



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207367
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Câu 1: So sánh cốm pha hỗn dịch, cốm đóng nang, cốm viên nén (quy mô cỡ lô, màu sắc, mùi vị,
phương pháp bào chế, tá dược dính, rã…) GIỐNG NHAU:
- Đều có hoạt chất là paracetamol
- Đều thực hiện bằng phương pháp xát hạt ướt. KHÁC NHAU: Cốm pha hỗn dịch Cốm đóng nang Cốm viên nén Quy mô cỡ lô 100 đơn vị có hàm 330 viên nang có hàm 400 viên nén 500 mg lượng 150 mg para lượng 250 mg para para Màu sắc Cam Trắng Trắng Mùi vị Cam Trắng Trắng Phương Xát hạt Bằng tay – Rây 2,0mm
Bằng máy – Rây 2,0mm Bằng máy – rây 2,0mm pháp bào Làm khô
Nhiệt độ 50 –> độ ẩm Nhiệt độ 50 – 60 -> độ
Nhiệt độ 50 – 60 -> độ chế <= 5% ẩm <= 5% ẩm <= 3% Sửa hạt Bằng tay – Rây 1,0mm Bằng máy – Rây 1,5 Bằng máy – rây 1,0 mm mm Kiểm tra Không KT các chỉ tiêu: KT các chỉ tiêu: bán thành
Tỷ trọng biểu kiến
Kích thước và phân bố phẩm Độ xốp của cốm
kích thước hạt Tỷ
Tốc độ chảy – lưu tính trọng biểu kiến Tính chịu nén Độ xốp của cốm Độ ẩm
Tốc độ chảy – lưu tính Tính chịu nén Độ ẩm
Nồng độ hoạt chất và độ đồng đều Tá dược dính Dung dịch PVP 10% Dung dịch PVP 10% Tinh bột mì (nấu hồ trong cồn 70 độ trong cồn 70 độ 10%) Tá dược rã Trong qt tạo cốm chưa Trong qt tạo cốm chưa ½ natri starch glycolat – cho tá dược rã cho tá dược rã tá dược rã nội
Câu 2: Mô tả các thao tác tạo hạt theo phương pháp xát hạt ướt thủ công và bằng máy từ đó hãy lập
bảng so sánh 2 cách tạo hạt vừa trình bày.
• XÁT HẠT ƯỚT BẰNG MÁY: -
Mở máy xát hạt ướt qua rây 2mm, lấy mâm hứng cốm bên dưới. - Dùng tay tạo khối bột -
Mở cần ép ra, cho khối bột vào máy, ép cần xuống, thu cốm ướt trên khay XÁT HẠT ƯỚT BẰNG TAY: lOMoAR cPSD| 47207367 -
Chuẩn bị một rây đục lỗ vuông có đường kính lỗ rây 2mm, đặt rây lên trên khay để hứng cốm tạo thành. -
Dùng tay tạo khối bột, đặt trên rây -
Dùng chày để ép bột qua rây SO SÁNH: 4 điểm:
• Nêu 4 đặc điểm khác nhau giữa xát hạt bằng máy và xát xát hạt bằng tay Xát hạt bằng tay Xát hạt bằng máy Kích thước hạt Không đồng đều Đồng đều Thể chất khối bột Khối bột nhão hơn Bột khô Tốc độ xát hạt Chậm Nhanh Độ ẩm
Điều chỉnh được độ ẩm
Không điều chỉnh được độ Hao hụt ít ẩm Hao hụt nhiều
Câu 4: Mục đích tạo hạt trong từng bài tt -
Nang: ngăn sự phân li của hỗn hợp bột, tăng tính trơn chảy để phân phối đều vào nang, tăng
tính chịu nén để có thể nén vào nang do bột paracetamol -
Hỗn dịch: Ngăn sự phân li của hỗn hợp bột -
Nén: ngăn sự phân li của hỗn hợp bột, tăng tính trơn chảy để phân phối đều vào cối, tăng tính
chịu nén để viên đạt
Câu 5: các chỉ tiêu đánh giá: Viên nang Viên nén Hỗn dịch Bán thành phẩm Tỷ trọng biểu kiến Kích thước và phân bố Độ xốp của cốm kích thước hạt Tỷ
Tốc độ chảy – lưu tính trọng biểu kiến Tính chịu nén Độ xốp của cốm Độ ẩm
Tốc độ chảy – lưu tính Tính chịu nén Độ ẩm
Nồng độ hoạt chất và độ đồng đều lOMoAR cPSD| 47207367 Thành phẩm [DDVN V] [DDVN V] [DDVN V]
Độ đồng đều hàm lượng Tính chất Bột hoặc cốm để pha
Độ đồng đều khối lượng Độ rã
hỗn dịch: Phải đáp ứng
Định tính, định lượng và Độ đồng đều khối
yêu cầu chung của Thuốc các yêu cầu kỹ thuật lượng
bột (Phụ lục 1.7) hoặc khác Độ đồng đều hàm
Thuốc cốm (Phụ lục 1.8).
