n xu t vì m ễm môi trườ ụng tư liệ c
tiêu l i nhu n, nhi u khi b t ch p các giá tr nhân văn, tiến bphát tri n; quy n phân
phi s n ph ng xã h i. ẩm lao đ
Quan h s n xu n ch thành l c c n, kìm hãm, phá ất bả nghĩa hiện đại đã tr
huỷ… lự ẫn đếc lượng sn xut, thm chí d n khng hong kinh tế trm trng.
Theo tính toán c a các nhà kinh t , hi c s n xu t xã h ế ện nay năng l ội đủ để đáp
ng nhu c u ca nhân lo i, i ích cnhưng vì l a mình, giai c n vấp tư sả n không quan
tâm tho đáng đến nhu c u phát tri n c a nhân lo ại: hàng năm vẫn có hơn 40 triệu người
chết đói, khoả ạn đói đe dọa thường xuyên. Chúng ta đang sng 1 t người b n ng trong
thời đạ ức, nhưng cứ 6 người khoa hc công nghkinh tế tri th i trên thế gii 1
người mù ch ; s giàu có c a ch nghĩa tư bả ện đạn hi i là k t qu c a s nghèo nàn c a ế
châu Á, n a châu Phi. n n c a châu M La tinh, b n cùng và ki t qu tài nguyên c
Rõ ràng ch n v t th gi i không th ch p nh nghĩa tư bả ẫn là “mộ ế ận được” (Theo
Rener Dumon nhà tri t h n Pháp). T t c nh ng ngh u có nguyên ế ọc tư sả ịch lý trên đề
5
nhân sâu xa t mâu thu n gi a ch s h n ch i th c tr ng ế độ u tư nhân tư b nghĩa vớ
xã h i hóa c ng s n xu t trong ch n. a lực lượ nghĩa tư bả
Song, nh ng nguyên nhân kinh t không tr p làm bùng n cách m ng xã h i ế c tiế
ch nghĩa. Nói cách khác, cuộc cách mng xã hi ch nghĩa không din ra mt cách t
phát mà nó là k t qu c a s ng thành v chính tr c a giai c p công nhân, th hi n ế trưở
cao nh t vi ng c ng s n c có th v ng l i ệc hình thành chính Đả ủa mình để ạch ra đườ
chính tr n và kh ch ng l đúng đắ năng tổ c th c hi ện đườ ối đó.
Đồ ng th i, kết qu c u tranh lâu dài, gian khủa quá trình đấ ca giai cp
công nhân v ng ch ng l i s th ng tr , áp b c bóc l t c a giai cà nhân dân lao độ ấp
sn. N u không nh ng nhân t này thì nh u ki i công ế ững điề ện khách quan đ
nghip và n n s n xu t công nghi p hi i t chuy c ện đạ ạo ra chưa thể ển hóa thành năng lự
cách m ng, do v y cách m ng xã h i ch nghĩa cũng không thể n ra và giành th ng l i.
1.2. B n ch t c a cách m ng xã h i và cách m ng xã hi ch nghĩa
1.2.1. Bn ch t c a cách m ng xã h i
Cách m ng khái ni m ch s n v ch t c a m t s v t, hi n thay đổi căn bả
tượ ng c th trên thế gi i. T đó chúng ta có th hiu rng mt cu c cách mng xã h i
s n v ch t trên m c c i s ng h i. Theo h c thuy t thay đổi căn bả i lĩnh v ủa đờ ế
ca Mác v các hình thái kinh t - xã h i, cách m ng xã h i là s ế thay đổi cơ bản v ch t
ca hình thái kinh tế - xã h c chuy n s phát tri n kinh tội, là phương th ế - xã h i c a
nó t m t hình thái kinh t sang m t hình thái kinh t - xã h i m ế ế ới cao hơn.
Cách m ng h p c a cu u tranh nh m l chính ội theo nghĩa h ộc đấ ật đổ
quyn và thành l p chính quy n m i ti n b ế hơn. Cách mạng xã hội là đỉnh cao c a cu c
đấ u tranh giai cp. Cách mngh i khác vi tiến hóa xã hi. Nếu cách mng xã h i
được tiến hành vì nh t ng t v ch t làm bi i toàn b i s ng xã h i, ững thay đổi độ ến đổ đờ
thì ti n hóa h i là s i ngu ng c làm bi i m i b ph n m c ế thay đổ ến đổ ọi lĩnh vự
ca xã h i. Trong s phát tri n c a xã h i, gi a cách m ng xã h i và ti ến hóa xã h i có
mi quan h h i nhau. Ti n hóa h ữu v ế i t o ti cho cách m ng h ền đề i. Các
cuc cách m ng xã h ội là cơ sở để tiếp tc ti n hóa xã h i trong quá trình phát tri n ti p ế ế
theo c a xã h i.
Cách m ng xã h i khác v i c i cách xã h i. C i cách xã h i ch mang l i nh ng
thay đổi trong tng b ph n và t ừng lĩnh vự ủa đờc c i sng xã h i. C i cách xã h i là k t ế
6
qu đấu tranh c a các l ng h i ti n b c lượ ế , khi c i cách h i b ph n c u
thành c a các cu c cách m ng xã h i, khi c i cách xã h c th c hi n thành công ội đượ
nhng m ức độ khác nhau đề ẫn đếu d n s phát trin xã h i ti n b mang l i. Không ph i ế
mi c i cách xã h ội đều được th c hi n vì nhi u nguyên nhân khách quan ho c ch quan.
Trong phong trào công nhân qu c t , nh i t khuynh, ch coi tr ế ng ngườ ng
cách m ng xã h ng c i cách xã h i, và nh i h u khuynh ch ội và coi thườ ững nhóm ngườ
coi tr ng c i cách h i lo s r ng cách m ng h i s bùng n , d n nhi u ẫn đế
thương vong. Cả hai xu hướng này đều b V.I.Lê-nin ch trích, người coi đó là chủ nghĩa
xét l i hay ch ng th gi i. Ch i cách nghĩa hội trong phong trào lao độ ế nghĩa c
mt phong trào chính tr ph ng châu Âu t b ản độ đấu tranh giai c p và cách m ng xã
hi và ch i hóa vi u tranh ngh vi n. trương tuyệt đố c giành chính quyền thông qua đấ
Cách m ng h i khác v o chính chính cách th c ti n hành ới đảo chính. Đ ế
ca m i v i m n song không khiột nhóm ngườ ục đích giành chính quy ến th n ay căn bả
chế độh o chính không ph i là phong trào cách m ng th c hi n b ng ội. Đả ạng, thườ
lật đổ ủa các phe, nhóm khuynh hư, bo lc c ng chính tr đối lp vi chính quyn
đương thời. Đả ý nghĩa cách mạo chính ch ng khi thc s mt b phn ca
phong trào cách m ng.
1.2.2. Bn ch t c a cách m ng xã h i ch ngh ĩa
Cách m ng xã h i ch nghĩa là sự ci bi n xã h i mế ột cách căn bản v ch t nh m
thay th ch n ch ng ch xã h i ch ế ế độ tư bả nghĩa bằ ế độ nghĩa.
Theo nghĩa hẹ nghĩa mộp, cách mng hi ch t cuc cách mng chính tr,
kết thúc b ng vi c giai c c chính quy n thi t l c ấp công nhân giành đượ ế ập nhà nướ
chuyên chính vô sn.
Theo nghĩa rộ nghĩa bao gồ hai giai đoạng, cách mng hi ch m c n: cách
mng v chính tr v i n i dunggiành chính quy n, thi t l c chuyên chính ế ập nhà nướ
vô s n; ti n c i t o xã h ng xã h i m i trên t t c ếp theo là giai đoạ ội cũ, xây dự các lĩnh
vc của đời s ng xã h ội cho đến khi xây d ng thành công ch nghĩa xã hội và ch nghĩa
cng s n.
1.3. Phương pháp cách mạng
Mc tiêu c a cách m ng xã h i là giành chính quy n b p tan (xóa b ) ằng cách đậ
chính quy a xã hền đã lỗ ản đội thi, ph ng, cn tr cho s phát trin c i, thi t l p tr t t ế
7
h i m i ti n b th c hi c m c tiêu cách m ng c ế hơn. Để ện đượ ần phương pháp
cách m ng phù h p.
Phương pháp cách mạng bo lc hình thc cách mng khá ph biến. Cách
mng b o l c là hình th c ti n hành cách m ng thông qua b o l ế ực để giành chính quy n,
hành động c a l ng cách m ực lượ ạng dưới s lãnh đạo c a giai c ấp nh đạo cách m ng
vượ t qua gii hn lut pháp ca giai cp thng tr hin th i, xác lp chính quyn n
nướ c c a giai cp cách mng.
Trong xã hi có giai c p, giai c p th ng tr không bao gi t nguy n t b a v đị
thng tr c c h u, l i thủa mình cho đã l i. N u chế các ho u tranh ạt động đấ
hợp pháp thì không đủ để lực lượng cách mng giành chính quy n. Vì v y, chính quy n
thườ ng ch có th giành được bng hình thc chiến tranh cách mng, thông qua bo lc
cách mạng. C.Mác Ph.Ăngghen trong các tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gôta, Tuyên
ngôn c ng C ng s u kh nh r giành chính quy c t tay ủa Đả ản đề ẳng đị ằng, để ền nhà nướ
giai c n thì ph i ti n hành cách m ng b o l c. V.I.Leniấp sả ế n cũng cho rằng: “nhà
nước tư sả ởi nhà nướn b thay thế b c vô sn (chuyên chính vô sn) không th bng con
đường “tiêu vong” được, mà chth theo quy lut chung bng mt cuc cách mng
bo l n chú ý r ng b o l là công c l c ực thôi. Tuy nhiên, cũng cầ c ch ụ, phương tiện để
lượ ng cách mng giành ly chính quyền nhà nước t tay giai cp thng tr .
