Cách tính mức thuế khoán hộ kinh doanh theo quy định mới

Mức thuế khoán áp dụng với hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh được tính toán như thế nào ? Làm sao để có thể xác định thuế khoán dựa trên doanh thu ? Mức thuế khoán có bị điều chỉnh tăng hoặc giảm qua cá năm không ?Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
9 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Cách tính mức thuế khoán hộ kinh doanh theo quy định mới

Mức thuế khoán áp dụng với hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh được tính toán như thế nào ? Làm sao để có thể xác định thuế khoán dựa trên doanh thu ? Mức thuế khoán có bị điều chỉnh tăng hoặc giảm qua cá năm không ?Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

25 13 lượt tải Tải xuống
1. Cách tính mức thuế khoán hộ kinh doanh?
Xin chào! Tôimở kinh doanh mặt hàng ăn uống, Luật sư cho tôi hỏi tôi cần phải nộp
những laoij thuế nào ? Hiện tại quan thuế đang thu của gia đình tôi 390.000
đồng/tháng. Như vậy có đúng không ?
Mong luật sư giải đáp giúp tôi! Xin cảm ơn !
Trả lời:
Khi cá nhân, hộ gia đình kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh cá thể thì có
ba loại thuế cần phải đóng, đó là: Thuế môn bài, Thuế giá trị gia tăng, Thuế
thu nhập cá nhân.
1.1 Mức thuế môn bài
Theo Khoản 1 Điều 3 Khoản 2 Điều 4Nghị định 139/2016/NĐ-CPquy định
về lệ phí môn bài:
"1. nhân, nhóm nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh
doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Doanh thu dưới 100 triệu
đồng/năm thì thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài.
2. Mức thu lệ phí môn bài đối với nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) nhân, nhóm nhân, hộ gia đình doanh thu trên 500 triệu
đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) nhân, nhóm nhân, hộ gia đình doanh thu trên 300 đến 500 triệu
đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) nhân, nhóm nhân, hộ gia đình doanh thu trên 100 đến 300 triệu
đồng/năm: 300.000 đồng/năm".
Như vậy gia đình annh chị có kinh doanh mặt hàng ăn uống doanh thu từ 100
đến 300 triệu /năm thì sẽ nộp thuế môn bài bậc 1 là 300.000 đồng/ năm.
1.2!Các trường hợp được miễn, giảm thuế khoán
nhân kinh doanh nộp thuế khoán tạm ngừng kinh doanh (có thời hạn) gửi
thông báo tạm ngừng kinh doanh đến chi cục thuế trực tiếp quản chậm
nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp nhân kinh
doanh thuộc đối tượng không phải đăng kinh doanh thì thời hạn gửi thông
báo tạm ngừng kinh doanh đến chi cục thuế trực tiếp quản chậm nhất 1
ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 1 năm. Tổng thời gian tạm
ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 2 năm.
nhân kinh doanh không tiếp tục kinh doanh (ngừng kinh doanh không
thời hạn).
nhân kinh doanh nộp thuế khoán bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo mẫu số 01/MGTH
(ban hành kèm theoThông tư số 156/2013/TT-BTC) đến chi cục thuế trực tiếp
quản lý chậm nhất là ngày thứ 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
1.3!Xác định thuế theo phương thức khoán
Với trường hợp hộ nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán,
việc tính thuế GTGT, thuế TNCN căn cứ như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuếGTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
Doanh thu tính thuế toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng,
tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu
khoán doanh thu trên hoá đơn (đối với nhân kinh doanh sử dụng hoá
đơn của cơ quan thuế).
Trên smức doanh thu khoán do nhân kinh doanh tự khai; mức doanh
thu khoán năm liền trước năm tính thuế; thông tin tại sdữ liệu riêng của
từng địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế chỉ số giá... Chi cục
Thuế phối hợp với Hội đồng vấn thuế , phường, thị trấn để duyệt mức
doanh thu khoán ổn định, gửi cho nhân kinh doanh công khai theo quy
định.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng 1%; tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân là 0,5%.
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia
tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng 3%; tỷ lệ thuế thu nhập nhân
là 1,5%.
Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị giang 2%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 1%.
Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ
thuế thu nhập nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
Thông tư này.
Trường hợp nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì nhân thực
hiện khai tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với
từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp nhân kinh doanh không xác định
được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không
phù hợp với thực tế kinh doanh thì quan thuế thẩm quyền ấn định
doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, ngành nghề kinh doanh của gia đình anh chị dịch vụ ăn uống
