Câu hỏi hướng dẫn ôn tập, thảo luận luật thương mại | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Môn học "Luật Thương Mại" là nền tảng quan trọng giúp sinh viên hiểu và áp dụng các quy định pháp lý trong hoạt động kinh doanh. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng cho các câu hỏi ôn tập và thảo luận sẽ giúp sinh viên tự tin hơn trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong môn học này!
Môn: Luật thương mại quốc tế (KTKTCN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Final Tuần 4 - không
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP, THẢO LUẬN
LUẬT THƯƠNG MẠI - NHÓM 3
Câu 1: Phân tích nội dung quyền tự do thành lập doanh nghiệp. ( Đinh Kiều Linh )
1. Khái niệm thành lập doanh nghiệp
Thành lập doanh nghiệp là sự hình thành một doanh nghiệp mới trong nền kinh tế. Hoạt
động thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật về hình
thức pháp lý của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cách thức góp vốn, tổ chức quản lý
doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ cùa doanh nghiệp, người đầu tư thành lập doanh nghiệp...
1. Quyền tự do thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư
Ở giai đoạn gia nhập thị trường, quyền tự do thành lập doanh nghiệp là quyền quan trọng
của nhà đầu tư. Trừ các trường hợp bị cấm, tổ chức, cá nhân (gọi chung là nhà đầu tư) có quyền
đầu tư vốn bằng tiền, hiện vật hay tài sản khác để thành lập doanh nghiệp và có quyền quyết định
mọi vấn đề, từ khâu lựa chọn loại hình doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, đến việc tổ chức
hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp...
Quyền tự do thành lập doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của quyền tự do kinh
doanh, theo đó, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hình thức “doanh nghiệp” để thực hiện ý
tưởng và mục đích kinh doanh của mình với những lựa chọn phù hợp về loại hình doanh nghiệp,
ngành nghề kinh doanh, mức vốn đầu tư, tên doanh nghiệp, trụ sở và địa điểm kinh doanh...
2. Nội dung quyền tự do thành lập doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh sau: -
Quyền được chọn loại hình doanh nghiệp để thực hiện ý tưởng, mục đích đầu tư kinh doanh
Có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau về số lượng chủ đầu tư (một hay nhiều nhà
đầu tư cùng góp vốn), khác nhau về quy mô kinh doanh (vốn đầu tư lớn hay nhỏ), về tính chất
liên kết, về mục tiêu hoạt động (mục lợi nhuận hay có sự kết hợp thực hiện mục tiêu xã hội)...
Tuỳ thuộc vào mục đích và ý tưởng đầu tư, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn loại hình doanh
nghiệp cụ thể được pháp luật thừa nhận như: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh...
Trường hợp có mục tiêu hoạt động là giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường, vì lợi ích
cộng đồng, nhà đầu tư có quyền lựa chọn đăng ký doanh nghiệp xã hội để hưởng chính sách ưu
đãi của nhà nước dành cho doanh nghiệp xã hội. cần lưu ý rằng, doanh nghiệp xã hội, doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phải là những loại hình doanh
nghiệp độc lập mà chúng thuộc một trong số những loại hình doanh nghiệp đã liệt kê trên đây.
Những khái niệm riêng như doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chỉ có ý nghĩa nhận diện và phân biệt doanh nghiệp theo đặc thù về mục tiêu
hoạt động hay đặc thù về nhà đầu tư của doanh nghiệp.
