Câu hỏi lý thuyết - Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Câu hỏi lý thuyết - Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu hỏi lý thuyết HP
Chương I: Những vấn đề chung về Luật Hiến pháp:
Câu 1: Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp:
1, Vị trí:
- Là một đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia, có tính pháp lý cao nhất
- Xác lập những nguyên tắc cơ bản, đề ra những quy tắc cho các ngành luật khác.
- Quy định trình tự, thông qua, sửa đổi quy phạm của các ngành luật khác.
- Là cơ sở để liên kết các ngành Luật khác.
- Là hệ thống các nguyên tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực
nhà nước; bảo vệ quyền con người.
2, Vai trò:
- Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các
chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người
dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là công cụ
pháp lý đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân
- Luật Hiến pháp có một vị trí quan trọng, tạo thành ngành luật cơ bản trong hệ thống
các ngành luật Việt Nam
3, Đối tượng điều chỉnh:
Là những quan hệ xã hội nảy sinh trong hoạt động của con người bao gồm những
hoạt động phổ biến nhất, cơ bản và quan trọng nhất
của Nhà nước và các quyền cơ bản của công dân.
Câu 2: Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực Nhà
nước
- Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
- Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân
- Mối quan hệ xã hội liên quan đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ chức Nhà
nước Việt Nam.
Câu 3: Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hiến pháp với các ngành luật khác:
- Đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp là những mối quan hệ xã hội quan trọng tạo
nên chế độ chính trị của Nhà nước, các mối quan hệ xã hội khác được các ngành luật
khác điều chỉnh đều bắt nguồn từ các mối quan hệ được Luật Hiến pháp điều chỉnh
- Luật Hiến pháp quy định những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho các ngành luật
khác điều chỉnh.
Chương II: Hiến pháp – Đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia
Câu 4: Trình bày khái quát sự ra đời và phát triển của hiến pháp trên thế
giới.
- Văn bản có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta
(1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con
người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa
Kỳ (1787).
- Trong thời kì đầu (cuối XVIII đến hết XIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây dựng ở
Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ
sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh,
đặc biệt ở khu vực châu
Á và châu Phi.
- Trong giai đoạn đầu, Hiến pháp (còn gọi là Hiến pháp cổ điển)
thường có nội dung hẹp. Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến
pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều.
Xen giữa 2 trường phái này là một dạng hiến pháp có nội dung trung
hòa.
- Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên
pháp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa
đổi hoặc thay thế HP
Câu 5: Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
- Đối với một quốc gia:
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất, là nền
tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân
chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ
tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền
vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh
vượng của quốc gia ấy.
- Đối với mỗi người dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân
được tự do thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính
trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó
giúp người dân thoát khỏi sự đói nghèo
Câu 6: Trình bày các quan điểm và định nghĩa về “hiến
pháp”.
- Hiến pháp thành văn và bất thành văn:
+ Hiến pháp thành văn là các quy phạm hiến pháp được xây dựng và tập hợp trong
1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp hoặc Luật cơ bản và được Nhà nước chính thức
tuyên bố và ghi nhận là đạo luật tối cao của nhà nước
+ Hiến pháp bất thành văn là các quy phạm hiến pháp được hình thành theo tập tục
truyền thống mà không được ghi nhận trong 1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp và
không được tuyên bố là luật cơ bản, tối cao của nhà nước.
- Hiến pháp cổ điển và hiện đại:
+ Hiến pháp cổ điển chỉ điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của tổ chức quyền lực
nhà nước và về các quyền, tự do cớ bản của con người mà không thường đề cập đến
các chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực cụ thể như kinh tế, xã hội, văn hóa.
+ Hiến pháp hiện đại thì các yếu tố về ý thức hệ chính trị và đấu tranh giai cấp ngày
càng mờ nhạt, thay vào đó hiến pháp tập trungnhấn mạnh các nội dung có tính
nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân, bình đẳng, dân chủ, pháp quyền, bảo vệ
nhân quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Hiến pháp nhu tính và cương tính:
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi đơn giản, dễ dàng
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi theo 1 quy
trình đặc biệt, được xác định dựa trên sự phân biệt giữa quyền lập hiến và quyền lập
pháp
Câu 7: Phân tích quan điểm cho rằng “Hiến pháp là bản văn thể hiện chủ quyền
nhân dân”.
“Chủ quyền nhân dân” hay còn gọi là nguyên tắc “Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân”, là nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và thiết lập nền tảng để hình thành toàn bộ bộ
máy nhà nước. Ở Việt Nam, nguyên tắc ấy đã được thể hiện rõ nét trong các bản Hiến
pháp :
- Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp năm 2013). Như vậy,
cũng giống nhiều nước khác trên thế giới, quyền lực nhà nước ở Việt Nam không
thuộc về một người hay một tầng lớp riêng nào mà thuộc về toàn thể Nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các Cơ quan khác của nhà nước
( Điều 6 Hiến pháp 2013 ). Như vậy, có hai hình thức để Nhân dân Việt Nam thực hiện
quyền lực nhà nước. Hình thức thứ nhất là người dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình
để quyết định công việc của nhà nước, bởi vì về nguyên lý quyền lực thuộc về ai thì do
người đó thực hiện. Khi có những công việc hệ trọng của đất nước cần ý kiến quyết
định của người dân thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức để người dân thể hiện
ý chí lựa chọn của mình; sau đó các cơ quan nhà nước thực thi theo quyết định của
người dân. Thủ tục này gọi là Trưng cầu dân ý và là hình thức dân chủ trực tiếp. Tuy
nhiên,khái niệm “Nhân dân” có phạm vi hết sức rộng lớn, bao gồm hàng trăm triệu
công dân Việt Nam. Do đó, không phải bất kì công việc nào cũng có thể được quyết
định bằng hình thức dân chủ trực tiếp bởi vì như vậy rất tốn kém và khó khả thi nên
đại đa số công việc của Nhà nước sẽ được quyết định theo hình thức thứ hai, tức là bởi
những người đại diện do Nhân dân bầu ra, đó chính là đại biểu Quốc hội ở trung ương
và đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương. Những đại biểu này đại diện cho Nhân
dân biểu quyết công việc của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định mà mình đưa ra.
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận
tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự
giám sát của Nhân dân (Khoản 2 Điều 8 Hiến pháp năm 2013). Khi quyền lực nhà
nước là của Nhân dân thì bộ máy nhà nước cũng là của Nhân dân, do Nhân dân bầu ra
và phục vụ lợi ích của Nhân dân. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức
trong bộ máy nhà nước ấy cũng phải thực sự thể hiện được mối quan hệ phục vụ đối
với Nhân dân theo tinh thần trên.
=> Đây là một quan điểm đúng
Câu 8: Phân tích quan điểm cho rằng "Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực
nhà nước".
Trước hết cần phải khẳng định rằng việc hạn chế quyền lực nhà nước là một điều rất
quan trọng để bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở một quốc gia bởi lẽ, những
quyền này rất dễ bị xâm phạm từ phía nhà nước. So với các chủ thể khác trong xã hội,
nhà nước có nhiều ưu thế hơn đó là nắm quyền lực trong tay, có nhân lực, có vũ khí,
tiền bạc và được quyền bắt, giam, giữ con người khi cho họ là những nghi can, theo
quy định mà chính bản thân nhà nước đặt ra. Muốn hạn chế quyền lực nhà nước cần
phải: (i) có phân quyền để tránh tập trung quyền lực vào một cơ quan, tổ chức hay cá
nhân; (ii) phải có cơ chế để các nhánh quyền lực chỉ được hoạt động trong phạm vi
pháp luật cho phép.
=> Hiến pháp với tư cách là văn bản quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
đã đáp ứng được hai yêu cầu nêu trên nên có thể nói rằng hiến pháp là văn bản hạn chế
quyền lực nhà nước. Việc quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước trong hiến
pháp theo tam quyền phân lập có sự phân chia, kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau giữa
các nhánh quyền lực giúp tránh được kiểu quyền lực tập trung vào trong tay một người
hay một nhóm người, dẫn đến quyền lực không có giới hạn giống quyền lực của các vị
vua phong kiến chuyên quyền, độc đoán và hệ quả là quyền con người rất dễ bị xâm
phạm. Bên cạnh đó, việc kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực
còn có tác dụng ngăn chặn sự lạm quyền, vượt quyền dẫn đến xâm phạm quyền con
người của các cơ quan nhà nước.
Câu 9: Phân tích quan điểm cho rằng “Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ
bản của con người”?
- Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người,
quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của mình mà Nhà
nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cũng như những cách thức để bảo đảm thực
thi những quyền đó.
- Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, Hiến pháp là bức tường chắn
quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người,
quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người dân thường nghĩ
đến khi các quyền của mình bị vi phạm.
- Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được phát huy
thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra
Quốc hội hay Tòa án hiến pháp.
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có tính bắt buộc chung đối với toàn xã
hội, trong đó và trước hết là những cơ quan, cán bộ nhà nước. Điều đó có nghĩa rằng,
các cơ quan nhà nước phải nỗ lực trong việc tạo ra cơ chế (ban hành thể chế và thành
lập các thiết chế) để các quyền con người, quyền công dân được thực thi. Nếu không
tạo điều kiện và cơ chế để hiện thực hóa các quyền con người, quyền công dân ghi
trong hiến pháp thì chính nhà nước cũng bị coi là không hoàn thành trách nhiệm và
trong một chừng mực nhất định có thể bị coi là vi hiến. Do vậy, trong trường hợp này
hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công
dân. Bảo đảm bằng cách “bắt” nhà nước phải thực hiện chính những gì mà mình đã ghi
nhận về quyền con người, quyền công dân trong nội dung của hiến pháp.
Câu 10: Phân tích nguyên tắc về tính tối cao của hiến pháp.
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức và
hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban hành các văn
bản pháp luật phù hợp với hiến pháp.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn,
đối lập với các quy định của hiến pháp
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội
khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật
khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp
Câu 11: Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
- Dựa vào hình thức biểu hiện: Hiến pháp thành văn và bất thành văn:
+ Hiến pháp thành văn là các quy phạm hiến pháp được xây dựng và tập hợp trong
1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp hoặc Luật cơ bản và được Nhà nước chính thức
tuyên bố và ghi nhận là đạo luật tối cao của nhà nước. VD: Hiến pháp Thụy Điển
được biểu hiện thông qua các đạo luật: Luật về chính thể (1809), Luật về kế vị ngôi
vua (1810), Luật về nghị viện (1810), Luật về tự do báo chí (1812).
+ Hiến pháp bất thành văn là các quy phạm hiến pháp được hình thành theo tập tục
truyền thống mà không được ghi nhận trong 1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp và
không được tuyên bố là luật cơ bản, tối cao của nhà nước. VD: Anh, New Zealand,
Israel
- Dựa vào nội dung: Hiến pháp cổ điển và hiện đại:
+ Hiến pháp cổ điển chỉ điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của tổ chức quyền lực
nhà nước và về các quyền, tự do cơ bản của con người mà không thường đề cập
đến các chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực cụ thể như kinh tế, xã hội, văn
hóa. VD: Hiến pháp Hoa Kỳ 1787, Hiến pháp Áo 1920, Hiến pháp Ailen 1937,
Hiến pháp Thụy Điển 1974, Hiến pháp Canada 1982.
+ Hiến pháp hiện đại thì các yếu tố về ý thức hệ chính trị và đấu tranh giai cấp ngày
càng mờ nhạt, thay vào đó hiến pháp tập trung nhấn mạnh các nội dung có tính
nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân, bình đẳng, dân chủ, pháp quyền, bảo vệ
nhân quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước. VD: Hiến pháp Pháp 1946, 1958;
Hiến pháp Cộng hoà dân chủ Đức 1949; Hiến pháp các nước
XHCN.
- Dựa vào thủ tục thông qua Hiến pháp: Hiến pháp nhu tính và cương tính:
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi đơn giản, dễ
dàng . VD: Hiến pháp bất thành văn của Anh
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi theo 1 quy trình
đặc biệt, được xác định dựa trên sự phân biệt giữa quyền lập hiến và quyền lập
pháp. VD: Hiến pháp Mỹ
- Dựa vào bản chất giai cấp: Hiến pháp tư sản và XHCN
+ Hiến pháp tư sản là Hiến pháp được ban hành trong nhà nước tư sản, với bản chất
là ý chí của giai cấp tư sản để bảo vệ các quyền, lợi ích của giai cấp tư sản.
+ Hiến pháp XHCN là Hiến pháp được ban hành trong nhà nước XHCN, với bản
chất là ý chí của nhân dân lao động, bảo vệ các quyền, lợi ích của nhân dân lao
động.
Câu 12: Trình bày những những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa được
thể hiện trong các bản Hiến pháp Việt Nam.
Hiến pháp XHCN có một số đặc trưng sau:
(1) Về chế độ xã hội: quy định rõ tính giai cấp, ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
cộng sản, bảo vệ cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa
+Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam”, và khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm
2013 bổ sung thêm “đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam”. Vai trò là đội tiên phong của Đảng đối với nhân dân lao
động và dân tộc đã được hiến định rõ trong Hiến pháp, làm cho nội hàm vai trò
lãnh đạo của Đảng được mở rộng.
(2) Về quyền và nghĩa vụ của công dân: quy định nhiều quyền tự do, dân chủ và các
quyền công dân khác
+ Chương II Hiến pháp 2013 đã quy định về quyền con người, , quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, chẳng hạn như Điều 19 (quyền sống), Điều 40
(quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ
hưởng lợi ích từ các hoạt
động đó), Điều 41 (quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa), Điều 42 (quyền xác định
dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp),
Điều 43 (quyền được sống
trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường),..
(3) Về tổ chức quyền lực nhà nước: áp dụng nguyên tắc tập quyền ở những mức độ
khác nhau
+ Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức.” Theo đó, quyền lực nhà nước là thống nhất, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Khoản 3, Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” .Có thể thấy, ở nước
ta, mặc dù có sự phân định, nhưng cả 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
không hoàn toàn tách biệt nhau mà ràng buộc, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau để
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao mỗi quyền được Hiến
pháp quy định.
Câu 13: Trình bày khái niệm, cơ sở, các mô hình bảo hiến điển hình.
- Khái niệm: là chế độ xử lý những hành vi vi phạm hiến pháp của công quyền
- Cơ sở bảo hiến:
+ Chế định bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở một hiến pháp cương tính. Còn đối với
hiến pháp nhu tính, thông thường các nhà lập pháp không đặt ra vấn đề bảo hiến.
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp được sửa đổi bởi chính cơ quan lập pháp
thường, theo những thủ tục sửa đổi thường luật. Do đó không có sự phân biệt hiệu
lực pháp lý giữa hiến pháp và thường luật, và như vậy không có sự mâu thuẫn giữa
hiến pháp và hường luật.
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt.
Tính đặc biệt này là do có sự phân cấp hiệu lực pháp lý giữa hiến pháp và thường
luật: hiến pháp có hiệu lực pháp lý tối cao, thường luật phải hợp hiến, không được
mâu thuẫn với hiến pháp.
- Các mô hình bảo hiến:
+ Lý thuyết về bảo hiến thường chia các mô hình bảo hiến bằng cơ quan tư pháp
thành hai mô hình cơ bản là: mô hình bảo hiến phi tập trung hoá với đại diện tiêu
biểu là Mỹ; và mô hình bảo hiến tập trung hoá với đại diện tiêu biểu là Đức:
1. Bảo hiến tập trung (mô hình Đức): Tòa án hiến pháp có quyền tuyên bố huỷ bỏ
điều khoản bất hợp hiến của một đạo luật, hoặc văn bản quy phạm pháp luật bất
hợp hiến.
2. Bảo hiến phi tập trung (mô hình Mỹ): Trong quá trình xét xử có quyền xem xét
tính hợp hiến của các đạo luật có liên quan và có quyền tuyên bố quy định đó là vi
hiến, đồng thời từ chối không áp dụng quy định đó.
Câu 14: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến tập trung (Tòa
án Hiến pháp).
- Không trao cho Toà án tư pháp thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ
quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến, có vị trí độc lập với quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
- Thẩm phán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay bầu cử
theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có
giá trị bắt buộc.
- Tòa án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các văn bản
luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết,
các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn
bản luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; giải quyết các
tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp,
giữa chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người
và quyền công dân.
Câu 15: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến phi tập trung
(mô hình bảo hiến Hoa Kỳ).
- Tòa án Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp
hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập.
- Hệ thống các cơ quan tòa án không những có chức năng xét xử các hành vi vi phạm
pháp luật của các công dân mà còn có chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các
cơ quan lập pháp và hành pháp. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các
tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các văn bản luật và văn bản dưới luật.
=> + Ưu điểm: Bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể.
+ Nhược điểm: Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng; Tòa
án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức
đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp dụng.
Câu 16: Trình bày khái niệm “Chủ nghĩa hiến pháp”.
Chủ nghĩa hiến pháp hay còn gọi là pháp quyền có nghĩa là quyền lực của lãnh đạo và
các cơ quan Chính phủ bị giới hạn và những giới hạn đó có thể được thực hiện thông
qua những quy trình định sẵn.
Chương III: Lịch sử Hiến pháp Việt Nam
Câu 17: Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám 1945.
Các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945 có thể được khái
quát hóa thành 2 nhóm sau đây:
- Nhóm “cải lương”: ( đại diện tiêu biểu: Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực, Phạm
Quỳnh )
+ Theo quan điểm của Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực và những đại diện khác
theo Đảng Lập hiến ở Nam Kỳ, các cuộc vận động hiến pháp là cần thiết nhằm
đảm bảo các quyền dân chủ nhưng cần được tiến hành theo phương thức ôn
hòa, không bạo động và
trong khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. 1 trong những biểu
hiện cụ thể cho quan điểm của nhóm này là bài báo đăng trên tờ La Tribune
Indigène vào ngày 18/5/1919 nêu ra các yêu cầu đối với Chính phủ Pháp bảo
đảm cho người An Nam, trong đó bao gồm việc được ban hành 1 bản Hiến pháp
+ Phạm Quỳnh chủ trương cải tạo chế độ vua quan cũ bằng việc xây dựng một
chế độ quân chủ lập hiến, theo mô hình của Anh và Nhật. Theo Phạm Quỳnh,
có thể xây dựng một bản Hiến pháp theo đó có thể vừa đảm bảo quyền dân chủ
cho nhân dân Việt Nam, quyền cai trị của Hoàng đế Việt Nam và quyền bảo hộ
của Chính phủ Pháp. Hiến pháp này được nhiều người gọi là Hiến pháp chân
vạc.
+ Một trong những chiến sĩ tiên phong khởi xướng và truyền bá tư tưởng dân
chủ và tư tưởng lập hiến ở Việt Nam là Phan Chu Trinh. Vào năm 1902, Phan
Chu Trinh đã bắt đầu tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản phương Tây và những tư
tưởng cải cách đất
nước của Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Bạch. Những nguồn tư tưởng này
giúp ông đề xướng tư tưởng “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”. Phan
Chu Trinh đã coi việc mở mang dân trí là tiền đề để xây dựng xã hội dân chủ.
Tư tưởng xây dựng Hiến
pháp và một nhà nước dân chủ đã được thể hiện rất rõ trong bài diễn thuyết
“Quân trị và dân trị chủ nghĩa” của ông tại Hội khuyến học Sài gòn: “Trong
nước có Hiến pháp, ai cũng phải tôn trọng Hiến pháp, cái quyền của Chính phủ
cũng bởi Hiến pháp quy định cho, lười biếng không được mà dẫu có muốn áp
chế cũng không chỗ nào thò ra được.” Không những cổ vũ cho thuyết dân trị,
Phan Chu Trinh còn phân tích những ưu thế của việc tổ chức bộ máy nhà nước
theo nguyên tắc phân chia quyền lực của
John Locke và Montesquieu. Điều đáng lưu ý nhất trong tư tưởng lập hiến, lập
pháp của Phan Chu Trinh chính là ở chỗ tuy đánh giá cao tư tưởng lập hiến, lập
pháp của Montesquieu và Rousseau nhưng ông hoàn toàn chống lại những
người tiếp thu một cách máy móc tư tưởng phương Tây. Trong bài diễn thuyết
“Đạo đức và luân lý Đông Tây” ông gọi những người nho học cũ và bảo thủ là
“hủ nho” còn những người tây học mất gốc, sùng bái nước ngoài vô lối là “hủ
tây”. Như vậy có thể thấy, tư tưởng lập hiến, lập pháp của Phan Chu Trinh là
gạn lọc những tinh hoa của tư tưởng dân chủ phương Tây cũng như những yếu
tố dân chủ tốt đẹp của công xã nông thôn và đạo đức thuần khiết của phương
Đông để xây dựng một nền Hiến pháp và pháp luật cho nước nhà khi dân ta làm
chủ đất nước.
- Nhóm cách mạng: ( đại diện tiêu biểu: Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn
Ái Quốc )
+ Tư tưởng lập hiến của Phan Bội Châu hình thành và phát triển qua hai giai
đoạn: Giai đoạn ông sáng lập Duy tân hội năm 1904 và giai đoạn sáng lập
Quang phục hội năm 1912. Trong giai đoạn sáng lập Duy tân hội, tư tưởng của
Phan Bội Châu là xây dựng chế độ quân chủ lập hiến. Phan Bội Châu muốn tập
hợp lực lượng giải phóng dân tộc bằng đấu tranh vũ trang, sau đó mới tính đến
các chuyện khác. Tư tưởng dân chủ của Phan Bội Châu đã có những phát triển
đáng kể khi ông thành lập Việt Nam Quang phục hội vào năm 1912. Từ tư
tưởng xây dựng chế độ quân chủ lập hiến ông đã chuyển sang chủ trương xây
dựng chế độ cộng hoà và đã nhận xét rằng: “Chế độ cộng hoà dân quốc là hay là
đúng”.
+ Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã viết “Bản yêu sách của nhân dân An Nam”
gửi Hội nghị Versailles. Năm 1922, Bản yêu sách này đã được Nguyễn Ái Quốc
viết lại thành diễn ca với tựa đề “Việt Nam yêu cầu ca” để phổ biến rộng rãi
trong giới bình dân ở Việt Nam và nước ngoài. Đáng lưu ý điều yêu cầu thứ bảy
đã được thể hiện rõ là yêu cầu lập hiến:
“Bảy xin Hiến pháp ban hành
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”.
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Đông Dương, nay là Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một nền pháp luật
thể hiện ý chí của giai cấp công nông và quần chúng lao động. Nghị quyết Hội
nghị trung ương Đảng
lần thứ VII (tháng 11/1940) đã nhắc lại nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân
quyền và đề ra các nhiệm vụ cần thực hiện, trong đó có nhiệm vụ ban bố Hiến
pháp dân chủ; ban bố các quyền tự do dân chủ cho nhân dân;...
=> Tóm lại, trước Cách mạng tháng 8/1945, mặc dù trong điều kiện phải hoạt
động bí mật, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra nhiệm vụ hàng đầu là phải lãnh
đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập, và để chuẩn bị xây dựng nước nhà trong
điều kiện khi đất nước đã độc lập rồi thì phải ban bố Hiến pháp dân chủ để đảm
bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Câu 18: Bình luận câu nói của Hồ Chủ tịch "Bảy xin Hiến pháp ban hành. Trăm
điều phải có thần linh pháp quyền".
- Chủ tịch Hồ Chí Minh, có lẽ là người Việt đầu tiên nói đến pháp quyền. Năm 1919,
trong bản yêu sách gửi đến hội nghị Versaille, yêu sách thứ 7 được Người đề ra là
pháp quyền. Sau này, yêu sách đó được Bác thể hiện thành lời ca: “Bảy xin hiến pháp
ban hành. Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”.
+ Pháp quyền là một phương thức tổ chức xã hội mà trong đó pháp luật giữ vai trò
thống trị. Pháp luật đứng trên Nhà nước, trên tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị xã
hội, các công dân và điều chỉnh tất cả các chủ thể này. Tất cả các chủ thể đều bình
đẳng trước pháp luật.
- Thế nhưng, mọi lý lẽ nói về pháp quyền trên sẽ đi vào ngõ cụt nếu vấn đề sau đây
không được lý giải: nhà nước có quyền ban hành pháp luật thì làm sao pháp luật có thể
đứng trên nhà nước được? => Cần tìm lời giải trong khái niệm “thần linh pháp quyền”
của Bác. Khái niệm này được làm sáng tỏ trong bản Tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta
bởi Bác đã mở đầu ánh văn bất hủ này bằng những dòng: “Tất cả mọi người sinh ra
đều bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong
những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Như vậy, theo Tuyên ngôn độc lập, các quyền của con người là do tạo hóa ban cho, và
những quyền đó là bất khả xâm phạm. Đây là “pháp luật của tạo hóa” và là pháp luật
cao nhất. Các đạo luật do nhà nước ban hành chỉ là thứ phát. Chúng sẽ bị coi là vô hiệu
nếu trái với “pháp luật của tạo hóa”.
=> Câu nói đã thể hiện được tử tưởng tiến bộ của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Để nước
Việt Nam là một xã hội văn minh thì phải xây dựng nhà nước pháp quyền và có đồng
thời có cả Hiến pháp. Tư tưởng ấy của Người đã nhiễm được tinh thần dân chủ tư sản
của phương Tây.
Câu 19: Trình bày các quan điểm của Hồ Chí Minh về Hiến pháp.
- “Lấy dân làm gốc” - luận điểm quan trọng hàng đầu trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước và pháp luật. Kế thừa bài học lớn được đúc kết suốt chiều dài lịch sử hàng
nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh
bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Ngay trong Điều thứ 1, Hiến pháp năm 1946 -
bản Hiến pháp do Người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo soạn thảo đã khẳng định: “Nước
Việt Nam là một nước Dân chủ Cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn
thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn
giáo”. “Dân là gốc”, mọi việc đều bắt nguồn từ dân, không có nhân dân sẽ không bao
giờ có lực lượng cách mạng và phong trào cách mạng.
- Về tổ chức bộ máy nhà nước đặc sắc, mạnh mẽ và sáng suốt. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật thể hiện trong những quy định về tổ chức bộ máy nhà nước
do Người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thiết kế. Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo thiết kế mô hình tổ chức bộ máy nhà nước rất đặc sắc, thể hiện trong nội dung
các bản hiến pháp và các sắc lệnh, đạo luật lúc Người còn sinh thời. Hiến pháp năm
1946 được xem là một bản Hiến pháp mang đậm dấu ấn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiến pháp năm 1946 đã được thiết kế theo tư tưởng dân chủ, pháp quyền, tạo nên
nguyên tắc và phương thức tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước sao cho lạm
quyền, lộng quyền không thể xảy ra và quyền tự do, dân chủ của nhân dân được ghi
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. Bộ máy nhà nước có các thành tố cơ bản như
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân và chính quyền địa phương
được tổ chức trên nguyên tắc: “Đoàn kết toàn dân...; Đảm bảo các quyền tự do dân
chủ; Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân”. Với mỗi thành tố
cơ bản trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đều có những chỉ dẫn khá cụ
thể về cách thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm các thành tố đó thể hiện được bản chất
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Theo đó, Quốc hội (mà Hiến pháp năm
1946 gọi là Nghị viện nhân dân) được hiến định là “cơ quan có quyền cao nhất của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”(Điều thứ 22), giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn
quốc; Chính phủ là “Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc” (Điều thứ 43); Tòa
án:
“Trong khi xét xử, các viên thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác
không được can thiệp” (Điều thứ 69). Trong tổ chức quyền lực nhà nước, Hiến pháp
năm 1946 đã có sự phân công khá rạch ròi giữa lập pháp (Nghị viện), hành pháp
(Chính phủ), tư pháp (Tòa án), đồng thời có sự kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan
này. Với chính quyền địa phương, Người đã quan tâm thiết kế mô hình chính quyền
địa phương có tính tới đặc điểm khác biệt của nông thôn và đô thị.
- Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực thi nghiêm minh pháp
luật. Với tinh thần “Trăm đều phải có thần linh pháp quyền”, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức
thực thi nghiêm minh pháp luật. Với Người, pháp luật cần chứa đựng những giá trị
công bằng, nhân văn, chính nghĩa, vì nhân dân lao động và vì con người được ghi nhận
trong Hiến pháp và các đạo luật. Pháp luật cần được xây dựng để trước hết điều chỉnh
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức
nhà nước để bảo đảm cho nhân dân có được chính quyền với “mục đích duy nhất là
mưu tự do hạnh phúc cho mọi người... đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy”. Pháp luật
cần được xây dựng để bảo đảm cho người dân được hưởng tự do, có cuộc sống ấm no,
hạnh phúc.
Pháp luật cũng cần được hình thành bằng con đường dân chủ với sự tham gia đóng
góp ý kiến rộng rãi của nhân dân, đồng thời phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của đất nước. Các bản Hiến pháp do Người trực tiếp chỉ đạo quá
trình soạn thảo đều được xây dựng bằng con đường thảo luận, bàn bạc hết sức dân chủ,
có sự tham gia ý kiến rộng rãi của nhân dân.
Câu 20: Trình bày các đặc điểm cơ bản của Hiến pháp hiện hành của Việt Nam.
- Hiến pháp là luật cơ bản, là “luật mẹ”, luật gốc, vì vậy hiến pháp là nền tảng, là cơ sở
để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật của một quốc gia.
- Hiến pháp là luật tổ chức, là luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước
cũng như xác định cách thức tổ chức và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp, quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách
thức tổ chức chính quyền địa phương.
- Hiến pháp là luật bảo vệ quyền con người và quyền công dân, do hiến pháp là đạo
luật cơ bản của nhà nước nên các quy định liên quan đến quyền con người và quyền
công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn trọng,
bảo đảm thực hiện các quyền con người và quyền công dân.
- Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý tối cao, tất cả các văn bản pháp luật khác
không được trái với hiến pháp, bất kỳ văn bản pháp luật nào trái với hiến pháp đều
phải được hủy bỏ.
Câu 21: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
- Hiến pháp năm 1946 bao gồm lời nói đầu, 7 chương và 70 điều:
+ Chương I ( về chính thể ) quy định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ
cộng hoà. Tất cả quyền bính (quyền công bằng) trong nước là của toàn thể
nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giong, gái trai, giàu nghèo, giai cấp,
tôn giáo”. Như vậy, Hiến pháp 1946 đã lần đầu tiên khẳng định vị thế mới
của Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, lần đầu tiên quy định cách
thức nhân dân tự tổ chức ra nhà nước của mình.
+ Chương II quy định các nghĩa vụ và quyền lợi của công dân
+ Từ chương III đến chương IV quy định về bộ máy nhà nước gồm các cơ
quan: Nghị viện nhân dân. Chính phủ, HĐND, Ủy ban hành chính và Tòa án.
Xét về cơ cấu tổ chức, mô hình bộ máy nhà nước của Hiến pháp 1946 có đặc
điểm như bộ máy nhà nước của chính thể cộng hòa lưỡng tính. Điều đó thể
hiện ở quy định Chủ tịch nước không nhưng là nguyên thủ QG mà còn là
người trực tiếp lãnh đạo hành pháp song vẫn có Chính phủ và người đứng
đầu Chính phủ do Quốc hội/ Nghị viện nhân dân thành lập, phải chịu trách
nhiệm trước nghị viện và các thành viên đứng đầu. Thêm vào đó, mặc dù
nguyên thủ QG cũng do Nghị viện bầu ra nhưng lại không phải chịu trách
nhiệm trước nghị viện, trừ khi phạm tội phản quốc.
+ Hiến pháp 1946 còn có một số đặc điểm riêng khác như quy định các cơ
quan tư pháp chỉ là các cơ quan xét xử ( tòa án ) và các cơ quan xét xử này
được tổ chức theo chức năng xét xử mà không tổ chức theo cách kết hợp
giữa nguyên tắc cấp xét xử và cấp đơn vị hành chính. Tổ chức chính quyền
địa phương thì được quy định theo hướng phân biệt mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền mà biểu hiện cụ thể là không phải ở mọi cấp chính quyền các cơ
quan đại diện đều do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra.
=> Hiến pháp đầu tiên của nước ta - Hiến pháp năm 1946 là một bản Hiến pháp dân
chủ, tiến bộ không kém bất kì một bản hiến pháp nào trên thế giới. Về kỹ thuật lập
pháp, Hiến pháp năm 1946 là một bản Hiến pháp cô đọng, khúc chiết, mạch lạc và dễ
hiểu với tất cả mọi người. Nó là một bản Hiến pháp mẫu mực trên nhiều phương diện.
Câu 22: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
- Hiến pháp năm 1959 gồm có lời nói đầu và 72 điều, chia làm 10 chương.
+ Chương I quy định chính thể của nhà nước Việt Nam vẫn là DCCH, tất cả
quyền lực trong nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực của
mình thông qua Quốc hội và HĐND các cấp được bầu ra bằng bầu cử.
+ Chương II quy định về chế độ kinh tế ( chương mới so với HP 1946 ). Điều 9
của chương này quy định: “ Nước VN DCCH tiến dần từ chế độ dân chủ nhân
dân lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân
theo CNXH, biến nền kinh tế lạc hậu thành 1 nền kinh tế XHCN với công nghiệp
và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến.”
+ Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chương IV đến chương VIII quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
Theo HP 1959, Nguyên thủ QG không còn thẩm quyền trực tiếp điều hành bộ
máy hành pháp mà được quy định như là 1 biểu tượng của nhà nước và dân tộc.
Thêm vào đó, nếu như trong HP 1946, bộ máy nhà nước được tổ chức theo
nguyên tắc phân quyền thì trong HP 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập
quyền và nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi quyền lực tập trung vào tay Quốc
hội, Nguyên thủ QG cũng do Quốc hội bầu ra và có thể bị Quốc hội bãi miễn
=> HP 1959 là bản HP đầu tiên mang dấu ấn của việc tổ chức nhà nước XHCN. Bắt
đầu từ HP 1959 đến nay, các bản HP của Nhà nước VN mang tính định hướng lãnh
đạo của Đảng Cộng sản nhằm phát triển theo con đường xây dựng XHCN.
Câu 23: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
- Hiến pháp năm 1980 bao gồm lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương.
+ Chương I quy định: “ Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước chuyên chính vô
sản. Sứ mệnh lịch sử của nhà nước đó là thực hiện quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động, động viên và tổ chức nhân dân tiến hành đồng thời 3 cuộc
cm: cm về quan hệ sx, cm KHKT, cm tư tưởng và văn hóa - trong đó cm
KHKT làm then chốt tiến hành xây dựng thắng lợi CNXH tiến tới chủ nghĩa
cộng sản.”
+ Chương II quy định chế độ kinh tế. Khác với 2 bản HP trước đó, HP 1980
không quy định sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà chỉ thừa nhận sở hữu cá
nhân về tư liệu sinh hoạt, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng xong cơ sở vật
chất cho CNXH trong vòng 20 năm và bước sang thế kỉ mới sẽ bắt đầu xây
dựng CNXH phát triển toàn diện.
+ Cũng khác với 2 bản HP trước đây, HP 1980 thể hiện rất rõ nguyên tắc lãnh
đạo và chịu trách nhiệm tập thể trong bộ máy nhà nước. Chế định Nguyên thủ
QG của HP 1959 được thay thế bằng chế định Hội đồng nhà nước trong HP
1980. Theo HP 1980, hội đồng nhà nước không những là Nguyên thủ QG tập
thể của nước CHXHCN VN mà còn đảm nhiệm chức năng là cơ quan thường
trực giữa 2 kỳ họp Quốc hội của UBTVQH trong HP 1959. Chế định Hội
đồng Chính phủ cũng được thay thế bằng chế định Hội đồng Bộ trưởng.
=> So với các bản HP trước đó, HP 1980 thể hiện đầy đủ nhất những đặc điểm của HP
các nước XHCN, phản ánh nhận thức ở thời điểm đó của Đảng Cộng sản và Nhà nước
VN về dân chủ XHCN
Câu 24: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp năm 1992 gồm lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương.
+ 4 chương đầu quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa ,
giáo dục, KH và công nghệ tạo nên cơ sở cho việc xây dựng chính quyền theo
những nhận thức mới về CNXH.
+ Chương V quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chương VI đến chương X quy định về bộ máy nhà nước
+ Chương XI quy định biểu tượng nhà nước: quốc ca, quốc huy, quốc kỳ quốc
khánh
+ Chương XII quy định về hiệu lực pháp lý của HP
- Những thay đổi so với HP 1980:
+ Không còn đề cập đến chuyên chính vô sản mà quy định bản
chất của nhà nước CHXHCN VN là “ Nhà nước của Nhân dân,
do nhân dân,vì nhân dân”
+ Thừa nhận những hạt nhân hợp lý của học thuyết phân
quyền bằng các quy định thể hiện sự phân công phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp.
+ Bỏ các quy định về chế độ kinh tế theo nhận thức cũ mà dựa
trên nền tảng của kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp mà thay
vào đó ghi nhận nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN.
- HP 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, trong đó sửa đổi quan
trọng nhất thể hiện ở Điều 2: “ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” => lần đầu tiên khẳng
định chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
=> HP 1992 là bản HP thể hiện quan điểm, nhận thức mới của Đảng
Cộng sản và Nhà nước VN về con đường xây dựng CNXH. Bản
HP này có tác dụng to lớn, góp phần khắc phục tình trạng khủng
hoảng kinh tế, xã hội xảy ra ở nước ta những năm cuối thế kỷ XX,
thông qua việc thúc đẩy sự chuyển đổi và phát triển của nền kinh tế,
làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của nền kinh tế VN so với thời
kỳ bao cấp.
Câu 25: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm
2013.
- Hiến pháp năm 2013 gồm Lời nói đầu, 11 chương, 120 điều
+ Lời nói đầu của HP 2013 lần đầu tiên khẳng định: “ Nhân dân
VN xây dựng và thi hành HP này”, qua đó thể hiện rõ hơn tư tưởng
về chủ quyền nhân dân đối với quyền lập hiến.
+ Chương I về chế độ chính trị tiếp tục khẳng định bản chất của
chế độ chính trị XHCN nhưng bổ sung 1 số quy định để làm rõ hơn
đặc thù của chế độ chính trị nước ta như: bổ sung yếu tố “kiểm
soát” trong cơ chế quyền lực nhà nước, quy định “Đảng gắn bó
mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân”,...
+ Chương II được chuyển đổi vị trí lên từ chương V của HP 1992 và
tên chương được đổi thành “ Quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân” với mục đích để khẳng định giá trị, vai trò
quan trọng của quyền con người, quyền công dân trong HP
+ Về tổ chức bộ máy nhà nước, HP 2013 đã làm rõ hơn nguyên tắc
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp, đồng thời xác định rõ hơn chức năng và điều chỉnh
1 số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này.
+ HP 2013 đã bổ sung quy định về 1 số thiết chế hiến định độc
lập, bao gồm hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Câu 26: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp.
- Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp,
có thể ví như cánh cửa mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường
được viết ngắn gọn, xúc tích, tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt
lõi: mục đích và chủ thể của hiến pháp.
+ Mục đích của hiến pháp thực chất cũng là mục đích chung của đại
bộ phận nhân dân, phản ánh ý chí, nguyện vọng của đại bộ phận
nhân dân ở một quốc gia. Vì thế, những từ chỉ mục đích trong Lời nói
đầu của hiến pháp thông thường là độc lập, tự do, dân chủ, bình
đẳng, nhân quyền, công lý, hòa bình, hạnh phúc, phát triển, thịnh
vượng, thống nhất, đoàn kết quốc gia.
+ Chủ thể của hiến pháp (hay của quyền lập hiến) là nhân dân. Đây
là điều được thừa nhận rộng rãi và được phản ánh trong Lời nói đầu
của hiến pháp hầu hết quốc gia trên thế giới hiện nay.
- Bên cạnh mục đích và chủ thể, lời nói đầu của các hiến pháp cũng
bao gồm một vài đoạn dẫn dắt đề cập tới truyền thống lịch sử của
dân tộc, tình thế, nhiệm vụ hoặc hướng đi của đất nước, tuy nhiên
cũng thường rất ngắn gọn.
Chương IV: Chế độ chính trị
Câu 27: Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo các
Hiến pháp Việt Nam.
- Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp,
hành chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân
dân.
1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946
- Về toàn vẹn lãnh thổ: nước Việt Nam là một khối Trung Nam Bắc ko
thể phân chia.
- Về hình thức Nhà nước: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng
hòa (theo chế độ dân chủ tư sản)
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc: tất cả quyền trong nước là của
nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai
cấp, tôn giáo
2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959
- Về toàn vẹn lãnh thổ: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam
thống nhất không thể chia cắt
- Về hình thức Nhà nước: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên
khác với Hiến pháp 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
- Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
- Về hình thức Nhà nước: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Nhà nước chuyên chính vô sản
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng
duy nhất lãnh đạo Nhà nước
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc: Nhà nước bảo vệ, tăng cường
và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt
thị, chia rẽ dân tộc.
4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992
- Về hình thức Nhà nước: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pháp trước
- Về hình thức Nhà nước: Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội
- Về chính sách đoàn kết dân tộc: tất cả quyền trong nước là của
nhân dân Việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai
cấp, tôn giáo; Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ
dân tộc.
Câu 28: Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo Hiến
pháp năm 2013
- Hiến pháp năm 2013 ghi nhận nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ; là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
- Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhân, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công
dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,
chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về
những quyết định của mình.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất
của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Nhà nước thực hiện chính
sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số
phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ
chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi
biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp
tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội,
dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê, chủ động và tích
cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp
quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế
giới.
Câu 29: Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013
về chế độ chính trị.
- Khẳng định nước CHXHCNVN là một nước độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng
biển và vùng trời
- Tiếp tục nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về
Nhân dân” mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
- Đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ
dân tộc.
- Bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng
dân chủ trực tiếp” (khoản 1 Điều 6).
- Sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với
tình hình mới.
Câu 30: Trình bày vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
- Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy
chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội…”
+ Bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ
là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội
=> Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức
sống của Đảng.
Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát
của nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những
quyết định của mình.
Câu 31: Trình bày những phương thức lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước
và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về chủ trương phát triển các
mặt của đời sống xã hội.
- Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào
các chức vụ trong bộ máy Nhà nước
- Đảng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan Nhà nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách
của mình.
Câu 32: Trình bày hình thức chính thể theo quy định của Hiến
pháp năm 2013.
- Chính thể Nhà nước Việt Nam theo quy định của Hiến pháp năm
2013 vẫn là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa.
- Mặc dù về tên gọi chính thể vẫn giữ nguyên nhưng hình thức biểu
hiện có một số thay đổi đáng kể. Việc tổ chức quyền lực Nhà nước
của Hiến pháp năm 2013 không có mục đích xóa bỏ hình thức sở hữu
tư nhân, mà ngược lại thừa nhận sự tồn tại lâu dài của nó. Đây là nội
dung thay đổi quan trọng bậc nhận thể hiện nhận thức mới của Đảng
và Nhà nước ta trên con đường quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Về cơ cấu tổ chức Nhà nước vẫn theo nguyên tắc tập quyền, mọi
quyền lực Nhà nước tập trung vào Quốc Hội, nhưng có sự phân công,
phân nhiệm giữa các cơ quan. Quốc Hội không như trước đây được
quyền làm tất cả ít nhất là về mặt nhận thức, thì bây giờ tập trung
vào công việc lập pháp. Hội đồng Nhà nước được tách ra làm hai cơ
quan độc lập theo chức năng của chúng là Uỷ ban thường vụ Quốc
Hội và Chủ tịch nước. Hội đồng Bộ trưởng được đổi thành Chính Phủ.
=> Chính thể Cộng hoà xã hội chủ nghĩa bên cạnh những điểm
chung với chính thể cộng hoà đại nghị và Cộng hòa tổng thống, vẫn
có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm riêng này vừa thể hiện
cách thức tổ chức nhà nước Việt Nam nói riêng và của cả hệ thống
xã hội chủ nghĩa nói chung.
Câu 33: Trình bày các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước
theo Hiến pháp hiện hành.
- Trong Hiến pháp năm 2013,sự phân công và kiểm soát quyền lực
được thể hiện ngay trong việc phân định phạm vi quyền lực đối với
từng cơ quan nhà nước. Cụ thể, Quốc hội được trao quyền lập hiến,
lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám
sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước, Chính phủ thực hiện
quyền hành pháp và Tòa án nhân dân tối cao thực hiện quyền tư
pháp.
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do nhân dân bầu ra, Quốc
hội được trao thẩm quyền kiểm soát quyền lực của Chính phủ và Tòa
án nhân dân tối cao, cụ thể:
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quyền lực thuộc Chính
phủ và Tòa án nhân dân tối cao: Theo quy định, sau cuộc bầu cử
Quốc hội, Quốc hội sẽ họp và tiến hành bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị bổ
nhiệm các chức danh quyền lực thuộc Chính phủ và các thẩm phán
của Tòa án nhân dân tối cao. Quốc hội còn có thể tước quyền đối với
các chức danh quyền lực do mình bầu ra. Chẳng hạn, thông qua thủ
tục bỏ phiếu bất tín nhiệm, Quốc hội có thể bãi nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh quyền lực như Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước,
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ, các thành viên Chính
phủ, nếu các chức danh quyền lực này không thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao. Quốc hội cũng có thể bãi nhiệm, miễn nhiệm
Chánh án và các thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao.
+ Giám sát hoạt động của Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao:
Quốc hội thực hiện sự giám sát đối với Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao thông qua các hình thức như xem xét báo cáo của Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đồng
thời yêu cầu các chức danh này phải giải trình về các vấn đề mà
Quốc hội quan tâm.
+ Bãi bỏ các quyết định của Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao:
Để bảo đảm tính hợp hiến và hợp pháp của các văn bản pháp luật,
Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao nếu các văn bản này
trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
- Hiến pháp năm 2013 vẫn tiếp tục duy trì một chế định vốn đã được
ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992, đó là trao cho Chủ tịch nước
quyền "phủ quyết hạn chế" đối với cơ quan lập pháp. Theo đó, khi Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đệ trình một pháp lệnh nào đó lên Chủ tịch
nước công bố, nếu không đồng ý, Chủ tịch nước có quyền đề nghị Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh đó trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Trong
trường hợp pháp lệnh đó tiếp tục được Ủy ban Thường vụ Quốc hội
biểu quyết thông qua mà Chủ tịch nước vẫn không đồng ý, Chủ tịch
nước sẽ trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất (khoản 1, Điều
88 Hiến pháp năm 2013). Tuy nhiên, quyền này của Chủ tịch nước
không được áp dụng đối với các luật của Quốc hội. Do đó, đây có thể
coi là quyền “phủ quyết hạn chế” của Chủ tịch nước đối với quyền
lập pháp. Chủ tịch nước chỉ có thể trì hoãn một pháp lệnh, chứ không
thể hủy bỏ văn bản này.
- Đối với cơ quan tư pháp, Hiến pháp không trao cho Chính phủ bất
kỳ quyền kiểm soát nào đối với hoạt động của Tòa án nhân dân tối
cao. Quy định này có sự tính toán, nhằm bảo đảm cho Tòa án có
được vị thế độc lập, khách quan trong hoạt động xét xử. Tuy nhiên,
Tòa án nhân dân tối cao cũng không có quyền kiểm soát đối với
Quốc hội và Chính phủ.
- Tòa án nhân dân tối cao không thực hiện chức năng bảo hiến
(quyền phủ quyết đối với các văn bản quy phạm pháp luật, quyết
định của Quốc hội và Chính phủ nếu chúng trái với Hiến pháp) cũng
như giám sát hoạt động của hai cơ quan quyền lực này. Hệ thống tòa
án chỉ thực hiện nhiệm vụ xét xử theo luật định. Qua hoạt động xét
xử, tòa án có quyền đề nghị hay yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền
khắc phục, sửa đổi, hoặc bãi bỏ các quy định không còn phù hợp.
Trên cơ sở đó, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực
tiễn, xét xử, nhằm bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt
động xét xử.
Câu 34: Trình bày nguyên tắc phân quyền. Hiến pháp năm
2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?
- Phân quyền là cách tổ chức Nhà Nước (NN) mà quyền lực NN được
phân ra cho các nhánh khác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các
nhánh này hợp tác, phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong
thực hành quyền lực NN.
- HP 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực NN là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định kiểm soát giữa
các cơ quan NN.
+ QH được xác định là thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, và
giám sát tối cao đối với hoạt động của NN.
+ Chính phủ là cơ quan hành chính NN cao nhất, thực hiện quyền
hành pháp
+ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp
+ Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp
+ Chính quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế
HĐND và UBND trong Hiến Pháp(HP) hiện hành; hai thiết thế hiến
định độc lập mới ra đời là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán NN.
Câu 35: Trình bày nguyên tắc tập quyền. Nguyên tắc này thể
hiện trong các Hiến pháp Việt Nam như thế nào?
- Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực NN vào tay
một người hoặc một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc tập quyền trong HP 1946:
+ Hp 1946 đã dành cho Chủ Tịch Nước (CTN) một quyền lực rất
lớn.
=> Nhận xét chung: Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía
CTN trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt
vào tay một thiểu số (Ban Thường vụ Nghị viện) khiến cho quyền
lực của CTN trở thành gần như tuyệt đối.
- Nguyên tắc tập quyền của HP 1959:
+ Hp 1959 NN ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết (Do áp dụng
mạnh mẽ mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa)
+ HP năm 1959 quy định: “QH là cơ quan quyền lực NN cao nhất
của nước VNDCCH”
+ CTN phát sinh từ QH, cùng QH thực hiện các chức năng nguyên
thủ, điều phối các cơ quan NN cao cấp trong bộ máy NN.
- Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1980:
+ CTN cá nhân đc thay thế bằng chế định CTN tập thể dưới hình
thức “Hội đồng NN – Cơ quan hoạt động thường xuyên của QH là
CTN tập thể của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN” . Đây là mô
hình tổ chức nguyên thủ quốc gia chung của các NN xã hội chủ
nghĩa mà ở đó nguyên tắc tập quyền đc vận dụng triệt để. Tất cả
các quy định tập trung quyền lực vào QH.
- Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1992
+ QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực NN cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
+ Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính
NN cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Các toà án do luật định, là cơ quan xét xử của nước được thành
lập trên cơ sở nhân danh NN, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
khi xét xử các vụ án
=> Nguyên tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên
suốt bộ máy NN nước ta.
- Nguyên tắc tập quyền trong HP năm 2013
+ Về tổ chức bộ máy NN, HP tiếp tục khẳng định QH là cơ quan
đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực NN cao nhất
của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định QH là cơ
quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
+ CTN, HP mới có nhiều bổ sung thêm như vị trí là nguyên thủ
quốc gia, người đứng đầu NN, thay mặt NN về đối nội, đối ngoại,
thống lĩnh các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng
và An ninh như quyền quyết định phong, thăng, giáng, tước
quân hàm, chức vụ, chức danh quan trọng trong lực lượng vũ
trang và Tòa án.
+ Chính phủ được HP chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính NN
cao nhất, cơ quan chấp hành của QH mà còn là cơ quan thực hiện
quyền hành pháp.
+ Đối với TAND, HP quy định một số nguyên tắc mới như nguyên
tắc đảm bảo tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm…
+ Đối với VKSND, HP mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới
đến bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân
+ Một điểm mới hết sức quan trọng là HP đã quy định về mô hình
tổ chức chính quyền địa phương. nhiên, chúng ta cũng không thể
trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền
lực cao nhất của Nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho
một cá nhân, hoặc một cơ quan tổ chức Nhà nước.
Câu 39: Trình bày vị trí, vai trò của mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong hệ thống chính trị Việt Nam.
- Vị trí: MTTQVN là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân
tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Vai trò:
+ Về việc tham gia xây dựng Đảng, có vai trò quan trọng trong góp
phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh ý
kiến của nhân dân về các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, để
Đảng kịp thời đề ra những chủ trương, chính sách hợp lý trong quá
trình lãnh đạo, nhằm giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn
+ Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp
phần phát huy sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham
gia tổ chức bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân dân, góp phần nâng
cao sức mạnh của cơ quan quyền lực Nhà nước.
Câu 40: Trình bày những quy định về mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản
biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tổ chức
và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất
hành động giữa các thành viên. Khi phối hợp và thống nhất hành
động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân
theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc
lập của tổ chức mình. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành
viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương V: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân
Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và
“quyền công dân”.
- Quyền con người (Nhân quyền) là những quyền tự nhiên của con
người có từ lúc đã thành hình bào thai tới lúc đã chết đi và không bị
tước bỏ bởi bất cứ ai hay bất cứ chủ thể nào.
- Quyền công dân là những quyền con người được các Nhà nước thừa
nhận và áp dụng cho những người có quốc tịch của nước mình.
=> Quyền công dân bản chất cũng là Quyền con người nên sự phân
biệt giữa hai khái niệm này thường không cụ thể. Quyền con người
rộng hơn quyền công dân, bao trùm quyền công dân. Trên thực tế,
mỗi cá nhân đồng thời là thành viên của nhân loại và là
công dân của một quốc gia nhất định, do đó, đồng thời là chủ thể
của cả quyền con người và Quyền công dân.
Câu 42: Có những cách phân loại quyền con người nào?
- Theo các lĩnh vực của đời sống nhân loại:
+ Các quyền dân sự, chính trị : các quyền dân sự thông thường
bao gồm quyền sống; quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
danh dự, nhân phẩm; quyền tự do đi lại; các quyền về tài sản...);
các quyền chính trị bao gồm quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền
tham gia quản lý xã hội...;
+ Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa: các quyền kinh tế bao gồm
quyền được hưởng mức sống thích đáng; quyền tự do kinh doanh;
quyền lao động...; các quyền xã hội bao gồm quyền được hưởng
an sinh xã hội...; và các quyền văn hoá bao gồm quyền được giáo
dục, quyền được tham gia và hưởng thụ đời sống văn hoá...).
- Theo chủ thể của quyền:
+ Quyền cá nhân
+ Quyền của nhóm ( còn được mở rộng để chỉ các quyền của một
dân tộc ) như quyền tự quyết dân tộc, quyền được bảo tồn tài
nguyên và đất đai truyền thống của các dân tộc bản địa,...
Câu 43: Hiến pháp bảo vệ quyền con người bằng những
phương thức nào?
Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội được công nhận, tôn trọng bảo vệ
đảm bảo theo Hiến pháp và pháp luật” (Điều 14). Và “mọi
người có quyền tôn trọng quyền của người khác” (Điều 15).
Câu 44: Nhà nước có các nghĩa vụ gì đối với quyền con người?
Vấn đề này được quy định như thế nào trong Hiến pháp năm
2013?
- Để bảo đảm nhân quyền, nhà nước có ba nghĩa vụ cụ thể như sau:
+ Nghĩa vụ tôn trọng: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải kiềm
chế, không can thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp, vào việc hưởng
thụ các quyền con người đã được ghi nhận trong pháp luật. Đây được
coi là một nghĩa vụ thụ động bởi lẽ không đòi hỏi các nhà nước phải
chủ động đưa ra những sáng kiến, biện pháp hay chương trình nhằm
hỗ trợ các công dân trong việc hưởng thụ các quyền.
+ Nghĩa vụ bảo vệ: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải ngăn
chặn sự vi phạm nhân quyền của các bên thứ ba. Đây được coi là
một nghĩa vụ chủ động bởi để ngăn chặn sự vi phạm nhân quyền của
các bên thứ ba, các nhà nước phải chủ động đưa ra những biện pháp
và xây dựng các cơ chế phòng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm.
+ Nghĩa vụ thực hiện: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải có
những biện pháp nhằm hỗ trợ công dân trong việc thực hiện các
quyền con người. Đây cũng được coi là nghĩa vụ chủ động, bởi nó
yêu cầu các nhà nước phải có những kế hoạch, chương trình cụ thể
để bảo đảm cho mọi công dân được hưởng thụ đến mức cao nhất có
thể các quyền con người.
- Quy định trong HP 2013:
+ Điều 3, HP 2013 quy định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân; công nhân, tôn trọng, bảo vê và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.”
+ Điều 14, HP 2013 quy định:
“ 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng.”
=> Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng, ghi nhận cả ba nghĩa vụ của
nhà nước là nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ bảo
đảm thực hiện quyền con người. Quy định này được thể hiện trong
các Điều 3 và Điều 14 để tạo cơ sở hiến định ràng buộc các cơ quan
nhà nước phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc những nghĩa vụ và
trách nhiệm của nhà nước về quyền con người trong thực tế, đặc biệt
là hai nghĩa vụ bảo vệ và bảo đảm thực hiện.
Câu 45: Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 về
chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân.
Hiến pháp năm 2013 đã chuyển chương “Quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân” từ vị trí Chương 5 trong Hiến pháp
năm 1992 lên vị trí Chương 2. Việc chuyển đổi vị trí của chương cho
thấy các nhà lập hiến đã nhận thức rõ hơn về tầm
quan trọng của chế định quyền con người trong Hiến pháp.
- Chương II Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận một số quyền mới mà
Hiến pháp năm 1992 và các Hiến pháp trước đó của Việt Nam đều
chưa đề cập: Quyền sống (Điều 19); Các quyền về văn hóa (Điều 41);
Quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn
ngữ giao tiếp (Điều 42); Quyền sống trong môi trường trong lành
(Điều 43);Quyền có nơi ở hợp pháp (Điều 22);…
Những quyền mới này đã mở rộng phạm vi bảo vệ, bảo đảm thực
hiện của Hiến pháp với các quyền con người trên tất cả các lĩnh vực:
dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa ở nước ta.
- Chương II Hiến pháp năm 2013 khẳng định, quy định rõ hơn và làm
sâu sắc hơn quyền dân chủ trực tiếp của Nhân dân trong việc tham
gia quản lý nhà nước và xã hội như biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân (Điều 29). Có thể nói, trưng cầu ý dân là một hình
thức dân chủ trực tiếp quan trọng, vì một mặt bảo đảm quyền của
Nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước, mặt khác
bảo đảm cho những quyết định về các vấn đề hệ trọng của đất nước
được thông qua một cách dân chủ hơn, cẩn trọng hơn, chính đáng
hơn. Quy định này cũng thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước ta,
đề cao vai trò của Nhân dân trong việc tham gia quản lý và quyết
định những vấn đề về nhà nước và xã hội.
Câu 46: Trình bày quy định về nguyên tắc giới hạn quyền con
người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013.
Theo Hiến pháp 2013. những căn cứ có thể sử dụng để hạn chế
quyền con người, quyền công dân là “trong trường hợp cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe cộng đồng” (Khoản 2. Điều 14)
Câu 47: Liệt kê các quyền chính trị được ghi nhận trong Hiến
pháp năm 2013.
- Về quyền bầu cử, ứng cử và quyền tham gia công việc quản lý nhà
nước và xã hội
- Về quyền tự do ngôn luận, báo chí; quyền tiếp cận thông tin:
- Về quyền tự do hội họp, lập hội,biểu tình
- Về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo
- Về quyền bình đẳng của các dân tộc
Câu 48: Liệt kê các quyền dân sự được ghi nhận trong Hiến
pháp năm 2013.