bao thầu nguyên vật liệu tỷ lệ thuế xuất GTGT 3 %, thuế TNCN 1,5 %..
Mức thuế gia đình anh chị sẽ phải nộp sẽ bằng :
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x
1.5 %
1.4!Khai và nộp thuế khoán
Cá nhân nộp thuế khoán thực hiện khai thuế khoán một năm một lần theo Tờ
khai mẫu số 01/CNKD tại chi cục thuế, nơi nhân địa điểm kinh doanh
chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán
mới ra kinh doanh, hoặc thay đổi ngành nghề, quykinh doanh trong năm
thì nộp hồ khai thuế chậm nhất 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh
hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô.
nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của quan thuế thì ngoài việc
khai doanh thu khoán, nhân tự khai nộp thuế đối với doanh thu trên
hoá đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD (ban
hành kèm theoThông 92/2015/TT-BTChướng dẫn thực hiện thuế giá trị
gia tăng thuế thu nhập nhân đối với nhân trú hoạt động kinh
doanh) theo quý, chậm nhất ngày thứ 30 của quý tiếp theo với quý phát
sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế đối với nhân kinh doanh: nhân kinh doanh nộp tiền
thuế khoán của quý chậm nhất ngày cuối cùng của quý. Với nhân kinh
doanh sử dụng hoá đơn của quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với
doanh thu trên hoá đơn ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế.
1.5!Chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh buộc bạn phải nộp hồ khai thuế lên
quan thuế, tuy nhiên với dữ liệu bạn đưa ra thì từ khi bạn có được giấy chứng
nhận đăng kinh doanh bạn không hề lên quan thuế do đó với nh vi
này bạn sẽ bị xử vi phạm theo quy định tại Điều 9Thông 166/2013/TT-
BTC;
"Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ khai thuế so với
thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ
01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối
thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc tình tiếtng nặng thì mức tiền
phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ khai thuế
cho quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối
thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt
tối đa không quá 2.000.000 đồng đối vớinh vi nộp hồ sơ khai thuế cho
quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối
thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc tình tiết tăng nặng thì mức
tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ khai
thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối
thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc tình tiết tăng nặng thì mức
tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ khai
thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối
thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc tình tiết tăng nặng thì mức
tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát
sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông
tư này.
c) Không nộp hồ khai thuế nhưng không phát sinh s thuế phải nộp (trừ
trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
7. Thời hạn nộp hồ quy định tại Điều y bao gồm cả thời gian được gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp
người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia
hạn thời hạn nộp thuế.
9. Người nộp thuế chậm nộp hồ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các
Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp
tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật quản thuế các
văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này.
Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định vàquan thuế
đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp
lệ c định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì quan thuế
xử phạt hành vi chậm nộp hồ khai thuế theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Khoản
6 Điều này tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định. Cơ quan thuế phải
ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế."
2. Mức thuế khoán đối với phòng khám răng hàm mặt
Tôi mở phòng khám răng hàm mặt nhỏ tại 1 ngõ thuộc địa bàn quận cầu giấy hn. tôi
đang đóng mức thuế : môn bài 1tr/năm - thuế quý 1,2tr/quy. như vậy đúng
không? thuế quý là thuế tính như thế nào, tôi chỉ thực hiện khám chữa, không bán
thuốc hay trang thiết bị. Thuế quý thuế thu nhật nhân phải không? thuế thu
nhập cá nhân được tính như thế nào( hiện tôi có 1 con nhỏ 3 tuổi) ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!!!
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì ngành nghề kinh doanh của bạn là
khám bệnh, chữa bệnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định
tại khoản 1 Điều 1Thông tư 130/2016/TT-BTC:
"9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ kế hoạch, dịch vụ điều
dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng
bệnh, giường bệnh của các sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu chế
phẩm máu dùng cho người bệnh. "
Căn cứ vào phụ lục I Thông 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá
trị gia tăng thuế thu nhập nhân đối với nhân trú hoạt động
kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế 71/2014/QH13 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành thì hộ, nhân kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT được phân vào hoạt động kinh doanh khác, với tỷ lệ
thuế TNCN là 1% (Vì thuế GTGT thuộc đối tượng không chịu thuế). Vì vậy bạn
chỉ cần nộp thuế GTGT khi doanh thu hàng tháng của bạn trên
8.400.000đồng.
.
Hoạt động kinh doanh khác
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ với mức thuế suất GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.
- Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT.
Công thức tính: Doanh thu tính thuế TNCN x 1%
Doanh thu tính thuế TNCN được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
"a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng doanh thu tính thuế thu nhập
nhân doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn
bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát
sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ."
Bạn dựa vào mức doanh thu thực tế của bạn xem quan thuế khoán thuế
cho bạn đã phù hợp với tình hình thực tế chưa.
Bạn lưu ý: Bạn không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN theo
phương pháp khoán.!
3. Có được thay đổi mức thuế khoán của hộ kinh doanh trong
một năm?
Kính chào Luật Minh Khuê! Tôi một cửa hàng kinh doanh tạp hóa, đăng hộ kinh
doanh vào thời điểm tháng 2/2018. Hộ kinh doanh của tôi chủ yếu bán hàng cho các cá
nhân, hộ gia đình nên không sử dụng hóa đơn. quý 1 năm 2018, tôi phải đóng
150.000 VNĐ tiền thuế khoán/tháng.
Tuy nhiên, sang quý 2 năm 2018, quan thuế lại yêu cầu tôi phải đóng 450.000 tiền
thuế khoán/tháng giải thích rằng hộ kinh doanh của tôi đã đi vào hoạt động ổn
định hơn so với thời gian trước nên thu thêm tiền thuế.
Vậy, tôi xin hỏi việc quan thuế làm như vậy đúng hay không? Cách tính thuế với
hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định như thế nào?
Trân trọng cảm ơn!
Luật Sư trả lời:
Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp, ngành nghề kinh doanh của hộ kinh
doanh là bán lẻ các loại mặt hàng nên tỷ lệ tính thuế GTGT và thuế suất thuế
TNCN quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC về thuế
GTGT và thuế TNCN như sau:
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%;
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
(Tỷ lệ trên được tính trực tiếp trên doanh thu cơ quan thuế khoán cho hộ kinh
doanh).
Theo đó, các tính thuế sẽ được thực hiện theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Do tỷ lệ tính thuế cố định, do đó số thuế phải nộp sẽ biến động theo mức
doanh thu khoán của hộ kinh doanh. Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều
6 Thông tư 92/2015/TT-BTC:
"Doanh thu tính thuế khoán đối với nhân nộp thuế khoán doanh thu
được ổn định trong một năm."
Hiện nay, việc xác định doanh thu khoán sẽ được xác điịnh bằng hai cách:
- nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm
để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD
- Trường hợp nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán,
không nộp hồ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không
phù hợp với thực tế kinh doanh thì quan thuế thẩm quyền ấn định
doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ vào những nội dung trên, quan thuế quyền thực hiện ấn định
thuế phải nộp với hộ kinh doanh bạn đang làm chủ tuy nhiên mức thuế
khoán phải nộp phải được ấn định ổn định trong một m. Tức số thuế
khoán phải nộp trong quý 1 phải giống với số thuế khoán phải nộp trong quý
2.
Tuy nhiên, một số trường hợp quan thuế thể ấn định lại thuế trong
năm theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC:
"Cá nhân nộp thuế khoán trong năm thay đổi về hoạt động kinh doanh
(ngành nghề, quy mô, địa điểm, ...) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để
quan thuế sở xác định lại doanh thu khoán, mức thuế khoán các
thông tin khác về nhân kinh doanh cho thời gian còn lại của năm tính
thuế. Trường hợp nhân kinh doanh không thay đổi về ngành nghề kinh
doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để áp dụng cho thời
gian còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệuc minh, kiểm tra, thanh tra
căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức
doanh thu đã khoán. Trường hợp thay đổi ngành nghề kinh doanh thì thực
hiện điều chỉnh bổ sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi."
Căn cứ vào quy định trên, để tăng mức thuế ấn định đối với hộ kinh doanh
của bạn, quan thuế cần phải tiến hành việc kiểm tra, thanh tra phải
đủ căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên số với doanh thu
đã khoán. Còn nếu không đủ điều kiện trên thì cơ quan thuế không được tăng
mức thuế ấn định trong năm. Việc ấn định lại mức doanh thu khoán chỉ được
thực hiện vào thời điểm cuối năm để làm căn cứ thu thuế cho năm tiếp theo.
| 1/9

