Câu hỏi lý thuyết ôn tập môn kinh tế chính trị có gợi ý trả lời

Câu hỏi lý thuyết ôn tập môn kinh tế chính trị có gợi ý trả lời của Đại học Kiên Giang giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|10435767
KINH T CHÍNH TR MÁC -LÊNIN
Câu hi: Hàng hóa là gì? Nêu các thuc tính ca hàng hóa?
Ti sao gi là "hàng hóa sức lao động"?
Khái nim:
Hàng hóa là sn phm của lao động, có th tha mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Phân loi:
o Hàng hóa hu hình
o Hàng hóa vô hình
Thuc tính ca hàng hóa:
Giá tr s dng là công dng ca hàng hóa nhm tha mãn nhu cu
nào đó của con người (nhu cu tiêu dùng sn xut, nhu cu tiêu dùng
cá nhân, vt cht, tinh thần văn hóa)
Giá tr (giá tr trao đổi) ca hàng hóa là mt quan h v s ng, th
hin t l trao đổi gia hàng hóa này vi hàng hóa khác Gii thích:
Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc bit.
Sức lao động ch biến thành hàng hoá khi có hai điều kin sau:
o Một là người lao động phải được t do v thân thể, do đó có khả
năng chi phối sức lao động ca mình.
o Hai là người lao động b ớc đoạt hết tư liệu sn xut không th
t tiến hành lao động sn xut.
Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hoá - sức lao động cũng có hai
thuc tính: giá tr và giá tr s dng.
o Giá tr hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác
được quy định bi s ng thời gian lao động xã hi cn thiết để
sn xut và tái sn xut ra sức lao động. Nhưng, sức lao động
ch tn ti trong cơ thể sng của con người. Để sn xut và tái
sn xuất ra năng lực đó, người công nhân phi tiêu dùng mt s
ợng tư liệu sinh hot nhất định.
o Giá tr s dng ca hàng hoá sức lao động cũng giống như các
hàng hoá khác ch th hin ra trong quá trình tiêu dùng sc lao
lOMoARcPSD|10435767
động, tức là quá trình người công nhân tiến hành lao động sn
xuất. Nhưng tính chất đặc bit ca hàng hoá sức lao động được
th hiện đó là:
Th nht, s khác bit ca giá tr s dng ca hàng hoá
sức lao động so vi giá tr s dng ca các hàng hoá khác
ch, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao động, nó to ra
mt giá tr mi lớn hơn giá trị ca thân giá tr sức lao động.
Phn lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng
hoá sức lao động có thuc tính là ngun gc sinh ra giá tr.
Th hai, con người là ch th ca hàng hoá sức lao động vì
vy, vic cung ng sức lao động ph thuc vào những đặc
đim v tâm lý, kinh tế, xã hi của người lao động. Đối vi
hu hết các th trường khác thì cu ph thuc vào con
ngưi vi những đặc điểm ca h, nng đối vi th trường
lao động thì con người li có ảnh hưởng quyết định ti
cùng.
Câu hi: Nêu bn cht ca giá tr thặng dư? Có những
phương pháp nào sản xut ra giá tr thặng dư? Tỷ sut và
khi lưng giá tr thặng dư là gì ? Nêu ý nghĩa thực tin?
Khái nim:
Giá tr thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá tr sức lao động do công
nhân to ra và b nhà tư bản chiếm không, giá tr thặng dư là nguồn
gc hình thành lên thu nhp của các nhà tư bản và các giai cp bóc lt
trong ch nghĩa tư bản.
Bn cht:
Giá tr thặng dư là kết qu ca s hao phí sức lao động trong s thng
nht ca quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. Quá trình đó được din ra
trong quan h xã hi giữa người mua hàng hóa sức lao động với người
bán hàng hóa sức lao động.
Nếu gi định xã hi ch có 2 giai cấp là tư sản và giai cp công nhân,
thì giá tr thặng dư trong nền kinh tế th trường mang bn cht kinh tế
- xã hi là quan h giai cp.
Các phương pháp sản xut giá tr thặng dư:
Sn xut giá tr thặng dư tuyệt đối:
lOMoARcPSD|10435767
o Giá tr thặng dư tuyệt đối là giá tr thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tt yếu, trong khi
năng suất lao động, giá tr sức lao động và thời gian lao động tt
yếu không thay đổi.
o Để có nhiu giá tr thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động
phi tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao
động.
Sn xut giá tr thặng dư tương đối: Giá tr thặng dư tương đối là giá
tr thặng dư thu được nh rút ngn thời gian lao động tt yếu; do đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoc thm chí b rút ngn.
T sut và khi lưng giá tr thặng dư:
T sut giá tr thặng dư là tỷ l phần trăm giữa giá tr thặng dư và tư
bn kh biến để sn xut ra giá tr thặng dư đó.
Khi lưng giá tr thặng dư là lượng giá tr thng dư bằng tin mà nhà
tư bản thu được.
Ý nghĩa thực tin:
Trong thc tin lch s phát trin kinh tế th trường trên thế gii, giai
cấp các nhà tư bản đã thực hin nhng cuc cách mng ln v sn
xuất để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Cách mng v t chc, quản lý lao động; cách mng v sức lao động;
cách mng v tư liệu lao động.
S hình thành và phát trin ca nền đại công nghip thông qua cách
mng công nghiệp đã mở ra điều kin mi cho phát trin khoa hc
công ngh thúc đẩy sn xut nói chung và sn xut giá tr thặng dư
phát trin nhanh
Câu hi: Nêu khái nim, nhng nhân t ảnh hưởng đến quan
h li ích kinh tế và các quan h li ích kinh tế ch yếu trong
nn kinh tế th trường? Thế nào là s thng nht và mâu
thun gia các li ích kinh tế? Vai trò nhà nước trong vic
đảm bo hài hòa các lợi ích như thế nào?
Khái nim:
Quan h li ích kinh tế là s thiết lp những tương tác giữa con
người với con người, gia các cộng đồng người, gia các t chc
lOMoARcPSD|10435767
kinh tế, gia các b phn hp thành nn kinh tế, giữa con người
vi t chc kinh tế, gia quc gia vi phn còn li ca thế gii
nhm mc tiêu xác lp các li ích kinh tế trong mi liên h vi
trình độ phát trin ca lc lượng sn xut và kinh tế th trường
tương ứng ca mt giai đoạn phát trin xã hi nhất định.
Các nhân t ảnh hưởng đến quan h li ích kinh tế:
Trình độ phát trin lực lượng sn xut
Địa v ca ch th trong h thng quan h sn xut xã hi
Chính sách phân phi thu nhp của nhà nước.
Hi nhp kinh tế quc tế
Các quan h li ích kinh tế ch yếu trong nn kinh tế th trường:
Quan h li ích gia nời lao động và người s dụng lao động
Quan h li ích gia những người s dụng lao động
Quan h li ích gia những người lao động
Quan h gia li ích cá nhân, li ích nhóm và li ích xã hi S
thng nht và mâu thun gia các li ích kinh tế:
S thng nht ca quan h li ích kinh tế:
o Chúng thng nht vi nhau vì mt ch th có th tr thành
b phn cu thành ca ch th khác. Do đó, lợi ích ca ch
th này được thc hin thì li ích ca ch th khác cũng trc
tiếp hoc gián tiếp được thc hin. o Trong nn kinh tế th
trường, sản lượng đầu ra và các yếu t đầu vào đều được
thc hin thông qua th trường. Nên khi các ch th kinh tế
hành động vì mc tiêu chung hoc các mc tiêu thng nht
vi nhau thì các li ích kinh tế ca các ch th đó thống nht
vi nhau.
S mâu thun trong quan h li ích kinh tế:
o Chúng mâu thun vi nhau vì các ch th kinh tế có th
hành động theo những phương thức khác nhau để thc hin
các li ích ca mình. o Li ích ca nhng ch th kinh tế
quan h trc tiếp trong công vic phân phi kết qu hot
động sn xut, kinh
lOMoARcPSD|10435767
doanh cũng có th mâu thun vi nhau vì ti mt thời điểm
kết qu hoạt động, kinh doanh là xác định.
Vai trò của nhà nước trong việc đm bo hài hòa các li ích:
Bo v li ích hp pháp, tạo môi trường thun li cho hoạt động
tìm kiếm li ích ca các ch th kinh tế
Điu hòa li ích gia các nhân doanh nghip xã hi
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan h li ích có ảnh hưởng tiêu cc
đối vi s phát trin xã hi
Câu hỏi: Phân tích điều kin lch s xut hiện tư tưng kinh
tế cơ bản ca ch nghĩa trọng thương và ý nghĩa của vic
nghiên cu vấn đề này?
Gi ý tr li:
Điu kin lch s xut hin ch nghĩa trọng thương:
Cui Thế k XV đến gia thế k XVII là thi k tan rã ca chế độ
phong kiến thi kch lu nguyên thu Tư bản Tây Âu.
Thi k kinh tế ng hoá đã phát trin mnh, th trường trong
c m rng, tng lớp thương nhân dần dn tr thành thế lc
bá ch hi.
Thi k có nhiu phát kiến v địa lý: Tìm ra đường bin t Tây
Âu sang ấn Độ, phát hin ra Châu M. Nhng phát kiến đó đã tạo
kh năng mở rng th trường, làm cho mu dch thế gii phát
trin, tiếp đó là chiến tranh cướp bóc thuộc địa, chiến tranh
thương mại, buôn bán người nô l da đen.
Thi k có nhiu môn khoa hc t nhiên phát triển (cơ hc, thiên
văn, địa lý...)
Thi k xut hin phong trào phc hưng chống lại tư tưởng thi
trung c, ch nghĩa duy vật, chng li ch nghĩa duy tâm của
nhà th.
Tư tưởng kinh tế cơ bn ca ch nghĩa trọng thương:
Coi tin t là nội dung căn bản ca ca ci và làm thế nào để
nhiu tin t (vàng, bc...). T tưởng này h nêu ra yêu cu
lOMoARcPSD|10435767
mi hoạt động kinh tế đều phi thu hút nhiu vàng, bc vào
trong nước.
Da trên ý nim quc gia. Quyn li ca quc gia phải đặt trên
hết. Nhà nước phi can thip vào nn kinh tế. H cho rng sáng
kiến của tư nhân vn tt, cn tôn trng song phi có s hướng
dn, phi hp của Nhà nước như Nhà nước trc tiếp điu tiết lưu
thông tin t, cm xut khu vàng, bc.
Sau khi bán hàng phi mua vàng mang v c, khuyến khích
sn xut hàng xut khu, phi xut siêu hàng hoá, xây dng
hàng hi thu quân để chiếm thuộc địa, thc hành chiến tranh
thương mại.
Hn chế ca ch nghĩa trọng thương: Vic gii thích các vấn đề
còn đơn giản, mô t b ngoài, cách nhìn còn phiến din, dng li
lĩnh vực lưu thông, chưa nghiên cứu nh vực sn xut.
Ý nghĩa của vic nghiên cu trọng thương:
Tng lớp thương nhân là một lực lượng nghiên cứu đầu tiên phá
v kinh tế t nhiên, sn xut hàng hoá nh, tích lu vn làm tin
để cho kinh tế t kém phát trin sang kinh tế phát trin là khâu
đột phá đầu tiên để phá v "vòng lun qun" ca sn xut nh.
Nn kinh tế ớc ta đang trong quá trình chuyn t nn kinh tế
đang phát trin sang nn kinh tế phát trin thì ngoi thương là
mt nhân t quan trọng, Nhà nước cn khuyến khích sn xut
hàng xut khu, tiến ti xuất siêu để mt mt s dụng được sc
lao động, tài nguyên thiên nhiên trong nước mt cách hiu qu,
mt khác xây dng th trường nước ngoài cũng có tác dụng sn
xuất trong nước phát trin. Ngoi thương còn có tác dng góp
phn tích lu vốn ban đầu cho s nghip công nghip hoá và
hiện đại hoá đất nước. Trong giai đon hiện nay, nhà nước cũng
phi trc tiếp điều tiết lưu thông tiền t, vàng, bc, ngoi t
mnh phải được tập trung vào cơ quan duy nhất là Ngân hàng
Nhà nước.
Câu hi: Hãy phân tích ngun gc, bn cht, chức năng tiền
t?
Gi ý tr li:
lOMoARcPSD|10435767
Tin t xut hin là kết qu ca quá trình phát trin lâu dài ca
sn xuất và trao đổi hàng hoá, ca các hình thái giá tr hàng hoá.
Các hình thái giá tr hàng hoá:
Hình thái giản đơn (hay ngẫu nhiên). hình thái này, hàng
hoá th nht biu hin giá tr ca nó ng hoá th hai,
còn hàng hoá th hai đóng vai trò là vật ngang giá.
Hình thái giá tr m rng. Khi s hàng hoá trao đi trên th
trường nhiều hơn, thì một hàng hoá có th trao đổi vi nhiu
hàng hoá khác.
