
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207367
ĐỀ 1. NƯỚC THƠM BẠC HÀ Công thức:
- Phương pháp: dung chất diện hoạt làm chất trung gian hoà tan Tinh dầu bạc hà 0,1g Tween 20 (80) 1g Ethanol 90% 10g
Nước cất 38,9g - Pha chế
50g nước thơm bạc hà : 50x2/100
• Cách tiến hành:
- Cân vào bình nón nút mài 100ml lần lượt các chất : Tinh dầu bạc hà, tween 20 và cồn 90%. Đậy kín lắc đều
- Bổ sung nước vừa đủ 50g
- Đậy kín lắc đều, lọc qua giấy lọc đã thấm nước
- Đóng chai thuỷ tinh có nắp, dán nhãn • Vai trò:
- Tinh dầu bạc hà: là dược chất chính
- Tween 20/80: là chất diện hoạt không ion hoá, tạo nhũ tương D/N ổn định giúp tang
sự kết hợp và hoà tan tinh dầu và nước dễ dàng hơn
- Ethanol: Tiệt khuẩn, tăng sự hoà tan của tinh dầu trong dung môi nước - Nước cất: dung môi hoà tan II. Câu hỏi:
1. Dung môi sử dụng trong nước thơm bạc hà là gì ? Vì sao trong trường hợp này
cần sử dụng hỗn hợp dung môi đó ?
Dung môi sử dụng : nước cất - Vì
2. Phân tích vai trò các thành phần trong công thức ?
- Tinh dầu bạc hà: là dược chất chính
- Tween 20/80: là chất diện hoạt không ion hoá, tạo nhũ tương D/N ổn định giúp tang
sự kết hợp và hoà tan tinh dầu và nước dễ dàng hơn
- Ethanol: Tiệt khuẩn, tăng sự hoà tan của tinh dầu trong dung môi nước
- Nước cất : dung môi hoà tan
3. Vai trò của Tween 80 trong CT nước thơm bạc hà? Lý do sử dụng?
- Tween 20/80: là chất diện hoạt không ion hoá, tạo nhũ tương D/N ổn định giúp tang
sự kết hợp và hoà tan tinh dầu và nước dễ dàng hơn.
4. Cấu trúc hoá lí và ứng dụng nước thơm bạc hà ? - Cấu trúc hoá lí : lOMoAR cPSD| 47207367 - - Ứng dụng :
ĐỀ 2. HỖN DỊCH LƯU HUỲNH-LONG NÃO-ACID SALICYLIC • Công thức: Acid salicylic 0,5g Long não 0,5g Lưu huỳnh kết tủa 1,5g Aerosil 0,25g Tween 80 1,5g
Natri carboxy methyl cellulose 0,15g Glycerin 5g Ethanol 96o 5g Nước cất vđ 30ml • Công dụng:
- Acid salicylic: + tan trong ethanol 96
+ có tác dụng bạt sừng, bong vảy, tẩy các tế bào làm tắc nghẽn lỗ chân lông
+ tác dụng trị mụn trứng cá, nấm da, viêm da
+ giảm mẫn đỏ, sưng tấy
- Long não: tan trong ethanol nên áp dụng phương pháp ngưng kết, gây tê nhẹ, giảm ngứ, sát khuẩn, giảm đau
- Lưu huỳnh kết tủa: chất sơ nước nên áp dụng phương pháp phân tán cơ học, có tác dụng
trị mụn. kích thích lên da non
- Aerosil: có tác dụng là tăng độ nhớt, chất gây phân tán, chống kết tụ
- Tween 80: chất gây thấm, chất làm tang độ tan
- Natri carboxy methyl cellulose: làm tăng độ nhớt, chống kết dính
- Glycerin: tăng độ nhớt và bám dính trên da, gây treo