Phương pháp hòa bình cũng là một phương pháp để giành chính quyền là phương
pháp đấ ạng để ền trong điều tranh không dùng bo lc cách m giành chính quy u kin
cho u tranh ngh ng, thông qua ch phép. Phương pháp hòa bình là phương pháp đấ trườ ế
độ dân ch , b ng b u c để giành đa số gh trong ngh vi n và trong chính phế ủ. Phương
pháp hòa bình ch có th x ảy ra khi có đủ các điều kin. M t là, giai c p th ng tr không
còn b máy b o l ho c còn b y b o l t h t ý chí ực đáng kể ực, nhưng chúng đã mấ ế
chng l i l ng cách m ng. Hai là, l ng cách m ng phát tri n m ực lượ ực lượ ạng, áp đảo k
thù.
Phương pháp hòa bình rấ ợi, ít gây đau khổ cho nên điề ện đt l u ki giành
chính quy n b y ra song n u ki n thu n l i, ằng phương pháp hòa bình ít khi xả ếuđiề
cũng cầ ần chú ý quan điểm “quá độn làm tt c để giành chính quyn. Tuy nhiên, c hòa
bình” thực chất là quan điểm ph định bo l c cách m ng c a b ọn cơ hội ch nghĩa theo
hướng hu khuynh.
8
Hin nay Vi t Nam, các th l c ph ng ế ản độ trong ngoài nước ch trương
âm mưu “diễ ến hòa bình”. Trong h ện “tự ển hóa” n bi i, biu hi din biến, t chuy
không ph i là không có ng viên, c n ph i nh n di n và ngay trong đội ngũ cán bộ, đả
kiên quy u tranh. ết đấ
1.4. Vấn đề cách m ng xã h i trên th gi i hi n nay ế
Hin nay, xã hội đã có nhiều đổi khác so v i nh ững năm 70 của thế k XX tr v
trước. hi hi chi phện đại đã bị i b m cởi đặc điể a th i: cuời đạ c cách mng khoa
hc và công ngh hi ện đại, n n kinh t tri th c ế các nước phát triển, xu hướng đối thoi
thay cho xu hướng đối đầ ững điề nghĩa bả ện đạu, nh u chính ca ch n hi i phn nào
“làm dịu” mâu thu xung độn giai cp. S t v giai cp vn còn, song không gay gt,
quyết li t v s c t c, tôn giáo, v kinh t gi a ệt nhưng trước, thay vào đó là sự xung độ ế
các qu c. Cùng v ô nhi ng, c n ki t tài nguyên thiên c gia, khu v ới đó là sự ễm môi trườ
nhiên, n nh t t nhi ng nguyên nhân t o ra s b t n ạn đói và bệ ều nước,.... cũng là nhữ
trong th gi i. ế ới đương đạ
Trong xã h i hi ện đại ti m n kh năng nhng biến động xã h i theo chi ều hướng
tiến b dưới hình th c c i t , c i m c xã h i ch c ải cách, đổ i như các nướ nghĩa trướ
đây nhữ ới trên sở c lưng hình thc hp tác m các l ng hi có th chp nhn
đượ c các nước theo các xu hướng chính tr khác nhau hin nay.
Vì l i ích chung c a toàn th gi c ch h i chính tr khác ế ới, các nướ ế đ
nhau v n có th thông qua các t ch c qu c t i tho i, hòa gi i nh ng tranh ch p v ế, đố
kinh t , lãnh th , lãnh h ng b ng khác. Xu ế ải, tài nguyên thiên nhiên, v.v… nh ất đồ
hướng đối thoi, hòa giải đang là xu hướng ch đạo hi n nay. Các cu c chi ến tranh dưới
màu s c dân t ộc, tôn giáo, hay dưới chiêu bài “nhân đạo” chống vũ khí hóa học, vũ khí
sinh h các th l n b lên án, ph i. ọc,... đang bị ế c tiế ản đố
Xu hướng gi v c l p t ch c a các qu c gia dân t c, không ph thu c và ững độ
không can thi p vào nh ng công vi c n i b c u tranh cho dân ch , hòa bình ủa nhau, đấ
và ti n b xã h n ra m nh m , ngày càng t ra chi . ế ội đang di ến ưu thế
Các qu c gia, dân t c s i m t h i dân ch , t do, công b đi t ằng, văn minh
theo cách đi của mình thông qua các chính sách phát tri n kinh t - xã h ế ội, văn hóa, giáo
dc, y t , khoa h c - công ngh ,... d c cách m ng h i ế o đó, không các cuộ
điển hình như đã t ện đạ ển theo hướng din ra trong lch s, thì xã hi hi i s phát tri ng
9
thay đổ ố, lĩnh vực trong đờ ội. Thay đổi trưới tng b phn. tng yếu t i sng h c hết
v l ng s n xu t r n quan h s n xu t, t ực lượ ất đế đó dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế
hi t h t i các y u tức sở ầng, do đó, thay đổ ế ca ki ng t ng hến trúc thượ i,
dẫn đến thay đổi toàn b xã hi.
Trong th i hi n nay, theo nguyên v s phát tri n c a Tri t h c Mác - ời đạ ế
Lênin, khó th bùng n nh ng cu c cách m ng h ng để ội điển hình như cách mạ
tư sản châu Âu th k XVII - XVIII, cách m i ế ạng Tháng Mườ Nga năm 1917,.. Cách
mng hi s di i hình th c chuy i d n d n t ng y u t , b ễn ra dướ ển hóa, thay đổ ế
phận, lĩnh vự ủa đờ hơn hội trước c i sng hi. hi sau s phát trin tiến b c.
Việt Nam đang ng t i m ục tiêu: dân giàu, c m nh, dân ch , công b ằng, văn minh.
10
CHƯƠNG 2. S VN DNG TRONG CUC CÁCH MNG XÃ HI
CH NGHĨA Ở VIT NAM
2.1. Tính tt y u cế a Cách mng xã h i ch Vi t Nam nghĩa ở
Cách m ng xã h i ch nghĩa là một cuc cách mng nh m thay th ch ch ế ế ế độ
bn ch i th i l u b ng ch xã hnghĩa lỗ c h ế độ i ch nghĩa. Trong cuộc cách mạng đó,
giai c o cùng v i qu n chúng ng xây ấp công nhân người lãnh đạ nhân dân lao độ
dng mt xã h i công b ng, dân ch ủ, văn minh.
Theo nghĩa hẹ nghĩa đượp: cách mng xã hi ch c hiu mt cuc cách mng
chính tr c k t thúc b ng vi c giai c p công nhân cùng v ng giành đượ ế ới nhân dân lao độ
được chính quyn, thiết l c chuyên chính vô sập nên nhà nướ n - c cnhà nướ a giai cp
công nhân và qu ng. ần chúng nhân dân lao độ
Theo nghĩa rộng: cách m ng xã h i ch nghĩa là quá trình cải biến m t cách toàn
din trên t t c c c i s ng h các lĩnh vự ủa đờ i t kinh t , chính tr ế , văn hóa,
tưởng,...để xây dng thành công ch i và cunghĩa xã hộ i cùng là ch nghĩa cộng sn.
Như vậy, theo nghĩa r nghĩa bao gồng, cuc cách mng hi ch m c vic
giành chính quy n v tay giai c ấp công nhân, nhân dân lao động và c quá trình giai c p
công nhân cùng v i qu ần chúng nhân dân lao động ti n hành c i t o xã hế ội cũ, xây dựng
h i m i trên t t c i s ng h i, t i khi xây d ng thành công ch các lĩnh vực đ
nghĩa hội thì cuc cách mng này mi kết thúc. Mi cuc cách mng trong lch s
đều kết qu tt yếu ca quá trình phát trin l ng sực lượ n xut. L ng sực lượ n xut
phát tri n gay g t v i quan h s n xu t và bi u hi n thành ển đến lúc nào đó mâu thuẫ
mâu thu n gi a các giai c i s ng h i. Mâu thu n c a ấp đối kháng trong đờ ẫn bả
phương thứ ất tư b nghĩa là mâu thuẫc sn xu n ch n gia lc lượng sn xut mang tính
cht xã hi hoá cao v i quan h chi m h ế ữu tư nhân tư bản ch nghĩa về tư liệu sn xut.
Mâu thu n y bi u hi n thành mâu thu n gi a giai c p s n v i giai c n. ấp sả
din ra ngày càng sâu s c không th i ph c gi i quy t. Khi ch điều hoà và đòi hỏ ải đượ ế
nghĩa bả ển sang giai đoạn đế nghĩa bản chuy quc, nhng mâu thun ca ch n
càng trm tr ng bao g m : mâu thu n gi a giai c n và giai c p vô s n trong t ng ấp tư sả
nước; mâu thu n gi qu ữa các nước đế c và các dân t c thu a; mâu thu n gi a các ộc đị
nước đế nghĩa đế quc vi nhau. Ch quc là k thù ca giai cp công nhân, nhân dân
lao độ ốc và cũng là kẻ ộc địng các chính qu thù ca nhân dân các dân tc thu a và ph
11
thuộc. Để đánh đổ nghĩa đế ch quc, cách m ng vô s n các chính qu c ph i liên hi p
vi cách m ng c thu a, hình thành m t m t tr n th các nướ ộc đị ng nh t qu c t rế ng
ln, ch ng l i liên minh ph n cách m ng c a giai c ấp tư sản th giế ới. Đến giai đoạn này,
cách m ng h i ch i trên ph m vi th gi i. nin ch nghĩa đã chín muồ ế rõ: “Chủ
nghĩa đế ốc là đêm trướ nghĩa. Cách mạ qu c, là phòng ch ca cách mng xã hi ch ng
h i ch t y u s n ra có th n ra nh ng khâu y u nh t trong s i dây nghĩa tấ ế ế
chuyn đế qu c ch ng xã h i ch di n ra t phát mà là nghĩa. Cách mạ nghĩa không thể
kết qu c u tranh giai c p lâu dài, gian kh y hy sinh c ủa quá trình đ ổ, đầ a giai c p vô
sản và nhân dân lao độ ấp tư sản”ng chng giai c .