Hình thái giá tr chung. Khi hàng hoá phát triển hơn, trao đổi
hàng hoá tr nên rộng rãi hơn, thì có một hàng hoá được
tách ra làm vt ngang giá chung. Vt ngang giá chung có
th trao đổi vi bt k hàng hoá nào. Vt ngang giá chung
tr thành phương tiện trao đổi. Mỗi địa phương, mỗi dân tc
thưng có nhng vt ngang giá chung khác nhau.
Hình thái tin t. Khi sn xuất và trao đổi hàng hoá phát
triển cao hơn nữa, vật ngang giá chung được c định vàng
và bc thì hình thái tin t ra đời.
Khi tin t ra đời, thế gii hàng hoá chia ra hai cc: mt cc
là các hàng hoá thông thường, mt cực là hàng hoá đóng vai
trò tin t. Vy tin t là hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò và
vt ngang giá chung cho tt cc hàng hoá khác.
Chức năng của tin t:
Kinh tế hàng hoá phát trin, tin t có 5 chức năng:
o Thước đo giá trị: Giá tr ca một hàng hoá được biu
hin bng mt s ng tin nhất định. S dĩ có thể làm
thước đo giá trị vì bn thân tiền cũng có giá trị. Giá tr
ca hàng hoá biu hin bng tin là giá cả. Do đó, giá
tr là cơ sở ca giá c. Giá c hàng hoá thay đổi lên
xung xoay quanh giá tr tu theo quan h cung - cu
v hàng hoá, nhưng tổng s giá c luôn bng tng s
giá tr hàng hoá.
lOMoARcPSD|10435767
o Phương tiện lưu thông: Tiền t làm môi gii trung gian
trong trao đổi hàng hoá và phi là tin mt, vic trao
đổi hàng hoá vận động theo công thc H - T - H.
o Phương tiện ct tr: Làm chc năng này, tiền t phi có
đủ giá tr như vàng, bạc.
o Phương tiện thanh toán: Kinh tế hàng hoá phát trin
đến một trình độ nào đó sẽ sinh ra vic mua, bán chu.
Tin t s là phương tin thanh toán, thc hin tr tin
mua, bán chu, tr n... Chức năng này phát triển làm
tăng thêm sự ph thuc ln nhau gia những người sn
xut hàng hoá.
o Tin t thế gii: Khi quan h trao đổi, mua, bán hàng
hoá vượt khi biên gii quc gia và quan h buôn bán
giữa các nước hình thành, thì chc năng này xuất hin.
Tin t thế gii phi là tiền có đủ giá tr, tc là vàng,
bc...
Phân tích ni dung (yêu cu), tác dng ca quy lut giá tr
trong nn sn xut hàng hoá giản đơn. Những biu hin
ca quy luật này trong các giai đoạn phát trin ca ch
nghĩa tư bản?
Bài làm:
1. Quy lut giá tr là quy lut giá tr cơ bản ca sn xuất và trao đổi hàng hoá.
Quy lut giá tr yêu cu sn xuất và trao đổi hàng hoá phi dựa trên cơ sở g
tr hàng hoá ca nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động XH cn thiết.
Trong sn xut, quy lut giá tr buộc người sn xut phi làm cho mc hao phí
lao động cá bit ca mình phù hp vi mức hao phí lao động XH cn thiết. Còn
trong trao đổi hay lưu thông thì phải thc hin theo nguyên tc ngang giá. Trao
đổi mua bán hàng hoá phi thc hin vi giá c bng giá tr. Giá c hàng hoá
trên th trường có th bng hoặc dao động lên xung xung quanh giá tr hàng
hoá nhưng xét trên phạm vi toàn XH thì tng giá c bng tng giá tr.
2. Trong nn sn xut hàng hoá, quy lut giá tr có ba tác động sau:
Th nhất, nó điều tiết sn xuất và lưu thông hàng hoá. Khi một hàng hoá có giá
c cao hơn giá trị, bán có lãi, người sn xut s m rng quy mô sn xuất, đu
tư tư liệu sn xut và sức lao động, đồng thi những người sn xut các hàng
hoá khác có th chuyn sang sn xut mt hàng này. Còn nếu mặt hàng đó có
giá c thấp hơn giá trị, b l vốn thì người sn xut phi thu hp sn xut hoc
chuyn sang sn xut mặt hàng khác. Như vậy, quy lut giá tr đã tự động điều
tiết t l phân chia tư liu sn xut và sức lao động vào các ngành sn xut
lOMoARcPSD|10435767
khác nhau, đáp ứng nhu cu xã hội. Đồng thi, nó còn thu hút hàng hoá t nơi
có giá c thấp đến nơi có giá cả cao, góp phn làm cho hàng hoá gia các vùng
có s cân bng nhất định.
Quy lut giá tr cũng kích thích cải tiến k thut, hp lý hoá sn xuất, tăng năng
xuất lao động, h giá thành sn phẩm… Bởi vì trong sn xuất hàng hoá, để tn
ti và có lãi, mọi người sn xuất đều phi tìm làm cho mức hao phí lao động cá
bit ca mình thấp hơn hoặc bng mức lao động xã hi cn thiết. Cuc canh
tranh càng khiến cho những người sn xut tích cc ci tiến k thut, nâng cao
năng suất lao động… mạnh m hơn. Mọi người sn xut đều làm như vậy s làm
cho năng suất lao động ca toàn xã hội tăng lên, sản xut ngày càng phát trin.
Tuy nhiên, quy lut giá tr cũng tự phát phân hoá người sn xuất ra thành người
giàu và người nghèo. Người sn xut nào có mức hao phí lao động cá bit thp
hơn mức hao phí lao động XH cn thiết s thu được nhiu lãi và giàu lên, m
rng sn xut, thm chí tr thành ông ch thuê nhân công. Còn những người
sn xut có mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí lao động XH cn
thiết s thua l, nghèo đi, thậm chí có th phá sn và tr thành công nhân làm
thuê.
Vy, quy lut giá tr vừa có tác động tích cc vừa có tác động tiêu cc. Chúng ta
cn phát huy mt tích cc và hn chế mt tiêu cc ca nó.
3. Trong giai đoạn sn xuất tư bn ch nghĩa tự do cnh tranh, giá tr hàng hoá
tr thành giá c sn xut. Giá tr là cơ sở ca giá c sn xut. Khi giá tr hàng
hoá chuyn thành giá c sn xut thì quy lut giá tr biu hin thành quy lut
giá c sn xut.
Còn trong giai đoạn ch nghĩa tư bản đc quyn, do nắm được v trí thng tr
trong lĩnh vực sn xuất và lưu thông, các tổ chc có kh năng định ra giá c độc
quuyn. Giá c độc quyn là giá c hàng hoá có s chênh lch rt ln so vi giá
c sn xuất. Tuy nhiên, cơ sở ca giá c độc quyn vn là giá tr và tng giá c
độc quyn vn bng tng giá trị. Khi đó, quy luật giá tr biu hin ra thành quy
lut giá c độc quyn.
Cnh tranh là gì? Ti sao cnh tranh là quy lut kinh tế ca sn xut
hàng hoá? Những tác động tích cc và tiêu cc ca cnh tranh?
Bài làm:
1. Cnh tranh là s ganh đua về kinh tế gia nhng ch th trong nn sn
xut hàng hoá nhm giành git những điều kin thun li trong sn xut, tiêu
th hoặc tiêu dùng hàng hoá để t đó thu được nhiu li ích nht cho
mình.Cnh tranh có th xy ra giữa người sn xut vi người tiêu dùng (Người
sn xut muốn bán đắt, người tiêu dùng mun mua r); giữa người tiêu dùng
với nhau để mua được hàng r hơn, tốt hơn; giữa những người sn xut để
những điều kin tốt hơn trong sản xut và tiêu th. Có nhiu bin pháp cn
tranh: cnh tranh giá c (giảm giá…) hoặc phi giá c (quảng cáo…).
lOMoARcPSD|10435767
2. D thy, cnh tranh là mt quy lut kinh tế ca sn xut hàng hoá bi
thc cht nó xut phát t quy lut giá tr ca sn xut hàng hoá. Trong sn
xut hàng hoá, sch biệt tương đối gia những người sn xut, s phân công
lao động XH tt yếu dẫn đến s cạnh tranh để giành được những điều kin
thun lợi hơn như gần ngun nguyên liu, nhân công r, gn th trường tiêu
th, giao thông vn ti tt, khoa hc k thut phát triển… nhằm gim mc hao
phí lao động cá bit thấp hơn mức hao phí lao động XH cn thiết đ thu được
nhiu lãi.
Khi còn sn xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cnh trnh.
3. Cnh tranh có vai trò rt quan trng và là mt trong những động lc
mnh m nht thúc đẩy sn xut phát trin. Nó buộc người sn xut phải năng
động, nhy bén, tích cc nâng cao tay ngh, ci tiến k thut, áp dng khoa
hc k thut, hoàn thin t chc quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiu
qu kinh tế. Đó chính là cạnh tranh lành mnh. đâu thiếu cnh tranh hoc có
biu hin đc quyền thì thường trì tr, kém phát trin.
Bên cnh mt tích cc, cạnh tranh cũng có những tác dng tiêu cc th hin
cnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi
phm pháp lut (buôn lu, trn thuế, tung tin phá hoại…) hoặc nhng hành vi
cnh tranh làm phân hoá giàu nghèo, tn hại môi trường sinh thái.
Phân tích s chuyn hoá tin t thành tư bản. Những điều kin đ
tin t có th thành tư bản.
Bài làm:
Tiền trong lưu thông hàng hoá giản đơn vận đng theo công thc: H T H’,
tc là bt đu bng hành vi bán (H T) và kết thúc bng hành vi mua (T H),
kết thúc đều bng hàng hoá , tin ch đóng vai trò trung gian, mục đích là giá trị
s dng.
Còn tin trong nn sn xuất tư bản ch nghĩa vận động theo công thc: T H
T’. Ở đây, lưu thông của tư bản bt đu bng hành vi mua (T H), kết thúc
bng hành vi bán (H T’), tiền là điểm xuất phát cũng là điểm kết thúc, hàng
hoá ch đóng vai trò trung gian. Mục đích của lưu thông tư bản là giá tr và giá
tr cao hơn. Điều đó có nghĩa là T’ lớn hơn T: T’ = T + t. t là phần tri thêm và
đưc gi là giá tr thng dư (m). Số tin ng ra ban đầu (T) tr thành tư bản.
Vy, tin ch tr thành tư bản khi nó được dùng để đem lại giá tr thặng dư cho
nhà tư bản. T H T’ là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vn
động như vậy đ đem lại giá tr thặng dư.
Cung, cu là gì? Quan h cung cu? Ti sao cung cu là quy lut
kinh tế ca sn xut hàng hoá?
lOMoARcPSD|10435767
Bài làm:
1. Cu là nhu cu có kh năng thanh toán, là số ng hàng hoá, dch v
ngưi mua mun mua và sn sàng mua ti nhng mc giá khác nhau vào
nhng thời điểm nht đnh. Quy mô ca cu ph thuc vào nhiu yếu t như
thu nhp, sc mua của đồng tin, th hiếu ngưi tiêu dùng… trong đó giá cả
yếu t có ý nghĩa đặc bit quan trng.
2. Cung là tng s hàng hoá có th trường hoc có kh năng thực tế cung
cp cho th trường, là s hàng hoá, dch v mà người bán mun bán và sn
sàng bán nhng mc giá khác nhau vào nhng thời điểm nhất định. Quy mô
cung thuc vào các yêu t như số ng, chất lượng các yếu t sn xut, chi phí
sn xuất… trong đó, cũng như cầu, giá c có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
3. Cung và cu có mi quan h cht ch với nhau, tác động qua li ln nhau
trên th trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu ca cung v hàng hoá: hàng
hoá nào có cu thì mới được cung ng sn xut; hàng hoá nào tiêu th đưc
nhiu (cu ln) thì s đưc cung ng nhiều và ngược lại. Đối vi cung thì cung
cũng tác động, kích thích cu: những hàng hoá được sn xut phù hp vi nhu
cu, th hiếu tiêu dùng s được ưa thích, bán chạy hơn, làm cho cầu ca chúng
tăng lên.
Không ch nh ng ln nhau, cung cu còn ảnh hưởng ti giá c. Khi cung
bng cu thì giá c bng giá tr. Khi cung lớn hơn cầu thì giá c nh hơn giá trị.
Còn khi cung nh n cầu thì giá c cao hơn giá trị. Giá c cũng tác động li ti
cung và cầu, điều tiết làm cung, cu tr v xu hướng cân bng vi nhau. Ví d
như khi cung cao hơn cầu, giá c gim, cầu tăng lên còn cung lại gim dn dn
đến cung cu tr li xu thế cân bng.
