lOMoARcPSD| 47206071
lOMoARcPSD| 47206071
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
2
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
Thời gian: 22h00 ngày 25, tháng 10, năm
2022
Số ợng tham gia: Đủ 10 thành viên của nhóm 7
Địa điểm: Google Meet
Nội dung: Lên dàn ý sơ bộ, nhóm trưởng phân chia công việc
Phần mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm
1.1.1. Cạnh tranh (Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh)
1.1.2. Độc quyền (Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh)
1.1.3. Nền kinh tế thị trường (Nguyễn Chí Thắng)
1.2. Quan hgiữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thtrường (Phùng Thị
Thanh Thảo, Phùng Thị Thanh Tâm)
Phần 2: Liện hệ Việt Nam
2.1. Thực trạng độc quyền Việt Nam hiện nay (Thiên Tân, Trần Diễm Quỳnh, Chí
Thắng, Phạm Thị Thanh)
2.2. Một số giải pháp hạn chế những tác động êu cực (Đỗ Thảo, Phạm Thị Thanh)
Tổng hợp word: Phạm Thị Thanh
Ppt: Phương Thảo, Diệu Thanh
Thuyết trình: Phạm Thị Thanh, Phùng Thị Thanh Tâm
Nhóm trưởng Thanh
Phạm Thị Thanh
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
Thời gian: 22h00, ngày 01 tháng 11 năm 2022
Địa điểm: Google Meet
Số ợng tham gia: Đủ 10 thành viên nhóm 7
lOMoARcPSD| 47206071
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
3
Nội dung: Nhận xét, tự nhận xét và ến hành đánh giá điểm các thành viên.
Nhóm trưởng Thanh
Phạm Thị Thanh
lOMoARcPSD| 47206071
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
4
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ NHÓM 7
ST T
Họ và tên
Chức danh
Công việc
Nhóm
đánh
giá
Giáo
viên
đánh
giá
Kết
luận
61
Nguyễn Thị
Ngọc Quỳnh
Thành viên
Thu thập thông n
A
62
Trần Th
Diễm Quỳnh
Thành viên
Thu thập thông n
A
63
Phùng Thị
Thanh Tâm
Thành viên
Thu thập thông
n, thuyết trình
A
64
Vũ Hoàng
Thiên Tân
Thành viên
Thu thập thông n
A
65
Nguyễn Chí
Thng
Thành viên
Thu thập thông n
A
66
Phạm Thị
Thanh
Nhóm
trưởng
Thu thập thông
n, tổng hợp
và sửa thông n,
thuyết
trình, viết biên
bản
A+
67
Vũ ThDiu
Thanh
Thành viên
Làm powerpoit
A
68
Đỗ Thanh Thảo
Thành viên
Thu thập thông n
A
69
Hoàng
Phương Thảo
Thành viên
Làm powerpoit
A
70
Phùng Thị
Thanh Thảo
Thành viên
Thu thập thông tn
A
Nhóm trưởng Thanh
Phạm Thị Thanh
lOMoARcPSD| 47206071
5
LỜI MỞ ĐẦU
Tiếp cận góc đđơn giản, mang nh tổng quát thì cạnh tranh hành động ganh
đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được
sự tồn tại, sống còn, lợi nhuận, địa vị, các phần thưởng... Bất kỳ lĩnh vực nào cũng
cạnh tranh. Không cạnh tranh sẽ không sinh tồn phát triển. Trong kinh tế
chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chthể trong nền
sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi để thu lại được nhiều
lợi ích nhất cho mình. Thực hiện chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế th
trường định hướng hội chnghĩa, Việt Nam phải chấp nhận những qui luật của
kinh tế thtrường, trong đó cạnh tranh. Thơn mười m nay, các hoạt động
cạnh tranh của các thành phần kinh tế Việt Nam đă tái xuất hiện dần trở lên
căng thẳng, quyết liệt. Ngày nay với xu hướng toàn cầu hoá, các ớc trên thế gii
đang xích lại gần nhau, Việt Nam đã xúc ến tốt công tác hội nhập đặc biệt gia
nhập WTO. Điều đó đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều thuận lợi để mở rộng thị
trường, huy động vốn từ ớc ngoài để phát triển công nghệ. Bên cạnh đó chúng ta
cũng đang đối mặt với không ít khó khăn, nhất là khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế ớc ta còn yếu kém. Cùng với việc tham gia thị trường khu vực quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tập đoàn bản nước
ngoài. Trong bối cảnh như vậy, việc học hỏi kinh nghiệm về cạnh tranh và chống độc
quyền của các nước nền kinh tế thtrường phát triển đvận dụng phù hợp vào
điều kiện riêng biệt của Việt Nam là một việc cần thiết.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm
1.1.1. Cạnh tranh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại hàng
hoá nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây là một điều tất yếu
và là đặc trưng bản nhất của chế thtrường, Cạnh tranh phát triển cùng vi
sự phát triển của nền sản xuất ng hoá bản chủ nghĩa. Khái niệm cạnh tranh
được nhiều tác giả trình bày dưới nhiều góc đkhác nhau trong các giai đoạn phát
triển khác nhau của nền kinh tế xã hội.
Theo Marx “Cạnh tranh sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất êu thhàng hoá đ
thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Còn theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản 1992
Anh), cạnh tranh trong chế thtrường được định nghĩa “sự ganh đua, sự
khinh địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một
loại về phía mình”.
Như vậy, thhiểu cạnh tranh sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thkinh
tế nhằm được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất cũng như êu th hàng
hóa để từ đó thu được lợi ích tối đa cho mình.
1.1.2. Độc quyền
lOMoARcPSD| 47206071
6
Nghiên cứu chủ nghĩa bản tự do cạnh tranh, C.Mác Ph.Ăngghen đã do
rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến ch tụ và tập trung sản xuất, ch cực tập trung
sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
Độc quyền sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc
sản xuất êu thụ một số loại hàng hóa, khả ng định ra giá cđộc quyền,
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao
1.1.3. Nền kinh thị trường Khái
nim:
Kinh tế th trường là nền kinh tế ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động phát triển trong một chế cạnh tranh
bình đẳng và ổn định.
Kinh tế th trường được hiểu dưới góc đkhác scan thiệp trực ếp của Nhà
ớc “bàn tay hữu hình" Ưu điểm:
Trong kinh tế thị trường, nếu cầu lớn hơn cung thì giá cảng hóa sẽ tăng, mức li
nhuận cũng tăng khuyến khích người sản xuất tăng lượng cung
Tạo ra động lực để các doanh nghiệp có thể đổi mới, phát triển mình bởi nó yêu cầu
các doanh nghiệp cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường
Cung cấp nhiều việc làm hơn, cho phép các doanh nghiệp nhỏ này m ra những thị
trường ngách và cung cấp các công việc với mức lương cao ở địa phương.
Đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các nước đang phát triển hội được ếp xúc được
chuyển giao công nghệ Nhược điểm:
Nguy cơ gây ra bất bình đẳng trong xã hội và quan niệm, phân chia giàu nghèo ngày
một rõ rt.
Xảy ra nh trạng "cá lớn nuốt cá bé", các nhà sản xuất nhỏ lẻ sẽ bị các hãng sản xuất
lớn mạnh hơn thôn nh.
Doanh nghiệp độc quyền tùy ý chi phối thị trường, gây mất cân bằng cung cầu.
1.2. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
Nghiên cứu về chnghĩa bản tự do cạnh tranh, C.Mác Ăng ghen đã d báo
rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến ch tụ và tập trung sản xuất, ch tụ và tập trung
sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
Như đã m hiểu chương hai, Cạnh tranh sự ganh đua giữa các chủ thkinh tế
với nhau nhầm được những ưu thế về sản xuất cũng như êu ththông qua
đó mà thu được lợi ích tối đa. Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn,
nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và êu thụ một số loại hàng hoá, có kh năng
định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
lOMoARcPSD| 47206071
7
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do nhưng khi xuất hiện độc quyền không những
không thủ êu cạnh tranh tdo còn làm cho cạnh tranh gay gắt hơn, khốc liệt
hơn. Trong nền kinh tế thtrường, nhìn chung, không chtồn tại sự cạnh tranh giữa
các chủ thsản suất kinh doanh nhỏ và vừa mà còn có thêm các loại cạnh tranh giữa
các tổ chc độc quyền. Xuất hiện các loại cạnh tranh như:
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài đc
quyền. Các tổ chức độc quyền thường m ch đchi phối, thôn nh các doanh
nghiệp ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu đầu
vào; độc quyền phương ện vận tải; độc quyền n dụng... Để có thể loại bỏ các chủ
thể yếu thế hơn ra khỏi thị trường.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại hình cạnh tranh này có
nhiều hình thức: Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong cùng một ngành, kết
thúc bằng một sự thỏa hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên cạnh tranh; Cnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành liên quan với nhau về nguồn lực
đầu vào.
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tchức độc quyền. Những doanh nghiệp tham gia
các tổ chức độc quyền cũng thcạnh tranh với nhau để giành lợi thế trong hệ
thống. Các thành viên trong tổ chức độc quyền ng thể cạnh tranh nhau đ
chiếm tỷ lệ c phần khống chế, từ đó chiếm địa vị chi phối và phân chia lợi ích có lợi
hơn.
Cạnh tranh và độc quyền đều có ưu nhược điểm. Nếu đề cao quá mức cạnh tranh
sẽ dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp lớn, từ đó không thể tận dụng được lợi thế của
kinh tế quy mô, đồng thời làm suy giảm sức cạnh tranh của một quốc gia do không
thhình thành được doanh nghiệp lớn, đủ sức cạnh tranh trên thtrường quốc tế.
Độc quyền thkhắc phục được hạn chế của cạnh tranh nhưng nếu không được
kiểm soát sẽ dẫn đến hiện tượng tăng giá bán, giảm sản lượng, chậm đổi mới kỹ
thuật…, từ đó y thiệt hại cho người êu dùng và toàn bộ nền kinh tế. Kết hợp ưu
điểm của cạnh tranh và độc quyền để tạo ra kết cấu thị trường cạnh tranh hữu hiệu
là trào lưu phổ biến hiện nay, được đa số các nước trên thế gii ủng hộ.
PHẦN II: LIÊN HỆ VIẸT NAM
2.1. Thực trạng độc quyền Việt Nam hiện nay
Hiện nay việc nhận thức về cạnh tranh độc quyền kinh doanh ớc ta chưa nhất
quán, chưa nhận thấy vai trò quan trọng của nhà ớc trong nền kinh tế nên chưa
có quan điểm dứt khoát. Nhà nước chưa có những qui định cụ thể, những quan
chuyên trách theo dõi giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền.
Do đó mà thực trạng cạnh tranh và độc quyền Việt Nam còn nhiều bất cập như:
a. Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng
Các doanh nghiệp nhà nước được ởng nhiều ưu đãi như: ưu đãi về vốn đầu tư,
thuế,… tập trung trong tay một lượng lớn các ngành nghquan trọng: điện, nước,
lOMoARcPSD| 47206071
8
dầu lửa, giao thông vận tải…, còn các doanh nghiệp nhân không được coi trọng.
Tình trạng duy trì ưu đãi các doanh nghiệp nhà nước và tài trợ cho các tập đoàn kinh
doanh quốc doanh đầu tư vào các dự án không có hiệu quả kinh tế đã dẫn tới trong
khi tỉ lệ tăng trưởng GDP của VN mức 7,4% thì tỉ lệ tăng trưởng kinh tế nh trên
vốn đầu tư của Việt Nam suy giảm khoảng 25% trong các năm gần đây. Theo UNDP,
trong vài năm tới nếu ếp tục tập trung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nưc
các ngành độc quyền thì Việt Nam không thể đkhnăng cung cấp các dịch vụ
công cộng cho thành phố và ng thôn. Các doanh nghiệp nước ngoài thì hoạt động
theo qui chế riêng, không được ưu đãi từ nhà ớc. Điều này gây thiệt hại lớn về
kinh tế, bởi một số doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả, trông chờ vào nhà nước
y ra lãng phí nguồn lực xã hội, trong khi các công ty tư nhân hoạt động năng nổ và
hiệu quhơn. Ngoài ra do những qui định không hợp trong hoạt động của các
doanh nghiệp nước ngoài gây nên se ngại vđu vào ớc ta của các công ty
ớc ngoài.
b. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Một sdoanh nghiệp thông đồng câu kết với nhau nhằm tăng sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong hội, loại bỏ các doanh nghiệp khác bằng cách ngăn cản không
cho tham gia hoạt động kinh doanh, hạn chế việc mở rộng hoạt động, tẩy chay không
cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ. Các doanh nghiệp thothuận với nhau phân chia
thị trường làm sự lưu thông hàng hoá trên thị trường bị gián đoạn, thị trường trong
ớc bị chia cắt. Sự câu kết giữa các doanh nghiệp dẫn tới việc độc quyền một số
mặt hàng trong một thời gian nhất định làm giá một số mặt hàng tăng cao. d như
thuốc tân ợc giá đắt gấp 3 lần so với mặt hàng cùng loại ớc ngoài, y thiệt
hại cho người êu dùng, triệt êu động lực cạnh tranh. Hành vi lạm dụng ưu thế của
doanh nghiệp để chi phối thị trường. Các công ty này dựa vào thế mạnh của mình,
sử dụng các biện pháp cạnh tranh khôngnh mạnh để loi trừ đối thủ cạnh tranh,
thao túng thị trường. Slạm dụng ưu thế của doanh nghiệp dẫn đến việc áp dụng
các điều kiện trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp yếu hơn chi
phối họ. Hơn nữa việc còn hạn chế khnăng lựa chọn của người êu dùng, khnăng
kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên tham gia kinh doanh trong các lĩnh vc
khác. Hiện nay nước ta chưa khung pháp hoàn chỉnh cho cạnh tranh nên vic
xác định, xử phạt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là khó khăn. Điều đó tạo
điều kiện cho các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng phát triển. Một số
hành vi cạnh tranh không lành mạnh như: Nạn ng giả, hàng nhái, ng kém chất
ợng được tung ra thtrường. Các hình thức quảng cáo gian dối, thổi phồng ưu
điểm của hàng hoá mình làm giảm ưu điểm của các hàng hoá khác cùng loại, rồi đưa
ra những mức giá cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm. Các hành vi thông
đồng với cơ quan quản nhàớc để cản trở hoạt động của các đối thủ trong các
kết hợp đồng, hối lộ các giao dịch kinh tế, lôi kéo lao động lành nghề, những
chuyên gia giỏi của các doanh nghiệp Nhà nước một cách không chính đáng còn ph
biến trong nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 47206071
9
c. Độc quyền của một số công ty.
Với ưu thế độc quyền, nhiều công ty đã định ra những sản phẩm mà họ sản xuất tạo
ra sbất bình đẳng giữa những người kinh doanh với nhau trên thị trường. dụ:
cùng một loại hàng hoá dịch vụ tổng công ty áp đặt nhiều giá khác nhau đối với từng
loại khách hàng. Cạnh tranh trong nội bộ tổng công ty cũng bị hạn chế. Được sự bảo
hộ của chính phủ, nhiều tổng công ty hoạt động trì trệ, lại y tốn kém, lãng phí
cho hội. Vấn đề độc quyền hiện nay Việt Nam chyếu độc quyền nhà ớc,
các công tynhân chưa có khnăng và ềm lực kinh tế để chiếm vtrí thống lĩnh
hay độc quyền trong c ngành kinh tế chính. Bên cạnh đó, cùng với quá trình m
cửa thị trường thông qua việc kết gia nhập các hiệp định thương mại song
phương và đa phương, đã và sẽ xuất hiện các công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt
Nam. Những công ty này, với sức mạnh kinh tế của mình, có khnăng tạo lập được
vị thế độc quyền và các doanh nghiệp nội địa Việt Nam với ềm lực hạn chế đang bị
loại dần khỏi đời sống kinh tế. Có thể minh hoạ thông qua các ví dụ sau đây:
Độc quyền nhà nước: (Điện, nước máy, bưu chính viễn thông...) Bưu điện Việt Nam
độc quyền cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế. Hệ quả: cước phí quá cao (ví dt
Việt Nam sang Hoa K giá 3,00 USD/phút; giá fax quốc tế 75.000 VND/trang. Giá
dịch vụ tương tự của AT &T (Hoa Kỳ ) là 1,19 USD cho phút đầu ên và 0.85 USD cho
các phút ếp theo) Độc quyền hành chính (địa phương hoặc ban ngành) Bia Hà Ni
muốn mở đại lí tại Hà Tĩnh đăng kí kinh doanh sở tại cho biết rằng địa phương đang
thực hiện khẩu hiệu "Người Tĩnh ng bia Tĩnh", các tỉnh thành khác đều
những hạn chế gia nhập thị trường do các cơ quan hành chính đặt ra. Phá giá đc
quyền: Thương lái Việt Nam nhập trứng gà từ Trung Quốc với giá thành 200 đ/quả;
trong khi đó giá thành sản xuất bình thường ở Việt Nam là 500 đ/quả. Đại lí loại trừ:
Một số đại lí chbán hàng cho P&G; không được bán Daso, Tico; một sống quán
đại lí cho bia Tiger không bán bia Hà Nội. d. Độc quyền tự nhiên:
Độc quyền tự nhiên tồn tại trong những ngành kết cấu htầng đòi hỏi vốn đầu tư
lớn mà lợi nhuận đem lại chậm và không đáng kể. Trong những ngành kinh tế quan
trọng, độc quyền cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến chiến lược phát triển kinh tế của
đất nước như: Điện, nước, dầu khí. Các doanh nghiệp này kinh doanh theo mô hình
khép kín theo chiều dọc vừa thực hiện các khâu đầu vừa thực hiện các khâu cuối.
Do đó nên hạn chế cạnh tranh hay dường như không có đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Do vậy các tổng công ty có thể đưa ra những mức giá chung cao hơn so với
mức giá thực tế của sản phẩm để thu được lợi nhuận siêu ngạch cao. Điều này làm
cho người êu dùng mất nhiều chi phí hơn đ sử dụng các ng hoá dịch vụ trong
khi chất lượng không tương xứng. VD: giá đin Việt Nam 0,07USD/kwh so vi
Thái Lan 0,04 USD, phí vận hành, cảng đối với 1 vạn tấn cảng Sài Gòn
40.000USD, cảng Bangkok 20.000USD, ớc viễn thông từ Nội gọi đến Tokyo
hết 7,92USD/3phút, từ Bangkok hết 2,48USD. e. Các thực trạng khác
lOMoARcPSD| 47206071
10
Nhà nước ta chưa có quy định cụ thể và các cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát
các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền. Chưa những hiệp hội người
êu dùng đmạnh để htrợ cho việc giám sát cạnh tranh độc quyền. Hệ thống
những quy định pháp luật điều chỉnh các quan hliên quan đến cạnh trạnh độc
quyền cũng chưa hoàn chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của mọi người và của các
doanh nghiệp chưa nghiêm minh, nên những hành vi cạnh tranh không hợp thức
còn tồn tại khá phổ biến. Quan điểm về vai trò của cạnh tranh độc quyền chưa
nhất quán nên nội dung một số quy định pháp lý liên quan đến cạnh tranh còn mâu
thuẫn với nhau.Thtục hành chính chưa được cải thiện, đơn giản hoá kịp thời nên
còn gây nhiều phiền cho các nhà đầu cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong
cạnh tranh, làm tăng chi phí giao dch, giảm nh hấp dẫn của môi trường đầu
trong nước so với các nước khác. Hệ thống thông n thì còn yếu kém, chưa kịp thời
cân xứng thiếu minh bch ảnh hưởng không tốt đến môi trường cạnh tranh. Quá
trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước diễn ra còn chậm. Còn nhiều
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động không hiệu quả.
