BÀI TH O LU N
HC PHN: KINH T CHÍNH TR MÁC LÊNIN
Đề ế trườ tài: C c quyạnh tranh và độ n trong n n kinh t th ng
TRƯỜNG ĐẠ C THƯƠNG MẠI H I
VIN K TOÁN KIM TOÁN
HÀ N I, 2025
Ging viên : ThS.T ng Th ế Sơn
Thc hi n : Nhóm 6
Lp hc ph n : 251_RLCP1211_33
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT MÃ SINH VIÊN H TÊN NHIM V ĐÁNH GIÁ
1 24D290043 Phm Th M Tâm Ni dung
2 24D290149
Mai Th Thành ế Ni dung
3 24D290151
Hoàng Th Hoài Thu Ni dung
4 24D290046 Nh Minh Thu
Nhóm ng trưở
Thuyết trình
5 24D290152 Nguyn Th Thúy Ni dung
6 24D290047 Nguyn Th Anh Thư Ni dung
7 24D290101
Tưở ng Th Như Thương
PowerPoint
8 24D290158 Trn Thu Uyên Thuyết trình
9 24D290054 Trnh H i Y n ế Word
CNG HÒA XÃ H I CH NGHĨA VIỆT NAM
Độ c lp - T do H nh phúc
BIÊN B N H P NHÓM TH O LU N
(Ln 1)
Nhóm: 06 L p: 251_ RLCP1211_33
Thi gian: 20h ngày 15/11/2025
Địa điểm: Google meet
Thành ph n: Toàn b thành viên nhóm 6 h c ph n môn Kinh t chính tr Mác - ế
Lênin
Có m t: Đầy đủ 9/9 thành viên.
Vng m t: 0
Ni dung cuc h p:
- Chốt đề tài cho bài th o lu n và th ng nh t ch nh s ửa đề cương
- Phân chia nhi m v cho t ng thành viên
Kết lu n:
- Đã chốt được đề tài và tình hu ng nghiên c u c th
- Các thành viên th o lu ận tương đối sôi ni, tích cực đóng góp ý kiến và
nhn công vi c.
Cuc hp kết thúc vào 20 gi 45 phút cùng ngày.
Hà N i, ngày 15 tháng 11 năm 2025
Nhóm trưởng
(Ký, ghi rõ h và tên)
Thư Ký
(Ký, ghi rõ h và tên)
CNG HÒA XÃ H I CH NGHĨA VIỆT NAM
Độ c lp - T do H nh phúc
BIÊN B N H P NHÓM TH O LU N
(Ln 2)
Nhóm: 06 L p: 251_RLCP1211_33
Thi gian: 22h ngày 21/11/2025
Địa điểm: Google meet
Thành ph n: Toàn b thành viên nhóm 6 h c ph n môn Kinh t chính tr Mác ế
Lênin
Có m t: Đầy đủ 9/9 thành viên.
Vng m t: 0
Ni dung cuc h p:
- Cùng xem xét và ch nh s a bài nhóm
Kết lu n:
- Đã cùng xem xét và chỉnh sa bn word hoàn ch nh
- Các thành viên th o lu ận tương đối sôi ni, tích cực đóng góp ý kiến và
nhn công vi c.
Cuc hp kết thúc vào 23 gi cùng ngày.
Hà N i, ngày 21 tháng 11 năm 2025
Nhóm trưởng
(Ký, ghi rõ h và tên)
Thư Ký
(Ký, ghi rõ h và tên)
MC L C
LI M ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: SỞ ẠNH TRANH ĐỘ THUYT V C C QUYN
TRONG N N KINH T ............................................................................................... 2
1.1. C nh tranh c c quy n trong n n kinh t th ng. ...................... 2 ấp độ độ ế trườ
1.1.1. Độ ền, độ ền nhà nước quy c quy c và tác động của độc quyn ....................... 2
1.1.2. Quan h c nh tranh trong tr c quy n............................................ 5 ạng thái độ
1.2. Lý lu n c a V.I. Lênin v m kinh t c c quy c quy n các đặc điể ế ủa độ ền và độ
nhà nước trong nn kinh tế th trường tư bn ch nghĩa ...................................... 5
1.2.1. Lý lu n c a V.I. Lênin v m kinh t c c quy n ......................... 6 đặc điể ế ủa độ
1.2.2. lu n c a V.I. Lênin v m kinh t c c quy c trong đặc điể ế ủa độ ền nnướ
ch n ..................................................................................................... 7nghĩa tư bả
1.3. Bi u hi n m i c ủa độc quyền, độc quyền nhà nước trong điều kin ngày nay;
vai trò l ch s c a ch n ......................................................................... 8 nghĩa tư bả
1.3.1. Bi u hi n m i c n. ...................................................................... 8 ủa độc quy
1.3.2. Bi u hi n m i c i ch n. ................ 11 ủa độc quyền nhà nước dướ nghĩa tư bả
1.3.3. Vai trò l ch s c n. .......................................................... 12 a ch nghĩa tư bả
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THC TIN: THC TRNG CNH TRANH
CHỐNG ĐỘC QUY N TRONG N N KINH T TH TRƯỜNG C A VI T NAM
....................................................................................................................................... 15
2.1. Th c tr ng c nh tranh và ch c quy n t i Vi t Nam. .......................... 15 ống độ
2.1.1. S chuy n bi n v m t nh n th i v i c nh tranh ................................ 15 ế ức đố
2.1.2. Th ng c c quy n t i Vi t Nam hi n nay ...................... 16c tr ạnh tranh và độ
2.2. Các gi i pháp duy trì c nh tranh và ch c quy n. ................................ 19 ng đ
2.2.1. Nguyên nhân c a nh ng t n t i trong c nh tranh và ch ống độc quyn t i Vi t
Nam. ..................................................................................................................... 19
2.2.2. Bi n pháp duy trì c nh tranh và ki n. .............................. 20 ểm soát độc quy
KT LU N .................................................................................................................. 25
DANH M C TÀI LI U THAM KH O ................................................................... 27
1
LI M ĐẦU
Trong n n kinh t th ế trường vận hành theo cơ chế cung c u, c nh tranh luôn
yếu t mang tính quy lu t, gi vai trò như một động lực thúc đẩy s phát tri n b n v ng
ca m i ch th kinh doanh. C nh tranh không ch n s a các đơn thuầ ganh đua giữ
doanh nghi p nh m giành gi t th ph n, l i nhu n hay khách hàng, còn th hi n
to ra nh ng giá tr m i cho xã h i. Chính s hi n di n c a c ạnh tranh đã góp phần hình
thành m ng, minh b p ột môi trường kinh doanh năng đ ạch, trong đó các doanh nghiệ
buc ph i thích ng liên t ục để ng nhu c u ngày càng cao cđáp ứ a th trường.
Tuy nhiên, đi cùng vớ ạnh tranh nguy xuấ ện đội c t hin các biu hi c quyn
khi mt doanh nghip ho c m t nhóm doanh nghi p có kh năng chi phối, ki m soát
th trường áp đặt các điề ợi đố ới người tiêu dùng cũng như các đu kin bt l i v i th
khác. S t n t i c c quy n n ủa độ ếu không được qun lý phù h p có th d n méo mó ẫn đế
th trường, kìm hãm đổi m i sáng t o và làm suy gi m hi u qu phân b ngu n l c trong
nn kinh t . ế
Trong b i c nh toàn c u hóa m nh m hi n nay, Vi i ệt Nam đang ngày càng hộ
nhp sâu rng vào kinh t th giế ế i thông qua vi c k t các hi i t ế ệp định thương mạ
do, m r ng quan h h ợp tác và thu hút đầu tư nước ngoài. Điề ều cơ hộu này to ra nhi i
để doanh nghi c ti p c n th ệp trong nướ ế trưng r ng l ớn hơn, nhưng đồ ời cũng đặng th t
ra s c ép c nh tranh kh t v i các t c gia có ti m l nh. Bên c nh c li ập đoàn đa quố c m
đó, quá trình hiện đại hóa và chuyển đổi mô hình tăng trưởng đòi hỏi Nhà nước ph i xây
dng hoàn thi n h th ng pháp lu t v c nh tranh, nh m b ng kinh ằm đả ảo môi trư
doanh công b ng, h n ch l m d ng v th ế ế độc quyn và bo v quy n l i h p pháp c a
người tiêu dùng.
Chính v y, nghiên c u v c c quy n trong n n kinh t th ấn đề ạnh tranh đ ế
trường có ý nghĩa quan trọng không ch v m t lý lu n mà còn thi t th c trong th c ti n ế
qun ho ng kinh doanh. Vi c hi u rõ b n chạt độ ất, vai trò, chế tác động cũng
như cách thức kim soát s góp phn cng c nn tng cho s phát trin lành mnh, n
đị nh và hiu qu ca nn kinh tế Vi n hệt Nam trong giai đo i nh p hin nay.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUY T V C ẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUY N
TRONG N N KINH T
1.1. C nh tranh c c quy n trong n n kinh t th ng. ấp độ độ ế trườ
1.1.1. Độ ền, đ ền nhà nước và tác độ a độc quy c quy ng c c quyn
a. Nguyên nhân hình thành độc quyền và độc quyền nhà nước
Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền
* Độc quyền sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, khả năng thâu tóm
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, từ đó có khả năng định giá độc quyền và
thu lợi nhuận độc quyền cao. Trong nền kinh tế thị trường, độc quyền có thể hình thành
một cách tự nhiên hoặc do ý chí của nhà nước tạo ra các tổ chức độc quyền.