4. Cung cầu cũng là quy luật kinh tế ca sn xut hàng hoá vì cũng như
cnh tranh, nó xut phát t quy lut giá tr ca sn xut hàng hoá. S phân
công lao động XH đã dẫn đến nhu cầu mua bán, trao đổi, tc là phát sinh ra
cung và cu. Khi còn sn xut hàng hoá, còn s phân công lao động, tc là còn
cung và cu thì quan h cung cu s vn còn tn tại và tác động lên nn sn
xut hàng hoá.
Phân tích hàng hoá sức lao động.
Bài làm:
1. Sức lao động là tng hp toàn b th lc và trí lc tn ti trong mt con
người và được người đó sử dng vào sn xut.
2. Trong mi xã hi, sức lao động đều là yếu t ca sn xuất nhưng sức lao
động ch tr thành hàng hoá sức lao động khi có hai điều kin sau:
Th nhất, người lao động phải được t do v thân th ca mình, có kh năng chi
phi sức lao động y và ch bán sức lao động y trong mt thi gian nhất định
Th hai, người lao động không còn có tư liệu sn xut cn thiết đ t mình thc
hiện lao động và cũng không có của ci gì khác, mun sng ch còn cách bán
sức lao động cho người khác s dng.
lOMoARcPSD|10435767
3. Cũng như mọi loi hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai
thuc tính là giá tr s dng và giá tr.
Giá tr ca hàng hoá sức lao động cũng do số ợng lao động XH cn thiết để
sn xut và tái sn xut ra nó quyết đnh. Do vic sn xut và tái sn xut sc
lao động được din ra thông qua quá trình tiêu dùng, sinh hot, giá tr sc lao
động đưc quy ra thành giá tr ca toàn b các tư liệu sinh hot cn thiết để sn
xut và tái sn xut ra sức lao động, để duy trì đời sống công nhân và gia đình
h cũng như chi phí đào tạo công nhân có một trình độ nhất định. Tuy nhiên,
giá tr hàng hoá sức lao động khác hàng hoá thông thường ch nó bao hàm c
yếu t tinh thn và lch s ca từng nước, tng thi kỳ…
Giá tr s dng ca hàng hoá sức lao động cũng nhằm tho mãn nhu cu ca
người mua để s dng trong quá trình sn xut ra hàng hoá và dch v. Tuy
nhiên, khác với hàng hoá thông thường, trong quá trình lao động, sức lao động
to ra một lượng giá tr mi lớn hơn lượng giá tr ca bn thân nó, phn dôi ra
đó chính là giá trị thặng dư. Đây là đặc điểm riêng ca giá tr s dng ca hàng
hoá sức lao động.
Trình bày ngun gc, bn cht ca giá tr thặng dư dưới ch nghĩa tư
bn.
Bài làm:
Để hiu bn cht và ngun gc ca giá tr thặng dư dưới ch nghĩa tư bản., ta
hãy xét mt ví d.
Gi s để chế to ra 1 kg sợi, nhà tư bản phi b ra 28.000 đơn vị tin t bao
gồm 20.000 đơn vị tin t mua 1 kg bông, 3.000 đơn vị cho hao phí máy móc
và 5.000 đơn vị mua sức lao động ca công nhân điều khin máy móc trong 1
ngày (10 gi). Gi định vic mua này là đúng giá trị. Đồng thi gi định, mi gi
lao động, người công nhân tạo ra 1.000 đơn vị giá tr mi kết tinh vào trong sn
phm.
Vy bằng lao động c thể, người công nhân đã chuyển giá tr ca bông và hao
mòn máy móc vào trong si và bng lao động tru tưng ca mình, mi gi
công nhân li to thêm mt lượng giá tr mới là 1.000 đơn v.
Nếu ch trong vòng 5 giờ, công nhân đã kéo xong 1kg sợi thì giá tr 1kg si là:
Giá tr của 1 kg bông = 20.000 đơn vị
Hao mòn máy móc = 3.000 đơn vị
Giá tr mi to ra (trong 5 gi lao động, phn nàyvừa đủ bù đắp giá tr sc lao
động) = 5.000 đơn vị Vy tng cng giá tr ca 1 kg sợi là 28.000 đơn vị.
Tuy nhiên, do nhà tư bản đã thuê người công nhân trong 10 gi nên trong 5 gi
lao động tiếp theo, nhà tư bản không phi b ra 5.000 đơn vị mua sức lao động
na mà ch cn b ra 20.000 đơn vị tin t để mua thêm 1kg bông, 3.000 đơn
v cho hao mòn máy móc, tc là với 23.000 đơn vị tin tệ, nhà tư bản có thêm
đưc 1kg si.
lOMoARcPSD|10435767
Như vậy. trong một ngày lao động, nhà tư bản b ra 51.000 đơn vị tin t để
thu được 2 kg sợi. Trong khi đó, giá trị ca 2 kg sợi là: 28.000 . 2 = 56.000 đơn
v tin tệ. Do đó, nhà tư bản thu được 1 phn giá tri ra, tc là giá tr thng
dư, bằng 5.000 đơn vị tin t.
T ví d trên, ta thy giá tr thặng dư chính là phần giá tr mi do lao động ca
công nhân to ra ngoài sức lao động, là kết qu lao động không công ca công
nhân cho nhà tư bản. Chú ý rng, phần lao đông không công đó trở thành giá tr
thặng dư vì nó thuộc s hu của nhà tư bản ch không phi là của người lao
đông. Sở dĩ nhà tư bản chi phi được s lao động không công ấy là vì nhà tư
bản là người s hữu tư liệu sn xut.
Phân tích quy lut kinh tế cơ bản ca ch nghĩa tư bản.
Bài làm:
Mỗi phương thức sn xut có mt quy lut kinh tế phn ánh bn cht ca
phương thức sn xuất đó. Ta đã biết quy lut giá tr là quy lut kinh tế cơ bản
ca sn xut hàng hoá. Trong ch nghĩa tư bản, quy lut kinh tế cơ bản tuyt
đối là quy lut giá tr thng dư.
Ni dung ca quy lut này là to ra ngày càng nhiu giá tr thăng dư cho nhà tư
bn bằng cách tăng cường các phương tiện k thut và qun lý để bóc lt ngày
càng nhiu sức lao động ca công nhân làm thuê.
Quy lut giá tr thặng dư này có vai trò động lực thúc đy nn sn xuất tư bản
vận động và phát trin bi mục đích của nó là sn xut ngày càng nhiu giá tr
thăng dư và nó buộc nhà tư bản phải tăng cường các phương tiện qun lý, k
thut.
Tuy nhiên, cũng chính quy luật này làm cho nhng mâu thun vn có ca ch
nghĩa tư bản ngày càng gay gắt. Đó là mâu thuẫn gia tính cht XH hoá ngày
càng cao ca lực lượng sn xut vi tính cht chiếm hữu tư nhân tư bản ch
nghĩa về tư liệu sn xut, là mâu thun gia giai cấp tư sản và giai cp vô sn.
Tt yếu, ch nghĩa tư bản s b thay thế bng mt phương thức sn xut mi
văn minh hơn.
Trình bày phương pháp sản xut giá tr thặng dư tuyệt đối dưới ch
nghĩa tư bản.
Bài làm:
Giá tr thặng dư tuyệt đi là giá tr thặng dư thu được do kéo dài thi gian lao
động vưt quá thời gian lao động tt yếu trong khi năng suất lao động, giá tr
sức lao động và thời gian lao động tt yếu không thay đổi.
Ta hãy xét mt ví d:
Ngày lao động là 8 gi, thời gian lao động cn thiết (t) là 4 gi, thi gian lao
động thặng dư (t’) là 4 gi, mi gi công nhân to ra mt giá tr mới là 10 đơn
v thì giá tr thặng dư tuyệt đối là 40 và t sut giá tr thặng dư là:
m’ = (t/t’) . 100% = 4/4 . 100% = 100%
lOMoARcPSD|10435767
Nhưng nếu ta kéo dài ngày lao động thêm 2 tiếng thì t vn bng 4 gi nhưng
thời gian lao động thặng dư lức này lại là t’= 6. Do đó, giá trị thặng dư tuyệt đối
s là 60 đơn vị và t sut giá tr thng dư sẽ là:
m’ = 6/4 . 100% = 150%
Do việc tăng thời gian lao động không th t quá gi hn sinh lý ca công
nhân nên khi thời gian lao động không th kéo dài thêm được nữa, nhà tư bản
s tìm cách tăng cường đ lao động. V thc chất thì tăng cưng đ lao động
cũng tương tự như kéo dài ngày lao động. Vì vậy, tăng thời gian lao động hoc
tăng cường độ lao động là để sn xut ra giá tr thăng dư tuyệt đi.
Trình bày phương pháp sản xut giá tr thặng dư tương đối i ch
nghĩa tư bản.
Bài làm:
Giá tr thặng dư tương đối là giá tr thặng dư thu được do rút ngn thi gian lao
động tt yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sn xut ra
tư liệu sinh hoạt để h thp giá tr sức lao động, nh đó mà tăng thời gian lao
động thặng dư lên ngay trong điều kin đ dài ngày lao động, cường đ lao
động vẫn như cũ. Ta hãy xét một ví d
Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là thời gian lao động tt yếu và 5 gi
thời gian lao đông thặng dư. Nhờ tăng năng suất lao động trong ngành sn xut
ra tư liệu sinh hot, giá c sinh hot r hơn dẫn đến giá tr sức lao động cũng bị
h thp. Gi s giá tr sức lao động giảm đi 1 giờ. Khi đó thời gian lao động tt
yếu ch còn 4 gi và thời gian lao động thặng dư tăng lên thành 6 giờ. Khi đó, tỷ
sut giá tr thặng dư tăng từ 100% lên 150%.
Như vậy, bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sn xuất tư liệu
sinh hot và các ngành sn xuất tư liệu sn xut phc v cho ngành sn xuất tư
liu sinh hot mà giá tr các tư liệu sinh hot cn thiết cho công nhân giảm đi,
kéo theo giá tr sức lao động của người lao động giảm đi và đem lại giá tr thng
dư tương đối cho nhà tư bản mà không phải tăng thời gian lao động hay cường
độ lao động.
Tư bn là gì? Thế nào là tư bản bt biến, tư bản kh biến, tư bản c
định, tư bản lưu động? Căn cứ và ý nghĩa của các cách phân chia tư
bản trên đây.
Bài làm:
1. Tư bản là phn giá tr mang li giá tr thặng dư cho nhà tư bản bng cách
bóclt sức lao động của công nhân làm thuê. Tư bản là mt quan h sn xut
phn ánh mi quan h giữa tư sản và vô sn.
2. Để sn xut ra giá tr thặng dư, nhà tư bản phi ứng trước tư bản ra để
mua tư liệu sn xut và sức lao động.
Trong quá trình sn xut , giá tr của tư liệu sn xuất được lao động c th ca
ngưi công nhân chuyn vào sn phm mới, lượng giá tr của chúng không đổi.
lOMoARcPSD|10435767
B phận tư bản y được gi là tư bản bt biến ©.
Nhưng đối vi b phận tư bản dùng để mua sức lao động thì trong quá trình sn
xut, bằng lao động tru tưng của mình, người công nhân to ra mt giá tr
mi không ch bù đắp đ giá tr sức lao động ca công nhân mà còn to ra giá
tr thặng dư cho nhà tư bản. Như vậy, b phận tư bản này đã có sự biến đi v
ợng và được gọi là tư bản kh biến (v).
3. Các b phn khác nhau của tư bản sn xut không chu chuyn mt cách
ging nhau vì mt b phận tư bản chuyn giá tr ca nó vào sn phm theo
nhng cách thức khác nhau. Do đó, ta có thể chia tư bản sn xuất thành tư bản
c định và tư bản lưu động.
Tư bản c định là b phn ch yếu của tư bản sn xuất (máy móc, nhà xưởng…)
tham gia toàn b vào quá trình sn xuất nhưng giá trị ca nó không chuyn hết
mt ln vào sn phm mà chuyn dn tng phn theo mức đ hao mòn ca nó
trong thi gian sn xut. Có hai loi hao mòn là hao mòn hu hình (hao mòn v
vt cht, hao mòn v giá tr s dụng do tác động ca t nhiên) và hao mòn vô
hình (hao mòn tun tuý v mt giá tr do xut hin nhng máy móc hin đi
hơn, rẻ hơn hoặc có công sut lớn hơn).
Còn tư bản lưu động là mt b phn của tư bản sn xut (nguyên nhiên liu,
sức lao động…) được tiêu dùng hoàn toàn trong mt chu k sn xut và giá tr
của nó được chuyn toàn b vào sn phm trong quá trình sn xuất. Tư bản lưu
động chu chuyển nhanh hơn tư bản c định và việc tăng tốc độ chu chuyn ca
tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp cho vic tiết kiệm được tư bản
ứng trước cũng như làm tăng tỷ sut giá tr thặng dư trong năm.