2.2. Một số giải pháp hạn chế những tác động êu cực và duy trì cạnh tranh, chống
độc quyền
a. Ban hành chính sách cạnh tranh
Trong một số bối cảnh, sức mạnh của thị trường không bảo vệ được sự cạnh tranh
trong kinh doanh và lợi ích của nó, những bối cảnh như vậy rất phổ biến ở các nưc
đang phát triển. Các doanh nghiệp trước kia là của nhà nước thường khống chế một
nền công nghiệp các nhà quản các khu vực đã được nhân hoá thường thích
hợp tác hơn cạnh tranh. Các chính sách cạnh tranh và chống độc quyền cần phải
một bộ phận của shạ tầng pháp tất cả mọi nền kinh tế thtrường những
ớc này cũng dễ bị những nh động chống cạnh tranh làm tổn hại chẳng kém
các nước phát triển.
b. Đổi mới nhận thức về cạnh tranh
Xác định một cách rõ ràng và hợp vai trò của Nhà nước cũng như vai trò chủ đạo
của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế. Việc đổi mới nhận thức cần được
thhiện trong toàn bộ hệ thống quản lý Nhà nước, trong các chương trình và chiến
ợc cải cách hành chính, trong tổ chức, phong cách làm việc hành vi ứng xử của các
cơ quan. Đưa nội dung về cạnh tranh và độc quyền vào chương trình giáo dục. Đào
tạo các khoá ngắn hạn cho các doanh nghiệp công chức Nhà nước để nâng cao,
trau dồi kiến thức về cạnh tranh độc quyền. Sử dụng các phương ện thông n
đại chúng tuyên truyền về cạnh tranh và độc quyền.
c. Cải tổ pháp luật về cạnh tranh, khuyến khích các nhà đầu tưtham gia sản xuất
kinh doanh.
Luật lệ mới ban hành bất cứ ớc o cũng phải phù hợp với bối cảnh pháp ,
kinh tế, hội của nước đó. Không ai nói luật Clayton hay luật cạnh tranh của Liên
lOMoARcPSD| 47206071
11
minh Châu Âu cần phải được áp dụng nguyên xi ở một nước nào. Một sớc trên
thế giới nền kinh tế thtrường phát triển đã ban hành “Luật chống độc quyền”
như Mỹ, EU một cách hoàn chỉnh. Việc hình thành nên khung pháp lý chung cho các
loại hình kinh doanh thuộc các khu vực kinh tế khác nhauđiều cần thiết. Cần xoá
bỏ những quy định hiện hành không phù hợp với nền kinh tế thị trường, với những
cam kết quốc tế. Trong quá trình sửa đổi, bổ sung và ban hành pháp luật thì cần
sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương với sự tham gia
của các doanh nghiệp, các chuyên gia nghiên cứu kinh tế và người êu dùng. d. Xây
dựng cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát
soát lại hạn chế bớt số ợng các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám sát đc
quyền chặt chẽ hơn. Nhà nước cần giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng ca
các doanh nghiệp lớn. Cần phải đổi mới chế đchứng từ, kế toán kiểm toán để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của các doanh nghip.
e. Cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ
Tăng ngân sách cho các ngành nghiên cứu khoa học công nghệ. Khuyến khích nhân
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ sản xuất. Sửa đổi chế độ
hoạch toán, kế toán nhằm khuyến khích khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ, phát
triển thành lập các trung tâm nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với
việc chuyển giao công nghệ. sử dụng kinh nghiệm quản của quốc tế để áp dụng
cho các doanh nghiệp. f. Cơ cấu lại và kiểm soát độc quyền
Xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền một số ngành quan
trọng, kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp độc quyền Nhà nước, thể thực hiện
theo hai hướng. Cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh bằng cách y
dựng điều kiện cấp phép các loại nh dịch vụ hoặc chia tách các doanh nghiệp đang
chiếm vị trí chủ đạo thành các đơn vị nh độc lập chia tách các doanh nghip
không trực ếp gắn với cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng khỏi doanh nghiệp chủ đạo.
Trường hợp có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực thì sự tham
gia trực ếp của Nhà nước vào hoạt động của các doanh nghiệp là không cần thiết.
Nhà nước chỉ cần ban hành một số quy định hướng dẫn hoạt động và hạn chế cạnh
tranh không lành mạnh để các doanh nghiệp tự điều chỉnh hoạt động. Trường hp
phải duy trì độc quyền một số ngành chủ đạo thì cần y dựng các luật đặc thù cho
từng lĩnh vực để kiểm soát độc quyền, tránh nh trng lạm dụng ưu thế chi phối thị
trường.
g. Cần phải có luật cạnh tranh.
Nội dung luật cạnh tranh cần được thường xuyên nghiên cứu, thay đổi cho phù hợp
với những biến động của môi trường cạnh tranh trong nước cũng như những yếu t
liên quan đến nước ngoài. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tốt chính sách cạnh
tranh trong phát triển kinh tế đem lại hiệu quả cao. Một trong những ớc sử
lOMoARcPSD| 47206071
12
dụng rộng rãi thành công yếu tố cạnh tranh để phát triển kinh tế Mỹ, Mỹ đã
ban hành rất sớm luật cạnh tranh. h. Thành lập các hiệp hội người êu dùng
Hoạt động chủ yếu cung cấp thông n phục vụ người êu dùng kịp thời phát
hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Các hiệp hội này
sẽ đối trọng của các doanh nghiệp khống chế th trường. Kinh nghiệm các c
cho thấy hoạt động bảo vệ lợi ích người êu dùng htrrất tốt cho việc duy trì tốt
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Bảo vệ lợi ích người êu dùng và cạnh tranh là 2
vấn đề liên quan mật thiết đến nhau. k. Một sgiải pháp khác
- Đưa ra danh mục các lĩnh vực độc quyền nhà nước để bảo đảmnh ràng
của pháp luật và tránh được việc biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh
nghiệp
- Thông n kế hoạch cụ thđối với việc xbỏ độc quyền trongnhững ngành
nghề nhất định
- soát lại các văn bản pháp luật để m ra những quy định vềhạn chế cạnh
tranh bất hợp
- Khuyến khích hơn nữa các công ty ớc ngoài bao gồm cả cáctập đoàn kinh
tế đa quốc gia tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường liên quan ở Việt Nam
- quy định tách các yếu tố độc quyền tự nhiên ra khỏi các hoộng cạnh
tranh ềm năng
- Ban hành các quy định về việc sử dụng phương ện thiết yếu ”liên quan đến
độc quyền tự nhiên
- Tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quanđiểm đánh
giá vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
- Tiến hành y dựng một quan chuyên trách với mục đích theodõi, giám sát
các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền
- Thực hiện những biện pháp cải thiện môi trường thông n vàpháp luật theo
ớng minh bạch kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải cách thtục nh
chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh
- Tchức lại cơ cấu và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền tựnhiên
- Ban hành luật pháp chính sách chống độc quyền, biện phápchyếu để đấu
tranh với các nguy xuất hiện hành vi độc quyền trên thị trường sdụng các