Preview text:

1. Cách tính mức thuế khoán hộ kinh doanh?

Xin chào! Tôi có mở kinh doanh mặt hàng ăn uống, Luật sư cho tôi hỏi tôi cần phải nộp những laoij thuế nào ? Hiện tại cơ quan thuế đang thu của gia đình tôi là 390.000 đồng/tháng. Như vậy có đúng không ?

Mong luật sư giải đáp giúp tôi! Xin cảm ơn !

Trả lời:

Khi cá nhân, hộ gia đình kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh cá thể thì có ba loại thuế cần phải đóng, đó là: Thuế môn bài, Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân.

1.1 Mức thuế môn bài

Theo Khoản 1 Điều 3 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài:

"1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài.

2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm".

Như vậy gia đình annh chị có kinh doanh mặt hàng ăn uống doanh thu từ 100 đến 300 triệu /năm thì sẽ nộp thuế môn bài bậc 1 là 300.000 đồng/ năm.

1.2 Các trường hợp được miễn, giảm thuế khoán

Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán tạm ngừng kinh doanh (có thời hạn) gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến chi cục thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến chi cục thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 1 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 1 năm. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 2 năm.

Cá nhân kinh doanh không tiếp tục kinh doanh (ngừng kinh doanh không có thời hạn).

Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo mẫu số 01/MGTH (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) đến chi cục thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày thứ 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

1.3 Xác định thuế theo phương thức khoán

Với trường hợp hộ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán, việc tính thuế GTGT, thuế TNCN căn cứ như sau:

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn (đối với cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế).

Trên cơ sở mức doanh thu khoán do cá nhân kinh doanh tự khai; mức doanh thu khoán năm liền trước năm tính thuế; thông tin tại cơ sở dữ liệu riêng của từng địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá... Chi cục Thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để duyệt mức doanh thu khoán ổn định, gửi cho cá nhân kinh doanh và công khai theo quy định.

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Như vậy, ngành nghề kinh doanh của gia đình anh chị là dịch vụ ăn uống có bao thầu nguyên vật liệu tỷ lệ thuế xuất GTGT là 3 %, thuế TNCN là 1,5 %.. Mức thuế gia đình anh chị sẽ phải nộp sẽ bằng :

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

3 %

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

1.5 %

1.4 Khai và nộp thuế khoán

Cá nhân nộp thuế khoán thực hiện khai thuế khoán một năm một lần theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD tại chi cục thuế, nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh, hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô.

Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh) theo quý, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo với quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh: Cá nhân kinh doanh nộp tiền thuế khoán của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý. Với cá nhân kinh doanh có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

1.5 Chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh buộc bạn phải nộp hồ sơ khai thuế lên cơ quan thuế, tuy nhiên với dữ liệu bạn đưa ra thì từ khi bạn có được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bạn không hề lên cơ quan thuế do đó với hành vi này bạn sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

"Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).

d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.

9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này.

Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định. Cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế."

2. Mức thuế khoán đối với phòng khám răng hàm mặt

Tôi mở phòng khám răng hàm mặt nhỏ tại 1 ngõ thuộc địa bàn quận cầu giấy hn. tôi đang đóng mức thuế là : môn bài 1tr/năm - thuế quý là 1,2tr/quy. như vậy có đúng không? thuế quý là thuế tính như thế nào, tôi chỉ thực hiện khám chữa, không bán thuốc hay trang thiết bị. Thuế quý là thuế thu nhật cá nhân có phải không? và thuế thu nhập cá nhân được tính như thế nào( hiện tôi có 1 con nhỏ 3 tuổi) ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!!!