Thm nhu ng c a C. Mác ần quan điểm Ph. Ăngghen V.I. Lênin về
cách m ng không ng ng th vào tình hình th c ti n cách m ng Vi t Nam ừng, đồ ời căn cứ
vào cu i th k u th k XX là s áp b c, bóc l t c a th c dân phong ki i ế XIX, đầ ế ến đố
vi quần chúng nhân dân lao động vô cùng dã man, tàn b o; nh ững phong trào đấu tranh
theo xu hướng tư sả ến đề ại. Đảng ta, đứng đần và phong ki u b tht b u là H Chí Minh
đã nhận thức được tính t t y u l ch s c ế ủa con đường cách m ng Vi ệt Nam là con đường
cách m ng s n - h i ch ch ng s n m i gi i nghĩa. Người nói: “Chỉ nghĩa cộ
phóng đượ ức”. Do vậy, người đã tích cự nghĩa c các dân tc b áp b c tuyên truyn ch
Mác n vi ng C ng s n Vi t Nam vào ngày Lênin vào Việt Nam, đưa đế c thành lập Đả
03 02 1930.
Đảng Cng sn Vi i làm cho cách mệt Nam ra đờ ng Vit Nam thoát khi s
khng ho ng v đường l i chính tr , s nghi u tranh c a nhân dân Vi t ệp đấ ệt Nam đã kế
hợp được hai nhi m v : gi i phóng dân t c b áp b c và gi i phóng giai c p nh ững người
lao động. Trên con đường đó, điều đầu tiên phi tiến hành cuc cách mng dân tc
dân ch c l p cho dân t do cho nhân dân hay còn g i là cách nhân dân đ giành độ c, t
mng gi i phóng dân t c nh m t o ti cho vi c chuy n lên cách m ng h i ch ền đề
nghĩa.
2.2. Ni dung cu c Cách m ng xã h i ch Vi t Nam nghĩa ở
2.2.1. Trên lĩnh v c kinh tế
Nhim v c xem là tr nh cho s th ng l i c a đượ ọng tâm và có ý nghĩa quyết đị
cách m ng h i ch i là phát tri n kinh t ng và nghĩa phả ế; nâng cao năng suất lao độ
ci thi i s u l Qu c tện đờ ống nhân dân. Trong Điề ế I, C. Mác vi t c cu c cách ết: “Bấ
12
mng chính tr th gi i phóng giai c p công nhân v m t kinh nào cũng chỉ đoạn để
tế ”. Trong H ng ch ng s n v th t là xây tư tưởng Đức, ông nói: Xây d nghĩa cộ c ch
dng v kinh t . Ch có gi i phóng v kinh t gi i phóng giai c p công nhân v ế ế là cơ sở
mt tinh th n, làm ch được kinh tế mi làm ch được mt tinh thn.
Lúc này, mi n B c vào th i k v m l n nh t là t ắc nước ta bướ quá đ ới đặc điể
m t nư c nông nghi p l u ti n th ng lên ch i không ph i kinh qua giai c h ế nghĩa xã h
đoạn phát triển tư bản ch nghĩa. Khi cả nước th ng nh t cùng ti n lên ch ế nghĩa xã hội,
đặc điểm trên v n còn t n t ại. Phân tích rõ hơn thực tr ng kinh t , chính tr c ế ủa đất nước,
trong cương nh xây dựng đất nướ quá đ nghĩa hội, Đảc trong thi k lên ch ng
cng sn Vi t Nam kh lên ch i b qua ch ẳng định: “Nước ta quá độ nghĩa xã hộ ế độ
bn, t m t hi v n thu a, n a phong ki n, l ng s n xu t r t th t ộc đị ế c lượ ấp. Đấ
nước tr i qua hàng ch ục năm chiến tranh, h u qu để l i còn n ng n . Nh ững tàn thực
dân phong ki n còn nhi u, các th l ng xuyên tìm cách phá ho i ch ế ế ực thù địch thườ ế độ
xã h i và n p c ền độc l ủa nhân dân ta”.
Trướ c hết ph i vải thay đổ trí, vai trò c i vủa người lao động đố ới tư liệu sn xut.
Xoá b ch chi m h n ch u s n xu t, xác l p ch ế độ ế ữu tư nhân tư bả nghĩa về liệ ế độ
s h u xã h i ch u s n xu i nh ng hình th c thích h nghĩa về liệ ất dướ p; th c hi n
nhng bi n pháp c n thi t g ng v u s n xu i c i t o ế ắn người lao độ ới tư liệ ất. Sau đó phả
nn s n xu c h u thành n n s n xu t l n h ất cũ, lạ i ch p hi n nghĩa công nghiệ
đại, nông nghi p hi ện đại, khoa h c k thu t tiên ti ến để đưa năng suất lao độ ng lên cao,
nhm từng bước ci thiện đời sng nhân dân và t o ra nh ững cơ sở v t ch t k thu t cho
ch nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó, chủ nghĩa xã hi thc hi n nguyên t ắc “Làm theo năng
lực, hưởng theo lao động”.
2.2.2. Trên lĩnh vực chính tr
Nội dung trước tiên c a cách m ng xã h i ch nghĩa trên lĩnh vực chính tr là đưa
quần chúng nhân dân lao động t địa v l , làm thuê, b áp b c bóc l t tr t hành người
làm ch c, làm ch h i. Mu n th c hi c n p công nhà ện đư ội dung đó, giai cấ
nhân cùng v i s o c ng C ng s n ph p tan b ới nhân dân lao động dư lãnh đạ ủa Đả ải đ
máy nhà nướ ấp tư sả ạng, như C. Mác – Ph. Ăngghenc ca giai c n bng bo lc cách m
nói: “Giai c ỗi nước trướ vươn lên p vô sn m c hết phi giành ly chính quyn, phi t
13
thành giai c p dân t p, T p 4, Nxb. Chính tr qu c ộc” (C. Mác Ph. Ăngghen: Toàn t
gia, Hà N i, 1995, Tr. 623 624).
Bước ti p theo là giai c p công nhân ph i xây d ng m t n n dân ch r ng rãi cho ế
nhân dân, đả ảo cho nhân dân lao độ ện đầy đủm b ng thc hi quyn làm ch v chính tr,
tham gia vào công vi c qu n lý xã h i, qu c th c s ản lý nhà nước, làm cho nhà nướ
ca dân, do dân dân. T u kiạo điề n làm sâu r ng thêm n n dân ch h i ch
nghĩa, thự ủa quá trình đó ngày càng thu hút đông đảc cht c o qun chúng nhân
dân lao độ ản lý nhà nướng tham gia vào qun lý xã hi, qu c.
V.I.Lênin đã luôn luôn quan tâm tới vic thu hút qu ng ần chúng nhân dân lao độ
Nga tham gia vào nh ng công vi c c a Chính quy n Xô Vi t ế Nga lúc đó, V.I.Lênin
cho r ng: "Các Xô vi t công nhân và nông dân là m t ki u m i v c, m t ki u ế nhà nướ
mi và cao nh t v dân ch ... l u tiên, ần đầ đây, chế độ dân ch ph c v qu n chúng,
phc v nh ng n ng...". gười lao độ
Để nâng cao hiu qu trong vic tp h p t chc nhân dân tham gia vào các
công vi c xã h i ch ng C ng s c xã h i ch c của nhà nướ nghĩa, Đả ản và nhà nướ nghĩa
phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiế ặt cho người dân, đặn thc v mi m c bit
văn hoá chính trị ệc nâng cao trình độ ức cho người dân, Đả. Bên cnh vi tri th ng và Nhà
nướ c hi ch nghĩa phải quan tâm t i xây dng h th ng lut pháp, hoàn thiện
chế, có nh ng bi ng tham gia ho ng qu n lý xã h i, ện pháp để cho nhân dân lao độ ạt độ
quản lý nhà nước.
2.2.3. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
Trong nh ng h i áp b c bóc l p th ng tr n m quy n l c ột trước đây, giai cấ
v kinh t ng th i n m luôn công cế, cũng đồ thng tr v m t tinh th i ch ần. Dướ nghĩa
h i, giai c p công nhân cùng qu n chúng nhân dân lao động đã trở thành nhng người
làm ch nh u s n xu t ch y u trong h i, do v y, h i ững liệ ế cũng là những ngư
sáng t o ra nh ng giá tr tinh th n.
Trong điề nghĩa, giai cấu kin hi mi - hi hi ch p công nhân cùng
vi nhân ng là chdân lao đ th sáng t o ra các giá tr n c văn hóa, tinh thầ a xã hi.
Cách m ng xã h i ch o nên s bi c nghĩa tạ ến đổi căn bản trong phương th
ni dung sinh ho t tinh th n c a xã h ng ti n b phê phán và k ội theo hướ ế ộ. Trên cơ s ế
tha, nâng cao các giá tr tưở văn hoá truyềng - n thng ca dân tc, tiếp thu các giá
14
tr ng - n c a th i, cách m ng xã h i ch tư tưở văn hoá tiên tiế ời đạ nghĩa trên lĩnh vực tư
tưởng - văn hoá thự ững người lao độc hin vic gii phóng nh ng v mt tinh thn thông
qua xây d ng t gi i quan và nhân sinh quan m ng, hình ừng bước thế ới cho người lao độ
thành nh i m i h i ch n ững con ngườ nghĩa, giàu lòng yêu ớc thương dân, bả
lĩnh chính trị, nhân văn, nhân đ năng gi ột cách đúng o, có hiu biết, có kh i quyết m
đắn mi quan h nhân, gia đình hộ tưởi. Làm cho h ng khoa hc ca ch
nghĩa Mác tư tưở ống trong đờ ống tư tưở văn hoá - Lênin tr thành h ng chính th i s ng -
ca toàn h i; tr thành th ế gi n khoa h c ph bi nh ới quan phương pháp lu ến đị
hướng mi hoạt động sáng to c ng và quủa Đả n chúng nhân dân.