chính sách chống độc quyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin ca
2. "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh vàkiểm soát độc quyền
kinh doanh" của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
lOMoARcPSD| 47206071
13
3. Kinh tế học công cộng - Joseph E. Sglitz (Người dịch: NguyễnThị Hiên và những
người khác), NXB Khoa học và Kỹ thuật (1995)
4. Tạp chí điện tử của bộ ngoại giao Mỹ tháng 2/1999 “Chính sáchcạnh tranh
chống độc quyền quốc tế”
5. Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 91 tháng 2/2007 Pháp lutcạnh tranh trong WTO
và kinh nghiệm cho Việt Nam”
6. Tạp chí thương mại 17/2001
7. www.SAGA.vn
8. hp://www.voer.edu.vn/bai-viet/kinh-te/nhung-ly-luan-co-banve-canh-tranhva-
kha-nang-canh-tranh.html

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071 lOMoAR cPSD| 47206071
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
Thời gian: 22h00 ngày 25, tháng 10, năm 2022
Số lượng tham gia: Đủ 10 thành viên của nhóm 7 Địa điểm: Google Meet
Nội dung: Lên dàn ý sơ bộ, nhóm trưởng phân chia công việc Phần mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý thuyết 1.1. Khái niệm
1.1.1. Cạnh tranh (Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh)
1.1.2. Độc quyền (Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh)
1.1.3. Nền kinh tế thị trường (Nguyễn Chí Thắng)
1.2. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Phùng Thị
Thanh Thảo, Phùng Thị Thanh Tâm)
Phần 2: Liện hệ Việt Nam
2.1. Thực trạng độc quyền ở Việt Nam hiện nay (Thiên Tân, Trần Diễm Quỳnh, Chí Thắng, Phạm Thị Thanh)
2.2. Một số giải pháp hạn chế những tác động tiêu cực (Đỗ Thảo, Phạm Thị Thanh)
Tổng hợp word: Phạm Thị Thanh
Ppt: Phương Thảo, Diệu Thanh
Thuyết trình: Phạm Thị Thanh, Phùng Thị Thanh Tâm Nhóm trưởng Thanh Phạm Thị Thanh
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
Thời gian: 22h00, ngày 01 tháng 11 năm 2022 Địa điểm: Google Meet
Số lượng tham gia: Đủ 10 thành viên nhóm 7 2 lOMoAR cPSD| 47206071
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ***
Nội dung: Nhận xét, tự nhận xét và tiến hành đánh giá điểm các thành viên. Nhóm trưởng Thanh Phạm Thị Thanh 3 lOMoAR cPSD| 47206071
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ***
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ NHÓM 7 ST T Họ và tên Chức danh Công việc Nhóm Giáo Kết đánh viên luận giá đánh giá 61 Nguyễn Thị
Thành viên Thu thập thông tin A Ngọc Quỳnh 62 Trần Thị
Thành viên Thu thập thông tin A Diễm Quỳnh 63 Phùng Thị Thành viên Thu thập thông A Thanh Tâm tin, thuyết trình 64 Vũ Hoàng
Thành viên Thu thập thông tin A Thiên Tân 65 Nguyễn Chí
Thành viên Thu thập thông tin A Thắng 66 Phạm Thị Nhóm Thu thập thông A+ Thanh trưởng tin, tổng hợp và sửa thông tin, thuyết trình, viết biên bản 67 Vũ Thị Diệu Thành viên Làm powerpoit A Thanh 68
Đỗ Thanh Thảo Thành viên Thu thập thông tin A 69 Hoàng Thành viên Làm powerpoit A Phương Thảo 70 Phùng Thị
Thành viên Thu thập thông tn A Thanh Thảo Nhóm trưởng Thanh Phạm Thị Thanh 4 lOMoAR cPSD| 47206071 LỜI MỞ ĐẦU
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động ganh
đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được
sự tồn tại, sống còn, lợi nhuận, địa vị, các phần thưởng... Bất kỳ lĩnh vực nào cũng
có cạnh tranh. Không có cạnh tranh sẽ không sinh tồn và phát triển. Trong kinh tế
chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền
sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi để thu lại được nhiều
lợi ích nhất cho mình. Thực hiện chuyển đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam phải chấp nhận những qui luật của
kinh tế thị trường, trong đó có cạnh tranh. Từ hơn mười năm nay, các hoạt động
cạnh tranh của các thành phần kinh tế ở Việt Nam đă tái xuất hiện và dần trở lên
căng thẳng, quyết liệt. Ngày nay với xu hướng toàn cầu hoá, các nước trên thế giới
đang xích lại gần nhau, Việt Nam đã xúc tiến tốt công tác hội nhập đặc biệt là gia
nhập WTO. Điều đó đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều thuận lợi để mở rộng thị
trường, huy động vốn từ nước ngoài để phát triển công nghệ. Bên cạnh đó chúng ta
cũng đang đối mặt với không ít khó khăn, nhất là khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế nước ta còn yếu kém. Cùng với việc tham gia thị trường khu vực và quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tập đoàn tư bản nước
ngoài. Trong bối cảnh như vậy, việc học hỏi kinh nghiệm về cạnh tranh và chống độc
quyền của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển để vận dụng phù hợp vào
điều kiện riêng biệt của Việt Nam là một việc cần thiết.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Khái niệm 1.1.1. Cạnh tranh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại hàng
hoá nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây là một điều tất yếu
và là đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường, Cạnh tranh phát triển cùng với
sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Khái niệm cạnh tranh
được nhiều tác giả trình bày dưới nhiều góc độ khác nhau trong các giai đoạn phát
triển khác nhau của nền kinh tế xã hội.
Theo Marx “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Còn theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản 1992
ở Anh), cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “sự ganh đua, sự
khinh địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Như vậy, có thể hiểu cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể kinh
tế nhằm có được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất cũng như tiêu thụ hàng
hóa để từ đó thu được lợi ích tối đa cho mình. 1.1.2. Độc quyền 5 lOMoAR cPSD| 47206071
Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, C.Mác và Ph.Ăngghen đã dự báo
rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích cực và tập trung
sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền,
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao
1.1.3. Nền kinh thị trường Khái niệm:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh
bình đẳng và ổn định.
Kinh tế thị trường được hiểu dưới góc độ khác là có sự can thiệp trực tiếp của Nhà
nước “bàn tay hữu hình" Ưu điểm:
Trong kinh tế thị trường, nếu cầu lớn hơn cung thì giá cả hàng hóa sẽ tăng, mức lợi
nhuận cũng tăng khuyến khích người sản xuất tăng lượng cung
Tạo ra động lực để các doanh nghiệp có thể đổi mới, phát triển mình bởi nó yêu cầu
các doanh nghiệp cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường
Cung cấp nhiều việc làm hơn, cho phép các doanh nghiệp nhỏ này tìm ra những thị
trường ngách và cung cấp các công việc với mức lương cao ở địa phương.
Đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các nước đang phát triển có cơ hội được tiếp xúc được
chuyển giao công nghệ Nhược điểm:
Nguy cơ gây ra bất bình đẳng trong xã hội và quan niệm, phân chia giàu nghèo ngày một rõ rệt.
Xảy ra tình trạng "cá lớn nuốt cá bé", các nhà sản xuất nhỏ lẻ sẽ bị các hãng sản xuất
lớn mạnh hơn thôn tính.
Doanh nghiệp độc quyền tùy ý chi phối thị trường, gây mất cân bằng cung cầu.
1.2. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
Nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, C.Mác và Ăng ghen đã dự báo
rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung
sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
Như đã tìm hiểu ở chương hai, Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
với nhau nhầm có được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua
đó mà thu được lợi ích tối đa. Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn,
nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng
định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. 6 lOMoAR cPSD| 47206071
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do nhưng khi xuất hiện độc quyền không những
không thủ tiêu cạnh tranh tự do mà còn làm cho cạnh tranh gay gắt hơn, khốc liệt
hơn. Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa
các chủ thể sản suất kinh doanh nhỏ và vừa mà còn có thêm các loại cạnh tranh giữa
các tổ chức độc quyền. Xuất hiện các loại cạnh tranh như:
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc
quyền. Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối, thôn tính các doanh
nghiệp ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu đầu
vào; độc quyền phương tiện vận tải; độc quyền tín dụng... Để có thể loại bỏ các chủ
thể yếu thế hơn ra khỏi thị trường.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại hình cạnh tranh này có
nhiều hình thức: Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong cùng một ngành, kết
thúc bằng một sự thỏa hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên cạnh tranh; Cạnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành có liên quan với nhau về nguồn lực đầu vào.
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những doanh nghiệp tham gia
các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh với nhau để giành lợi thế trong hệ
thống. Các thành viên trong tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh nhau để
chiếm tỷ lệ cổ phần khống chế, từ đó chiếm địa vị chi phối và phân chia lợi ích có lợi hơn.
Cạnh tranh và độc quyền đều có ưu và nhược điểm. Nếu đề cao quá mức cạnh tranh
sẽ dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp lớn, từ đó không thể tận dụng được lợi thế của
kinh tế quy mô, đồng thời làm suy giảm sức cạnh tranh của một quốc gia do không
thể hình thành được doanh nghiệp lớn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Độc quyền có thể khắc phục được hạn chế của cạnh tranh nhưng nếu không được
kiểm soát sẽ dẫn đến hiện tượng tăng giá bán, giảm sản lượng, chậm đổi mới kỹ
thuật…, từ đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng và toàn bộ nền kinh tế. Kết hợp ưu
điểm của cạnh tranh và độc quyền để tạo ra kết cấu thị trường cạnh tranh hữu hiệu
là trào lưu phổ biến hiện nay, được đa số các nước trên thế giới ủng hộ.
PHẦN II: LIÊN HỆ VIẸT NAM
2.1. Thực trạng độc quyền ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay việc nhận thức về cạnh tranh và độc quyền kinh doanh ở nước ta chưa nhất
quán, chưa nhận thấy vai trò quan trọng của nhà nước trong nền kinh tế nên chưa
có quan điểm dứt khoát. Nhà nước chưa có những qui định cụ thể, những cơ quan
chuyên trách theo dõi giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền.
Do đó mà thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam còn nhiều bất cập như:
a. Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng
Các doanh nghiệp nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi như: ưu đãi về vốn đầu tư,
thuế,… tập trung trong tay một lượng lớn các ngành nghề quan trọng: điện, nước, 7 lOMoAR cPSD| 47206071
dầu lửa, giao thông vận tải…, còn các doanh nghiệp tư nhân không được coi trọng.
Tình trạng duy trì ưu đãi các doanh nghiệp nhà nước và tài trợ cho các tập đoàn kinh
doanh quốc doanh đầu tư vào các dự án không có hiệu quả kinh tế đã dẫn tới trong
khi tỉ lệ tăng trưởng GDP của VN ở mức 7,4% thì tỉ lệ tăng trưởng kinh tế tính trên
vốn đầu tư của Việt Nam suy giảm khoảng 25% trong các năm gần đây. Theo UNDP,
trong vài năm tới nếu tiếp tục tập trung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước
các ngành độc quyền thì Việt Nam không thể có đủ khả năng cung cấp các dịch vụ
công cộng cho thành phố và nông thôn. Các doanh nghiệp nước ngoài thì hoạt động
theo qui chế riêng, không được ưu đãi từ nhà nước. Điều này gây thiệt hại lớn về
kinh tế, bởi một số doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả, trông chờ vào nhà nước
gây ra lãng phí nguồn lực xã hội, trong khi các công ty tư nhân hoạt động năng nổ và
hiệu quả hơn. Ngoài ra do những qui định không hợp lí trong hoạt động của các
doanh nghiệp nước ngoài gây nên sự e ngại về đầu tư vào nước ta của các công ty nước ngoài.
b. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Một số doanh nghiệp thông đồng câu kết với nhau nhằm tăng sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong hội, loại bỏ các doanh nghiệp khác bằng cách ngăn cản không
cho tham gia hoạt động kinh doanh, hạn chế việc mở rộng hoạt động, tẩy chay không
cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ. Các doanh nghiệp thoả thuận với nhau phân chia
thị trường làm sự lưu thông hàng hoá trên thị trường bị gián đoạn, thị trường trong
nước bị chia cắt. Sự câu kết giữa các doanh nghiệp dẫn tới việc độc quyền một số
mặt hàng trong một thời gian nhất định làm giá một số mặt hàng tăng cao. Ví dụ như
thuốc tân dược giá đắt gấp 3 lần so với mặt hàng cùng loại ở nước ngoài, gây thiệt
hại cho người tiêu dùng, triệt tiêu động lực cạnh tranh. Hành vi lạm dụng ưu thế của
doanh nghiệp để chi phối thị trường. Các công ty này dựa vào thế mạnh của mình,
sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh để loại trừ đối thủ cạnh tranh,
thao túng thị trường. Sự lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp dẫn đến việc áp dụng
các điều kiện trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp yếu hơn và chi
phối họ. Hơn nữa việc còn hạn chế khả năng lựa chọn của người tiêu dùng, khả năng
kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực
khác. Hiện nay nước ta chưa có khung pháp lí hoàn chỉnh cho cạnh tranh nên việc
xác định, xử phạt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là khó khăn. Điều đó tạo
điều kiện cho các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng phát triển. Một số
hành vi cạnh tranh không lành mạnh như: Nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng được tung ra thị trường. Các hình thức quảng cáo gian dối, thổi phồng ưu
điểm của hàng hoá mình làm giảm ưu điểm của các hàng hoá khác cùng loại, rồi đưa
ra những mức giá cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm. Các hành vi thông
đồng với cơ quan quản lý nhà nước để cản trở hoạt động của các đối thủ trong các
ký kết hợp đồng, hối lộ các giao dịch kinh tế, lôi kéo lao động lành nghề, những
chuyên gia giỏi của các doanh nghiệp Nhà nước một cách không chính đáng còn phổ biến trong nền kinh tế. 8 lOMoAR cPSD| 47206071
c. Độc quyền của một số công ty.