Độ hòa tan (Phụ lục 11.4) lượng Bảo quản Độ hòa tan Tính chất
** thuốc nang cứng: ĐỘ Định lượng, các yêu cầu Độ ẩm: không quá 5% rã (phụ lục 11.6) kỹ thuật khác Độ đồng đều khối
** Viên nén không bao: lượng Độ rã Độ đồng đều hàm lượng
Định tính, định lượng
và các yêu cầu kỹ thuật khác Bảo quản Độ hòa tan [ GIÁO TRÌNH] [GIÁO TRÌNH] [GIÁO TRÌNH]
Độ đồng đều khối lượng Độ đồng đều KL Độ đắng Độ rã của viên nang Độ cứng Độ lắng Độ mài mòn lOMoAR cPSD| 47207367 Nguyên liệu chung
1. Tính chất lý hóa liên quan đến bào chế của paracetamol và các tá dược: a. Paracetamol: - Cấu tạo hóa học:
Trong công thức có vòng phenol, liên kết amid ở vị trí para so vs OH phenol
- Độ tan: Paracatemol hơi tan trong nước, rất khó tan trong cloroform, ether, methylen clorid,
dễ tan trong dung dịch kiềm, ethanol 96%.[1]
- Độ ổn định trong nước: Paraccetamol khá ổn định trong môi trường nước, sự thay đổi về pH
làm thay đổi độ ổn định của paracetamol trong môi trường. Ở 25 độ C, paracetamol bền vững
nhất ở pH = 5 – 6 với thời gian bán hủy lần lượt là 19,8 và 21,8 năm. Ở pH = 2, thời gian bán
hủy là 0,73 năm, pH = 9, thời gian bán hủy là 2,28 năm. → Khi làm công thức paracetamol,
pH mong muốn được giữ trong khoảng 5 – 6 để giữ được thời gian bán thải dài nhất cho sản phẩm.[2]
- Dung dịch bão hòa trong nước, pH = 5 – 6. pKa = 9,38.[3] b. Tá dược: - Ethanol 70%[5]:
+ Vai trò: dung môi để pha tá dược dính PVP, dung môi xát hạt trong thuốc cốm[4], sát trùng, kháng khuẩn.
+ Nồng độ thường sử dụng: Được sử dụng
Nồng độ % (thể tích/thể tích)
Chất bảo quản kháng khuẩn >=10 Thuốc sát trùng 60- 90
Chiết xuất trong dược liệu Lên đến 85 Dung môi trong bao film Bất định
Dung môi trong dịch tiêm truyền Bất định
Dung môi trong dung dịch uống Bất định
Dung môi trong sản phẩm bôi ngoài 60-90
+ Tương kỵ: Trong môi trường acid, dung dịch ethanol có thể phản ứng với chất oxi hóa. Trong
môi trường kiềm, có thể phản ứng với lượng dư aldehyd làm đậm màu hơn. Ethanol có thể phản
ứng với một số thuốc và vật liệu bằng nhôm. lOMoAR cPSD| 47207367 - Bột PVP[5]:
+ Vai trò: Tá dược rã, tác nhân gây treo, tá dược dính, độn viên nén, tá dược dính trong tạo cốm.
+ Nồng độ thường sử dụng: Được sử dụng Nồng độ (%) Tác nhân phân tán Tới 5% Tác nhân gây treo Tới 5%
Tá dược dính, độn viên nén 0,5-5%
+ Tương kỵ: sulfathiazole, sodium salicylate, salicylic acid, phenobarbital, tannin, và các hợp chất khác.
- Dung dịch màu: tạo hình thức đẹp, hấp dẫn, phân biệt tránh nhầm lẫn.
- Dung dịch mùi: Che lấp mùi vị không dễ chịu của hoạt chất, phối hợp với chất màu, chất điều
vị tạo hiệu quả hấp dẫn người dùng. Lưu ý dung mùi đi chung với nhau. Ví dụ: màu cam thì mùi cũng là mùi cam. - Lactose[5]:
+ Vai trò: Tá dược độn, làm đầy cho viên nén/ nang. Tá dược độn cho viên nén làm tăng khối
lượng, thể tích của viên nén kèm cải thiện tính chịu nén, trơn chảy của hoạt chất.[6] + Nồng độ thường sử dụng:
+ Tương kỵ: Amino acids, amfetamines, lisinopril. - Saccharose xay mịn[5]:
+ Vai trò: Tác nhân gây treo, tác nhân điều vị trong bài thuốc cốm pha hỗn dịch, tá dược
dính cho viên nén, tá dược độn cho viên nén/ viên nang, tác nhân làm tăng độ nhớt, + Nồng độ thường sử dụng: Được sử dụng Nồng độ (%) (kl/kl) Tác nhân điều vị 67
Tá dược dính cho viên nén (xát hạt khô) 2-20
Tá dược dính cho viên nén (xát hạt ướt) 50-67
+ Tương kỵ: Saccharose có thể bị nhiễm kim loại nặng, vì vậy tương kỵ với một số chất, ví dụ:
acid ascorbic. Tương kỵ với nhôm clorid.