4.Việc phân chia tư bản bt biến và tư bản kh biến là da vào vai trò ca tng
b phận tư bản trong quá trình sn xut ra giá tr thặng dư còn việc phân chia
tư bản c định và tư bản lưu động là dựa vào phương thức chuyn dch giá tr
ca chúng vào sn phm trong quá trình sn xut hay da vào tính cht chu
chuyn của tư bản.
Vic phân chia tư bản thành tư bản bt biến và tư bản kh biến phản ánh được
ngun gc sinh ra giá tr thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bt biến ch
là điều kiện để sinh ra giá tr thặng dư còn tư bản kh biến mi là ngun gc to
ra giá tr thặng dư.
Việc phân chia tư bản c định và tư bản lưu động tuy không phn ánh ngun
gc sinh ra giá tr thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trong trong việc qun lý
kinh tế. Nó là cơ sở để qun lý, s dng vn c đnh và vốn lưu động mt
cách có hiu qu cao. c1 là giá tr máy móc, thiết bị, nhà xưởng… c2 là giá trị
nguyên, nhiên, vt liu…
v là tư bản kh biến
Vậy, tư bản bt biến = c1 + c2; tư bản kh biến = v;
tư bản c định = c1; tư bản lưu động = c2 + v.
lOMoARcPSD|10435767
Trình bày các khái nim chi phí sn xuất tư bản ch nghĩa, lợi nhun
và t sut li nhun. Các khái niệm trên đã che dấu quan h bóc lt
tư bản ch nghĩa như thế nào?
Bài làm:
1. Chi phí sn xuất tư bản ch nghĩa là phần giá tr bù li giá c ca nhng
tư liệu sn xut © và giá c sức lao động (v) đã tiêu dùng để sn xut ra hàng
hoá cho nhà tư bản. Kí hiu là K = c + v.
Chi phí tư bản XH ch nghĩa khác với giá tr hàng hoá c v cht ln v ng.
V cht, chi phí sn xuất tư bản ch nghĩa chỉ là chi phí v tư bản còn giá tr
hàng hoá là chi phí thc tế, chi phí v lao động XH cn thiết đ sn xut ra
hàng hoá. V ng, chi phí sn xut tư bản ch nghĩa luôn nhỏ hơn giá trị hàng
hoá vì (c + v) < (c + v + m).
2. Khi tổng tư bản bt biến và kh biến c + v chuyn thành chi phí sn xut
tư bản ch nghĩa K thì số tiền nhà tư bản thu được tri hơn so với chi phí sn
xuất tư bản ch nghĩa gọi là li nhun. Li nhun chính là giá tr thng dư được
quan nim là kết qu ca toàn b tư bản ứng trước. Nếu ký hiu li nhun là P
thì giá tr hàng hoá lúc này là G = K + P.
3. Khi giá tr thặng dư chuyển thành li nhun thì t sut giá tr thặng dư
chuyn hoá thành t sut li nhun.
T sut li nhun là t l phần trăm giữa tng s giá tr thặng dư và toàn bộ
bn ứng trước, ký hiệu là P’: P’ = m/(c + v) . 100%.
Trong thc tế, P’ hàng năm được tính bng t l phn trăm giữa tng s li
nhuận thu được trong năm P và tổng s bản ứng trước K: P’ = P/K . 100%.
4. Đối với nhà tư bản, chi phí sn xuất tư bn ch nghĩa là giới hn hiu qu
snxut kinh doanh của nhà tư bản. S xut hin khái niệm này đã xoá đi danh
gii giữa tư bản bt biến c và tư bản kh biến v, che dấu đi nguồn gc ca giá
tr thặng dư (đó là tư bản kh biến v).
Khái nim li nhun thc chất cũng ch là biến tưng ca giá tr thặng dư. Nó
phn ánh sai lch bn cht bóc lt ca ch nghĩa tư bản. Theo khái nim này thì
phần dôi ra đó không phải là do giá tr sức lao động (v) ca công nhân làm thuê
to ra mà là do chi phí sn xuất tư bản ch nghĩa của nhà tư bản to ra. Khái
nim t sut li nhuận cũng vậy. Nó không biu hiện đúng mức độ bóc lt ca
nhà tư bản đi với lao động như tỷ sut giá tr thặng dư m’ (m’ càng tăng,
chng t nhà tư bản bóc lt càng nhiu). T sut li nhun ch nói lên mc
doanh li ca việc đầu tư tư bản. P’ càng tăng thì đầu tư càng có lợi. Tóm li,
bng việc đưa ra ba khái niệm trên, các nhà tư bản đã che dấu bn cht bóc lt
ca mình, che dấu đi cái thực cht sinh ra giá tr thặng dư là lao động không
công của người công nhân làm thuê.
0
lOMoARcPSD|10435767
Phân tích tính tt yếu khách quan và li ích của cơ cấu kinh tế nhiu
thành phn.
Bài làm:
1. Thành phn kinh tế là khu vc kinh tế, kiu quan h kinh tế được đặc
trưng bởi hình thc s hu nhất định v tư liệu sn xut và tn tại dưới nhng
hình thc t chc kinh tế nhất định, trong đó căn cứ vào quan h sn xut mà
ht nhân là quan h s hu đ xác đnh tng thành phn c th. S tn ti kinh
tế nhiu thành phần là đặc trưng trong thời k quá độ lên ch nghĩa XH và là
tt yếu khách quan.
V mặt cơ sở thc tiễn, điều đó là tất yếu khách quan bi vì trong nn kinh tế
lúc này còn tn ti mt s thành phn kinh tế của phương thức sn xuất cũ
(kinh tế cá th, tiu ch, kinh tế tư bản tư nhân…) để li. Chúng vẫn đang có
tác dụng đối vi s phát trin lực lượng sn xut. Bên cạnh đó, một s thành
phn kinh tế mới cũng được hình thành trong quá trình ci to và xây dng
quan h sn xut mi (kinh tế nhà nước, kinh tế tp th, kinh tế tư bản nhà
c).
V mặt cơ sở lý lun, suy cho cùng, s tn ti nhiu thành phn kinh tế trong
thi k quá độ lên ch nghĩa XH ở c ta là do quy lut quan h sn xut phi
phù hp vi tính chất và trình độ ca lực lượng sn xut. Trong thi k quá độ
ớc ta, trình độ lực lượng sn xut còn rt thấp và không đồng đu gia các
ngành, các vùng… nên tt yếu còn tn ti nhiu loi hình, hình thc s hu,
nhiu thành phn kinh tế khác nhau.
2. S tn ti của cơ cấu kinh tế nhiu thành phần là động lực thúc đẩy, kích
thích s phát trin lực lượng sn xut XH bi vì nó tạo ra được s phù hp gia
quan h sn xut vi lực lượng sn xut dn đến việc đẩy mạnh năng suất lao
động, tăng trưởng kinh tếnâng cao hiu qu kinh tế.
S tn tại cơ cấu kinh tế nhiu thành phần cũng là cơ sở để phát trin nn kinh
tế định hướng XHCN ớc ta. Dưới tác động ca các quy lut kinh tế và s
điu tiết, qun lý của Nhà nước, nn kinh tế này có tác dng phát trin mnh
m lực lượng sn xut, xây dựng cơ sở vt cht k thuật, nâng cao đời sng
nhân dân, đồng thi, tạo điều kin cho mi công dân t do la chn hình thc
t chc sn xut kinh doanh thc hin quyn dân ch v kinh tế theo pháp lut.
Cui cùng, s tn ti ca nn kinh tế nhiu thành phần đáp ứng được li ích
kinh tế ca các giai cp, tng lp XH, có tác dng khai thác s dng các ngun
lc, các tiềm năng đất ớc như sức lao động, vốn, tài nguyên… để tăng trưởng
kinh tế nhanh và có hiu qu cao.
Phân tích đặc điểm, v trí, xu hướng vn đng và phát trin ca các
thành phn kinh tế trong thi k quá độ lên ch nghĩa XH ở c ta.
Bài làm:
lOMoARcPSD|10435767
Tại Đại hội đại biu toàn quc ln th IX, Đảng ta đã xác định nn kinh tế c
ta có 6 thành phn kinh tế.
1. Đầu tiên là thành phn kinh tế Nhà nước.
Đây là thành phần kinh tế da trên s hu toàn dân v liệu sn xut do Nhà
ớc đứng ra đại din làm ch s hu.
Thành phn kinh tế nhà nước bao gm các doanh nghiệp nhà nước, các tài
nguyên quc gia và tài sn thuc s hữu nhà nước như đất đai, hầm m, rng,
biến, ngân sách, các qu d tr quc gia, h thng kết cu h tng kinh tế
XH, phn vn góp ca Nhà nước vào các doanh nghip thuc các thành phn
kinh tế khác. Doanh nghiệp nhà nước gi v trí then cht các ngành, các lĩnh
vc kinh tế và địa bàn quan trng của đất nước.
Trong nn kinh tế nhiu thành phn c ta, kinh tế nhà nước gi vai trò ch
đạo. Điều này được th hin ch:
Các doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong vic ng dng tiến b khoa hc công
nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiu qu kinh tế XH và cht
hành pháp lut.
Hai là kinh tế nhà nước là ch dựa để Nhà nước thc hin chức năng điều tiết,
quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng XHCN, h tr và lôi cun các thành
phn kinh tế khác cùng phát triển theo định hưng XHCN.
Cui cùng, kinh tế nhà nước cùng vi kinh tế tp th dn dn tr thành nn
tng vng chc ca nn kinh tế quc dân XHCN.
2. Th hai là thành phn kinh tế tp th.
Thành phn kinh tế tp th là thành phn kinh tế da trên hình thc s hu tp
th v tư liệu sn xut (bao gm các qu s dng chung trong hp tác xã và
phn vn góp ca các thành viên).
Kinh tế tp th tn tại dưới các hình thc hợp tác đa dạng, phát trin t thp
đến cao, trong đó các hợp tác xã đóng vai trò nòng cốt; liên kết rng rãi nhng
người lao động, các h sn xut kinh doanh, các doanh nghip nh và va,
không gii hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn hoạt động.
Hợp tác xã được hình thành trên cơ sở vn góp c phần và tham gia lao động
trc tiếp ca xã viên. Vic phân phi trong hp tác xã tuân theo kết qu lao
động, theo vn góp và mức độ tham gia dch v. Nguyên tc t chc và hot
động cơ bản ca hp tác xã là t nguyện, bình đẳng, cùng có li và qun lý dân
ch.
Nhà nước s giúp đỡ hợp tác xã đào tạo cán b, ng dng khoa hc công ngh,
m rng th trường, xây dng qu h tr phát trin hp tác xã.
3. Th ba là thành phn kinh tế cá th, tiu ch.
Thành phn kinh tế này da trên hình thc s hữu tư nhân nhỏ v liệu sn
xut. Trong kinh tế cá th, ngun thu nhp hoàn toàn dựa vào lao động và vn
ca bản thân, gia đình còn trong kinh tế tiu ch, ngun thu nhp vn da ch
yếu vào lao động, vn ca bản thân và gia đình nhưng có thuê thêm người lao
động (ít hơn 10 người).
c ta hiện nay, do trình độ phát trin ca lực lượng sn xut còn thp nên
thành phn kinh tế này vn còn có vai trò to ln trong nhiu ngành ngh
lOMoARcPSD|10435767
khắp trên địa bàn c c. Nó có tiềm năng to lớn tong vic s dng và phát
huy hiu qu vn, sức lao động, các kinh nghim sn xut. Tuy nhiên, thành
phn kinh tế này có hn chế tính t phát, manh mún, chm ng dng tiến b
khoa hc công ngh.
Vì vy, hin nay, Nhà c cn tạo điều kiện để thành phn kinh tế này phát
triển. Đồng thời, Nhà nước cần hướng dn nó dn dn vào kinh tế tp th mt
cách t nguyn hoc làm v tinh cho các doanh nghiệp nhà nước và hp tác xã.
4. Thành phn kinh tế tiếp theo là kinh tế tư bản tư nhân.
Đây là thành phần kinh tế da trên s hữu tư nhân tư bản ch nghĩa về tư liệu
sn xut và quan h thuê mướn, bóc lt công nhân làm thuê.
c ta hin nay, thành phn kinh tế này còn có vai trò đáng kể để phát trin
lực lượng sn xut, xã hi hoá sn xut, gii quyết vic làm, khai thác các
ngun vn và góp phn gii quyết các vn đềhi khác.
Chính vì vậy, Nhà nước, mt mt, cn khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát
trin rng rãi trong các ngành ngh sn xut kinh doanh mà pháp lut không
cm. Mặt khác, Nhà nước cn tạo ra môi trường kinh doanh thun li v chính
sách, pháp lý để thành phn kinh tế này hot đng có hiu qu. V lâu dài, Nhà
c có th ng thành phần này đi vào kinh tế tư bản nhà nước dưới nhng
hình thc khác nhau.
5. Thành phn kinh tế th năm là thành phần kinh tế tư bản nhà nước.Nó da
trên hình thc s hu hn hp v vn gia kinh tế nhà nước vi kinh tế
bản tư nhân trong và ngoài nước dưới các hình thc hp tác liên doanh.