Vì v y, trong Tuyên ngôn c ng c ng s n, C. Mác rõ: ủa Đả Ph. Ăngghen đã chỉ
“Cách mạng c ng s n ch nghĩa là sự đoạn tuyt triệt để nh t v i nh ng quan h s h u
kế th a c a quá kh c nhiên khi th y r ng trong ti n trình phát ứ; không đáng ngạ ế
trin c n tuy t mủa nó, đo t cách tri nh t vệt để i nh ng k th a c a quá ững tưở ế
khứ” (C. Mác – Ph. Ăngghen: Toàn t p, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni 1995, tr. 626)
Như vậ nghĩa diễ các lĩnh vựy, cách mng xã hi ch n ra trên tt c c, có quan h
gn k t v ng qua l i l y l n nhau cùng phát tri n. ế ới nhau, tác độ ẫn nhau, thúc đẩ
Cách m ng xã h i ch t quá trình c i bi n toàn di n xã h nghĩa là mộ ế ội cũ thành
xã h i m ới, trong đó kết hp ch t ch gi a c i t o và xây d ng mà xây d ng là ch y u. ế
2.3. M t s thành t u c u bước đầ a cu c Cách m nh xã h i Vi t Nam
2.3.1. V chính tr
Có ch chính tr c l p, có ch quy n lãnh th và t quy ng ế độ độ ết định con đườ
phát tri n c a mình.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công đã mở ra bướ c ngot l ch s ử, vĩ đại
trong l ch s n t c Vi c Vi t Nam Dân ch C ng hòa, m t ệt Nam. Khai sinh ra nướ
chính th dân ch u tiên khu v m Á, ch m d t hoàn toàn ch nhân dân đầ c Đông Na ế
độ phong kiến Vit Nam, k thết thúc hơn 80 năm ách đô h c n, phát xít. T mt
ngườ i công nhân vi thân phn là nô l tr thành ngư ột nưới dân m c độc lp, làm ch
vn m nh c a mình. Vi t Nam t m c thu a n a phong ki n tr thành m ột nướ ộc đị ế t
nước đ a Đ c l p, t do và dân ch i sủ, dướ lãnh đ o c ng Cng s n Vi t Nam.
Quc H c Vi t Nam Dân ch C i, cu c T ng ội đầu tiên đã của nướ ộng hòa ra đờ
tuyn c b u Qu n ra vào ngày 06/01/1946. c hội đã được di
15
Cuc kháng chi n ch ng M , c c th ng lế ứu nướ i, mi n Nam hoàn toàn gi i
phóng, đất nước được th ng nh t. Vi c hoàn thành th ng nh ất đất nước v m ặt nhà nước
đã tạo ra những điều kin chính tr cơ bản để phát huy toàn di n s c m nh phát tri t ển đấ
nước, t u kiạo điề n thun l cợi để n i, có nhước đi lên chủ nghĩa xã hộ ng kh năng to
lớn để bo v T quc.
Nhn th c v ch i ngày càng nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hộ
sáng t .
2.3.2. V kinh tế
Nn kinh t thoát kh i trì tr , kh ng ho ng, kém phát tri n, trế thành nước đang
phát tri n có thu nh p trung bình.
Giai đoạ 1954 là giai đoạn đần 1945 - u tiên xây dng chế độ kinh tế mi Vit
Nam và là giai đoạn được xem như là khó khăn nhất. Phi thc hin hai nhim v song
song là kháng chi n ch ng th c dân Pháp, và th c hi n chuy i n n kinh t tàn tích ế ển đổ ế
thc dân, phong ki n và th p kém thành n n kinh t dân ch c l p ph c vế ế ủ, độ nhu c u
kháng chi n và ki n qu c. ế ế
Giai đoạn 1955 - 1975 giai đoạn đất nước b chia c t, do v y n n kinh t hai mi n ế
có s khác nhau. Kinh t mi n B c vào gia ế i đoạn đó thực hi n nhi m v : khôi ph c, hàn
gn v n tranh, ti p tết thương chiế ế c hoàn thành c i thi n ru t, t kinh t ộng đấ ạo cơ sở ế
chính tr v ng ch n B c ti n lên ch i; vào th i k k ti p th c ắc đưa miề ế nghĩa hộ ế ế
hin nhi m v chính là c i t o xã h i ch nghĩa nề ế. Trong khi đó, ởn kinh t min Nam
nn kinh t t thuế lúc đó cho tới năm 1975 ph c hoàn toàn vào vi n tr M t nhưng hế
sc yếu t, tr ng r ng.
Giai đoạn T qu c th ng nh t, c nước đi lên chủ nghĩa xã hội, công cu c c i t o,
xây d ng và phát tri n kinh t tr thành nhi m v u c ng. ế hàng đầ ủa toàn Đả
Công ngh hóa, hi i hóa n n kinh t t y m nh, phát huy l i ện đ ế ừng bước được đẩ
thế v ngành và lãnh th .
Trong Đạ ội đạ ủa Đảng năm 1960 đã xác đi h i biu toàn quc ln th III c nh:
“Công nghệ nghĩa nhiệ quá độ ủa nướ hóa hi ch m v trung tâm ca thi k c c
ta”. Những năm đầ ễn ra trong điu, công nghip hóa din ra trong bi cnh di u kin có
chiến tranh. Những năm sau, công nghiệ ễn ra trong điềp hóa di u kin khng ho ng kinh
tế - xã h i, v a tì i m i n n kinh t i m i di n ra theo mô hình Liên Xô, cho m tòi đổ ế. Đổ
16
đến tận khi năm 1960 Đại h i VIII khi kh ởi đầu c a s đi mới kinh tư duy kinh tế, công
nghip hóa, hi i hóa cện đạ ủa nước ta mới được xác đị ột cách đầy đủnh m .
Dưới s lãnh đạ ủa Đảo c ng, Nhà nước ta đã tích cực ch động th ch ế hóa đường
li, ch m c ng v công nghi p hóa, hi c trương, quan điể ủa Đả ện đại hóa đất nước, bướ
đầu t ng và minh bạo môi trường bình đẳ ch cho các doanh nghip thu c m i phn kinh
tế c nh tranh, phát tri n, thu hút ngu n c n lầu tư nước ngoài và khơi thông nguồ c. Thí
d điển hình s ng gi t trên 2,9 ản lượng lương thực quy thóc năm 1954 ải phóng đạ
triu t c quy thóc t 3.759 nghìn ấn, tăng 13,7% so với năm 1946. Sản lượng lương thự
tấn tăng lên 4.738 nghìn tấn năm 1956 v ấn năm 1957.à 4293 nghìn t
Chuyn n n kinh t t th b bao vây, c m v n, khép kín sang n n kinh t m ế ế ế
hi nh p qu c t : T n nhân dân Vi n kháng chi n ế giai đoạ ệt Nam bước vào giai đoạ ế
chng Pháp trong th giế i b bao vây, cô l p, ph ải đối phó vi nhi u lo i k thù.
Chính sách xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân được c i thi n, không ng ng
nâng cao: chính sách v ru ộng đất, gi m tô, gi m t c, c i cách ru ộng đất, th c hi ện ngưi
cày có ru ng t c c i thi ừng bước đượ ện. Lương thực bình quân đầu người năm 1957 đã
đạt 303kg.
2.3.3. V văn hóa
Văn hóa phát triển đa d ọc, đạng, phong phú, dân tc, khoa h i chúng trong mi
lĩnh vự c đờ i sng xã hi, tr thành ngun l c phát tri c. ển đất nướ
Nhn th c c ủa Đảng và Nhà nước, c a nhân dân v vai trò c ủa văn hóa trong xây
dng và b o v T qu ốc ngày càng đầy đủ và nâng cao. Nhân t văn hóa trong phát triển
kinh t - xã h c coi tr ng v i m t s n công nghiế ội đã đượ chính sách liên quan đế ệp văn
hóa, g i phát tri n l c n i sinh ắn văn hóa vớ ển. Đã bước đầu khai thác văn hóa như nguồ
để phát trin kinh tế - xã hi, phát huy, hình thành các nhân t m i, giá tr mi ca con
người Vit Nam.
Sn ph v s ẩm văn hóa tăng đáng kể ng, ch c, ngh thuất lượng. Văn họ ật đã
to ra nhi u tác ph m ph n ánh m i s ọi lĩnh vực đờ ng, n l i m duy sáng t o, ực đ ới tư
tìm tòi phương thứ ới để nâng cao năng lực th hin m c khám pcuc sng. Ngành
ngh thu t bi u din có s phát triển phong phú và đa dạ ỗi năm đã dàn dựng đượng, m c
hàng trăm chương trình, vở ại hình văn hóa, nghệ ật đã din, tiết mc mi. Nhiu lo thu
có bướ ển năng độc phát tri ng, thích nghi v i n n kinh t th ế trường và h i nhp qu c tế.
| 1/28

Preview text:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CHÍNH TR VÀ LUT
-----🙞🙜🕮🙞🙜-----
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
CÁCH MẠNG XÃ HỘI VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120405_22_1_14
NHÓM THC HIN: Bưu Điện Thành Ph. Th 5 - tiết: 5-6
GIÁO VIÊN HƯỚNG DN: ThS. Trn Ngc Chung
Tp. H Chí Minh, tháng 11 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIT TIU LUN
HỌC KÌ 1, NĂM HỌC: 2022 - 2023
Nhóm Bưu Điện Thành Ph. Th 5 - tiết: 5-6
Tên đề tài: Cách mạng Xã hội và Cách mạng Xã hội Chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn.