Cụ thể là: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều
lệ, hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên; doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có một phần hay toàn bộ vốn đầu tư do tổ chức, cá
nhân nước ngoài đóng góp. Cả hai loại doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đều có thể được đăng ký thành lập theo mô hình công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Nhà đầu tư (trong nước và nước ngoài) thực hiện quyền tự do
lựa chọn trong phạm vi những loại hình doanh nghiệp đã được pháp luật Việt Nam quy định. Ví
dụ: ở thời điểm những năm 90 (1990 - 1999), nhà đầu tư không thể lựa chọn loại hình công ty
TNHH một thành viên vì khi đó Luật Công ty năm 1990 không quy định về loại hình công ty này. -
Quyền được lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư kinh doanh
Nhà đầu tư quyết định lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khi thành lập doanh
nghiệp. Phạm vi lựa chọn là tất cả ngành nghề kinh doanh không thuộc danh mục bị cấm kinh
doanh. Hiến pháp của Việt Nam (Hiến pháp năm 2013), Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu
tư năm 2020 đều khẳng định doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề
pháp luật không cấm. Hiện nay, ngành, nghề cấm đầu tư, kinh doanh được quy định tại Điều 6
Luật Đầu tư năm 2014, được sửa đổi, bổ sung năm 2016 (những ngành nghề này được phân tích
cụ thể ở mục II Chương này). -
Quyền được lựa chọn quy mô kinh doanh, lựa chọn số lượng doanh nghiệp để thành lập
Quy mô kinh doanh thể hiện trước hết qua mức vốn đầu tư và số lượng lao động được sử
dụng. Trừ một số ngành nghề cần đáp ứng quy định về mức vốn tối thiểu (vốn pháp định), nhà
đầu tư hoàn toàn chủ động quyết định mức vốn đầu tư lớn hay nhỏ, quy mô sử dụng lao động
nhiều hay ít, không bị hạn chế mức tối thiểu, tối đa. Quy mô kinh doanh còn thể hiện ở việc nhà
đầu tư được thành lập hoặc góp vốn thành lập nhiều doanh nghiệp, thành lập các tổ hợp kinh
doanh theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở dạng tổng công ty, tập đoàn kinh tế. Quyền này
chỉ bị hạn chế đối với việc thành lập cùng lúc nhiều doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn, ví dụ:
pháp luật hiện hành không cho phép một người thành lập hai hoặc nhiều doanh nghiệp tư nhân. -
Quyền được lựa chọn tên doanh nghiệp, nơi đặt trụ sở doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh
Tên doanh nghiệp do nhà đầu tư lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp và thực hiện kế
hoạch phát triển thương hiệu trong quá trình hoạt động. Để tránh nhầm lẫn cho khách hàng và
tránh nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, dóanh nghiệp thành lập sau
không được phép trùng tên hay sử dụng tên gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã thành lập họp pháp trước đó.
Trụ sở doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh hiển thị yếu tố địa bàn đầu tư kinh doanh.
Tùy thuộc tính chất dự án đầu tư và ngành nghề kinh doanh, nhà đầu tư quyết định lựa chọn địa
bàn đầu tư phù hợp, song phải loại trừ một số địa bàn bị cấm hoạt động kinh doanh do các nguy
cơ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự công cộng, an ninh môi trường.
Câu 2: Trình bày điều kiện thành lập doanh nghiệp. (Vũ Xuân An)
1. Điều kiện về kinh tế
Muốn thành lập doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị điều kiện vật chất cần thiết
để doanh nghiệp ra đời, như nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, máy móc thiết bị. Công việc này do
các nhà đầu tư tiến hành trên cơ sở góp vốn đầu tư ở dạng tiền măt, hiện vật hay tài sản khác. Tùy
thuộc lĩnh vực kinh doanh và khả năng tài chính của nhà đầu tư, vốn đầu tư thành lập ở mỗi
doanh nghiệp có quy mô rất khác nhau. Cân nhắc một lượng vốn cần và đủ để tồn tại, cạnh tranh
và phát triển là công việc của nhà đầu tư. Sai số ở khâu tính toán này có thể dẫn đến việc doanh
nghiệp bị đào thải do không đủ sức cạnh tranh. Chỉ trong một số ngành, nghề nhất định, xét thấy
cần kiểm soát điều kiện vật chất tối thiểu cho hoạt động kinh doanh diễn ra an toàn, nhà nước có
quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu cần đáp ứng để thành lập doanh nghiệp. Mức vốn này được
gọi là mức vốn pháp định theo đó, vốn điều lệ của doanh nghiệp phải bảo đảm từ mức vốn pháp
định trở lên. Một số ngành, nghề cần đáp ứng quy định về mức vốn pháp định như chứng khoán,
bảo hiểm, ngân hàng, dịch vụ mua bán nợ…
2. Điều kiện về pháp lý
Điều kiện pháp lý để thành lập doanh nghiệp gồm những điều kiện pháp luật quy định mà
chủ đầu tư cần đáp ứng để được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Tùy thuộc vào yêu
cầu và mục đích của hoạt động quản lý nhà nước ở mỗi thời điểm, các điều kiện thành lập doanh
nghiệp được kiểm soát theo chế độ tiền kiểm hoặc hậu kiểm.
“Tiền kiểm” là kiểm tra các điều kiện cần thiết trước khi cấp giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp. Chế độ “tiền kiểm” có nội dung là kiểm tra các điều kiện thành lập doanh nghiệp
trước khi cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. “Hậu kiểm” là kiểm tra các điều kiện doanh
nghiệp cần tuân thủ sau khi doanh nghiệp đã đăng kí thành lập và đi vào hoạt động. Các điều kiện
thuộc diện hậu kiểm không bị kiểm tra khi làm thủ tục thành lập doanh nghiệp mà sẽ bị kiểm tra,
giám sát trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, xử lý vi phạm khi bị phát hiện.