* Nguyên nhân chủ yếu hình thành độc quyền bao gồm:
Thứ nhất, do sự phát triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có quy mô lớn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tăng năng suất lao động
và giảm chi phí sản xuất.
Thứ hai, do cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản
hoặc bị thâu tóm, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất ngày càng lớn mạnh,
dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
Thứ ba, do các cuộc khủng hoảng kinh tế chu kỳ (như cuộc khủng hoảng năm
1873) làm phá sản hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng lại giúp các doanh nghiệp
lớn n tồn tại củng cố vị thế và phát triển hệ thống tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tập trung sản xuất và hình thành độc quyền.
Độc quyền nhà nước, nguyên nhân hình thành bản chất của độc quyền nhà
nước
* Độc quyền nhà nước một hình thức độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị
thế độc quyền trên cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền hoặc ở những lĩnh
vực trọng yếu, nhằm n định chế độ chính trị hội và phục vụ cho sự phát triển của -
chủ nghĩa bản. Bản chất của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản là sự thống
3
nhất giữa sức mạnh của các tổ chức độc quyền nhân với sức mạnh của bộ máy nhà
nước, nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền tư nhân tiếp tục duy trì, phát
triển chủ nghĩa tư bản.
* Nguyên nhân hình thành độc quyền nnước trong nền kinh tế thị trường
bản chủ nghĩa
Độc quyền nhà nước ra đời do những nguyên nhân chính sau:
Một là, sự tích tụ và tập trung vốn ngày càng lớn, cùng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất đã dẫn đến nhu cầu khách quan nhà nước phải can thiệp để điều tiết
sản xuất phân phối tại một trung tâm thống nhất, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa
tính xã hội hóa ngày càng cao của sản xuất với chế độ chiếm hữu nhân bản chủ
nghĩa. Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội các ngành hạ tầng kinh tế
xã hội quan trọng (giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học...) đòi hỏi đầu
lớn thu hồi vốn chậm, nên các tổ chức độc quyền nhân không muốn hoặc không
đủ khả năng đầu tư, buộc nhà nước phải đứng ra đảm nhận, quản lý các ngành này.
Ba là, sự thống trị của độc quyền tư nhân làm gia tăng phân hoá giàu - nghèo
các mâu thuẫn hội, đòi hỏi nhà nước phải các chính sách hội để xoa dịu mâu
thuẫn, duy trì ổn định chính trị - hội.
Bốn là, trong bối cảnh xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, độc quyền n
nước được hình thành để tăng cường sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền
nhân và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trên thị trường thế giới, đòi hỏi sự can thiệp và
điều tiết của nhà nước vào quan hệ kinh tế quốc tế.
* Bản chất của độc quyền nhà nước
Độc quyền nhà ớc trong chủ nghĩa bản sự thống nhất về chính trị - kinh
tế giữa sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước, nhằm
tăng cường sức mạnh của các tổ chức độc quyền, duy trì và phát triển chủ nghĩa tư bản.
Nó làm cho bộ máy nhà nước ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
4
b. Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường
Độc quyền, độc quyền nhân hay độc quyền nhà nước, đều tác động
hai mặt: tích cực và tiêu cực đối với nền kinh tế thị trường.
Tác động tích cực
Thứ nhất, độc quyền tạo ra khả ng tập trung các nguồn lực lớn, đặc biệt
nguồn lực tài chính, vào nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật. -
Điều này thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, tạo ra những thành tựu mới, đóng vai trò quan
trọng trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất.
Thứ hai, nhờ tập trung sản xuất với quy lớn, độc quyền ưu thế trong việc
áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật hiện đại. Điều này giúp làm tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh.
Thứ ba, độc quyền tạo ra sức mạnh kinh tế to lớn trong tay các tổ chức độc quyền.
Sức mạnh này góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng tập trung sản xuất,
quy lớn hiện đại, đồng thời tạo ra điều kiện đầu vào các lĩnh vực kinh tế trọng
tâm, mũi nhọn.
Tác động tiêu cực
Thứ nhất, độc quyền làm cho cạnh tranh không hoàn hảo y thiệt hại cho
người tiêu dùng cũng như toàn hội. Do vị thế thống trị mục đích lợi nhuận độc
quyền cao, các tổ chức độc quyền áp đặt giá bán hàng hóa cao giá mua thấp, thực
hiện sự trao đổi không ngang giá và hạn chế lưu thông hàng hóa.
Thứ hai, độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã
hội. Mặc khả ng tạo ra nguồn lực lớn cho nghiên cứu, phát minh khoa học,
nhưng các tổ chức độc quyền có thể không tích cực thực hiện công việc này nếu việc đó
không ph ục vụ trực tiếp cho lợi ích và vị thế độc quyền của họ.
Thứ ba, độc quyền, đặc biệt độc quyền nhà nước khi bị chi phối bởi lợi ích
nhóm cục bộ, có thể làm trầm trọng thêm sự phân hoá giàu nghèo. Với địa vị thống trị -
5
kinh tế, độc quyền có khả năng can thiệp vào các lĩnh vực chính trị, xã hội, phục vụ cho
mục đích lợi ích nhóm độc quyền thay vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
1.1.2. Quan h c nh tranh trong tr c quy n ạng thái độ
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng sự xuất hiện của độc quyền không
thủ tiêu cạnh tranh, trái lại còn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng gay gắt hơn. Trong
nền kinh tế thị trường, độc quyền và cạnh tranh luôn có mối quan hệ qua lại phức tạp.
Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa
các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa mà còn có thêm ba loại cạnh tranh giữa các
tổ chức độc quyền.
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc
quyền. Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối, thậm chí loại bỏ các doanh
nghiệp ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu đầu vào,
độc quyền phương tiện vận tải, độc quyền tín dụng...
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau, diễn ra dưới nhiều hình
thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền cùng ngành, kết thúc bằng một sự thoả hiệp
hoặc bằng sự phá sản của một bên cạnh tranh; hay cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
khác ngành có liên quan với nhau về nguồn lực đầu vào.
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những doanh nghiệp tham
gia các tổ chức độc quyền cũng thể cạnh tranh với nhau để giành lợi thế trong hệ
thống. Các thành viên trong các tổ chức độc quyền cũng thể cạnh tranh nhau để chiếm
tỷ lệ cổ phần khống chế, từ đó chiếm địa vị chi phối và phân chia lợi ích có lợi hơn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn cùng tồn tại
song hành với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh mức độ độc quyền hóa phụ
thuộc vào hoàn cảnh cthể của mỗi nền kinh tế thị trường khác nhau.1.2. luận của
V.I. Lênin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc quyền nhà ớc trong nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa
6
1.2.1. Lý lu n c a V.I. Lênin v m kinh t c c quy n đặc điể ế ủa độ
a. Các t ch c quy n có quy mô tích tức độ và t n l n ập trung tư bả
Theo Lênin, độ ủa bảc quyn hình thành t s tích t tp trung ln c n. Khi
mt ph n l n ngu n l c kinh t c t p trung vào tay m t s ít t ế đượ ập đoàn lớn, ngân hàng
tài phi t, các doanh nghi p nh v a d n b lo i kh i th s c trường do không đ
cạnh tranh. Điề ẫn đế ập đoàn chiếm ưu thế ệt đu này d n vic mt s t tuy i trong các
ngành công nghi p quan tr ng, ki m soát s ản lượng, giá c định hướng phát tri n c a
ngành. Ví d n hình là ngành thép và d u m châu Âu cu i th k XIX, khi m t s điể ế
tp n thđoàn lớ ng tr th trường và các doanh nghip nh b sát nhp ho c phá s n.
b. S c mnh ca các t ch c quy n tài chính h th ức độ ền do bả ng tài
phit chi phi
Lênin nh n m nh r ng s c m nh kinh t c a các t ch c quy n không ch d a vào ế ức độ
quy mô s n xu ất mà còn do tư bn tài chính, s k t h p gi a ngân hàng và công nghi p, ế
cùng v i h th ng tài phi t, t c là liên minh gi a các t ập đoàn lớn. S ph i h p này giúp
h ki m soát ngu n v n, tín d u ti t s ng giá c , t ụng, điề ế ản lượ đó thao túng th
trườ ng m t cách có h th ng. H qu là c nh tranh t do gi a các doanh nghi p nh suy
gim, quy n l c kinh t t ế p trung vào tay m t nhóm nh , t o ra s c ng lâu dài ảnh hưở
và m nh m i v i n n kinh t qu c dân. Minh ch ng là các trust l n đố ế M cu i th k ế
XIX như Standard Oil hay Carnegie Steel, nơi ngân hàng công nghi ợp tác đểp h
kim soát toàn b ngành ngh .