- Về quyền sống: Điều 19 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính
mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính
mạng trái luật”.
- Về quyền đời tư: Điều 20 và 21 – Hiến pháp năm 2013 quy định rõ
về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, quyền bí mật thư tín, điện
thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của
mọi người đều được bảo vệ.
- Về quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền không bị tra tấn, truy
bức, nhục hình: Điều 20 – Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người
có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về
sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức,
nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể,
sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không
có quyết định của TAND, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện KSND,
trừ trường hợp phạm tội quả
tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.
- Về quyền khiếu nại, tố cáo: Điều 30 – Hiến pháp năm 2013 quy
định quyền của người dân; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy
định người bị thiệt hại có quyền được bồi thường thiệt hại về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật;
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
- Về quyền tự do cư trú, đi lại: Hiến pháp năm 2013 quy định: Công
dân có quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở. Không ai tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không
được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do Luật định (Điều 22).
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước (Điều 23)
- Về quyền bình đẳng giới: Điều 26 – Hiến pháp năm 2013, công dân
nam, nữ bình đẳng về mọi mặt, nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới;
Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.
Câu 49: Liệt kê các quyền kinh tế được ghi nhận trong Hiến
pháp năm 2013.
- Khoản 3 Điều 51: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh
nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh
doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng
đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất,
kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.”
- Điều 52: “Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều
tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực
hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc
đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân.”
- Điều 56: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế -
xã hội và quản lý nhà nước.”
- Điều 57:
“ 1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo
việc làm cho người lao động.
2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ
lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.”
Câu 50: Liệt kê các quyền văn hóa và xã hội được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 2013.
- Quyền được tham gia vào các hoạt động của đời sống văn hóa và
bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa riêng: Điều 41, Điều 42 Hiến pháp
năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các
giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở
văn hóa; Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng
ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.
- Quyền được sử dụng và phổ biến ngôn ngữ riêng và lựa chọn ngôn
ngữ để giao tiếp:
+ Điều 42 quy định: “Công dân có quyền xác định dân tộc của
mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.
+ Điều 5 Hiến pháp năm 2013: “Các dân tộc có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình”;
- Quyền tiếp cận và thụ hưởng các giá trị văn hóa:
+ Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật; Nhà nước tôn trọng và
bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; không ai được xâm
phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo để vi phạm pháp luật”
+ Điều 39: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”.
+ Điều 40 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền
nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật
và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó”
+ Điều 41: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn
hóa”.
Câu 51: Bình luận cụm từ “Việc thực hiện các quyền này do
pháp luật quy định” (Điều 23, 25, 27 Hiến pháp năm 2013).
- Không nhất thiết phải cụ thể để khiến cho Hiến pháp ngắn gọn. Để
áp dụng sẽ có những văn bản luật, hoặc các văn bản dưới luật hướng
dẫn cụ thể. ( trừ luật HS)
- Điều này còn có thể giúp cho điều luật ấy được áp dụng vào nhiều
trường hợp cụ thể, phát sinh trong xã hội theo thời gian.
Câu 52: Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân
trong Hiến pháp Việt Nam có gì khác so với trong hiến pháp
các nước trên thế giới?
Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân của Việt
Nam nói riêng và các nước XHCN nói chung trắc trở hơn các nước tư
bản vì trong thời kỳ trước, nước ta đặt nặng vấn đề về đấu tranh giải
phóng dân tộc, có thể làm những việc bất chấp vấn đề ấy vi phạm
nhân quyền trong khi nhân quyền thuộc về thế giới tư bản còn đến
thời kỳ hiện nay, khi hoàn cảnh đất nước đã thay đổi, không đặt
trong điều kiện phải đấu tranh giải phóng đất nước nữa nên việc xây
dựng và phát triển quốc gia, nhất là trong thời đại toàn cầu hóa phải
gắn liền với giải phóng con người ( vấn đề nhân quyền ). => Việt
Nam là 1 trong những quốc gia rất nhanh nhạy trong việc ký kết,
tham gia công ước quốc tế về nhân quyền nhưng trên thực tế chưa
thực hiện nhiều hành động cụ thể => Sự ghi nhận nhân quyền của
Việt Nam khác thế giới ở chỗ: trắc trở hơn
Câu 53: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào
của công dân?
- Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44)
- Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng
nền quốc phòng toàn dân (Điều 45)
- Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những
quy tắc sinh hoạt cộng đồng (Điều 46).
- Riêng nghĩa vụ nộp thuế đã sửa đổi về chủ thể, thay cụm từ “công
dân” bằng cụm từ “mọi người” cho phù hợp (mọi người có nghĩa vụ
nộp thuế theo luật định chứ không chỉ có công dân Việt Nam).
- Nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh (Điều 38)
- Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân (Điều 39)
- Quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc (Điều 45)
Chương VI: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ, môi trường và bảo vệ tổ quốc
Câu 54: Trình bày những nội dung cơ bản của chế định chế độ
kinh tế trong Hiến pháp năm 2013.
- Hiến pháp 2013 xác định nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế
đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các
chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh
nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh
doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng
đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất,
kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
- Hiến pháp 2013 xác định phương pháp quản lý của Nhà nước đối
với nền kinh tế là: Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế,
điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường;
thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước;
thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh
tế quốc dân
Câu 55: Trình bày những nội dung cơ bản của chế định về sở
hữu trong Hiến pháp năm 2013
- Khoản 1 Điều 51 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nền kinh tế Việt
Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo”. Điều khoản này đã thể hiện rõ nét quan điểm của Đảng và Nhà
nước Việt Nam đó là tôn trọng sự đa dạng hình thức sở hữu, bảo hộ
quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, các quyền về tài sản và sở
hữu tài sản (SHTT).
- Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”. Tiếp tục, tại khoản 1 Điều 54 Hiến pháp năm
2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp
luật”. Các điều khoản trên đã khẳng định rằng đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
- Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp
trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo
hộ.
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì
lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ
chức, cá nhân theo giá thị trường“
- Khoản 3 Điều 51 quy định “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản
xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần
xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư,
sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu
hóa”. Hiến pháp năm 2013 khẳng định rõ ràng và nhất quán về tài
sản hợp pháp để đầu tư, sản xuất kinh doanh được nhà nước bảo hộ
và không bị quốc hữu hóa.
Câu 56: Trình bày những điểm khác nhau cơ bản trong quy
định về các thành phần kinh tế trong Hiến pháp năm 1980 và
Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp năm 1980: Nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành
phần: thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và
thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao
động:
+ Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân và được phát triển ưu tiên. Nhà nước giữ độc quyền về ngoại
thương và mọi quan hệ kinh tế khác với nước ngoài.
+ Kinh tế phụ gia đình xã viên được Nhà nước thừa nhận và bảo
hộ theo pháp luật; làm ăn tập thể, tổ chức hợp tác xã sản xuất
và các hình thức hợp tác, tương trợ khác theo nguyên tắc tự
nguyện. Những cơ sở kinh tế của địa chủ phong kiến và tư sản
mại bản đều bị quốc hữu hoá không bồi thường. Nhà nước tiến
hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thành phần kinh tế tư bản
chủ nghĩa ở thành thị và nông thôn bằng những hình thức thích
hợp.
- Hiến pháp 1992: Chế độ kinh tế của nước ta gồm ba hình thức sở
hữu:
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp,
không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành,
nghề có lợi cho quốc kế, dân sinh.
+ Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.
+ Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản
xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên
tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi. Doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
=> So với HP 1980, HP 1992 đã có những sự thay đổi nhất định về
thành phần kinh tế, nhà nước chủ trương xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chứ không
giữ độc quyền về ngoại thương nữa và có những chính sách mới để
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất,
kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, tập thể, sở hữu
tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Câu 57: Phân tích quy định “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo” trong nền kinh tế Việt Nam (Khoản 1, Điều 51 Hiến
pháp năm 2013).
- KTNN là lực lượng vật chất giúp Nhà nước định hướng XHCN nền
kinh tế quốc dân
- KTNN là sức mạnh đằng sau các chính sách điều tiết của Nhà nước
- Hoạt động của KTNN là để tạo môi trường phát triển chung cho mọi
thành phần kinh tế, chứ không phải chỉ cho riêng doanh nghiệp nhà
nước
- Khẳng định lại một lần nữa KTNN rộng hơn DNNN, hay nói cách
khác, DNNN chỉ là một bộ phận của KTNN(3).
Câu 58: Trình bày chế độ sở hữu đất đai theo Hiến pháp năm
2013.
- Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”.
- Điều 54 quy định: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được
chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ, Nhà
nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp
thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất
phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của
pháp luật. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết
do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”.
Câu 59:Trình bày chế định xã hội, văn hóa, giáo dục theo
Hiến pháp năm 2013.
- Về lao động: Điều 57 quy định: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Nhà nước
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao
động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và
ổn định”.
- Về y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân: Điều 58 quy định: “Nhà
nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ chăm sóc sức khỏe
Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên,
chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền
núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình”.
- Về xã hội: Điều 59 quy định: “Kế thừa các quy định của Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục quy định Nhà nước, xã hội
tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với nước. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ
hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính
sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người
có hoàn cảnh khó khăn khác”
- Về văn hóa: Điều 60 quy định: “ Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Nhà nước, xã hội phát triển
nền văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng
và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước, xã hội tạo môi trường
xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con
người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh
thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân”
- Về giáo dục : Điều 61 quy định: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư
khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục
tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập
giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu
tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu
tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật
và người nghèo được học văn hóa và học nghề”
- Về khoa học và công nghệ: Điều 62 quy định: “Phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ưu tiên đầu
tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công
nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia
và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ”
- Về bảo vệ môi trường: Điều 63 quy định: “Nhà nước có chính sách
bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ
động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước
khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng
sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại”
Câu 60: Trình bày chế định Bảo vệ Tổ quốc trong Hiến pháp năm
2013.
DdĐiều 64 quy định:“Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự
nghiệp của toàn dân”. Nhà nước củng cố và tăng cường nền
- Điều 64 quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là
lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất
nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu
vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh”.
- Điều 65 quy định: “Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ
bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân
dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây
dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế”.
- Điều 66 quy định: “ Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường
trực hợp lý, lực lượng dự bị động hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ
vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng”.
- Điều 67 quy định:“Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm”.
- Điều 68 quy định: “Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ
nghĩa anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và
an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh;
bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc
phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực
hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với
tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng
cường khả năng bảo vệ Tổ quốc”.
Chương VII: Bầu cử
Câu 61: Phân tích mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ
- Bầu cử thể hiện ý chí của nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực
NN thông qua đại diện của mình
- Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ
khi nó dân chủ và mở rộng (tự do)
=> Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện thực của quyền tham
gia quản lý NN
- Kết quả bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu
hướng chính trị, phục vụ nhu cầu chính trị của mỗi cá nhân.
=> Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu
cử có mqh tất yếu không thể tách rời
Câu 62: Bình luận về nhận định “bầu cử là thước đo dân chủ
của một quốc gia”.
- Bầu cử là phương thức sử dụng quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi
nhân dân. Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn
đề cốt lõi của mọi cuộc bầu cử. bầu cử chỉ có ý nghĩa nếu như nó tự
do, công bằng, công khai, mở rộng, khách quan và
chính xác. kết quả của bầu cử là sự thể hiện ý chí chung của nhân
dân, không phải ý chí Nhà nước hay bất kỳ tổ chức nào đang tồn tại,
kể cả các tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị
- Ý chí nhân dân là vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi
bầu cử mang ý chí nhân dân thì ý nghĩa dân chủ đích thực của nó
mới đạt được
Câu 63: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp năm
2013.
- Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu:
+ Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử,
cuộc bầu cử phổ thông là bầu cử rộng rãi, mọi người đều được đi
bầu và có thể được bầu.
- Nguyên tắc bình đẳng:
+ Nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội
ngang nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới
bất cứ hình thức nào.
- Nguyên tắc bầu cử trực tiếp:
+ Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của
mình qua lá phiếu, cử tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ
không qua một cấp đại diện cử tri nào.
- Nguyên tắc bỏ phiếu kín:
+ Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí,
quan điểm của mình trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải
chịu mọi sự áp đặt, chi phối, tác động nào.
Câu 64: Trình bày nguyên tắc bầu cử phổ thông.
- Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử,
cuộc bầu cử phổ thông là bầu cử rộng rãi, mọi người đều được đi bầu
và có thể được bầu.
- “Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú,
đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt
tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, hội đồng nhân dân”
Câu 65: Trình bày nguyên tắc bầu cử bình đẳng
- Nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội ngang
nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ
hình thức nào.
- Pháp luật quy định:
+ Đối với quyền bầu cử: Mỗi cử tri chỉ có một phiếu bầu và chỉ
được bầu ở một nơi; Giá trị của các lá phiếu là như nhau; Cử tri
tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ như nhau, không
phụ thuộc vào địa vị XH.
+ Đối với quyền ứng cử: Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách
cử tri ở một nơi cư trú; Mỗi ứng cử viên chỉ được ghi tên ứng cử ở
một đơn vị bầu cử; Mỗi cử tri chỉ được bỏ một phiếu bầu
Câu 66: Trình bày nguyên tắc bầu cử trực tiếp.
- Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của mình
qua lá phiếu, cử tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ không qua
một cấp đại diện cử tri nào.
- Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện Pháp luật quy định:
+ Ngày bầu cử phải là chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp
tham bỏ phiếu.
+ Phải thông báo thường xuyên địa điểm bỏ phiếu
+ Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu
thay hoặc bầu bằng cách gửi thư.
+ Không tín nhiệm ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử
viên đó lên phiếu bầu.
+ Tổ bầu cử chỉ phát phiếu cho người có tên trong danh sách cử tri,
người có thẻ cử tri.
=> Nguyên tắc này đảm bảo cho người được bầu trực tiếp nhận
quyền lực Nhà nước từ nhân dân, đảm bảo tính chịu trách nhiệm của
biểu trước nhân dân.
Câu 67: Trình bày nguyên tắc bỏ phiếu kín trong bầu cử.
- Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí, quan
điểm của mình trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải chịu mọi
sự áp đặt, chi phối, tác động nào.
- Nguyên tắc này đòi hỏi:
+ Mỗi phòng bỏ phiếu phải có buồng viết phiếu kín.
+ Cử tri phải tự mình gạch tên ứng cử viên mà mình không tín
nhiệm và tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
+ Nếu không viết được thì có thể nhờ người khác viết hộ nhưng
phải tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
+ Nếu tàn tật không tự bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác
bỏ hộ.
+ Không bầu thay, bầu hộ.
Câu 68: Trình bày quy định về tuổi bầu cử, ứng cử trong Luật
Bầu cử hiện hành.
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân đủ 18 tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội,
HĐND các cấp theo quy định của Luật này.
Câu 69: Trình bày những trường hợp công dân không được
thực hiện quyền bầu cử, ứng cử.
- Những người không được tham gia ứng cử: (điều 37 – luật bầu cử
ĐBQH, ĐBHDND)
1, Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù,
người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị khởi tố bị can.
3. Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án
nhưng chưa được xóa án tích.
5. Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục
tại xã, phường, thị trấn
- TH bị xóa khỏi danh sách cử tri: Người đã có tên trong danh sách
cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu
cử, phải chấp hành hình phạt tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự
thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri
và thu hồi thẻ cử tri.
Câu 70: Liệt kê các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện
nay.
Phụ trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND gồm
có:
- Hội đồng bầu cử ở trung ương;
- Uỷ ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử
- Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.
Câu 71: Trình bày các bước trong quy trình tổ chức bầu cử ở
Việt Nam hiện nay.
- Ấn định ngày bầu cử
- Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
- Thành lập hội đồng bầu cử: là cơ quan lãnh đạo chung cho cuộc
bầu cử
- Thành lập ủy ban bầu cử: có nhiệm vụ làm biên bản tổng hợp các
biên bản kiểm phiếu do các tổ bầu cử đưa đến để xác định kết quả
trúng cử hoặc không trúng cử cho từng ứng cử viên
- Tổ bầu cử: Phụ trách công việc bầu cử ở khu vực bỏ phiếu
- Phân chia đơn vị bầu cử
- Xác định khu vực bỏ phiếu: Để việc bỏ phiếu được thuận tiện, mỗi
đơn vị bầu cử được chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ
phiếu là đơn vị địa dư thống nhất lượng cử tri nhất định, nơi cử tri
tiến hành bỏ phiếu bầu đại diện.
- Lập danh sách cử tri
- Giới thiệu ứng cử viên
- Hiệp thương lập danh sách ứng cử viên
- Vận động bầu cử
- Bỏ phiếu
- Kiểm phiếu
- Xác định kết quả bầu cử
- Công bố kết quả bầu cử
- Bầu cử thêm, bầu bổ sung: Cuộc bầu cử thêm và bầu cử lại chỉ có
giá trị khi có quá nửa số cử tri đi bầu. Người trúng cử phải được quá
nửa số phiếu hợp lệ. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số đại biểu
thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai. Nếu bầu cử lại mà số cử
tri đi bầu vẫn chưa được quá nửa số cử tri ghi tên trong danh sách thì
không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.
Câu 72: Trình bày quy định về phiếu bầu hợp lệ, không hợp lệ
theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân năm 2015.
+ Phiếu bầu cử không hợp lệ:
- Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra
- Phiếu ko có dấu của tổ bầu cử
- Phiếu gạch xóa hết tên người bầu cử
- Phiếu ghi thêm tên vào danh sách
- Phiếu để số người nhiều hơn số người đã ấn định
+ Phiếu bầu cử hợp lệ:
- Phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra.
- Phiếu có đóng dấu của Tổ bầu cử.
- Phiếu bầu đủ hoặc ít hơn số lượng đại biểu đã ấn định cho đơn
vị bầu cử.
- Phiếu không ghi thêm tên người khác ngoài danh sách những
người ứng cử hoặc ghi thêm nội dung khác.
Chương VIII: Quốc hội
Câu 73: Vị trí của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Theo Hiến pháp 2013: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Câu 74: Chức năng của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Theo HP 2013: “Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với
hoạt động của Nhà nước.”
Câu 75: Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
theo Hiến pháp năm 2013.
Theo quy định tại Điều 70 của Hiến pháp năm 2013, Quốc hội có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật.
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật
và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy
định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các
khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công,
nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan
khác do Quốc hội thành lập.
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử
quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do
Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của
Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh
sách thành viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Hội đồng bầu cử
quốc gia.
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc
phê chuẩn.
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang Bộ của Chính phủ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và
luật.
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội.
11. Quyết định đại xá.
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp
ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân
chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình
trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và
an ninh quốc gia.
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết
định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan
đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và
khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật,
nghị quyết của Quốc hội.
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
Câu 76: Trình bày quy định về quyền lập hiến và lập pháp của
Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013.
- Tại khoản 1 điều 70: “Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm
luật và sửa đổi luật”
- Tại khoản 10 điều 70: “Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với HP, luật, nghị quyết của Quốc hội”
=> Khác với Hiến pháp trước đây, Quốc hội không còn là cơ quan
“duy nhất” lập pháp, thừa nhận sự tham gia của Chính phủ trong vấn
đề này.
– Khoản 4 Điều 120: “Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về
Hiến pháp do Quốc hội quyết định”
=> Quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát
huy dân chủ XHCN; QH với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN
Việt Nam được trao thẩm quyền quyết định việc trưng
cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn cụ
thể của đất nước.
Câu 77: Trình bày quy định về chức năng giám sát tối cao của
Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013.
- Điều 69: “Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt
động của Nhà nước”.
- Khoản 2 Điều 70: “Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo
Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác
của Chủ tịch nước; Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội
thành lập”
=> Phạm vi giám sát của Quốc hội là ở những cơ quan cấp cao, do
Quốc hội thành lập và chịu trách nhiệm với Quốc hội. Phạm vi giám
sát này phù hợp với tính “tối cao” của Quốc hội; đồng thời phù hợp
với thực tiễn lịch sử là Quốc hội hầu như không bao giờ
thực hiện phạm vi giám sát các cơ quan cấp tỉnh trở xuống.
Câu 78: Trình bày các hình thức giám sát tối cao của Quốc
hội.
Theo Hiến pháp cũng như Luật tổ chức Quốc hội hiện hành thì quyền
này được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
- Quốc hội tổ chức xem xét các báo cáo công tác của Chủ tịch nước,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao để
thực hiện nội dung giám sát việc tổ chức và thực hiện Hiến pháp,
luật, và nghị quyết của Quốc hội trong các hoạt động thực tiễn của
các đối tượng thuộc quyền giám sát tối cao.
- Quốc hội xem xét các đề nghị của các cơ quan của Quốc hội, của
đại biểu Quốc hội, của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về các văn
bản quy phạm pháp luật ban hành của Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tính hợp pháp với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Xem xét chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
Câu 79: Trình bày các chức danh trong bộ máy nhà nước do
Quốc hội bầu, phê chuẩn.
- Chủ tịch QH, các Phó Chủ tịch QH và các Ủy viên Ủy ban thường vụ
QH trong số các đại biểu QH theo danh sách đề cử chức vụ từng
người của Ủy ban thường vụ QH.
- Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của UBTVQH (ủy ban thường vụ QH). Quốc hội bầu Phó Chủ tịch
nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước
- Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
- Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội
theo đề nghị của Chủ tịch nước.
- Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.
- Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán
Nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách
những người ứng cử để bầu vào chức danh quy định tại Điều này
trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm
người ứng cử.
Câu 80: So sánh quy định về “lấy phiếu tín nhiệm” và “bỏ
phiếu tín nhiệm” theo Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014.
Lấy phiếu tín nghiệm Bỏ phiếu tín nghiệm
Định nghĩa Lấy phiếu tín nhiệm là
việc Quốc hội,Hội đồng
nhân dân thực hiện quyền
giám sát, đánh giá mức
độ tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc
hội, Hội đồng nhân dân
bầu hoặc phê chuẩn để
làm cơ sở cho việc xem
xét đánh giá cán bộ.
Bỏ phiếu tín nhiệm là việc
Quốc hội, Hội đồng nhân
dân thể hiện sự tín nhiệm
hoặc không tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do
Quốc hội, Hội đồng nhân
dân bầu hoặc phê chuẩn
để làm cơ sở cho việc miễn
nhiệm hoặc phê chuẩn đề
nghị miễn nhiệm người
không được Quốc hội, Hội
đồng nhân dân tín nhiệm.
Đối tượng Quốc hội, Hội đồng nhân - Ủy ban thường vụ Quốc
áp dụng dân tổ chức lấy phiếu tín
nhiệm một lần trong mỗi
nhiệm kỳ vào kỳ họp
thường lệ cuối năm thứ ba
của nhiệm kỳ. Theo đó:
- Quốc hội tổ chức lấy
phiếu tín
nhiệm:
+ Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch nước;
+ Chủ tịch Quốc hội, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên
Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban
của Quốc hội;
+ Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, các thành viên
khác của Chính phủ;
+ Chánh án Tòa án tối
cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát tối cao, Tổng
kiểm toán nhà nước.
- Hội đồng nhân dân
hội trình Quốc hội bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do cơ quan này
bầu hoặc phê chuẩn:
+ Ủy ban thường vụ Quốc
hội tự mình đề nghị;
+ Có kiến nghị của Hội
đồng dân tộc hoặc Ủy ban
của Quốc hội, hoặc có ít
nhất hai mươi phần trăm
tổng số đại biểu Quốc hội;
+ Người được lấy phiếu tín
nhiệm có từ 2/3 tổng số đại
biểu Quốc hội trở lên đánh
giá “tín nhiệm thấp”.
- Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng
nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ
chức vụ do cơ quan này
bầu:
+ Có kiến nghị của ít nhất
1/3 tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân;
+ Có kiến nghị của Ủy ban
Mặt trận tổ quốc
Hạng tín
nghiệm
- Tín nghiệm cao
- Tín nghiệm
- Tín nghiệm thấp
- Tín nghiệm
- Tín nghiệm thấp
Hệ quả - Người được lấy phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số
đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân
đánh giá “tín nhiệm thấp”
thì có thể xin từ
chức.
- Người được lấy phiếu tín
nhiệm có từ hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân
dân trở lên đánh giá “tín
nhiệm thấp” thì Ủy ban
thường vụ Quốc hội trình
Quốc
hội, Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng
Người được bỏ phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số
đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân đánh
giá “không tín nhiệm” thì
có thể xin từ chức; trường
hợp không từ chức thì cơ
quan hoặc người có
thẩm quyền giới thiệu
người đó để Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bầu hoặc
phê chuẩn có trách nhiệm
trình Quốc hội, Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết
định việc miễn nhiệm hoặc
phê chuẩn đề nghị miễn
nhiệm đối với người đó
nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm.
Câu 81: Trình bày những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị
Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân theo Theo Luật trưng
cầu ý dân năm 2015?
Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những
vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội.
Câu 82: Cơ cấu tổ chức của Quốc hội theo Hiến pháp năm
2013 và Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014.
- Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội: “Quốc hội tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết
định theo đa số”.
- Gồm:
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc
hội, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
+ Hội đồng dân tộc
+ Các ủy ban: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh tế;
Ủy ban tài chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy
ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy
ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa học, công nghệ và môi
trường; Ủy ban đối ngoại
- Đại biểu quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho
ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu
hoạt động chuyên trách và những đại biểu hoạt động không chuyên
trách. Số lượng đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại
biểu Quốc hội
Câu 83: Trình bày mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ
trong Hiến pháp năm 2013.
* Trong hoạt động tổ chức Chính phủ:
- Quốc hội có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước, có quyền bổ
nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo đề nghị của Thủ
tướng
Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Chính phủ, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội.
- Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ Chính phủ tiếp tục làm việc cho đến khi
Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
* Trong hoạt động xây dựng pháp luật:
- Chính phủ có nhiệm vụ trình dự án luật, dự án ngân sách nhà
nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hộiChính phủ có quyền đề nghị Uỷ ban thường
vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, UBND,
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ việc thi hành văn
bản của Chính phủ, thủ tướng Chính phủ; bãi bỏ văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
* Trong hoạt động kiểm tra, giám sát:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của
Chính phủ.
- Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn các thành viên của Chính
phủ, người bị chất vấn phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại
kỳ họp, trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội cho trả lời
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau hoặc gửi
văn bản trả lời.
* Trong hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước:
- Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm
cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, và Quốc hội về
ngành, lĩnh vực được phân công, phụ trách.
- Về hoạt động đối nội: Chính phủ có quyền trình Quốc hội
quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành
chính- kinh tế đặc biệt; trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập, giải thể nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Về hoạt động đối ngoại: Theo sự phê chuẩn của Quốc hội và
sự uỷ quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ tổ chức đàm phán,
ký kết điều ước quốc tế nhân danh nhà nước; quyết định việc
ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực các điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ.
Câu 84: Trình bày mối quan hệ của Quốc hội với Tòa án nhân
dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
A, Quốc hội và VKSND tối cao:
- Về trật tự hình thành:
+ Quốc hội thành lập ra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng VKSND tối cao do Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Viện
trưởng VKSND tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền quy định về tổ chức và hoạt động của
VKSND tối cao.
- Về quá trình hoạt động:
+ Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội, nếu trong thời gian Quốc hội không họp thì
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ
Quốc hội và Chủ tịch nước.
+ Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viện trưởng
VKSND tối cao.
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành các văn bản
của VKSND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội; bãi bỏ các văn bản trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
+ Viện kiểm sát nhân dân có quyền trình dự án luật trước Quốc
hội, trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Về lĩnh vực kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội có quyền thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân
thủ theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, xét báo cáo
của VKSND tối cao.
+ Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của
VKSND tối cao. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Viện trưởng
VKSND tối cao. Viện trưởng VKSND tối cao phải trả lời chất vấn
trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội.
B, Quốc hội với TAND tối cao:
- Về trật tự hình thành:
+ Quốc hội thành lập nên Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án toà
án nhân dân tối cao do Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước, nhiệm kỳ của Chánh án
TAND tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền quy định tổ chức và hoạt động của TAND
tối cao.
+ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao.
- Về quá trình hoạt động:
+ Chánh án TAND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án TAND
tối cao. Ngược lại TAND tối cao có thẩm quyền xét xử các đại
biểu Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của TAND tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ
Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành đối với các văn bản của
TAND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
bãi bỏ văn bản của TAND tối cao khi trái với pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Toà án nhân dân tối cao có quyền trình dự án luật trước Quốc
hội, trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Về hoạt động kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động và xét báo cáo của
TAND tối cao. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát
hoạt động của TAND tối cao.
+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chánh án TAND tối cao.
Chánh án TAND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kỳ
họp, trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội cho trả lời trước
Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc trả lời tại phiên họp sau của kỳ
họp hoặc gửi văn bản trả lời.
Câu 85: Trình bày vị trí của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo
Hiến pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 73 HP 2013 quy định: “ Ủy ban Thường vụ Quốc hội là
cơ quan thường trực của Quốc hội.”
Câu 86: Trình bày cơ cấu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
theo Luật Tổ chức Quốc hội hiện hành.
Khoản 2 Điều 73 HP 2013 quy định: “ Ủy ban thường vụ Quốc hội
gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.”
Câu 87: Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 74 HP 2013 quy định:
“Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt
động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành
lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết
định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt
động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp
Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ
họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ
tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.”
Câu 88: Trình bày thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Câu 89: Trình bày quy định về chức năng của Hội đồng dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013 và
Luật Tổ chức Quốc hội hiện hành.
Khoản 2 Điều 75 HP 2013: “ Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến
nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc
thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.”
Câu 90: Kể tên các Ủy ban của Quốc hội hiện nay.