Ví dụ: Để kiểm tra nhà đầu tư có thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp hay
không, cần có các giấy tờ chứng minh độ tuổi, tình trạng sức khỏe, lý lịch tư pháp... của người
thành lập doanh nghiệp. Nếu áp dụng cơ chế “tiền kiểm”, nhà đầu tư cần chuẩn bị tất cả các giấy
tờ trên trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp. Nếu áp dụng cơ chế “hậu kiểm”, nhà đầu tư sẽ tự cam
kết và chịu trách nhiệm về quyền thành lập doanh nghiệp của mình. Hành vi vi phạm pháp luật về
đăng kí doanh nghiệp sẽ bị xử lý, mức độ nghiêm khắc nhất là thu hồi giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp và đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, điều kiện pháp lý mà tổ chức, cá nhân cần đáp ứng để thành lập doanh nghiệp bao gồm: -
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh là yếu tố được rà soát khi thực hiện thủ tục thành lập doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp khi ngành, nghề kinh
doanh không thuộc danh mục bị cấm kinh doanh. Hiện tại, pháp luật Việt Nam cấm kinh doanh
đối với các hàng hoá., dịch vụ sau đây: o
Các chất ma túy (theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư năm 2014); o
Các loại hoá chất, khoáng vật (theo quy định tại Phụ lục 2 của LĐT năm 2014); o
Mua bán các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của
Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; Mẫu
vật các loại động vật, thực vật hoang đã nguy cấp, quý hiếm. Nhóm có nguồn gốc
từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tư năm 2014; o Kinh doanh mại dâm; o
Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; o
Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; o Kinh doanh pháo nổ. -
Điều kiện về tên doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp đặt đúng quy định và không trùng hay
gây nhầm lẫn là điều kiện cần thiết và bắt buộc. Quy định này nhằm mục đích bảo đảm
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp sau khi thành lập. -
Điều kiện về hồ sơ và lệ phí: Để được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ đăng kí doanh nghiệp hợp lệ và
nộp đủ lệ phí đăng kí doanh nghiệp. Ngoài ra, nộp đủ lệ phí cũng là điều kiện bắt buộc để
được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. -
Điều kiện về vốn pháp định:
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu do pháp luật quy định đối với một số ngành, nghề
kinh doanh, được quy định trong pháp luật chuyên ngành như pháp luật về kinh doanh bảo hiểm,
pháp luật chứng khoán, pháp luật về các tổ chức tín dụng... Đối với những ngành, nghề cần có đủ
vốn pháp định, nhà đầu tư phải bảo đảm mức vốn này từ khi thành lập và phải duy trì trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn pháp định được quy định theo ngành, nghề kinh
doanh và hiện tại, vốn pháp định được quy định đối với một số ngành, nghề như kinh doanh
vàng, các dịch vụ ngân hàng; bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ mua bán nợ.. Tổ chức, cá nhân
thành lập doanh nghiệp không phải nộp giấy tờ chứng minh điều kiện về vốn pháp định. -
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Đăng kí doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng kí thông tin về doanh
nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng kí những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông
tin về đăng kí doanh nghiệp với cơ quan đăng kí kinh doanh. Đăng kí doanh nghiệp bao gồm
đăng kí thành lập doanh nghiệp, đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp và các nghĩa vụ
đăng kí, thông báo khác theo quy định của pháp luật.
Đăng kí thành lập doanh nghiệp là một hình thức đăng kí doanh nghiệp, theo đó, người
thành lập doanh nghiệp tiến hành đăng kí thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập. Đăng kí
thành lập doanh nghiệp là thủ tục hành chính bắt buộc với mọi doanh nghiệp, được thực hiện tại
cơ quan quản lý nhà nước về đăng kí kinh doanh. Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng này
là cơ quan đăng kí kinh doanh cấp tỉnh, có tên gọi là Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh. Trình tự,
thủ tục đăng ký thành lập DN được quy định chi tiết tại Điều 26 LDN năm 2020. -
Thủ tục đầu tư liên quan đến thành lập doanh nghiệp:
Đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp là dự án đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, do vậy cần
tuân thủ các quy định về thủ tục đầu, tư theo quy định của pháp luật đầu tư.