- Natri carboxymethyl cellulose[5]:
+ Vai trò: Tác nhân phân tán, ổn định nhũ tương, tác nhân gây treo cho thuốc cốm pha hỗn dịch,
tá dược rã cho viên nang/ nén, tá dược dính cho viên nén, tác nhân làm tăng độ nhớt. + Nồng độ sử dụng: Được sử dụng Nồng độ (%) Tác nhân nhũ hóa 0,25 – 1% Dung dịch uống 0,1 – 1% lOMoAR cPSD| 47207367
Tá dược dính cho viên nén 1 – 6%
+ Tương kỵ: dung dịch acid mạnh, muối ion sắt hoặc một số kim loại như nhôm, thủy ngân, kẽm, gôm xanthan. - Natri croscarmellose[5]:
+ Vai trò: Tá dược siêu rã cho viên nang/ viên nén.
+ Nồng độ thường sử dụng:
Ở viên nén, natri croscarmellose được sử dụng cho quá trình nén trực tiếp và xát hạt ướt. Nồng
độ 5% (kl/kl) có thể được sử dụng cho tá dược rã viên nén, mặc dù thông thường sử dụng
2%(kl/kl) cho quá trình nén trực tiếp, và 3% (kl/kl) cho quá trình xát hạt ướt. Viên nang: 10 – 25% Viên nén : 0,5 – 5 %.
+ Tương kỵ: tá dược háo ẩm như sorbitol, acid mạnh, muối sắt, hoặc một số kim loại như nhôm, thủy ngân và kẽm. - Natri starch glycolate[5]:
+ Vai trò: Tá dược rã cho viên nang/ nén.
+ Nồng độ thường sử dụng:
Nồng độ thường sử dụng cho công thức từ 2 – 8%, nồng độ tối ưu khoảng 4%, nhưng trong một
số trường hợp 2% là đủ.
+ Tương kỵ: acid ascorbic. - Gôm xanthan[5]:
+ Vai trò: Tác nhân tạo gel, tác nhân ổn định, tác nhân gây treo, tác nhân phóng thích kéo dài, tác nhân tăng độ nhớt.
+ Nồng độ thường sử dụng:
+ Tương kỵ: với tác nhân oxi hóa mạnh, natri CMC, nhôm hydroxid dạng gel khô, và một số hoạt
chất như amitriptyline, tamoxifen, and verapamil. Chất hoạt động bề mặt anionic và amphoteric
(nồng độ trên 15%) có thể gây tủa gôm xanthan. - Tinh bột mỳ/ bắp[5]:
+ Vai trò: Tá dược độn, rã trong viên nang/ nén. Tá dược dính trong viên nén.
+ Nồng độ thường sử dụng: Được sử dụng Nồng độ (%)
Tá dược độn (cho viên nang cứng) 5–75
Tá dược dính (cho viên nén trực tiếp) 5–20
Tá dược dính (phương pháp xát hạt ướt) 5–10
Tá dược rã (cho viên nén) 5–10 lOMoAR cPSD| 47207367
+ Tương kỵ: Chất oxi hóa mạnh. Chất màu chứa iod + Độ
nhớt: Tinh bột khoai >> tinh bột báng > tinh bột ngô - Avicel PH 101[5]:
+ Vai trò: Tá dược độn/ dính trong viên nang, nén. Tá dược rã trong viên nén.
+ Nồng độ thường sử dụng: Được sử dụng Nồng độ (%) Chất hấp phụ 20–90 Chống dính 5–20
Tá dược độn/dính trong viên nang 20–90
Tá dược rã trong viên nén 5–15
Tá dược độn/ dính trong viên nén 20–90
+ Tương kỵ: với tác nhân oxi hóa mạnh. - Talc[5]:
+ Vai trò: tá dược trơn bóng cho viên nén/ viên nang.
+ Nồng độ thường sử dụng: Được sử dụng trong Nồng độ (%) Bột bụi 90.0–99.0 Glidant and tablet lubricant 1.0–10.0
Hòa tan viên nén/ viêng nang 5.0–30.0
+ Tương kỵ: với hợp chất amoni bậc 4. - Magie stearat[5]:
+ Vai trò: tá dược trơn bóng cho viên nang và viên nén.
+ Nồng độ thường sử dụng: viên nang và viên nén là 0,25 – 5% (kl/kl)
+ Tương kỵ: acid, kiềm mạnh, muối sắt. Tránh kết hợp với hợp chất có tính oxi hóa mạnh. Magie
stearat không thể sử dụng trong các chế phẩm có chứa aspirin, một số vitamin và hầu hết muối alkaloid. - Aerosil:.
+ Vai trò: Tá dược trơn bóng cho viên nang/ nén, cốm.
+ Nồng độ thường sử dụng: Được sử dụng Nồng độ (%) Xịt 0.5–2.0 Ổn định nhũ tương 1.0–5.0 Tá dược trơn 0.1–1.0
Tác nhân ngưng kết/ đông đặc 2.0–10.0
+ Tương kỵ: Các chế phẩm chứa diethylstilbestrol lOMoAR cPSD| 47207367 lOMoAR cPSD| 47207367 lOMoAR cPSD| 47207367 lOMoAR cPSD| 47207367 Viên nang
1. Lý luận và đề xuất lượng sử dụng cho từng tá dược dính[2]:
- Do tỷ trọng biểu kiến của hạt thuốc thấp sẽ khiến cho tỷ trọng của khối bột thuốc thấp, khi đóng
vào nang sẽ không đủ hàm lượng hoạt chất nên ta phải tiến hành làm cốm để tăng tỷ trọng cũng
như tốc độ chảy của hạt thuốc. a. Tá dược dính:
Dùng tá dược dính mục đích: tạo môi trường trung gian giúp cho bột, hạt thuốc dễ dàng liên kết
với nhau tạo thành khối khi nén thuốc vào nang. Có hai cách sử dụng tá dược dính là dùng tá
dược dính ở trạng thái khô và trạng thái lỏng. Paracetamol tương đối bền với nhiệt và ẩm nên có
thể dùng phương pháp xát hạt ướt để tạo cốm. chúng ta áp dụng phương pháp xát hạt ướt nên
dùng tá dược dính ở trạng thái lỏng.
+ Tá dược dính là dung dịch PVP 10%:
• PVP có khả năng kết dính cao và khả năng phóng thích hoạt chất nhanh, sử dụng dung
dịch PVP 10% trong cồn 70% ở nồng độ 0,5 – 5%.
• Lượng dung dịch PVP 10% trong cốm bán thành phẩm chiếm 3% (kl/tt) + Tá dược dính là hồ tinh bột 10%:
• Ở đây ta có 2 tinh bột là tinh bột mỳ và tinh bột bắp. Cả 2 đều có khả năng trương nở
trong nước ở nhiệt độ thường. Ở nhiệt độ cao hơn sự hồ hóa thì tạo thành dung dịch hồ
tinh bột. Thường dùng với nồng độ 5-25%.
• So sánh giữ tinh bột mỳ và tinh bột bắp[3]:
Nồng độ hồ Tinh bột sắn (mỳ) Tinh bột bắp T(MNm-2) Pf BFI T(MNm-2) Pf BFI %(kl/tt) 0,12 0,94 0,25 0,06 0,72 0,41 15 20 0,15 0,95 0,13 0,12 0,87 0,35 25 0,35 0,97 0,08 0,14 0,89 0,48
Ảnh hưởng của loại kết dính và nồng độ lên độ bền kéo (tensile strength - T) và phần
chiếm đầy (packing fraction – Pf)
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy ở những nồng độ khác nhau, độ bền của tinh bột mỳ
hơn hẳn so với tinh bột bắp. Ở đây nhóm lựa chọn tinh bột mỳ để làm tá dược dính.
• Lượng hồ tinh bột 10% trong cốm bán thành phẩm chiếm 10% (kl/tt) b. Tá dược độn:
Dùng tá dược độn với mục đích: làm tăng thể tích, khối lượng viên tới mức thích hợp để dễ tạo hình kèm
theo cải thiện tính chịu nén, tính trơn chảy của hoạt chất. Ở đây cả nhóm thống nhất sử dụng lactose là tá
dược được sử dụng phổ biến, tăng độ xốp và tăng bề mặt tiếp xúc giữa paracetamol với môi trường. Ngoài
ra, lactose còn giúp làm rã, giải phóng hoạt chất tốt, gần như không hút ẩm lOMoAR cPSD| 47207367
1. Mô tả quy trình đóng nang với máy đóng Nang bằng tay (MP 30)
1. Cho các viên vào khay tiếp nang (1).
2. Kéo trục cam (2) hướng về phía trước.
3. Lắp khay tiếp nang (1) vào máy.
4. Kéo núm khe trượt (3) ra ngoài.
5. Kéo trục cam (2) ra ngoài.
6. Đẩy núm khe trượt (3) vào trong.
7. Ấn mạnh cần nâng khay (4) xuống và giữ chặt đồng thời lấy khay tiếp nang ra.
8. Kéo trục cam (2) về phía trước.
9. Lắp khay tiếp hạt (bột) (5) vào máy.
10. Cho lượng bột đã cân trước (ứng với khối lượng 300 viên) vào khay tiếp hạt (bột) (5). Gạt bột vào thân nang.
11. Hạ bộ phận đƿa mang đầu nén (6). Khóa đƿa này vào đúng vị trí.
12. Quay trục nén (7) theo chiều kim đồng hồ để nén khối lượng bột trong nang.
13. Quay trục nén (7) ngược chiều kim đồng hồ để lấy các đầu nén ra. Trả bộ phận đƿa mang đầu
nén (6) về vị trí ban đầu. Tiếp tục gạt phần hạt (bột) thừa vào nang.
14. Lấy khay tiếp hạt (bột) (5) ra. Lắp khay tiếp nang (1) (đang chứa nắp nang) vào máy.
15. Kéo núm khe trượt (3) ra ngoài. Hạ đƿa ép nắp nang (8) xuống và khóa lại.
16. Ấn nhẹ nhàng cần nâng khay (4) xuống.
17. Mở khóa đƿa ép nắp nang (8) và trả về vị trí cǜ.
18. Ấn núm khe trượt (3) vào. Ấn cần nâng khay (4) xuống. lOMoAR cPSD| 47207367
19. Lấy khay tiếp nang (1). Lấy các viên nang đã đóng thuốc ra khỏi khay. 20. Vệ sinh máy.
2. Vai trò từng bộ phận của máy đóng nang bằng tay?
TT Tên bộ phận Vai trò 1 Khay tiếp nang Cung cấp nang 2 Trục cam Giữ thân nang
Lựa chọn có nâng khay mang nắp nang hay không khi gạt 3 Khe trượt
cần nâng khay mang nắp nang
Khi kéo núm khe trượt (3) ra ngoài, gạt cần (4) sẽ giúp 4 Cần nâng khay nâng khay mang nắp nang 5 Khay tiếp hạt (bột) Tiếp hạt (bột) 6 Đƿa mang đầu nén Mang đầu nén
Khi quay trục nén theo chiều kim đồng hồ, các đầu nén ở 7 Trục nén
đƿa số (6) sẽ nén khối bột trong thân nang
Ngĕn không cho nắp nang đi lên trong quá trình đóng nắp 8 Đƿa ép nắp nang nang
3. Nêu và phân tích một yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cỡ nang trong công thức và một
yếu tố ảnh hưởng trong quy trình điều chế.
- Hàm lượng hoạt chất và tá dược có trong công thức và tỷ trọng biểu kiến của cốm.
- Sự phân bố cỡ hạt của cốm thu được.
4. Mô tả cách xát hạt và sửa hạt bằng máy. Xát hạt ướt
- Mở máy xát hạt ướt qua rây 2 mm, lấy mâm hứng cốm bên dưới.
- Dùng tay tạo khối bột.
- Mở cần ép ra, cho khối bột vào máy, ép cần xuống, thu cốm ướt trên khay. Sửa hạt
- Mở máy sửa hạt, đặt rây 1 mm trên khay đựng. lOMoAR cPSD| 47207367
- Cho cốm đã sấy đi qua máy sửa hạt, thu cốm trên rây 1 mm, lắc rây theo chiều kim đồng hồ,
thu cốm qua rây trên khay đựng bên dưới. Lấy phần cốm không qua rây cho lại vào máy sửa hạt.
- Tiếp tục làm theo quy trình trên tới khi tất cả cốm ra khỏi máy đều qua rây. -
- Cân khối lượng cốm thu được.
5. Mô tả cách thử độ rã viên nang theo DĐVN IV. Phương pháp thử lOMoAR cPSD| 47207367
6. Mô tả cách xác định chỉ số nén và tỷ số Hausner của cốm trong thực tập. Cho biết ý nghƿa
của các chỉ số này. Nhận xét chỉ số nén và tỷ số Hausner của cốm trong thực tập.
- Cân 50 g cốm, đổ nhẹ nhàng vào ống đong dung tích 100 mL.
- Cầm ống đong giơ lên độ cao khoảng 2,5 cm. Để ổng rơi theo chiều thẳng đứng 3 lần, mỗi lần
cách nhau 2 giây. Đọc thể tích Vt và tính tỷ trọng trước gõ (dt = 50/Vt).
- Tiếp tục gõ mạnh ống đong nhiều lần, vừa gõ vừa xoay tròn ống đong đến khi thể tích không
đổi. Đọc thể tích Vb và tính tỷ trọng sau gõ (db = 50/Vb).
- Tinh toán chỉ số nén (Carr index): CI = (1 – Vb/Vt)*100
- Tính toán tỷ số Hausner: HR = Vt/Vb
- Chỉ số nén và tỷ số Hausner phản ánh lưu tính của cốm. Chỉ số nén Tỷ số Hausner Lưu tính 1-10 1,00-1,11 Rất tốt 11-15 1,12-1,18 Tốt 16-20 1,19-1,25 Trung bình 21-25 1,26-1,34 Có thể chảy 26-31 1,35-1,45 Kém 32-37 1,46-1,59 Rất kém > 38 > 1,60 Cực kém
7. Mô tả cách xác định tốc độ chảy và góc nghỉ của cốm trong thực tập. Cho biết ý nghƿa
của các chỉ số này. Nhận xét tốc độ chảy và góc nghỉ của cốm trong thực tập. - Cân 50 g cốm.