Luật sư tư vấn:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì ngành nghề kinh doanh của bạn là khám bệnh, chữa bệnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC:

"9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh. "

Căn cứ vào phụ lục I Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hộ, cá nhân kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT được phân vào hoạt động kinh doanh khác, với tỷ lệ thuế TNCN là 1% (Vì thuế GTGT thuộc đối tượng không chịu thuế). Vì vậy bạn chỉ cần nộp thuế GTGT khi doanh thu hàng tháng của bạn trên 8.400.000đồng.

.

Hoạt động kinh doanh khác

- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất GTGT 5%;

2%

1%

- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;

- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.

- Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT.

Công thức tính: Doanh thu tính thuế TNCN x 1%

Doanh thu tính thuế TNCN được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

"a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ."

Bạn dựa vào mức doanh thu thực tế của bạn xem cơ quan thuế khoán thuế cho bạn đã phù hợp với tình hình thực tế chưa.

Bạn lưu ý: Bạn không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN theo phương pháp khoán.

3. Có được thay đổi mức thuế khoán của hộ kinh doanh trong một năm?

Kính chào Luật Minh Khuê! Tôi có một cửa hàng kinh doanh tạp hóa, đăng ký hộ kinh doanh vào thời điểm tháng 2/2018. Hộ kinh doanh của tôi chủ yếu bán hàng cho các cá nhân, hộ gia đình nên không sử dụng hóa đơn. Ở quý 1 năm 2018, tôi phải đóng 150.000 VNĐ tiền thuế khoán/tháng.

Tuy nhiên, sang quý 2 năm 2018, cơ quan thuế lại yêu cầu tôi phải đóng 450.000 tiền thuế khoán/tháng và có giải thích rằng hộ kinh doanh của tôi đã đi vào hoạt động ổn định hơn so với thời gian trước nên thu thêm tiền thuế.

Vậy, tôi xin hỏi việc cơ quan thuế làm như vậy có đúng hay không? Cách tính thuế với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định như thế nào?

Trân trọng cảm ơn!

Luật Sư trả lời:

Căn cứ theo thông tin mà bạn cung cấp, ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh là bán lẻ các loại mặt hàng nên tỷ lệ tính thuế GTGT và thuế suất thuế TNCN quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC về thuế GTGT và thuế TNCN như sau:

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%;

- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

(Tỷ lệ trên được tính trực tiếp trên doanh thu cơ quan thuế khoán cho hộ kinh doanh).

Theo đó, các tính thuế sẽ được thực hiện theo công thức sau:

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Do tỷ lệ tính thuế là cố định, do đó số thuế phải nộp sẽ biến động theo mức doanh thu khoán của hộ kinh doanh. Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC:

"Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong một năm."

Hiện nay, việc xác định doanh thu khoán sẽ được xác điịnh bằng hai cách:

- Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD

- Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Căn cứ vào những nội dung trên, cơ quan thuế có quyền thực hiện ấn định thuế phải nộp với hộ kinh doanh bạn đang làm chủ tuy nhiên mức thuế khoán phải nộp phải được ấn định ổn định trong một năm. Tức là số thuế khoán phải nộp trong quý 1 phải giống với số thuế khoán phải nộp trong quý 2.

Tuy nhiên, có một số trường hợp cơ quan thuế có thể ấn định lại thuế trong năm theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC:

"Cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, địa điểm, ...) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh thu khoán, mức thuế khoán và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh cho thời gian còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu đã khoán. Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì thực hiện điều chỉnh bổ sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi."

Căn cứ vào quy định trên, để tăng mức thuế ấn định đối với hộ kinh doanh của bạn, cơ quan thuế cần phải tiến hành việc kiểm tra, thanh tra và phải có đủ căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên số với doanh thu đã khoán. Còn nếu không đủ điều kiện trên thì cơ quan thuế không được tăng mức thuế ấn định trong năm. Việc ấn định lại mức doanh thu khoán chỉ được thực hiện vào thời điểm cuối năm để làm căn cứ thu thuế cho năm tiếp theo.