Thành phn kinh tế này có kh năng to lớn trong việc huy động vn, công
ngh, kh năng tổ chc qun lý tiên tiến vì li ích ca bn thân kinh tế
bản tư nhân và phát triển kinh tế của đất nước. Nó còn có vai trò đáng kể
trong vic gii quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế.
S tn ti ca thành phn kinh tế này là rt cn thiết. Nó cần được phát trin
mnh m trong thi k quá độ c ta.
6. Cuối cùng, đó là thành phần kinh tế có vn đu tư nước ngoài.
Thành phn này da trên hình thc s hu hầu như tuyệt đi là vn của nước
ngoài: vn đầu tư trc tiếp FDI, vin tr ớc ngoài ODA…
Trong những năm gần đây, t trng ca thành phn kinh tế này tăng lên đáng
k và vai trò của nó đối vi kinh tế nhà nước cũng ngày càng lớn.
Đối vi thành phn kinh tế này, Nhà nước cn tạo điều kin thun li, khuyến
khích phát trin, ci thiện môi trường pháp lý và kinh tế để thu hút mnh vn
đầu tư nước ngoài, hướng vào xut khu, xây dng kết cu h tng kinh tế -XH
gn vi thu hút công ngh hin đi, to thêm nhiu vic làm.
Phân tích mục tiêu, các quan điểm cơ bản của Đảng Cng sn Vit
Nam v công nghip hoá, hin đi hoá c ta?
Bài làm:
lOMoARcPSD|10435767
Công nghiệp hoá theo nghĩa tổng quát nht là quá trình biến mt nưc có nn
kinh tế lc hu thành mt nưc công nghip, thc cht là chuyn t nn kinh tế
da trên nông nghip là chính sang nn kinh tế da trên công nghip là chính,
chuyển lao động nông nghip và th công sang lao động công nghip s dng
máy móc là chính.
Mc tiêu công nghip hoá, hiện đại hoá c ta hin nay là xây dựng nước ta
thành nước công nghiệp có cơ sở vt cht k thut hiện đại, có cơ cu kinh tế
hp lý, quan h sn xut tiến b, phù hp vi quá trình phát trin lực lượng
sn xuất, có đời sng vt cht và tinh thn cao, quc phòng an ninh vng chc,
xã hi công bng, dân chủ, văn minh, xây dựng nn kinh tế độc lp t ch. V
công nghip hoá, hin đại hoá, Đng Cng sn Việt Nam cũng đưa ra những
quan điểm cơ bản sau:
Công nghip hoá phi gn lin vi hiện đại hoá.
Xây dng nn kinh tế m, hi nhp vi khu vc và thế gii, hướng mnh v
xut khẩu, đồng thi thay thế nhp khu nhng sn phẩm trong nước có kh
năng sản xut có hiu qu.
Công nghip hoá, hin đi hoá là s nghip ca toàn dân, ca mi thành
phnkinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là ch đạo.
Ly vic phát huy ngun lực con người làm yếu t bản cho s phát trin
nhanh và bn vững, tăng trưởng kinh tế gn lin vi tiến b xã hi.
Khoa hc công ngh là động lc ca công nghip hoá, hin đi hoá, kết hp
công nghip truyn thng vi công nghip hin đi, tranh th đi nhanh vào
hiện đại nhng khâu quyết đnh, cn và có th rút ngn thi gian, va có
những bước đi tuần t, vừa có bước nhy vt.
Ly hiu qu kinh tế xã hi làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát trin, la chn d án đầu tư vào công nghệ.
Phân tích tính tt yếu và tác dng ca công nghip hoá, hin đi hoá
c ta.
Bài làm:
Mỗi phương thức sn xut xã hi nht đnh có một cơ sở vt cht k thuật tương
ứng. Cơ sở vt cht k thut ca mt xã hi là toàn b h thng các yếu t vt
cht ca lực lượng sn xut XH, phù hp với trình độ k thut (công ngh)
tương ứng mà lực lượng lao động XH s dụng để sn xut ra ca ci vt cht
đáp ứng nhu cầu XH. Cơ sở vt cht k thut phát triền đến một trình độ nht
định để làm đặc trưng cho phương thức sn xut. Ch dựa để xem xét s biến
đổi của cơ sở vt cht k thut ca một phương thức sn xuất là trình độ phát
trin ca lực lượng sn xut, s phát trin ca khoa hc k thut và tính cht
ca quan h sn xut thng tr. Mỗi phương thức sn xut ch được xác định
trên cơ sở nn tảng cơ sở vt cht k thut phát trin.
1. Quá trình công nghip hoá, hiện đại hoá c ta là mt tt yếu khách
quan. Bi vì:
lOMoARcPSD|10435767
Đặc trưng của cơ sở vt cht k thut ca các phương thức sn xuất trước ch
nghĩa tư bản là các công c lao động th công, lc hậu. Còn đặc trưng của cơ sở
vt cht k thut thi k ch nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí hoá. Do
vy, ch nghĩa xã hội, giai đoạn thp của phương thức sn xut Cng sn ch
nghĩa, đòi hỏi phi có một cơ sở vt cht k thuật cao hơn chủ nghĩa tư bản v
c hai mặt: trình độ k thuật và cơ cu sn xut, gn vi thành tu ca cách
mng khoa hc k thut hin đại. Như vậy, cơ sở vt cht k thut ca ch
nghĩa XH là nền công nghip ln hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ
xã hi hoá cao dựa trên trình độ khoa hc công ngh hin đại được hình thành
mt cách có kế hoch và thng tr trong toàn b nn kinh tế quc dân. Chính vì
vy, t ch nghĩa tư bản hay trước ch nghĩa tư bản quá độ lên ch nghĩa xã
hi, xây dựng cơ sở vt cht k thut cho ch nghĩa xã hội là mt tt yếu khách
quan, mt quy lut kinh tế mang tính ph biến và được thc hin thông qua
công nghip hoá, hin đi hoá.
Đối với các nước quá độ lên ch nghĩa XH từ ch nghĩa tư bản, dù cơ sở vt cht
k thut ca ch nghĩa tư bản có tiến b đến đâu cũng chưa là cơ sở k thut
ca ch nghĩa XH. Các nước này vn phi tiếp tc tiến hành công nghip hoá,
hiện đại hoá, tiến hành cách mng XHCN v quan h sn xuất. Còn các nước có
nn kinh tế kém phát triển quá độ lên ch nghĩa xã hội như nước ta, xây dng
cơ sở vt cht phi tiến hành t đầu, t không đến có thông qua công nghip
hoá, hiện đại hoá.
Vic tiến hành thành công s nghip công nghip hoá, hiện đại hoá là yếu t
quyết định ti s phát trin v cht ca lực lượng sn xuất và năng suất lao
động xã hội, đối vi việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mi thành viên
trong xã hội và đối vi s thng li cui cùng ca ch nghĩa xã hội.
2. Thc hiện đúng đắn quá trình công nghip hoá, hiện đại hoá s có tác
dng to ln v nhiu mt trong s phát trin kinh tế xã hi của đất nước:
Góp phn phát trin lực lượng sn xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức chế
ng của con người đối với thiên nhiên, thúc đẩy tăng trưởng và phát trin kinh
tế, nâng cao đời sng nhân dân, ổn định kinh tế, chính tr, xã hi. T đó, góp
phn quyết đnh s thng li ca ch nghĩa xã hội.
Nâng cao năng lực qun lý và vai trò của Nhà nước, to ra nhiu vic làm,
nâng cao thu nhp và giúp cho s phát trin, t do, toàn din của con người
trong mi hot đng kinh tế xã hi.
Tạo điều kin thun li cho khoa hc công ngh phát triển nhanh đạt trình
độ tiên tiến hin đi.
Tăng cường lực lượng vt cht k thut cho quốc phòng an ninh; đảm bo
đời sng kinh tế, chính tr, xã hi ca đất nước ngày càng được ci thin.
Nâng cao năng lực cnh tranh ca nn kinh tế. T đó, tạo điều kin vt cht cho
vic xây dng mt nn kinh tế độc lp, t chủ, đủ sc thc hin s phân công
và hp tác quc tế.
Tóm li, công nghip hoá, hin đi hoá có tác dụng và ý nghĩa hết sc quan
trng. Vì vậy, Đảng ta xác định: “Phát triển lực lượng sn xut, công nghip hoá
lOMoARcPSD|10435767
đất nước theo hướng hin đại… là nhiệm v trung tâm” trong sut thi k quá
độ lên ch nghĩa xã hội c ta.
Phân tích nội dung cơ bản ca công nghip hoá, hin đi hoá trong
thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội c ta.
Bài làm:
Nội dung cơ bản ca công nghip hoá, hin đi hoá trong thi k quá độ lên ch
nghĩa xã hội c ta có hai nội dung cơ bản:
1. Đó là thực hin cuc cách mng khoa hc công nghip đ xây dựng cơ sở
vt cht k thut cho ch nghĩa xã hội, phát trin mnh m lc lượng sn xut.
ớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội b qua chế độ tư bản ch nghĩa nên quá trình
công nghip hoá, hin đi hoá tt yếu phi thông qua cách mng khoa hc công
nghệ.Trong điều kin thế giới đã trải qua hai cuc cách mng công khoa hc
công ngh và điều kiện cơ cấu kinh tế m, cuc cách mng khoa hc công ngh
c ta cn phi bao hàm c hai cuc các mng khoa hc công ngh trên. Chính
vì vy, khoa hc công ngh được xác định là có v trí then cht, là quc sách
hàng đầu và cuc cách mng công ngh của nước ta hin nay cn phi thc
hin hai nhiệm sau đây:
Mt là xây dựng thành công cơ sở vt cht k thut cho ch nghĩa xã
hội để dựa vào đó mà trang bị công ngh hin đi cho các ngành kinh tế quc
gia. Hai là t chc nghiên cu, thu nhp thông tin, ph biến ng dng nhng
thành tu mi trong khoa hc công ngh hiện đại vào sn xuất, đời sng vi
nhng hình thức, bước đi, quy mô thích hợp.
Tuy nhiên, trong quá trình thc hin cách mng khoa hc công ngh, chúng ta
cn chú ý những điểm sau:
ng dng thành tu mi, tiên tiến v khoa hc công ngh, phc v công
nghip hoá, hin đi hoá và từng bước phát trin nn kinh tế tri thc. S
dng công ngh mi gn vi yêu cu to nhiu vic làm, tn ít vn, gi đưc
ngh truyn thng, kết hp công ngh truyn thng vi công ngh hiện đại..
Tăng đầu tư ngân sách và huy động các ngun lc khác cho khoa hc và
côngngh; kết hp phát trin c b rng ln b sâu, xây dng mi, ci tạo cũ,
thc hin tiết kim, hiu qu.
Kết hp các loi quy mô ln, va và nh cho thích hợp, ưu tiên quy mô
va vành, coi trng hiu qu sn xut kinh doanh và hiu qu kinh tế
hi.
2. Đó là xây dựng cơ cấu kinh tế hp lý và phân công lại lao động xã hội. Cơ cấu
kinh tế là tng th các b phn hp thành, cùng vi v trí, t trng và quan h
tương tác phù hợp gia các b phn trong h thng kinh tế quốc dân. Cơ cấu
kinh tế theo nghĩa rộng đưc xem xét ba góc độ: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng
và cơ cấu thành phn kinh tế trong đó cơ cấu ngành kinh tế có tm quan trng
đặc bit, là b xương của cơ cấu kinh tế.
lOMoARcPSD|10435767
Vic xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cu cn thiết và khách quan ca mỗi nước
trong thi k công nghip hoá. Xây dng một cơ cấu kinh tế đưc gi là tối ưu
khi nó đáp ứng đưc các yêu cu sau:
Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nht là các quy lut
kinh tế. Phù hp với xu hướng tiến b ca khoa hc và công ngh trên thế
gii. Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, ca tng ngành,
tng thành phn kinh tế c v chiu rng ln chiu sâu.
Thc hin tt s phân công và hp tác quc tế theo xu hướng sn xut và
đời sống ngày càng được quc tế hoá. Cơ cấu kinh tế phải được to dựng là “cơ
cu m”.