- Ủy ban Pháp luật
- Ủy ban Tư pháp
- Ủy ban Kinh tế
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục
- Ủy ban Xã hội
- Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
- Ủy ban Đối ngoại
Câu 91: Bình luận quan điểm cho rằng: các Ủy ban là công
xưởng của Quốc hội
- “Quốc hội phiên toàn thể là phiên trình diễn, Quốc hội trong các ủy
ban là Quốc hội làm việc” => Trong các ủy ban, Quốc hội mới được
rèn dũa
- Thông thường, tất cả các vấn đề Quốc hội xem xét đều mang tính
chuyên môn => Cần phải có khoa học và các chuyên gia => Chuyên
gia tranh luận với nhau trên nghị trường là không thể vì sẽ xuất hiện
tâm lý đám đông bởi chuyên gia là người hiểu biết sâu sắc, số người
biết về vấn đề đó rất ít => Phải họp chuyên ngành xong mới đưa ra
Quốc hội phiên toàn thể => Trong trường hợp các đại biểu không
biết gì về vấn đề đó thì sẽ tuân theo sự hướng dẫn của các ủy ban ->
Trong các ủy ban, Quốc hội mới được
rèn dũa => Ủy ban là công xưởng
Câu 92: Trình bày quy định về kỳ họp Quốc hội.
Điều 83 HP 2013 quy định:
“ 1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc
hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy
ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất
là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch
Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa
mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội.”
Câu 93: Trình bày những giai đoạn trong quy trình lập pháp
của Quốc hội.
- Lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Soạn thảo luật, pháp lệnh: Dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của UBTVQH do Ban soạn thảo tiến hành soạn thảo. Ban soạn thảo
tùy từng trường hợp có thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội; bộ hoặc
cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao; Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên thành lập
- Thẩm tra dự án Luật, pháp lệnh: Dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội trước khi trình Uỷ ban thường vụ: Quốc hội thảo luận, cho ý
kiến phải được Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban hữu quan của Quốc hội
thẩm tra
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến: Tuỳ theo tính chất
và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều
lần. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý
kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Thảo luận tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật, dự án pháp
lệnh: Quốc hội thảo luận, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết
tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội
- Công bố luật, pháp lệnh: Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố
luật, nghị quyết của Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật,
nghị quyết được thông qua
Câu 94: Trình bày những chủ thể có quyền trình dự án luật.
Khoản 1 Điều 84 HP 2013 quy định:
“ Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của
Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp
lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.”
Câu 95: Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật theo
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm:
- Hiến pháp.
- Bộ luật, luật ( sau đây gọi chung là luật ), nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết
liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt quốc Việt Nam.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh ).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( sau đây gọi chung là
cấp huyện ).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn ( sau
đây gọi chung là cấp xã ).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương IX: Chủ tịch nước
Câu 96: Trình bày quy định về vị trí của Chủ tịch nước theo
Hiến pháp năm 2013.
- CTN là người đứng đầu nhà nước VN, là nguyên thủ quốc gia của
nước CHXHCNVN; thay mặt cho nhà nước CHXHCNVN trong lĩnh vực
đối nội, đối ngoại
- CTN thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức vụ chủ tịch
HĐQP-AN
- CTN là một trong số các ĐBQHVN do toàn thể QH bầu ra
Câu 97: So sánh chế định nguyên thủ quốc gia trong các bản
hiến pháp Việt Nam.
- Hiến pháp 1946:
+ Đứng đầu NN và CP, là tổng chỉ huy Quân đội (có quyền)
+ Được bầu ra từ ĐBQH
+ Độc lập với QH; có quyền phủ quyết luật
- Hiến pháp 1980:
+ Đứng đầu NN, là một cơ quan của QH, thực hiện các chức
năng của UBTVQH
- HP 1959, 1992, 2013:
+ Đứng đầu NN, hành pháp tượng trưng, có tính chất phái sinh
và gắn bó với QH ( được bầu ra từ QH và báo cáo trước QH)
Câu 98: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 88 HP 2013 quy định:
“Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày
pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn
không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp
gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án
khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố
quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải
thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập
quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt
Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước
quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố,
bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc
động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường
hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ
tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm;
quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm
phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.”
Câu 99: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
trong lĩnh vực lập pháp.
- Quyền trình dự luật
- Công bố HP, luật, pháp lệnh sau khi đã được QH thông qua
- Đề nghị xem xét lại Pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Nếu CTN
không đồng ý nhưng UBTVQH vẫn thông qua thì CTN trình QH quyết
định trong kỳ họp gần nhất.
Câu 100: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
trong lĩnh vực hành pháp.
- Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng CP
- Bổ - miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành
viên khác trong CP
- Nghe công tác báo cáo của CP, thủ tướng CP
Câu 101: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
trong lĩnh vực tư pháp.
- Giới thiệu, đề cử Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng VKSND tối
cao để QH biểu quyết
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án + Phó Viện trưởng
+ KSV
- Xem xét và quyết định giảm án tử hình, ân xá
Chương X: Chính phủ:
Câu 102: Phân tích vị trí của Chính phủ theo Hiến pháp năm
2013.
Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
=> Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức
khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là
cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam
Câu 103: Trình bày cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến
pháp năm 2013.
HP 2013 quy định : “Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.”
Câu 104: Trình bày khái niệm và nội dung quyền hành pháp
của Chính phủ.
- Khái niệm: Quyền hành pháp là một trong ba quyền trong cơ cấu
quyền lực nhà nước, bên cạnh quyền lập pháp và quyền tư pháp, do
các cơ quan hành chính nhà nước thực thi để đảm bảo hoàn thành
chức năng và nhiệm vụ của mình. Quyền hành pháp bao gồm hai
quyền: quyền lập quy và quyền hành chính. Quyền lập quy là quyền
ban hành những văn bản pháp quy dưới luật, để cụ thể hoá luật
pháp do các cơ quan lập pháp ban hành trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Quyền hành chính là quyền tổ chức quản lý tất cả
các mặt, các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước.
Quyền hành chính bao gồm các quyền về tổ chức nhân sự trong cơ
quan hành chính, quyền tổ chức thực thi và áp dụng pháp luật trong
các mối quan hệ giữa tổ chức với cá nhân, tổ chức với tổ chức và
giữa các cá nhân với nhau trong đời sống xã hội.
- Nội dung:
+ Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
+ Quản lý và điều hành nhà nước
+ Tổ chức thi hành pháp luật
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
+ Xem xét và xử lý sai phạm
Câu 105: Trình bày các nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 96 HP 2013 quy định:
“ Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án
ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án
pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại,
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh
động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và
các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng,
tài sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về
cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà
nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước;
lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng
nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người,
quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo
ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt
hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ
điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14
Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức
và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”
Câu 106: Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
tướng Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 98 HP 2013 quy định:
“ Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính
sách và tổ chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống
nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của
Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ
tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn
nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập
điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức
thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.”
Câu 107: Trình bày mối quan hệ giữa Thủ tướng Chính phủ và
Chính phủ theo Hiến pháp 2013.
Khoản 2 điều 95 quy định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu
Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính
phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước.”
Câu 108: Trình bày các bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật tổ
chức Chính phủ hiện hành.
- Theo chiều dọc: Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ công an, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Thủy sản, Bộ Văn hóa thông tin, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Bưu
chính Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao
động và Thương binh xã hội.
- Theo chiều ngang: Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ủy
ban dân tộc, Thanh tra Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể thao, Ủy ban
Dân số, Gia đình và trẻ em.
Câu 109: Trình bày vị trí của bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật
Tổ chức Chính phủ hiện hành.
Bộ, cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ) là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh
vực được giao trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
Câu 110: Trình bày vị trí pháp lý của Bộ trưởng theo Hiến
pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính phủ hiện hành.
Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo
một bộ tham gia vào hoạt động Chính phủ và các công tác khác của
Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ
chức Chính phủ, các quy định tại nghị định này và các văn bản pháp
luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ,
Quốc hội về quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi
cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách, bảo đảm quyền tự
chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy
định của pháp luật.
Câu 111: Trình bày quy định quyền lập quy của Chính phủ
theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Hoạt động ban hành các văn bản dưới luật để thi hành các văn bản
của các cơ quan nhà nước cấp trên, gọi chung đó là hoạt động lập
quy để phân biệt với hoạt động lập pháp
- Điều 100 HP 2013 quy định: “Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của
luật.”
Câu 112: Trình bày thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Bộ trưởng theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính
phủ.
- Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng, Thủ
tướng sẽ trình danh sách đề cử các chức vụ lên Quốc hội
- Sau đó, Quốc hội sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn bổ nhiệm Bộ
trưởng theo danh sách đề cử của Chính phủ mà Thủ tướng trình lên
Câu 113: Trình bày quy định về quyền trình dự án luật của
Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013 và Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Câu 114: Trình bày, nêu những điểm mới của Hiến pháp năm
2013 về Chính phủ
- Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ: Lần đầu tiên trong
lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ là cơ
quan thực hiện quyền hành pháp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại:
+ Thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc
“thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân,“đề xuất, xây dựng chính
sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn…”
+ Chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm
quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
+ Thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ.
- Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn: “ Chính phủ gồm Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do
Quốc hội quyết định.” =>Chính phủ mới có cơ cấu gọn
nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ
mới.
- Đề cao chế định Thủ tướng Chính phủ. Lần đầu tiên Hiến pháp
khẳng định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ”.
Nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn. Chế độ chịu trách nhiệm rõ
hơn, toàn diện hơn
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
Chính phủ, đồng thời là một thiết chế có trách nhiệm quản lý Nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
Chương XI: Tòa án nhân dân
Câu 115: Trình bày khái niệm và nội dung quyền tư pháp của
tòa án.
- Khái niệm: Quyền tư pháp có thể hiểu là khả năng và năng lực
riêng có của Tòa án trong việc thực hiện thẩm quyền xét xử và các
thẩm quyền khác theo phương thức nhất định để tác động đến hành
vi của con người
- Nội dung:
+ Xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động, hành chính,...
+ Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý
nhà nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo
quy định của pháp luật
+ Ra quyết định thi hành án; hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình
phạt, xóa án tích…
+ Tạo ra án lệ để phục vụ việc giải quyết vụ việc mà Tòa án đang
giải quyết
+ Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức.
Câu 116: Phân tích vị trí của Tòa án nhân dân theo Hiến
pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 102 HP 2013 quy định: “ Tòa án nhân dân là cơ quan
xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp ”
=> Hiến pháp năm 2013 khẳng định chỉ Tòa án nhân dân tối cao,
các Tòa án khác do luật định là những cơ quan duy nhất thực hiện
quyền tư pháp, tức có chức năng xét xử các vụ án, giải quyết các
việc có tranh chấp theo thẩm quyền quy định.
Câu 117: Trình bày cơ cấu, tổ chức của hệ thống Tòa án nhân
dân theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014.
- Tòa án ở nước ta được chia làm các cấp như sau:
+ Tòa án nhân dân tối cao
+ Tòa án nhân dân cấp cao
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
+ Tòa án quân sự
1. Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
- TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của Tòa án các cấp đã có hiệu lực bị kháng nghị theo
quy định của pháp luật.
- Trong cơ cấu tổ chức của TANDTC, Hội đồng thẩm phán
TANDTC (HĐTP) là cơ quan được trao quyền xét xử, ban hành
các nghị quyết hướng dẫn Tòa án các cấp áp dụng thống nhất
pháp luật.
2. Tòa án nhân dân cấp cao (TANDCC)
- Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp Tòa mới được bổ sung tại
Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Hiện nay, cả nước có 3 Tòa
án nhân dân cấp cao được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh, Có thể nhận thấy TANDCC thực hiện cả chức năng
giám đốc thẩm, tái thẩm như TANDTC.
- TANDCC có chức năng xét xử phúc thẩm bản án, quyết định sơ
thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật vị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố
tụng.
- Trong cơ cấu của TANDCC, Ủy ban thẩm phán TANDCC là cơ
quan được trao quyền tổ chức xét xử, thảo luận và góp ý kiến về
báo cáo của Chánh án TANDCC.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND
tỉnh)
- TAND tỉnh thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm những vụ việc
thuộc thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng; phúc thẩm
bản án, quyết định của TAND huyện chưa có hiệu lực pháp luật
bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; kiểm
tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND huyện
khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, kiến
nghị với Chánh án TANDCC, Chánh án TANDTC để xem xét
kháng nghị.
- Trong TAND tỉnh có các tòa chuyên trách: tòa hình sự, tòa dân
sự, tòa hành chính, tòa kinh tế, tòa lao động, tòa gia đình và
người chưa thành niên được thành lập để trực tiếp giải quyết các
vụ việc.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TAND
huyện)
- Khi xét xử, giải quyết các vụ việc, TAND huyện chỉ có thẩm
quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc thuộc thẩm quyền của
mình theo quy định của luật tố tụng.
- Ở cấp huyện, các Tòa chuyên trách chỉ được thành lập theo
yêu cầu của Chánh án TANDTC, theo yêu cầu và thực tế xét xử ở
mỗi TAND huyện.
5. Tòa án quân sự (TAQS)
- Các cấp TAQS gồm có:
+ TAQS trung ương;
+ TAQS quân khu và tương đương;
+ TAQS khu vực
=> Khi xác định thẩm quyền theo vụ việc, TAQS chỉ tham gia
giải quyết các vụ việc hình sự theo sự phân định thẩm quyền
của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS). Theo đó:
- TAQS khu vực có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
- TAQS quân khu và tương đương có chức năng xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS; xét xử phúc thẩm vụ
án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS khu vực
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;
- TAQS trung ương có chức năng phúc thẩm vụ án hình sự mà
bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS quân khu và tương
đương chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị.
=> TAQS chỉ dừng lại ở mức độ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo
kháng nghị. Giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn thuộc chức năng
của TANDCC và TANDTC
Câu 118: Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa
án nhân dân tối cao trong Hiến pháp năm 2013.
Điều 104 HP 2013 quy định:
“1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án
khác, trừ trường hợp do luât định.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử,
bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.”
Câu 119: Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm và bãi
nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 26 Luật Tổ chức TAND quy định:
“1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án
Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội
2. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra
Chánh án Toà án nhân dân tối cao.”
Câu 120: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân
dân các cấp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao:
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố
tụng.
+ Giám đốc việc xét xử của các Toà án khác, trừ trường hợp do
luật định.
+ Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng
thống nhất pháp luật trong xét xử.
+ Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức
theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm
độc lập giữa các Tòa án.
+ Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo
quy định của luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân cấp cao
+ Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm
vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
+ Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật
+ Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình
tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh
án Tòa án
nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét,
kháng nghị.
+ Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
+ Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
+ Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự
+ Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân
Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại
ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.
Câu 121: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 103 HP 2013 quy định:
“1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia,
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần
giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người
chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của
đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp
của đương sự được bảo đảm.”
Câu 122: Phân tích quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội
trong Hiến pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 31 Hiến pháp 2013 quy định: "Người bị buộc tội được
coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật
định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật".
=> Nguyên tắc này phản ánh ba nội dung căn bản:
- Người bị tình nghi, bị can, bị cáo (người bị buộc tội) được coi là
không có tội cho đến khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án
kết tội đối với người đó;
- Nghĩa vụ chứng minh một người có tội thuộc về bên có trách nhiệm
buộc tội. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan điều
tra, Viện Kiểm sát. Người bị tình nghi, bị can, bị cáo có quyền nhưng
không có nghĩa vụ phải chứng minh sự vô tội của mình.
- Buộc tội phải dựa trên chứng cứ. Bản cáo trạng của Viện Kiểm sát
và bản án của tòa phải dựa trên các chứng cứ chắc chắn về lỗi của
người bị buộc tội trong việc thực hiện tội phạm. Khi có những nghi
ngờ về pháp luật và chứng cứ xuất hiện thì những nghi ngờ này phải
được hiểu và giải thích theo hướng có lợi cho người bị tình nghi và bị
can, bị cáo.
Câu 123: Trình bày nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật"
Khoản 2 Điều 103 HP 2013 quy định: “ Thẩm phán, Hội thẩm xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.”
=> Đây là nguyên tắc hiến định bảo đảm cho việc xét xử đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật. Sự độc lập của Thẩm phán và Hội
thẩm là tổng hợp các phương tiện, biện pháp về xã hội, pháp luật,
kinh tế, tổ chức nhằm hạn chế và ngăn chặn những tác động vào
hoạt động xét xử. Khi nghiên cứu hồ sơ cũng như khi xét xử, Thẩm
phán, Hội thẩm không bị phụ thuộc vào kết luận của cơ quan điều
tra, cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát, ý kiến của các cơ quan khác
hay của Tòa án cấp trên mà độc lập từ việc nhận định vụ án, diễn
giải pháp luật, quyết định áp dụng pháp luật và ra bản án. Các cá
nhân, cơ quan, tổ chức không được can thiệp, tác động tới các thành
viên của Hội đồng xét xử để buộc họ phải xét xử theo ý chí của mình.
Mọi hành vi can thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án đều bị coi là
vi phạm pháp luật và ảnh hưởng tới tính khách quan của hoạt động
xét xử.
Câu 124: Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013
về Tòa án nhân dân.
Những điểm mới của HP 2013 về TAND:
- Khẳng định quyền tư pháp thuộc về Tòa án, cơ quan duy nhất thực
hiện quyền tư pháp
- “Bỏ ngỏ” cách thức tổ chức Tòa án mà chỉ quy định “Tòa án nhân
dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định”
(Khoản 2, Điều 102).
- Những nhiệm vụ của Tòa án đã được quy định một cách cụ thể, bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, là cán cân duy
trì và bảo đảm công bằng cho xã hội
- Khẳng định rõ hơn những nguyên tắc tố tụng mang tính hiến định
xét xử theo thủ tục rút gọn. Đây là nguyên tắc hiến định bảo đảm
cho việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật
- Đề cao địa vị pháp lý của Thẩm phán, đặc biệt là địa vị pháp lý của
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao. Các Điều 104 và 105 đã quy
định khái quát về Tòa án nhân dân Tối cao và Chánh án Tòa án nhân
dân Tối cao. Theo đó, Tòa án nhân dân Tối cao là cơ
quan xét xử cao nhất
=> Thẩm phán là những người trực tiếp giải quyết, xét xử các loại vụ
án và thực hiện quyền tư pháp. Do đó, họ được xã hội thừa nhận có
địa vị pháp lý cao và được tôn trọng là phù hợp với tiến bộ xã hội và
phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế
Chương XII: Viện kiểm sát nhân dân
Câu 125: Trình bày vị trí của Viện kiểm sát nhân dân theo
Hiến pháp năm 2013.
- VKSND thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp
- VKSND có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của cá nhân, tổ chức và
của NN
Câu 126: Trình bày cơ cấu tổ chức hệ thống Viện kiểm sát
nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ cấu, tổ chức VKSND gồm có:
VKSND tối cao – VKSND cấp cao – VKSND cấp tỉnh – VKSND cấp
huyện – VKSQS các cấp
Câu 127: Trình bày quyền công tố của Viện kiểm sát nhân
dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chức năng công tố của Viện Kiểm sát chỉ mới được ghi nhận từ Hiến
pháp năm 1980 đến nay, nhưng khi đó chức năng này được đặt sau
chức năng kiểm sát chung. Hay nói cách khác, công tố (buộc tội) là
chức năng đi kèm, phát sinh từ chức năng kiểm sát
chung.
- Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng
thực hành quyền công tố. Hoạt động thực hành quyền công tố chỉ
diễn ra trong hai giai đoạn của tố tụng hình sự là giai đoạn điều tra
các vụ án hình sự và giai đoạn xét xử các vụ án hình sự. Hoạt động
công tố được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự và trong
suốt quá trình tố tụng hình sự nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm
và người phạm tội, không làm oan người không có tội.
Câu 128: Trình bày quy định về quyền kiểm sát hoạt động tư
pháp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức VKSND năm 2014, nội dung của
kiểm sát hoạt động tư pháp bao gồm 09 công tác cụ thể:
(1) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố;
(2) Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
(3) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng
trong giai đoạn truy tố;
(4) Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự;
(5) Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;
(6) Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những
việc khác theo quy định của pháp luật;
(7) Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
(8) Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm
quyền;
(9) Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.
Chương XIII: Chính quyền địa phương
Câu 129: Trình bày quy định về việc thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo Hiến pháp
năm 2013.
- Các đơn vị hành chính của nước CHXHCN được phân định như sau:
+ Nước được chia thành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
+ Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh
+ Tp trực thuộc TW chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành
chính tương đương.
+ Huyện chia thành xã, thị trấn
+ Thị xã và tp thuộc tỉnh chia thành phường và xã
+ Quận chia thành phường
+ Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
- Việc thành lập, nhập, chia, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục
theo luật định
Câu 130: Trình bày cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa
phương các cấp theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức
chính quyền địa phương. Nêu những điểm mới về cơ cấu, tổ
chức của chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm 2013
so với Hiến pháp năm 1992.
- Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định: “CQĐP được tổ chức ở các
đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
do luật định”.
=> Như vậy, so với Hiến pháp năm 1992, chế định CQĐP đã có sự
phát triển mới khi quy định linh hoạt về đơn vị hành chính. Hiến pháp
không quy định áp dụng thống nhất một loại mô hình CQĐP cho toàn
quốc mà CQĐP sẽ được tổ chức dựa trên cơ sở
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt và các nguyên tắc phân cấp, phân quyền giữa trung ương với
địa phương cũng như giữa các cấp CQĐP với nhau. Có ba cấp đơn vị
hành chính phổ biến là cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và một cấp
không phổ biến là đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Câu 131: Trình bày quy định về vị trí của Hội đồng nhân dân
theo Hiến pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 113 HP 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên.”
Câu 132: Bình luận quy định của Hiến pháp: "Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương"
- Thực tiễn cho thấy, HĐND muốn thực hiện được vai trò, trách nhiệm
là cơ quan đại diện cho người dân ở địa phương thì phải có quyền lực
và khi có quyền lực thì sẽ làm tốt vai trò đại diện. Nếu HĐND chỉ có
một trong hai vai trò này thì vai trò còn lại cũng
khó có thể thực hiện được một cách đầy đủ và hiệu quả.
- HĐND là cơ quan do nhân dân ở địa phương bầu ra, đại diện cho
nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cũng là cơ
quan quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương theo phân cấp và giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước tại địa phương.
=> Việc ghi nhận vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương của đã khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa tính chất
đại diện với tính chất quyền lực nhà nước của HĐND.
Câu 133: Trình bày các chức năng của Hội đồng nhân dân.
- HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát
huy tiềm năng ở địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện
cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương.
- HĐND thực hiện việc giám sát đối với Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp, giám sát việc thực thi của HĐND, giám sát
việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kte – xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân địa phương.
Câu 134: Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các
cấp tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
- HĐND tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri bầu ra.
- Thường trực HĐND gồm chủ tịch HĐND, hai phó chủ tịch HĐND, và
các ủy viên là Trưởng ban HĐND và Chánh văn phòng HĐND. Chủ
tịch vfa phó chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND chuyên trách.
- HĐND tỉnh thành lập Ban Pháp chế, ban kinh tế – ngân sách, ban
văn hóa – xã hội, nơi có nhiều đồng bào thiểu số dân tộc thì thành
lập Ban dân tộc (UBTVQH qđ thành lập)
- Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu HĐND, số lượng thành viên tổ, tổ trưởng, tổ
phó do Thường trực HĐND tỉnh qđ.
Câu 135: Trình bày quy định về vị trí của Ủy ban nhân dân
theo các Hiến pháp năm 2013.
- Do HĐND bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
chịu trách nhiệm với HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên;
có quyền điều hành mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội theo kiểu
hành chính nhà nước và buộc đối tượng chịu sự chi phối phải theo sự
chỉ đạo điều hành của mình
- So vs chính phủ thì UBND là cơ quan ở địa phương còn chính phủ
thì ở phạm vi cấp quốc gia
Câu 136: Trình bày quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân các cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương
2015.
- Theo quy định của Luật, cơ cấu UBND bao gồm người đứng đầu của
các cơ quan chuyên môn của UBND nhằm phát huy trí tuệ tập thể
của các thành viên UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND
đối với UBND cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
- Thành phần của UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên,
số lượng cụ thể Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
- Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Câu 137: Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp.
Câu 138: Trình bày quy định về mối quan hệ giữa chính
quyền địa phương với các cơ quan nhà nước ở trung ương
trong Hiến pháp năm 2013
- Hiến pháp đã thể chế hóa nhiều quan điểm đổi mới của Đảng ta về
quan hệ giữa chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương,
về phân cấp và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước theo chiều dọc,
về dân chủ và đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa
phương.
- Hiến pháp bổ sung đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện,
thị xã trong thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
- Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa
phương do luật định.
- Hiến pháp xác định trách nhiệm bảo đảm các điều kiện thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên khi giao nhiệm vụ cho
chính quyền địa phương.
- Hiến pháp quy định thẩm quyền quyết định các vấn đề của địa
phương và chức năng giám sát của HĐND.
- Quy định ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách Nhà
nước.
- Hiến pháp xác định rõ hơn chức năng chấp hành và hành chính của
UBND.
Câu 139: Trình bày những điểm mới về chính quyền địa
phương theo Hiến pháp năm 2013.
- Quy định về đơn vị hành chính:
Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được phân định như sau:
+ Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành
phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và
đơn vị hành chính tương đương;
+ Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh
chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
+ Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục
do luật định”
=> Điểm mới:
+ Hiến pháp đã sử dụng thuật ngữ “đơn vị hành chính tương
đương” với quận, huyện, thị xã trong thành phố trực thuộc
Trung ương. Với cách quy định mở về đơn vị hành chính, Hiến
pháp mới đã tạo điều kiện việc đưa ra tên gọi mới cho đơn vị
hành chính trong thành phố trực thuộc Trung ương, ví dụ như
“thành phố” trong “thành phố trực thuộc Trung ương”. Theo đó,
cách quy định về đơn vị hành chính “thành phố trong thành
phố” sẽ không bị xem là vi hiến trong các văn bản pháp luật
sau này.
+ Điều 110 Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định “Đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập”. . Đây là
quy định được bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập các đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở một số địa
phương như huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang hay huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh…
+ Tại Điều 110 Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định: “Việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ
tục do luật định”. Việc hiến định rõ hơn về thẩm quyền, tiêu
chí, điều
kiện, thủ tục thành lập mới, sáp nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính của Hiến pháp 2013 góp phần bảo đảm tính ổn định
của các đơn vị hành chính hiện nay. Đồng thời, quy định này
cũng nhằm bảo đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của
nhân dân
quy định tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013.
- Quy định về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành
chính:
Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt do luật định.”
=> Với quy định trên, đơn vị hành chính nào cũng có chính quyền.
Cấp chính quyền được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Ở đâu được coi là
cấp chính quyền thì chính quyền ở đó bao gồm HĐND và UBND; còn
ở đâu không được coi là cấp chính quyền thì sẽ có cơ quan hành
chính thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính và dịch vụ công tại địa
bàn.
- Về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương:
Hiến pháp năm 1992 không có điều khoản riêng quy định về vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương mà nội dung này
được thể hiện thông qua các quy định về thẩm quyền của HĐND và
UBND. Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi cách tiếp cận khi bổ sung
một điều mới (Điều 112) quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền địa phương. Cụ thể như sau:
+ Khoản 1 của Điều này khẳng định rõ chính quyền địa phương
có 02 loại nhiệm vụ được phân biệt với nhau: (1) Nhiệm vụ tổ
chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa
phương; (2) Quyết định các vấn đề của địa phương do luật định.
=> Trong một Nhà nước đơn nhất như nước ta, nhiệm vụ cơ bản,
hàng đầu của chính quyền địa phương là tổ chức và bảo đảm
thực hiện Hiến pháp, pháp luật tại địa phương. Đồng thời, chính
quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ xuất phát từ tính đặc
thù của địa phương. Đây là quy định thể hiện nhiệm vụ có tính
tự quản cao của chính quyền địa phương, nhằm phát huy lợi
thế của mỗi địa phương trên thực tế.
+ Khoản 2 Điều 112 quy định rõ “Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định
thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa
phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương”.
=> Đây là một định hướng quan trọng trong việc thiết kế cơ chế
điều chỉnh mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và chính
quyền Trung ương (cũng như giữa các cấp chính quyền địa
phương với nhau). Chỉ có trên cơ sở phân định rõ thẩm quyền
của mỗi cấp chính quyền theo tinh thần phân cấp mạnh mẽ thì
cơ chế xác định trách nhiệm, bảo đảm tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của mỗi cấp chính quyền cũng như thực hiện việc kiểm
soát quyền lực mới có hiệu quả.
Câu 140: Trình bày nguyên tắc "song trùng trực thuộc" trong
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Nguyên
tắc này thể hiện như thế nào trong Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương hiện hành.
- “ Song trùng trực thuộc”: Việc chịu sự quản lý đồng thời của hai cơ
quan cấp trên trực tiếp; một theo sự quản lý của ngành dọc, và một
theo sự quản lý của lãnh thổ theo chiều ngang.
=> Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ:
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương phụ thuộc vào cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên tương ứng ( phụ thuộc dọc )
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa
phương phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp ( phụ thuộc ngang )
VD: Sở xây dựng trực thuộc UBND (chiều ngang) và trực thuộc Bộ
Xây dựng (chiều dọc).
- Sự thể hiện trong luật:
VD:
+ Các quyết định thành lập UBND, bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
tỉnh, huyện đều phải có sự phê chuẩn của Thủ trưởng cấp trên
+ Bầu giám đốc Sở, ngoài việc Ủy ban bổ nhiệm/đưa ra HĐND
( chiều ngang ) thì phải có sự tham khảo ý kiến, đồng ý của các
Sở,
Bộ chuyên ngành ( chiều dọc )
Chương XIV: Các thiết chế hiến định độc lập
Câu 141: Trình bày quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia
theo quy định pháp luật hiện hành.