Thủ tục đầu tư liên quan đến thành lập doanh nghiệp là thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
kí đầu tư. Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, thủ tục đầu tư không áp dụng đối với
mọi dự án đầu tư. Tùy thuộc quy mô đầu tư, tính chất dự án đầu tư, nguồn gốc vốn đầu tư, pháp
luật quy định phạm vi các dự án đầu tư phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư và quy định này có
thể thay đổi ở những thờii điểm khác nhau vì các lý do liên quan đến vấn đề cải cách thủ tục hành
chính, khuyến khích đầu tư hay đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy, khi nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài (đã nêu ở trên)
thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì phải thực hiện hai thủ tục: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng kí đầu tư và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Thống nhất với quy định này trong pháp luật đầu tư, pháp luật doanh nghiệp quy định
Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư là một loại giấy tờ cần có trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp, có
nghĩa là, nhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng kí đầu tư trước khi thực hiện thủ tục đăng kí doanh nghiệp.
Câu 3: Trình bày quy định về các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp?
(Nguyễn Tuấn Đức)
Để được thành lập doanh nghiệp thì chủ thể là cá nhân cần phải đáp ứng 2 điều kiện
chính: Đó là đạt đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên vẫn có các
trường hợp đặc biệt mà cá nhân đáp ứng hai điều kiện trên vẫn không được thành lập doanh
nghiệp. Đó gọi là các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Cụ thể,
những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp đang được chia thành 7 nhóm sau: -
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang. -
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. -
Các cá nhân hoạt động trong quân đội theo quy định. -
Cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong cơ quan nhà nước. -
Cá nhân không đủ năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên. -
Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt của cơ quan chức năng. -
Chủ thể là tổ chức bị cấm kinh doanh.
Đối chiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì ta có các
trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp cụ thể bao gồm: -
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; -
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức theo Luật Viên chức; -
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam,
trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; -
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; -
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực
hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; -
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống
tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành
lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; -
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Câu 4: Trình bày thủ tục đăng kí doanh nghiệp (Nguyễn Thị Kim Ngân)
Theo điều 26 luật DN năm 2020:
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh
nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp
nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu
theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh
nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp.
Câu 5: Phân tích thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện. (Nguyễn Như Hải)
Để được đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, cá nhân, người chịu
trách nhiệm với doanh nghiệp phải tiến hành đầy đủ theo các quy trình, thủ tục nhất định.
Về cơ bản, quy trình đăng ký kinh doanh các ngành nghề có điều kiện phải tuân thủ theo
các trình tự nhất định sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Cá nhân, tổ chức phải chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết để lập hồ sơ thành
lập doanh nghiệp; lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Đồng thời, kèm theo hồ sơ trên, cá
nhân, người liên quan cần chuẩn bị bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
những thành viên (cổ đông). Giám đốc, người đứng đầu hoặc cán bộ chuyên môn của
doanh nghiệp lựa chọn đặt tên công ty; Xác định địa chỉ trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp
pháp của công ty; Xác định vốn điều lệ để đưa ra kinh doanh; Xác định chức danh người
đại diện theo pháp luật của công ty; Xác định ngành nghề kinh doanh chuẩn hoá theo quy
định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Bước 2: Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
là sở kế hoạch đầu tư hoặc nộp hồ sơ thông qua cổng thông tin điện tử.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải
thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp cá biệt, nếu quá thời hạn trên
mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được
thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Câu 6: Phân tích ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và vấn đề cải cách
quản lý hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong
giai đoạn hiện nay. (Vũ Xuân An & Nguyễn Tuấn Đức)
1. Khái niệm (Vũ Xuân An)
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khoẻ của cộng đồng. Quốc hội là cơ quan
quyết định Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Xuất phát từ ảnh hưởng, tác
động của ngành, nghề kinh doanh đối với kinh tế, xã hội, môi trường, điều kiện kinh doanh cần
đáp ứng thường là các điều kiện về nhân sự, trang thiết bị kĩ thuật, cơ sở vật chất nhằm bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy, điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường.
Những điều kiện kinh doanh này là những tiêu chuẩn đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng trong
quá trình hoạt động với sự giám sát, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Điều kiện đầu tư kinh doanh có một số đặc điểm cơ bản, đó là: (Vũ Xuân An)
Thứ nhất, về chủ thể ban hành quy định về điều kiện kinh doanh
Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện. Năm 2014, Quốc hội quy định có 267 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và năm
2016, Quốc hội quy định chỉ còn 243 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Hiện nay,
Nghị định là hình thức văn bản chủ yếu quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau.
Thứ hai, về phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh
Điều kiện đầu tư kinh doanh áp dụng đối với các chủ thể có đăng kí kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, về mặt lý luận, điều kiện kinh doanh luôn gắn với ngành,
nghề kinh doanh cụ thể. Đây là những ngành, nghề mà sự tồn tại, phát triển của nó sẽ có ảnh
hưởng đến môi trường, sức khoẻ cộng đồng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội...