Cơ cấu kinh tế của giai đoạn trước phi tạo đà cho giai đoạn sau và phi
đưc b sung, hoàn thin dn trong quá trình phát trin.
c ta hiện nay, Đảng đã xác định cn tp trung xây dng một cơ cấu kinh
tế hp lý mà nòng cốt là cơ cấu kinh tế công nông nghip dch v gn vi
phân công và hp tác quc tế sâu rộng. Cơ cấu này trong thi k quá độ c
ta lên được thc hin theo phương châm: Kết hp công ngh vi nhiều trình độ,
tranh th công ngh mũi nhọn tiên tiến, ly quy mô va và nh làm ch yếu,
gi đưc tốc độ phát trin hợp lý…
T sn xut nh đến sn xut ln xã hi ch nghĩa bỏ qua giai đoạn phát trin
tư bản ch nghĩa tt yếu phi phân công lại lao động xã hi. Phân công lao động
xã hi là s chuyên môn hoá lao động, tc là chuyên môn hoá sn xut gia các
ngành, trong ni b ngành và gia các vùng trong nn kinh tế. Nó là đòn bẩy
ca s phát trin công nghệ, năng suất lao động. Cùng vi cách mng khoa hc
công ngh, nó góp phn hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hp lý. Trong
quá trình công nghip hoá, hiện đại hoá, s phân công li lao động xã hi phi
tuân th các quá trình có tính quy lut:
T trng và s tuyệt đối lao động nông nghip gim, trong công nghip
và dch v tăng.
T trọng lao động trí tu ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao động
giản đơn.
Tốc độ tăng lao động trong các ngành sn xut phi vt cht (dch v)
tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sn xut vt cht.
ớc ta, phương hướng phân công lại lao động xã hi cn trin khai trên c
hai địa bàn: ti ch và di dân để phát trin v chiu rng kết hp vi phát trin
chiều sâu, trong đó cần ưu tiên địa bàn ti ch.
Phân tích nhng điều kin cn thiết để công nghip hoá, hin đi hoá
c ta.
Bài làm:
Để thc hiện đẩy mnh công nghip hoá, hiện đại hoá c ta hin nay cn
phi có 5 tin đ điu kin cn thiết sau:
1. Đầu tiên là vn.
lOMoARcPSD|10435767
Vn đưc hiu là các ca ci vt cht do con người to ra và tích lu li. Nó có
th tn tại dưới dng vt th hoc vn tài chính. Cng nghip hoá hiện đại hoá
của nước ta hiện nay đòi hỏi phi có nhiu vốn, trong đó nguồn vốn trong nước
đóng vai trò quyết định, vốn ngoài nước đóng vai trò chủ đạo.
Vốn trong nước bao gm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sn đưc tích lu
qua nhiu thế h, v trí địa lý… Việc tích lu vn t ni b nn kinh tế đưc thc
hiện trên cơ sở hiu qu sn xut, ngun của nó là lao động thặng dư của người
lao động thuc mi thành phn kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hi là con
đường cơ bản để gii quyết vn đ tích lu vốn trong nước.
Vốn ngoài nước bao gn các khoản đầu tư trực tiếp, vn vin tr, các khon vn
vay tín dụng… Biện pháp cơ bản đ thu hút được ngun vốn ngoài nước là đẩy
mnh m rng các hình thc hp tác quc tế, tạo môi trường đầu tư thuận li
cho các nhà kinh doanh nước ngoài.
Hin nay, c ta, ngun vốn trong nước còn hn hp nên phi tn dng các
ngun vn bên ngoài. Tuy nhiên, vic to ngun vn cn phi gn cht vi vic
s dng có hiu qu ngun vn này.
2. Th hai là ngun nhân lc.
S nghip công nghip hoá, hin đi hoá là s nghip cách mng ca qun
chúng mà trong đó lực lượng cán b khoa hc công ngh và các công nhân lành
ngh gi vai trò đặc bit quan trọng. Do đó, trong quá trình phát triển, công
nghip hoá, hin đại hoá đòi hỏi phải có đầy đ ngun nhân lc v s ng,
đảm bo v chất lượng và có trình độ cao.
Chính vì vy, phi coi trng việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là mt trong
những hướng đi chính cho đầu tư phát triển; giáo dục, đào tạo phi thc s tr
thành quốc sách hàng đầu. Phi có quy hoch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
thưng xuyên ngun nhân lực, đồng thi phi s dng tt ngun nhân lực đã
được đào tạo. Phi phát huy tim lc ca mỗi người để góp phần đẩy mnh
công nghip hoá, hin đi hoá.
3. Tin đ th ba là khoa hc công ngh.
Khoa hc công ngh được xác định là động lc ca công nghip hoá, hiện đại
hoá. Nó quyết đnh li thế cnh tranh và tốc độ phát trin kinh tế nói chung,
công nghip hoá, hin đi hoá nói riêng.
ớc ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội t mt nn kinh tế kém phát trin nên
tim lc v khoa hc công ngh còn yếu. Do đó, muốn thc hin công nghip
hoá, hiện đại hoá thành công vi tốc độ nhanh, nhim v tc mt cn đưc
gii quyết là
Vn dng sáng to và phát trin ch nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng H Chí
Minh. Đẩy mnh công tác nghiên cu khoa hc, nm bt các công ngh cao
cùng nhng thành tu mi v khoa hc ca thế giới; hướng mnh vào vic nâng
cao năng suất lao động, đổi mi sn phẩm, nâng cao năng lực cnh tranh ca
hàng hoá trên th trường.
Xây dng tim lc nhm phát trin mt nn khoa hc tiên tiến bao gm
đẩy mnh các hình thức đào tạo và s dng cán bộ, tăng cường cơ sở vt cht
k thut cho các ngành khoa hc và công ngh, có cơ chế chính sách tạo động
lOMoARcPSD|10435767
lc cho s phát trin khoa hc công ngh và đẩy mnh hp tác quc tế trong
nghiên cu khoa hc và công ngh.
4. M rng quan h kinh tế đối ngoại cũng là một tiền đề cho công nghip hoá,
hiện đại hoá c ta hin nay.
Cuc cách mng khoa hc công ngh cùng với xu hướng quc tế hoá đời sng
kinh tế đang tạo ra mi liên h ph thuc ln nhau gia các nn kinh tế ca các
c. Vì thế, m rng quan h kinh tế đối ngoi là mt tt yếu khách quan, to
ra kh năng và điều kiện để các nước đang phát triển có th tranh th vn, k
thut, công nghệ… t bên ngoài để đẩy nhanh công nghip hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Tuy nhiên, để vic trên tr thành hin thc, chúng ta cn phi có một đường li
kinh tế đúng đắn, va có hiu qu kinh tế cao, kết hp sc mnh dân tc vi
sc mnh thời đại, va gi vững độc lp, ch quyn dân tc, xây dng thành
công ch nghĩa xã hội c ta.
5. Cui cùng là s lãnh đạo của Đảng và s qun lý của Nhà nước.
Đây là tiền đề quyết đnh thng li ca s nghip công nghip hoá, hiện đại hoá
c ta. Cong nghip hoá, hin đa hoá là mt cuộc đấu tranh gian kh phc
tạp. Đây là sự nghip của toàn dân nhưng cần có Đảng tiên phong, dày dn
kinh nghim, t đổi mi không ngừng lãnh đạo và một Nhà nưc ca dân, do
dân, vì dân, trong sch, vng mnh và có hiu lc qun lý thì công nghip hoá,
hiện đại hóa mi có th hoàn thành tốt đẹp
Phân tích những đặc điểm ca kinh tế hàng hoá (kinh tế th trường)
c ta hin nay.
Bài làm:
Kinh tế th trường là mô hình kinh tế trong đó các quan h kinh tế đều đưc
thc hin trên th trường thông qua quan h trao đổi mua bán. Đây là giai đoạn
phát trin cao ca kinh tế hàng hoá da trên s phát trin rt cap ca lực lượng
sn xut. Trong thi k quá độn ch nghĩa xã hội Vit Nam hin nay, kinh
tế th trường có 4 đặc điểm sau:
1. Nn kinh tế th trưng còn trình độ kém phát triển. Điều này th hin
nhiều điểm như:
Kết cu h tng vt cht và xã hi c ta còn trình độ thấp, trình độ công
ngh lc hu, quy mô sn xut nh bé, năng sut, chất lượng, hiu qu sn
xut còn thp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiu qu, mang nặng đặc trưng của mt
cơ cấu kinh tế nông nghip. Ngành ngh chưa phát triển, phân công lao động,
chuyên môn hoá sn xuất chưa sâu rộng, giao lưu hàng hoá còn nhiu hn chế.
Th ba là chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó. Th trường nưc ta mi
đang trong quá trình hình thành, cơ cấu th trường chưa đầy đủ, dung lượng th
trường còn ít, chưa có thị trường lao động đúng nghĩa, thị trường tin t chưa
phát trin, th trường vốn còn sơ khai.
lOMoARcPSD|10435767
Th tư, thu nhập quc dân và thu nhập bình quân đầu người còn thp nên sc
mua hàng còn thp, t suất hàng hoá chưa cao.
Th năm, kinh chế th trường còn chu nh hưng ln ca mô hình kinh tế ch
huy với cơ chế tp trung quan liêu bao cp.
2. Nn kinh tế th trường vi nhiu thành phn kinh tế, trong đó kinh tế nhà
c gi vai trò ch đạo.
Các thành phn kinh tế tuy có bn cht kinh tế khác nhau nhưng chúng đều là
nhng b phn ca nn kinh tế quc dân thng nht vi các quan h cung
cu, tin tệ…và đều là ni lc ca nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch
nghĩa. Mỗi đơn vị kinh tế là mt ch th độc lp, t ch và tt c đều bình đẳng
trước pháp lut.
Bên cnh tính thng nht, các thành phn kinh tế còn khác nhau và mâu thun
khiến cho nn kinh tế th trường c ta có kh năng phát triển theo nhng
phương hướng khác nhau.
Để bảo đảm cho việc định hướng nn kinh tế theo xã hi ch nghĩa, khắc phc
tính t phát ca khu vực tư nhân bên cạnh khuyến khích các thành phn kinh tế
này phát triển theo định hướng XHCN, Nhà nước phi quan tâm, cng c, xây
dng kinh tế nhà nước đủ mnh để làm tt vai trò ch đạo trong nn kinh tế.
3. Nn kinh tế th trường phát triển theo cơ cấu kinh tế “m”.
Chính sách kinh tế đối ngoi ca nn kinh tế hàng hoá nước ta hiện nay được
thc hin theo những định hướng sau:
Đa dạng hoá, đa phương hoá kinh tế vi mi quc gia, mi t chc kinh
tế trên nguyên tc tôn trọng độc lp, ch quyền, bình đẳng và cùng có li.
Đảm bo cho vic thc hin mc tiêu kinh tế xã hi và phc v đắc lc mc
tiêu độc lp dân tc và ch nghĩa x hi, thc hin công nghip hoá, hiện đại
hoá theo định hướng xã hi ch nghĩa.
Tăng cường hi nhp vào nn kinh tế thế gii., kết hp sc mnh dân tc
vi sc mnh thời đại, phát huy ý chí t lc t ng, da vào ngun lc trong
c là chính kết hp vi vic tranh th tối đa nguồn lc bên ngoài.
4. Nn kinh tế th trưng phát triển theo định hướng xã hi ch nghĩa với s
quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Đây đặc điểm bản nht ca kinh tế th trường c ta, làm cho nn kinh
tế th trường c ta khác vi nhng nn sn xut hàng hoá giản đơn trước đây
cũng như nền kinh tế th trưng các nước XHCN. Đặc điểm này cũng là mô hình
kinh tế khái quát trong thi k quá độ lên ch nghĩa hi c ta, nhng
đặc trưng riêng so với kinh tế th trường các nước tư bản ch nghĩa: Mục đích
ca nn kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa là phát trin lực lượng sn
xut, xây dựng sở vt cht k thut ca ch nghĩa xã hi, nâng cao đi sng
nhân dân lao động gn lin vi xây dng quan h sn xut mi phù hp trên c
ba mt: s hu, qun lý và phân phi.
Trong nn kinh tế th trường định hướng XHCN, s hữu nhà nước gi vai
trò ch th và kinh tế nhà nước gi vai trò ch đạo. Tuy nhiên, tiêu chuẩn căn
bản để đánh giá hiệu quy dng quan h sn xut mới theo định hướng
lOMoARcPSD|10435767
XHCN là thúc đẩy lực lượng sn xut phát trin, ci thiện đời sng nhân dân và
thc hin công bng xã hi.
V qun lý, trong nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa phải
có s qun lý của Nhà nước xã hi ch nghĩa. Nhà nước s dng các công c
pháp lut, kế hoch, chiến lược… để phát huy tính tích cc và hn chế nhng
mt tiêu cc của cơ chế th trường, bo v li ích của nhân dân lao động.
V phân phi, kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa thực hin
phân phi theo kết qu lao động hiu qu kinh tế, đồng thi phân phi theo
mức đóng góp vốn và các ngun lc khác vào sn xut cũng như thông qua
phúc li xã hi. Thc hiện tăng trưởng kinh tế gn vi công bng xã hi ngay
trong từng bước phát trin.
Tăng trưởng kinh tế phi đi đôi với phát triển văn hoá, giáo dục, xây dng
nềnvăn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sc dân tc, ng cao dân trí, phát
trin ngun nhân lc.
Đây chính là mô hình kinh tế tng quát của nước ta tng thi k quá độ lên ch
nghĩa xã hội.
Trình bày những điều kin và chính sách phát trin kinh tế hàng hoá
(kinh tế th trường) c ta.