- Ethanol 96: dung môi dung để hoà tan acid salicylic và long não - Nước cất: chất dẫn
Phương pháp phân tán cơ học: lưu huỳnh
Phương pháp ngưng kết: Long não, acid salicylic Tiến hành:
- Cân đong thành phần theo công thức
- Ngâm Na.CMC trong khoảng 5ml nước cho đến khi trương nở hoàn toàn, tiệt trùng cối chày
- Nghiền mịn lưu huỳnh và aerosol trong cối (nghiền 5-7p), thêm tween 80 vào nghiền trộn
- Cho tiếp Na.CMC đã trương nở hoàn toàn vào nghiền thành khối nhão đồng nhất lOMoAR cPSD| 47207367
Thêm từ từ ít nước để hoà tan khối nhão và rót dần vào chai, tiếp tục dung nước tráng
sạch cối cho vào chai (1)
- Lấy 1 bercher hoà tan acid salicylic và long não trong cồn 96 rồi cho từ từ vào 1 bercher
đã có sẳn glycerin, vừa cho vừa khuấy nhẹ cho đến khi acid salicylic và long não ngưng kết mịn (2)
- Hoà tan (2) vào (1) và lắc chai cho phân tán đều
- Dùng lượng cồn 96 còn lại rồi tráng bercher rồi rót vào chai
- Bổ sung nước cho đến V quy định II. Câu hỏi:
1. Vai trò của NaCMC trong công thức hỗn dịch đơn số 2. Đề xuất 1 chất khác thay
thế nếu không dùng NaCMC.
- NaCMC là chất gây treo làm tăng độ nhớt
- Các chất thường dùng gấy treo thay thế natri carboxymethyl cellulose là: cellulose
vi tinh thể, PVP, gôm xanthan...
2. Vai trò của Tween 80 trong công thức hỗn dịch đơn số 2. Có thể không cần sử
dụng tween 80 được không? Giải thích?
- Tween 80 là chất gây thấm
- Không, vì trong công thức có lưu huỳnh là dược chất có tính sơ nước, cần phải có
chất gây thấm để làm giảm sức căng liên bề mặt giữa lưu huỳnh và nước làm cho
lưu huỳnh dễ thấm nước hơn nên phân tán đều trong hỗn dịch hơn.
3. Nếu thành phẩm hỗn dịch thuốc bị sa lắng hoạt chất đưới đáy lọ thì hỗn dịch chưa
đạt yêu cầu chất lượng, đúng hay sai? Giải thích. - Sai.
- Vị hỗn dịch là dạng thuốc lỏng thuộc hệ phân tán dị thể. Khi để yên thì dược chất
rắn có thể bị tách riêng nhưng phải trở lại trạng thái phân tán đồng nhất trong chất
dẫn khi lắc nhẹ trong 1-2 phút và giữ nguyên trạng thái đó trong vài phút.
4. Lotio nghĩa là gì?
- Là thuốc bôi, dùng ngoài lOMoAR cPSD| 47207367 -
5. Tại sao khi điều chế hỗn dịch này cần đánh dấu thể tích chai? Mà k điều chỉnh thể
tích trong ống đong
- Vì hỗn dịch chứa các dược chất rắn không tan, nếu điều chỉnh thể tích bằng ống
đong thì khi đổ vào chai thành phẩm dược chất rắn sẽ dính vào ống đong làm hao hụt thể tích.
6. Hỗn dịch đơn số 2 được điều chế theo phương pháp gì? Vì sao?
- Điều chế bằng phương pháp: kết hợp 2 phương pháp
- PP phân tán cơ học: lưu huỳnh khó tan trong nước cần thêm chất gây thấm tween80,
phân tán vào nước nhờ lực cơ học.