c. Xu t kh n tr thành phẩu tư bả bi n ế
Trong giai đoạn độ ập đoàn lớc quyn, các t n không ch xut khu hàng hóa
còn xu t kh ẩu tư bả ức là đầu tư vốn vào c nướn, t c khác nh m tìm ki m l i nhu n cao ế
hơn. Khi thị ội địa đã bão hòa, việc đầu ra nướ ột đặ trường n c ngoài tr thành m c
trưng bả nghĩa bản độ ập đoàn mởn ca ch c quyn. Hành vi này giúp t rng th
trườ ng tiêu th, kim soát ngu n nguyên liu chiến lược, đ ng thời tăng sức mnh kinh
tếchính tr ca t m vi qu c t . dập đoàn trên phạ ế c th các t ập đoàn châu Âu
và M u i th k XIX. đầ tư vào thuộc địa châu Phi và châu Á cu ế
7
d. Cạnh tranh để phân chia th trường thế gii là tt yếu
Lênin ch ra r ng, khác v n ch n t c ới giai đoạ nghĩa tư bả do, trong giai đoạn độ
quyn, c nh tranh n a gi nh tranh qu ội đị ảm nhưng cạ c t l i trế n gay g t. Các t p
đoàn lớ ếm lĩnh thịn tìm cách chi trưng thế gii, kim soát nguyên liu các ngành
công nghi p chi c. Vi c này d n t i s phân chia khu v c tiêu th toàn c u gi a ến lượ
các t ng th t qu c t gián ti y u nh m ập đoàn, đồ ời hình thành các xung độ ế ếp, nhưng chủ ế
bo v l i ích kinh t m r ng quy n l c. Cu c phân chia thu a châu Phi ế ộc đị
châu Á cu i th k XIX là minh ch ng cho quá trình này. ế ng sinh độ
e. Lôi kéo và thúc đẩy các chính ph tham gia phân đnh khu v c lãnh th nh
hưởng
Lênin nh n m nh r ng các t c quy ng t i chính sách c a nhà ập đoàn độ ền thường tác độ
nước để ệc phân đ bo v m rng li ích kinh tế. H lôi kéo chính ph trong vi nh
khu v c ng, thi t l p liên minh chính tr kinh t , áp d ng các bi n pháp ngo i ảnh hưở ế ế
giao và quân s nh m gi ảm xung đột tr c ti p và b o v l i nhu u này th hi n rõ ế ận. Điề
trong các cu c c nh tranh giành thu a gi ng qu c châu Âu cu i th k ộc đị ữa các cườ ế
XIX, nơi lợ ập đoàn đượ thông qua chính sách nhà nưi ích kinh tế ca các t c bo v c.
1.2.2. lu n c a V.I. Lênin v m kinh t c c quy c trong đặc điể ế ủa độ ền nhà nướ
ch n nghĩa tư bả
a. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
Lênin chỉ ra rằng trong giai đoạn độc quyền phát triển, sự liên kết chặt chẽ
giữa các tập đoàn kinh tế lớn bộ máy nhà nước, đặc biệt về mặt nhân sự. Những người
điều hành các tập đoàn lớn thường có quan hệ mật thiết với giới lãnh đạo chính trị, một
số thậm chí đảm nhiệm chức vụ trong bộ máy nhà nước. Sự kết hợp này tạo ra khả năng
điều tiết kiểm soát nền kinh tế theo lợi ích của nhóm tài phiệt, đồng thời bảo vệ tập
đoàn khỏi các cạnh tranh không mong muốn và pháp lý. Ví dụ minh họa là mối quan hệ
giữa các tập đoàn công nghiệp và ngân hàng lớn với chính quyền Mỹ cuối thế kỷ XIX,
khi luật pháp và chính sách được thiết kế phù hợp để bảo vệ các trust.
8
b. Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
Lênin nhấn mạnh rằng độc quyền nhà nước không chỉ sự kết hợp giữa bản
tư nhân và nhà nước mà còn đi kèm với sự mở rộng sở hữu nhà nước trong nền kinh tế.
Nhà nước tham gia trực tiếp vào sản xuất quản các ngành then chốt, đặc biệt
những ngành liên quan đến năng lượng, giao thông, viễn thông và tài chính, nhằm kiểm
soát các nguồn lực chiến lược. Sở hữu nhà nước phát triển đồng thời với sự tích tụ
bản, giúp nhà nước vừa khả năng thu lợi nhuận, vừa kiểm soát điều chỉnh hoạt
động kinh tế của các tập đoàn nhân. Minh chứng điển hình là các ngành đường sắt,
viễn thông năng lượng châu Âu Mỹ trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX, nơi nhà nước nắm giữ cổ phần lớn hoặc trực tiếp quản lý các ngành trọng điểm.
c. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế
Một đặc điểm quan trọng khác theo Lênin là độc quyền nhà nước trở thành công
cụ điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc kiểm soát các ngành quan trọng, nhà nước
thể tác động đến giá cả, sản lượng và phân phối nguồn lực trong nền kinh tế, đồng thời
hạn chế các rủi ro từ cạnh tranh quá mức giữa các tập đoàn nhân. Độc quyền nhà nước
giúp ổn định thị trường, bảo đảm lợi ích quốc gia và củng cố quyền lực chính trị, đồng
thời phối hợp với các tập đoàn tư nhân để duy trì sức mạnh kinh tế tập trung. Ví dụ minh
họa việc nhà nước Đức Pháp trong cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX điều tiết các -
ngành năng lượng và giao thông, vừa hỗ trợ phát triển công nghiệp vừa đảm bảo lợi ích
chính trị – kinh tế.
1.3. Bi u hi n m i c c quy c quy u ki n ngày nay; ủa độ ền, độ ền nhà nước trong điề
vai trò l ch s c a ch n nghĩa tư bả
1.3.1. Bi u hi n m i c c quy n. ủa độ
a. Biểu hiện mới của tích tụ và tập trung tư bản
Ngày nay , đặc điểm tập trung sản xuất và tổ chức độc quyền có những biểu hiện
mới, đó là sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của
9
các xí nghiệp vừa và nhỏ. Sư phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ đã -
hình thành nên những sự liên kết độc quyền theo 2 chiều: chiều dọc chiều ngang,
cả trong ngoài nước. Những hình thức tổ chức độc quyền mới ra đời : các Concern
và các conglomerate.
Concern
Là tổ chức độc quyền đa ngành, gồm hàng trăm xí nghiệp ở nhiều nước . Nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến độc quyền do cạnh tranh gay gắt đặc biệt hình thức độc
quyền đa ngành ra đời để đối phó với luật chống độc quyền ở các nước bản chủ nghĩa.
Conglomerate
Là sự kết hợp của hàng chục hãng vừa và nhỏ không có sự liên quan trực tiếp về
sản xuất hay dịch vcho sản xuất. Mục đích chủ yếu của tổ chức y thu lợi nhuận
từ kinh doanh chứng khoán. Chính vì thế, đa phần các conglomerate dễ bị phá sản nhanh
hoặc chuyển sang tổ chức Concern. Thế nhưng một bộ phận các conglomerate vẫn tồn
tại vững chắc bằng cách hoạt động trong lĩnh vực tài chính.
Bên cạnh các tổ chức độc quyền lớn, nhiều doanh nghiệp vừa nhỏ ngày càng
phát triển. Điều này xuất phát từ việc ứng dụng khoa học công nghệ giúp chuyên môn
hóa sâu hình thành hệ thống gia ng, khiến các doanh nghiệp nhỏ phụ thuộc vào các
concern và conglomerate. Thông qua hợp tác với doanh nghiệp nhỏ, các tập đoàn độc
quyền có thể mở rộng kiểm soát sản xuất và công nghệ. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa
nhỏ cũng những lợi thế riêng như linh hoạt trước biến động thị trường, dám đầu
tư vào ngành mới có tính rủi ro, dễ đổi mới thiết bị với chi phí thấp và có khả năng sản
xuất hàng chất lượng cao trong điều kiện hạn chế.
Độc quyền hiện cũng xuất hiện ở các nước đang phát triển do sự thâm nhập mạnh
của các công ty xuyên quốc gia vào các nước đang phát triển và sự ứng dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại. Trong bối cảnh quốc tế hóa, các tổ chức độc quyền ngày
càng mở rộng phạm vi hoạt động, trở thành những công ty xuyên quốc gia và liên minh
với nhà nước hình thức chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
10
b. Biểu hiện về vai trò của tư bản tài chính trong các tập đoàn độc quyền
Từ cuối thế kỷ XX, bản tài chính có nhiều biến đổi do tác động của khoa học
công nghệ hiện đại, làm xuất hiện các ngành kinh tế mới như phần mềm, dịch vụ hay
bảo hiểm, đồng thời mrộng phạm vi liên kết vào nhiều lĩnh vực theo hình tổ hợp
phức tạp. chế tham dự trong các công ty cũng thay đổi khi cổ phiếu mệnh giá nhỏ
được phát hành rộng i, dẫn đến sự hình thành “chế độ tham dự” và “chế độ ủy nhiệm”,
trong đó các đại cổ đông quyết định hướng hoạt động thay cho nhiều công ty cổ phần.
Để thích ứng với quá trình quốc tế hóa, các tập đoàn tài chính lập ngân hàng đa quốc
gia, điều tiết hoạt động của các concern conglomerate trên phạm vi thế giới, qua đó
hình thành những trung tâm tài chính quốc tế kết quả hoạt động của các tập đoàn tài
chính quốc tế.
c. Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
Thứ nhất, những thập kỷ gần đây đại bộ phận dòng đầu chảy qua lại giữa các
nước bản phát triển với nhau. Đó chính do các ớc phát triển đã phát triển các
ngành có hàm lượng KH KT cao và hàm ợng vốn lớn nên thu lại được lợi nhuận cao.-
Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn, trong đó các công ty xuyên
quốc gia vai trò càng lớn trong xuất khẩu bản, đặc biệt đầu trực tiếp nước
ngoài. Hơn thế nữa, nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản đã xuất hiện từ các nước đang phát
triển.