Thứ ba, về đối tượng thực hiện quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
Đối tượng thực hiện quy định về điều kiện kinh doanh là các chủ thể kinh doanh có đăng
kí kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Mọi doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh đều phải thực hiện quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh nếu có đăng kí
kinh doanh những ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Thứ tư, về thầm quyền công nhận, xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
Tuỳ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành sẽ có thẩm quyền công nhận, xác nhận điều kiện kinh doanh. Ví dụ: Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Công an, Tổng cục Hải quan.
3. Vấn đề cải cách quản lý hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện trong giai đoạn hiện nay. (Nguyễn Tuấn Đức)
Cải cách quản lý hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đang
là một vấn đề được quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Dưới đây là một số giải pháp được đề xuất: -
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện: Đây là một trong những bước quan trọng nhằm đảm bảo rằng các quy định hiện
hành vẫn phù hợp và hiệu quả. -
Đề xuất sửa bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Trong quá trình rà soát,
có thể phát hiện ra những ngành, nghề cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tế. -
Tăng cường quản lý một số ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện: Điều này đòi
hỏi sự tăng cường quản lý từ cơ quan chức năng, nhằm đảm bảo an ninh, trật tự. -
Cải thiện điều kiện kinh doanh: Đây là một giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. -
Loại bỏ các ngành, nghề, hàng hóa, dịch vụ trùng lặp; chuyển một số, ngành, nghề, hàng
hóa, dịch vụ cấm đầu tư, kinh doanh thành ngành, nghề, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.
Những giải pháp trên đều nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý các ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Câu 7: Phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh
nghiệp (Nguyễn Trường Huy)
1. Hợp nhất doanh nghiệp a) Khái niệm:
Hợp nhất doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo đó, hai hay nhiều
doanh nghiệp cùng hợp lại thành một doanh nghiệp mới bằng cách chuyển giao toàn bộ tài sản,
quyền và nghĩa vụ tài sản cho doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp cũ -
doanh nghiệp bị hợp nhất. (dựa vào điều 200 của luật DN năm 2020) b) Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của hợp nhất doanh nghiệp như sau: -
Hợp nhất doanh nghiệp là quan hệ đầu tư bình đẳng giữa các doanh nghiệp hợp nhất do
chủ sở hữu các doanh nghiệp bị hợp nhất quyết định; -
Bản chất của hợp nhất doanh nghiệp: là hoạt động tập trung kinh tế, có nhiều doanh
nghiệp hợp lại thành một doanh nghiệp và chỉ có doanh nghiệp hợp nhất tồn tại sau khi hợp nhất; -
Cách thức tiến hành: Kí kết hợp đồng hợp nhất; -
Về trách nhiệm tài sản: Doanh nghỉệp hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa
vụ tài sản khác của các doanh nghiệp bị hợp nhất, kể từ thời điểm doanh nghiệp hợp nhất
đã thực hiện việc đăng kí doanh nghiệp và các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; -
Về phạm vi hợp nhất: Về nguyên tắc, doanh nghiệp bị hợp nhất và doanh nghiệp hợp nhất
có thể là những doanh nghiệp cùng hoặc khác loại hình doanh nghiệp. Phạm vi này rộng
hay hẹp tùy thuộc vào pháp luật hiện hành có hạn chế như thế nào về loại hình doanh
nghiệp tham gia hợp nhất. Các công ty tham gia hợp nhất có thể là công ty TNHH, CTCP,
công ty hợp danh, tùy thuộc vào quyết định lựa chọn của chủ sở hữu các doanh nghiệp liên quan.
2. Sáp nhập doanh nghiệp a) Khái niệm
Sáp nhập doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một hoặc một
số doanh nghiệp có thể được sáp nhập vào một doanh nghiệp khác bằng cách chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang doanh nghiệp nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt
sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập (dựa vào điều 201 của Luật DN năm 2020) b) Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của sáp nhập doanh nghiệp như sau: -
Sáp nhập doanh nghiệp là hoạt động tập trung kinh tế, có một hoặc nhiều doanh nghiệp
sáp nhập vào một doanh nghiệp khác và doanh nghiệp nhận sáp nhập này tiếp tục tồn tại và với quy mô lớn hơn; -
Sáp nhập doanh nghiệp là quan hệ đầu tư có tính chất “thôn tính”, do các doanh nghiệp bị
sáp nhập chấm dứt tồn tại và chuyển giao toàn bộ giá trị sang cho doanh nghiệp nhận sáp nhập; -
Sáp nhập doanh nghiệp do chủ sở hữu các doanh nghiệp liên quan quyết định; -
Cách thức tiến hành: kí kết hợp đồng sáp nhập; -
Về trách nhiệm tài sản: Doanh nghiệp nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích
hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, về hợp đồng lao động và
các nghĩa vụ tài sản khác của các doanh nghiệp bị sáp nhập, kể từ thời điểm doanh nghiệp
nhận sáp nhập hoàn tất thủ tục đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp. Đây cũng
là lúc các công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại. -
Về phạm vi: Các doanh nghiệp tham gia sáp nhập có thể là những doanh nghiệp cùng
hoặc khác loại hình doanh nghiệp. Tùy thuộc vào pháp luật hiện hành, loại hình doanh
nghiệp tham gia sáp nhập có thể bị hạn chế. 3. Tách doanh nghiệp a) Khái niệm
Tách doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo đó, một doanh nghiệp được
tách thành hai hay nhiều doanh nghiệp mà không chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị tách
( dựa vào điều 199 của Luật DN năm 2020) b) Đặc điểm
Tách doanh nghiệp có các đặc điểm cơ bản như sau: -
Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc tách doanh nghiệp; -
Doanh nghiệp được tách thành hai hay nhiều doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cũ vẫn
tiếp tục tồn tại, song có giảm về quy mô; -
Doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách (doanh nghiệp mới) có thể là những
doanh nghiệp cùng loại hình nhưng điều này là không bắt buộc. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng, pháp luật hiện hành có thể quy định hạn chế doanh nghiệp nào được tách và tách
thành những loại hình nào. Các trường hợp pháp luật chưa quy định thì chưa có cơ sở
pháp lý cần thiết để tiến hành.
Ví dụ: Luật Doanh nghiệp năm 2020 chỉ có quy định về tách công ty TNHH và CTCP,
không có quy định về tách công ty hợp danh và DNTN, do vậy, không thể thực hiện được
việc tách các doanh nghiệp này; -
Về trách nhiệm tài sản: Sau khi đăng kí doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được
tách cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, Hợp đồng lao động
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới
thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác 4. Chia doanh nghiệp a) Khái niệm
Hợp nhất doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo đó, hai hay nhiều
doanh nghiệp cùng hợp lại thành một doanh nghiệp mới bằng cách chuyển giao toàn bộ tài sản,
quyền và nghĩa vụ tài sản cho doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp cũ -
doanh nghiệp bị hợp nhất. b) Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của hợp nhất doanh nghiệp như sau: -
Hợp nhất doanh nghiệp là quan hệ đầu tư bình đẳng giữa các doanh nghiệp hợp nhất do
chủ sở hữu các doanh nghiệp bị hợp nhất quyết định; -
Bản chất của hợp nhất doanh nghiệp: là hoạt động tập trung kinh tế, có nhiều doanh
nghiệp hợp lại thành một doanh nghiệp và chỉ có doanh nghiệp hợp nhất tồn tại sau khi hợp nhất; -
Cách thức tiến hành: Kí kết hợp đồng hợp nhất; -
Về trách nhiệm tài sản: Doanh nghỉệp hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa
vụ tài sản khác của các doanh nghiệp bị hợp nhất, kể từ thời điểm doanh nghiệp hợp nhất
đã thực hiện việc đăng kí doanh nghiệp và các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; -
Về phạm vi hợp nhất: Về nguyên tắc, doanh nghiệp bị hợp nhất và doanh nghiệp hợp nhất
có thể là những doanh nghiệp cùng hoặc khác loại hình doanh nghiệp. Phạm vi này rộng
hay hẹp tùy thuộc vào pháp luật hiện hành có hạn chế như thế nào về loại hình doanh
nghiệp tham gia hợp nhất. Các công ty tham gia hợp nhất có thể là công ty TNHH, CTCP,
công ty hợp danh, tùy thuộc vào quyết định lựa chọn của chủ sở hữu các doanh nghiệp liên quan.
Câu 7: Phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh
nghiệp (Nguyễn Như Hải) Tiêu Hợp nhất doanh Sáp nhập doanh Chia doanh Tách doanh nghiệp chí nghiệp nghiệp nghiệp Khái
Hai hay một số Một hoặc một số Là việc công ty Công ty trách nhiệm niệm
công ty hợp nhất công ty sáp nhập vào trách nhiệm hữu hữu hạn, công ty cổ
thành một công một công ty khác.
hạn, công ty cổ phần tách thành một ty mới.
phần chia thành hoặc một số công ty
hai hoặc nhiều trách nhiệm hữu hạn, công ty mới. công ty cổ phần mới. Hình
Các doanh nghiệp Các doanh nghiệp bị Chia các cổ Chuyển một phần tài thức
mang tài sản, sáp nhập mang toàn đông, thành viên sản, quyền và nghĩa
quyền và nghĩa vụ bộ tài sản, quyền và và tài sản công vụ của công ty hiện
cũng như lợi ích nghĩa vụ, lợi ích hợp ty để thành lập có để thành lập một
hợp pháp của mình pháp của mình hai hoặc nhiều hoặc một số công ty
góp chung lại thành chuyển sang cho công ty mới. trách nhiệm hữu hạn,
lập 1 doanh nghiệp doanh nghiệp nhận công ty cổ phần mới. mới sáp nhập. Hệ
Tạo ra một doanh Chấm dứt sự tồn tại Công ty bị chia Công ty bị tách vẫn quả
nghiệp mới và của các doanh chấm dứt tồn tại, tồn tại sau khi hình pháp
chấm dứt sự tồn tại nghiệp bị sáp nhập hình thành nên thành nên công ty lý
của các doanh và giữ nguyên sự tồn hai hay nhiều mới.
nghiệp bị hợp nhất. tại của doanh nghiệp công ty mới. nhận sáp nhập.
Cơ sở Điều 200 Luật Điều 201 Luật Điều 198 Luật Điều 199 Luật pháp Doanh nghiệp. Doanh nghiệp. Doanh nghiệp. Doanh nghiệp. lý
Câu 8: Nêu tóm tắt thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp. (Nguyễn Trường Huy)
1. Thủ tục chia công ty (dựa vào khoản 2 điều 198 của Luật DN năm 2020)
Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia
thông qua nghị quyết, quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ
tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ
tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới
thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia
công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo
cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua
Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới
phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
2. Thủ tục tách công ty (dựa vào khoản 3 điều 199 của Luật DN năm 2020)
Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách
thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng
lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công
ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định
tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều
lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
3. Thủ tục hợp nhất công ty (dựa vào khoản 2 điều 200 của Luật DN năm 2020)
Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
a) Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp
đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị
hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất;
phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp
đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp
nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật
này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
4. Thủ tục sáp nhập công ty (dựa vào khoản 2 điều 201 của Luật DN năm 2020)
Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp
nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều
kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập
thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua
hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp
công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến
tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
Câu 9: Phân tích các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định pháp luật
hiện hành và cho biết giải pháp đối với những trường hợp muốn thay đổi loại hình
doanh nghiệp nhưng pháp luật không quy định thủ tục chuyển đổi? (ví dụ, chuyển
đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên và ngược lại;
chuyển đổi công ty hợp danh thành công ty TNHH) (Đinh Kiều Linh & Nguyễn Thị Kim Ngân)
1. Khái niệm chuyển đổi doanh nghiệp (Đinh Kiều Linh)
Chuyển đổi doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh
nghiệp thực hiện chuyển thành loại hình doanh nghiệp khác trong sự tồn tại liên tục của doanh
nghiệp. Chuyển đổi doanh nghiệp có thể giữ nguyên tính chất sở hữu hoặc dẫn đến thay đổi về
sở hữu trong doanh nghiệp.
2. Phân tích các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (theo Luật Doanh
nghiệp 2020) ( Đinh Kiều Linh ) Có 4 trường hợp: -
Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) thành công ty cổ phần (CTCP) -
Chuyển đổi công ty cổ phần (CTCP) thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH 1TV) -
Chuyển đổi công ty cổ phần (CTCP) thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên -
Doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
a) Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) thành công ty cổ phần (CTCP)
Khoản 2, Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty TNHH chuyển đổi
thành Công ty cổ phần thông qua các phương thức sau:
Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng
góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác. Trong trường hợp này có thể hiểu,
Công ty TNHH đã có đủ số thành viên, đủ số vốn để hoạt động công ty nên phương thức chuyển
đổi này mang tính đơn thuần chuyển đổi để phù hợp với điều kiện kinh doanh và mối quan hệ
giữa các thành viên. Ví dụ như trường hợp Công ty TNHH đã đủ số thành viên tối thiểu của Công
ty cổ phần (tối thiểu 3 cổ đông) nên không cần phải huy động thêm thành viên mà có thể chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty cổ phần luôn.
Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp
vốn. Trường hợp này phát sinh khi Công ty TNHH muốn mở rộng quy mô kinh doanh và chuyển
loại hình công ty sang đối vốn.
Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp
cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác. Trong trường hợp này số thành viên sau khi bán phần
vốn góp sẽ có biến động, do bán phần vốn góp nên mối quan hệ giữa các thành viên không có
nhiều vì vậy chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần trong trường hợp này là hợp lý.
Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 202 Luật Doanh
nghiệp năm 2020 và các phương thức khác.
Trong trường hợp chuyển đổi này, công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan
đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền
và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
b) Chuyển đổi công ty cổ phần (CTCP) thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH 1TV)
Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
theo phương thức sau đây: ( Điều 203 )
Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại.
Trong trường hợp này, công ty cổ phần chỉ còn lại một cổ đông duy nhất nên không đủ số cổ
đông tối thiểu để duy trì hoạt động công ty, vậy nên cần chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho phù hợp.
Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần
của tất cả cổ đông của công ty. Trường hợp này giống trường hợp trên khi công ty chỉ còn lại một
cổ đông duy nhất nên chuyển đổi công ty thành công ty TNHH một thành viên là hợp lý nhất.
Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.
Việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên phải được thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo
phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công ty chỉ còn lại một cổ đông hoặc hoàn thành việc
chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 203 Luật Doanh nghiệp
năm 2020, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công
ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
c) Chuyển đổi công ty cổ phần (CTCP) thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên theo phương thức sau đây: ( Điều 204 )
Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động
thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động
thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn.
Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn.
Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông.
Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 204 Luật Doanh
nghiệp 2020 và các phương thức khác.
Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
d) Doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh ( Điều 205 )
Đây là điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2020 so với Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Trong khi Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân
thành công ty trách nhiệm hữu hạn thì Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung thêm trường hợp
chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần, công ty hợp danh. Luật Doanh nghiệp
năm 2020 đã khắc phục được bất cập khi doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển đổi thành các loại
hình doanh nghiệp khác mà không chuyển đổi được trực tiếp.
Ví dụ trường hợp doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần. Như
trước đây tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh nghiệp tư nhân không được chuyển trực
tiếp thành công ty cổ phẩn mà muốn thực hiện việc chuyển đổi này thì phải làm theo quy trình từ
doanh nghiệp tư nhân => công ty TNHH => công ty cổ phần. Như vậy rất mất thời gian, chi phí,
nhận thấy được bất cập này Luật doanh nghiệp 2020 đã cho phép doanh nghiệp tư nhân có thể
chuyển đổi loại hình trực tiếp.
Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
27 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa
thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó.
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các
thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem
xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
205 Luật Doanh nghiệp 2020 và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu
trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày
công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai
thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi của doanh nghiệp bao gồm: (Nguyễn Thị Kim Ngân)
a) Hồ sơ chuyển đổi công ty TNHH 1 Thành viên sang Công ty TNHH 2 thành viên -
Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp; -
Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp; -
Danh sách thành viên theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và các giấy tờ kèm theo: o
Đối với trường hợp thành viên là cá nhân: bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá của các thành viên công ty o
Đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức: bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanhhoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; -
Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng cho một phần quyền sở hữu
của công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần sở
hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số cá nhân khác; -
Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp
công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác. -
Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhâ €n đăng ký kinh
doanh và Giấy chứng nhâ €n đăng ký thuế hoă €c Giấy chứng nhâ €n đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
b) Các giấy tờ khác nếu có đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện: -
Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với
công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. -
Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp được nộp tại Phòng đăng kí kinh doanh – Sở kế hoạch
đầu tư tỉnh/ thành phố. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển
đổi, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có thẩm quyền
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư tương ứng.
c) Từ ngày 01/07/2015 khi chuyển đổi công ty TNHH 1TV sang công ty TNHH 2TV có
những điểm khác biệt như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 4 nội dung bao gồm: - Tên doanh nghiệp; -
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp -
Vốn điều lệ của doanh nghiệp -
Thông tin người đại diện theo pháp luật (Đối với Công ty TNHH còn có thêm thông tin về thành viên công ty).
Khi doanh nghiệp thay đổi, bổ sung thêm các nội dung: ngành nghề, danh sách cổ đông sẽ
không thể hiện trên Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp thêm
Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp với các thông tin về: tên doanh
nghiệp, mã số doanh nghiệp, ngành nghề đăng ký kinh doanh và thông tin cổ đông.
d) Con dấu pháp nhân của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được tự chọn mẫu dấu và số lượng.
Trong quá trình Công ty TNHH 1tv chuyển đổi loại hình sang cty TNHH 2tv mà không
đổi tên công ty và không thay đổi địa chỉ trụ sở khác quận thì không phải làm thủ tục thay đổi lại con dấu.
Trong trường hợp thay đổi con dấu, sau khi khắc dấu pháp nhân với đơn vi khắc dấu
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký mẫu dấu và công bố mẫu dấu lên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Do đó, từ ngày 01/07/2015 doanh nghiệp không còn có Giấy chứng nhận mẫu dấu do cơ
quan công an cấp như trước đây nữa.
Doanh nghiệp được quyền khắc nhiều con dấu pháp nhân.