- HĐBCQG là cơ quan do QH thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử
đại biểu QH; chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các
cấp.
- Thành phần gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên
- Việc bầu, bãi, miễn nhiệm các thành viên do QH phê chuẩn.
Câu 142: Trình bày quy định về Kiểm toán nhà nước theo
Hiến pháp năm 2013.
- Kiểm toán nhà nước ( KTNN) là cơ quan do QH thành lập, hoạt động
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản công.
- Tổng KTNN là người đứng đầu do QH bầu
- Tổng KTNN phải báo cáo và chịu trách nhiệm kết quả kiểm toán
trước QH
Chương XV: Hiệu lực của Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp
Câu 143: Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
- Quyền lập hiến:
+ Là quyền làm hiến pháp và sửa đổi hiến pháp
+ QH là chủ thể tiến hành phân công quyền lực (vì được nhân dân
trao cho)
+ Sản phẩm là Hiến pháp
- Quyền lập pháp.
+ Là quyền làm luật, sửa đổi luật.
| 1/67

Preview text:

Câu hỏi lý thuyết HP
Chương I: Những vấn đề chung về Luật Hiến pháp:
Câu 1: Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp: 1, Vị trí:
- Là một đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia, có tính pháp lý cao nhất
- Xác lập những nguyên tắc cơ bản, đề ra những quy tắc cho các ngành luật khác.
- Quy định trình tự, thông qua, sửa đổi quy phạm của các ngành luật khác.
- Là cơ sở để liên kết các ngành Luật khác.
- Là hệ thống các nguyên tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực
nhà nước; bảo vệ quyền con người. 2, Vai trò:
- Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các
chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người
dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là công cụ
pháp lý đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân
- Luật Hiến pháp có một vị trí quan trọng, tạo thành ngành luật cơ bản trong hệ thống các ngành luật Việt Nam
3, Đối tượng điều chỉnh:
Là những quan hệ xã hội nảy sinh trong hoạt động của con người bao gồm những
hoạt động phổ biến nhất, cơ bản và quan trọng nhất
của Nhà nước và các quyền cơ bản của công dân.
Câu 2: Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
*
Đối tượng nghiên cứu:
- Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực Nhà nước
- Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
- Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân
- Mối quan hệ xã hội liên quan đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ chức Nhà nước Việt Nam.
Câu 3: Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hiến pháp với các ngành luật khác:
- Đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp là những mối quan hệ xã hội quan trọng tạo
nên chế độ chính trị của Nhà nước, các mối quan hệ xã hội khác được các ngành luật
khác điều chỉnh đều bắt nguồn từ các mối quan hệ được Luật Hiến pháp điều chỉnh
- Luật Hiến pháp quy định những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho các ngành luật khác điều chỉnh.
Chương II: Hiến pháp – Đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia
Câu 4: Trình bày khái quát sự ra đời và phát triển của hiến pháp trên thế giới.
- Văn bản có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta
(1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con
người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
- Trong thời kì đầu (cuối XVIII đến hết XIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây dựng ở
Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ
sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh,
đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi.
- Trong giai đoạn đầu, Hiến pháp (còn gọi là Hiến pháp cổ điển)
thường có nội dung hẹp. Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến
pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều.
Xen giữa 2 trường phái này là một dạng hiến pháp có nội dung trung hòa.
- Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên
pháp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế HP
Câu 5: Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
- Đối với một quốc gia:
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất, là nền
tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân
chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ
tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền
vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh
vượng của quốc gia ấy.
- Đối với mỗi người dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân
được tự do thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó
giúp người dân thoát khỏi sự đói nghèo
Câu 6: Trình bày các quan điểm và định nghĩa về “hiến pháp”.
- Hiến pháp thành văn và bất thành văn:
+ Hiến pháp thành văn là các quy phạm hiến pháp được xây dựng và tập hợp trong
1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp hoặc Luật cơ bản và được Nhà nước chính thức
tuyên bố và ghi nhận là đạo luật tối cao của nhà nước
+ Hiến pháp bất thành văn là các quy phạm hiến pháp được hình thành theo tập tục
truyền thống mà không được ghi nhận trong 1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp và
không được tuyên bố là luật cơ bản, tối cao của nhà nước.
- Hiến pháp cổ điển và hiện đại:
+ Hiến pháp cổ điển chỉ điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của tổ chức quyền lực
nhà nước và về các quyền, tự do cớ bản của con người mà không thường đề cập đến
các chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực cụ thể như kinh tế, xã hội, văn hóa.
+ Hiến pháp hiện đại thì các yếu tố về ý thức hệ chính trị và đấu tranh giai cấp ngày
càng mờ nhạt, thay vào đó hiến pháp tập trungnhấn mạnh các nội dung có tính
nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân, bình đẳng, dân chủ, pháp quyền, bảo vệ
nhân quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Hiến pháp nhu tính và cương tính:
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi đơn giản, dễ dàng
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi theo 1 quy
trình đặc biệt, được xác định dựa trên sự phân biệt giữa quyền lập hiến và quyền lập pháp
Câu 7: Phân tích quan điểm cho rằng “Hiến pháp là bản văn thể hiện chủ quyền nhân dân”.
“Chủ quyền nhân dân” hay còn gọi là nguyên tắc “Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân”, là nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và thiết lập nền tảng để hình thành toàn bộ bộ
máy nhà nước. Ở Việt Nam, nguyên tắc ấy đã được thể hiện rõ nét trong các bản Hiến pháp :
- Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp năm 2013). Như vậy,
cũng giống nhiều nước khác trên thế giới, quyền lực nhà nước ở Việt Nam không
thuộc về một người hay một tầng lớp riêng nào mà thuộc về toàn thể Nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các Cơ quan khác của nhà nước
( Điều 6 Hiến pháp 2013 ). Như vậy, có hai hình thức để Nhân dân Việt Nam thực hiện
quyền lực nhà nước. Hình thức thứ nhất là người dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình
để quyết định công việc của nhà nước, bởi vì về nguyên lý quyền lực thuộc về ai thì do
người đó thực hiện. Khi có những công việc hệ trọng của đất nước cần ý kiến quyết
định của người dân thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức để người dân thể hiện
ý chí lựa chọn của mình; sau đó các cơ quan nhà nước thực thi theo quyết định của
người dân. Thủ tục này gọi là Trưng cầu dân ý và là hình thức dân chủ trực tiếp. Tuy
nhiên,khái niệm “Nhân dân” có phạm vi hết sức rộng lớn, bao gồm hàng trăm triệu
công dân Việt Nam. Do đó, không phải bất kì công việc nào cũng có thể được quyết
định bằng hình thức dân chủ trực tiếp bởi vì như vậy rất tốn kém và khó khả thi nên
đại đa số công việc của Nhà nước sẽ được quyết định theo hình thức thứ hai, tức là bởi
những người đại diện do Nhân dân bầu ra, đó chính là đại biểu Quốc hội ở trung ương
và đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương. Những đại biểu này đại diện cho Nhân
dân biểu quyết công việc của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định mà mình đưa ra.
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận
tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự
giám sát của Nhân dân (Khoản 2 Điều 8 Hiến pháp năm 2013). Khi quyền lực nhà
nước là của Nhân dân thì bộ máy nhà nước cũng là của Nhân dân, do Nhân dân bầu ra
và phục vụ lợi ích của Nhân dân. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức
trong bộ máy nhà nước ấy cũng phải thực sự thể hiện được mối quan hệ phục vụ đối
với Nhân dân theo tinh thần trên.
=> Đây là một quan điểm đúng
Câu 8: Phân tích quan điểm cho rằng "Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước".
Trước hết cần phải khẳng định rằng việc hạn chế quyền lực nhà nước là một điều rất
quan trọng để bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở một quốc gia bởi lẽ, những
quyền này rất dễ bị xâm phạm từ phía nhà nước. So với các chủ thể khác trong xã hội,
nhà nước có nhiều ưu thế hơn đó là nắm quyền lực trong tay, có nhân lực, có vũ khí,
tiền bạc và được quyền bắt, giam, giữ con người khi cho họ là những nghi can, theo
quy định mà chính bản thân nhà nước đặt ra. Muốn hạn chế quyền lực nhà nước cần
phải: (i) có phân quyền để tránh tập trung quyền lực vào một cơ quan, tổ chức hay cá
nhân; (ii) phải có cơ chế để các nhánh quyền lực chỉ được hoạt động trong phạm vi pháp luật cho phép.
=> Hiến pháp với tư cách là văn bản quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
đã đáp ứng được hai yêu cầu nêu trên nên có thể nói rằng hiến pháp là văn bản hạn chế
quyền lực nhà nước. Việc quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước trong hiến
pháp theo tam quyền phân lập có sự phân chia, kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau giữa
các nhánh quyền lực giúp tránh được kiểu quyền lực tập trung vào trong tay một người
hay một nhóm người, dẫn đến quyền lực không có giới hạn giống quyền lực của các vị
vua phong kiến chuyên quyền, độc đoán và hệ quả là quyền con người rất dễ bị xâm
phạm. Bên cạnh đó, việc kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực
còn có tác dụng ngăn chặn sự lạm quyền, vượt quyền dẫn đến xâm phạm quyền con
người của các cơ quan nhà nước.
Câu 9: Phân tích quan điểm cho rằng “Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người”?
- Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người,
quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của mình mà Nhà
nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cũng như những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
- Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, Hiến pháp là bức tường chắn
quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người,
quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người dân thường nghĩ
đến khi các quyền của mình bị vi phạm.
- Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được phát huy
thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra
Quốc hội hay Tòa án hiến pháp.
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có tính bắt buộc chung đối với toàn xã
hội, trong đó và trước hết là những cơ quan, cán bộ nhà nước. Điều đó có nghĩa rằng,
các cơ quan nhà nước phải nỗ lực trong việc tạo ra cơ chế (ban hành thể chế và thành
lập các thiết chế) để các quyền con người, quyền công dân được thực thi. Nếu không
tạo điều kiện và cơ chế để hiện thực hóa các quyền con người, quyền công dân ghi
trong hiến pháp thì chính nhà nước cũng bị coi là không hoàn thành trách nhiệm và
trong một chừng mực nhất định có thể bị coi là vi hiến. Do vậy, trong trường hợp này
hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công
dân. Bảo đảm bằng cách “bắt” nhà nước phải thực hiện chính những gì mà mình đã ghi
nhận về quyền con người, quyền công dân trong nội dung của hiến pháp.
Câu 10: Phân tích nguyên tắc về tính tối cao của hiến pháp.
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức và
hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban hành các văn
bản pháp luật phù hợp với hiến pháp.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn,
đối lập với các quy định của hiến pháp
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội
khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật
khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp
Câu 11: Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
-
Dựa vào hình thức biểu hiện: Hiến pháp thành văn và bất thành văn:
+ Hiến pháp thành văn là các quy phạm hiến pháp được xây dựng và tập hợp trong
1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp hoặc Luật cơ bản và được Nhà nước chính thức
tuyên bố và ghi nhận là đạo luật tối cao của nhà nước. VD: Hiến pháp Thụy Điển
được biểu hiện thông qua các đạo luật: Luật về chính thể (1809), Luật về kế vị ngôi
vua (1810), Luật về nghị viện (1810), Luật về tự do báo chí (1812).
+ Hiến pháp bất thành văn là các quy phạm hiến pháp được hình thành theo tập tục
truyền thống mà không được ghi nhận trong 1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp và
không được tuyên bố là luật cơ bản, tối cao của nhà nước. VD: Anh, New Zealand, Israel
- Dựa vào nội dung: Hiến pháp cổ điển và hiện đại:
+ Hiến pháp cổ điển chỉ điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của tổ chức quyền lực
nhà nước và về các quyền, tự do cơ bản của con người mà không thường đề cập
đến các chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực cụ thể như kinh tế, xã hội, văn
hóa. VD: Hiến pháp Hoa Kỳ 1787, Hiến pháp Áo 1920, Hiến pháp Ailen 1937,
Hiến pháp Thụy Điển 1974, Hiến pháp Canada 1982.
+ Hiến pháp hiện đại thì các yếu tố về ý thức hệ chính trị và đấu tranh giai cấp ngày
càng mờ nhạt, thay vào đó hiến pháp tập trung nhấn mạnh các nội dung có tính
nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân, bình đẳng, dân chủ, pháp quyền, bảo vệ
nhân quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước. VD: Hiến pháp Pháp 1946, 1958;
Hiến pháp Cộng hoà dân chủ Đức 1949; Hiến pháp các nước XHCN.
- Dựa vào thủ tục thông qua Hiến pháp: Hiến pháp nhu tính và cương tính:
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi đơn giản, dễ
dàng . VD: Hiến pháp bất thành văn của Anh
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi theo 1 quy trình
đặc biệt, được xác định dựa trên sự phân biệt giữa quyền lập hiến và quyền lập pháp. VD: Hiến pháp Mỹ
- Dựa vào bản chất giai cấp: Hiến pháp tư sản và XHCN
+ Hiến pháp tư sản là Hiến pháp được ban hành trong nhà nước tư sản, với bản chất
là ý chí của giai cấp tư sản để bảo vệ các quyền, lợi ích của giai cấp tư sản.
+ Hiến pháp XHCN là Hiến pháp được ban hành trong nhà nước XHCN, với bản
chất là ý chí của nhân dân lao động, bảo vệ các quyền, lợi ích của nhân dân lao động.
Câu 12: Trình bày những những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa được
thể hiện trong các bản Hiến pháp Việt Nam.
Hiến pháp XHCN có một số đặc trưng sau:
(1) Về chế độ xã hội: quy định rõ tính giai cấp, ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
cộng sản, bảo vệ cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa
+Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam”, và khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm
2013 bổ sung thêm “đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam”. Vai trò là đội tiên phong của Đảng đối với nhân dân lao
động và dân tộc đã được hiến định rõ trong Hiến pháp, làm cho nội hàm vai trò
lãnh đạo của Đảng được mở rộng.
(2) Về quyền và nghĩa vụ của công dân: quy định nhiều quyền tự do, dân chủ và các quyền công dân khác
+ Chương II Hiến pháp 2013 đã quy định về quyền con người, , quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, chẳng hạn như Điều 19 (quyền sống), Điều 40
(quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ
hưởng lợi ích từ các hoạt
động đó), Điều 41 (quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa), Điều 42 (quyền xác định
dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp),
Điều 43 (quyền được sống
trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường),..
(3) Về tổ chức quyền lực nhà nước: áp dụng nguyên tắc tập quyền ở những mức độ khác nhau
+ Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức.” Theo đó, quyền lực nhà nước là thống nhất, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Khoản 3, Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” .Có thể thấy, ở nước
ta, mặc dù có sự phân định, nhưng cả 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
không hoàn toàn tách biệt nhau mà ràng buộc, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau để
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao mỗi quyền được Hiến pháp quy định.
Câu 13: Trình bày khái niệm, cơ sở, các mô hình bảo hiến điển hình.
-
Khái niệm: là chế độ xử lý những hành vi vi phạm hiến pháp của công quyền
- Cơ sở bảo hiến:
+ Chế định bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở một hiến pháp cương tính. Còn đối với
hiến pháp nhu tính, thông thường các nhà lập pháp không đặt ra vấn đề bảo hiến.
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp được sửa đổi bởi chính cơ quan lập pháp
thường, theo những thủ tục sửa đổi thường luật. Do đó không có sự phân biệt hiệu
lực pháp lý giữa hiến pháp và thường luật, và như vậy không có sự mâu thuẫn giữa
hiến pháp và hường luật.
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt.
Tính đặc biệt này là do có sự phân cấp hiệu lực pháp lý giữa hiến pháp và thường
luật: hiến pháp có hiệu lực pháp lý tối cao, thường luật phải hợp hiến, không được
mâu thuẫn với hiến pháp. - Các mô hình bảo hiến:
+ Lý thuyết về bảo hiến thường chia các mô hình bảo hiến bằng cơ quan tư pháp
thành hai mô hình cơ bản là: mô hình bảo hiến phi tập trung hoá với đại diện tiêu
biểu là Mỹ; và mô hình bảo hiến tập trung hoá với đại diện tiêu biểu là Đức:
1. Bảo hiến tập trung (mô hình Đức): Tòa án hiến pháp có quyền tuyên bố huỷ bỏ
điều khoản bất hợp hiến của một đạo luật, hoặc văn bản quy phạm pháp luật bất hợp hiến.
2. Bảo hiến phi tập trung (mô hình Mỹ): Trong quá trình xét xử có quyền xem xét
tính hợp hiến của các đạo luật có liên quan và có quyền tuyên bố quy định đó là vi
hiến, đồng thời từ chối không áp dụng quy định đó.
Câu 14: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
-
Không trao cho Toà án tư pháp thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ
quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến, có vị trí độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Thẩm phán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay bầu cử
theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc.
- Tòa án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các văn bản
luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết,
các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn
bản luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; giải quyết các
tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp,
giữa chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân.
Câu 15: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến phi tập trung
(mô hình bảo hiến Hoa Kỳ).
-
Tòa án Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp
hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập.
- Hệ thống các cơ quan tòa án không những có chức năng xét xử các hành vi vi phạm
pháp luật của các công dân mà còn có chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các
cơ quan lập pháp và hành pháp. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các
tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các văn bản luật và văn bản dưới luật.
=> + Ưu điểm: Bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể.
+ Nhược điểm: Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng; Tòa
án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức
đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp dụng.
Câu 16: Trình bày khái niệm “Chủ nghĩa hiến pháp”.
Chủ nghĩa hiến pháp hay còn gọi là pháp quyền có nghĩa là quyền lực của lãnh đạo và
các cơ quan Chính phủ bị giới hạn và những giới hạn đó có thể được thực hiện thông
qua những quy trình định sẵn.
Chương III: Lịch sử Hiến pháp Việt Nam
Câu 17: Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945 có thể được khái
quát hóa thành 2 nhóm sau đây:
- Nhóm “cải lương”: ( đại diện tiêu biểu: Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực, Phạm Quỳnh )
+ Theo quan điểm của Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực và những đại diện khác
theo Đảng Lập hiến ở Nam Kỳ, các cuộc vận động hiến pháp là cần thiết nhằm
đảm bảo các quyền dân chủ nhưng cần được tiến hành theo phương thức ôn
hòa, không bạo động và
trong khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. 1 trong những biểu
hiện cụ thể cho quan điểm của nhóm này là bài báo đăng trên tờ La Tribune
Indigène vào ngày 18/5/1919 nêu ra các yêu cầu đối với Chính phủ Pháp bảo
đảm cho người An Nam, trong đó bao gồm việc được ban hành 1 bản Hiến pháp
+ Phạm Quỳnh chủ trương cải tạo chế độ vua quan cũ bằng việc xây dựng một
chế độ quân chủ lập hiến, theo mô hình của Anh và Nhật. Theo Phạm Quỳnh,
có thể xây dựng một bản Hiến pháp theo đó có thể vừa đảm bảo quyền dân chủ
cho nhân dân Việt Nam, quyền cai trị của Hoàng đế Việt Nam và quyền bảo hộ
của Chính phủ Pháp. Hiến pháp này được nhiều người gọi là Hiến pháp chân vạc.
+ Một trong những chiến sĩ tiên phong khởi xướng và truyền bá tư tưởng dân
chủ và tư tưởng lập hiến ở Việt Nam là Phan Chu Trinh. Vào năm 1902, Phan
Chu Trinh đã bắt đầu tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản phương Tây và những tư tưởng cải cách đất
nước của Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Bạch. Những nguồn tư tưởng này
giúp ông đề xướng tư tưởng “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”. Phan
Chu Trinh đã coi việc mở mang dân trí là tiền đề để xây dựng xã hội dân chủ.
Tư tưởng xây dựng Hiến
pháp và một nhà nước dân chủ đã được thể hiện rất rõ trong bài diễn thuyết
“Quân trị và dân trị chủ nghĩa” của ông tại Hội khuyến học Sài gòn: “Trong
nước có Hiến pháp, ai cũng phải tôn trọng Hiến pháp, cái quyền của Chính phủ
cũng bởi Hiến pháp quy định cho, lười biếng không được mà dẫu có muốn áp
chế cũng không chỗ nào thò ra được.” Không những cổ vũ cho thuyết dân trị,
Phan Chu Trinh còn phân tích những ưu thế của việc tổ chức bộ máy nhà nước
theo nguyên tắc phân chia quyền lực của
John Locke và Montesquieu. Điều đáng lưu ý nhất trong tư tưởng lập hiến, lập
pháp của Phan Chu Trinh chính là ở chỗ tuy đánh giá cao tư tưởng lập hiến, lập
pháp của Montesquieu và Rousseau nhưng ông hoàn toàn chống lại những
người tiếp thu một cách máy móc tư tưởng phương Tây. Trong bài diễn thuyết
“Đạo đức và luân lý Đông Tây” ông gọi những người nho học cũ và bảo thủ là
“hủ nho” còn những người tây học mất gốc, sùng bái nước ngoài vô lối là “hủ
tây”. Như vậy có thể thấy, tư tưởng lập hiến, lập pháp của Phan Chu Trinh là
gạn lọc những tinh hoa của tư tưởng dân chủ phương Tây cũng như những yếu
tố dân chủ tốt đẹp của công xã nông thôn và đạo đức thuần khiết của phương
Đông để xây dựng một nền Hiến pháp và pháp luật cho nước nhà khi dân ta làm chủ đất nước.
- Nhóm cách mạng: ( đại diện tiêu biểu: Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Ái Quốc )
+ Tư tưởng lập hiến của Phan Bội Châu hình thành và phát triển qua hai giai
đoạn: Giai đoạn ông sáng lập Duy tân hội năm 1904 và giai đoạn sáng lập
Quang phục hội năm 1912. Trong giai đoạn sáng lập Duy tân hội, tư tưởng của
Phan Bội Châu là xây dựng chế độ quân chủ lập hiến. Phan Bội Châu muốn tập
hợp lực lượng giải phóng dân tộc bằng đấu tranh vũ trang, sau đó mới tính đến
các chuyện khác. Tư tưởng dân chủ của Phan Bội Châu đã có những phát triển
đáng kể khi ông thành lập Việt Nam Quang phục hội vào năm 1912. Từ tư
tưởng xây dựng chế độ quân chủ lập hiến ông đã chuyển sang chủ trương xây
dựng chế độ cộng hoà và đã nhận xét rằng: “Chế độ cộng hoà dân quốc là hay là đúng”.
+ Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã viết “Bản yêu sách của nhân dân An Nam”
gửi Hội nghị Versailles. Năm 1922, Bản yêu sách này đã được Nguyễn Ái Quốc
viết lại thành diễn ca với tựa đề “Việt Nam yêu cầu ca” để phổ biến rộng rãi
trong giới bình dân ở Việt Nam và nước ngoài. Đáng lưu ý điều yêu cầu thứ bảy
đã được thể hiện rõ là yêu cầu lập hiến:
“Bảy xin Hiến pháp ban hành
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”.
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Đông Dương, nay là Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một nền pháp luật
thể hiện ý chí của giai cấp công nông và quần chúng lao động. Nghị quyết Hội nghị trung ương Đảng
lần thứ VII (tháng 11/1940) đã nhắc lại nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân
quyền và đề ra các nhiệm vụ cần thực hiện, trong đó có nhiệm vụ ban bố Hiến
pháp dân chủ; ban bố các quyền tự do dân chủ cho nhân dân;...
=> Tóm lại, trước Cách mạng tháng 8/1945, mặc dù trong điều kiện phải hoạt
động bí mật, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra nhiệm vụ hàng đầu là phải lãnh
đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập, và để chuẩn bị xây dựng nước nhà trong
điều kiện khi đất nước đã độc lập rồi thì phải ban bố Hiến pháp dân chủ để đảm
bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Câu 18: Bình luận câu nói của Hồ Chủ tịch "Bảy xin Hiến pháp ban hành. Trăm
điều phải có thần linh pháp quyền".
-
Chủ tịch Hồ Chí Minh, có lẽ là người Việt đầu tiên nói đến pháp quyền. Năm 1919,
trong bản yêu sách gửi đến hội nghị Versaille, yêu sách thứ 7 được Người đề ra là
pháp quyền. Sau này, yêu sách đó được Bác thể hiện thành lời ca: “Bảy xin hiến pháp
ban hành. Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”.
+ Pháp quyền là một phương thức tổ chức xã hội mà trong đó pháp luật giữ vai trò
thống trị. Pháp luật đứng trên Nhà nước, trên tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị xã
hội, các công dân và điều chỉnh tất cả các chủ thể này. Tất cả các chủ thể đều bình
đẳng trước pháp luật.
- Thế nhưng, mọi lý lẽ nói về pháp quyền trên sẽ đi vào ngõ cụt nếu vấn đề sau đây
không được lý giải: nhà nước có quyền ban hành pháp luật thì làm sao pháp luật có thể
đứng trên nhà nước được? => Cần tìm lời giải trong khái niệm “thần linh pháp quyền”
của Bác. Khái niệm này được làm sáng tỏ trong bản Tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta
bởi Bác đã mở đầu ánh văn bất hủ này bằng những dòng: “Tất cả mọi người sinh ra
đều bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong
những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Như vậy, theo Tuyên ngôn độc lập, các quyền của con người là do tạo hóa ban cho, và
những quyền đó là bất khả xâm phạm. Đây là “pháp luật của tạo hóa” và là pháp luật
cao nhất. Các đạo luật do nhà nước ban hành chỉ là thứ phát. Chúng sẽ bị coi là vô hiệu
nếu trái với “pháp luật của tạo hóa”.
=> Câu nói đã thể hiện được tử tưởng tiến bộ của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Để nước
Việt Nam là một xã hội văn minh thì phải xây dựng nhà nước pháp quyền và có đồng
thời có cả Hiến pháp. Tư tưởng ấy của Người đã nhiễm được tinh thần dân chủ tư sản của phương Tây.
Câu 19: Trình bày các quan điểm của Hồ Chí Minh về Hiến pháp.
-
“Lấy dân làm gốc” - luận điểm quan trọng hàng đầu trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước và pháp luật. Kế thừa bài học lớn được đúc kết suốt chiều dài lịch sử hàng
nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh
bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Ngay trong Điều thứ 1, Hiến pháp năm 1946 -
bản Hiến pháp do Người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo soạn thảo đã khẳng định: “Nước
Việt Nam là một nước Dân chủ Cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn
thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn
giáo”. “Dân là gốc”, mọi việc đều bắt nguồn từ dân, không có nhân dân sẽ không bao
giờ có lực lượng cách mạng và phong trào cách mạng.
- Về tổ chức bộ máy nhà nước đặc sắc, mạnh mẽ và sáng suốt. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật thể hiện trong những quy định về tổ chức bộ máy nhà nước
do Người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thiết kế. Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo thiết kế mô hình tổ chức bộ máy nhà nước rất đặc sắc, thể hiện trong nội dung
các bản hiến pháp và các sắc lệnh, đạo luật lúc Người còn sinh thời. Hiến pháp năm
1946 được xem là một bản Hiến pháp mang đậm dấu ấn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiến pháp năm 1946 đã được thiết kế theo tư tưởng dân chủ, pháp quyền, tạo nên
nguyên tắc và phương thức tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước sao cho lạm
quyền, lộng quyền không thể xảy ra và quyền tự do, dân chủ của nhân dân được ghi
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. Bộ máy nhà nước có các thành tố cơ bản như
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân và chính quyền địa phương
được tổ chức trên nguyên tắc: “Đoàn kết toàn dân...; Đảm bảo các quyền tự do dân
chủ; Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân”. Với mỗi thành tố
cơ bản trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đều có những chỉ dẫn khá cụ
thể về cách thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm các thành tố đó thể hiện được bản chất
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Theo đó, Quốc hội (mà Hiến pháp năm
1946 gọi là Nghị viện nhân dân) được hiến định là “cơ quan có quyền cao nhất của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”(Điều thứ 22), giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn
quốc; Chính phủ là “Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc” (Điều thứ 43); Tòa án:
“Trong khi xét xử, các viên thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác
không được can thiệp” (Điều thứ 69). Trong tổ chức quyền lực nhà nước, Hiến pháp
năm 1946 đã có sự phân công khá rạch ròi giữa lập pháp (Nghị viện), hành pháp
(Chính phủ), tư pháp (Tòa án), đồng thời có sự kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan
này. Với chính quyền địa phương, Người đã quan tâm thiết kế mô hình chính quyền
địa phương có tính tới đặc điểm khác biệt của nông thôn và đô thị.
- Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực thi nghiêm minh pháp
luật. Với tinh thần “Trăm đều phải có thần linh pháp quyền”, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức
thực thi nghiêm minh pháp luật. Với Người, pháp luật cần chứa đựng những giá trị
công bằng, nhân văn, chính nghĩa, vì nhân dân lao động và vì con người được ghi nhận
trong Hiến pháp và các đạo luật. Pháp luật cần được xây dựng để trước hết điều chỉnh
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức
nhà nước để bảo đảm cho nhân dân có được chính quyền với “mục đích duy nhất là
mưu tự do hạnh phúc cho mọi người... đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy”. Pháp luật
cần được xây dựng để bảo đảm cho người dân được hưởng tự do, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Pháp luật cũng cần được hình thành bằng con đường dân chủ với sự tham gia đóng
góp ý kiến rộng rãi của nhân dân, đồng thời phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của đất nước. Các bản Hiến pháp do Người trực tiếp chỉ đạo quá
trình soạn thảo đều được xây dựng bằng con đường thảo luận, bàn bạc hết sức dân chủ,
có sự tham gia ý kiến rộng rãi của nhân dân.