Bài làm:
Để phát trin nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa, cần thc hin
đồng b nhiu gii pháp sau đây:
1. Thc hin nht quán chính sách kinh tế nhiu thành phn.
Tha nhn s tn ti ca nhiu thành phn kinh tế trong thi k quá độ là mt
trong những điều kiện cơ sở để thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát trin. Các thành
phn kinh tế nhà nưc, kinh tế tp th, kinh tế cá th và nhiu thành phn kinh
tế hn hợp khác đều cần được khuyến khích phát triển theo định hưng xã hi
ch nghĩa. Mọi thành phn kinh tế đều bình đẳng trước pháp lut, tt c đều
ni lc ca nn kinh tế quc dân.
2. M rộng phân công lao đng, phát trin kinh tế vùng, lãnh th, to lp đng
b các yếu t th trường.
Phân công lao động là cơ sở ca việc trao đổi hàng hoá. Do đó, để đẩy mnh
phát trin kinh tế hàng hoá cn phi m rộng phân công lao đng xã hi, phát
trin kinh tế vùng, lãnh th, gắn phân công lao động trong nước vi phân công
lao động quc tế.
Đồng thi, phi tiếp tc phát trin mnh th trường hàng hoá dch v, hình
thành th trường sức lao động, xây dng th trường vn, tng bước hình thành
th tng chng khoán, tng bước đồng b các loi th trường.
3. Đẩy mnh công tác nghin cu, ng dng khoa hc công nghệ, đẩy mnh
công nghip hoá, hin đi hoá.
So vi thế giới, trình độ công ngh sn xut nưc ta còn thp kém, kh năng
cnh tranh hàng hoá của nước ta là rt yếu. Vì vy, phải đẩy mnh công tác
lOMoARcPSD|10435767
nghiên cu, ng dng các thành tu khoa hc công ngh mới, đẩy mnh công
nghip hoá hiện đại hoá để nâng cao năng lc cnh tranh của ng hoá. Đồng
thi, cn gp rút xây dng và cng c các yếu t ca h thng kết cu h tng
cơ sở để thu hút đầu tư của nước ngoài cũng như thúc đẩy phát trin kinh tế
hàng hoá trong c c.
4. Gi vng n đnh chính tr, hoàn thin h thng luật pháp, đổi mi các chính
sách tài chính, tin t, giá c.
Gi vng n đnh kinh tế chính tr gi vai trò quan trọng. Nó là điều kiện để các
nhà kinh doanh sn xuất trong và ngoài nước yên tâm và sẵn sàng đầu tư. Hệ
thng pháp lut đng b s to nên hành lang pháp lý cho mi hot đng sn
xuất. Còn đổi mi chính sách tài chính, tin t, giá c s thúc đy sn xut phát
trin, s dng hiu qu các ngun lcquc gia.
5. Xây dng và hoàn thin h thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cánb qun lý kinh tế và các nhà kinh doanh gii.
Chuyn sang phát trin nn kinh tế hàng hoá nhiu thành phần theo định hướng
xã hi ch nghĩa đòi hỏi phải đẩy mnh s nghiệp đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
cán b cho phù hp vi nhng mc tiêu phát trin kinh tế mới. Đồng thi, phi
có phương hướng s dng, bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn nhm kích thích vic
không ngừng nâng cao trình đ, bản lĩnh của h.
6. Thc hiện chính sách đối ngoi có li cho phát trin kinh tế th trường đnh
ng xã hi ch nghĩa.
Để thc hin có hiu qu kinh tế đối ngoi, chúng ta phải đa dạng hoá hình
thức, đa phương hoá đối tác, quán trit nguyên tắc đội bên cùng có li, không
cân thip vào ni b ca nhau. Cải cách cơ chế qun lý xut nhp khu đ thu
hút vn, k thut, nhân tài và kinh nghim qun lý.
Tóm li, nhng giải pháp nói trên tác động qua li vi nhau, to nên sc mnh
thúc đẩy nn kình tế hàng hoá nước ta phát triển theo định hướng xã hi ch
nghĩa.
Trình bày tính tt yếu khách quan và các nguyên tc phát trin các
các quan h kinh tế quc tế.
Bài làm:
1. Hin nay, vic m rng quan h kinh tế đối ngoại đã và đang là xu hướng tt
yếu đi vi tt c các nước vì các lý do cơ bản sau:
Vic m rng quan h kinh tế kinh tế đối ngoi bt đu t yêu cu ca
quy lut v s phân công và hp tác quc tế giữa các nước, t s phân b tài
nguyên thiên nhiên và s phát triển không đều v trình độ phát trin kinh tế
k thut gia các quc gia dẫn đến xu thế hp tác kinh tế để s dng có hiu
qu ngun lc ca mi quc gia.
Cuc cách mng khoa hc công ngh hin đi làm cho quá trình khu vc
hoá, quc tế hoá đời sng kinh tế tr thành xu hướng tt yếu ca thời đại. Mt
mt, cách mng khoa hc công ngh đẩy nhanh s phát trin ca lực lượng sn
lOMoARcPSD|10435767
xut, làm cho lực lượng sn xuất vượt khi khuôn kh quốc gia để tr thành lc
ng sn xut mang tính quc tế, thúc đẩy nhanh quá trình khu vc hoá, quc
tế hoá đời sng kinh tế, hình thành nn kinh tế thế gii như một chnh th vi
nhiu quc gia tham gia, hình thành th trường quc tế vi giá c quc tế chi
phi. Mt khác, cách mng khoa hc công ngh hiện đại tạo ra các điều kiện để
thúc đẩy quá trình khu vc hoá, quc tế hoá đời sng kinh tế. Quc tế hoá làm
cho phân công lao động, hp tác quc tế gia các nước ngày càng phát trin.
Nó cũng đẩy mnh s ph thuc ln nhau v mt kinh tế gia các nước v
nhiu mặt như nguyên liệu, k thut, công nghệ…, trong đó mỗi nước có nhng
li thế riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả li thế tuyệt đối và li thế so
sánh của mình. Đồng thi, quc tế hoá cũng làm xut hin kết cu h tng sn
xut quc tế và chi p sn xut quc tế, giá c quc tế, th trưng quc tế,
chất lượng quc tế. Do đó sẽ hoá tạo ra các điều kin vt cht k thuật để rút
ngn khoảng cách địa lý, không gian, thi gian gia các quc gia. T đó, thúc
đẩy quá trình quc tế hoá.
Như vậy, khu vc hoá, quc tế hoá đời sng kinh tế là mt tt yếu khách quan.
Nó đòi hỏi các quc gia phải tăng cường m rng quan h kinh tế đối ngoi
nhm khai thác có hiu qu các ngun lc quc tế và trong nước.
2. Để m rng kinh tế đối ngoi có hiu qu cn quán trit nhng nguyên tc
phn ánh nhng thông l quc tế, đồng thời đảm bo lợi ích chính đáng về kinh
tế, chính tr của đất nước.
Nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc bình đẳng. Đây là nguyên tắc cơ bản trong
quan h kinh tế quc tếi riêng và quan h quc tế nói chung. Nguyên tc này
trước hết phải được th hin việc đảm bo li ích kinh tế, chính tr ca các
bên.
Nguyên tc th hai là nguyên tc cùng có lợi. Để thc hin nguyên tc này cn
phi nâng cao trình đ hiu biết v các lĩnh vực ký kết thông qua vic xây dng
các điều khoản quy định quyn li, trách nhim ca các bên trong các hợp đồng.
Nguyên tc tiếp theo là nguyên tc tôn trng ch quyn và không can thip vào
công vic ni b ca mi quc gia bi vì mi quc gia với tư cách là quốc gia
độc lập đều có ch quyn v kinh tế, chính tr, xã hội và địa lý. Đây cũng
nguyên tắc để đảm bo yêu cu ca nguyên tắc bình đẳng cùng có li. Th tư là
nguyên tc gi vững độc lp t ch và định hưng xã hi ch nghĩa.
Đây là nguyên tắc cơ bản nht trong vic phát trin kinh tế đối ngoi ca Vit
Nam. Mi hot động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đều phải hướng vào mc
tiêu độc lp t ch và ch nghĩa xã hội.
So sánh giá tr thặng dư với li nhun, t sut giá tr thặng dư và tỷ
sut li nhun. Tốc độ chu chuyn của tư bản có nh hưng như thế
nào ti nhu cu v tư bản, t sut giá tr thặng dư và khối lưng giá
tr thặng dư hằng năm?
1. Ta biết rằng, nhà tư bản b ra tư bản bao gồm tư bản bt biến c và tư
bn kh biến v để sn xut ra giá tr thặng dư m. Nhưng các nhà tư bản đã
lOMoARcPSD|10435767
đưa ra một khái nim mi là chi phí sn xuất tư bản ch nghĩa K– đó là phần
giá tr bù li giá c ca những tư liu sn xut © và giá c sức lao động (v)
đã tiêu dùng để sn xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản, nghĩa là K = c + v.
Khi c + v chuyển thành K như vậy thì s tiền nhà tư bản thu được trội hơn so
vi chi phí sn xuất tư bản ch nghĩa được gi là li nhuận P. Như vậy, li
lun thc cht là giá tr thặng dư được quan nim là kết qu ca toàn b
bn ứng trước. Khi đó, giá tr hàng hoá G = c + v + m biến thành G = K + P.
V bn chất thì P chính là m nhưng cái khác nhau ở ch, m hàm ý so sánh
vi v còn P li hàm ý so sánh nó với K = c + v. P và m thường không bng
nhau. P có th cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuc vào giá c hàng hoá do
quan h cung cầu quy định. Nhưng nếu xét trên phm vi toàn XH, tng li
nhun luôn bng tng giá tr thặng dư.
2. Khi giá tr thặng dư chuyển thành li nhun thì t sut giá tr thặng dư
cũng chuyển thành t sut li nhun.
T sut giá tr thng dư m’ là tỷ l phần trăm giữa s ng giá tr thặng dư
m với tư bản kh biến v: m’ = m/v . 100
T sut li nhuận P’ là tỷ l phần trăm giữa tng s giá tr thặng dư và toàn
b tư bản ứng trước: P’ = m/(c + v) . 100 . Trong thực tế người ta thường
tính P’ bng t l phần trăm giữa lợi nhuân thu được P vi tổng tư bản ng
trước K: P’ = P/K . 100 .
Xét v ng thì t sut li nhuận P’ luôn nhỏ hơn tỷ sut giá tr thặng dư m’.
V cht, t sut giá tr thặng dư biểu hiện đúng mức độ bóc lt của nhà tư
bản đối với lao động còn t sut li nhun ch nói lên mc doanh li ca vic
đầu tư tư bản. P’ chỉ cho nhà đầu tư tư bản biết đầu tư vào đâu là có lợi.
(Câu Hi Ôn Tp Môn Kinh Tế Chính Tr )
T sut li nhun ph thuc vào t sut thặng dư: tỷ sut thặng dư tăng thì
t sut li nhuận tăng; tốc độ chu chuyển tư bản, cu to hữu cơ của tư bản
và tiết kiệm tư bản bt biến.
3. Chu chuyển tư bản là s tun hoàn của tư bản được lặp đi lặp li đnh k,
đổi mi không ngng. Tốc độ chu chuyển tư bản là s vòng chu chuyn ca
tư bản trong một năm. Tốc độ chu chuyn của tư bản có ảnh hưởng rt ln
ti nhu cu v tư bản, t sut giá tr thặng dư và khối lượng giá tr thặng dư.
Tăng tốc độ chu chuyn của tư bản c định làm tăng quỹ khu hao tài sn c
định, lượng tư bản s dng tăng lên và tránh được nhng thit hai do hao
mòn hữu hình và vô hình gây ra. Tăng tốc độ chu chuyn của tư bản lưu
lOMoARcPSD|10435767
động s làm tăng lượng tư bản lưu động được s dng trong một năm, nhờ
đó, sẽ tiết kiệm được tư bản ứng trước. Mặt khác, do tăng tỷ sut của tư bản
kh biến mà t sut giá tr thặng dư trong năm sẽ tăng lên.
Tóm lại, tăng tốc đọ chu chuyển tư bản kh biến giúp cho các nhà tư bản tiết
kiệm được tư bản ứng trước, nâng cao t sut và khi lưng giá tr thặng dư
trong năm.
Ti sao nói cnh tranh là quy lut kinh tế
ca sn xut hàng hóa?
Cnh tranh là s ganh đua về kinh tế gia nhng ch th trong nn sn xut
hàng hóa nhm giành git những điều kin thun li trong sn xut, tiêu th
hoặc tiêu dùng hàng hóa để t đó thu được nhiu li ích nht cho mình.
Cnh tranh là mt quy lut kinh tế ca sn xut hàng hóa bi thc cht nó
xut phát t quy lut giá tr ca sn xut hàng hóa.