(Hoạt chất rắn không tan hoặc rất ít tan trong chất dẫn, phân tán vào chất dẫn nhờ lực cơ học)
- PP ngưng kết: long não, acid salicylic tan trong ethanoi 96% (DM) + nước (chất dân) thì tạo thành tủa
(Trong quá trình điều chế hoạt chất rắn phân tán trong chất dẫn tạo ra tủa mịn do thay đôi dung môi)
ĐỀ 3. NHŨ TƯƠNG DẦU BROMFORM • Công thức:
Bromoform……………………………1g
Natri benzoate ………………………...2g
Codein phosphate……………………...0,1g
Siro đơn………………………………..10g
Gôm Arabic……………………………vđ Dầu lạc Nước cất • Công dụng:
- Bromoform: d=2,8, ít tan trong H2O, có tác dụng giảm co thắt, trị ho
- Natri benzoat: tan trong H2O, có tác dụng long đờm, trị ho lOMoAR cPSD| 47207367
- Codein phosphate: dễ tan trong H2O, tác dụng an thần, trị ho
- Siro đơn: chất tạo ngọt, tạo thành potio nhũ tương, làm tăng độ nhớt nhũ tương bề -
Gôm arabic: chất nhũ hoá
Dầu lạc: hoà tan, giảm tỉ trọng bromoform Tiến hành:
- Tính lượng gôm Arabic cần d ùn g: Để nhũ hoá dầu lạc =2,5g
Để nhủ hoá bromoform : 1x2 =2g
Tổng lượng gôm cần =4,5g - Tiệt trùng cối chày
- Cho gôm Arabic vào cối nghiền mịn
- Hoà tan bromoform và dầu lạc cho vào cối đảo nhẹ để gôm thấm đều
- Thêm 9ml nước cất vào cối và dung chày phân tán mạnh, nhanh, 1 chiều liên tục để được
nhũ tương đặc ( khối nhũ tương trắng dẻo, đồng nhất, phát ra tiếng lép bép khi đưa chày qua lại)
- Hoà tan natri benzoate vào khoảng 20ml nước nóng, phối hợp từ từ, khấy nhẹ, hoà tan
tiếp codein photphat, lọc qua bông để nguội rồi phối hợp từ từ vào cối.
- Cho tiếp siro đơn vào cối khấy trộn đều
- Rót từ từ nhũ tương vào chai đã đánh dấu V
- Dùng lượng nước cất còn lại thêm vđ 50ml II. Câu hỏi:
1. Nêu phương pháp điều chế đơn potio nhũ tương thuốc (Nhũ tương bromoform)
Công thức trên dùng chất nhũ hóa là gì? Giải thích khối lượng chất nhũ hóa sử
dụng trong điều chế? - Phương pháp keo khô
- Chất nhũ hóa: gôm Arabic
- Lượng gôm Arabic cần dùng
• Để nhũ hóá dầu lạc: =2g (gấp đôi bromoform)
• Để nhũ hoa bromoform: 1x2= 2,5g Tổng lượng gôm cần: = 4,5g
2. Tại sao công thức nhũ tương bromofom còn được gọi là potio nhũ tương ? - Vì
nhũ tương bromoform là dạng thuốc nước, có vị ngọt, pha chế theo đơn, thời gian sử
dụng ngắn, chứa lượng đường nhỏ (siro đơn chiếm 20%) và thuốc có cấu trúc nhũ
tương gồm pha dầu, pha nước và chất nhũ hóa lOMoAR cPSD| 47207367 -
3. Cho biết kiểu nhũ tương của công thức nhũ tương bromoform. Giải thích. - Nhũ tương D/N
- Vì nhũ tương dùng CNH là gôm arabic tan trong nước nên pha ngoại là pha nước.