Câu 20: Trình bày các đặc điểm cơ bản của Hiến pháp hiện hành của Việt Nam.
- Hiến pháp là luật cơ bản, là “luật mẹ”, luật gốc, vì vậy hiến pháp là nền tảng, là cơ sở
để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật của một quốc gia.
- Hiến pháp là luật tổ chức, là luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước
cũng như xác định cách thức tổ chức và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp, quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách
thức tổ chức chính quyền địa phương.
- Hiến pháp là luật bảo vệ quyền con người và quyền công dân, do hiến pháp là đạo
luật cơ bản của nhà nước nên các quy định liên quan đến quyền con người và quyền
công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn trọng,
bảo đảm thực hiện các quyền con người và quyền công dân.
- Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý tối cao, tất cả các văn bản pháp luật khác
không được trái với hiến pháp, bất kỳ văn bản pháp luật nào trái với hiến pháp đều phải được hủy bỏ.
Câu 21: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
- Hiến pháp năm 1946 bao gồm lời nói đầu, 7 chương và 70 điều:
+ Chương I ( về chính thể ) quy định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ
cộng hoà. Tất cả quyền bính (quyền công bằng) trong nước là của toàn thể
nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giong, gái trai, giàu nghèo, giai cấp,
tôn giáo”. Như vậy, Hiến pháp 1946 đã lần đầu tiên khẳng định vị thế mới
của Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, lần đầu tiên quy định cách
thức nhân dân tự tổ chức ra nhà nước của mình.
+ Chương II quy định các nghĩa vụ và quyền lợi của công dân
+ Từ chương III đến chương IV quy định về bộ máy nhà nước gồm các cơ
quan: Nghị viện nhân dân. Chính phủ, HĐND, Ủy ban hành chính và Tòa án.
Xét về cơ cấu tổ chức, mô hình bộ máy nhà nước của Hiến pháp 1946 có đặc
điểm như bộ máy nhà nước của chính thể cộng hòa lưỡng tính. Điều đó thể
hiện ở quy định Chủ tịch nước không nhưng là nguyên thủ QG mà còn là
người trực tiếp lãnh đạo hành pháp song vẫn có Chính phủ và người đứng
đầu Chính phủ do Quốc hội/ Nghị viện nhân dân thành lập, phải chịu trách
nhiệm trước nghị viện và các thành viên đứng đầu. Thêm vào đó, mặc dù
nguyên thủ QG cũng do Nghị viện bầu ra nhưng lại không phải chịu trách
nhiệm trước nghị viện, trừ khi phạm tội phản quốc.
+ Hiến pháp 1946 còn có một số đặc điểm riêng khác như quy định các cơ
quan tư pháp chỉ là các cơ quan xét xử ( tòa án ) và các cơ quan xét xử này
được tổ chức theo chức năng xét xử mà không tổ chức theo cách kết hợp
giữa nguyên tắc cấp xét xử và cấp đơn vị hành chính. Tổ chức chính quyền
địa phương thì được quy định theo hướng phân biệt mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền mà biểu hiện cụ thể là không phải ở mọi cấp chính quyền các cơ
quan đại diện đều do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra.
=> Hiến pháp đầu tiên của nước ta - Hiến pháp năm 1946 là một bản Hiến pháp dân
chủ, tiến bộ không kém bất kì một bản hiến pháp nào trên thế giới. Về kỹ thuật lập
pháp, Hiến pháp năm 1946 là một bản Hiến pháp cô đọng, khúc chiết, mạch lạc và dễ
hiểu với tất cả mọi người. Nó là một bản Hiến pháp mẫu mực trên nhiều phương diện.
Câu 22: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
- Hiến pháp năm 1959 gồm có lời nói đầu và 72 điều, chia làm 10 chương.
+ Chương I quy định chính thể của nhà nước Việt Nam vẫn là DCCH, tất cả
quyền lực trong nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực của
mình thông qua Quốc hội và HĐND các cấp được bầu ra bằng bầu cử.
+ Chương II quy định về chế độ kinh tế ( chương mới so với HP 1946 ). Điều 9
của chương này quy định: “ Nước VN DCCH tiến dần từ chế độ dân chủ nhân
dân lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân
theo CNXH, biến nền kinh tế lạc hậu thành 1 nền kinh tế XHCN với công nghiệp
và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến.”
+ Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chương IV đến chương VIII quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
Theo HP 1959, Nguyên thủ QG không còn thẩm quyền trực tiếp điều hành bộ
máy hành pháp mà được quy định như là 1 biểu tượng của nhà nước và dân tộc.
Thêm vào đó, nếu như trong HP 1946, bộ máy nhà nước được tổ chức theo
nguyên tắc phân quyền thì trong HP 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập
quyền và nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi quyền lực tập trung vào tay Quốc
hội, Nguyên thủ QG cũng do Quốc hội bầu ra và có thể bị Quốc hội bãi miễn
=> HP 1959 là bản HP đầu tiên mang dấu ấn của việc tổ chức nhà nước XHCN. Bắt
đầu từ HP 1959 đến nay, các bản HP của Nhà nước VN mang tính định hướng lãnh
đạo của Đảng Cộng sản nhằm phát triển theo con đường xây dựng XHCN.
Câu 23: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
- Hiến pháp năm 1980 bao gồm lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương.
+ Chương I quy định: “ Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước chuyên chính vô
sản. Sứ mệnh lịch sử của nhà nước đó là thực hiện quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động, động viên và tổ chức nhân dân tiến hành đồng thời 3 cuộc
cm: cm về quan hệ sx, cm KHKT, cm tư tưởng và văn hóa - trong đó cm
KHKT làm then chốt tiến hành xây dựng thắng lợi CNXH tiến tới chủ nghĩa cộng sản.”
+ Chương II quy định chế độ kinh tế. Khác với 2 bản HP trước đó, HP 1980
không quy định sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà chỉ thừa nhận sở hữu cá
nhân về tư liệu sinh hoạt, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng xong cơ sở vật
chất cho CNXH trong vòng 20 năm và bước sang thế kỉ mới sẽ bắt đầu xây
dựng CNXH phát triển toàn diện.
+ Cũng khác với 2 bản HP trước đây, HP 1980 thể hiện rất rõ nguyên tắc lãnh
đạo và chịu trách nhiệm tập thể trong bộ máy nhà nước. Chế định Nguyên thủ
QG của HP 1959 được thay thế bằng chế định Hội đồng nhà nước trong HP
1980. Theo HP 1980, hội đồng nhà nước không những là Nguyên thủ QG tập
thể của nước CHXHCN VN mà còn đảm nhiệm chức năng là cơ quan thường
trực giữa 2 kỳ họp Quốc hội của UBTVQH trong HP 1959. Chế định Hội
đồng Chính phủ cũng được thay thế bằng chế định Hội đồng Bộ trưởng.
=> So với các bản HP trước đó, HP 1980 thể hiện đầy đủ nhất những đặc điểm của HP
các nước XHCN, phản ánh nhận thức ở thời điểm đó của Đảng Cộng sản và Nhà nước VN về dân chủ XHCN
Câu 24: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp năm 1992 gồm lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương.
+ 4 chương đầu quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa ,
giáo dục, KH và công nghệ tạo nên cơ sở cho việc xây dựng chính quyền theo
những nhận thức mới về CNXH.
+ Chương V quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chương VI đến chương X quy định về bộ máy nhà nước
+ Chương XI quy định biểu tượng nhà nước: quốc ca, quốc huy, quốc kỳ quốc khánh
+ Chương XII quy định về hiệu lực pháp lý của HP
- Những thay đổi so với HP 1980:
+ Không còn đề cập đến chuyên chính vô sản mà quy định bản
chất của nhà nước CHXHCN VN là “ Nhà nước của Nhân dân,
do nhân dân,vì nhân dân”
+ Thừa nhận những hạt nhân hợp lý của học thuyết phân
quyền bằng các quy định thể hiện sự phân công phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp.
+ Bỏ các quy định về chế độ kinh tế theo nhận thức cũ mà dựa
trên nền tảng của kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp mà thay
vào đó ghi nhận nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
- HP 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, trong đó sửa đổi quan
trọng nhất thể hiện ở Điều 2: “ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” => lần đầu tiên khẳng
định chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
=> HP 1992 là bản HP thể hiện quan điểm, nhận thức mới của Đảng
Cộng sản và Nhà nước VN về con đường xây dựng CNXH. Bản
HP này có tác dụng to lớn, góp phần khắc phục tình trạng khủng
hoảng kinh tế, xã hội xảy ra ở nước ta những năm cuối thế kỷ XX,
thông qua việc thúc đẩy sự chuyển đổi và phát triển của nền kinh tế,
làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của nền kinh tế VN so với thời kỳ bao cấp.
Câu 25: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013.
- Hiến pháp năm 2013 gồm Lời nói đầu, 11 chương, 120 điều
+ Lời nói đầu của HP 2013 lần đầu tiên khẳng định: “ Nhân dân
VN xây dựng và thi hành HP này”, qua đó thể hiện rõ hơn tư tưởng
về chủ quyền nhân dân đối với quyền lập hiến.
+ Chương I về chế độ chính trị tiếp tục khẳng định bản chất của
chế độ chính trị XHCN nhưng bổ sung 1 số quy định để làm rõ hơn
đặc thù của chế độ chính trị nước ta như: bổ sung yếu tố “kiểm
soát” trong cơ chế quyền lực nhà nước, quy định “Đảng gắn bó
mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân”,...
+ Chương II được chuyển đổi vị trí lên từ chương V của HP 1992 và
tên chương được đổi thành “ Quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân” với mục đích để khẳng định giá trị, vai trò
quan trọng của quyền con người, quyền công dân trong HP
+ Về tổ chức bộ máy nhà nước, HP 2013 đã làm rõ hơn nguyên tắc
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp, đồng thời xác định rõ hơn chức năng và điều chỉnh
1 số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này.
+ HP 2013 đã bổ sung quy định về 1 số thiết chế hiến định độc
lập, bao gồm hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Câu 26: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp.
- Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp,
có thể ví như cánh cửa mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường
được viết ngắn gọn, xúc tích, tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt
lõi: mục đích và chủ thể của hiến pháp.
+ Mục đích của hiến pháp thực chất cũng là mục đích chung của đại
bộ phận nhân dân, phản ánh ý chí, nguyện vọng của đại bộ phận
nhân dân ở một quốc gia. Vì thế, những từ chỉ mục đích trong Lời nói
đầu của hiến pháp thông thường là độc lập, tự do, dân chủ, bình
đẳng, nhân quyền, công lý, hòa bình, hạnh phúc, phát triển, thịnh
vượng, thống nhất, đoàn kết quốc gia.
+ Chủ thể của hiến pháp (hay của quyền lập hiến) là nhân dân. Đây
là điều được thừa nhận rộng rãi và được phản ánh trong Lời nói đầu
của hiến pháp hầu hết quốc gia trên thế giới hiện nay.
- Bên cạnh mục đích và chủ thể, lời nói đầu của các hiến pháp cũng
bao gồm một vài đoạn dẫn dắt đề cập tới truyền thống lịch sử của
dân tộc, tình thế, nhiệm vụ hoặc hướng đi của đất nước, tuy nhiên
cũng thường rất ngắn gọn.
Chương IV: Chế độ chính trị
Câu 27: Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo các
Hiến pháp Việt Nam.
- Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp,
hành chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân.
1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946
- Về toàn vẹn lãnh thổ: nước Việt Nam là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia.
- Về hình thức Nhà nước: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng
hòa (theo chế độ dân chủ tư sản)
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc: tất cả quyền trong nước là của
nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959
- Về toàn vẹn lãnh thổ: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam
thống nhất không thể chia cắt
- Về hình thức Nhà nước: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên
khác với Hiến pháp 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
- Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
- Về hình thức Nhà nước: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Nhà nước chuyên chính vô sản
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng
duy nhất lãnh đạo Nhà nước
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc: Nhà nước bảo vệ, tăng cường
và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992
- Về hình thức Nhà nước: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pháp trước
- Về hình thức Nhà nước: Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội
- Về chính sách đoàn kết dân tộc: tất cả quyền trong nước là của
nhân dân Việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai
cấp, tôn giáo; Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Câu 28: Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013
- Hiến pháp năm 2013 ghi nhận nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ; là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhân, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công
dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,
chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về
những quyết định của mình.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất
của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Nhà nước thực hiện chính
sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số
phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ
chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi
biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp
tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội,
dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê, chủ động và tích
cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp
quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Câu 29: Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013
về chế độ chính trị.
- Khẳng định nước CHXHCNVN là một nước độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời
- Tiếp tục nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về
Nhân dân” mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
- Đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
- Bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng
dân chủ trực tiếp” (khoản 1 Điều 6).
- Sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với tình hình mới.
Câu 30: Trình bày vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
- Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy
chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội…”
+ Bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ
là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội
=> Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng.
Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát
của nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
Câu 31: Trình bày những phương thức lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước
và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về chủ trương phát triển các
mặt của đời sống xã hội.
- Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào
các chức vụ trong bộ máy Nhà nước
- Đảng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan Nhà nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình.
Câu 32: Trình bày hình thức chính thể theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
- Chính thể Nhà nước Việt Nam theo quy định của Hiến pháp năm
2013 vẫn là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa.
- Mặc dù về tên gọi chính thể vẫn giữ nguyên nhưng hình thức biểu
hiện có một số thay đổi đáng kể. Việc tổ chức quyền lực Nhà nước
của Hiến pháp năm 2013 không có mục đích xóa bỏ hình thức sở hữu
tư nhân, mà ngược lại thừa nhận sự tồn tại lâu dài của nó. Đây là nội
dung thay đổi quan trọng bậc nhận thể hiện nhận thức mới của Đảng
và Nhà nước ta trên con đường quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Về cơ cấu tổ chức Nhà nước vẫn theo nguyên tắc tập quyền, mọi
quyền lực Nhà nước tập trung vào Quốc Hội, nhưng có sự phân công,
phân nhiệm giữa các cơ quan. Quốc Hội không như trước đây được
quyền làm tất cả ít nhất là về mặt nhận thức, thì bây giờ tập trung
vào công việc lập pháp. Hội đồng Nhà nước được tách ra làm hai cơ
quan độc lập theo chức năng của chúng là Uỷ ban thường vụ Quốc
Hội và Chủ tịch nước. Hội đồng Bộ trưởng được đổi thành Chính Phủ.
=> Chính thể Cộng hoà xã hội chủ nghĩa bên cạnh những điểm
chung với chính thể cộng hoà đại nghị và Cộng hòa tổng thống, vẫn
có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm riêng này vừa thể hiện
cách thức tổ chức nhà nước Việt Nam nói riêng và của cả hệ thống
xã hội chủ nghĩa nói chung.
Câu 33: Trình bày các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước
theo Hiến pháp hiện hành.
- Trong Hiến pháp năm 2013,sự phân công và kiểm soát quyền lực
được thể hiện ngay trong việc phân định phạm vi quyền lực đối với
từng cơ quan nhà nước. Cụ thể, Quốc hội được trao quyền lập hiến,
lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám
sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước, Chính phủ thực hiện
quyền hành pháp và Tòa án nhân dân tối cao thực hiện quyền tư pháp.
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do nhân dân bầu ra, Quốc
hội được trao thẩm quyền kiểm soát quyền lực của Chính phủ và Tòa
án nhân dân tối cao, cụ thể:
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quyền lực thuộc Chính
phủ và Tòa án nhân dân tối cao: Theo quy định, sau cuộc bầu cử
Quốc hội, Quốc hội sẽ họp và tiến hành bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị bổ
nhiệm các chức danh quyền lực thuộc Chính phủ và các thẩm phán
của Tòa án nhân dân tối cao. Quốc hội còn có thể tước quyền đối với
các chức danh quyền lực do mình bầu ra. Chẳng hạn, thông qua thủ
tục bỏ phiếu bất tín nhiệm, Quốc hội có thể bãi nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh quyền lực như Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước,
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ, các thành viên Chính
phủ, nếu các chức danh quyền lực này không thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao. Quốc hội cũng có thể bãi nhiệm, miễn nhiệm
Chánh án và các thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao.
+ Giám sát hoạt động của Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao:
Quốc hội thực hiện sự giám sát đối với Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao thông qua các hình thức như xem xét báo cáo của Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đồng
thời yêu cầu các chức danh này phải giải trình về các vấn đề mà Quốc hội quan tâm.
+ Bãi bỏ các quyết định của Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao:
Để bảo đảm tính hợp hiến và hợp pháp của các văn bản pháp luật,
Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao nếu các văn bản này
trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
- Hiến pháp năm 2013 vẫn tiếp tục duy trì một chế định vốn đã được
ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992, đó là trao cho Chủ tịch nước
quyền "phủ quyết hạn chế" đối với cơ quan lập pháp. Theo đó, khi Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đệ trình một pháp lệnh nào đó lên Chủ tịch
nước công bố, nếu không đồng ý, Chủ tịch nước có quyền đề nghị Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh đó trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Trong
trường hợp pháp lệnh đó tiếp tục được Ủy ban Thường vụ Quốc hội
biểu quyết thông qua mà Chủ tịch nước vẫn không đồng ý, Chủ tịch
nước sẽ trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất (khoản 1, Điều
88 Hiến pháp năm 2013). Tuy nhiên, quyền này của Chủ tịch nước
không được áp dụng đối với các luật của Quốc hội. Do đó, đây có thể
coi là quyền “phủ quyết hạn chế” của Chủ tịch nước đối với quyền
lập pháp. Chủ tịch nước chỉ có thể trì hoãn một pháp lệnh, chứ không
thể hủy bỏ văn bản này.
- Đối với cơ quan tư pháp, Hiến pháp không trao cho Chính phủ bất
kỳ quyền kiểm soát nào đối với hoạt động của Tòa án nhân dân tối
cao. Quy định này có sự tính toán, nhằm bảo đảm cho Tòa án có
được vị thế độc lập, khách quan trong hoạt động xét xử. Tuy nhiên,
Tòa án nhân dân tối cao cũng không có quyền kiểm soát đối với Quốc hội và Chính phủ.
- Tòa án nhân dân tối cao không thực hiện chức năng bảo hiến
(quyền phủ quyết đối với các văn bản quy phạm pháp luật, quyết
định của Quốc hội và Chính phủ nếu chúng trái với Hiến pháp) cũng
như giám sát hoạt động của hai cơ quan quyền lực này. Hệ thống tòa
án chỉ thực hiện nhiệm vụ xét xử theo luật định. Qua hoạt động xét
xử, tòa án có quyền đề nghị hay yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền
khắc phục, sửa đổi, hoặc bãi bỏ các quy định không còn phù hợp.
Trên cơ sở đó, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực
tiễn, xét xử, nhằm bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động xét xử.
Câu 34: Trình bày nguyên tắc phân quyền. Hiến pháp năm
2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?
- Phân quyền là cách tổ chức Nhà Nước (NN) mà quyền lực NN được
phân ra cho các nhánh khác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các
nhánh này hợp tác, phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực NN.
- HP 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực NN là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định kiểm soát giữa các cơ quan NN.
+ QH được xác định là thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, và
giám sát tối cao đối với hoạt động của NN.
+ Chính phủ là cơ quan hành chính NN cao nhất, thực hiện quyền hành pháp
+ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp
+ Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
+ Chính quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế
HĐND và UBND trong Hiến Pháp(HP) hiện hành; hai thiết thế hiến
định độc lập mới ra đời là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán NN.
Câu 35: Trình bày nguyên tắc tập quyền. Nguyên tắc này thể
hiện trong các Hiến pháp Việt Nam như thế nào?
- Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực NN vào tay
một người hoặc một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc tập quyền trong HP 1946:
+ Hp 1946 đã dành cho Chủ Tịch Nước (CTN) một quyền lực rất lớn.
=> Nhận xét chung: Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía
CTN trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt
vào tay một thiểu số (Ban Thường vụ Nghị viện) khiến cho quyền
lực của CTN trở thành gần như tuyệt đối.
- Nguyên tắc tập quyền của HP 1959:
+ Hp 1959 NN ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết (Do áp dụng
mạnh mẽ mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa)
+ HP năm 1959 quy định: “QH là cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước VNDCCH”
+ CTN phát sinh từ QH, cùng QH thực hiện các chức năng nguyên
thủ, điều phối các cơ quan NN cao cấp trong bộ máy NN.
- Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1980:
+ CTN cá nhân đc thay thế bằng chế định CTN tập thể dưới hình
thức “Hội đồng NN – Cơ quan hoạt động thường xuyên của QH là
CTN tập thể của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN” . Đây là mô
hình tổ chức nguyên thủ quốc gia chung của các NN xã hội chủ
nghĩa mà ở đó nguyên tắc tập quyền đc vận dụng triệt để. Tất cả
các quy định tập trung quyền lực vào QH.
- Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1992
+ QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực NN cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
+ Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính
NN cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Các toà án do luật định, là cơ quan xét xử của nước được thành
lập trên cơ sở nhân danh NN, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử các vụ án
=> Nguyên tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên
suốt bộ máy NN nước ta.
- Nguyên tắc tập quyền trong HP năm 2013
+ Về tổ chức bộ máy NN, HP tiếp tục khẳng định QH là cơ quan
đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực NN cao nhất
của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định QH là cơ
quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
+ CTN, HP mới có nhiều bổ sung thêm như vị trí là nguyên thủ
quốc gia, người đứng đầu NN, thay mặt NN về đối nội, đối ngoại,
thống lĩnh các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng
và An ninh như quyền quyết định phong, thăng, giáng, tước
quân hàm, chức vụ, chức danh quan trọng trong lực lượng vũ trang và Tòa án.
+ Chính phủ được HP chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính NN
cao nhất, cơ quan chấp hành của QH mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
+ Đối với TAND, HP quy định một số nguyên tắc mới như nguyên
tắc đảm bảo tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm…
+ Đối với VKSND, HP mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới
đến bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
+ Một điểm mới hết sức quan trọng là HP đã quy định về mô hình
tổ chức chính quyền địa phương. nhiên, chúng ta cũng không thể
trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền
lực cao nhất của Nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho
một cá nhân, hoặc một cơ quan tổ chức Nhà nước.
Câu 39: Trình bày vị trí, vai trò của mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong hệ thống chính trị Việt Nam.
- Vị trí: MTTQVN là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân
tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Vai trò:
+ Về việc tham gia xây dựng Đảng, có vai trò quan trọng trong góp
phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh ý
kiến của nhân dân về các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, để
Đảng kịp thời đề ra những chủ trương, chính sách hợp lý trong quá
trình lãnh đạo, nhằm giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn
+ Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp
phần phát huy sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham
gia tổ chức bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân dân, góp phần nâng
cao sức mạnh của cơ quan quyền lực Nhà nước.
Câu 40: Trình bày những quy định về mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản
biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tổ chức
và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất
hành động giữa các thành viên. Khi phối hợp và thống nhất hành
động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân
theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc
lập của tổ chức mình. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành
viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương V: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và
“quyền công dân”.
- Quyền con người (Nhân quyền) là những quyền tự nhiên của con
người có từ lúc đã thành hình bào thai tới lúc đã chết đi và không bị
tước bỏ bởi bất cứ ai hay bất cứ chủ thể nào.
- Quyền công dân là những quyền con người được các Nhà nước thừa
nhận và áp dụng cho những người có quốc tịch của nước mình.
=> Quyền công dân bản chất cũng là Quyền con người nên sự phân
biệt giữa hai khái niệm này thường không cụ thể. Quyền con người
rộng hơn quyền công dân, bao trùm quyền công dân. Trên thực tế,
mỗi cá nhân đồng thời là thành viên của nhân loại và là
công dân của một quốc gia nhất định, do đó, đồng thời là chủ thể
của cả quyền con người và Quyền công dân.
Câu 42: Có những cách phân loại quyền con người nào?
- Theo các lĩnh vực của đời sống nhân loại:
+ Các quyền dân sự, chính trị : các quyền dân sự thông thường
bao gồm quyền sống; quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
danh dự, nhân phẩm; quyền tự do đi lại; các quyền về tài sản...);
các quyền chính trị bao gồm quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền
tham gia quản lý xã hội...;
+ Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa: các quyền kinh tế bao gồm
quyền được hưởng mức sống thích đáng; quyền tự do kinh doanh;
quyền lao động...; các quyền xã hội bao gồm quyền được hưởng
an sinh xã hội...; và các quyền văn hoá bao gồm quyền được giáo
dục, quyền được tham gia và hưởng thụ đời sống văn hoá...).
- Theo chủ thể của quyền: + Quyền cá nhân
+ Quyền của nhóm ( còn được mở rộng để chỉ các quyền của một
dân tộc ) như quyền tự quyết dân tộc, quyền được bảo tồn tài
nguyên và đất đai truyền thống của các dân tộc bản địa,...
Câu 43: Hiến pháp bảo vệ quyền con người bằng những phương thức nào?
Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội được công nhận, tôn trọng bảo vệ
đảm bảo theo Hiến pháp và pháp luật” (Điều 14). Và “mọi
người có quyền tôn trọng quyền của người khác” (Điều 15).
Câu 44: Nhà nước có các nghĩa vụ gì đối với quyền con người?
Vấn đề này được quy định như thế nào trong Hiến pháp năm 2013?
- Để bảo đảm nhân quyền, nhà nước có ba nghĩa vụ cụ thể như sau:
+ Nghĩa vụ tôn trọng: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải kiềm
chế, không can thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp, vào việc hưởng
thụ các quyền con người đã được ghi nhận trong pháp luật. Đây được
coi là một nghĩa vụ thụ động bởi lẽ không đòi hỏi các nhà nước phải
chủ động đưa ra những sáng kiến, biện pháp hay chương trình nhằm
hỗ trợ các công dân trong việc hưởng thụ các quyền.
+ Nghĩa vụ bảo vệ: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải ngăn
chặn sự vi phạm nhân quyền của các bên thứ ba. Đây được coi là
một nghĩa vụ chủ động bởi để ngăn chặn sự vi phạm nhân quyền của
các bên thứ ba, các nhà nước phải chủ động đưa ra những biện pháp
và xây dựng các cơ chế phòng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm.
+ Nghĩa vụ thực hiện: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải có
những biện pháp nhằm hỗ trợ công dân trong việc thực hiện các
quyền con người. Đây cũng được coi là nghĩa vụ chủ động, bởi nó
yêu cầu các nhà nước phải có những kế hoạch, chương trình cụ thể
để bảo đảm cho mọi công dân được hưởng thụ đến mức cao nhất có
thể các quyền con người.
- Quy định trong HP 2013:
+ Điều 3, HP 2013 quy định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân; công nhân, tôn trọng, bảo vê và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.”
+ Điều 14, HP 2013 quy định:
“ 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”
=> Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng, ghi nhận cả ba nghĩa vụ của
nhà nước là nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ bảo
đảm thực hiện quyền con người. Quy định này được thể hiện trong
các Điều 3 và Điều 14 để tạo cơ sở hiến định ràng buộc các cơ quan
nhà nước phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc những nghĩa vụ và
trách nhiệm của nhà nước về quyền con người trong thực tế, đặc biệt
là hai nghĩa vụ bảo vệ và bảo đảm thực hiện.
Câu 45: Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 về
chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Hiến pháp năm 2013 đã chuyển chương “Quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân” từ vị trí Chương 5 trong Hiến pháp
năm 1992 lên vị trí Chương 2. Việc chuyển đổi vị trí của chương cho
thấy các nhà lập hiến đã nhận thức rõ hơn về tầm
quan trọng của chế định quyền con người trong Hiến pháp.
- Chương II Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận một số quyền mới mà
Hiến pháp năm 1992 và các Hiến pháp trước đó của Việt Nam đều
chưa đề cập: Quyền sống (Điều 19); Các quyền về văn hóa (Điều 41);
Quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn
ngữ giao tiếp (Điều 42); Quyền sống trong môi trường trong lành
(Điều 43);Quyền có nơi ở hợp pháp (Điều 22);…
Những quyền mới này đã mở rộng phạm vi bảo vệ, bảo đảm thực
hiện của Hiến pháp với các quyền con người trên tất cả các lĩnh vực:
dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa ở nước ta.
- Chương II Hiến pháp năm 2013 khẳng định, quy định rõ hơn và làm
sâu sắc hơn quyền dân chủ trực tiếp của Nhân dân trong việc tham
gia quản lý nhà nước và xã hội như biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân (Điều 29). Có thể nói, trưng cầu ý dân là một hình
thức dân chủ trực tiếp quan trọng, vì một mặt bảo đảm quyền của
Nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước, mặt khác
bảo đảm cho những quyết định về các vấn đề hệ trọng của đất nước
được thông qua một cách dân chủ hơn, cẩn trọng hơn, chính đáng
hơn. Quy định này cũng thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước ta,
đề cao vai trò của Nhân dân trong việc tham gia quản lý và quyết
định những vấn đề về nhà nước và xã hội.
Câu 46: Trình bày quy định về nguyên tắc giới hạn quyền con
người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013.
Theo Hiến pháp 2013. những căn cứ có thể sử dụng để hạn chế
quyền con người, quyền công dân là “trong trường hợp cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe cộng đồng” (Khoản 2. Điều 14)
Câu 47: Liệt kê các quyền chính trị được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013.
- Về quyền bầu cử, ứng cử và quyền tham gia công việc quản lý nhà nước và xã hội
- Về quyền tự do ngôn luận, báo chí; quyền tiếp cận thông tin:
- Về quyền tự do hội họp, lập hội,biểu tình
- Về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo
- Về quyền bình đẳng của các dân tộc
Câu 48: Liệt kê các quyền dân sự được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013.