H VÀ TÊN SINH MÃ S SINH
T L % HOÀN STT SĐT VIÊN VIÊN THÀNH 1 Trần Tuấn Anh 21126287 100% 0989018035 Phạm Huỳnh Hải 2 21126130 100% 0944344703 Đăng 3 Nguyễn Hùng Khánh 21126153 100% 0888208617 4 Trương Đình Phúc 21126187 100% 0942796509 5 Trần Thảo Quyên 21126194 100% 0961705247 6 Nguyễn Vi Tính 21126219 100% 0366311439 7 Trương Quế Trân 21126228 100% 0379786787 Ghi chú: - Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Nguyễn Vi Tính
Nhn xét ca giáo viên:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày ............ tháng......... năm....... Giáo viên chấm điểm
MC LC
A. LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ và nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
B. NI DUNG .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1.QUAN ĐIỂM CA TRIT HC MÁC- LÊNIN V CÁCH MNG
XÃ HI .......................................................................................................................... 3
1.1. Nguồn gốc cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa .................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc cách mạng xã hội ............................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc cách mạng xã hội chủ nghĩa ............................................................... 4
1.2. Bản chất của cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa ............................... 5
1.2.1. Bản chất của cách mạng xã hội ............................................................................ 5
1.2.2. Bản chất của cách mạng xã hội chủ nghĩa ............................................................ 6
1.3. Phương pháp cách mạng ...................................................................................................... 6
1.4. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay ............................................................ 8
CHƯƠNG 2.S VN DNG TRONG CUC CÁCH MNG XÃ HI CH
NGHĨA Ở VIT NAM ................................................................................................ 10
2.1. Tính tất yếu của Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ......................................10
2.2. Nội dung cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .........................................11
2.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế........................................................................................... 11
2.2.2. Trên lĩnh vực chính trị ........................................................................................ 12
2.2.3. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa .......................................................................... 13
2.3. Một số thành tựu bước đầu của cuộc Cách mạnh xã hội ở Việt Nam ....................14
2.3.1. Về chính trị ......................................................................................................... 14
2.3.2. Về kinh tế ............................................................................................................ 15
2.3.3. Về văn hóa .......................................................................................................... 16
2.3.4. Về xã hội ............................................................................................................. 17
2.3.5. Đối ngoại và hội nhập quốc tế. ........................................................................... 18
2.4. Trách nhiệm học sinh sinh viên trong việc góp phần thực hiện Cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. .....................................................................................................................19
2.4.1. Vai trò của sinh viên ........................................................................................... 19
2.4.2. Trách nhiệm của sinh viên. ................................................................................. 19
C. KT LUN ............................................................................................................ 21
D. PH LC BNG PHÂN CÔNG NHIM V TRONG NHÓM .................. 22
E. TÀI LIU THAM KHO .................................................................................... 24
A. LỜI NÓI ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài
Vladimir Ilyich Lenin (1870 - 1924), là người học trò xuất sắc của Mác. Là lãnh
tụ thiên tài của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản thế giới. Người có nhiều công
lao trong sự nghiệp xây dựng và phát triển, bảo vệ chủ nghĩa Mác chân chính. Lênin viết
nhiều tác phẩm nghiên cứu ở nhiều phương diện khác nhau: Kinh tế chính trị, triết học
và chủ nghĩa xã hội, nhiều tư tưởng của Người đã trở thành cương lĩnh đấu tranh và hoạt
động cho các Đảng cộng sản tiến bộ trên thế giới.
Trong hệ thống lý luận của V.I. Lênin, tư tưởng về Nhà nước có một vị trí đặc
biệt quan trọng. Bởi nó không thuần túy là những lý thuyết khoa học, mà gắn bó chặt
chẽ với quan điểm chính trị; nó không đơn giản là thúc đẩy tinh thần mà gắn liền với
những hoạt động thực tiễn sinh động của Lênin. Không những vậy, mà còn tác động
mạnh mẽ tới thực tiễn cách mạng của nhiều nước lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền
tảng tư tưởng hành động, làm tôn chỉ mục đích.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước 1991 Đảng ta đã xác định “Lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động”. Mặt khác,
“Đảng chủ trương xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
phải bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực
Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể,
khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra,
giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”.
Tìm hiểu những tư tưởng của V.I. Lênin về nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với chúng ta trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy mà nhóm đã chọn vấn đề “Cách mạng
xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa” vào việc vận dụng xây dựng Nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của mình. 1 2.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khách quan về những phân tích của Lênin, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận, quan trọng nhất là vận dụng các quan điểm đó vào quá trình xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay. 3.
Nhiệm vụ và nghiên cứu
• Nghiên cứu nội dung của cách mạng xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
• Nghiên cứu quá trình vận dụng vào thực tiễn. 4.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử
và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Đồng thời trong quá trình nghiên cứu nhóm còn kết hợp các phương pháp khác
như: đánh giá, phân tích, tổng hợp, lôgic - lịch sử...và các phương pháp cụ thể như: đọc
tài liệu, tổng hợp tài liệu… 2 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM CA TRIT HC MÁC- LÊNIN V CÁCH
MNG XÃ HI 1.1.
Ngun gc cách mng xã hi và cách mng xã hi ch nghĩa
1.1.1. Ngun gc cách mng xã hi
Cách mạng xã hội là hiện tượng lịch sử, nó có nguồn gốc sâu xa là mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất tiến bộ yêu cầu được giải phóng, phát triển với quan hệ sản xuất
đã lạc hậu, lỗi thời đang là trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. C.Mác
trong Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị - Lời tựa đã viết: “Từ chỗ là những hình
thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích
của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”1. Mâu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất thể hiện dưới dạng xã hội chính là
mâu thuẫn giữa những giai cấp bị trị, đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiến bộ với
giai cấp thống trị, đại diện cho quan hệ sản xuất lạc hậu so với phát triển của trình độ lực lượng sản xuất.
Khi mâu thuẫn đó ngày càng gay gắt quyết liệt yêu cầu cần phải giải quyết, thì sẽ
nổ ra cách mạng xã hội. Khi cách mạng xã hội nổ ra, thì xã hội cũ bị xóa bỏ. C. Mác đã
nói rằng: “Mỗi cuộc cách mạng xã hội đều xóa bỏ xã hội cũ, và vì thế nó mang tính chất
xã hội. Mỗi cuộc cách mạng đều lật đổ chính quyền cũ, và bởi vậy nó mang tính cách
chính trị”. Vì vậy, ở trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp chính là nguyên nhân
trực tiếp đưa đến cách mạng xã hội. Có hai cuộc cách mạng xã hội tiêu biểu trong lịch
sử xã hội, nó có tính chất triệt để và quy mô rộng lớn. Đó là cách mạng vô sản và cách
mạng tư sản. Nhưng trong lịch sử nhân loại, không phải chỉ trong xã hội có giai cấp và
đấu tranh giai cấp mới có cách mạng xã hội. Theo Ph.Ăngghen, ở trong xã hội cộng sản
nguyên thủy cũng đã từng xảy ra cách mạng xã hội. Sự chuyển biến từ hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản nguyên thủy chuyển sang hình thái kinh tế -xã hội chiếm hữu nô lệ
chính là một bước phát triển nhảy vọt làm chuyển đổi về chất mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Đó là một cuộc cách mạng xã hội thật sự. Ngay cả sự thay thế chế độ mẫu quyền
bằng chế độ phụ quyền, theo Ph.Ăngghen, nó cũng là một cuộc cách mạng - “một trong
những cuộc cách mạng triệt ể
đ nhất mà nhân loại đã trải qua”. 3
1.1.2. Ngun gc cách mng xã hi ch nghĩa
Nguyên nhân sâu xa của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa chính là do mâu thuẫn
giữa quan hệ sản xuất và trình độ của lực lượng sản xuất trong lòng chủ nghĩa tư bản.
Đến chủ nghĩa tư bản, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã mang trình độ xã hội hóa
cao độ với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, biểu hiện ra về
mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản đã trở nên gay gắt.
Mâu thuẫn này đặt ra yêu cầu khách quan là phải xoá bỏ quan hệ sở hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa đã lỗi thời để thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải mang trình độ xã
hội hóa để phù hợp với trình độ xã hội hóa đã đạt được của lực lượng sản xuất. Cách
mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra là một tất yếu lịch sử nhằm giải quyết những mâu thuẫn đó.
Hiện nay trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, trình độ xã hội hóa của lực lượng
sản xuất hiện đại đã đạt đến mức cao độ khiến cho mâu thuẫn cơ bản trong lòng chủ
nghĩa tư bản hiện đại đã hết sức gay gắt và trở thành vật cản lớn của phát triển.
Biểu hiện ở quyền định đoạt tư bản; thao túng các nguồn tư bản lưu động (thông
qua thị trường chứng khoán); quyền khai thác, bóc lột tài nguyên và sức lao động đến
mức cạn kiệt và ô nhiễm môi trường trầm trọng; quyền sử dụng tư liệu sản xuất vì mục
tiêu lợi nhuận, nhiều khi bất chấp các giá trị nhân văn, tiến bộ và phát triển; quyền phân
phối sản phẩm lao động xã hội.
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện đại đã trở thành lực cản, kìm hãm, phá
huỷ… lực lượng sản xuất, thậm chí dẫn đến khủng hoảng kinh tế trầm trọng.