Với ưu thế độc quyền, nhiều công ty đã định ra những sản phẩm mà họ sản xuất tạo
ra sự bất bình đẳng giữa những người kinh doanh với nhau trên thị trường. Ví dụ:
cùng một loại hàng hoá dịch vụ tổng công ty áp đặt nhiều giá khác nhau đối với từng
loại khách hàng. Cạnh tranh trong nội bộ tổng công ty cũng bị hạn chế. Được sự bảo
hộ của chính phủ, nhiều tổng công ty hoạt động trì trệ, ỷ lại gây tốn kém, lãng phí
cho xã hội. Vấn đề là độc quyền hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là độc quyền nhà nước,
các công ty tư nhân chưa có khả năng và tiềm lực kinh tế để chiếm vị trí thống lĩnh
hay độc quyền trong các ngành kinh tế chính. Bên cạnh đó, cùng với quá trình mở
cửa thị trường thông qua việc ký kết và gia nhập các hiệp định thương mại song
phương và đa phương, đã và sẽ xuất hiện các công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt
Nam. Những công ty này, với sức mạnh kinh tế của mình, có khả năng tạo lập được
vị thế độc quyền và các doanh nghiệp nội địa Việt Nam với tiềm lực hạn chế đang bị
loại dần khỏi đời sống kinh tế. Có thể minh hoạ thông qua các ví dụ sau đây:
Độc quyền nhà nước: (Điện, nước máy, bưu chính viễn thông...) Bưu điện Việt Nam
độc quyền cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế. Hệ quả: cước phí quá cao (ví dụ từ
Việt Nam sang Hoa Kỳ giá 3,00 USD/phút; giá fax quốc tế là 75.000 VND/trang. Giá
dịch vụ tương tự của AT &T (Hoa Kỳ ) là 1,19 USD cho phút đầu tiên và 0.85 USD cho
các phút tiếp theo) Độc quyền hành chính (địa phương hoặc ban ngành) Bia Hà Nội
muốn mở đại lí tại Hà Tĩnh đăng kí kinh doanh sở tại cho biết rằng địa phương đang
thực hiện khẩu hiệu "Người Hà Tĩnh dùng bia Hà Tĩnh", ở các tỉnh thành khác đều
có những hạn chế gia nhập thị trường do các cơ quan hành chính đặt ra. Phá giá độc
quyền: Thương lái Việt Nam nhập trứng gà từ Trung Quốc với giá thành 200 đ/quả;
trong khi đó giá thành sản xuất bình thường ở Việt Nam là 500 đ/quả. Đại lí loại trừ:
Một số đại lí chỉ bán hàng cho P&G; không được bán Daso, Tico; một số hàng quán
đại lí cho bia Tiger không bán bia Hà Nội. d. Độc quyền tự nhiên:
Độc quyền tự nhiên tồn tại trong những ngành kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư
lớn mà lợi nhuận đem lại chậm và không đáng kể. Trong những ngành kinh tế quan
trọng, độc quyền cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến chiến lược phát triển kinh tế của
đất nước như: Điện, nước, dầu khí. Các doanh nghiệp này kinh doanh theo mô hình
khép kín theo chiều dọc vừa thực hiện các khâu đầu vừa thực hiện các khâu cuối.
Do đó nên hạn chế cạnh tranh hay dường như không có đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Do vậy các tổng công ty có thể đưa ra những mức giá chung cao hơn so với
mức giá thực tế của sản phẩm để thu được lợi nhuận siêu ngạch cao. Điều này làm
cho người tiêu dùng mất nhiều chi phí hơn để sử dụng các hàng hoá dịch vụ trong
khi chất lượng không tương xứng. VD: giá điện ở Việt Nam là 0,07USD/kwh so với
Thái Lan là 0,04 USD, phí vận hành, cảng đối với 1 vạn tấn ở cảng Sài Gòn là
40.000USD, cảng Bangkok là 20.000USD, cước viễn thông từ Hà Nội gọi đến Tokyo
hết 7,92USD/3phút, từ Bangkok hết 2,48USD. e. Các thực trạng khác 9 lOMoAR cPSD| 47206071
Nhà nước ta chưa có quy định cụ thể và các cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát
các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền. Chưa có những hiệp hội người
tiêu dùng đủ mạnh để hỗ trợ cho việc giám sát cạnh tranh và độc quyền. Hệ thống
những quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến cạnh trạnh và độc
quyền cũng chưa hoàn chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của mọi người và của các
doanh nghiệp chưa nghiêm minh, nên những hành vi cạnh tranh không hợp thức
còn tồn tại khá phổ biến. Quan điểm về vai trò của cạnh tranh và độc quyền chưa
nhất quán nên nội dung một số quy định pháp lý liên quan đến cạnh tranh còn mâu
thuẫn với nhau.Thủ tục hành chính chưa được cải thiện, đơn giản hoá kịp thời nên
còn gây nhiều phiền hà cho các nhà đầu tư và cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong
cạnh tranh, làm tăng chi phí giao dịch, giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ở
trong nước so với các nước khác. Hệ thống thông tin thì còn yếu kém, chưa kịp thời
cân xứng thiếu minh bạch ảnh hưởng không tốt đến môi trường cạnh tranh. Quá
trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước diễn ra còn chậm. Còn nhiều
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động không hiệu quả.
2.2. Một số giải pháp hạn chế những tác động tiêu cực và duy trì cạnh tranh, chống độc quyền
a. Ban hành chính sách cạnh tranh
Trong một số bối cảnh, sức mạnh của thị trường không bảo vệ được sự cạnh tranh
trong kinh doanh và lợi ích của nó, những bối cảnh như vậy rất phổ biến ở các nước
đang phát triển. Các doanh nghiệp trước kia là của nhà nước thường khống chế một
nền công nghiệp và các nhà quản lý ở các khu vực đã được tư nhân hoá thường thích
hợp tác hơn là cạnh tranh. Các chính sách cạnh tranh và chống độc quyền cần phải
là một bộ phận của cơ sở hạ tầng pháp lý ở tất cả mọi nền kinh tế thị trường vì những
nước này cũng dễ bị những hành động chống cạnh tranh làm tổn hại chẳng kém gì các nước phát triển.
b. Đổi mới nhận thức về cạnh tranh
Xác định một cách rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước cũng như vai trò chủ đạo
của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế. Việc đổi mới nhận thức cần được
thể hiện trong toàn bộ hệ thống quản lý Nhà nước, trong các chương trình và chiến
lược cải cách hành chính, trong tổ chức, phong cách làm việc hành vi ứng xử của các
cơ quan. Đưa nội dung về cạnh tranh và độc quyền vào chương trình giáo dục. Đào
tạo các khoá ngắn hạn cho các doanh nghiệp và công chức Nhà nước để nâng cao,
trau dồi kiến thức về cạnh tranh và độc quyền. Sử dụng các phương tiện thông tin
đại chúng tuyên truyền về cạnh tranh và độc quyền.
c. Cải tổ pháp luật về cạnh tranh, khuyến khích các nhà đầu tưtham gia sản xuất kinh doanh.