- Về quyền sống: Điều 19 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính
mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”.
- Về quyền đời tư: Điều 20 và 21 – Hiến pháp năm 2013 quy định rõ
về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, quyền bí mật thư tín, điện
thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của
mọi người đều được bảo vệ.
- Về quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền không bị tra tấn, truy
bức, nhục hình: Điều 20 – Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người
có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về
sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức,
nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể,
sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không
có quyết định của TAND, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện KSND,
trừ trường hợp phạm tội quả
tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.
- Về quyền khiếu nại, tố cáo: Điều 30 – Hiến pháp năm 2013 quy
định quyền của người dân; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy
định người bị thiệt hại có quyền được bồi thường thiệt hại về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật;
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
- Về quyền tự do cư trú, đi lại: Hiến pháp năm 2013 quy định: Công
dân có quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở. Không ai tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không
được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do Luật định (Điều 22).
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước (Điều 23)
- Về quyền bình đẳng giới: Điều 26 – Hiến pháp năm 2013, công dân
nam, nữ bình đẳng về mọi mặt, nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới;
Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.
Câu 49: Liệt kê các quyền kinh tế được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013.
- Khoản 3 Điều 51: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh
nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh
doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng
đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất,
kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.”
- Điều 52: “Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều
tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực
hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc
đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.”
- Điều 56: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế -
xã hội và quản lý nhà nước.” - Điều 57:
“ 1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo
việc làm cho người lao động.
2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ
lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.”
Câu 50: Liệt kê các quyền văn hóa và xã hội được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 2013.
- Quyền được tham gia vào các hoạt động của đời sống văn hóa và
bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa riêng: Điều 41, Điều 42 Hiến pháp
năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các
giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở
văn hóa; Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng
ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.
- Quyền được sử dụng và phổ biến ngôn ngữ riêng và lựa chọn ngôn ngữ để giao tiếp:
+ Điều 42 quy định: “Công dân có quyền xác định dân tộc của
mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.
+ Điều 5 Hiến pháp năm 2013: “Các dân tộc có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình”;
- Quyền tiếp cận và thụ hưởng các giá trị văn hóa:
+ Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật; Nhà nước tôn trọng và
bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; không ai được xâm
phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo để vi phạm pháp luật”
+ Điều 39: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”.
+ Điều 40 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền
nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật
và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó”
+ Điều 41: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”.
Câu 51: Bình luận cụm từ “Việc thực hiện các quyền này do
pháp luật quy định” (Điều 23, 25, 27 Hiến pháp năm 2013).
- Không nhất thiết phải cụ thể để khiến cho Hiến pháp ngắn gọn. Để
áp dụng sẽ có những văn bản luật, hoặc các văn bản dưới luật hướng
dẫn cụ thể. ( trừ luật HS)
- Điều này còn có thể giúp cho điều luật ấy được áp dụng vào nhiều
trường hợp cụ thể, phát sinh trong xã hội theo thời gian.
Câu 52: Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân
trong Hiến pháp Việt Nam có gì khác so với trong hiến pháp
các nước trên thế giới?
Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân của Việt
Nam nói riêng và các nước XHCN nói chung trắc trở hơn các nước tư
bản vì trong thời kỳ trước, nước ta đặt nặng vấn đề về đấu tranh giải
phóng dân tộc, có thể làm những việc bất chấp vấn đề ấy vi phạm
nhân quyền trong khi nhân quyền thuộc về thế giới tư bản còn đến
thời kỳ hiện nay, khi hoàn cảnh đất nước đã thay đổi, không đặt
trong điều kiện phải đấu tranh giải phóng đất nước nữa nên việc xây
dựng và phát triển quốc gia, nhất là trong thời đại toàn cầu hóa phải
gắn liền với giải phóng con người ( vấn đề nhân quyền ). => Việt
Nam là 1 trong những quốc gia rất nhanh nhạy trong việc ký kết,
tham gia công ước quốc tế về nhân quyền nhưng trên thực tế chưa
thực hiện nhiều hành động cụ thể => Sự ghi nhận nhân quyền của
Việt Nam khác thế giới ở chỗ: trắc trở hơn
Câu 53: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân?
- Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44)
- Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng
nền quốc phòng toàn dân (Điều 45)
- Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những
quy tắc sinh hoạt cộng đồng (Điều 46).
- Riêng nghĩa vụ nộp thuế đã sửa đổi về chủ thể, thay cụm từ “công
dân” bằng cụm từ “mọi người” cho phù hợp (mọi người có nghĩa vụ
nộp thuế theo luật định chứ không chỉ có công dân Việt Nam).
- Nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh (Điều 38)
- Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân (Điều 39)
- Quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc (Điều 45)
Chương VI: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ, môi trường và bảo vệ tổ quốc
Câu 54: Trình bày những nội dung cơ bản của chế định chế độ
kinh tế trong Hiến pháp năm 2013.
- Hiến pháp 2013 xác định nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế
đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các
chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh
nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh
doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng
đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất,
kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
- Hiến pháp 2013 xác định phương pháp quản lý của Nhà nước đối
với nền kinh tế là: Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế,
điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường;
thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước;
thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân
Câu 55: Trình bày những nội dung cơ bản của chế định về sở
hữu trong Hiến pháp năm 2013
- Khoản 1 Điều 51 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nền kinh tế Việt
Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo”. Điều khoản này đã thể hiện rõ nét quan điểm của Đảng và Nhà
nước Việt Nam đó là tôn trọng sự đa dạng hình thức sở hữu, bảo hộ
quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, các quyền về tài sản và sở hữu tài sản (SHTT).
- Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”. Tiếp tục, tại khoản 1 Điều 54 Hiến pháp năm
2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp
luật”. Các điều khoản trên đã khẳng định rằng đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
- Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp
trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì
lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ
chức, cá nhân theo giá thị trường“
- Khoản 3 Điều 51 quy định “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản
xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần
xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư,
sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu
hóa”. Hiến pháp năm 2013 khẳng định rõ ràng và nhất quán về tài
sản hợp pháp để đầu tư, sản xuất kinh doanh được nhà nước bảo hộ
và không bị quốc hữu hóa.
Câu 56: Trình bày những điểm khác nhau cơ bản trong quy
định về các thành phần kinh tế trong Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp năm 1980: Nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành
phần: thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và
thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao
động:+ Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân và được phát triển ưu tiên. Nhà nước giữ độc quyền về ngoại
thương và mọi quan hệ kinh tế khác với nước ngoài.
+ Kinh tế phụ gia đình xã viên được Nhà nước thừa nhận và bảo
hộ theo pháp luật; làm ăn tập thể, tổ chức hợp tác xã sản xuất
và các hình thức hợp tác, tương trợ khác theo nguyên tắc tự
nguyện. Những cơ sở kinh tế của địa chủ phong kiến và tư sản
mại bản đều bị quốc hữu hoá không bồi thường. Nhà nước tiến
hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thành phần kinh tế tư bản
chủ nghĩa ở thành thị và nông thôn bằng những hình thức thích hợp.
- Hiến pháp 1992: Chế độ kinh tế của nước ta gồm ba hình thức sở hữu:
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp,
không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành,
nghề có lợi cho quốc kế, dân sinh.
+ Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.
+ Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản
xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên
tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi. Doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
=> So với HP 1980, HP 1992 đã có những sự thay đổi nhất định về
thành phần kinh tế, nhà nước chủ trương xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chứ không
giữ độc quyền về ngoại thương nữa và có những chính sách mới để
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất,
kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, tập thể, sở hữu
tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Câu 57: Phân tích quy định “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo” trong nền kinh tế Việt Nam (Khoản 1, Điều 51 Hiến pháp năm 2013).
- KTNN là lực lượng vật chất giúp Nhà nước định hướng XHCN nền kinh tế quốc dân
- KTNN là sức mạnh đằng sau các chính sách điều tiết của Nhà nước
- Hoạt động của KTNN là để tạo môi trường phát triển chung cho mọi
thành phần kinh tế, chứ không phải chỉ cho riêng doanh nghiệp nhà nước
- Khẳng định lại một lần nữa KTNN rộng hơn DNNN, hay nói cách
khác, DNNN chỉ là một bộ phận của KTNN(3).
Câu 58: Trình bày chế độ sở hữu đất đai theo Hiến pháp năm 2013.
- Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
- Điều 54 quy định: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được
chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ, Nhà
nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp
thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất
phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của
pháp luật. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết
do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”.
Câu 59:Trình bày chế định xã hội, văn hóa, giáo dục theo Hiến pháp năm 2013.
- Về lao động: Điều 57 quy định: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Nhà nước
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao
động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định”.
- Về y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân: Điều 58 quy định: “Nhà
nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ chăm sóc sức khỏe
Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên,
chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền
núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình”.
- Về xã hội: Điều 59 quy định: “Kế thừa các quy định của Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục quy định Nhà nước, xã hội
tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với nước. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ
hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính
sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người
có hoàn cảnh khó khăn khác”
- Về văn hóa: Điều 60 quy định: “ Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Nhà nước, xã hội phát triển
nền văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng
và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước, xã hội tạo môi trường
xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con
người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh
thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân”
- Về giáo dục : Điều 61 quy định: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư
khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục
tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập
giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu
tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu
tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật
và người nghèo được học văn hóa và học nghề”
- Về khoa học và công nghệ: Điều 62 quy định: “Phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ưu tiên đầu
tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công
nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia
và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ”
- Về bảo vệ môi trường: Điều 63 quy định: “Nhà nước có chính sách
bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ
động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước
khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng
sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại”
Câu 60: Trình bày chế định Bảo vệ Tổ quốc trong Hiến pháp năm 2013.
DdĐiều 64 quy định:“Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự
nghiệp của toàn dân”. Nhà nước củng cố và tăng cường nền
- Điều 64 quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là
lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất
nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu
vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh”.
- Điều 65 quy định: “Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ
bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân
dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây
dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế”.
- Điều 66 quy định: “ Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường
trực hợp lý, lực lượng dự bị động hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ
vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng”.
- Điều 67 quy định:“Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm”.
- Điều 68 quy định: “Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ
nghĩa anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và
an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh;
bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc
phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực
hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với
tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng
cường khả năng bảo vệ Tổ quốc”. Chương VII: Bầu cử
Câu 61: Phân tích mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ
- Bầu cử thể hiện ý chí của nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực
NN thông qua đại diện của mình
- Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ
khi nó dân chủ và mở rộng (tự do)
=> Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện thực của quyền tham gia quản lý NN
- Kết quả bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu
hướng chính trị, phục vụ nhu cầu chính trị của mỗi cá nhân.
=> Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu
cử có mqh tất yếu không thể tách rời
Câu 62: Bình luận về nhận định “bầu cử là thước đo dân chủ
của một quốc gia”.
- Bầu cử là phương thức sử dụng quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi
nhân dân. Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn
đề cốt lõi của mọi cuộc bầu cử. bầu cử chỉ có ý nghĩa nếu như nó tự
do, công bằng, công khai, mở rộng, khách quan và
chính xác. kết quả của bầu cử là sự thể hiện ý chí chung của nhân
dân, không phải ý chí Nhà nước hay bất kỳ tổ chức nào đang tồn tại,
kể cả các tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị
- Ý chí nhân dân là vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi
bầu cử mang ý chí nhân dân thì ý nghĩa dân chủ đích thực của nó mới đạt được
Câu 63: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp năm 2013.
- Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu:
+ Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử,
cuộc bầu cử phổ thông là bầu cử rộng rãi, mọi người đều được đi
bầu và có thể được bầu.
- Nguyên tắc bình đẳng:
+ Nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội
ngang nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào.
- Nguyên tắc bầu cử trực tiếp:
+ Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của
mình qua lá phiếu, cử tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ
không qua một cấp đại diện cử tri nào.
- Nguyên tắc bỏ phiếu kín:
+ Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí,
quan điểm của mình trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải
chịu mọi sự áp đặt, chi phối, tác động nào.
Câu 64: Trình bày nguyên tắc bầu cử phổ thông.
- Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử,
cuộc bầu cử phổ thông là bầu cử rộng rãi, mọi người đều được đi bầu và có thể được bầu.
- “Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú,
đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt
tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, hội đồng nhân dân”
Câu 65: Trình bày nguyên tắc bầu cử bình đẳng
- Nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội ngang
nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào. - Pháp luật quy định:
+ Đối với quyền bầu cử: Mỗi cử tri chỉ có một phiếu bầu và chỉ
được bầu ở một nơi; Giá trị của các lá phiếu là như nhau; Cử tri
tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ như nhau, không
phụ thuộc vào địa vị XH.
+ Đối với quyền ứng cử: Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách
cử tri ở một nơi cư trú; Mỗi ứng cử viên chỉ được ghi tên ứng cử ở
một đơn vị bầu cử; Mỗi cử tri chỉ được bỏ một phiếu bầu
Câu 66: Trình bày nguyên tắc bầu cử trực tiếp.
- Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của mình
qua lá phiếu, cử tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ không qua
một cấp đại diện cử tri nào.
- Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện Pháp luật quy định:
+ Ngày bầu cử phải là chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp tham bỏ phiếu.
+ Phải thông báo thường xuyên địa điểm bỏ phiếu
+ Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu
thay hoặc bầu bằng cách gửi thư.
+ Không tín nhiệm ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử viên đó lên phiếu bầu.
+ Tổ bầu cử chỉ phát phiếu cho người có tên trong danh sách cử tri, người có thẻ cử tri.
=> Nguyên tắc này đảm bảo cho người được bầu trực tiếp nhận
quyền lực Nhà nước từ nhân dân, đảm bảo tính chịu trách nhiệm của biểu trước nhân dân.
Câu 67: Trình bày nguyên tắc bỏ phiếu kín trong bầu cử.
- Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí, quan
điểm của mình trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải chịu mọi
sự áp đặt, chi phối, tác động nào.
- Nguyên tắc này đòi hỏi:
+ Mỗi phòng bỏ phiếu phải có buồng viết phiếu kín.
+ Cử tri phải tự mình gạch tên ứng cử viên mà mình không tín
nhiệm và tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
+ Nếu không viết được thì có thể nhờ người khác viết hộ nhưng
phải tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
+ Nếu tàn tật không tự bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ hộ.
+ Không bầu thay, bầu hộ.
Câu 68: Trình bày quy định về tuổi bầu cử, ứng cử trong Luật
Bầu cử hiện hành.
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân đủ 18 tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội,
HĐND các cấp theo quy định của Luật này.
Câu 69: Trình bày những trường hợp công dân không được
thực hiện quyền bầu cử, ứng cử.
- Những người không được tham gia ứng cử: (điều 37 – luật bầu cử ĐBQH, ĐBHDND)
1, Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù,
người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị khởi tố bị can.
3. Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án
nhưng chưa được xóa án tích.
5. Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục
tại xã, phường, thị trấn
- TH bị xóa khỏi danh sách cử tri: Người đã có tên trong danh sách
cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu
cử, phải chấp hành hình phạt tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự
thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.
Câu 70: Liệt kê các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Phụ trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND gồm có:
- Hội đồng bầu cử ở trung ương;
- Uỷ ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử
- Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.
Câu 71: Trình bày các bước trong quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
- Ấn định ngày bầu cử
- Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
- Thành lập hội đồng bầu cử: là cơ quan lãnh đạo chung cho cuộc bầu cử
- Thành lập ủy ban bầu cử: có nhiệm vụ làm biên bản tổng hợp các
biên bản kiểm phiếu do các tổ bầu cử đưa đến để xác định kết quả
trúng cử hoặc không trúng cử cho từng ứng cử viên
- Tổ bầu cử: Phụ trách công việc bầu cử ở khu vực bỏ phiếu
- Phân chia đơn vị bầu cử
- Xác định khu vực bỏ phiếu: Để việc bỏ phiếu được thuận tiện, mỗi
đơn vị bầu cử được chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ
phiếu là đơn vị địa dư thống nhất lượng cử tri nhất định, nơi cử tri
tiến hành bỏ phiếu bầu đại diện.
- Lập danh sách cử tri
- Giới thiệu ứng cử viên
- Hiệp thương lập danh sách ứng cử viên
- Vận động bầu cử - Bỏ phiếu - Kiểm phiếu
- Xác định kết quả bầu cử
- Công bố kết quả bầu cử
- Bầu cử thêm, bầu bổ sung: Cuộc bầu cử thêm và bầu cử lại chỉ có
giá trị khi có quá nửa số cử tri đi bầu. Người trúng cử phải được quá
nửa số phiếu hợp lệ. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số đại biểu
thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai. Nếu bầu cử lại mà số cử
tri đi bầu vẫn chưa được quá nửa số cử tri ghi tên trong danh sách thì
không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.
Câu 72: Trình bày quy định về phiếu bầu hợp lệ, không hợp lệ
theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015.
+ Phiếu bầu cử không hợp lệ:
- Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra
- Phiếu ko có dấu của tổ bầu cử
- Phiếu gạch xóa hết tên người bầu cử
- Phiếu ghi thêm tên vào danh sách
- Phiếu để số người nhiều hơn số người đã ấn định
+ Phiếu bầu cử hợp lệ:
- Phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra.
- Phiếu có đóng dấu của Tổ bầu cử.
- Phiếu bầu đủ hoặc ít hơn số lượng đại biểu đã ấn định cho đơn vị bầu cử.
- Phiếu không ghi thêm tên người khác ngoài danh sách những
người ứng cử hoặc ghi thêm nội dung khác. Chương VIII: Quốc hội
Câu 73: Vị trí của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Theo Hiến pháp 2013: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Câu 74: Chức năng của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Theo HP 2013: “Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với
hoạt động của Nhà nước.”
Câu 75: Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
theo Hiến pháp năm 2013.
Theo quy định tại Điều 70 của Hiến pháp năm 2013, Quốc hội có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật.
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật
và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy
định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các
khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công,
nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan
khác do Quốc hội thành lập.
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử
quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do
Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của
Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh
sách thành viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang Bộ của Chính phủ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật.
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
11. Quyết định đại xá.
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp
ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân
chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình
trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết
định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan
đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và
khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật,
nghị quyết của Quốc hội.
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
Câu 76: Trình bày quy định về quyền lập hiến và lập pháp của
Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013.
- Tại khoản 1 điều 70: “Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm
luật và sửa đổi luật”
- Tại khoản 10 điều 70: “Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với HP, luật, nghị quyết của Quốc hội”
=> Khác với Hiến pháp trước đây, Quốc hội không còn là cơ quan
“duy nhất” lập pháp, thừa nhận sự tham gia của Chính phủ trong vấn đề này.
– Khoản 4 Điều 120: “Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về
Hiến pháp do Quốc hội quyết định”
=> Quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát
huy dân chủ XHCN; QH với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN
Việt Nam được trao thẩm quyền quyết định việc trưng
cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn cụ thể của đất nước.
Câu 77: Trình bày quy định về chức năng giám sát tối cao của
Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013.
- Điều 69: “Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước”.
- Khoản 2 Điều 70: “Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo
Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác
của Chủ tịch nước; Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập”
=> Phạm vi giám sát của Quốc hội là ở những cơ quan cấp cao, do
Quốc hội thành lập và chịu trách nhiệm với Quốc hội. Phạm vi giám
sát này phù hợp với tính “tối cao” của Quốc hội; đồng thời phù hợp
với thực tiễn lịch sử là Quốc hội hầu như không bao giờ
thực hiện phạm vi giám sát các cơ quan cấp tỉnh trở xuống.
Câu 78: Trình bày các hình thức giám sát tối cao của Quốc hội.
Theo Hiến pháp cũng như Luật tổ chức Quốc hội hiện hành thì quyền
này được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
- Quốc hội tổ chức xem xét các báo cáo công tác của Chủ tịch nước,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao để
thực hiện nội dung giám sát việc tổ chức và thực hiện Hiến pháp,
luật, và nghị quyết của Quốc hội trong các hoạt động thực tiễn của
các đối tượng thuộc quyền giám sát tối cao.
- Quốc hội xem xét các đề nghị của các cơ quan của Quốc hội, của
đại biểu Quốc hội, của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về các văn
bản quy phạm pháp luật ban hành của Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tính hợp pháp với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Xem xét chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
Câu 79: Trình bày các chức danh trong bộ máy nhà nước do
Quốc hội bầu, phê chuẩn.
- Chủ tịch QH, các Phó Chủ tịch QH và các Ủy viên Ủy ban thường vụ
QH trong số các đại biểu QH theo danh sách đề cử chức vụ từng
người của Ủy ban thường vụ QH.
- Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của UBTVQH (ủy ban thường vụ QH). Quốc hội bầu Phó Chủ tịch
nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước
- Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội
theo đề nghị của Chủ tịch nước.
- Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.
- Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán
Nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách
những người ứng cử để bầu vào chức danh quy định tại Điều này
trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử.
Câu 80: So sánh quy định về “lấy phiếu tín nhiệm” và “bỏ
phiếu tín nhiệm” theo Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014.
Lấy phiếu tín nghiệm
Bỏ phiếu tín nghiệm Định nghĩa
Lấy phiếu tín nhiệm là
Bỏ phiếu tín nhiệm là việc
việc Quốc hội,Hội đồng
Quốc hội, Hội đồng nhân
nhân dân thực hiện quyền dân thể hiện sự tín nhiệm giám sát, đánh giá mức
hoặc không tín nhiệm đối
độ tín nhiệm đối với người với người giữ chức vụ do giữ chức vụ do Quốc
Quốc hội, Hội đồng nhân
hội, Hội đồng nhân dân
dân bầu hoặc phê chuẩn
bầu hoặc phê chuẩn để
để làm cơ sở cho việc miễn làm cơ sở cho việc xem
nhiệm hoặc phê chuẩn đề xét đánh giá cán bộ.
nghị miễn nhiệm người
không được Quốc hội, Hội
đồng nhân dân tín nhiệm. Đối tượng
Quốc hội, Hội đồng nhân
- Ủy ban thường vụ Quốc áp dụng
dân tổ chức lấy phiếu tín
hội trình Quốc hội bỏ phiếu
nhiệm một lần trong mỗi
tín nhiệm đối với người giữ nhiệm kỳ vào kỳ họp chức vụ do cơ quan này
thường lệ cuối năm thứ ba bầu hoặc phê chuẩn: của nhiệm kỳ. Theo đó:
+ Ủy ban thường vụ Quốc
- Quốc hội tổ chức lấy hội tự mình đề nghị; phiếu tín
+ Có kiến nghị của Hội nhiệm:
đồng dân tộc hoặc Ủy ban
+ Chủ tịch nước, Phó Chủ của Quốc hội, hoặc có ít tịch nước;
nhất hai mươi phần trăm
+ Chủ tịch Quốc hội, Phó
tổng số đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên + Người được lấy phiếu tín
Ủy ban thường vụ Quốc
nhiệm có từ 2/3 tổng số đại
hội, Chủ tịch Hội đồng dân biểu Quốc hội trở lên đánh tộc, Chủ nhiệm Ủy ban
giá “tín nhiệm thấp”. của Quốc hội;
- Thường trực Hội đồng
+ Thủ tướng Chính phủ,
nhân dân trình Hội đồng
Phó Thủ tướng Chính phủ, nhân dân bỏ phiếu tín
Bộ trưởng, các thành viên nhiệm đối với người giữ khác của Chính phủ; chức vụ do cơ quan này + Chánh án Tòa án tối bầu: cao, Viện trưởng Viện
+ Có kiến nghị của ít nhất kiểm sát tối cao, Tổng
1/3 tổng số đại biểu Hội kiểm toán nhà nước. đồng nhân dân; - Hội đồng nhân dân
+ Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Hạng tín - Tín nghiệm cao - Tín nghiệm nghiệm - Tín nghiệm - Tín nghiệm thấp - Tín nghiệm thấp Hệ quả
- Người được lấy phiếu tín Người được bỏ phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số nhiệm có quá nửa tổng số
đại biểu Quốc hội, đại
đại biểu Quốc hội, đại biểu
biểu Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân đánh
đánh giá “tín nhiệm thấp” giá “không tín nhiệm” thì thì có thể xin từ
có thể xin từ chức; trường chức.
hợp không từ chức thì cơ
- Người được lấy phiếu tín quan hoặc người có
nhiệm có từ hai phần ba thẩm quyền giới thiệu
tổng số đại biểu Quốc hội, người đó để Quốc hội, Hội
đại biểu Hội đồng nhân
đồng nhân dân bầu hoặc
dân trở lên đánh giá “tín
phê chuẩn có trách nhiệm
nhiệm thấp” thì Ủy ban
trình Quốc hội, Hội đồng
thường vụ Quốc hội trình nhân dân xem xét, quyết Quốc
định việc miễn nhiệm hoặc
hội, Thường trực Hội đồng phê chuẩn đề nghị miễn
nhân dân trình Hội đồng
nhiệm đối với người đó nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.
Câu 81: Trình bày những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị
Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân theo Theo Luật trưng
cầu ý dân năm 2015?
Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những
vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
Câu 82: Cơ cấu tổ chức của Quốc hội theo Hiến pháp năm
2013 và Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014.
- Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội: “Quốc hội tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số”. - Gồm:
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc
hội, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. + Hội đồng dân tộc
+ Các ủy ban: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh tế;
Ủy ban tài chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy
ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy
ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa học, công nghệ và môi
trường; Ủy ban đối ngoại
- Đại biểu quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho
ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu
hoạt động chuyên trách và những đại biểu hoạt động không chuyên
trách. Số lượng đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội
Câu 83: Trình bày mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ
trong Hiến pháp năm 2013.
* Trong hoạt động tổ chức Chính phủ:
- Quốc hội có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước, có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Chính phủ, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ Chính phủ tiếp tục làm việc cho đến khi
Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
* Trong hoạt động xây dựng pháp luật:
- Chính phủ có nhiệm vụ trình dự án luật, dự án ngân sách nhà
nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội. -
Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hộiChính phủ có quyền đề nghị Uỷ ban thường
vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND,
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ việc thi hành văn
bản của Chính phủ, thủ tướng Chính phủ; bãi bỏ văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
* Trong hoạt động kiểm tra, giám sát:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của Chính phủ.
- Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn các thành viên của Chính
phủ, người bị chất vấn phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại
kỳ họp, trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội cho trả lời
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau hoặc gửi văn bản trả lời.
* Trong hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước:- Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm
cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, và Quốc hội về
ngành, lĩnh vực được phân công, phụ trách.
- Về hoạt động đối nội: Chính phủ có quyền trình Quốc hội
quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành
chính- kinh tế đặc biệt; trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập, giải thể nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Về hoạt động đối ngoại: Theo sự phê chuẩn của Quốc hội và
sự uỷ quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ tổ chức đàm phán,
ký kết điều ước quốc tế nhân danh nhà nước; quyết định việc
ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực các điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ.
Câu 84: Trình bày mối quan hệ của Quốc hội với Tòa án nhân
dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
A, Quốc hội và VKSND tối cao:
- Về trật tự hình thành:
+ Quốc hội thành lập ra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng VKSND tối cao do Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Viện
trưởng VKSND tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền quy định về tổ chức và hoạt động của VKSND tối cao.
- Về quá trình hoạt động:
+ Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội, nếu trong thời gian Quốc hội không họp thì
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ
Quốc hội và Chủ tịch nước.
+ Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viện trưởng VKSND tối cao.
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành các văn bản
của VKSND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội; bãi bỏ các văn bản trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
+ Viện kiểm sát nhân dân có quyền trình dự án luật trước Quốc
hội, trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Về lĩnh vực kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội có quyền thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân
thủ theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, xét báo cáo của VKSND tối cao.
+ Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của
VKSND tối cao. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Viện trưởng
VKSND tối cao. Viện trưởng VKSND tối cao phải trả lời chất vấn
trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
B, Quốc hội với TAND tối cao:
- Về trật tự hình thành:
+ Quốc hội thành lập nên Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án toà
án nhân dân tối cao do Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước, nhiệm kỳ của Chánh án
TAND tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền quy định tổ chức và hoạt động của TAND tối cao.
+ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao.
- Về quá trình hoạt động:
+ Chánh án TAND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án TAND
tối cao. Ngược lại TAND tối cao có thẩm quyền xét xử các đại biểu Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của TAND tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ
Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành đối với các văn bản của
TAND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
bãi bỏ văn bản của TAND tối cao khi trái với pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Toà án nhân dân tối cao có quyền trình dự án luật trước Quốc
hội, trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Về hoạt động kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động và xét báo cáo của
TAND tối cao. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát
hoạt động của TAND tối cao.
+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chánh án TAND tối cao.
Chánh án TAND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kỳ
họp, trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội cho trả lời trước
Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc trả lời tại phiên họp sau của kỳ
họp hoặc gửi văn bản trả lời.
Câu 85: Trình bày vị trí của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 73 HP 2013 quy định: “ Ủy ban Thường vụ Quốc hội là
cơ quan thường trực của Quốc hội.”
Câu 86: Trình bày cơ cấu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
theo Luật Tổ chức Quốc hội hiện hành.
Khoản 2 Điều 73 HP 2013 quy định: “ Ủy ban thường vụ Quốc hội
gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.”
Câu 87: Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 74 HP 2013 quy định:
“Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt
động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết
định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt
động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp
Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ
tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.”
Câu 88: Trình bày thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Câu 89: Trình bày quy định về chức năng của Hội đồng dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013 và
Luật Tổ chức Quốc hội hiện hành.
Khoản 2 Điều 75 HP 2013: “ Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến
nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc
thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.”