Theo tính toán của các nhà kinh tế, hiện nay năng lực sản xuất xã hội đủ để đáp
ứng nhu cầu của nhân loại, nhưng vì lợi ích của mình, giai cấp tư sản vẫn không quan
tâm thoả đáng đến nhu cầu phát triển của nhân loại: hàng năm vẫn có hơn 40 triệu người
chết đói, khoảng 1 tỷ người bị nạn đói đe dọa thường xuyên. Chúng ta đang sống trong
thời đại khoa học – công nghệ và kinh tế tri thức, nhưng cứ 6 người trên thế giới có 1
người mù chữ; sự giàu có của chủ nghĩa tư bản hiện đại là kết quả của sự nghèo nàn của
châu Á, nợ nần của châu Mỹ La tinh, bần cùng và kiệt quệ tài nguyên của châu Phi.
Rõ ràng chủ nghĩa tư bản vẫn là “một thế giới không thể chấp nhận được” (Theo
Rener Dumon – nhà triết học tư sản Pháp). Tất cả những nghịch lý trên đều có nguyên 4
nhân sâu xa từ mâu thuẫn giữa chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa với thực trạng
xã hội hóa của lực lượng sản xuất trong chủ nghĩa tư bản.
Song, những nguyên nhân kinh tế không trực tiếp làm bùng nổ cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Nói cách khác, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không diễn ra một cách tự
phát mà nó là kết quả của sự trưởng thành về chính trị của giai cấp công nhân, thể hiện
cao nhất ở việc hình thành chính Đảng cộng sản của mình để có thể vạch ra đường lối
chính trị đúng đắn và khả năng tổ chức thực hiện đường lối đó.
Đồng thời, nó là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động chống lại sự thống trị, áp bức bóc lột của giai cấp tư
sản. Nếu không có những nhân tố này thì những điều kiện khách quan mà đại công
nghiệp và nền sản xuất công nghiệp hiện đại tạo ra chưa thể chuyển hóa thành năng lực
cách mạng, do vậy cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng không thể nổ ra và giành thắng lợi. 1.2.
Bn cht ca cách mng xã hi và cách mng xã hi ch nghĩa
1.2.1. Bn cht ca cách mng xã hi
Cách mạng là khái niệm chỉ sự thay đổi căn bản về chất của một sự vật, hiện
tượng cụ thể trên thế giới. Từ đó chúng ta có thể hiểu rằng một cuộc cách mạng xã hội
là sự thay đổi căn bản về chất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo học thuyết
của Mác về các hình thái kinh tế - xã hội, cách mạng xã hội là sự thay đổi cơ bản về chất
của hình thái kinh tế - xã hội, là phương thức chuyển sự phát triển kinh tế - xã hội của
nó từ một hình thái kinh tế sang một hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.
Cách mạng xã hội theo nghĩa hẹp của nó là cuộc đấu tranh nhằm lật đổ chính
quyền và thành lập chính quyền mới tiến bộ hơn. Cách mạng xã hội là đỉnh cao của cuộc
đấu tranh giai cấp. Cách mạng xã hội khác với tiến hóa xã hội. Nếu cách mạng xã hội
được tiến hành vì những thay đổi đột ngột về chất làm biến đổi toàn bộ đời sống xã hội,
thì tiến hóa xã hội là sự thay đổi ngu ngốc làm biến đổi mọi bộ phận và mọi lĩnh vực
của xã hội. Trong sự phát triển của xã hội, giữa cách mạng xã hội và tiến hóa xã hội có
mối quan hệ hữu cơ với nhau. Tiến hóa xã hội tạo tiền đề cho cách mạng xã hội. Các
cuộc cách mạng xã hội là cơ sở để tiếp tục tiến hóa xã hội trong quá trình phát triển tiếp theo của xã hội.
Cách mạng xã hội khác với cải cách xã hội. Cải cách xã hội chỉ mang lại những
thay đổi trong từng bộ phận và từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Cải cách xã hội là kết 5
quả đấu tranh của các lực lượng xã hội tiến bộ, có khi cải cách xã hội là bộ phận cấu
thành của các cuộc cách mạng xã hội, khi cải cách xã hội được thực hiện thành công ở
những mức độ khác nhau đều dẫn đến sự phát triển xã hội tiến bộ mang lại. Không phải
mọi cải cách xã hội đều được thực hiện vì nhiều nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan.
Trong phong trào công nhân quốc tế, có những người tả khuynh, chỉ coi trọng
cách mạng xã hội và coi thường cải cách xã hội, và những nhóm người hữu khuynh chỉ
coi trọng cải cách xã hội và lo sợ rằng cách mạng xã hội sẽ bùng nổ, dẫn đến nhiều
thương vong. Cả hai xu hướng này đều bị V.I.Lê-nin chỉ trích, người coi đó là chủ nghĩa
xét lại hay chủ nghĩa cơ hội trong phong trào lao động thế giới. Chủ nghĩa cải cách là
một phong trào chính trị phản động ở châu Âu từ bỏ đấu tranh giai cấp và cách mạng xã
hội và chủ trương tuyệt đối hóa việc giành chính quyền thông qua đấu tranh nghị viện.
Cách mạng xã hội khác với đảo chính. Đảo chính chính là cách thức tiến hành
của một nhóm người với mục đích giành chính quyền song không khiến thay căn bản
chế độ xã hội. Đảo chính không phải là phong trào cách mạng, thường thực hiện bằng
lật đổ, bạo lực của các phe, nhóm có khuynh hướng chính trị đối lập với chính quyền
đương thời. Đảo chính chỉ có ý nghĩa cách mạng khi nó thực sự là một bộ phận của phong trào cách mạng.
1.2.2. Bn cht ca cách mng xã hi ch nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự cải biến xã hội một cách căn bản về chất nhằm
thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa bằng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng chính trị,
kết thúc bằng việc giai cấp công nhân giành được chính quyền và thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản.
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai giai đoạn: cách
mạng về chính trị với nội dung là giành chính quyền, thiết lập nhà nước chuyên chính
vô sản; tiếp theo là giai đoạn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội cho đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. 1.3.
Phương pháp cách mạng
Mục tiêu của cách mạng xã hội là giành chính quyền bằng cách đập tan (xóa bỏ)
chính quyền đã lỗi thời, phản động, cản trở cho sự phát triển của xã hội, thiết lập trật tự 6
xã hội mới tiến bộ hơn. Để thực hiện được mục tiêu cách mạng cần có phương pháp cách mạng phù hợp.
Phương pháp cách mạng bạo lực là hình thức cách mạng khá phổ biến. Cách
mạng bạo lực là hình thức tiến hành cách mạng thông qua bạo lực để giành chính quyền,
là hành động của lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp lãnh đạo cách mạng
vượt qua giới hạn luật pháp của giai cấp thống trị hiện thời, xác lập chính quyền nhà
nước của giai cấp cách mạng.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị không bao giờ tự nguyện từ bỏ địa vị
thống trị của mình cho dù nó đã lạc hậu, lỗi thời. Nếu chỉ có các hoạt động đấu tranh
hợp pháp thì không đủ để lực lượng cách mạng giành chính quyền. Vì vậy, chính quyền
thường chỉ có thể giành được bằng hình thức chiến tranh cách mạng, thông qua bạo lực
cách mạng. C.Mác và Ph.Ăngghen trong các tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gôta, Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản đều khẳng định rằng, để giành chính quyền nhà nước từ tay
giai cấp tư sản thì phải tiến hành cách mạng bạo lực. V.I.Lenin cũng cho rằng: “nhà
nước tư sản bị thay thế bởi nhà nước vô sản (chuyên chính vô sản) không thể bằng con
đường “tiêu vong” được, mà chỉ có thể theo quy luật chung bằng một cuộc cách mạng
bạo lực thôi. Tuy nhiên, cũng cần chú ý rằng bạo lực chỉ là công cụ, phương tiện để lực
lượng cách mạng giành lấy chính quyền nhà nước từ tay giai cấp thống trị.
Phương pháp hòa bình cũng là một phương pháp để giành chính quyền là phương
pháp đấu tranh không dùng bạo lực cách mạng để giành chính quyền trong điều kiện
cho phép. Phương pháp hòa bình là phương pháp đấu tranh nghị trường, thông qua chế
độ dân chủ, bằng bầu cử để giành đa số ghế trong nghị viện và trong chính phủ. Phương
pháp hòa bình chỉ có thể xảy ra khi có đủ các điều kiện. Một là, giai cấp thống trị không
còn bộ máy bạo lực đáng kể hoặc còn bộ máy bạo lực, nhưng chúng đã mất hết ý chí
chống lại lực lượng cách mạng. Hai là, lực lượng cách mạng phát triển mạng, áp đảo kẻ thù.
Phương pháp hòa bình rất có lợi, ít gây đau khổ cho nên dù điều kiện để giành
chính quyền bằng phương pháp hòa bình ít khi xảy ra song nếu có điều kiện thuận lợi,
cũng cần làm tất cả để giành chính quyền. Tuy nhiên, cần chú ý quan điểm “quá độ hòa
bình” thực chất là quan điểm phủ định bạo lực cách mạng của bọn cơ hội chủ nghĩa theo hướng hữu khuynh. 7
Hiện nay ở Việt Nam, các thế lực phản động ở trong và ngoài nước chủ trương
âm mưu “diễn biến hòa bình”. Trong xã hội, biểu hiện “tự diễn biến, tự chuyển hóa”
không phải là không có ở ngay trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, cần phải nhận diện và kiên quyết đấu tranh. 1.4.