- Đặt phễu cách mâm hứng 3 cm. Dùng tay chặn đầu chuôi phễu. - Đổ cốm vào phễu.
- Tính giờ ngay khi bắt đầu buông tay khỏi chuôi phễu.
- Ghi nhận thời gian chảy. Tính tốc độ chảy của cốm (g/giây)
- Đođườngkínhvàđộcaokhốicốmtrênmâm.Tínhtanŀ=2h/Dvàsuyragócnghỉŀ.
- Tốc độ chảy và góc nghỉ phản ánh lưu tính của cốm.
ŀ < 200: rất hiếm gặp lOMoAR cPSD| 47207367
ŀ: 20-250: độ trơn chảy rất tốt ŀ: 25-300: độ trơn chảy tốt
ŀ: 30-400: có khả nĕng trơn chảy nhưng cần tá dược trơn
ŀ > 400: hạt khó trơn chảy, dễ dính máy
8. Nêu mục đích tạo hạt trong từng bài thực tập.
- Nang: ngĕn sự phân li của hỗn hợp bột, tĕng tính trơn chảy để phân phối đều vào nang, tĕng tính
chịu nén để có thể nén vào nang do bột paracetamol.
- Hỗn dịch: ngĕn sự phân li của hỗn hợp bột.
- Nén: ngĕn sự phân li của hỗn hợp bột, tĕng tính trơn chảy để phân phối đều vào cối, tĕng tính
chịu nén để viên đạt
9. Mô tả cách xác định độ ẩm bằng máy đo độ ẩm hồng ngoại.
- Chỉnh cân về vị trí cân bằng.
- Cho 1 lượng cốm (0,5-0,8 g) lên đƿa cân
- Nhấn START. Đợi đến khi độ ẩm không thay đổi. Ghi nhận độ ẩm.
10. Dựa vào các kết quả kiểm nghiệm bán thành phẩm và thành phẩm của 4 CT viên nang,
hãy lựa chọn công thức nang tốt nhất.
CT3,4 (có lactose) là công thức tối ưu hơn vì:
- Có chỉ số nén cải thiện tốt sau khi thêm tá dược trơn (talc).
- CT3,4 cần lượng lactose độn ngoài ít hơn CT1,2, do đó tối ưu hơn. Nếu có quá nhiều lactose
độn ngoài, sự chênh lệch kích thước giữa hạt cốm và hạt lactose dễ dẫn đến hiện tượng phân
ly, ảnh hưởng đến độ đồng đều hàm lượng, độ đồng đều khối lượng khi đóng nang.
11. Từ công thức viên nang trong thực tập, hãy trình bày 1 vấn đề phải gặp trong quá trình
điều chế và 1 vấn đề gặp phải trong đánh giá bán thành phẩm, từ đó cho biết nguyên nhân
và hướng khắc phục.
- Vấn đề trong quá trình điều chế: lượng tá dược dính (dung dịch PVP 10%) sử dụng chưa
hợp lý (thiếu hoặc thừa) do mỗi tá dược độn khảo sát có khả nĕng hút khác nhau nên
lượng PVP sử dụng ở mỗi công thức sẽ khác nhau. Ngoài ra, việc nhận định khối bột “ẩm
vừa đủ” cần phải có kỹ nĕng và kinh nghiệm. Để khắc phục việc cho thiếu/thừa PVP tinh
bột, cần phải tham khảo các tài liệu chuyên môn, các nghiên cứu đã thực hiện, đồng thời
khảo sát nhiều lần để có cái nhìn cụ thể về tính chất của mỗi tá dược độn và sự tương tác lOMoAR cPSD| 47207367
giữa tá dược độn với PVP. Hơn nữa, việc nhận định khối bột “ẩm vừa đủ” cần được đánh
giá bởi một cá nhân nhằm thu được kết quả đồng nhất.
- Vấn đề trong đánh giá bán thành phẩm: Tất cả các cốm thu được của CT1,2 và CT3,4
đều có chất lượng tốt cho việc đóng nang: độ ẩm, chỉ số nén, tỷ số Hausner và góc nghỉ
đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát góc nghỉ có một số
vấn đề cần xem xét lại. Các thao tác trong quá trình đo hầu hết đều mang tính ước lượng
và chưa có sự thống nhất chính xác: khoảng cách giữa chuôi phễu và mâm hứng, cách cố
định phễu, thời điểm bấm đồng hồ, cách đo đường kính và chiều cao khối bột. Để khác
phục vấn đề này, việc xác định góc nghỉ và tốc độ chảy chỉ nên được thực hiện bởi một
cá nhân nhất định để đảm bảo độ chính xác và sử dụng các dụng cụ đo (phễu, đồng hồ,
thước đo) được chuẩn hóa để đảm bảo độ đúng của phép đo.