Câu 90: Kể tên các Ủy ban của Quốc hội hiện nay. - Ủy ban Pháp luật - Ủy ban Tư pháp - Ủy ban Kinh tế
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục - Ủy ban Xã hội
- Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Ủy ban Đối ngoại
Câu 91: Bình luận quan điểm cho rằng: các Ủy ban là công
xưởng của Quốc hội
- “Quốc hội phiên toàn thể là phiên trình diễn, Quốc hội trong các ủy
ban là Quốc hội làm việc” => Trong các ủy ban, Quốc hội mới được rèn dũa
- Thông thường, tất cả các vấn đề Quốc hội xem xét đều mang tính
chuyên môn => Cần phải có khoa học và các chuyên gia => Chuyên
gia tranh luận với nhau trên nghị trường là không thể vì sẽ xuất hiện
tâm lý đám đông bởi chuyên gia là người hiểu biết sâu sắc, số người
biết về vấn đề đó rất ít => Phải họp chuyên ngành xong mới đưa ra
Quốc hội phiên toàn thể => Trong trường hợp các đại biểu không
biết gì về vấn đề đó thì sẽ tuân theo sự hướng dẫn của các ủy ban ->
Trong các ủy ban, Quốc hội mới được
rèn dũa => Ủy ban là công xưởng
Câu 92: Trình bày quy định về kỳ họp Quốc hội.
Điều 83 HP 2013 quy định:
“ 1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc
hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy
ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất
là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch
Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa
mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội.”
Câu 93: Trình bày những giai đoạn trong quy trình lập pháp của Quốc hội.
- Lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Soạn thảo luật, pháp lệnh: Dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của UBTVQH do Ban soạn thảo tiến hành soạn thảo. Ban soạn thảo
tùy từng trường hợp có thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội; bộ hoặc
cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao; Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thành lập
- Thẩm tra dự án Luật, pháp lệnh: Dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội trước khi trình Uỷ ban thường vụ: Quốc hội thảo luận, cho ý
kiến phải được Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thẩm tra
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến: Tuỳ theo tính chất
và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều
lần. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý
kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Thảo luận tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật, dự án pháp
lệnh: Quốc hội thảo luận, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết
tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội
- Công bố luật, pháp lệnh: Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố
luật, nghị quyết của Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật,
nghị quyết được thông qua
Câu 94: Trình bày những chủ thể có quyền trình dự án luật.
Khoản 1 Điều 84 HP 2013 quy định:
“ Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của
Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp
lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.”
Câu 95: Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật theo
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm: - Hiến pháp.
- Bộ luật, luật ( sau đây gọi chung là luật ), nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết
liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt quốc Việt Nam.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh ).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( sau đây gọi chung là cấp huyện ).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn ( sau
đây gọi chung là cấp xã ).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương IX: Chủ tịch nước
Câu 96: Trình bày quy định về vị trí của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013.
- CTN là người đứng đầu nhà nước VN, là nguyên thủ quốc gia của
nước CHXHCNVN; thay mặt cho nhà nước CHXHCNVN trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại
- CTN thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức vụ chủ tịch HĐQP-AN
- CTN là một trong số các ĐBQHVN do toàn thể QH bầu ra
Câu 97: So sánh chế định nguyên thủ quốc gia trong các bản
hiến pháp Việt Nam. - Hiến pháp 1946:
+ Đứng đầu NN và CP, là tổng chỉ huy Quân đội (có quyền) + Được bầu ra từ ĐBQH
+ Độc lập với QH; có quyền phủ quyết luật - Hiến pháp 1980:
+ Đứng đầu NN, là một cơ quan của QH, thực hiện các chức năng của UBTVQH - HP 1959, 1992, 2013:
+ Đứng đầu NN, hành pháp tượng trưng, có tính chất phái sinh
và gắn bó với QH ( được bầu ra từ QH và báo cáo trước QH)
Câu 98: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 88 HP 2013 quy định:
“Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày
pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn
không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án
khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải
thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập
quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước
quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố,
bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc
động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường
hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm;
quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm
phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.”
Câu 99: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
trong lĩnh vực lập pháp.
- Quyền trình dự luật
- Công bố HP, luật, pháp lệnh sau khi đã được QH thông qua
- Đề nghị xem xét lại Pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Nếu CTN
không đồng ý nhưng UBTVQH vẫn thông qua thì CTN trình QH quyết
định trong kỳ họp gần nhất.
Câu 100: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
trong lĩnh vực hành pháp.
- Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng CP
- Bổ - miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác trong CP
- Nghe công tác báo cáo của CP, thủ tướng CP
Câu 101: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
trong lĩnh vực tư pháp.
- Giới thiệu, đề cử Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng VKSND tối cao để QH biểu quyết
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án + Phó Viện trưởng + KSV
- Xem xét và quyết định giảm án tử hình, ân xá Chương X: Chính phủ:
Câu 102: Phân tích vị trí của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
=> Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức
khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là
cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Câu 103: Trình bày cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
HP 2013 quy định : “Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.”
Câu 104: Trình bày khái niệm và nội dung quyền hành pháp của Chính phủ.
- Khái niệm: Quyền hành pháp là một trong ba quyền trong cơ cấu
quyền lực nhà nước, bên cạnh quyền lập pháp và quyền tư pháp, do
các cơ quan hành chính nhà nước thực thi để đảm bảo hoàn thành
chức năng và nhiệm vụ của mình. Quyền hành pháp bao gồm hai
quyền: quyền lập quy và quyền hành chính. Quyền lập quy là quyền
ban hành những văn bản pháp quy dưới luật, để cụ thể hoá luật
pháp do các cơ quan lập pháp ban hành trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Quyền hành chính là quyền tổ chức quản lý tất cả
các mặt, các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước.
Quyền hành chính bao gồm các quyền về tổ chức nhân sự trong cơ
quan hành chính, quyền tổ chức thực thi và áp dụng pháp luật trong
các mối quan hệ giữa tổ chức với cá nhân, tổ chức với tổ chức và
giữa các cá nhân với nhau trong đời sống xã hội. - Nội dung:
+ Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
+ Quản lý và điều hành nhà nước
+ Tổ chức thi hành pháp luật
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
+ Xem xét và xử lý sai phạm
Câu 105: Trình bày các nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 96 HP 2013 quy định:
“ Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án
ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án
pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại,
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh
động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và
các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về
cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà
nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước;
lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng
nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người,
quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo
ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt
hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ
điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14
Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức
và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”
Câu 106: Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
tướng Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 98 HP 2013 quy định:
“ Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính
sách và tổ chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống
nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của
Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ
tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn
nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập
điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức
thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.”
Câu 107: Trình bày mối quan hệ giữa Thủ tướng Chính phủ và
Chính phủ theo Hiến pháp 2013.
Khoản 2 điều 95 quy định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu
Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính
phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”
Câu 108: Trình bày các bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật tổ
chức Chính phủ hiện hành.
- Theo chiều dọc: Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ công an, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Thủy sản, Bộ Văn hóa thông tin, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Bưu
chính Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao
động và Thương binh xã hội.
- Theo chiều ngang: Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ủy
ban dân tộc, Thanh tra Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể thao, Ủy ban
Dân số, Gia đình và trẻ em.
Câu 109: Trình bày vị trí của bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật
Tổ chức Chính phủ hiện hành.
Bộ, cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ) là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh
vực được giao trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Câu 110: Trình bày vị trí pháp lý của Bộ trưởng theo Hiến
pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính phủ hiện hành.
Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo
một bộ tham gia vào hoạt động Chính phủ và các công tác khác của
Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ
chức Chính phủ, các quy định tại nghị định này và các văn bản pháp
luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ,
Quốc hội về quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi
cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách, bảo đảm quyền tự
chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Câu 111: Trình bày quy định quyền lập quy của Chính phủ
theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Hoạt động ban hành các văn bản dưới luật để thi hành các văn bản
của các cơ quan nhà nước cấp trên, gọi chung đó là hoạt động lập
quy để phân biệt với hoạt động lập pháp
- Điều 100 HP 2013 quy định: “Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.”
Câu 112: Trình bày thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Bộ trưởng theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ.
- Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng, Thủ
tướng sẽ trình danh sách đề cử các chức vụ lên Quốc hội
- Sau đó, Quốc hội sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn bổ nhiệm Bộ
trưởng theo danh sách đề cử của Chính phủ mà Thủ tướng trình lên
Câu 113: Trình bày quy định về quyền trình dự án luật của
Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013 và Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Câu 114: Trình bày, nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Chính phủ
- Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ: Lần đầu tiên trong
lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ là cơ
quan thực hiện quyền hành pháp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại:
+ Thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc
“thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân,“đề xuất, xây dựng chính
sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…”
+ Chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm
quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
+ Thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ.
- Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn: “ Chính phủ gồm Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do
Quốc hội quyết định.” =>Chính phủ mới có cơ cấu gọn
nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
- Đề cao chế định Thủ tướng Chính phủ. Lần đầu tiên Hiến pháp
khẳng định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ”.
Nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn. Chế độ chịu trách nhiệm rõ hơn, toàn diện hơn
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Chính phủ, đồng thời là một thiết chế có trách nhiệm quản lý Nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
Chương XI: Tòa án nhân dân
Câu 115: Trình bày khái niệm và nội dung quyền tư pháp của tòa án.
- Khái niệm: Quyền tư pháp có thể hiểu là khả năng và năng lực
riêng có của Tòa án trong việc thực hiện thẩm quyền xét xử và các
thẩm quyền khác theo phương thức nhất định để tác động đến hành vi của con người - Nội dung:
+ Xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động, hành chính,...
+ Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý
nhà nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật
+ Ra quyết định thi hành án; hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình
phạt, xóa án tích…
+ Tạo ra án lệ để phục vụ việc giải quyết vụ việc mà Tòa án đang giải quyết
+ Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Câu 116: Phân tích vị trí của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 102 HP 2013 quy định: “ Tòa án nhân dân là cơ quan
xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp ”
=> Hiến pháp năm 2013 khẳng định chỉ Tòa án nhân dân tối cao,
các Tòa án khác do luật định là những cơ quan duy nhất thực hiện
quyền tư pháp, tức có chức năng xét xử các vụ án, giải quyết các
việc có tranh chấp theo thẩm quyền quy định.
Câu 117: Trình bày cơ cấu, tổ chức của hệ thống Tòa án nhân
dân theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
- Tòa án ở nước ta được chia làm các cấp như sau:
+ Tòa án nhân dân tối cao
+ Tòa án nhân dân cấp cao
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh + Tòa án quân sự
1. Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
- TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của Tòa án các cấp đã có hiệu lực bị kháng nghị theo
quy định của pháp luật.
- Trong cơ cấu tổ chức của TANDTC, Hội đồng thẩm phán
TANDTC (HĐTP) là cơ quan được trao quyền xét xử, ban hành
các nghị quyết hướng dẫn Tòa án các cấp áp dụng thống nhất pháp luật.
2. Tòa án nhân dân cấp cao (TANDCC)
- Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp Tòa mới được bổ sung tại
Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Hiện nay, cả nước có 3 Tòa
án nhân dân cấp cao được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh, Có thể nhận thấy TANDCC thực hiện cả chức năng
giám đốc thẩm, tái thẩm như TANDTC.
- TANDCC có chức năng xét xử phúc thẩm bản án, quyết định sơ
thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật vị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Trong cơ cấu của TANDCC, Ủy ban thẩm phán TANDCC là cơ
quan được trao quyền tổ chức xét xử, thảo luận và góp ý kiến về
báo cáo của Chánh án TANDCC.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND tỉnh)
- TAND tỉnh thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm những vụ việc
thuộc thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng; phúc thẩm
bản án, quyết định của TAND huyện chưa có hiệu lực pháp luật
bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; kiểm
tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND huyện
khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, kiến
nghị với Chánh án TANDCC, Chánh án TANDTC để xem xét kháng nghị.
- Trong TAND tỉnh có các tòa chuyên trách: tòa hình sự, tòa dân
sự, tòa hành chính, tòa kinh tế, tòa lao động, tòa gia đình và
người chưa thành niên được thành lập để trực tiếp giải quyết các vụ việc.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TAND
huyện)- Khi xét xử, giải quyết các vụ việc, TAND huyện chỉ có thẩm
quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc thuộc thẩm quyền của
mình theo quy định của luật tố tụng.
- Ở cấp huyện, các Tòa chuyên trách chỉ được thành lập theo
yêu cầu của Chánh án TANDTC, theo yêu cầu và thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện. 5. Tòa án quân sự (TAQS) - Các cấp TAQS gồm có: + TAQS trung ương;
+ TAQS quân khu và tương đương; + TAQS khu vực
=> Khi xác định thẩm quyền theo vụ việc, TAQS chỉ tham gia
giải quyết các vụ việc hình sự theo sự phân định thẩm quyền
của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS). Theo đó:
- TAQS khu vực có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
- TAQS quân khu và tương đương có chức năng xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS; xét xử phúc thẩm vụ
án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS khu vực
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;
- TAQS trung ương có chức năng phúc thẩm vụ án hình sự mà
bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS quân khu và tương
đương chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị.
=> TAQS chỉ dừng lại ở mức độ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo
kháng nghị. Giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn thuộc chức năng của TANDCC và TANDTC
Câu 118: Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa
án nhân dân tối cao trong Hiến pháp năm 2013.
Điều 104 HP 2013 quy định:
“1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án
khác, trừ trường hợp do luât định.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử,
bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.”
Câu 119: Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm và bãi
nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 26 Luật Tổ chức TAND quy định:
“1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án
Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội
2. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra
Chánh án Toà án nhân dân tối cao.”
Câu 120: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao:
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
+ Giám đốc việc xét xử của các Toà án khác, trừ trường hợp do luật định.
+ Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng
thống nhất pháp luật trong xét xử.
+ Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức
theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm
độc lập giữa các Tòa án.
+ Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân cấp cao
+ Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm
vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật
+ Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình
tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.
+ Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
+ Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
+ Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự
+ Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân
Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại
ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.
Câu 121: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 103 HP 2013 quy định:
“1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia,
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần
giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người
chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của
đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp
của đương sự được bảo đảm.”
Câu 122: Phân tích quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội
trong Hiến pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 31 Hiến pháp 2013 quy định: "Người bị buộc tội được
coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật
định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật".
=> Nguyên tắc này phản ánh ba nội dung căn bản:
- Người bị tình nghi, bị can, bị cáo (người bị buộc tội) được coi là
không có tội cho đến khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án
kết tội đối với người đó;
- Nghĩa vụ chứng minh một người có tội thuộc về bên có trách nhiệm
buộc tội. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan điều
tra, Viện Kiểm sát. Người bị tình nghi, bị can, bị cáo có quyền nhưng
không có nghĩa vụ phải chứng minh sự vô tội của mình.
- Buộc tội phải dựa trên chứng cứ. Bản cáo trạng của Viện Kiểm sát
và bản án của tòa phải dựa trên các chứng cứ chắc chắn về lỗi của
người bị buộc tội trong việc thực hiện tội phạm. Khi có những nghi
ngờ về pháp luật và chứng cứ xuất hiện thì những nghi ngờ này phải
được hiểu và giải thích theo hướng có lợi cho người bị tình nghi và bị can, bị cáo.
Câu 123: Trình bày nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật"
Khoản 2 Điều 103 HP 2013 quy định: “ Thẩm phán, Hội thẩm xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.”
=> Đây là nguyên tắc hiến định bảo đảm cho việc xét xử đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật. Sự độc lập của Thẩm phán và Hội
thẩm là tổng hợp các phương tiện, biện pháp về xã hội, pháp luật,
kinh tế, tổ chức nhằm hạn chế và ngăn chặn những tác động vào
hoạt động xét xử. Khi nghiên cứu hồ sơ cũng như khi xét xử, Thẩm
phán, Hội thẩm không bị phụ thuộc vào kết luận của cơ quan điều
tra, cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát, ý kiến của các cơ quan khác
hay của Tòa án cấp trên mà độc lập từ việc nhận định vụ án, diễn
giải pháp luật, quyết định áp dụng pháp luật và ra bản án. Các cá
nhân, cơ quan, tổ chức không được can thiệp, tác động tới các thành
viên của Hội đồng xét xử để buộc họ phải xét xử theo ý chí của mình.
Mọi hành vi can thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án đều bị coi là
vi phạm pháp luật và ảnh hưởng tới tính khách quan của hoạt động xét xử.
Câu 124: Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013
về Tòa án nhân dân.
Những điểm mới của HP 2013 về TAND:
- Khẳng định quyền tư pháp thuộc về Tòa án, cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp
- “Bỏ ngỏ” cách thức tổ chức Tòa án mà chỉ quy định “Tòa án nhân
dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định” (Khoản 2, Điều 102).
- Những nhiệm vụ của Tòa án đã được quy định một cách cụ thể, bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, là cán cân duy
trì và bảo đảm công bằng cho xã hội
- Khẳng định rõ hơn những nguyên tắc tố tụng mang tính hiến định
xét xử theo thủ tục rút gọn. Đây là nguyên tắc hiến định bảo đảm
cho việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật
- Đề cao địa vị pháp lý của Thẩm phán, đặc biệt là địa vị pháp lý của
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao. Các Điều 104 và 105 đã quy
định khái quát về Tòa án nhân dân Tối cao và Chánh án Tòa án nhân
dân Tối cao. Theo đó, Tòa án nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất
=> Thẩm phán là những người trực tiếp giải quyết, xét xử các loại vụ
án và thực hiện quyền tư pháp. Do đó, họ được xã hội thừa nhận có
địa vị pháp lý cao và được tôn trọng là phù hợp với tiến bộ xã hội và
phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế
Chương XII: Viện kiểm sát nhân dân
Câu 125: Trình bày vị trí của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
- VKSND thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp
- VKSND có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của cá nhân, tổ chức và của NN
Câu 126: Trình bày cơ cấu tổ chức hệ thống Viện kiểm sát
nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ cấu, tổ chức VKSND gồm có:
VKSND tối cao – VKSND cấp cao – VKSND cấp tỉnh – VKSND cấp huyện – VKSQS các cấp
Câu 127: Trình bày quyền công tố của Viện kiểm sát nhân
dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chức năng công tố của Viện Kiểm sát chỉ mới được ghi nhận từ Hiến
pháp năm 1980 đến nay, nhưng khi đó chức năng này được đặt sau
chức năng kiểm sát chung. Hay nói cách khác, công tố (buộc tội) là
chức năng đi kèm, phát sinh từ chức năng kiểm sát chung.
- Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng
thực hành quyền công tố. Hoạt động thực hành quyền công tố chỉ
diễn ra trong hai giai đoạn của tố tụng hình sự là giai đoạn điều tra
các vụ án hình sự và giai đoạn xét xử các vụ án hình sự. Hoạt động
công tố được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự và trong
suốt quá trình tố tụng hình sự nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm
và người phạm tội, không làm oan người không có tội.
Câu 128: Trình bày quy định về quyền kiểm sát hoạt động tư
pháp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức VKSND năm 2014, nội dung của
kiểm sát hoạt động tư pháp bao gồm 09 công tác cụ thể:
(1) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
(2) Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
(3) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố;
(4) Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự;
(5) Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;
(6) Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những
việc khác theo quy định của pháp luật;
(7) Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
(8) Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền;
(9) Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.
Chương XIII: Chính quyền địa phương
Câu 129: Trình bày quy định về việc thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo Hiến pháp năm 2013.
- Các đơn vị hành chính của nước CHXHCN được phân định như sau:
+ Nước được chia thành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh
+ Tp trực thuộc TW chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương.
+ Huyện chia thành xã, thị trấn
+ Thị xã và tp thuộc tỉnh chia thành phường và xã + Quận chia thành phường
+ Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
- Việc thành lập, nhập, chia, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục theo luật định
Câu 130: Trình bày cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa
phương các cấp theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức
chính quyền địa phương. Nêu những điểm mới về cơ cấu, tổ
chức của chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm 2013
so với Hiến pháp năm 1992.
- Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định: “CQĐP được tổ chức ở các
đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định”.
=> Như vậy, so với Hiến pháp năm 1992, chế định CQĐP đã có sự
phát triển mới khi quy định linh hoạt về đơn vị hành chính. Hiến pháp
không quy định áp dụng thống nhất một loại mô hình CQĐP cho toàn
quốc mà CQĐP sẽ được tổ chức dựa trên cơ sở
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt và các nguyên tắc phân cấp, phân quyền giữa trung ương với
địa phương cũng như giữa các cấp CQĐP với nhau. Có ba cấp đơn vị
hành chính phổ biến là cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và một cấp
không phổ biến là đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Câu 131: Trình bày quy định về vị trí của Hội đồng nhân dân
theo Hiến pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 113 HP 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.”
Câu 132: Bình luận quy định của Hiến pháp: "Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương"
- Thực tiễn cho thấy, HĐND muốn thực hiện được vai trò, trách nhiệm
là cơ quan đại diện cho người dân ở địa phương thì phải có quyền lực
và khi có quyền lực thì sẽ làm tốt vai trò đại diện. Nếu HĐND chỉ có
một trong hai vai trò này thì vai trò còn lại cũng
khó có thể thực hiện được một cách đầy đủ và hiệu quả.
- HĐND là cơ quan do nhân dân ở địa phương bầu ra, đại diện cho
nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cũng là cơ
quan quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương theo phân cấp và giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước tại địa phương.
=> Việc ghi nhận vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương của đã khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa tính chất
đại diện với tính chất quyền lực nhà nước của HĐND.
Câu 133: Trình bày các chức năng của Hội đồng nhân dân.
- HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát
huy tiềm năng ở địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện
cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương.
- HĐND thực hiện việc giám sát đối với Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp, giám sát việc thực thi của HĐND, giám sát
việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kte – xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân địa phương.
Câu 134: Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các
cấp tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
- HĐND tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri bầu ra.
- Thường trực HĐND gồm chủ tịch HĐND, hai phó chủ tịch HĐND, và
các ủy viên là Trưởng ban HĐND và Chánh văn phòng HĐND. Chủ
tịch vfa phó chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND chuyên trách.
- HĐND tỉnh thành lập Ban Pháp chế, ban kinh tế – ngân sách, ban
văn hóa – xã hội, nơi có nhiều đồng bào thiểu số dân tộc thì thành
lập Ban dân tộc (UBTVQH qđ thành lập)
- Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu HĐND, số lượng thành viên tổ, tổ trưởng, tổ
phó do Thường trực HĐND tỉnh qđ.
Câu 135: Trình bày quy định về vị trí của Ủy ban nhân dân
theo các Hiến pháp năm 2013.
- Do HĐND bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
chịu trách nhiệm với HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên;
có quyền điều hành mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội theo kiểu
hành chính nhà nước và buộc đối tượng chịu sự chi phối phải theo sự
chỉ đạo điều hành của mình
- So vs chính phủ thì UBND là cơ quan ở địa phương còn chính phủ
thì ở phạm vi cấp quốc gia
Câu 136: Trình bày quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân các cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
- Theo quy định của Luật, cơ cấu UBND bao gồm người đứng đầu của
các cơ quan chuyên môn của UBND nhằm phát huy trí tuệ tập thể
của các thành viên UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND
đối với UBND cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
- Thành phần của UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên,
số lượng cụ thể Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
- Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Câu 137: Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp.
Câu 138: Trình bày quy định về mối quan hệ giữa chính
quyền địa phương với các cơ quan nhà nước ở trung ương
trong Hiến pháp năm 2013
- Hiến pháp đã thể chế hóa nhiều quan điểm đổi mới của Đảng ta về
quan hệ giữa chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương,
về phân cấp và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước theo chiều dọc,
về dân chủ và đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương.
- Hiến pháp bổ sung đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện,
thị xã trong thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định.
- Hiến pháp xác định trách nhiệm bảo đảm các điều kiện thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên khi giao nhiệm vụ cho
chính quyền địa phương.
- Hiến pháp quy định thẩm quyền quyết định các vấn đề của địa
phương và chức năng giám sát của HĐND.
- Quy định ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách Nhà nước.
- Hiến pháp xác định rõ hơn chức năng chấp hành và hành chính của UBND.
Câu 139: Trình bày những điểm mới về chính quyền địa
phương theo Hiến pháp năm 2013.
- Quy định về đơn vị hành chính:
Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được phân định như sau:
+ Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành
phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và
đơn vị hành chính tương đương;
+ Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh
chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
+ Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định” => Điểm mới:
+ Hiến pháp đã sử dụng thuật ngữ “đơn vị hành chính tương
đương” với quận, huyện, thị xã trong thành phố trực thuộc
Trung ương. Với cách quy định mở về đơn vị hành chính, Hiến
pháp mới đã tạo điều kiện việc đưa ra tên gọi mới cho đơn vị
hành chính trong thành phố trực thuộc Trung ương, ví dụ như
“thành phố” trong “thành phố trực thuộc Trung ương”. Theo đó,
cách quy định về đơn vị hành chính “thành phố trong thành
phố” sẽ không bị xem là vi hiến trong các văn bản pháp luật sau này.
+ Điều 110 Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định “Đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập”. . Đây là
quy định được bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập các đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở một số địa
phương như huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang hay huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh…
+ Tại Điều 110 Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định: “Việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ
tục do luật định”. Việc hiến định rõ hơn về thẩm quyền, tiêu chí, điều
kiện, thủ tục thành lập mới, sáp nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính của Hiến pháp 2013 góp phần bảo đảm tính ổn định
của các đơn vị hành chính hiện nay. Đồng thời, quy định này
cũng nhằm bảo đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân
quy định tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013.
- Quy định về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính:
Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt do luật định.”
=> Với quy định trên, đơn vị hành chính nào cũng có chính quyền.
Cấp chính quyền được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Ở đâu được coi là
cấp chính quyền thì chính quyền ở đó bao gồm HĐND và UBND; còn
ở đâu không được coi là cấp chính quyền thì sẽ có cơ quan hành
chính thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính và dịch vụ công tại địa bàn.
- Về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương:
Hiến pháp năm 1992 không có điều khoản riêng quy định về vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương mà nội dung này
được thể hiện thông qua các quy định về thẩm quyền của HĐND và
UBND. Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi cách tiếp cận khi bổ sung
một điều mới (Điều 112) quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền địa phương. Cụ thể như sau:
+ Khoản 1 của Điều này khẳng định rõ chính quyền địa phương
có 02 loại nhiệm vụ được phân biệt với nhau: (1) Nhiệm vụ tổ
chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa
phương; (2) Quyết định các vấn đề của địa phương do luật định.
=> Trong một Nhà nước đơn nhất như nước ta, nhiệm vụ cơ bản,
hàng đầu của chính quyền địa phương là tổ chức và bảo đảm
thực hiện Hiến pháp, pháp luật tại địa phương. Đồng thời, chính
quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ xuất phát từ tính đặc
thù của địa phương. Đây là quy định thể hiện nhiệm vụ có tính
tự quản cao của chính quyền địa phương, nhằm phát huy lợi
thế của mỗi địa phương trên thực tế.
+ Khoản 2 Điều 112 quy định rõ “Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định
thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa
phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương”.
=> Đây là một định hướng quan trọng trong việc thiết kế cơ chế
điều chỉnh mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và chính
quyền Trung ương (cũng như giữa các cấp chính quyền địa
phương với nhau). Chỉ có trên cơ sở phân định rõ thẩm quyền
của mỗi cấp chính quyền theo tinh thần phân cấp mạnh mẽ thì
cơ chế xác định trách nhiệm, bảo đảm tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của mỗi cấp chính quyền cũng như thực hiện việc kiểm
soát quyền lực mới có hiệu quả.
Câu 140: Trình bày nguyên tắc "song trùng trực thuộc" trong
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Nguyên
tắc này thể hiện như thế nào trong Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương hiện hành.
- “ Song trùng trực thuộc”: Việc chịu sự quản lý đồng thời của hai cơ
quan cấp trên trực tiếp; một theo sự quản lý của ngành dọc, và một
theo sự quản lý của lãnh thổ theo chiều ngang.
=> Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ:
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương phụ thuộc vào cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên tương ứng ( phụ thuộc dọc )
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa
phương phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp ( phụ thuộc ngang )
VD: Sở xây dựng trực thuộc UBND (chiều ngang) và trực thuộc Bộ Xây dựng (chiều dọc).
- Sự thể hiện trong luật:
VD: + Các quyết định thành lập UBND, bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
tỉnh, huyện đều phải có sự phê chuẩn của Thủ trưởng cấp trên
+ Bầu giám đốc Sở, ngoài việc Ủy ban bổ nhiệm/đưa ra HĐND
( chiều ngang ) thì phải có sự tham khảo ý kiến, đồng ý của các Sở,
Bộ chuyên ngành ( chiều dọc )
Chương XIV: Các thiết chế hiến định độc lập
Câu 141: Trình bày quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia
theo quy định pháp luật hiện hành.
- HĐBCQG là cơ quan do QH thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử
đại biểu QH; chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp.
- Thành phần gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên
- Việc bầu, bãi, miễn nhiệm các thành viên do QH phê chuẩn.
Câu 142: Trình bày quy định về Kiểm toán nhà nước theo Hiến pháp năm 2013.
- Kiểm toán nhà nước ( KTNN) là cơ quan do QH thành lập, hoạt động
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
- Tổng KTNN là người đứng đầu do QH bầu
- Tổng KTNN phải báo cáo và chịu trách nhiệm kết quả kiểm toán trước QH
Chương XV: Hiệu lực của Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp
Câu 143: Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp. - Quyền lập hiến:
+ Là quyền làm hiến pháp và sửa đổi hiến pháp
+ QH là chủ thể tiến hành phân công quyền lực (vì được nhân dân trao cho)
+ Sản phẩm là Hiến pháp - Quyền lập pháp.
+ Là quyền làm luật, sửa đổi luật.