(chất nhũ hóa tan trong pha nào thì pha đó là pha ngoại)
4. Mục đích sử dụng dầu lạc trong công thức nhũ tương Bromoform. Có thể thay
thế dầu khác được không? Tại sao
- Dầu lạc để pha loãng bromoform (tỉ trọng nặng :2,8), giảm tỷ trọng pha dầu- →
giảm chênh lệch tỷ trọng giữa pha dầu và pha nước để nhũ tương bền
- Có thể thay thế bằng dầu khác. Vì mục đích sử dụng là để pha loãng bromoform
nên chỉ cần dầu có tỉ trọng nhẹ hơn bromoform và đạt tiêu chuẩn dược dụng là có thể thay thế
ĐỀ 4. THUỐC TIÊM THIAMIN 2,5% • Công thức:
Thyamin hydrochlorid…………1,25g
Dung dịch acid hydrochloric…..pH 3-4
Nước cất ………………………vđ 50ml • Công dụng:
- Thiamin hydrochlorid: phòng và chữa bệnh tê phù, viêm đa dây thần kinh, đau
dây thần kinh, ngoại vi, nhiễm độc thần kinh do nghiện rượu
- Dung dịch acid hydrochloric: điều chỉnh pH đến 3-4 sp bền vững - Nước cất: dung môi Tiến hành:
- Hoà tan thiamine HCL vào khoatng 40ml nước cất pha tiêm
- Thêm từ từ dung dịch acid hydrochloric điều chỉnh pH đến khoảng 3-4
- Bổ sung nước cất pha tiên vđ 50ml lOMoAR cPSD| 47207367 - Lọc qua màng 0,45m - Soi kiểm tra độ trong
- Đóng ống 2ml, hàn kính trên ngọn lửa đèn cồn
- Tiệt khuẩn bằng cách luộc sôi 100o trong 30 phút
- Kiểm tra độ kín bằng phương pháp tắm bể xanh bằng xanh methylene Soi kiểm tra độ trong - Dán nhãn II. Câu hỏi:
1. Nêu các giai đoạn pha chế thuốc tiêm Vitamin Bl 2,5% cần phải tiến hành nhanh, tại sao?
- Hòa tan, lọc, đóng thuốc, hàn ống
- Tiến hành nhanh đ hạc, hn thời gian tiếp xúc của thuốc với môi trường nhằm tránh nhiễm khuẩn
2. Mục đích sử dụng dung dịch acid hydrochloric trong công thức thuốc tiêm
thiamin hydrochloric. Dùng lượng vừa đủ có ý nghĩa gì ?
- Để điều chỉnh và ổn định pH
- Dùng lượng vừa đủ là vừa đủ để điều chỉnh pH thuốc ở 3-4 khi thử bằng giấy chỉ thị pH ( khoảng 2-4 giọt)
3. So sánh ưu nhược điểm của phương pháp tiệt khuẩn bằng nhiệt so với phương
pháp lọc tiệt khuẩn Ưu điểm Nhược điểm Tiệt khuẩn bằng nhiệt
Hiệu quả cao, dễ áp dụng Chỉ áp dụng cho DC chịu được nhiệt Lọc tiệt khuẩn Có thể sử dụng cho DC Có nguy cơ nhiễm khuẩn
không chịu được nhiệt sau khi lọc lOMoAR cPSD| 47207367 -
4. Tại sao khi lọc trong dung dịch thuốc tiêm thiamin hydrochloric, phải sử dụng
thêm giấy lọc lót phía trên phễu thuỷ tinh xốp ?
Để ngăn các tiểu phân lớn làm bít lỗ màng lọc nhằm bảo vệ màng lọc
5. Thuốc tiêm thiamin hydrochloric được sử dụng cho đường tiêm nào? Vì sao ? - Tiêm bắp
- Vì pH của thuốc tiêm B1 3-4 không phù hợp với pH sinh lý của cơ thể (7,4) nên nếu tiêm
bằng đường tĩnh mạch dễ gây sốc phản vệ
ĐỀ 5. THUỐC ĐẠN PARACETAMOL • Công thức Paracetamol……0,5g Supporice……..3g • Công dụng
- Paracetamol : hạ nhiệt, giảm đau không tan trong supporice
- Supporice : tá dược than dầu. tá dược béo thuộc triglycerin bán tổng hợp Chuẩn bị:
- Lượng Para để điều chế 3 viên + (hao hụt 10%) = 3,3 viên 0,5 * 3,3 = 1,65g
- Lượng suppocire để điều chế 3 viên + hao hụt 10%
3 * 3,3 – (1,65 / 1,5) = 8,8g
- Nghiền mịn para trong cối sứ, cân: nghiền → rây → cân
- Cân Suppocire trong chén sứ Chuẩn bị dụng cụ: - Cối chày, chén sứ
- Khuôn đổ thuốc đạn: sát trùng bằng bông tẩm cồn 90, bôi trơn bằng công xà phòng, để
khuôn vô ngăn lạnh 20p (ngăn đá: 15p) Tiến hành : -
Thứ tự xử lí khuôn đặt :
+ Sát khuẩn khuôn bằng cồn 90 độ bằng bông tẩm cồn
+ Bôi trơn khuôn bằng dung dịch cồn xà phòng 5%, úp ngược khuôn
+ Bỏ khuôn vào ngăn đá tủ lạnh trong 20 phút lOMoAR cPSD| 47207367 Điều chế :
+ Đun supporice trên bếp cách thuỷ bằng chén sứ cho đến khi chảy lỏng hoàn toàn, rồi
cho từ từ paracetamol đã nghiền mịn vào và khuấy đều.