1) Vì sao phải làm cốm khi đóng nang ?
Do bột paracetamol rất xốp, độ trơn chảy rất kém hầu như không chảy kể cả khi cho thêm talc nên không
thể đóng năng được. Vì vậy cần làm cốm để + cải thiện độ trơn chảy (hình tròn dễ lăn hơn)
+ tăng tỉ trọng, giảm thể tích dễ đóng nang. + tăng khả năng nén
+ đảm bảo sự đồng nhất của khối bột khi trộn. + giảm bụi do bột.
2) Ý nghĩa của trục nén số 7:
Để nén khối bột để bột không bị trào ra đảm bảo độ cứng cho viên nang.
3) Nguyên nhân – cách khắc phục:
- Có sự khác biệt tỷ trọng giữa các nhóm là do dải phân bố cỡ hạt của các nhóm là khác nhau, sự
chủ quan của mỗi người khi đo tỉ trọng.
- Độ đồng đều khối lượng không đạt là do kích thước hạt không đều, độ trơn chảy không đều
(trộn chưa đều tá dược trơn chảy) nên khối lượng vào nang khác nhau. Khắc phục bằng cách
trong quá trình xát – sửa hạt nên xử lý tốt những hạt có kích thước quá lớn và quá nhỏ để kính
thước hạt đều nhau, trộn kỹ, đều tá dược trơn bóng trước khi đóng nang.
4) Sự khác biệt về tỉ trọng trước và sau khi them bột talc:
Talc làm tang khả năng chảy
Cốm nhóm 3,4 có lactose => độ chảy tốt hơn
Thể tích 1 viên trước cho talc, sau cho talc => sắp xếp tốt hơn, thể tích giảm
Tỷ trọng trước và sau khi trộn bột talc k đổi nhiều do: lOMoAR cPSD| 47207367
+ talc chỉ bám lên bề mặt hạt cốm, k làm thay đổi thể tích
+ lượng talc ít chỉ có 1%
=> Ảnh hưởng của tá dược trơn bóng (talc)
• Tá dược trơn bóng ảnh hưởng đến tỉ trọng, tốc độ chảy và góc nghỉ của cốm.
• Talc có tác dụng làm tăng độ trơn chảy, giảm ma sát giữa các hạt cốm vì vậy các
hạt cốm dễ trượt lên nhau hơn.
Lưu ý: khi trộn cốm với bột talc, chỉ nên trộn trong một thời gian ngắn, nếu trộn quá lâu sẽ dẫn tới hiện
tượng phân ly, tách lớp.
5) Lactose dung tạo cốm. Lactose dihydrat Lactose thường
Khi đóng nang: dung lactose phun sấy do:
+ hạt to hơn lactose thường => hạn chế sự len lỏi vào kẽ giữa các hạt cốm + trơn chảy tốt
+ độn đúng va hợp lí nhất chỉ khi 2 thứ trộn giống nhau, cốm trơ (cùng kích thước)
6) Tại sao khi đóng nang chọn d sau gõ?
Vì dung d trước gõ tức là máy gạt là đóng ngay, bột cần rất trơn chảy mới làm đc Chọn d sau
gõ, trong máy có bộ phận đinh để nén => đảm bảo độ đồng đều khối lượng luôn
Có sự chênh lệch khối lương viên giữa các tiểu nhóm. Nguyên nhân:
- Các tiểu nhóm dùng tá được dính V khác nhau nên tạo ra cốm khác nhau về kích thước, phân
bố cỡ hạt, độ xốp, dẫn đến tỉ trọng của cốm khác nhau làm cho viên nang có khổi lượng khác nhau.
- Thao tác trộn tá dược trơn bóng khác nhau giữa các tiểu nhóm dẫn đến khác biệt về độ trơn chảy
- Quá trình đóng nang, lực nén không đồng đều giữa các tiểu nhóm Một số lưu ý trong quá trình
thực hiện viên nang.
- Trong quá trình tao khối ẩm đối với tá dược dính là hồ tinh bột cần cho lượng nhỏ từ từ để tránh khối bột quá nhão
- Đối với tá dược dính là PVP thì khối bột dễ bị khô do etanol bay hơi nên khi xát hạt nếu khối bột
bị khô có thể thêm etanol và tiếp tục xát. lOMoAR cPSD| 47207367
- Khi làm ở quy mô lớn thì khi chuẩn bị nguyên liệu làm theo thứ tự cân – nghiền – rây còn khi
làm ở quy mô nhỏ thì làm theo thứ tự nghiền – rây - cân để giảm hao hụt.
- Cách xử lý khi xát hạt không đạt: Nếu hạt nhỏ hơn yêu cầu thì làm ẩm, xát hạt lại, Hạt to hơn thì giã cho vỡ, xát lại. Lưu ý:
- Khi làm ở quy mô lớn thì khi chuẩn bị nguyên liệu làm theo thứ tự cân – nghiền – rây còn khi
làm ở quy mô nhỏ thì làm theo thứ tự nghiền – rây - cân để giảm hao hụt.
- Cách xử lý khi xát hạt không đạt:
+ Nếu hạt nhỏ hơn yêu cầu thì làm ẩm, xát hạt lại +
Hạt to hơn thì giã cho vỡ, xát lại.
Các chỉ tiêu và cách tiến hành đánh giá bột/ cốm paracetamol đóng nang.
1.1.Các chỉ tiêu đánh giá bột/ cốm paracetamol đóng nang. [5]
Khối thuốc được đóng vào vỏ nang cứng phải đạt các yêu cầu căn bản sau:
▪ Có thể đóng được vào nang với những khối lượng ổn định.
▪ Có thể phóng thích dược chất dễ dàng để hoạt chất có thể được hấp thu với một
tốc độ ổn định theo như dự tính.
▪ Có thể sản xuất ra những viên nang đạt được yêu cầu của dược điển như độ đồng
nhất khối lượng, độ đồng nhất hàm lượng, thời gian rã, tốc độ phóng thích thuốc.
▪ Không ảnh hưởng đến độ bền của vỏ nang.
▪ Phù hợp với loại máy đóng nang dự kiến.
▪ Khối thuốc (hạt, bột) để đóng vào nang phải có hai tính chất cơ bản là tính trơn chảy và tính chịu nén.
1.2.Cách tiến hành đánh giá bột/ cốm paracetamol đóng nang [5]
1.2.1. Tính trơn chảy
Độ trơn chảy của khối bột ảnh hưởng đến khả năng phân phối bột vào nang cứng khi đóng nang hoặc vào
buồng nén khi dập viên. Do đó ảnh hưởng đến sự biến thiên về hàm lượng dược chất, biến thiên về khối
lượng, sự thay đổi lực nén của các dạng thuốc này, dẫn đến thay đổi sinh khả dụng của chúng.
Độ trơn chảy của khối bột được đánh giá bằng tốc độ chảy cả khối bột qua một phễu có đường kính chuôi
phễu và góc chảy xác định.
Tốc độ chảy của khối bột phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của tiểu phân như kích thước tiểu phân, hình dạng
tiểu phân, lực liên kết tiểu phân,… và các yếu tố ngoại cảnh như độ ẩm không khí, lực rung tác động lên phễu,.. lOMoAR cPSD| 47207367 Cách tiến hành :
Lấy 50-100g (30g) bột cho chảy qua phễu đo có đường kính trong chuôi phễu 10mm ( hoặc 15, 25mm tùy ý)
, góc nghiêng, chuôi phễu được tiêu chuẩn hóa, và gắn với dụng cụ, thiết bị rung lắc trong những điều kiện quy định.
Xác định thời gian chảy t và tính tốc độ chảy
Vc = m/t với m là khối lượng bột cho chảy qua phễu.
Xác định độ trơn chảy thông qua góc nghỉ [1]
Phương pháp tạo khối chóp: đổ hạt chảy liên tục để tạo thành khối chóp và xác định góc nghỉ α biết Tg α=2h/d 1.2.2
Tỷ trọng biểu kiến của hạt
Tỷ trọng biểu kiến của hạt đặc trưng cho tính xốp của hạt, bột trong điều kiện thử nghiệm.
Cân 50g hạt, đổ nhẹ nhàng vào ống đong 100cm3, cầm ống đong giơ lên độ cao khoảng 2,5 cm để ống rơi
theo chiều thẳng đứng xuống một mặt gỗ nhẵn 3 lần, mỗi lần cách nhau 2 giây, đọc thể tích và tính tỉ trọng
biểu kiến. (nếu xác định tỷ trọng sau gõ thì để ống rơi đến thể tích không đổi rồi tính tương tự công thức bên dưới)
Tỷ trọng biểu kiến = Khối lượng của hạt (g) / Thể tích biểu kiến của hạt.
Độ xốp % = (1- tỷ trọng biểu kiến/ tỉ trọng thật)*100
1.2.3 Tính chịu nén
Tính chịu nén của hạt phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tá dược(dính, trơn,..), độ ẩm, cỡ hạt..
Tính chịu nén của một nguyên liệu (đơn chất) hoặc của hạt thuốc ( tạo bởi nhiều thành phần), biểu thị tính
kết dính của khối thuốc trong nang.
Để đánh giá tính chịu nén có thể nhận định qua thông số tỉ trọng.
Khối bột có tỉ trọng khối thấp sẽ chứa nhiều không khí, tính chịu nén sẽ thấp sẽ dẫn đến khuynh hướng
tách ra do không phù hợp với lực nén của máy đóng nang. Cách tính: t t t t tt t t t 困 đ Phân suất nén % = t t t 困 đ 1.2.4
Xác định sự phân bố kích thước hạt.