Thứ ba, sự đan xen giữa xuất khẩu bản xuất khẩu hàng hóa tăng lên.Ví dụ
như xuất hiện những hình thức đầu mới: xây dựng chuyển giao (BOT), -kinh doanh-
xây dựng chuyển giao (BT),...-
Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ
dần và nguyên tắc cùng có lợi.
d. Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc
quyền
11
Ngày nay, sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền những
biểu hiện mới dưới tác động của xu hướng quốc tế hóa toàn cầu hóa kinh tế. Sức
mạnh và phạm vi hoạt động của các công ty xuyên quốc gia ngày càng lớn, thúc đẩy quá
trình phân chia và ảnh hưởng kinh tế giữa các khu vực. Cùng với đó, xu hướng khu vực
hóa diễn ra mạnh mẽ, thể hiện qua việc hình thành các liên minh kinh tế như EU,
NAFTA, OPEC hay MERCOSUR, ng như nhiều khu vực mậu dịch tự do và liên minh
thuế quan khác. bản độc quyền quốc tế đang chi phối quá trình toàn cầu hóa thông
qua các tổ chức kinh tế quốc tế và đồng thời hạn chế sự phát triển độc lập của các khối
khu vực.
e. Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự chi phối của các
tập đoàn độc quyền
Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc bản vẫn tiếp tục dưới
những hình thức cạnh tranh thống trị mới. Mặt khác, sự phân chia lãnh thổ thế giới
lại được thay thế bằng những cuộc chiến tranh thương mại, sắc tộc, tôn giáo đứng
sau những cuộc đụng độ đó chính là các cường quốc tư bản.
1.3.2. Bi u hi n m i c c quy i ch n. ủa độ ền nhà nước dướ nghĩa tư b
a. Những biểu hiện mới về cơ chế quan hệ nhân sự
Sự phát triển của trình độ dân trí và quy luật cạnh tranh của ngày nay đã dẫn đến
sự thay đổi về quan hệ nhân sự trong bộ máy chính quyền nhà nước. Thể chế đa nguyên
đa nguyên trong phân chia quyền lực nhà nước trở thành phổ biến. Trong nhiều trường
hợp, trọng tâm quyền lực nhà nước lại thuộc về một thế lực trung dung vị thế n
bằng giữa các thế lực đối địch nhau.
b. Những biểu hiện mới về sở hữu nhà nước
Vai trò của đầu nhà nước để khắc phục những chi phí tốn kém trong nghiên
cứu khoa học bản, trong xây dựng kết cấu hạ tầng giải quyết các nhu cầu mang
tính hội ngày càng tăng các nước bản phát triển. Nhà nước dùng ngân sách để
tạo nên những cơ sở vật chất, gánh chịu rủi ro lớn,...
12
Nhà nước sản hiện đại nhân tố quyết định sự ổn định kinh tế thông
qua thu-chi ngân sách, kiểm soát lãi suất,...Ví dụ : Ngày 28/2/2009 Chính phủ Mỹ nâng
cổ phần nắm giữ trong Citigroup lên 36%. Citigroup đã được Chính phủ Mỹ bơm cho
45 tỷ USD và bảo lãnh cho 301 tỷ USD tài sản độc hại. Đổi lại, chính phủ Mỹ đã kiểm
soát gần 80% mức cổ phần.
c. Biểu hiện mới trong vai trò công cụ điều tiết kinh tế của độc quyền nhà nước
Độc quyền nhà nước trong kinh tế tư bản chủ nghĩa tập trung vào một số lĩnh vực
hạn chế. Về chính trị, nhà nước và nghị viện tư sản vận hành như một công ty cổ phần,
trong đó các đảng phái tham gia nhưng quyền lực thực tế vẫn thuộc về giai cấp sản
độc quyền. Điều này giúp giảm bớt đấu tranh giai cấp ổn định hội, nhưng khi
quyền lực tư sản bị đe doạ có thể dẫn đến giải tán chính phủ, ban bố nh trạng khẩn cấp
hoặc đảo chính (như Chile 1973, Nga 1993).
Bên cạnh đó, viện trợ ưu đãi từ nhà ớc và nước ngoài ngày càng tăng, trở thành
công cụ điều tiết kinh tế. Việc giao cho các tập đoàn độc quyền thực hiện các dự án viện
trợ tạo hội lợi ích lớn. Viện trợ được xem “phương thuốc cứu nguy” giúp xử
ng tồn, ng nghệ lỗi thời hay khủng hoảng kinh tế, nhưng cũng mang lại sức ép
ảnh hưởng đối với nước nhận viện trợ.
1.3.3. Vai trò l ch s c a ch n. nghĩa tư bả
a. Vai trò tích cực của chủ nghĩa tư bản
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng: CNTB đã thúc đẩy quá trình
phát triển từ kỹ thuật thủ công sang khí hóa, tự động hóa, tin học hóa... giúp giải
phóng sức lao động và đóng góp lớn vào các cuộc cách mạng công nghiệp, chuyển nền
kinh tế sang Kỷ nguyên Kinh tế tri thức.
Chuyển nền sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại: Thông qua chế thị trường
và cạnh tranh, CNTB đã kích thích cải tiến kỹ thuật, tập trung sản xuất quy mô lớn, hiện
đại, và có năng suất cao.
13
Thực hiện hội hóa sản xuất: CNTB thúc đẩy sự phân công lao động hội
rộng rãi sâu sắc, chuyên môn hóa hợp tác lao động, liên kết các đơn vị kinh tế
thành một hệ thống hội thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền
sản xuất xã hội.
b. Những giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn tập trung chủ yếu vì lợi ích của
giai cấp tư sản
Mục đích sản xuất không lợi ích đại đa số: Mục đích của nền sản xuất bản
chủ nghĩa nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho thiểu số giai cấp sản (đặc biệt bản
độc quyền, bản tài chính), không phải lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân
lao động. Trong chủ nghĩa tư bản hiện đại, liệu sản xuất tập trung chủ yếu vào tay các
tập đoàn độc quyền. Với mục đích lợi nhuận tối đa, các tập đoàn này luôn áp đặt giá
cao, mua rẻ bán đắt, đồng thời chi phối hoạt động nghiên cứu sáng chế để duy tr ì
vị thế độc quyền. Điều này giúp chủ nghĩa bản khả năng kìm hãm khủng hoảng,
phát triển nhanh đạt tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều giai đoạn. Xu thế phát triển
nhanh của nền kinh tế biểu hiện chỗ: Trong nền kinh tế bản chủ nghĩa thế giới đã
xuất hiện thời kỳ tăng trưởng với tốc độ cao hiếm thấy. Còn xu thế trì trệ của nền kinh
tế hay xu thế kìm hãm đã tạo ra những nhân tố ngăn cản sự tiến bộ kỹ thuật.
Chủ nghĩa tư bản đã và đang tiếp tục tham gia gây ra chiến tranh và xung đột
nhiều nơi trên thế giới
sự tồn tại, phát triển, các ờng quốc bản ra sức chiếm lĩnh thuộc địa, chiếm
lĩnh thị trường, phân chia lãnh thổ, thị trường thế giới. Hơn thế nữa, do sự phát triển
không đều về kinh tế và chính trị của các ớc bản. Đó chính nguyên nhân chính
dẫn đến hai cuộc chiến tranh Thế giới thứ nhất thứ hai. Hiện nay trên thế giới hàng
chục cuộc chiến tranh cục bộ, chiến tranh khu vực, sắc tộc,...gián tiếp đằng sau đó
“bàn tay” của các cường quốc tư bản.
Sự phân hóa giàu nghèo trong lòng các nước tư bản và có xu hướng ngày càng -
sâu sắc
14
Phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc:CNTB hình thành thông qua quá trình
tích lũy nguyên thủy (thường dùng "bạo lực" để tước đoạt người sản xuất nhỏ).Sự tích
lũy và tập trung tư bản liên tục làm tăng thu nhập của giai cấp tư sản và giảm tương đối
thu nhập của giai cấp công nhân, khiến khoảng cách giàu nghèo ngày càng sâu sắc ngay
trong lòng các nước tư bản.Trên phạm vi toàn cầu, các cường quốc tư bản giàu lên nhanh
chóng trong khi các nước đang phát triển chìm sâu trong đói nghèo, thể hiện sự bất bình
đẳng toàn cầu.
Nguy Chiến tranh Xung đột: Bản chất của CNTB (dựa trên chiếm hữu
nhân sự phát triển không đều giữa các nước bản) nguyên nhân chính dẫn đến
hai cuộc Chiến tranh thế giới và hàng trăm cuộc xung đột, chiến tranh lạnh, chiến tranh
thương mại khác trên thế giới.
15
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THC TIN: TH C TR NG C NH TRANH VÀ
CHỐNG ĐỘC QUY N TRONG N N KINH T TH TRƯỜNG C A
VIT NAM
2.1. Th c tr ng c nh tranh và ch c quy n t i Vi t Nam. ống độ
2.1.1. S chuy n bi n v m t nh n th i v i c nh tranh ế ức đố
Sau khi đất nước thống nhất, Việt Nam bước vào giai đoạn tái thiết với mục tiêu
xây dựng nền kinh tế ổn định, phát triển hướng tới xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên,
hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, phù hợp trong thời chiến, lại bộc lộ hạn chế
trong thời bình: doanh nghiệp thiếu tự chủ, phthuộc vào chỉ tiêu nh chính, ít động
lực nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm kém và không đáp ứng nhu cầu thị trường.