+ Mang chén sứ hỗn hợp ra khỏi bếp, đợi nguội gần đến nhiệt độ đông đặc thì đổ vào khuôn
+ Để khuôn vào ngăn đông tủ lạnh 2o phút cho khối thuôac đông rắn hoàn toàn
+ Đem khuôn ra, cắt bỏ phần thừa trên bề mặt khuôn, tháo khuôn
+ Gói từng viên vào bao bì, dán nhãn II. Câu hỏi:
1. Ý nghĩa của Hệ số thay thế E, trường hợp nào không cần dung HSTT ?
- HSTT thuận E của dược chất so với tá dược là lượng thể tích dược chất chiếm thể tích
tương ứng với 1 tá dược khi đổ khuôn
- Không dung HSTT trong trường hợp dược chất và tá dược có tỷ trọng bằng nhau và
lượng DC trong 1 viên nhỏ hơn 0,05g
2. Nêu thứ tự các bước xử lí khuôn thuốc đặt, nguyên tắc lựa chọn chất bôi trơn,
trường hợp nào không cần bôi trơn ? -
Sát trùng khuôn bằng bông tẩm cồn 90 độ -
Bôi trơn khuôn bằng dd cồn xà phòng 5 độ C, úp ngược khuôn -
Để khuôn vào ngăn đá tủ lạnh trong 20p Nguyên tắc lựa chọn chất bôi trơn : -
Thuốc đặt sử dụng tá dược thân dầu thì dung dung dịch xà phòng cồn (TD thân nước) để bôi trơn khuôn -
Thuốc đặt sử dụng tá dược thân nước thì dung dầu parafun (tD thân dầu) để bôi trơn khuôn
Trường hợp không cần bôi trơn : - Thuốc có tính trơn -
Thuốc có khả năng co rút thể tích nhiều
3. Thuốc đạn paracetamol có cấu trúc gì ? được điều chế bằng phương pháp nào ?
giai đoạn phối hợp dược chất và tá dược theo pp gì ? - Cấu trúc hỗn dịch
- Phương pháp : đun chảy đổ khuôn
- PP trộn đều đơn giản lOMoAR cPSD| 47207367 -
4. Tá dược trong CT thuốc đạn para thuộc nhóm nào, phân nhóm nào. Khi
đó cơ chế giải phóng hoạt chất của thuốc ntn ?
- Thuộc nhóm tá dược thân dầu, phân nhóm triglycerin bán tổng hợp
- Cơ chế giải phóng : chảy lỏng dưới điều kiện thân nhiệt <=30 phút
5. Paracetamol tan trong PEG, vậy có thể thay thế PEG làm tá dược để điều
chế thuốc đạn paracetamol không ? Khi đó phương pháp phối hợp dược
chất và tá dược là phương pháp gì, cơ chế giải phóng hoạt chất ? - Có thể - Phương pháp hòa tan - Cấu trúc dung dịch
- Cơ chế hòa tan trong niêm dịch <= 60p
6. Các lưu í ở giai đoạn đổ khuôn: trước khi đổ khuôn (2 lưu ý), trong khi đổ khuôn
(2 lưu ý) và sau khi đổ khuôn (2 lưu ý)?