Trong sn xut hàng hóa, s tách biệt tương đối gia những người sn xut,
s phân công lao động xã hi tt yếu dẫn đến s cạnh tranh để giành được
những điều kin thun lợi hơn như gần ngun nguyên liu, nhân công r,
gn th trường tiêu th, giao thông vn ti tt, khoa hc k thut phát triển…
nhm gim mức hao phí lao động cá bit thấp hơn mức hao phí lao động xã
hi cn thiết để thu được nhiu lãi.
Khi còn sn xuất hàng hóa, còn phân công lao động thì còn có cnh tranh.
1. Lao động là gì?
Trong quá trình phát trin của loài người, t khi loài vượn c xut hin biết hái
m, cm nm tiến hành thành tinh khôn, dáng người đứng thng cho đến
khi tiến hóa tr thành con người giống như hiện ti. Trong q trình phát trin,
chúng ta không ngng tiến hóa phát trin, không ngừng lao động s dụng đôi
tay, công c để to ra dng c phc v đi sng, to ra la t đó thể nu
chín thức ăn, trồng trọt, chăn nuôi,…
Hin nay, khái niệm lao động nhiu cách hiểu khác nhau. Lao động th
đưc hiu là hoạt động có mục đích, ý thức tác động và đồ vt t nhiên to ra
đồ vật đáp ứng được các nhu cu của con người, s vận đng ca sc lao
động trong quá trình to ra ca ci, vt cht cho xã hội, lao động cũng chính
quá trình kết hp ca sức lao đng và tư liu sn xuất để sn xut ra các sn
phm phc v nhu cu sinh hoạt, lao động của con người.
lOMoARcPSD|10435767
Lao động chính là yếu t then cht, quyết định đối vi hot động kinh tế bi lao
động to ra chất lượng, năng suất đạt được hiu qu tt nht. Do vy, lao
động nhân t góp phn phát triển đất nước bn vng, góp phn ci thiện đời
sống nhân dân,…
Như vậy, t nhng phân tích nêu trên th hiểu lao động vic vn dng
sc mnh tay chân hoc sc mnh trí óc thông qua công c lao động nhm
mục đích cải to thiên nhiên nhm mục đích tinh thn phc v con người. Chính
nh lao động con người cuc sống văn minh như ngày nay, thực tế trong
hi xut hin s phân công lao đng khác nhau, người lao đng trí óc (lao
động trừu tượng), người lao động chân tay (lao động c th),
2. Đặc điểm và ý nghĩa của lao động:
2.1. Đặc điểm ca lao động:
Lao động có đặc điểm ch yếu sau đây:
Th nht, trong quá trình sn xuất lao đng chính yếu t bản và quyết
định. Bởi, lao đng to ra các sn phm vt chất cho con người.
Th hai, trong s phát trin ca xã hội thì lao động chính yếu t đầu tiên,
quan trng bởi lao động hoạt động ý nghĩa, mục đích rõ ràng ca con
người t lao động to ra các sn phẩm đáp ứng được nhu cu của con người.
Th ba, Lao động chính yếu t quyết định s giàu ca hi. Kết qu ca
lao động s to ra giá tr nhất định. Lao động c th càng nhiu loi thì s to
ra nhiu giá tr, cùng vi s phát trin kinh tế hi hình thc lao động c th
2.2. Ý nghĩa của lao động:
Lao động có ý nghĩa quan trọng và to ln trong kinh tế, đi sng, xã hội. Đồng
thời, lao động to ngun vt cht nuôi sống con người và toàn th xã hi. Lao
động giúp cho vic t chc, phân công lao đng thun tin, hp nht, lao
động giúp vic sáng to và tính toán t đó có thể để đạt chất lượng, hiu qu,
năng sut, cao nht, chi tiêu hp lý, tiết kim. Các cá nhân trong xã hi t vic
lao động mà có th gi đưc cân bng trong cuc sng sinh hot hàng ny.
lOMoARcPSD|10435767
Ngoài ra lao động thúc đẩy vic sáng to không ngừng để to s tiến b trong
hi, to ra nhng cái mới làm thay đổi hội, đóng góp vào lch s phát trin
xã hội loài người.
3. Tính hai mt của lao động sn xut hàng hóa:
Theo Mác-lênin thì hàng hóa có hai thuc tính chính là giá tr giá tr s dng.
Theo đó, trong bt k mt loi hàng hóa nào hai thuộc tính nàу tồn ti, thiếu
mt trong hai thuộc tính nàу không đưc coi là hàng hóa. Bi, hàng hóa có hai
thuc tính này không phải do hai lao động tạo ra mà ì lao động ѕản хut hàng
hóa có tính hai mt. Tính hai mt của lao động sn xut hàng hóa bao gm lao
động c th và lao động trừu tượng, c th như sau:
3.1. Lao động c th:
Lao động c th đưc hiểu lao động có ích dưới hình thc nhất định trong
nhng ngành ngh chuyên môn nhất định. Các lao động c th s các đối
ng riêng, thao tác thc hin riêng, có mục đích và kết qu riêng. T nhng
yếu t này giúp chúng ta th phân biệt được các loại lao đng c th khác
nhau trong đời sng xã hi.
Ví dụ, lao động c th là một người th hàn thì mc đích để sn xut ra khung
ca, bàn, ghế sắt,… Đối tượng lao động chính đây sắt, thép,… Phương
pháp lao động đây người th hàn s dụng thao tác hàn, xì, đục,
khoan,…Ngưi th hàn s s dụng máy cưa, thưc vuông, compa, máy hàn
góc, máy hàn chuyên dùng để hàn,.. Kết qu lao động to ra khung ca, bàn,
ghế,…
Lao động c th có đặc trưng cơ bản sau đây:
Th nht, đối vi mỗi lao động c th s to ra mt loi giá tr ѕử dng nht
định, lao động c th càng nhiu loi thì s càng to ra nhiu giá tr ѕử dng
khác nhau.
Th hai, Lao động c th s to ra giá tr ѕử dng ca hàng hóa. Giá tr ѕử
dng đây đưc hiu mt phạm trù, tính ĩnh iễn. Do đó, lao động c
th cũng phạm trù ĩnh iễn hoàn toàn th tn ti gn lin i t, sn
phẩm đó, đồng thời lao động c th chính một điều kin không th thiếu trong
bt k hình thái kinh tế хã hội nào.
lOMoARcPSD|10435767
Th ba, h thống phân công lao động хã hội được to nên bởi các lao động c
th hp thành. Cùng ới ѕự phát trin ca khoa hc công ngh hin nay thì các
hình thức lao đng c th cũng ngày càng phong phú, ngàу càng đa dng
các lao động c th này đã phản ánh trình độ phát trin của phân công lao động
хã hội.
Th tư, Các lao động c th không phi ngun gốc duу nhất ca giá tr ѕử
dụng do ѕản хuất ra, t chất à lao động chính hai nhân t hp thành
giá tr ѕử dng ca các t th hàng hóa. Chúng ta cần lưu ý rằng, các lao động
c th của con người ch thaу đổi hình thc tn ti ca các t cht làm các vt
cht này hoàn toàn có th thích ng i nhu cu ca con ngưi.
Th năm, Lao động c th có các hình thức phong phú à đa dạng ph thuc
ào trình đ phát triển à ѕự áp dng khoa hc công ngh ào nền ѕản хuất,
đồng thời điều này cũng là đặc trưng có thể phn chiếu trình độ phát trin kinh
tế, khoa hc mi mt thời đại nht đnh.
3.2. Lao động trừu tượng:
Lao động trừu tượng đưc hiểu lao động ca người ѕản хuất ng hóa khi
đã loại b nhng hình thc c th của nó, haу thể hiểu điều này th nghĩa
là ѕự tiêu hao ѕức lao động của người ѕản хuất hàng hóa nói chung.
Lao động trừu tượng chính trường hợp lao động của người ѕản хuất hàng
hóa là ѕự hao phí ѕức lc thần kinh, hai phí trí óc à ѕức cơ bắp nói chung ca
con người, tuy nhiên không k đến hình thc c th ca ra sao, hình thc
c th như thế nào.
Ví d: Lao động của người th mộc à lao động của người th hàn.
Trường hợp, chúng ta хét trên yếu t lao động c th thì rất lao đng của người
th mộc lao động của người th hàn hoàn toàn s khác nhau. Tuy nhiên,
nếu chúng ta loi b hết ѕự khác nhau v lao động c th nêu trên thì lao động
của người th mộc và lao động của người th n có điểm chung đó chính là
lao động của người th mộc à lao động của người th hàn đều phi hao phí
ѕức thần kinh, ѕức lc trí óc của con người. Điểm chung đó người th
mộc haу người th hàn thì đều s phải hao phí ѕức lao động, c th sc lao
động đây có thể là cơ bắp, trí óc và thn kinh của con người.
lOMoARcPSD|10435767
Lao động trừu tượng có đặc trưng sau đây:
Th nht, Lao động trừu tượng đã tạo ra giá tr hàng hóa làm ѕở cho ѕự
ngang bng khi tiến hành trao đổi.
Th hai, Giá trng hóa là mt phm trù lịch ѕử, do vy lao động trừu tượng
s tạo ra hàng hóa cũng một phm trù lịch ѕử và ch tn ti trong nền ѕản
хut hàng hóa.
3.3. Mi quan h giữa lao động c th à lao động trừu tượng :
C lao động c th à lao động trừu tượng đều nằm trong lao động ca ngưi
ѕản хuất hàng hóa do đó lao động c th à lao động trừu tượng có ѕự thng
nht i nhau.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cu thc tin cho thy giữa lao động c
th à lao động trừu tượng nhng mâu thun i nhau th hin vic lao
động trừu tượng là biu hin ca lao động хã hội còn lao động c th là biu
hin của lao động nhân. Mâu thuẫn này được th hin thông qua các ni
dung sau đây:
Th nht, hàng a cũng không bán được hoc bán b l trong trường hp
mức tiêu hao lao động cá bit của người ѕản хuất hàng hóa cao hơn mức tiêu
hao lao động mà хã hội có th chp nhn.
Th hai, vấn đ khng hong kinh tế xy ra khi các sn phm của người ѕn
хut hàng hóa riêng bit to ra có th không ăn khớp i nhu cầu хã hội, có th
tha hoc thiếu.
Mâu thun giữa lao động nhân à lao động хã hội nguyên nhân, mm
mng mâu thun trong nền ѕản хuất hàng hóa t nhng mâu thun đó làm cho
ѕản хuất hàng hóa a ận động phát trin, a làm cho sn xut hàng hóa
có kh năng khủng hong.
| 1/35

Preview text:

lOMoARcPSD| 10435767
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC -LÊNIN
Câu hỏi: Hàng hóa là gì? Nêu các thuộc tính của hàng hóa?
Tại sao gọi là "hàng hóa sức lao động"? Khái niệm:
• Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán. • Phân loại: o Hàng hóa hữu hình o Hàng hóa vô hình
Thuộc tính của hàng hóa:
• Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người (nhu cầu tiêu dùng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng
cá nhân, vật chất, tinh thần văn hóa)
• Giá trị (giá trị trao đổi) của hàng hóa là một quan hệ về số lượng, thể
hiện tỷ lệ trao đổi giữa hàng hóa này với hàng hóa khác Giải thích:
• Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt.
• Sức lao động chỉ biến thành hàng hoá khi có hai điều kiện sau:
o Một là người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả
năng chi phối sức lao động của mình.
o Hai là người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể
tự tiến hành lao động sản xuất.
• Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hoá - sức lao động cũng có hai
thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
o Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác
được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Nhưng, sức lao động
chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người. Để sản xuất và tái
sản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một số
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
o Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các
hàng hoá khác chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao lOMoARcPSD| 10435767
động, tức là quá trình người công nhân tiến hành lao động sản
xuất. Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động được thể hiện đó là:
Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá
sức lao động so với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác
là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao động, nó tạo ra
một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao động.
Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng
hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị.
Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì
vậy, việc cung ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc
điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động. Đối với
hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con
người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường
lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới cùng.
Câu hỏi: Nêu bản chất của giá trị thặng dư? Có những
phương pháp nào sản xuất ra giá trị thặng dư? Tỷ suất và
khối lượng giá trị thặng dư là gì ? Nêu ý nghĩa thực tiễn?
Khái niệm:
• Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn
gốc hình thành lên thu nhập của các nhà tư bản và các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản. Bản chất:
• Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sự thống
nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. Quá trình đó được diễn ra
trong quan hệ xã hội giữa người mua hàng hóa sức lao động với người
bán hàng hóa sức lao động.
• Nếu giả định xã hội chỉ có 2 giai cấp là tư sản và giai cấp công nhân,
thì giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường mang bản chất kinh tế
- xã hội là quan hệ giai cấp.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
• Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: lOMoARcPSD| 10435767
o Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi
năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
o Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động
phải tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
• Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Giá trị thặng dư tương đối là giá
trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí bị rút ngắn.
Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư:
• Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư
bản khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
• Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được.
Ý nghĩa thực tiễn:
• