Luật kinh tế 2020 | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Luật Kinh tế 2020 là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý cho nền kinh tế thị trường Việt Nam. Luật này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
CTHD : Công ty hợp danh
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
HTX : Hợp tác xã
LDN : Luật doanh nghiệp
LTM : Luật thương mại
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
1
LỜI GIỚI THIỆU
Luật kinh tế học phần nghiên cứu vận dụng những quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, quản
kinh tế. Học phần này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức bản về pháp luật trong
lĩnh vực kinh doanh như: những quy định của Luật kinh tế liên quan đến việc thành lập, tổ
chức, hoạt động của các doanh nghiệp,giải thể, phá sản doanh nghiệp, kết hợp đồng kinh
doanh thương mại và giải quyết tranh chấp kinh tế .... Những kiến
thức này thể giúp sinh viên phân tích vận dụng vào thực tiễn để tham gia hoạt
động kinh doanh đúng pháp luật, giải quyết được những tình huống pháp luật thường
gặp trong hoạt động kinh tế.
Nhằm góp phần đạt được mục tiêu trên, Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công
nghiệp đã xuất bản cuốn Giáo trình Luật Kinh tế năm 2012 làm tài liệu giảng dạy và học
tập cho Giảng viên và sinh viên khối ngành kinh tế của Nhà trường. Năm 2018, tiếp tục
thực hiện việc đổi mới chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đề
cương môn học Luật Kinh tế đã được điều chỉnh mới. Nhằm đáp ứng sự thay đổi này,
nhóm giảng viên học phần Luật Kinh tế đã biên soạn cuốn Tài liệu học tập môn Luật
Kinh tế gồm 5 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Luật kinh tế
Chương 2: Pháp luật về các chủ thể kinh doanh
Chương 3. Pháp luật về phá sản
Chương 4. Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
Chương 5. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Mỗi chương được kết cấu gồm 4 phần: Mục tiêu của chương; Tóm tắt thuyết;
Câu hỏi và Bài tập áp dụng; Đáp án tham khảo.
Cuốn tài liệu này được biên soạn trên sở nội dung đề cương môn học, giáo
trình, ngân hàng đề thi Luật kinh tế cập nhật những quy định mới nhất của pháp luật
liên quan đến hoạt động kinh tế giúp cho việc nghiên cứu, học tập của sinh viên đạt hiệu
quả cao nhất. Tuy nhiên, quá trình biên soạn không tránh khỏi những hạn chế, sai sót.
Chúng tôi mong nhận được những đóng góp xây dựng từ phía độc giả, thầy giáo
các bạn sinh viên để tiếp tục hoạn thiện trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm biên soạn
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ
MỤC TIÊU
Mục tiêu của chương này nhằm giúp sinh viên khái quát cơ bản quá trình phát
triển về lý luận của luật kinh tế, các quy định về đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều
chỉnh của Luật kinh tế; các quy định về nguồn của luật kinh tế . Thông qua các nội dung
của chương này, sinh viên sẽ hiểu ý nghĩa cũng như vai trò của luật kinh tế nói riêng
cũng như pháp luật kinh tế nói chung trong nền kinh tế thị trường.
NỘI DUNG
Khái quát về quá trình phát triển của lý luận về Luật kinh tế
Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của luật kinh
tế. Nguồn của luật kinh tế
Vai trò của Luật kinh tế trong nền kinh tế
TÀI LIỆU
• Giáo trình luật kinh tế (ĐHKTKTCN)
1.1 Khái quát về quá trình của lý luận về Luật kinh tế phát triển
Trong bất kỳ một chế độ hội nào, các hoạt động kinh tế luôn vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng, ý nghĩa quyết định về sự tồn tại phát triển của hội. Trong
thời đại ngày nay, nhà nước nào cũng có chức năng điều tiết, định hướng và quản lý các
hoạt động kinh tế. Để thực hiện được tốt chức năng đó, Nhà nước bao giờ cũng cần thiết
phải ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Hệ thống pháp luật của một nước gồm nhiều quy định được sắp xếp theo một trật
tự thứ bậc, có mối liên hệ nhau, trong đó một hệ thống pháp luật gồm nhiều ngành luật;
mỗi ngành luật gồm nhiều chế định pháp luật; mỗi chế định pháp luật gồm nhiều quy
phạm pháp luật. Như vậy, mỗi ngành luật gồm nhiều chế định pháp luật cùng loại hay
gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật thuộc một lĩnh vực của xã
hội.
1.2 Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật kinh
tế
1.2.1. Khái niệm
Luật kinh tế một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, gồm tổng thể
các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình quản lý kinh tế và sản xuất kinh doanh giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế với các tổ chức kinh tế hoặc giữa các tổ chức kinh tế với nhau hay nói
cách khác đi luật kinh tế (hay luật kinh doanh) gồm những quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh.
3
Cần phân biệt khái niệm Luật kinh tế với tính cách một ngành luật độc lập với
khái niệm Pháp luật kinh tế với tư cách là một hệ thống hỗn hợp các quy phạm pháp luật
thuộc nhiều ngành luật khác nhau điều chỉnh các quan hệ liên quan đến toàn bộ đời sống
kinh tế trong xã hội.
Luật kinh tế là một bộ phận của pháp luật kinh tế, là một ngành luật độc lập trong
hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật kinh tế bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản hoạt động
sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với nhau
với các cơ quan quản lý nhà nước.
1.2.2. Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế
Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm nhiều ngành luật, mỗi ngành luật đều
đối tượng điều chỉnh phương pháp điều chỉnh đặc thù. Với cách một ngành luật
độc lập, luật kinh tế cũng có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng.
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những quan hệ xã hội cùng loại thuộc
một lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế bao gồm những
nhóm quan hệ cơ bản sau:
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Ví dụ: quan hệ mua bán tư liệu sản xuất,
mua bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ… phát sinh giữa các doanh nghiệp;
- Quan hệ kinh tế phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
doanh nghiệp. dụ: quan quản nhà nước chỉ đọa hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một doanh nghiệp. Ví dụ: Quan hệ giữa
các bộ phận hợp thành của một doanh nghiệp như phân xưởng, đội sản xuất…
Đặc điểm quan trọng nhất của các quan hệ kinh tế doa luật kinh tế điều chỉnh
bất luận đâu, phát sinh trong quá trình quản nhà nước về kinh tế hay tổ chức thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, đều chứa đựng trong mình hai yếu tố: Tổ chức
kế hoạch yếu tố tài sản. vậy, khi nói tới đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế,
người ta thường nói đến các quan hệ kinh tế theo chiều ngang (mối quan hệ kinh tế phát
sinh giữa các doanh nghiệp) và các quan hệ kinh tế theo chiều dọc (mối quan hệ kinh tế
phát sinh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các doanh nghiệp…)
Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, đối tượng điều chỉnh của ngành luật kinh tế cũng sẽ ngày
càng mở rộng, sẽ xuất hiện nhiều nhóm quan hệ mới cần có sự điều chỉnh của pháp luật.
1.2.3. Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật độc lập những cách thức tác động
vào các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó.
4
Luật kinh tế sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp tác động khác nhau, kết hợp
giữa thỏa thuận, bình đẳng với phương pháp hướng dẫn và hành chính mệnh lệnh.
Phương pháp thỏa thuận bình đẳng áp dụng trong các quan hệ ngang quan hệ
hợp đồng kinh tế. phương pháp này giống như phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự,
song không phải phương pháp dân sự vì nguyên tắc tự do ý chí trong nhóm quan hệ này
bị giới hạn bở kế hoạch nhà nước.
Phương pháp hướng dẫn phương pháp định hướng, khuyến khích về tính hợp
của các quan hệ kinh tế để các chủ thể quan hệ kinh tế đó hành động trong khảng
và mục đích của mình.
Khi xóa bỏ chế quản kinh tế kế hoach tập trung, quan liêu bao cấp thì phương
pháp mệnh lệnh trong điều chỉnh pháp lý các hoạt động kinh doanh hầu như không còn có thể
được áp dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, các quan hệ tài sản với mục đích kinh doanh yêu cầu
pháp luật phải trả lại cho chúng nguyên tắc tự do ý chí, tự do khế ước. Tuy nhiên, về mặt
khách quan, Nhà nước vẫn cần phải quản lý, điều tiết nền kinh tế.
1.3. Nguồn của luật kinh tế
Luật kinh tế một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Được xây
dựng trên sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. Tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh doanh trong các văn bản pháp luật này hình thành
nguồn luật kinh doanh, bao gồm:
1.3.1 Hiến pháp 2013
Trong chương II của Hiến pháp có những quy định riêng đối với lĩnh vực kinh tế
( Chương II chế độ kinh tế) làm cơ sở để xây dựng các văn bản pháp luật khác.
1.3.2. Các luật
Bao gồm các luật sau:
- Bộ luật Dân sự 24/11/2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017.
- Luật doanh nghiệp 26/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/7/2015.
- Luật hợp tác xã 20/11/2012. có hiệu lực thi hành 01/7/2013
- Luật Đầu tư 26/11/2014 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015.
- Luật Thương mại 14/06/2005 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006
- Luật cạnh tranh 12/06/2018 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019.
- Bộ luật Tố tụng dân sự 25/11/2015 có hiệu lực thi hành từ 31/12/2015.
- Luật Phá sản 19/6/2014 có hiệu lực thi hành từ 15/01/2015.
Ngoài ra có một số luật chuyên ngành luật kinh doanh hoặc có liên quan chặt chẽ
đến luật kinh doanh như: Luật Đất đai, Bộ luật ng hải, Luật ngân hàng, Luật các tổ
chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật kinh doanh bất động sản, Luật giao dịch điện tử,
Luật đấu thầu…
1.3.3. Các văn bản dưới luật
5
- Pháp lệnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành như:
+ Pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam ngày
29/04/2004, hiệu lực 01/10/2004.
- Các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị… do các cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
+ Nghị định 63/2011 NĐ-CP ngày 28/07/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trọng tài thương mại.
+ Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
+ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật doanh
nghiệp.
+ Nghị định số 108/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp.
1.4. Vai trò của Luật kinh tế trong nền kinh tế.
Khác hẳn với mô hình kinh tế kế hoạch, kinh tế thị trường đòi hỏi phải xóa bỏ chế
độ độc tôn của một hỉnh thức sở hữu, đòi hỏi phải khuyến khích và phát triển một cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần với sự bình đẳng của chúng trước pháp luật. Kinh tế thị trường
đòi hỏi phải có một môi trường pháp lý đảm bảo tự do kinh doanh của tất cả các chủ thể
sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị, vai trò của Luật kinh tế được thể hiện cụ thể
như sau:
- Thông qua luật kinh tế, Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương chính sách
kinh tế của Đảng thành các quy định pháp giá trị bắt buộc chung đối với các chủ
thể kinh doanh.
- Việc các chủ thể thực hiện các quyền nghĩa vụ pháp được quy định của
Nhà nước góp phần quan trọng vào thực hiện chủ trương chính sách của Đảng. Như
vậy thể nói: Luật kinh tế góp phần đắc lực vào việc thực hiện chính sách cải cách
kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng.
- Luật kinh tế còn tạo ra một hành lang pháp thuận lợi để khuyến khích tổ
chức, nhân công dân Việt Nam tổ chức công dân nước ngoài đầu vào kinh
doanh, mở rộng các hoạt động kinh doanh, các hình thức tổ chức kinh doanh cũng như
mở rộng các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
- Luật kinh tế điều chỉnh các hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
Luật kinh tế ghi nhận quá trình xác lập, thực hiện chấm dứt quan hệ hợp đồng kinh
tế, xác định tư cách chủ thể của hợp đồng kinh tế; quy định nguyên tắc ký kết hợp đồng.
- Luật kinh tế quy định điều kiện trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp. Để
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, các doanh nghiệp mắc nợ những
người liên quan, xác định trách nhiệm của doanh nghiệp mắc nợ khi giải quyết việc
doanh nghiệp phá sản, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả đảm
bảo trật tự kỷ cương xã hội.
6
- Luật kinh tế quy định những vấn đề tài phán trong kinh doanh: Tài phán trong
kinh doanh đó là việc cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh, do tính chất của các hoạt động kinh doanh, việc giải quyết
tranh chấp kinh tế đòi hỏi được tiến hành một cách nhanh chóng đảm bảo quyền tự định
đoạt của các đương sự phải đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, luật kinh tế rất cần thiết quan trọng hơn
bao giờ hết. Nó đảm bảo cho Nhà nước kiểm soát các hoạt động kinh doanh của các chủ
thể kinh doanh một cách có hiệu quả, góp phần làm tang hiệu lực quản lý của Nhà nước
đối với nền kinh tế quốc dân.
Câu hỏi
1. Văn bản quy phạm
pháp luật nàogiá trị
pháp cao nhất trong
hệ thống qui phạm
pháp luật về kinh
doanh?
2. Hãy xác định dấu
hiệu của chủ thể kinh
doanh
3. Các phương pháp
điều chỉnh trong luật
kinh doanh là:
CÂU HỎI ÔN TẬP
Phương án trả lời Đáp án và giải thích
A. Luật doanh Đáp án đúng là: B. Hiến pháp năm
nghiệp. 1992
B. Hiến pháp năm
Vì: Hiến pháp là luật cơ bản của nước
1992
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
C.Pháp lệnh của Uỷ
có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn
ban thường vụ Quốc bản pháp luật khác phải phù hợp với
hội
Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến
D. Nghị định của Thủ pháp đều bị xử lý.
tướng Chính phủ
A.
Thành
lập hợp Đáp án đúng là: A. Thành lập hợp
pháp pháp
B. Phải có tài sản Vì: Tổ chức được coi là chủ thể kinh
chung
doanh neu thành lập hợp pháp, là khi
C. Không
cần
thiết chúng được cơ quan nhà nước có
phải có năng lực kinh thẩm quyền ra quyết định thành lập
doanh
hoặc cho phép thành lập hoặc tuân
D.Có thể
miễn
trừ
thủ các thủ tục do luật định ra được tổ
trách
nhiệm
pháp lý
chức dưới những hình thức nhất định
bằng
hành
vi của
với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi
mình.
hoạt động rõ ràng theo các quy định
của pháp luật.
A. Phương
pháp
Đáp án đúng là: D. Phương pháp
quyền uy và phương hướng dẫn và phương pháp thỏa
pháp phục tùng thuận
B. Phương pháp bình Vì: Luật kinh tế sử dụng và phối hợp
đẳng và phương pháp nhiều phương pháp tác động khác
tự nguyện nhau, kết hợp giữa thỏa thuận, bình
7
4. Một t chức muốn
trở thành chủ thể của
Luật kinh doanh phải
đáp ứng đầy đủ bao
nhiêu điều kiện:
5. Chủ thể nào dưới
đây KHÔNG phải
chủ thể kinh doanh?
C. Phương pháp
quyền uy phục tùng
phương pháp bình
đẳng tự nguyện
D. Phương pháp
hướng dẫnphương
pháp thỏa thuận
A.2
B.3
C.4
D.5
A. Người n hàng
rong.
B. Doanh nghiệp.
C. Người góp vốn
vào doanh nghiệp.
D. Nhân viên bán
hàng của doanh
nghiệp.
đẳng với phương pháp hướng dẫn
hành chính mệnh lệnh.
Phương pháp thỏa thuận bình đẳng áp
dụng trong các quan hệ ngang quan
hệ hợp đồng kinh tế. phương pháp
này giống như phương pháp điều
chỉnh của Luật dân sự, song không
phải phương pháp dân sự nguyên
tắc tự do ý chí trong nhóm quan hệ
này bị giới hạn bở kế hoạch nhà
nước. Phương pháp hướng dẫn
phương pháp định hướng, khuyến
khích về tính hợp của các quan hệ
kinh tế để các chủ thể quan hệ kinh tế
đó hành động trong khả năng mục
đích của mình.
Đáp án đúng là: B. 3
Vì: Một tổ chức muốn trở thành chủ
thể của Luật kinh doanh phải đáp ứng
đầy đủ 3 điều kiện: Phải được thành
lập một cách hợp pháp, Phải tài
sản riêng, Phải có thẩm quyền kinh tế
Đáp án đúng là: D. Nhân viên bán
hàng của doanh nghiệp.
Vì: Chủ thể kinh doanh nhân
hoặc tổ chức thực hiện hoạt động
kinh doanh (hoạt động tìm kiếm lợi
nhuận) trên thực tế. Cả ba chủ thể
thuộc phương án “Người bán rau”,
“Doanh nghiệp” “Người góp vốn
vào doanh nghiệp” đều mục đích
lợi nhuận khi tiến hành hoạt động của
mình nên họ đều chủ thể kinh
doanh.
Nhân viên bán hàng của doanh nghiệp
chỉ một người lao động trong doanh
nghiệp, được trả lương, làm việc theo sự
phân công của doanh nghiệp, không tự
mình kinh doanh và
8
Câu 6. Đâu KHÔNG
thuộc nội dung của
pháp luật kinh tế theo
nghĩa hẹp
Câu 7. Nhóm quan hệ
hội không thuộc sự
điều chỉnh của Luật
kinh tế?
Câu 8: Chọn đáp án
chính xác nhất. Nguồn
của pháp luật kinh tế
gồm
mang lại lợi nhuận cho bản thân.
A. Pháp luật về hợp Đáp án đúng là: D. Pháp luật về sử
đồng trong kinh dụng lao động trong doanh nghiệp.
doanh. Vì: Theo nghĩa hẹp: Pháp luật kinh tế
B. Pháp luật về giải điều chỉnh các quan hệ phát sinh trên
quyết tranh chấp cơ sở trực tiếp thực hiện các hoạt
trong kinh doanh. động sản xuất kinh doanh giữa các
C. Pháp luật về phá chủ thể kinh doanh nhằm mục đích
sản và giải thể doanh tìm kiếm lợi nhuận. Việc sử dụng lao
nghiệp. động trong doanh nghiệp được điều
D. Pháp luật về sử chỉnh bởi pháp luật lao động.
dụng lao động trong
doanh nghiệp.
A. Quan hệ hội Đáp án đúng là: C. Quan hệ hội phát
sinh trong quá phát sinh trong quá trình đơn vị kinh
trình quản nhà doanh sử dụng lao động
nước về kinh tế. Vì: Quan hệ xã hội phát sinh trong
B. Quan hệ
hội quá trình đơn vị kinh doanh sử dụng
phát sinh trong quá
lao động thuộc sự điều chỉnh của Luật
trình
thực
hiện hoạt lao động.
động kinh doanh của
các chủ thể
kinh
doanh.
C. Quan hệ xã hội
phát sinh trong quá
trình đơn vị kinh
doanh sử dụng lao
động.
D. Quan hệ xã hội
phát sinh trong nội bộ
đơn vị kinh doanh.
A. văn bản luật. Đáp án đúng là: B. văn bản luật, văn
B. văn bản luật, văn bản quy phạm pháp luật và tập quán
bản quy
phạm
pháp thương mại.
luật
tập
quán Vì: Nguồn của pháp luật kinh tế
thương mại. không chỉ gồm văn bản luật mà còn
C. tiền lệ án trong
bao gồm văn bản dưới luật (gọi chung
lĩnh vực kinh tế.
là văn bản quy phạm pháp luật) và tập
9
D. văn bản pháp quy. quán thương mại. Tiền lệ án n
bản pháp quy không phải nguồn của
pháp luật Việt Nam.
CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH
MỤC TIÊU
Mục tiêu của chương này nhằm giúp sinh viên hiểu những vấn đề về các chủ
thể kinh doanh được pháp luật việt Nam quy định, giúp sinh viên hiểu tiến hành các
bước để thành lập doanh nghiệp, xác lập cấu tổ chức quản lý, xây dựng chế độ tài
chính cho từng doanh nghiệp cụ thể. Từ đó sẽ biết cách xử tình huống khi doanh
nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, nội dung của chương cũng sẽ trang bị
cho sinh viên kiến thức về trình tự thủ tục tổ chức lại giải thể doanh nghiệp. Thông
qua các nội dung của chương, sinh viên sẽ hiểu rõ ý nghĩa cũng như vai trò của việc hoạt
động sản xuất doanh của các chủ thể kinh doanh, giữa các chủ thể kinh doanh với nhau
và các chủ thể kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
NỘI DUNG
Khái quát chung về các chủ thể kinh doanh
Các chủ thể kinh doanh
TÀI LIỆU
Luật doanh nghiệp 2014
Nghị định 78/2015/NĐ-CP
Giáo trình luật kinh tế (ĐHKTKTCN)
2.1. Khái quát chung về các chủ thể kinh doanh
2.1.1 Chủ thể kinh doanh
Chủ thể kinh doanh bao gồm các cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện luật
định để tham gia vào những quan hệ do luật kinh tế điều chỉnh.
2.1.1.1. Những điều kiện (dấu hiệu) để trở thành chủ thể kinh doanh bao gồm:
- Đối với cá nhân
1
0
+ Phải năng lực hành vi dân sự: Năng lực hành vi dân sự của nhân khả
năng của nhân bằng chính hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ
dân sự. Điều đó có nghĩa là cá nhân có khả năng nhận thức được hành vi của mình và tự
chịu trách nhiệm về nh vi đó. Pháp luật nước ta quy định người đủ 18 tuồi trở lên,
không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức
hành vi của mình là có đủ năng lực hành vi dân sự.
+ đăng kinh doanh (Đăng đầu hoặc Giấy phép đầu tư) trong một
số trường hợp còn phải có Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện. Cá
nhân năng lực hành vi dân sự chỉ mới điều kiện cần. Để trở thành chủ thể kinh
doanh, các nhân còn phải đăng kinh doanh, đăng đầu tư, xin phép kinh doanh
(tuỳ theo ngành nghề kinh doanh loại hình doanh nghiệp) quan nhà nước
thẩm quyền. Chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kinh doanh, giấy phép
kinh doanh hoặc đủ điều kiện kinh doanh (đối với ngành nghề kinh doanh điều
kiện), nhân mới có năng lực pháp luật trong quan hệ luật kinh doanh, quyền hoạt
động kinh doanh và khi đó mới trở thành chủ thể của luật kinh doanh.
- Đối với các cơ quan, tổ chức
+ Phải được thành lập hợp pháp: Những quan, tổ chức được coi thành lập
hợp pháp khi chúng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cấp
phép thành lập, cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
+ Phải tài sản riêng: Để tham gia vào các quan hệ kinh tế, tổ chức phải tài
sản riêng, đồng thời quyền chi phối khối lượng tài sản đó để thể tự chịu trách
nhiệm độc lập về tài sản trong hoạt động của mình. Quyền chi phối tài sản riêng của tổ
chức hoặc nhân thường thể hiện dưới hình thức quyền sở hữu của chủ sở hữu hoặc
đại diện chủ sở hữu.
+ Phải thẩm quyền kinh tế: Thẩm quyền kinh tế tổng hợp các quyền
nghĩa vụ về kinh tế được pháp luật ghi nhận hoặc công nhận. Thẩm quyền kinh tế của
một chủ thể luật kinh doanh luôn phải tương ứng với chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực
hoạt động của nó. Vì vậy trên thực tế các chủ thể luật kinh doanh quyền và nghĩa vụ
cụ thể không hoàn toàn giống nhau.
Thẩm quyền kinh tế giới hạn pháp trong đó các chủ thể luật kinh doanh
được hành động, phải hành động hoặc không được phép hành động. Thẩm quyền kinh tế
phần thì được quy định trong các văn bản pháp luật, phần được phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông qua các quyết định của bản thân chủ thể kinh doanh.
2.1.1.2. Phân loại chủ thể kinh doanh
Tùy theo tiêu chí xếp loại, ta nhiều loại chủ thể kinh doanh khác nhau. Trong
phạm vi môn học này, chủ thể kinh doanh được phân loại theo hình hoạt động, bao
gồm:
- Công ty cổ phần
11
- Công ty TNHH hai thành viên
- Công ty TNHH một thành viên
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân
- Nhóm công ty
- Hộ kinh doanh cá thể
2.1.2. Hành vi kinh doanh
Theo Luật Doanh nghiệp việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy theo định nghĩa này thì một hành vi được coi là hành vi kinh doanh nếu
đáp ứng được các dấu hiệu sau:
– Hành vi đó phải mang tính chất nghề nghiệp
Tính chất nghề nghiệp cần được hiểu là chủ thể của hành vi “sinh sống” bằng
loại hành vi đó và nếu hiểu theo nghĩa pháp lý thì họ được pháp luật thừa nhận và bảo
hộ. Sự thừa nhận của pháp luật trong trường hợp này thể hiện chủ yếu trong việc đăng
ký kinh doanh.
– Hành vi đó phải diễn ra trên thị trường
– Hành vi có mục đích kiếm lời
– Hành vi đó phải diễn ra thường xuyên
2.1.3. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
2.1.3.1 Đối với doanh nghiệp
Đối tượng thành lập doanh nghiệp
Mọi tổ chức không phân biệt nơi đăng trụ sở chính, mọi nhân không phân
biệt nơi trú đều được thành lập doanh nghiệp, nếu không rơio trường hợp bị cấm
thành lập quy định tại điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 . Đó là các trường hợp sau:
- quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng trang nhân dân sử dụng i sản
của Nhà nước công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho
quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- quan, hạ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; quan, hạ quan chuyên nghiệp trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện để quản phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
khác;
1
2
nhân, nhóm nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng
hộ kinh doanh đến quan đăng kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh
doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
+ Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư
điện tử (nếu có);
+ Ngành, nghề kinh doanh;
+ Số vốn kinh doanh;
+ Số lao động( không quá 10 lao động)
+ Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân
hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ
kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ
kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh
doanh do hộ gia đình thành lập.
+ Kèm theo giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ thẻ căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân
tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp
nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do
một nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề kèm theo phải
có bản sao chứng chỉ hành nghề hợp lệ của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành nghề phải có vốn pháp định, kèm theo các giấy tờ trên phải
có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Giải quyết việc đăng kinh doanh: UBND cấp huyện nơi nhân, nhóm
nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đặt địa điểm kinh doanh thẩm quyền giải quyết
hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là:
- Ngành nghề kinh doanh không thuộc mục ngành nghề cấm kinh doanh
- Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký đúng quy định
- Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định
Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, trừ những ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện.
2.1.4 Tổ chức lại, giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh
2.1.4.1 Tổ chức lại và giải thế doanh nghiệp
Tổ chức lại doanh nghiệp:
Luật doanh nghiệp 2014 quy định các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Đó là: Chia doanh
nghiệp, Tách doanh nghiệp, Hợp nhất doanh nghiệp, Sáp nhập doanh nghiệp và Chuyển đổi
1
4
Thành viênquyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành
viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn
đề sau đây:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
- Tổ chức lại công ty
- Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản được gửi đến công ty trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề nêu trên.
Nếu công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên đó quyền chuyển
nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải
thành viên.
Chuyển nhượng phần vốn góp (điều 53 LDN 2014)
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định
sau đây:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
- Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày chào bán.
Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác (điều 54 LDN 2014)
- Trong trường hợp thành viêncá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó thành viên của
công ty.
- Trong trường hợpthành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
thì quyền nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người
giám hộ.
- Phần vốn góp của thành viên sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng
trong các trường hợp: Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; Người được
tặng cho không được Hội đồng thành viên chấp thuậnm thành viên; Thành viên tổ
chức bị giải thể hoặc phá sản.
- Trường hợp phần vốn góp của thành viên cá nhân chết không người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn
góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Thành viên quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống
2
4
Mặc dùchủ thể kinh doanh khá chuyên nghiệp nhưng hộ kinh doanh không
cách của doanh nghiệp, không con dấu, không được mở chi nhánh, văn phòng đại
diện, không được thực hiện các quyền doanh nghiệp đang có như hoạt động xuất
nhập khẩu hay áp dụng Luật phá sản khi kinh doanh thua lỗ.
Vốn của hộ kinh doanh
Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ để cấp giấy phép kinh doanh hộ cá thể phải ghi rõ
số vốn kinh doanh ban đầu. Tuy nhiên, pháp luật không bất kỳ quy định nào về số
vốn tối thiểu khi thành lập. Chủ hộ kinh doanh cá thể tự do đăng ký số vốn góp dựa trên
tài sản hiện của mình. Đồng thời, chủ hộ kinh doanh thể phải trách nhiệm
hạn về số vốn góp của mình.
2.7.3.3. Phân biệt doanh nghiệp tư nhân với hộ kinh doanh cá thể
Các tiêu chí để phân biệt bao gồm:
Chủ thể
- Hộ kinh doanh: do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhâncông
dân Việt Nam đủ 18 tuổi,ng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm
chủ. Cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc
- Doanh nghiệp nhân: Do một nhân làm chủ góp toàn bộ vốn, tự chịu toàn
bộ lợi ích, trách nhiệm. Điều kiện làm chủ của doanh nghiệp nhân công dân Việt
Nam trên 18 tuổi, có thể là người nước ngoài nhưng phải thỏa mãn các điều kiện về hành
vi thương mại do pháp luật đất nước đó quy định.
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng
thời chủ doanh nghiệp nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư
nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Giấy phép kinh doanh
- Hộ kinh doanh: Do UBND cấp quận/ huyện cấp và quản lý
- Doanh nghiệp tư nhân: Do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp Tỉnh cấp
Trách nhiệm pháp lý
-Hộ kinh doanh:
Chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản của mình cũng như với toàn bộ các khoản nợ.
-Doanh nghiệp tư nhân:
Tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp
Nếu kinh doanh thua lỗ có thể phá sản theo Luật Phá
Sản Thuế
4
1
ngày cuối cùng phải góp
vón đủ phần vốn góp theo
Khoản 2 Điều này.
Câu 25. Thành viên hợp A. Làm chủ doanh nghiệp
Đáp án đúng là: C. Chuyển
danh của công ty hợp danh
tư nhân khác.
nhượng một
phần
hoặc
được quyền: B. Làm thành viên hợp toàn bộ phần vốn góp của
danh của công ty hợp danh mình tại công ty cho người
khác khác nếu được sự chấp
C. Chuyển nhượng một thuận của thành viên hợp
phần hoặc toàn bộ phần danh còn lại
vốn góp của mình tại công Vì: Theo Khoản 3, Điều
ty cho người khác nếu 175 Luật Doanh
nghiệp
được sự chấp thuận của
2014, Thành viên hợp danh
thành viên hợp danh còn không được quyền chuyển
lại nhượng một
phần
hoặc
D. Nhân danh cá nhân khác toàn bộ phần vốn góp của
thực hiện kinh doanh cùng mình tại công ty cho người
ngành, nghề kinh doanh khác nếu không được sự
của công ty đó để tư lợi chấp thuận của thành viên
cho công ty khác hợp danh còn lại.
4
9
Mặt khác, tranh chấp trong kinh doanh còn được hiểu sự bất đồng về một hiện
tượng pháp lý phát sinh trong đời sống kinh tế giữa các chủ thể tham gia kinh doanh
thông thường gắn liền với các yếu tố , lợi ích về mặt tài sản. Do đó, thể khái quát
những đặc điểm tranh chấp trong kinh doanh như sau :
- Nó luôn gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
- Các chủ thể tranh chấp trong kinh doanh thường là các doanh nghiệp
- Nó là sự biểu hiện ra bên ngoài, là sự phản ánh của những xung đột về mặt lợi
ích kinh tế của các bên.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các tranh chấp trong kinh doanh chủ yếu
tồn tại dưới dạng các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, phản ánh tính đơn điệu của các lợi
ích cần bảo vệ trong hình kinh tế này. Ngược lại, trong điều kiện kinh tế thị trường,
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế kéo theo sự đa dạng về đối tượng chủ thể
lợi ích cần bảo vệ, sự xuất hiện của các phương thức kinh doanh, thị trường các yếu
tố sản xuất phi truyền thống làm phát sinh nhiều dạng tranh chấp mới, dụ như : tranh
chấp giữa thành viên công ty với công ty, giữa các thành viên công ty với nhau trong
quá trình thành lập, hoạt động giải thể công ty; tranh chấp trong việc mua bán các
loại cổ phiếu, trái phiếu; tranh chấp về liên doanh, liên kết kinh tế, … Chính sự thay đổi
về nội dung hình thức tranh chấp trong kinh doanh trong quá trình chuyển đổi nền
kinh tế đã đang đòi hỏi các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh cũng
phải có sự thay đổi cho phù hợp với các yêu cầu của cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước.
5.1.2. Yêu cầu về việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
đâu hoạt động kinh doanh thương mại thì đó khả năng phát sinh tranh
chấp. Tranh chấp là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh, vì vậy giải quyết
các tranh chấp phát sinh được coi là tự thân của các quan hệ kinh tế. Ở góc độ khái quát
chung, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh chính là việc lựa chọn các hình thức, biện
pháp thích hợp để giải toả các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên, tạo
lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải
đáp ứng các yêu cầu sau :
- Nhanh chóng, thuận lợi, không làm hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh,
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự gián đoạn của quá trình kinh doanh..
- Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh
doanh; đảm bảo dân chủ trong quá trình giải quyết tranh chấp,
- Bảo đảm sự bí mật và bảo vệ uy tín của các bên trong kinh doanh cũng như trên
thương trường (phụ thuộc o nguyên tắc xét xử công khai hay không công khai trên
thương trường)
8
7
- Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
5.4.2. Thẩm quyền giải quyết của tòa án :
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh
doanh về thương mại của Tòa án như sau:
1. Thẩm quyền - Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại
theo vụ việc giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
-Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng
giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty,
thành viên công ty.
-Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình
thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại. (Điều 30-
Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị
quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
- Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam
giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài
thương mại.
- Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật
về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ
trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ
án.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không
công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa
án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
101
2. Thẩm quyền
theo cấp xét xử
- Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại. (Điều 31- Bộ
luật tố tụng dân sự 2015).
Tòa án cấp huyện có thẩm quyền:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương
mại giữa nhân, tổ chức có đăng kinh doanh với nhau
đều có mục đích lợi nhuận.
-Yêu cầu về kinh doanh, thương mại cụ thể:
+ Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cđông, nghị
quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
+ Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại.
Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền:
Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về
kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh;
- Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc bản án,
quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền :
Giám đốc việc xét xử củaTòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án
nhân dân cấp huyện.
5.4.3 Thủ tục giải quyết tại tòa án cấp sơ thẩm :
a. Khởi kiện và thụ lý vụ án.
Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là Tòa án, bên yêu cầu cần chuẩn
bị cho việc khởi kiện với các công việc sau:
Soạn đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện phải các nội dung: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Tòa án
nhận đơn khởi kiện; Tên, nơi trú, làm việc của người khởi kiên nhân hoặc trụ sở của
người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); tên, nơi
cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ; tên, nơi cư trú, làm việc của người
bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức;
102
quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết
lại theo thủ tục phúc thẩm.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp thẩm 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc nhân khởi kiện
không mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì
thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp thẩm của Viện kiểmt
cùng cấp 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp 01 tháng, kể từ ngày tuyên
án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ
ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy
định tại Điều 65 của Bộ luật Tố tụng Dân sự (Điều 65: Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục
rút gọn)
Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ vụ án, tuỳ từng trường hợp, Tòa án
cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
i) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
ii) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
iii) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét
xử, nhưng không được quá 01 tháng.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp do chính đáng thì thời hạn này 02
tháng.
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây:
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
+ Sửa bản án sơ thẩm;
+ Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho
Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
+ Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
+ Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, n bản quy phạm
pháp luật của quan nhà nước cấp trên cho đến khi quan nhà nước thẩm quyền
có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
106
| 1/20

Preview text:

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự CTHD : Công ty hợp danh
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân HTX : Hợp tác xã LDN : Luật doanh nghiệp LTM : Luật thương mại
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 1 LỜI GIỚI THIỆU
Luật kinh tế là học phần nghiên cứu và vận dụng những quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, quản lý
kinh tế. Học phần này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về pháp luật trong
lĩnh vực kinh doanh như: những quy định của Luật kinh tế liên quan đến việc thành lập, tổ
chức, hoạt động của các doanh nghiệp,giải thể, phá sản doanh nghiệp, ký kết hợp đồng kinh
doanh thương mại và giải quyết tranh chấp kinh tế .... Những kiến
thức này có thể giúp sinh viên phân tích và vận dụng vào thực tiễn để tham gia hoạt
động kinh doanh đúng pháp luật, giải quyết được những tình huống pháp luật thường
gặp trong hoạt động kinh tế.
Nhằm góp phần đạt được mục tiêu trên, Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công
nghiệp đã xuất bản cuốn Giáo trình Luật Kinh tế năm 2012 làm tài liệu giảng dạy và học
tập cho Giảng viên và sinh viên khối ngành kinh tế của Nhà trường. Năm 2018, tiếp tục
thực hiện việc đổi mới chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đề
cương môn học Luật Kinh tế đã được điều chỉnh mới. Nhằm đáp ứng sự thay đổi này,
nhóm giảng viên học phần Luật Kinh tế đã biên soạn cuốn Tài liệu học tập môn Luật Kinh tế gồm 5 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Luật kinh tế
Chương 2: Pháp luật về các chủ thể kinh doanh
Chương 3. Pháp luật về phá sản
Chương 4. Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
Chương 5. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Mỗi chương được kết cấu gồm 4 phần: Mục tiêu của chương; Tóm tắt lý thuyết;
Câu hỏi và Bài tập áp dụng; Đáp án tham khảo.
Cuốn tài liệu này được biên soạn trên cơ sở nội dung đề cương môn học, giáo
trình, ngân hàng đề thi Luật kinh tế và cập nhật những quy định mới nhất của pháp luật
liên quan đến hoạt động kinh tế giúp cho việc nghiên cứu, học tập của sinh viên đạt hiệu
quả cao nhất. Tuy nhiên, quá trình biên soạn không tránh khỏi những hạn chế, sai sót.
Chúng tôi mong nhận được những đóng góp xây dựng từ phía độc giả, thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để tiếp tục hoạn thiện trong thời gian tới. Xin chân thành cảm ơn! Nhóm biên soạn 2 CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ MỤC TIÊU
Mục tiêu của chương này nhằm giúp sinh viên khái quát cơ bản quá trình phát
triển về lý luận của luật kinh tế, các quy định về đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều
chỉnh của Luật kinh tế; các quy định về nguồn của luật kinh tế . Thông qua các nội dung
của chương này, sinh viên sẽ hiểu rõ ý nghĩa cũng như vai trò của luật kinh tế nói riêng
cũng như pháp luật kinh tế nói chung trong nền kinh tế thị trường. NỘI DUNG
Khái quát về quá trình phát triển của lý luận về Luật kinh tế
Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của luật kinh
tế. Nguồn của luật kinh tế
Vai trò của Luật kinh tế trong nền kinh tế TÀI LIỆU
• Giáo trình luật kinh tế (ĐHKTKTCN)
1.1 Khái quát về quá trình của lý luận về Luật kinh tế phát triển
Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, các hoạt động kinh tế luôn có vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định về sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong
thời đại ngày nay, nhà nước nào cũng có chức năng điều tiết, định hướng và quản lý các
hoạt động kinh tế. Để thực hiện được tốt chức năng đó, Nhà nước bao giờ cũng cần thiết
phải ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Hệ thống pháp luật của một nước gồm nhiều quy định được sắp xếp theo một trật
tự thứ bậc, có mối liên hệ nhau, trong đó một hệ thống pháp luật gồm nhiều ngành luật;
mỗi ngành luật gồm nhiều chế định pháp luật; mỗi chế định pháp luật gồm nhiều quy
phạm pháp luật. Như vậy, mỗi ngành luật gồm nhiều chế định pháp luật cùng loại hay
gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật thuộc một lĩnh vực của xã hội.
1.2 Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế 1.2.1. Khái niệm
Luật kinh tế là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, gồm tổng thể
các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình quản lý kinh tế và sản xuất kinh doanh giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế với các tổ chức kinh tế hoặc giữa các tổ chức kinh tế với nhau hay nói
cách khác đi luật kinh tế (hay luật kinh doanh) gồm những quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh. 3
Cần phân biệt khái niệm Luật kinh tế với tính cách là một ngành luật độc lập với
khái niệm Pháp luật kinh tế với tư cách là một hệ thống hỗn hợp các quy phạm pháp luật
thuộc nhiều ngành luật khác nhau điều chỉnh các quan hệ liên quan đến toàn bộ đời sống kinh tế trong xã hội.
Luật kinh tế là một bộ phận của pháp luật kinh tế, là một ngành luật độc lập trong
hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật kinh tế bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động
sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với nhau và
với các cơ quan quản lý nhà nước.
1.2.2. Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế
Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm nhiều ngành luật, mỗi ngành luật đều có
đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh đặc thù. Với tư cách là một ngành luật
độc lập, luật kinh tế cũng có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng.
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những quan hệ xã hội cùng loại thuộc
một lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế bao gồm những nhóm quan hệ cơ bản sau:
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Ví dụ: quan hệ mua bán tư liệu sản xuất,
mua bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ… phát sinh giữa các doanh nghiệp;
- Quan hệ kinh tế phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
doanh nghiệp. Ví dụ: Cơ quan quản lý nhà nước chỉ đọa hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một doanh nghiệp. Ví dụ: Quan hệ giữa
các bộ phận hợp thành của một doanh nghiệp như phân xưởng, đội sản xuất…
Đặc điểm quan trọng nhất của các quan hệ kinh tế doa luật kinh tế điều chỉnh là
bất luận ở đâu, phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước về kinh tế hay tổ chức thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, đều chứa đựng trong mình hai yếu tố: Tổ chức
kế hoạch và yếu tố tài sản. Vì vậy, khi nói tới đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế,
người ta thường nói đến các quan hệ kinh tế theo chiều ngang (mối quan hệ kinh tế phát
sinh giữa các doanh nghiệp) và các quan hệ kinh tế theo chiều dọc (mối quan hệ kinh tế
phát sinh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các doanh nghiệp…)
Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, đối tượng điều chỉnh của ngành luật kinh tế cũng sẽ ngày
càng mở rộng, sẽ xuất hiện nhiều nhóm quan hệ mới cần có sự điều chỉnh của pháp luật.
1.2.3. Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật độc lập là những cách thức tác động
vào các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó. 4
Luật kinh tế sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp tác động khác nhau, kết hợp
giữa thỏa thuận, bình đẳng với phương pháp hướng dẫn và hành chính mệnh lệnh.
Phương pháp thỏa thuận bình đẳng áp dụng trong các quan hệ ngang – quan hệ
hợp đồng kinh tế. phương pháp này giống như phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự,
song không phải phương pháp dân sự vì nguyên tắc tự do ý chí trong nhóm quan hệ này
bị giới hạn bở kế hoạch nhà nước.
Phương pháp hướng dẫn là phương pháp định hướng, khuyến khích về tính hợp
lý của các quan hệ kinh tế để các chủ thể quan hệ kinh tế đó hành động trong khả năng và mục đích của mình.
Khi xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế kế hoach tập trung, quan liêu bao cấp thì phương
pháp mệnh lệnh trong điều chỉnh pháp lý các hoạt động kinh doanh hầu như không còn có thể
được áp dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, các quan hệ tài sản với mục đích kinh doanh yêu cầu
pháp luật phải trả lại cho chúng nguyên tắc tự do ý chí, tự do khế ước. Tuy nhiên, về mặt
khách quan, Nhà nước vẫn cần phải quản lý, điều tiết nền kinh tế.
1.3. Nguồn của luật kinh tế
Luật kinh tế là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Được xây
dựng trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. Tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh doanh trong các văn bản pháp luật này hình thành
nguồn luật kinh doanh, bao gồm: 1.3.1 Hiến pháp 2013
Trong chương II của Hiến pháp có những quy định riêng đối với lĩnh vực kinh tế
( Chương II chế độ kinh tế) làm cơ sở để xây dựng các văn bản pháp luật khác. 1.3.2. Các luật Bao gồm các luật sau:
- Bộ luật Dân sự 24/11/2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017.
- Luật doanh nghiệp 26/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/7/2015.
- Luật hợp tác xã 20/11/2012. có hiệu lực thi hành 01/7/2013
- Luật Đầu tư 26/11/2014 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015.
- Luật Thương mại 14/06/2005 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006
- Luật cạnh tranh 12/06/2018 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019.
- Bộ luật Tố tụng dân sự 25/11/2015 có hiệu lực thi hành từ 31/12/2015.
- Luật Phá sản 19/6/2014 có hiệu lực thi hành từ 15/01/2015.
Ngoài ra có một số luật chuyên ngành luật kinh doanh hoặc có liên quan chặt chẽ
đến luật kinh doanh như: Luật Đất đai, Bộ luật Hàng hải, Luật ngân hàng, Luật các tổ
chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật kinh doanh bất động sản, Luật giao dịch điện tử, Luật đấu thầu…
1.3.3. Các văn bản dưới luật 5
- Pháp lệnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành như:
+ Pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam ngày
29/04/2004, hiệu lực 01/10/2004.
- Các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị… do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+ Nghị định 63/2011 NĐ-CP ngày 28/07/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trọng tài thương mại.
+ Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
+ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật doanh nghiệp.
+ Nghị định số 108/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp.
1.4. Vai trò của Luật kinh tế trong nền kinh tế.
Khác hẳn với mô hình kinh tế kế hoạch, kinh tế thị trường đòi hỏi phải xóa bỏ chế
độ độc tôn của một hỉnh thức sở hữu, đòi hỏi phải khuyến khích và phát triển một cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần với sự bình đẳng của chúng trước pháp luật. Kinh tế thị trường
đòi hỏi phải có một môi trường pháp lý đảm bảo tự do kinh doanh của tất cả các chủ thể
sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị, vai trò của Luật kinh tế được thể hiện cụ thể như sau:
- Thông qua luật kinh tế, Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương chính sách
kinh tế của Đảng thành các quy định pháp lý có giá trị bắt buộc chung đối với các chủ thể kinh doanh.
- Việc các chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy định của
Nhà nước là góp phần quan trọng vào thực hiện chủ trương chính sách của Đảng. Như
vậy có thể nói: Luật kinh tế góp phần đắc lực vào việc thực hiện chính sách cải cách
kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng.
- Luật kinh tế còn tạo ra một hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích tổ
chức, cá nhân công dân Việt Nam và tổ chức công dân nước ngoài đầu tư vào kinh
doanh, mở rộng các hoạt động kinh doanh, các hình thức tổ chức kinh doanh cũng như
mở rộng các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
- Luật kinh tế điều chỉnh các hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
Luật kinh tế ghi nhận quá trình xác lập, thực hiện và chấm dứt quan hệ hợp đồng kinh
tế, xác định tư cách chủ thể của hợp đồng kinh tế; quy định nguyên tắc ký kết hợp đồng.
- Luật kinh tế quy định điều kiện và trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp. Để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, các doanh nghiệp mắc nợ và những
người có liên quan, xác định trách nhiệm của doanh nghiệp mắc nợ khi giải quyết việc
doanh nghiệp phá sản, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và đảm
bảo trật tự kỷ cương xã hội. 6
- Luật kinh tế quy định những vấn đề tài phán trong kinh doanh: Tài phán trong
kinh doanh đó là việc cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh, do tính chất của các hoạt động kinh doanh, việc giải quyết
tranh chấp kinh tế đòi hỏi được tiến hành một cách nhanh chóng đảm bảo quyền tự định
đoạt của các đương sự phải đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, luật kinh tế rất cần thiết và quan trọng hơn
bao giờ hết. Nó đảm bảo cho Nhà nước kiểm soát các hoạt động kinh doanh của các chủ
thể kinh doanh một cách có hiệu quả, góp phần làm tang hiệu lực quản lý của Nhà nước
đối với nền kinh tế quốc dân. CÂU HỎI ÔN TẬP
Phương án trả lời
Đáp án và giải thích Câu hỏi A. Luật
doanh Đáp án đúng là: B. Hiến pháp năm 1. Văn bản quy phạm
pháp luật nào có giá trị nghiệp. 1992
pháp lý cao nhất trong B. Hiến pháp năm Vì: Hiến pháp là luật cơ bản của nước hệ thống qui phạm 1992
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
pháp luật về kinh C.Pháp lệnh
của Uỷ có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn doanh? ban thường vụ Quốc
bản pháp luật khác phải phù hợp với hội
Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến
D. Nghị định của Thủ pháp đều bị xử lý. tướng Chính phủ
2. Hãy xác định dấu A. Thành lập
hợp Đáp án đúng là: A. Thành lập hợp
hiệu của chủ thể kinh pháp pháp doanh B. Phải có tài sản
Vì: Tổ chức được coi là chủ thể kinh chung
doanh neu thành lập hợp pháp, là khi C. Không cần
thiết chúng được cơ quan nhà nước có
phải có năng lực kinh thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh
hoặc cho phép thành lập hoặc tuân D.Có thể miễn
trừ thủ các thủ tục do luật định ra được tổ trách nhiệm
pháp lý chức dưới những hình thức nhất định bằng hành vi
của với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi mình.
hoạt động rõ ràng theo các quy định của pháp luật.
3. Các phương pháp A. Phương
pháp Đáp án đúng là: D. Phương pháp
điều chỉnh trong luật quyền uy và phương
hướng dẫn và phương pháp thỏa kinh doanh là: pháp phục tùng thuận B. Phương pháp bình
Vì: Luật kinh tế sử dụng và phối hợp
đẳng và phương pháp nhiều phương pháp tác động khác tự nguyện
nhau, kết hợp giữa thỏa thuận, bình 7 C. Phương
pháp đẳng với phương pháp hướng dẫn và
quyền uy phục tùng hành chính mệnh lệnh.
và phương pháp bình Phương pháp thỏa thuận bình đẳng áp đẳng tự nguyện
dụng trong các quan hệ ngang – quan
D. Phương pháp hệ hợp đồng kinh tế. phương pháp
hướng dẫn và phương này giống như phương pháp điều pháp thỏa thuận
chỉnh của Luật dân sự, song không
phải phương pháp dân sự vì nguyên
tắc tự do ý chí trong nhóm quan hệ
này bị giới hạn bở kế hoạch nhà
nước. Phương pháp hướng dẫn là
phương pháp định hướng, khuyến
khích về tính hợp lý của các quan hệ
kinh tế để các chủ thể quan hệ kinh tế
đó hành động trong khả năng và mục đích của mình.
4. Một tổ chức muốn A.2
Đáp án đúng là: B. 3
trở thành chủ thể của B. 3
Vì: Một tổ chức muốn trở thành chủ Luật kinh doanh phải C.4
thể của Luật kinh doanh phải đáp ứng
đáp ứng đầy đủ bao D.5
đầy đủ 3 điều kiện: Phải được thành nhiêu điều kiện:
lập một cách hợp pháp, Phải có tài
sản riêng, Phải có thẩm quyền kinh tế 5. Chủ thể nào dưới
A. Người bán hàng Đáp án đúng là: D. Nhân viên bán đây KHÔNG phải là rong. hàng của doanh nghiệp. chủ thể kinh doanh? B. Doanh nghiệp.
Vì: Chủ thể kinh doanh là cá nhân
C. Người góp vốn hoặc tổ chức thực hiện hoạt động vào doanh nghiệp.
kinh doanh (hoạt động tìm kiếm lợi
nhuận) trên thực tế. Cả ba chủ thể
D. Nhân viên bán thuộc phương án “Người bán rau”,
hàng của doanh “Doanh nghiệp” và “Người góp vốn nghiệp.
vào doanh nghiệp” đều có mục đích
lợi nhuận khi tiến hành hoạt động của
mình nên họ đều là chủ thể kinh doanh.
Nhân viên bán hàng của doanh nghiệp
chỉ là một người lao động trong doanh
nghiệp, được trả lương, làm việc theo sự
phân công của doanh nghiệp, không tự mình kinh doanh và 8
mang lại lợi nhuận cho bản thân. A. Pháp luật về hợp
Đáp án đúng là: D. Pháp luật về sử Câu 6. Đâu KHÔNG
thuộc nội dung của đồng trong
kinh dụng lao động trong doanh nghiệp.
pháp luật kinh tế theo doanh.
Vì: Theo nghĩa hẹp: Pháp luật kinh tế nghĩa hẹp
B. Pháp luật về giải điều chỉnh các quan hệ phát sinh trên quyết tranh
chấp cơ sở trực tiếp thực hiện các hoạt trong kinh doanh.
động sản xuất kinh doanh giữa các
C. Pháp luật về phá chủ thể kinh doanh nhằm mục đích sản và giải thể doanh
tìm kiếm lợi nhuận. Việc sử dụng lao nghiệp.
động trong doanh nghiệp được điều
D. Pháp luật về sử chỉnh bởi pháp luật lao động. dụng lao động trong doanh nghiệp.
Câu 7. Nhóm quan hệ A. Quan hệ xã hội Đáp án đúng là: C. Quan hệ xã hội phát
xã hội không thuộc sự sinh trong quá phát sinh trong quá trình đơn vị kinh
điều chỉnh của Luật trình quản lý
nhà doanh sử dụng lao động kinh tế? nước về kinh tế.
Vì: Quan hệ xã hội phát sinh trong B. Quan hệ xã
hội quá trình đơn vị kinh doanh sử dụng
phát sinh trong quá lao động thuộc sự điều chỉnh của Luật
trình thực hiện hoạt lao động. động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. C. Quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đơn vị kinh doanh sử dụng lao động. D. Quan hệ xã hội phát sinh trong nội bộ đơn vị kinh doanh.
Câu 8: Chọn đáp án A. văn bản luật.
Đáp án đúng là: B. văn bản luật, văn
chính xác nhất. Nguồn B. văn bản luật, văn
bản quy phạm pháp luật và tập quán
của pháp luật kinh tế bản quy phạm pháp thương mại. gồm luật và tập
quán Vì: Nguồn của pháp luật kinh tế thương mại.
không chỉ gồm văn bản luật mà còn C. tiền lệ án trong
bao gồm văn bản dưới luật (gọi chung lĩnh vực kinh tế.
là văn bản quy phạm pháp luật) và tập 9
D. văn bản pháp quy. quán thương mại. Tiền lệ án và văn
bản pháp quy không phải nguồn của pháp luật Việt Nam. CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH MỤC TIÊU
Mục tiêu của chương này nhằm giúp sinh viên hiểu rõ những vấn đề về các chủ
thể kinh doanh được pháp luật việt Nam quy định, giúp sinh viên hiểu và tiến hành các
bước để thành lập doanh nghiệp, xác lập cơ cấu tổ chức quản lý, xây dựng chế độ tài
chính cho từng doanh nghiệp cụ thể. Từ đó sẽ biết cách xử lý tình huống khi doanh
nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, nội dung của chương cũng sẽ trang bị
cho sinh viên kiến thức về trình tự thủ tục tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Thông
qua các nội dung của chương, sinh viên sẽ hiểu rõ ý nghĩa cũng như vai trò của việc hoạt
động sản xuất doanh của các chủ thể kinh doanh, giữa các chủ thể kinh doanh với nhau
và các chủ thể kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. NỘI DUNG
• Khái quát chung về các chủ thể kinh doanh
• Các chủ thể kinh doanh TÀI LIỆU • Luật doanh nghiệp 2014
• Nghị định 78/2015/NĐ-CP
• Giáo trình luật kinh tế (ĐHKTKTCN)
2.1. Khái quát chung về các chủ thể kinh doanh
2.1.1 Chủ thể kinh doanh

Chủ thể kinh doanh bao gồm các cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện luật
định để tham gia vào những quan hệ do luật kinh tế điều chỉnh.
2.1.1.1. Những điều kiện (dấu hiệu) để trở thành chủ thể kinh doanh bao gồm:
- Đối với cá nhân 1 0
+ Phải có năng lực hành vi dân sự: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả
năng của cá nhân bằng chính hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ
dân sự. Điều đó có nghĩa là cá nhân có khả năng nhận thức được hành vi của mình và tự
chịu trách nhiệm về hành vi đó. Pháp luật nước ta quy định người đủ 18 tuồi trở lên,
không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh lý khác, làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức
hành vi của mình là có đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Có đăng ký kinh doanh (Đăng ký đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư) và trong một
số trường hợp còn phải có Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện. Cá
nhân có năng lực hành vi dân sự chỉ mới là điều kiện cần. Để trở thành chủ thể kinh
doanh, các cá nhân còn phải đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, xin phép kinh doanh
(tuỳ theo ngành nghề kinh doanh và loại hình doanh nghiệp) ở cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có giấy phép
kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh (đối với ngành nghề kinh doanh có điều
kiện), cá nhân mới có năng lực pháp luật trong quan hệ luật kinh doanh, có quyền hoạt
động kinh doanh và khi đó mới trở thành chủ thể của luật kinh doanh.
- Đối với các cơ quan, tổ chức
+ Phải được thành lập hợp pháp: Những cơ quan, tổ chức được coi là thành lập
hợp pháp khi chúng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cấp
phép thành lập, cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
+ Phải có tài sản riêng: Để tham gia vào các quan hệ kinh tế, tổ chức phải có tài
sản riêng, đồng thời có quyền chi phối khối lượng tài sản đó để có thể tự chịu trách
nhiệm độc lập về tài sản trong hoạt động của mình. Quyền chi phối tài sản riêng của tổ
chức hoặc cá nhân thường thể hiện dưới hình thức quyền sở hữu của chủ sở hữu hoặc
đại diện chủ sở hữu.
+ Phải có thẩm quyền kinh tế: Thẩm quyền kinh tế là tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ về kinh tế được pháp luật ghi nhận hoặc công nhận. Thẩm quyền kinh tế của
một chủ thể luật kinh doanh luôn phải tương ứng với chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực
hoạt động của nó. Vì vậy trên thực tế các chủ thể luật kinh doanh có quyền và nghĩa vụ
cụ thể không hoàn toàn giống nhau.
Thẩm quyền kinh tế là giới hạn pháp lý mà trong đó các chủ thể luật kinh doanh
được hành động, phải hành động hoặc không được phép hành động. Thẩm quyền kinh tế
phần thì được quy định trong các văn bản pháp luật, phần được phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông qua các quyết định của bản thân chủ thể kinh doanh.
2.1.1.2. Phân loại chủ thể kinh doanh
Tùy theo tiêu chí xếp loại, ta có nhiều loại chủ thể kinh doanh khác nhau. Trong
phạm vi môn học này, chủ thể kinh doanh được phân loại theo mô hình hoạt động, bao gồm: - Công ty cổ phần 11
- Công ty TNHH hai thành viên
- Công ty TNHH một thành viên - Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân - Nhóm công ty
- Hộ kinh doanh cá thể 2.1.2. Hành vi kinh doanh
Theo Luật Doanh nghiệp là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy theo định nghĩa này thì một hành vi được coi là hành vi kinh doanh nếu
đáp ứng được các dấu hiệu sau:
– Hành vi đó phải mang tính chất nghề nghiệp
Tính chất nghề nghiệp cần được hiểu là chủ thể của hành vi “sinh sống” bằng
loại hành vi đó và nếu hiểu theo nghĩa pháp lý thì họ được pháp luật thừa nhận và bảo
hộ. Sự thừa nhận của pháp luật trong trường hợp này thể hiện chủ yếu trong việc đăng ký kinh doanh.
– Hành vi đó phải diễn ra trên thị trường
– Hành vi có mục đích kiếm lời
– Hành vi đó phải diễn ra thường xuyên
2.1.3. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
2.1.3.1 Đối với doanh nghiệp
Đối tượng thành lập doanh nghiệp
Mọi tổ chức không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính, mọi cá nhân không phân
biệt nơi cư trú đều được thành lập doanh nghiệp, nếu không rơi vào trường hợp bị cấm
thành lập quy định tại điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 . Đó là các trường hợp sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản
của Nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; 1 2
Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng
ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh
doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
+ Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có); + Ngành, nghề kinh doanh; + Số vốn kinh doanh;
+ Số lao động( không quá 10 lao động)
+ Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân
hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ
kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ
kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh
doanh do hộ gia đình thành lập.
+ Kèm theo giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ thẻ căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân
tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp
nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do
một nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề kèm theo phải
có bản sao chứng chỉ hành nghề hợp lệ của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành nghề phải có vốn pháp định, kèm theo các giấy tờ trên phải
có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Giải quyết việc đăng ký kinh doanh: UBND cấp huyện nơi cá nhân, nhóm cá
nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đặt địa điểm kinh doanh có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là:
- Ngành nghề kinh doanh không thuộc mục ngành nghề cấm kinh doanh
- Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký đúng quy định
- Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định
Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, trừ những ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện.
2.1.4 Tổ chức lại, giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh
2.1.4.1 Tổ chức lại và giải thế doanh nghiệp
Tổ chức lại doanh nghiệp:
Luật doanh nghiệp 2014 quy định các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Đó là: Chia doanh
nghiệp, Tách doanh nghiệp, Hợp nhất doanh nghiệp, Sáp nhập doanh nghiệp và Chuyển đổi 1 4
Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành
viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; - Tổ chức lại công ty
- Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề nêu trên.
Nếu công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên đó có quyền chuyển
nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Chuyển nhượng phần vốn góp (điều 53 LDN 2014)
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
- Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác (điều 54 LDN 2014)
- Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.
- Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
- Phần vốn góp của thành viên sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng
trong các trường hợp: Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; Người được
tặng cho không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; Thành viên là tổ
chức bị giải thể hoặc phá sản.
- Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn
góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống 2 4
Mặc dù là chủ thể kinh doanh khá chuyên nghiệp nhưng hộ kinh doanh không có
tư cách của doanh nghiệp, không có con dấu, không được mở chi nhánh, văn phòng đại
diện, không được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp đang có như hoạt động xuất
nhập khẩu hay áp dụng Luật phá sản khi kinh doanh thua lỗ.
Vốn của hộ kinh doanh
Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ để cấp giấy phép kinh doanh hộ cá thể phải ghi rõ
số vốn kinh doanh ban đầu. Tuy nhiên, pháp luật không có bất kỳ quy định nào về số
vốn tối thiểu khi thành lập. Chủ hộ kinh doanh cá thể tự do đăng ký số vốn góp dựa trên
tài sản hiện có của mình. Đồng thời, chủ hộ kinh doanh cá thể phải có trách nhiệm vô
hạn về số vốn góp của mình.
2.7.3.3. Phân biệt doanh nghiệp tư nhân với hộ kinh doanh cá thể
Các tiêu chí để phân biệt bao gồm: Chủ thể

- Hộ kinh doanh: do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công
dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm
chủ. Cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc
- Doanh nghiệp tư nhân: Do một cá nhân làm chủ góp toàn bộ vốn, tự chịu toàn
bộ lợi ích, trách nhiệm. Điều kiện làm chủ của doanh nghiệp tư nhân là công dân Việt
Nam trên 18 tuổi, có thể là người nước ngoài nhưng phải thỏa mãn các điều kiện về hành
vi thương mại do pháp luật đất nước đó quy định.
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng
thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư
nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Giấy phép kinh doanh
- Hộ kinh doanh: Do UBND cấp quận/ huyện cấp và quản lý
- Doanh nghiệp tư nhân: Do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp Tỉnh cấp Trách nhiệm pháp lý -Hộ kinh doanh:
Chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản của mình cũng như với toàn bộ các khoản nợ. -Doanh nghiệp tư nhân:
Tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
Nếu kinh doanh thua lỗ có thể phá sản theo Luật Phá Sản Thuế 4 1 ngày cuối cùng phải góp
vón đủ phần vốn góp theo Khoản 2 Điều này.
Câu 25. Thành viên hợp A. Làm chủ doanh nghiệp
Đáp án đúng là: C. Chuyển
danh của công ty hợp danh tư nhân khác. nhượng một phần hoặc được quyền: B. Làm thành viên hợp
toàn bộ phần vốn góp của
danh của công ty hợp danh mình tại công ty cho người khác
khác nếu được sự chấp C. Chuyển
nhượng một thuận của thành viên hợp
phần hoặc toàn bộ phần danh còn lại
vốn góp của mình tại công Vì: Theo Khoản 3, Điều ty cho người khác nếu 175 Luật Doanh nghiệp
được sự chấp thuận của 2014, Thành viên hợp danh thành viên hợp danh còn
không được quyền chuyển lại nhượng một phần hoặc
D. Nhân danh cá nhân khác toàn bộ phần vốn góp của
thực hiện kinh doanh cùng mình tại công ty cho người ngành, nghề
kinh doanh khác nếu không được sự
của công ty đó để tư lợi
chấp thuận của thành viên cho công ty khác hợp danh còn lại. 4 9
Mặt khác, tranh chấp trong kinh doanh còn được hiểu là sự bất đồng về một hiện
tượng pháp lý phát sinh trong đời sống kinh tế giữa các chủ thể tham gia kinh doanh và
thông thường gắn liền với các yếu tố , lợi ích về mặt tài sản. Do đó, có thể khái quát
những đặc điểm tranh chấp trong kinh doanh như sau :
- Nó luôn gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
- Các chủ thể tranh chấp trong kinh doanh thường là các doanh nghiệp
- Nó là sự biểu hiện ra bên ngoài, là sự phản ánh của những xung đột về mặt lợi
ích kinh tế của các bên.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các tranh chấp trong kinh doanh chủ yếu
tồn tại dưới dạng các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, phản ánh tính đơn điệu của các lợi
ích cần bảo vệ trong mô hình kinh tế này. Ngược lại, trong điều kiện kinh tế thị trường,
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế kéo theo sự đa dạng về đối tượng chủ thể và
lợi ích cần bảo vệ, sự xuất hiện của các phương thức kinh doanh, thị trường và các yếu
tố sản xuất phi truyền thống làm phát sinh nhiều dạng tranh chấp mới, ví dụ như : tranh
chấp giữa thành viên công ty với công ty, giữa các thành viên công ty với nhau trong
quá trình thành lập, hoạt động và giải thể công ty; tranh chấp trong việc mua bán các
loại cổ phiếu, trái phiếu; tranh chấp về liên doanh, liên kết kinh tế, … Chính sự thay đổi
về nội dung và hình thức tranh chấp trong kinh doanh trong quá trình chuyển đổi nền
kinh tế đã và đang đòi hỏi các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh cũng
phải có sự thay đổi cho phù hợp với các yêu cầu của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
5.1.2. Yêu cầu về việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Ở đâu có hoạt động kinh doanh thương mại thì ở đó có khả năng phát sinh tranh
chấp. Tranh chấp là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh, vì vậy giải quyết
các tranh chấp phát sinh được coi là tự thân của các quan hệ kinh tế. Ở góc độ khái quát
chung, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh chính là việc lựa chọn các hình thức, biện
pháp thích hợp để giải toả các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên, tạo
lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải
đáp ứng các yêu cầu sau :
- Nhanh chóng, thuận lợi, không làm hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh,
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự gián đoạn của quá trình kinh doanh..
- Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh
doanh; đảm bảo dân chủ trong quá trình giải quyết tranh chấp,
- Bảo đảm sự bí mật và bảo vệ uy tín của các bên trong kinh doanh cũng như trên
thương trường (phụ thuộc vào nguyên tắc xét xử công khai hay không công khai trên thương trường) 8 7
- Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
5.4.2. Thẩm quyền giải quyết của tòa án :
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh
doanh về thương mại của Tòa án như sau: 1. Thẩm quyền
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo vụ việc
giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
-Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng
có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
-Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình
thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại. (Điều 30-
Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị
quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam
giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
- Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật
về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ
trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không
công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa
án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài. 101
- Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại. (Điều 31- Bộ
luật tố tụng dân sự 2015).
Tòa án cấp huyện có thẩm quyền:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương
mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và
đều có mục đích lợi nhuận.
- Yêu cầu về kinh doanh, thương mại cụ thể:
+ Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị
quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
+ Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại. 2. Thẩm quyền
Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền: theo cấp xét xử
Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về
kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án,
quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền :
Giám đốc việc xét xử củaTòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.
5.4.3 Thủ tục giải quyết tại tòa án cấp sơ thẩm :
a. Khởi kiện và thụ lý vụ án.
Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là Tòa án, bên yêu cầu cần chuẩn
bị cho việc khởi kiện với các công việc sau: Soạn đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện phải có các nội dung: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Tòa án
nhận đơn khởi kiện; Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiên là cá nhân hoặc trụ sở của
người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); tên, nơi
cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ; tên, nơi cư trú, làm việc của người
bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; 102
quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết
lại theo thủ tục phúc thẩm.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện
không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì
thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát
cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên
án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ
ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy
định tại Điều 65 của Bộ luật Tố tụng Dân sự (Điều 65: Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn)
Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Tòa án
cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
i) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
ii) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
iii) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét
xử, nhưng không được quá 01 tháng.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây:
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm; + Sửa bản án sơ thẩm;
+ Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho
Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
+ Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
+ Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý. 106