Khi kinh tế thế giới biến đổi nhanh và đời sống nhân dân nâng cao, mô hình này trở nên
trì trệ, kìm hãm sáng tạo và lãng phí nguồn lực xã hội.
Chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giúp giải phóng sức
sản xuất, khuyến khích doanh nghiệp tự chủ chủ động tìm kiếm cơ hội, nâng cao hiệu
quả kinh tế hội. Cạnh tranh trở thành quy luật tất yếu, buộc doanh nghiệp liên tục -
đổi mới, tối ưu chi phí, cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, cạnh tranh cũng tiềm ẩn rủi ro khi một số chủ thể lợi dụng vị thế độc
quyền, gian lận hay y thiệt hại cho đối thủ. vậy, nhận thức đúng về cạnh tranh
động lực nâng cao hiệu quả, không phải triệt tiêu lẫn nhau trở nên quan trọng. Việt -
Nam đã dần hoàn thiện hệ thống pháp luật cạnh tranh, đồng thời Nhà nước giữ vai trò
điều tiết để hạn chế hành vi tiêu cực, ổn định thị trường và bảo vệ lợi ích cộng đồng.
Nhờ đó, i trường kinh doanh ngày càng lành mạnh, tạo nền tảng cho phát
triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới.

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIN K TOÁN KIM TOÁN
BÀI THO LUN
HC PHN: KINH T CHÍNH TR MÁC LÊNIN
Đề tài: Cạnh tranh và độc quyn trong nn kinh tế th trường Ging viên
: ThS.Tng Thế Sơn
Thc hin : Nhóm 6
Lp hc phn : 251_RLCP1211_33 HÀ NI, 2025
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ STT MÃ SINH VIÊN H TÊN
NHIM V ĐÁNH GIÁ 1 24D290043 Phạm Thị Mỹ Tâm Nội dung 2 24D290149 Mai Thế Thành Nội dung 3 24D290151 Hoàng Thị Hoài Thu Nội dung trưở 4 24D290046 Nhữ Minh Thu Nhóm ng Thuyết trình 5 24D290152 Nguyễn Thị Thúy Nội dung 6 24D290047 Nguyễn Thị Anh Thư Nội dung 7 24D290101
Tưởng Thị Như Thương PowerPoint 8 24D290158 Trần Thu Uyên Thuyết trình 9 24D290054 Trịnh Hải Yến Word
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do Hnh phúc
BIÊN BN HP NHÓM THO LUN (Ln 1)
Nhóm: 06 Lp: 251_ RLCP1211_33
Thi gian: 20h ngày 15/11/2025
Địa điểm: Google meet
Thành phn: Toàn bộ thành viên nhóm 6 học phần môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Có mt: Đầy đủ 9/9 thành viên.
Vng mt: 0
Ni dung cuc hp:
- Chốt đề tài cho bài thảo luận và thống nhất chỉnh sửa đề cương
- Phân chia nhiệm vụ cho từng thành viên
Kết lun:
- Đã chốt được đề tài và tình huống nghiên cứu cụ thể
- Các thành viên thảo luận tương đối sôi nổi, tích cực đóng góp ý kiến và nhận công việc.
Cuộc họp kết thúc vào 20 giờ 45 phút cùng ngày.
Hà Ni, ngày 15 tháng 11 năm 2025 Nhóm trưởng Thư Ký (Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do Hnh phúc
BIÊN BN HP NHÓM THO LUN (Ln 2)
Nhóm: 06 Lp: 251_RLCP1211_33
Thi gian: 22h ngày 21/11/2025
Địa điểm: Google meet
Thành phn: Toàn bộ thành viên nhóm 6 học phần môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Có mt: Đầy đủ 9/9 thành viên.
Vng mt: 0
Ni dung cuc hp:
- Cùng xem xét và chỉnh sửa bài nhóm
Kết lun:
- Đã cùng xem xét và chỉnh sửa bản word hoàn chỉnh
- Các thành viên thảo luận tương đối sôi nổi, tích cực đóng góp ý kiến và nhận công việc.
Cuộc họp kết thúc vào 23 giờ cùng ngày.
Hà Ni, ngày 21 tháng 11 năm 2025 Nhóm trưởng Thư Ký (Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)
MC LC
LI M ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYT V CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYN
TRONG N
N KINH T ............................................................................................... 2
1.1. Cnh tranh cấp độ độc quyn trong nn kinh tế th trường. ...................... 2
1.1.1. Độc quyền, độc quyền nhà nước và tác động của độc quyền ....................... 2
1.1.2. Quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền............................................ 5
1.2. Lý lun ca V.I. Lênin v các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc quyn
nhà nước trong nn kinh tế th trường tư bản ch nghĩa ...................................... 5
1.2.1. Lý luận của V.I. Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền ......................... 6
1.2.2. Lý luận của V.I. Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong
chủ nghĩa tư bản ..................................................................................................... 7
1.3. Biu hin mi của độc quyền, độc quyền nhà nước trong điều kin ngày nay;
vai trò l
ch s ca ch nghĩa tư bản ......................................................................... 8
1.3.1. Biểu hiện mới của độc quyền. ...................................................................... 8
1.3.2. Biểu hiện mới của độc quyền nhà nước dưới chủ nghĩa tư bản. ................ 11
1.3.3. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản. .......................................................... 12
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THC TIN: THC TRNG CNH TRANH VÀ
CH
ỐNG ĐỘC QUYN TRONG NN KINH T TH TRƯỜNG CA VIT NAM
....................................................................................................................................... 15

2.1. Thc trng cnh tranh và chống độc quyn ti Vit Nam. .......................... 15
2.1.1. Sự chuyển biến về mặt nhận thức đối với cạnh tranh ................................ 15
2.1.2. Thực trạng cạnh tranh và độc quyền tại Việt Nam hiện nay ...................... 16
2.2. Các gii pháp duy trì cnh tranh và chống độc quyn. ................................ 19
2.2.1. Nguyên nhân của những tồn tại trong cạnh tranh và chống độc quyền tại Việt
Nam. ..................................................................................................................... 19
2.2.2. Biện pháp duy trì cạnh tranh và kiểm soát độc quyền. .............................. 20
KT LUN .................................................................................................................. 25
DANH MC TÀI LIU THAM KHO ................................................................... 27
LI M ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế cung – cầu, cạnh tranh luôn là
yếu tố mang tính quy luật, giữ vai trò như một động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững
của mọi chủ thể kinh doanh. Cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự ganh đua giữa các
doanh nghiệp nhằm giành giật thị phần, lợi nhuận hay khách hàng, mà còn thể hiện ở
tạo ra những giá trị mới cho xã hội. Chính sự hiện diện của cạnh tranh đã góp phần hình
thành một môi trường kinh doanh năng động, minh bạch, trong đó các doanh nghiệp
buộc phải thích ứng liên tục để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Tuy nhiên, đi cùng với cạnh tranh là nguy cơ xuất hiện các biểu hiện độc quyền
– khi một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp có khả năng chi phối, kiểm soát
thị trường và áp đặt các điều kiện bất lợi đối với người tiêu dùng cũng như các đối thủ
khác. Sự tồn tại của độc quyền nếu không được quản lý phù hợp có thể dẫn đến méo mó
thị trường, kìm hãm đổi mới sáng tạo và làm suy giảm hiệu quả phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội
nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại tự
do, mở rộng quan hệ hợp tác và thu hút đầu tư nước ngoài. Điều này tạo ra nhiều cơ hội
để doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, nhưng đồng thời cũng đặt
ra sức ép cạnh tranh khốc liệt với các tập đoàn đa quốc gia có tiềm lực mạnh. Bên cạnh
đó, quá trình hiện đại hóa và chuyển đổi mô hình tăng trưởng đòi hỏi Nhà nước phải xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về cạnh tranh, nhằm đảm bảo môi trường kinh
doanh công bằng, hạn chế lạm dụng vị thế độc quyền và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng.
Chính vì vậy, nghiên cứu vấn đề cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị
trường có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt lý luận mà còn thiết thực trong thực tiễn
quản lý và hoạt động kinh doanh. Việc hiểu rõ bản chất, vai trò, cơ chế tác động cũng
như cách thức kiểm soát sẽ góp phần củng cố nền tảng cho sự phát triển lành mạnh, ổn
định và hiệu quả của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hiện nay. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYT V CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYN
TRONG NN KINH T
1.1. Cnh tranh cấp độ độc quyn trong nn kinh tế th trường.
1.1.1. Độc quyền, độc quyền nhà nước và tác động của độc quyn
a. Nguyên nhân hình thành độc quyền và độc quyền nhà nước
Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền
* Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, từ đó có khả năng định giá độc quyền và
thu lợi nhuận độc quyền cao. Trong nền kinh tế thị trường, độc quyền có thể hình thành
một cách tự nhiên hoặc do ý chí của nhà nước tạo ra các tổ chức độc quyền.
* Nguyên nhân chủ yếu hình thành độc quyền bao gồm:
Thứ nhất, do sự phát triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có quy mô lớn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tăng năng suất lao động
và giảm chi phí sản xuất.
Thứ hai, do cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản
hoặc bị thâu tóm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất ngày càng lớn mạnh,
dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
Thứ ba, do các cuộc khủng hoảng kinh tế chu kỳ (như cuộc khủng hoảng năm
1873) làm phá sản hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng lại giúp các doanh nghiệp
lớn còn tồn tại củng cố vị thế và phát triển hệ thống tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tập trung sản xuất và hình thành độc quyền.
Độc quyền nhà nước, nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước
* Độc quyền nhà nước là một hình thức độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị
thế độc quyền trên cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền hoặc ở những lĩnh
vực trọng yếu, nhằm ổn định chế độ chính trị - xã hội và phục vụ cho sự phát triển của
chủ nghĩa tư bản. Bản chất của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản là sự thống 2
nhất giữa sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của bộ máy nhà
nước, nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền tư nhân và tiếp tục duy trì, phát
triển chủ nghĩa tư bản.
* Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Độc quyền nhà nước ra đời do những nguyên nhân chính sau:
Một là, sự tích tụ và tập trung vốn ngày càng lớn, cùng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất đã dẫn đến nhu cầu khách quan là nhà nước phải can thiệp để điều tiết
sản xuất và phân phối tại một trung tâm thống nhất, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa
tính xã hội hóa ngày càng cao của sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa. Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội và các ngành hạ tầng kinh tế
xã hội quan trọng (giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học...) đòi hỏi đầu tư
lớn và thu hồi vốn chậm, nên các tổ chức độc quyền tư nhân không muốn hoặc không
đủ khả năng đầu tư, buộc nhà nước phải đứng ra đảm nhận, quản lý các ngành này.
Ba là, sự thống trị của độc quyền tư nhân làm gia tăng phân hoá giàu - nghèo và
các mâu thuẫn xã hội, đòi hỏi nhà nước phải có các chính sách xã hội để xoa dịu mâu
thuẫn, duy trì ổn định chính trị - xã hội.
Bốn là, trong bối cảnh xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, độc quyền nhà
nước được hình thành để tăng cường sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền tư
nhân và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trên thị trường thế giới, đòi hỏi sự can thiệp và
điều tiết của nhà nước vào quan hệ kinh tế quốc tế.
* Bản chất của độc quyền nhà nước
Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản là sự thống nhất về chính trị - kinh
tế giữa sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước, nhằm
tăng cường sức mạnh của các tổ chức độc quyền, duy trì và phát triển chủ nghĩa tư bản.
Nó làm cho bộ máy nhà nước ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền. 3
b. Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường
Độc quyền, dù là độc quyền tư nhân hay độc quyền nhà nước, đều có tác động
hai mặt: tích cực và tiêu cực đối với nền kinh tế thị trường.
Tác động tích cực
Thứ nhất, độc quyền tạo ra khả năng tập trung các nguồn lực lớn, đặc biệt là
nguồn lực tài chính, vào nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học - kỹ thuật.
Điều này thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, tạo ra những thành tựu mới, và đóng vai trò quan
trọng trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất.
Thứ hai, nhờ tập trung sản xuất với quy mô lớn, độc quyền có ưu thế trong việc
áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật hiện đại. Điều này giúp làm tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, độc quyền tạo ra sức mạnh kinh tế to lớn trong tay các tổ chức độc quyền.
Sức mạnh này góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng tập trung sản xuất,
quy mô lớn hiện đại, đồng thời tạo ra điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế trọng tâm, mũi nhọn.
Tác động tiêu cực
Thứ nhất, độc quyền làm cho cạnh tranh không hoàn hảo và gây thiệt hại cho
người tiêu dùng cũng như toàn xã hội. Do vị thế thống trị và mục đích lợi nhuận độc
quyền cao, các tổ chức độc quyền áp đặt giá bán hàng hóa cao và giá mua thấp, thực
hiện sự trao đổi không ngang giá và hạn chế lưu thông hàng hóa.
Thứ hai, độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã
hội. Mặc dù có khả năng tạo ra nguồn lực lớn cho nghiên cứu, phát minh khoa học,
nhưng các tổ chức độc quyền có thể không tích cực thực hiện công việc này nếu việc đó
không phục vụ trực tiếp cho lợi ích và vị thế độc quyền của họ.
Thứ ba, độc quyền, đặc biệt là độc quyền nhà nước khi bị chi phối bởi lợi ích
nhóm cục bộ, có thể làm trầm trọng thêm sự phân hoá giàu - nghèo. Với địa vị thống trị 4
kinh tế, độc quyền có khả năng can thiệp vào các lĩnh vực chính trị, xã hội, phục vụ cho
mục đích lợi ích nhóm độc quyền thay vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
1.1.2. Quan h cnh tranh trong trạng thái độc quyn
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng sự xuất hiện của độc quyền không
thủ tiêu cạnh tranh, trái lại còn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng và gay gắt hơn. Trong
nền kinh tế thị trường, độc quyền và cạnh tranh luôn có mối quan hệ qua lại phức tạp.
Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa
các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa mà còn có thêm ba loại cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền.
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc
quyền. Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối, thậm chí loại bỏ các doanh
nghiệp ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu đầu vào,
độc quyền phương tiện vận tải, độc quyền tín dụng...
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau, diễn ra dưới nhiều hình
thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền cùng ngành, kết thúc bằng một sự thoả hiệp
hoặc bằng sự phá sản của một bên cạnh tranh; hay cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
khác ngành có liên quan với nhau về nguồn lực đầu vào.
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những doanh nghiệp tham
gia các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh với nhau để giành lợi thế trong hệ
thống. Các thành viên trong các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh nhau để chiếm
tỷ lệ cổ phần khống chế, từ đó chiếm địa vị chi phối và phân chia lợi ích có lợi hơn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn cùng tồn tại
song hành với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hóa phụ
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường khác nhau.1.2. Lý luận của
V.I. Lênin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc quyền nhà nước trong nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa 5
1.2.1. Lý lun ca V.I. Lênin v đặc điểm kinh tế của độc quyn
a. Các t chức độc quyn có quy mô tích t và tập trung tư bản ln
Theo Lênin, độc quyền hình thành từ sự tích tụ và tập trung lớn của tư bản. Khi
một phần lớn nguồn lực kinh tế được tập trung vào tay một số ít tập đoàn lớn, ngân hàng
và tài phiệt, các doanh nghiệp nhỏ và vừa dần bị loại khỏi thị trường do không đủ sức
cạnh tranh. Điều này dẫn đến việc một số tập đoàn chiếm ưu thế tuyệt đối trong các
ngành công nghiệp quan trọng, kiểm soát sản lượng, giá cả và định hướng phát triển của
ngành. Ví dụ điển hình là ngành thép và dầu mỏ ở châu Âu cuối thế kỷ XIX, khi một số
tập đoàn lớn thống trị thị trường và các doanh nghiệp nhỏ bị sát nhập hoặc phá sản.
b. Sc mnh ca các t chức độc quyền do tư bản tài chính và h thng tài
phit chi phi
Lênin nhấn mạnh rằng sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền không chỉ dựa vào
quy mô sản xuất mà còn do tư bản tài chính, sự kết hợp giữa ngân hàng và công nghiệp,
cùng với hệ thống tài phiệt, tức là liên minh giữa các tập đoàn lớn. Sự phối hợp này giúp
họ kiểm soát nguồn vốn, tín dụng, điều tiết sản lượng và giá cả, từ đó thao túng thị
trường một cách có hệ thống. Hệ quả là cạnh tranh tự do giữa các doanh nghiệp nhỏ suy
giảm, quyền lực kinh tế tập trung vào tay một nhóm nhỏ, tạo ra sức ảnh hưởng lâu dài
và mạnh mẽ đối với nền kinh tế quốc dân. Minh chứng là các trust lớn ở Mỹ cuối thế kỷ
XIX như Standard Oil hay Carnegie Steel, nơi ngân hàng và công nghiệp hợp tác để
kiểm soát toàn bộ ngành nghề.
c. Xut khẩu tư bản tr thành ph biến
Trong giai đoạn độc quyền, các tập đoàn lớn không chỉ xuất khẩu hàng hóa mà
còn xuất khẩu tư bản, tức là đầu tư vốn vào các nước khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao
hơn. Khi thị trường nội địa đã bão hòa, việc đầu tư ra nước ngoài trở thành một đặc
trưng cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Hành vi này giúp tập đoàn mở rộng thị
trường tiêu thụ, kiểm soát nguồn nguyên liệu chiến lược, đồng thời tăng sức mạnh kinh
tế và chính trị của tập đoàn trên phạm vi quốc tế. Ví dụ cụ thể là các tập đoàn châu Âu
và Mỹ đầu tư vào thuộc địa châu Phi và châu Á cuối thế kỷ XIX. 6
d. Cạnh tranh để phân chia th trường thế gii là tt yếu
Lênin chỉ ra rằng, khác với giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do, trong giai đoạn độc
quyền, cạnh tranh nội địa giảm nhưng cạnh tranh quốc tế lại trở nên gay gắt. Các tập
đoàn lớn tìm cách chiếm lĩnh thị trường thế giới, kiểm soát nguyên liệu và các ngành
công nghiệp chiến lược. Việc này dẫn tới sự phân chia khu vực tiêu thụ toàn cầu giữa
các tập đoàn, đồng thời hình thành các xung đột quốc tế gián tiếp, nhưng chủ yếu nhằm
bảo vệ lợi ích kinh tế và mở rộng quyền lực. Cuộc phân chia thuộc địa ở châu Phi và
châu Á cuối thế kỷ XIX là minh chứng sinh động cho quá trình này.
e. Lôi kéo và thúc đẩy các chính ph tham gia phân định khu vc lãnh th nh hưởng
Lênin nhấn mạnh rằng các tập đoàn độc quyền thường tác động tới chính sách của nhà
nước để bảo vệ và mở rộng lợi ích kinh tế. Họ lôi kéo chính phủ trong việc phân định
khu vực ảnh hưởng, thiết lập liên minh chính trị – kinh tế, áp dụng các biện pháp ngoại
giao và quân sự nhằm giảm xung đột trực tiếp và bảo vệ lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ
trong các cuộc cạnh tranh giành thuộc địa giữa các cường quốc châu Âu cuối thế kỷ
XIX, nơi lợi ích kinh tế của các tập đoàn được bảo vệ thông qua chính sách nhà nước.
1.2.2. Lý lun ca V.I. Lênin v đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong
ch nghĩa tư bản
a. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
Lênin chỉ ra rằng trong giai đoạn độc quyền phát triển, có sự liên kết chặt chẽ
giữa các tập đoàn kinh tế lớn và bộ máy nhà nước, đặc biệt về mặt nhân sự. Những người
điều hành các tập đoàn lớn thường có quan hệ mật thiết với giới lãnh đạo chính trị, một
số thậm chí đảm nhiệm chức vụ trong bộ máy nhà nước. Sự kết hợp này tạo ra khả năng
điều tiết và kiểm soát nền kinh tế theo lợi ích của nhóm tài phiệt, đồng thời bảo vệ tập
đoàn khỏi các cạnh tranh không mong muốn và pháp lý. Ví dụ minh họa là mối quan hệ
giữa các tập đoàn công nghiệp và ngân hàng lớn với chính quyền Mỹ cuối thế kỷ XIX,
khi luật pháp và chính sách được thiết kế phù hợp để bảo vệ các trust. 7
b. Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
Lênin nhấn mạnh rằng độc quyền nhà nước không chỉ là sự kết hợp giữa tư bản
tư nhân và nhà nước mà còn đi kèm với sự mở rộng sở hữu nhà nước trong nền kinh tế.
Nhà nước tham gia trực tiếp vào sản xuất và quản lý các ngành then chốt, đặc biệt là
những ngành liên quan đến năng lượng, giao thông, viễn thông và tài chính, nhằm kiểm
soát các nguồn lực chiến lược. Sở hữu nhà nước phát triển đồng thời với sự tích tụ tư
bản, giúp nhà nước vừa có khả năng thu lợi nhuận, vừa kiểm soát và điều chỉnh hoạt
động kinh tế của các tập đoàn tư nhân. Minh chứng điển hình là các ngành đường sắt,
viễn thông và năng lượng ở châu Âu và Mỹ trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX – đầu thế
kỷ XX, nơi nhà nước nắm giữ cổ phần lớn hoặc trực tiếp quản lý các ngành trọng điểm.
c. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế
Một đặc điểm quan trọng khác theo Lênin là độc quyền nhà nước trở thành công
cụ điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc kiểm soát các ngành quan trọng, nhà nước có
thể tác động đến giá cả, sản lượng và phân phối nguồn lực trong nền kinh tế, đồng thời
hạn chế các rủi ro từ cạnh tranh quá mức giữa các tập đoàn tư nhân. Độc quyền nhà nước
giúp ổn định thị trường, bảo đảm lợi ích quốc gia và củng cố quyền lực chính trị, đồng
thời phối hợp với các tập đoàn tư nhân để duy trì sức mạnh kinh tế tập trung. Ví dụ minh
họa là việc nhà nước Đức và Pháp trong cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX điều tiết các
ngành năng lượng và giao thông, vừa hỗ trợ phát triển công nghiệp vừa đảm bảo lợi ích chính trị – kinh tế.
1.3. Biu hin mi của độc quyền, độc quyền nhà nước trong điều kin ngày nay;
vai trò lch s ca ch nghĩa tư bản
1.3.1. Biu hin mi của độc quyn.
a. Biểu hiện mới của tích tụ và tập trung tư bản
Ngày nay , đặc điểm tập trung sản xuất và tổ chức độc quyền có những biểu hiện
mới, đó là sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của 8
các xí nghiệp vừa và nhỏ. Sư phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học-công nghệ đã
hình thành nên những sự liên kết độc quyền theo 2 chiều: chiều dọc và chiều ngang, ở
cả trong và ngoài nước. Những hình thức tổ chức độc quyền mới ra đời : các Concern và các conglomerate. Concern
Là tổ chức độc quyền đa ngành, gồm hàng trăm xí nghiệp ở nhiều nước . Nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến độc quyền là do cạnh tranh gay gắt và đặc biệt hình thức độc
quyền đa ngành ra đời để đối phó với luật chống độc quyền ở các nước tư bản chủ nghĩa. Conglomerate
Là sự kết hợp của hàng chục hãng vừa và nhỏ không có sự liên quan trực tiếp về
sản xuất hay dịch vụ cho sản xuất. Mục đích chủ yếu của tổ chức này là thu lợi nhuận
từ kinh doanh chứng khoán. Chính vì thế, đa phần các conglomerate dễ bị phá sản nhanh
hoặc chuyển sang tổ chức Concern. Thế nhưng một bộ phận các conglomerate vẫn tồn
tại vững chắc bằng cách hoạt động trong lĩnh vực tài chính.
Bên cạnh các tổ chức độc quyền lớn, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng
phát triển. Điều này xuất phát từ việc ứng dụng khoa học – công nghệ giúp chuyên môn
hóa sâu và hình thành hệ thống gia công, khiến các doanh nghiệp nhỏ phụ thuộc vào các
concern và conglomerate. Thông qua hợp tác với doanh nghiệp nhỏ, các tập đoàn độc
quyền có thể mở rộng kiểm soát sản xuất và công nghệ. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng có những lợi thế riêng như linh hoạt trước biến động thị trường, dám đầu
tư vào ngành mới có tính rủi ro, dễ đổi mới thiết bị với chi phí thấp và có khả năng sản
xuất hàng chất lượng cao trong điều kiện hạn chế.
Độc quyền hiện cũng xuất hiện ở các nước đang phát triển do sự thâm nhập mạnh
của các công ty xuyên quốc gia vào các nước đang phát triển và sự ứng dụng thành tựu
khoa học – kỹ thuật hiện đại. Trong bối cảnh quốc tế hóa, các tổ chức độc quyền ngày
càng mở rộng phạm vi hoạt động, trở thành những công ty xuyên quốc gia và liên minh
với nhà nước hình thức chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. 9
b. Biểu hiện về vai trò của tư bản tài chính trong các tập đoàn độc quyền
Từ cuối thế kỷ XX, tư bản tài chính có nhiều biến đổi do tác động của khoa học
– công nghệ hiện đại, làm xuất hiện các ngành kinh tế mới như phần mềm, dịch vụ hay
bảo hiểm, đồng thời mở rộng phạm vi liên kết vào nhiều lĩnh vực theo mô hình tổ hợp
phức tạp. Cơ chế tham dự trong các công ty cũng thay đổi khi cổ phiếu mệnh giá nhỏ
được phát hành rộng rãi, dẫn đến sự hình thành “chế độ tham dự” và “chế độ ủy nhiệm”,
trong đó các đại cổ đông quyết định hướng hoạt động thay cho nhiều công ty cổ phần.
Để thích ứng với quá trình quốc tế hóa, các tập đoàn tài chính lập ngân hàng đa quốc
gia, điều tiết hoạt động của các concern và conglomerate trên phạm vi thế giới, qua đó
hình thành những trung tâm tài chính quốc tế là kết quả hoạt động của các tập đoàn tài chính quốc tế.
c. Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
Thứ nhất, những thập kỷ gần đây đại bộ phận dòng đầu tư chảy qua lại giữa các
nước tư bản phát triển với nhau. Đó chính là do các nước phát triển đã phát triển các
ngành có hàm lượng KH-KT cao và hàm lượng vốn lớn nên thu lại được lợi nhuận cao.
Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn, trong đó các công ty xuyên
quốc gia có vai trò càng lớn trong xuất khẩu tư bản, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Hơn thế nữa, nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản đã xuất hiện từ các nước đang phát triển.
Thứ ba, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa tăng lên.Ví dụ
như xuất hiện những hình thức đầu tư mới: xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT),
xây dựng-chuyển giao (BT),...
Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ
dần và nguyên tắc cùng có lợi.
d. Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền 10
Ngày nay, sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền có những
biểu hiện mới dưới tác động của xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa kinh tế. Sức
mạnh và phạm vi hoạt động của các công ty xuyên quốc gia ngày càng lớn, thúc đẩy quá
trình phân chia và ảnh hưởng kinh tế giữa các khu vực. Cùng với đó, xu hướng khu vực
hóa diễn ra mạnh mẽ, thể hiện qua việc hình thành các liên minh kinh tế như EU,
NAFTA, OPEC hay MERCOSUR, cũng như nhiều khu vực mậu dịch tự do và liên minh
thuế quan khác. Tư bản độc quyền quốc tế đang chi phối quá trình toàn cầu hóa thông
qua các tổ chức kinh tế quốc tế và đồng thời hạn chế sự phát triển độc lập của các khối khu vực.
e. Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự chi phối của các tập đoàn độc quyền
Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản vẫn tiếp tục dưới
những hình thức cạnh tranh và thống trị mới. Mặt khác, sự phân chia lãnh thổ thế giới
lại được thay thế bằng những cuộc chiến tranh thương mại, sắc tộc, tôn giáo mà đứng
sau những cuộc đụng độ đó chính là các cường quốc tư bản.
1.3.2. Biu hin mi của độc quyền nhà nước dưới ch nghĩa tư bản.
a. Những biểu hiện mới về cơ chế quan hệ nhân sự
Sự phát triển của trình độ dân trí và quy luật cạnh tranh của ngày nay đã dẫn đến
sự thay đổi về quan hệ nhân sự trong bộ máy chính quyền nhà nước. Thể chế đa nguyên
đa nguyên trong phân chia quyền lực nhà nước trở thành phổ biến. Trong nhiều trường
hợp, trọng tâm quyền lực nhà nước lại thuộc về một thế lực trung dung có vị thế cân
bằng giữa các thế lực đối địch nhau.
b. Những biểu hiện mới về sở hữu nhà nước
Vai trò của đầu tư nhà nước để khắc phục những chi phí tốn kém trong nghiên
cứu khoa học cơ bản, trong xây dựng kết cấu hạ tầng và giải quyết các nhu cầu mang
tính xã hội ngày càng tăng ở các nước tư bản phát triển. Nhà nước dùng ngân sách để
tạo nên những cơ sở vật chất, gánh chịu rủi ro lớn,... 11
Nhà nước tư sản hiện đại là nhân tố quyết định sự ổn định kinh tế vĩ mô thông
qua thu-chi ngân sách, kiểm soát lãi suất,...Ví dụ : Ngày 28/2/2009 Chính phủ Mỹ nâng
cổ phần nắm giữ trong Citigroup lên 36%. Citigroup đã được Chính phủ Mỹ bơm cho
45 tỷ USD và bảo lãnh cho 301 tỷ USD tài sản độc hại. Đổi lại, chính phủ Mỹ đã kiểm
soát gần 80% mức cổ phần.
c. Biểu hiện mới trong vai trò công cụ điều tiết kinh tế của độc quyền nhà nước
Độc quyền nhà nước trong kinh tế tư bản chủ nghĩa tập trung vào một số lĩnh vực
hạn chế. Về chính trị, nhà nước và nghị viện tư sản vận hành như một công ty cổ phần,
trong đó các đảng phái tham gia nhưng quyền lực thực tế vẫn thuộc về giai cấp tư sản
độc quyền. Điều này giúp giảm bớt đấu tranh giai cấp và ổn định xã hội, nhưng khi
quyền lực tư sản bị đe doạ có thể dẫn đến giải tán chính phủ, ban bố tình trạng khẩn cấp
hoặc đảo chính (như Chile 1973, Nga 1993).
Bên cạnh đó, viện trợ ưu đãi từ nhà nước và nước ngoài ngày càng tăng, trở thành
công cụ điều tiết kinh tế. Việc giao cho các tập đoàn độc quyền thực hiện các dự án viện
trợ tạo cơ hội lợi ích lớn. Viện trợ được xem là “phương thuốc cứu nguy” giúp xử lý
hàng tồn, công nghệ lỗi thời hay khủng hoảng kinh tế, nhưng cũng mang lại sức ép và
ảnh hưởng đối với nước nhận viện trợ.
1.3.3. Vai trò lch s ca ch nghĩa tư bản.
a. Vai trò tích cực của chủ nghĩa tư bản
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng: CNTB đã thúc đẩy quá trình
phát triển từ kỹ thuật thủ công sang cơ khí hóa, tự động hóa, tin học hóa... giúp giải
phóng sức lao động và đóng góp lớn vào các cuộc cách mạng công nghiệp, chuyển nền
kinh tế sang Kỷ nguyên Kinh tế tri thức.
Chuyển nền sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại: Thông qua cơ chế thị trường
và cạnh tranh, CNTB đã kích thích cải tiến kỹ thuật, tập trung sản xuất quy mô lớn, hiện
đại, và có năng suất cao. 12
Thực hiện xã hội hóa sản xuất: CNTB thúc đẩy sự phân công lao động xã hội
rộng rãi và sâu sắc, chuyên môn hóa và hợp tác lao động, liên kết các đơn vị kinh tế
thành một hệ thống xã hội thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
b. Những giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn tập trung chủ yếu vì lợi ích của giai cấp tư sản
Mục đích sản xuất không vì lợi ích đại đa số: Mục đích của nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa là nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho thiểu số giai cấp tư sản (đặc biệt là tư bản
độc quyền, tư bản tài chính), không phải vì lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân
lao động. Trong chủ nghĩa tư bản hiện đại, tư liệu sản xuất tập trung chủ yếu vào tay các
tập đoàn độc quyền. Với mục đích lợi nhuận tối đa, các tập đoàn này luôn áp đặt giá
cao, mua rẻ – bán đắt, đồng thời chi phối hoạt động nghiên cứu và sáng chế để duy trì
vị thế độc quyền. Điều này giúp chủ nghĩa tư bản có khả năng kìm hãm khủng hoảng,
phát triển nhanh và đạt tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều giai đoạn. Xu thế phát triển
nhanh của nền kinh tế biểu hiện ở chỗ: Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa thế giới đã
xuất hiện thời kỳ tăng trưởng với tốc độ cao hiếm thấy. Còn xu thế trì trệ của nền kinh
tế hay xu thế kìm hãm đã tạo ra những nhân tố ngăn cản sự tiến bộ kỹ thuật.
Chủ nghĩa tư bản đã và đang tiếp tục tham gia gây ra chiến tranh và xung đột ở
nhiều nơi trên thế giới
Vì sự tồn tại, phát triển, các cường quốc tư bản ra sức chiếm lĩnh thuộc địa, chiếm
lĩnh thị trường, phân chia lãnh thổ, thị trường thế giới. Hơn thế nữa, do sự phát triển
không đều về kinh tế và chính trị của các nước tư bản. Đó chính là nguyên nhân chính
dẫn đến hai cuộc chiến tranh Thế giới thứ nhất và thứ hai. Hiện nay trên thế giới hàng
chục cuộc chiến tranh cục bộ, chiến tranh khu vực, sắc tộc,...gián tiếp đằng sau đó là
“bàn tay” của các cường quốc tư bản.
Sự phân hóa giàu- nghèo trong lòng các nước tư bản và có xu hướng ngày càng sâu sắc 13
Phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc:CNTB hình thành thông qua quá trình
tích lũy nguyên thủy (thường dùng "bạo lực" để tước đoạt người sản xuất nhỏ).Sự tích
lũy và tập trung tư bản liên tục làm tăng thu nhập của giai cấp tư sản và giảm tương đối
thu nhập của giai cấp công nhân, khiến khoảng cách giàu nghèo ngày càng sâu sắc ngay
trong lòng các nước tư bản.Trên phạm vi toàn cầu, các cường quốc tư bản giàu lên nhanh
chóng trong khi các nước đang phát triển chìm sâu trong đói nghèo, thể hiện sự bất bình đẳng toàn cầu.
Nguy cơ Chiến tranh và Xung đột: Bản chất của CNTB (dựa trên chiếm hữu tư
nhân và sự phát triển không đều giữa các nước tư bản) là nguyên nhân chính dẫn đến
hai cuộc Chiến tranh thế giới và hàng trăm cuộc xung đột, chiến tranh lạnh, chiến tranh
thương mại khác trên thế giới. 14
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THC TIN: THC TRNG CNH TRANH VÀ
CHỐNG ĐỘC QUYN TRONG NN KINH T TH TRƯỜNG CA VIT NAM
2.1. Thc trng cnh tranh và chống độc quyn ti Vit Nam.
2.1.1. S chuyn biến v mt nhn thức đối vi cnh tranh
Sau khi đất nước thống nhất, Việt Nam bước vào giai đoạn tái thiết với mục tiêu
xây dựng nền kinh tế ổn định, phát triển và hướng tới xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, mô
hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, phù hợp trong thời chiến, lại bộc lộ hạn chế
trong thời bình: doanh nghiệp thiếu tự chủ, phụ thuộc vào chỉ tiêu hành chính, ít động
lực nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm kém và không đáp ứng nhu cầu thị trường.
Khi kinh tế thế giới biến đổi nhanh và đời sống nhân dân nâng cao, mô hình này trở nên
trì trệ, kìm hãm sáng tạo và lãng phí nguồn lực xã hội.
Chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giúp giải phóng sức
sản xuất, khuyến khích doanh nghiệp tự chủ và chủ động tìm kiếm cơ hội, nâng cao hiệu
quả kinh tế- xã hội. Cạnh tranh trở thành quy luật tất yếu, buộc doanh nghiệp liên tục
đổi mới, tối ưu chi phí, cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, cạnh tranh cũng tiềm ẩn rủi ro khi một số chủ thể lợi dụng vị thế độc
quyền, gian lận hay gây thiệt hại cho đối thủ. Vì vậy, nhận thức đúng về cạnh tranh là
động lực nâng cao hiệu quả, không phải triệt tiêu lẫn nhau - trở nên quan trọng. Việt
Nam đã dần hoàn thiện hệ thống pháp luật cạnh tranh, đồng thời Nhà nước giữ vai trò
điều tiết để hạn chế hành vi tiêu cực, ổn định thị trường và bảo vệ lợi ích cộng đồng.
Nhờ đó, môi trường kinh doanh ngày càng lành mạnh, tạo nền tảng cho phát
triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 15