- Trước khi đổ khuôn : khuấy đều, gần nhiệt độ đông đặc
- Trong khi đổ khuôn: đổ nhanh, liên tục
- Sau khi đổ khuôn: làm lạnh, cắt bỏ phần thuốc thừa
ĐỀ 6. THUỐC BỘT TRỊ ĐAU DẠ DÀY • Công thức:
Cồn Dautura……………1g Magnesi hydrocarbonat…0,75g
Than thảo mộc…………0,75g lOMoAR cPSD| 47207367
Kaolin………………….1g
Tinh dầu bạc hà………...1 giọt
Bismuth nitrai kiềm…….1,5g lOMoAR cPSD| 47207367 • Tác dụng :
- Cồn datura : giảm co thắt dạ dày, hỗ trợ giảm đau, giảm tiết acid dạ dày, chống nôn nữa
- Mg Hydrocarbonat : giảm tiết acid dạ dày, chất có tỷ trọng nhẹ
- Kaolin : Hút dịch acid, giảm loét và hút bớt cồn datura
- Than hoạt tính : giải độc khi ngộ độc alkaloid, phosphor, arsen…Chữa tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu
- Tinh dầu bạc hà : chất dễ bay hơi, tạo cho sản phẩm có mùi đặc trưng
- Bismuth natri kiềm : Sát trùng, làm săn, che chở niêm mạc dạ dày, chất có tỷ
trọng và khối lượng lớn Tiến hành :
- Cân cồn datura vào chén sứ, đem cô cách thuỷ bốc hơi cồn đến 1 v nhất định, sao cho chất lỏng dưới 10%
- Nghiền riêng từng chất theo thứ tự : Bismuth kaolin mg
- Cho ½ Kaolin vào cối nghiền mịn, phần còn lại cho vào chén sứ để vét sạch cồn
datura cho vào cối trộn đều
- Cho bismuth vào cối trộn đều
- Tiếp tục cho than vào giữa khối bột, cho tiếp Mg hydrocarbonat phủ lên trên sau
đó nghiền mịn thành khối bột đồng nhất, thử xem đồng nhất hay chưa bằng cách
ấn đầu chày vào khối bột có 1 màu đồng nhất
- Nhỏ tinh dầu bạc hà vào đầu cối chày, nghiền mịn vào khối bột
- Phân liều bằng pp cân thành 2 liều bằng nhau II. Câu hỏi
1. Tại sao phải cô cồn datura ? Cần phải cô đến lượng thể tích bao nhiêu? Vì sao?
Có phải khi cồn thuốc trông một CT thuốc bột bất kì có tính chất tương tự thuốc
bột trị đau dạ dày thì đều có thể cô cách thủy để loại bớt dung môi hay không? Giải thích?
- Vì trong công thức cồn có khối lượng là 20% lớn hơn 10% so với lượng chất rắn
trong công thức. Cho nên cần cô cồn bốc hơi để đảm bảo lượng chất lỏng dưới 10% so với chất rắn.
- Cô đến ½ V cồn. Vì lúc này tỷ lệ còn 10% ta cho thêm kalin vào hút dịch lần nữa
thì độ ẩm của bột là 9%
2. Chất nào trong CT thuốc bột cần nghiền mịn, vì sao ? - Bismuth natri kiềm
- Vì bismuth natri kiềm là chất có tỷ trọng lớn, cần nghiền mịn để làm giảm kích
thước tiểu phân giúp cho quá trình trộn bột kép dễ dàng hơn và khối bột dễ đạt
được độ đồng nhất. lOMoAR cPSD| 47207367
3. Vai trò và TD dược lý
4. (nếu có) của cồn Datura, kaolin, than thảo mộc, magne hydro cacbonat, bismuthnitrat kiềm?