Vấn đề cách mng xã hi trên thế gii hin nay
Hiện nay, xã hội đã có nhiều đổi khác so với những năm 70 của thế kỷ XX trở về
trước. Xã hội hiện đại đã bị chi phối bởi đặc điểm của thời đại: cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại, nền kinh tế tri thức ở các nước phát triển, xu hướng đối thoại
thay cho xu hướng đối đầu, những điều chính của chủ nghĩa tư bản hiện đại phần nào
“làm dịu” mâu thuẫn giai cấp. Sự xung đột về giai cấp vẫn còn, song không gay gắt,
quyết liệt nhưng trước, thay vào đó là sự xung đột về sắc tộc, tôn giáo, về kinh tế giữa
các quốc gia, khu vực. Cùng với đó là sự ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, nạn đói và bệnh tật ở nhiều nước,.... cũng là những nguyên nhân tạo ra sự bất ổn
trong thế giới đương đại.
Trong xã hội hiện đại tiềm ẩn khả năng những biến động xã hội theo chiều hướng
tiến bộ dưới hình thức cải tổ, cải cách, đổi mới như ở các nước xã hội chủ nghĩa trước
đây và những hình thức hợp tác mới trên cơ sở các lực lượng xã hội có thể chấp nhận
được ở các nước theo các xu hướng chính trị khác nhau hiện nay.
Vì lợi ích chung của toàn thế giới, các nước có chế độ xã hội và chính trị khác
nhau vẫn có thể thông qua các tổ chức quốc tế, đối thoại, hòa giải những tranh chấp về
kinh tế, lãnh thổ, lãnh hải, tài nguyên thiên nhiên, v.v… và những bất đồng khác. Xu
hướng đối thoại, hòa giải đang là xu hướng chủ đạo hiện nay. Các cuộc chiến tranh dưới
màu sắc dân tộc, tôn giáo, hay dưới chiêu bài “nhân đạo” chống vũ khí hóa học, vũ khí
sinh học,... đang bị các thế lực tiến bộ lên án, phản đối.
Xu hướng giữ vững độc lập tự chủ của các quốc gia dân tộc, không phụ thuộc và
không can thiệp vào những công việc nội bộ của nhau, đấu tranh cho dân chủ, hòa bình
và tiến bộ xã hội đang diễn ra mạnh mẽ, ngày càng tỏ ra chiến ưu thế.
Các quốc gia, dân tộc sẽ đi tới một xã hội dân chủ, tự do, công bằng, văn minh
theo cách đi của mình thông qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo
dục, y tế, khoa học - công nghệ,... Và do đó, dù không có các cuộc cách mạng xã hội
điển hình như đã từng diễn ra trong lịch sử, thì xã hội hiện đại sẽ phát triển theo hướng 8
thay đổi từng bộ phận. từng yếu tố, lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thay đổi trước hết
về lực lượng sản xuất rất đến quan hệ sản xuất, từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế xã
hội tức cơ sở hạ tầng, và do đó, thay đổi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng xã hội,
dẫn đến thay đổi toàn bộ xã hội.
Trong thời đại hiện nay, theo nguyên lý về sự phát triển của Triết học Mác -
Lênin, khó có thể để bùng nổ những cuộc cách mạng xã hội điển hình như cách mạng
tư sản ở châu Âu thế kỷ XVII - XVIII, cách mạng Tháng Mười ở Nga năm 1917,.. Cách
mạng xã hội sẽ diễn ra dưới hình thức chuyển hóa, thay đổi dần dần từng yếu tố, bộ
phận, lĩnh vực của đời sống xã hội. Xã hội sau sẽ phát triển tiến bộ hơn xã hội trước.
Việt Nam đang hướng tới mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 9
CHƯƠNG 2. S VN DNG TRONG CUC CÁCH MNG XÃ HI
CH NGHĨA Ở VIT NAM 2.1.
Tính tt yếu ca Cách mng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng nhằm thay thế chế chế độ tư
bản chủ nghĩa lỗi thời lạc hậu bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng đó,
giai cấp công nhân là người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Theo nghĩa hẹp: cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu là một cuộc cách mạng
chính trị được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành
được chính quyền, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản - nhà nước của giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
Theo nghĩa rộng: cách mạng xã hội chủ nghĩa là quá trình cải biến một cách toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hóa, tư
tưởng,...để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Như vậy, theo nghĩa rộng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả việc
giành chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả quá trình giai cấp
công nhân cùng với quần chúng nhân dân lao động tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, tới khi xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội thì cuộc cách mạng này mới kết thúc. Mọi cuộc cách mạng trong lịch sử
đều là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất
phát triển đến lúc nào đó mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất và biểu hiện thành
mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng trong đời sống xã hội. Mâu thuẫn cơ bản của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính
chất xã hội hoá cao với quan hệ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn ấy biểu hiện thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Nó
diễn ra ngày càng sâu sắc không thể điều hoà và đòi hỏi phải được giải quyết. Khi chủ
nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc, những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản
càng trầm trọng bao gồm : mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong từng
nước; mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và các dân tộc thuộc địa; mâu thuẫn giữa các
nước đế quốc với nhau. Chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động ở các chính quốc và cũng là kẻ thù của nhân dân các dân tộc thuộc địa và phụ 10
thuộc. Để đánh đổ chủ nghĩa đế quốc, cách mạng vô sản ở các chính quốc phải liên hiệp
với cách mạng ở các nước thuộc địa, hình thành một mặt trận thống nhất quốc tế rộng
lớn, chống lại liên minh phản cách mạng của giai cấp tư sản thế giới. Đến giai đoạn này,
cách mạng xã hội chủ nghĩa đã chín muồi trên phạm vi thế giới. Lênin chỉ rõ: “Chủ
nghĩa đế quốc là đêm trước, là phòng chờ của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách mạng
xã hội chủ nghĩa tất yếu sẽ nổ ra và có thể nổ ra ở những khâu yếu nhất trong sợi dây
chuyền đế quốc chủ nghĩa. Cách mạng xã hội chủ nghĩa không thể diễn ra tự phát mà là
kết quả của quá trình đấu tranh giai cấp lâu dài, gian khổ, đầy hy sinh của giai cấp vô
sản và nhân dân lao động chống giai cấp tư sản”.
Thấm nhuần quan điểm tư tưởng của C. Mác – Ph. Ăngghen và V.I. Lênin về
cách mạng không ngừng, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tiễn cách mạng Việt Nam
vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là sự áp bức, bóc lột của thực dân phong kiến đối
với quần chúng nhân dân lao động vô cùng dã man, tàn bạo; những phong trào đấu tranh
theo xu hướng tư sản và phong kiến đều bị thất bại. Đảng ta, đứng đầu là Hồ Chí Minh
đã nhận thức được tính tất yếu lịch sử của con đường cách mạng Việt Nam là con đường
cách mạng vô sản - xã hội chủ nghĩa. Người nói: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới giải
phóng được các dân tộc bị áp bức”. Do vậy, người đã tích cực tuyên truyền chủ nghĩa
Mác – Lênin vào Việt Nam, đưa đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 03 – 02 – 1930.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời làm cho cách mạng Việt Nam thoát khỏi sự
khủng hoảng về đường lối chính trị, sự nghiệp đấu tranh của nhân dân Việt Nam đã kết
hợp được hai nhiệm vụ: giải phóng dân tộc bị áp bức và giải phóng giai cấp những người
lao động. Trên con đường đó, điều đầu tiên là phải tiến hành cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân để giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân hay còn gọi là cách
mạng giải phóng dân tộc nhằm tạo tiền đề cho việc chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. 2.2.
Ni dung cuc Cách mng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam
2.2.1. Trên lĩnh vc kinh tế
Nhiệm vụ được xem là trọng tâm và có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của
cách mạng xã hội chủ nghĩa phải là phát triển kinh tế; nâng cao năng suất lao động và
cải thiện đời sống nhân dân. Trong Điều lệ Quốc tế I, C. Mác viết: “Bất cứ cuộc cách 11
mạng chính trị nào cũng chỉ là thủ đoạn để giải phóng giai cấp công nhân về mặt kinh
tế”. Trong Hệ tư tưởng Đức, ông nói: Xây dựng chủ nghĩa cộng sản về thực chất là xây
dựng về kinh tế. Chỉ có giải phóng về kinh tế là cơ sở giải phóng giai cấp công nhân về
mặt tinh thần, làm chủ được kinh tế mới làm chủ được mặt tinh thần.
Lúc này, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với đặc điểm lớn nhất là từ một n ớ
ư c nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Khi cả nước thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội,
đặc điểm trên vẫn còn tồn tại. Phân tích rõ hơn thực trạng kinh tế, chính trị của đất nước,
trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng
cộng sản Việt Nam khẳng định: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất
nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực
dân phong kiến còn nhiều, các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ
xã hội và nền độc lập của nhân dân ta”.
Trước hết phải thay đổi vị trí, vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất.
Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xác lập chế độ
sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất dưới những hình thức thích hợp; thực hiện
những biện pháp cần thiết gắn người lao động với tư liệu sản xuất. Sau đó phải cải tạo
nền sản xuất cũ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện
đại, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến để đưa năng suất lao động lên cao,
nhằm từng bước cải thiện đời sống nhân dân và tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó, chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc “Làm theo năng
lực, hưởng theo lao động”.
2.2.2. Trên lĩnh vực chính tr
Nội dung trước tiên của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực chính trị là đưa
quần chúng nhân dân lao động từ địa vị nô lệ, làm thuê, bị áp bức bóc lột trở thành người
làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội. Muốn thực hiện được nội dung đó, giai cấp công
nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản phải đập tan bộ
máy nhà nước của giai cấp tư sản bằng bạo lực cách mạng, như C. Mác – Ph. Ăngghen
nói: “Giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên 12
thành giai cấp dân tộc” (C. Mác – Ph. Ăngghen: Toàn tập, Tập 4, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1995, Tr. 623 – 624).