Luật lệ mới ban hành ở bất cứ nước nào cũng phải phù hợp với bối cảnh pháp lý,
kinh tế, và xã hội của nước đó. Không ai nói luật Clayton hay luật cạnh tranh của Liên 10 lOMoAR cPSD| 47206071
minh Châu Âu cần phải được áp dụng nguyên xi ở một nước nào. Một số nước trên
thế giới có nền kinh tế thị trường phát triển đã ban hành “Luật chống độc quyền”
như Mỹ, EU một cách hoàn chỉnh. Việc hình thành nên khung pháp lý chung cho các
loại hình kinh doanh thuộc các khu vực kinh tế khác nhau là điều cần thiết. Cần xoá
bỏ những quy định hiện hành không phù hợp với nền kinh tế thị trường, với những
cam kết quốc tế. Trong quá trình sửa đổi, bổ sung và ban hành pháp luật thì cần có
sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương với sự tham gia
của các doanh nghiệp, các chuyên gia nghiên cứu kinh tế và người tiêu dùng. d. Xây
dựng cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát
Rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám sát độc
quyền chặt chẽ hơn. Nhà nước cần giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng của
các doanh nghiệp lớn. Cần phải đổi mới chế độ chứng từ, kế toán kiểm toán để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của các doanh nghiệp.
e. Cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ
Tăng ngân sách cho các ngành nghiên cứu khoa học công nghệ. Khuyến khích tư nhân
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ sản xuất. Sửa đổi chế độ
hoạch toán, kế toán nhằm khuyến khích khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ, phát
triển thành lập các trung tâm nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với
việc chuyển giao công nghệ. sử dụng kinh nghiệm quản lý của quốc tế để áp dụng
cho các doanh nghiệp. f. Cơ cấu lại và kiểm soát độc quyền
Xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số ngành quan
trọng, kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp độc quyền Nhà nước, có thể thực hiện
theo hai hướng. Cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh bằng cách xây
dựng điều kiện cấp phép các loại hình dịch vụ hoặc chia tách các doanh nghiệp đang
chiếm vị trí chủ đạo thành các đơn vị nhỏ độc lập và chia tách các doanh nghiệp
không trực tiếp gắn với cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng khỏi doanh nghiệp chủ đạo.
Trường hợp có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực thì sự tham
gia trực tiếp của Nhà nước vào hoạt động của các doanh nghiệp là không cần thiết.
Nhà nước chỉ cần ban hành một số quy định hướng dẫn hoạt động và hạn chế cạnh
tranh không lành mạnh để các doanh nghiệp tự điều chỉnh hoạt động. Trường hợp
phải duy trì độc quyền một số ngành chủ đạo thì cần xây dựng các luật đặc thù cho
từng lĩnh vực để kiểm soát độc quyền, tránh tình trạng lạm dụng ưu thế chi phối thị trường.
g. Cần phải có luật cạnh tranh.
Nội dung luật cạnh tranh cần được thường xuyên nghiên cứu, thay đổi cho phù hợp
với những biến động của môi trường cạnh tranh trong nước cũng như những yếu tố
liên quan đến nước ngoài. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tốt chính sách cạnh
tranh trong phát triển kinh tế và đem lại hiệu quả cao. Một trong những nước sử 11 lOMoAR cPSD| 47206071
dụng rộng rãi và thành công yếu tố cạnh tranh để phát triển kinh tế là Mỹ, Mỹ đã
ban hành rất sớm luật cạnh tranh. h. Thành lập các hiệp hội người tiêu dùng
Hoạt động chủ yếu là cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và kịp thời phát
hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Các hiệp hội này
sẽ là đối trọng của các doanh nghiệp khống chế thị trường. Kinh nghiệm các nước
cho thấy hoạt động bảo vệ lợi ích người tiêu dùng hỗ trợ rất tốt cho việc duy trì tốt
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và cạnh tranh là 2
vấn đề liên quan mật thiết đến nhau. k. Một số giải pháp khác -
Đưa ra danh mục các lĩnh vực độc quyền nhà nước để bảo đảmtính rõ ràng
của pháp luật và tránh được việc biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp -
Thông tin kế hoạch cụ thể đối với việc xoá bỏ độc quyền trongnhững ngành nghề nhất định -
Rà soát lại các văn bản pháp luật để tìm ra những quy định vềhạn chế cạnh tranh bất hợp lý -
Khuyến khích hơn nữa các công ty nước ngoài bao gồm cả cáctập đoàn kinh
tế đa quốc gia tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường liên quan ở Việt Nam -
Có quy định tách các yếu tố độc quyền tự nhiên ra khỏi các hoạtđộng cạnh tranh tiềm năng -
Ban hành các quy định về việc sử dụng “ phương tiện thiết yếu ”liên quan đến độc quyền tự nhiên -
Tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quanđiểm đánh
giá vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế -
Tiến hành xây dựng một cơ quan chuyên trách với mục đích theodõi, giám sát
các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền -
Thực hiện những biện pháp cải thiện môi trường thông tin vàpháp luật theo
hướng minh bạch và kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải cách thủ tục hành
chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh -
Tổ chức lại cơ cấu và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền tựnhiên -
Ban hành luật pháp và chính sách chống độc quyền, biện phápchủ yếu để đấu
tranh với các nguy cơ xuất hiện hành vi độc quyền trên thị trường là sử dụng các
chính sách chống độc quyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin của
2. "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh vàkiểm soát độc quyền
kinh doanh" của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. 12 lOMoAR cPSD| 47206071
3. Kinh tế học công cộng - Joseph E. Stiglitz (Người dịch: NguyễnThị Hiên và những
người khác), NXB Khoa học và Kỹ thuật (1995)
4. Tạp chí điện tử của bộ ngoại giao Mỹ tháng 2/1999 “Chính sáchcạnh tranh và
chống độc quyền quốc tế”
5. Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 91 tháng 2/2007 ” Pháp luậtcạnh tranh trong WTO
và kinh nghiệm cho Việt Nam”
6. Tạp chí thương mại 17/2001 7. www.SAGA.vn
8. http://www.voer.edu.vn/bai-viet/kinh-te/nhung-ly-luan-co-banve-canh-tranhva- kha-nang-canh-tranh.html 13