- Cồn datura : giảm co thắt dạ dày, hỗ trợ giảm đau, giảm tiết acid dạ dày, chống nôn nữa
- Mg Hydrocarbonat : giảm tiết acid dạ dày, chất có tỷ trọng nhẹ
- Kaolin : Hút dịch acid, giảm loét và hút bớt cồn datura
- Than hoạt tính : giải độc khi ngộ độc alkaloid, phosphor, arsen…Chữa tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu
- Bismuth natri kiềm : Sát trùng, làm săn, che chở niêm mạc dạ dày, chất có tỷ
trọng và khối lượng lớn
5. Giải thích thứ tự trộn đều cho bài trên?
Trộn theo nguyên tắc đồng lượng bắt đầu từ bột có khối lượng nhỏ nhất : kaolin, cồn
(chất có tỷ trọng nhẹ) bismuth natri kiềm (chất nặng) than hoạt tính (chất màu cho
vào giữa) mg hydrocarbonat (chất nhẹ) tinh dầu bạc hà ( chất tạo mùi) cho vào sau cùng
6. Kể tên các pp đóng gói bột. Cho biết tên pp sử dụng để phân liều công thức
thuốc bột này. Vì sao phải sd pp này?
Có 3 pp : cân, đo, ước lượng
Sử dụng pp cân vì trong khối bột có chất độc là cồn datura
ĐỀ 7. VIÊN NANG VITAMIN C • Công thức: Acid ascorbic……0,25g Lactose phun sấy….vđ
Talc……………….1% so với hỗn hợp bột • Công dụng: lOMoAR cPSD| 47207367
- Acid ascorbic: dễ tan trong nước và ethanol 96. Dùng chữa
bệnh scorbut do thiếu vitamin C gây ra
- Lactose phun sấy: tá dược độn, rã - Talc: làm tá dược
trơn bóng cho thuốc viên Tiến hành: II. Câu hỏi: 1.
Viên nang vitamin C thuộc loại nang gì? Nguyên tắc chọn cỡ
nang? - Viên nang cứng
- Chọn cỡ nang phù hợp với lượng chất cần đóng, theo công thức:
M thuốc = tỉ trọng biểu kiến x Vbk - Các bước:
• Xác định tỷ trọng biểu kiến của thuốc đóng nang
° Tính dung tích biểu kiến Vok = m/ dok - Chọn cỡ nang phù hợp
2. Khối thuốc được đóng vào nang cứng phải đạt 2 tính chất cơ bản nào? - Độ trơn chảy - Tính chịu nén
3. Giai đoạn đóng thuốc vào nang trong bài sử dụng phương pháp đóng nang nào?
- Dùng máy đóng nang thủ công.
4. Cho biết vai trò của Talc trong công thức viên nang trên? Tá dược trơn
5. Có mấy loại lactose? Đó là những loại nào? Cho biết vai trò của lactose trong
công thức viên nang trên? Trong trường hợp này, sử dụng loại lactose nào?
- Có 3 loại lactose: lactose ngậm nước, lactose khan, lactose phun sấy
- Vai trò: tá dược độn, trơn - Sử dụng lactose phun sấy lOMoAR cPSD| 47207367
6. Nêu cách phân biệt nắp nang (cap) và thân nang (body). Dung tích nang số 0
là 0,64ml, con số 0,64 này có liên quan gì đến quá trình đóng thuốc vào nang?
- Nắp nang ngắn hơn và có đường kính lớn hơn so với thân nang
- Con số 0,64 là dung tích tối đa nang số 0 chứa được nên liên quan đến việc chọn
cỡ nang phù hợp với lượng dược chất cần đóng
ĐỀ 8. VIÊN NÉN PARACETAMOL 325MG
• Công thức: 1 viên (làm 40v)
Paracetamol.............................................. 0,325g
Cellulose vi tinh thể (Avicel)................... 0,08g
Tinh bột mì............................................... 0,08g
Hồ tinh bột 10%.............................. vđ (tương đương 0,032g bột mì khô)
Talc........................................................... 0,0125g
Magnesi stearat......................................... 0,0015g • Tiến hành:
- Nghiền bột para, rây qua rây 250, cân lại.