Bước tiếp theo là giai cấp công nhân phải xây dựng một nền dân chủ rộng rãi cho
nhân dân, đảm bảo cho nhân dân lao động thực hiện đầy đủ quyền làm chủ về chính trị,
tham gia vào công việc quản lý xã hội, quản lý nhà nước, làm cho nhà nước thực sự là
của dân, do dân và vì dân. Tạo điều kiện làm sâu rộng thêm nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, mà thực chất của quá trình đó là ngày càng thu hút đông đảo quần chúng nhân
dân lao động tham gia vào quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
V.I.Lênin đã luôn luôn quan tâm tới việc thu hút quần chúng nhân dân lao động
Nga tham gia vào những công việc của Chính quyền Xô Viết ở Nga lúc đó, V.I.Lênin
cho rằng: "Các Xô viết công nhân và nông dân là một kiểu mới về nhà nước, một kiểu
mới và cao nhất về dân chủ... lần đầu tiên, ở đây, chế độ dân chủ phục vụ quần chúng,
phục vụ những người lao động...".
Để nâng cao hiệu quả trong việc tập hợp và tổ chức nhân dân tham gia vào các
công việc của nhà nước xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa
phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thức về mọi mặt cho người dân, đặc biệt là
văn hoá chính trị. Bên cạnh việc nâng cao trình độ tri thức cho người dân, Đảng và Nhà
nước xã hội chủ nghĩa phải quan tâm tới xây dựng hệ thống luật pháp, hoàn thiện cơ
chế, có những biện pháp để cho nhân dân lao động tham gia hoạt động quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
2.2.3. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
Trong những xã hội áp bức bóc lột trước đây, giai cấp thống trị nắm quyền lực
về kinh tế, cũng đồng thời nắm luôn công cụ thống trị về mặt tinh thần. Dưới chủ nghĩa
xã hội, giai cấp công nhân cùng quần chúng nhân dân lao động đã trở thành những người
làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội, do vậy, họ cũng là những người
sáng tạo ra những giá trị tinh thần.
Trong điều kiện xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng
với nhân dân lao động là chủ thể sáng tạo ra các giá trị văn hóa, tinh thần của xã hội.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo nên sự biến đổi căn bản trong phương thức và
nội dung sinh hoạt tinh thần của xã hội theo hướng tiến bộ. Trên cơ sở phê phán và kế
thừa, nâng cao các giá trị tư tưởng - văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá 13
trị tư tưởng - văn hoá tiên tiến của thời đại, cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư
tưởng - văn hoá thực hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần thông
qua xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh quan mới cho người lao động, hình
thành những con người mới xã hội chủ nghĩa, giàu lòng yêu nước thương dân, có bản
lĩnh chính trị, nhân văn, nhân đạo, có hiểu biết, có khả năng giải quyết một cách đúng
đắn mối quan hệ cá nhân, gia đình và xã hội. Làm cho hệ tư tưởng khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin trở thành hệ tư tưởng chính thống trong đời sống tư tưởng - văn hoá
của toàn xã hội; trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học phổ biến định
hướng mọi hoạt động sáng tạo của Đảng và quần chúng nhân dân.
Vì vậy, trong Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C. Mác – Ph. Ăngghen đã chỉ rõ:
“Cách mạng cộng sản chủ nghĩa là sự đoạn tuyệt triệt để nhất với những quan hệ sở hữu
kế thừa của quá khứ; không có gì đáng ngạc nhiên khi thấy rằng trong tiến trình phát
triển của nó, nó đoạn tuyệt một cách triệt để nhất với những tư tưởng kế thừa của quá
khứ” (C. Mác – Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tr. 626)
Như vậy, cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, có quan hệ
gắn kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trình cải biến toàn diện xã hội cũ thành
xã hội mới, trong đó kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mà xây dựng là chủ yếu. 2.3.
Mt s thành tựu bước đầu ca cuc Cách mnh xã hi Vit Nam
2.3.1. V chính tr
Có chế độ chính trị độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và tự quyết định con đường phát triển của mình.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công đã mở ra bước ngoặt lịch sử, vĩ đại
trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, một
chính thể dân chủ nhân dân đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á, chấm dứt hoàn toàn chế
độ phong kiến ở Việt Nam, kết thúc hơn 80 năm ách đô hộ thực dân, phát xít. Từ một
người công nhân với thân phận là nô lệ trở thành người dân một nước độc lập, làm chủ
vận mệnh của mình. Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một
nước độc lập, tự do và dân chủ, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quốc Hội đầu tiên đã của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, cuộc Tổng
tuyển cử bầu Quốc hội đã được diễn ra vào ngày 06/01/1946. 14
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi, miền Nam hoàn toàn giải
phóng, đất nước được thống nhất. Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
đã tạo ra những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy toàn diện sức mạnh phát triển đất
nước, tạo điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, có những khả năng to
lớn để bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ.
2.3.2. V kinh tế
Nền kinh tế thoát khỏi trì trệ, khủng hoảng, kém phát triển, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình.
Giai đoạn 1945 - 1954 là giai đoạn đầu tiên xây dựng chế độ kinh tế mới ở Việt
Nam và là giai đoạn được xem như là khó khăn nhất. Phải thực hiện hai nhiệm vụ song
song là kháng chiến chống thực dân Pháp, và thực hiện chuyển đổi nền kinh tế tàn tích
thực dân, phong kiến và thấp kém thành nền kinh tế dân chủ, độc lập phục vụ nhu cầu
kháng chiến và kiến quốc.
Giai đoạn 1955 - 1975 giai đoạn đất nước bị chia cắt, do vậy nền kinh tế hai miền
có sự khác nhau. Kinh tế miền Bắc vào giai đoạn đó thực hiện nhiệm vụ: khôi phục, hàn
gắn vết thương chiến tranh, tiếp tục hoàn thành cải thiện ruộng đất, tạo cơ sở kinh tế và
chính trị vững chắc đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội; vào thời kỳ kế tiếp thực
hiện nhiệm vụ chính là cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế. Trong khi đó, ở miền Nam
nền kinh tế từ lúc đó cho tới năm 1975 phụ thuộc hoàn toàn vào viện trợ Mỹ nhưng hết
sức yếu ớt, trống rỗng.
Giai đoạn Tổ quốc thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, công cuộc cải tạo,
xây dựng và phát triển kinh tế trở thành nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng.
Công nghệ hóa, hiện đại hóa nền kinh tế từng bước được đẩy mạnh, phát huy lợi
thế về ngành và lãnh thổ.
Trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng năm 1960 đã xác định:
“Công nghệ hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ của nước
ta”. Những năm đầu, công nghiệp hóa diễn ra trong bối cảnh diễn ra trong điều kiện có
chiến tranh. Những năm sau, công nghiệp hóa diễn ra trong điều kiện khủng hoảng kinh
tế - xã hội, vừa tìm tòi đổi mới nền kinh tế. Đổi mới diễn ra theo mô hình Liên Xô, cho 15
đến tận khi năm 1960 Đại hội VIII khi khởi đầu của sự đổi mới kinh tư duy kinh tế, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta mới được xác định một cách đầy đủ.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tích cực chủ động thể chế hóa đường
lối, chủ trương, quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bước
đầu tạo môi trường bình đẳng và minh bạch cho các doanh nghiệp thuộc mọi phần kinh
tế cạnh tranh, phát triển, thu hút nguồn cầu tư nước ngoài và khơi thông nguồn lực. Thí
dụ điển hình sản lượng lương thực quy thóc năm 1954 ở vùng giải phóng đạt trên 2,9
triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946. Sản lượng lương thực quy thóc từ 3.759 nghìn
tấn tăng lên 4.738 nghìn tấn năm 1956 và 4293 nghìn tấn năm 1957.
Chuyển nền kinh tế từ thế bị bao vây, cấm vận, khép kín sang nền kinh tế mở và
hội nhập quốc tế: Từ giai đoạn nhân dân Việt Nam bước vào giai đoạn kháng chiến
chống Pháp trong thế giới bị bao vây, cô lập, phải đối phó với nhiều loại kẻ thù.
Chính sách xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện, không ngừng
nâng cao: chính sách về ruộng đất, giảm tô, giảm tức, cải cách ruộng đất, thực hiện người
cày có ruộng từng bước được cải thiện. Lương thực bình quân đầu người năm 1957 đã đạt 303kg.
2.3.3. V văn hóa
Văn hóa phát triển đa dạng, phong phú, dân tộc, khoa học, đại chúng trong mọi
lĩnh vực đời sống xã hội, trở thành nguồn lực phát triển đất nước.
Nhận thức của Đảng và Nhà nước, của nhân dân về vai trò của văn hóa trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng đầy đủ và nâng cao. Nhân tố văn hóa trong phát triển
kinh tế - xã hội đã được coi trọng với một số chính sách liên quan đến công nghiệp văn
hóa, gắn văn hóa với phát triển. Đã bước đầu khai thác văn hóa như nguồn lực nội sinh
để phát triển kinh tế - xã hội, phát huy, hình thành các nhân tố mới, giá trị mới của con người Việt Nam.
Sản phẩm văn hóa tăng đáng kể về số lượng, chất lượng. Văn học, nghệ thuật đã
tạo ra nhiều tác phẩm phản ánh mọi lĩnh vực đời sống, nỗ lực đổi mới tư duy sáng tạo,
tìm tòi phương thức thể hiện mới để nâng cao năng lực khám phá cuộc sống. Ngành
nghệ thuật biểu diễn có sự phát triển phong phú và đa dạng, mỗi năm đã dàn dựng được
hàng trăm chương trình, vở diễn, tiết mục mới. Nhiều loại hình văn hóa, nghệ thuật đã
có bước phát triển năng động, thích nghi với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 16