- Cân từng chất: avicel, tinh bột mì → nghiền mịn riêng từng chất.
- Trộn đồng lượng Avicel + tinh bột mì, thêm 1 nửa para, trộn đồng lượng, thêm hết para trộn đều.
- Pipet hút nước cất đong nước, cho vô beccher, nấu hồ tinh bột trên bếp điện, khuấy tan trong.
- Trộn vô với bột, cho đc cục bột không quá nhão
- Đem đi xát hạt → sấy hạt → sửa hạt: hạt không quá mịn nhưng không quá to.
Tính toán Talc, Mg: II. Câu hỏi
1. Nêu phương pháp điều chế thuốc viên nén paracetamol. Tại sao chọn pp đó?
- Điều chế bằng phương pháp xát hạt ướt. - Chọn pp này vì:
+ Paracetamol là chất khô, tơi xốp nên trơn chảy kém, chịu nén kém, liên kết kém
nên không tạo được hạt khô và cũng không dập thẳng được, vì vậy chọn phương pháp xát hạt ướt.
+ Tá dược dính là: hồ tinh bột ở thể lỏng
2. Trong các gd tiến hành điều chế, gd nào ảnh hưởng đến chất lượng thuốc. Tại sao?
- Giai đoạn: xát hạt ướt và sấy hạt - Giải thích vì:
+ Xát hạt ướt: ảnh hưởng đến độ trơn chảy, chịu nén của khối bột, giúp các thành
phần dược chất trong khối bột được phân tán đồng đều. lOMoAR cPSD| 47207367
+ Sấy hạt: các hạt sấy phải đạt được đến một hàm ẩm theo yêu cầu mới có thể đem
dập viên, nếu hạt ẩm, viên không đạt yêu cầu về độ cứng, khi bảo quản dễ bị vi sinh
vật nhiễm hoặc biến đổi do sự có mặt của nước.
3. Vai trò của tá dược độn, rã, dính? Trong CT chất nào có vai trò này?
- Tá dược độn: tạo khối lượng viên cần thiết, cải thiện tính cơ lý của hoạt chất, giúp dễ dập viên.
- Tá dược rã: giúp viên rã nhanh và rã mịn, tạo điều kiện hòa tan và hấp thu hoạt chất.
- Tá dược dính: là tác nhân liên kết các tiểu phân để tạo hình viên, đảm bảo độ rắn chắc cho viên.
- Tinh bột: tá dược độn, rã
- Cellulose vi tinh thể: tá dược độn, dính, rã
- Hồ tinh bột: tá dược dính
4. Vai trò của tá dược trơn, bóng? Trong CT chất nào có vai trò này?
- Vai trò: làm trơn bề mặt của bột hoặc hạt cốm, giúp cho quá trình phân liều, dập
viên được dễ dàng và làm nhẵn bóng bề mặt viên.
- Talc: tá dược trơn
- Magnesi stearat: tá dược bóng
5. Vai trò của cellulose vi tinh thể? Tá dược độn, dính, rã
6. Mục đích tạo hạt trong bào chế viên nén para?
Mục đích của việc tạo hạt là: tránh hiện tượng phân lớp của khối bột trong quá trình
dập viên, cải thiện độ chảy của bột dập viên, tăng cường khả năng liên kết của bột
làm cho viên dễ đảm bảo độ chắc và giảm hiện tượng dính cối chày khi dập viên. lOMoAR cPSD| 47207367
7. Liệt kê các gd xảy ra trong một chu kỳ dập viên (máy dập viên tâm sai). Cần
phải điều chỉnh 2 thông số nào trong gd này? Khi đó, sẽ điều chỉnh bộ phận nào của máy dập viên?
- Một chu kỳ dập viên của máy có 4 giai đoạn: + Tiếp hạt + Gạt hạt thừa + Dập viên
+ Đẩy viên ra khỏi cối (tiếp hạt)
- Cần điều chỉnh 2 thông số:
+ Khối lượng viên (chày dưới)
+ Độ cứng viên (chày trên)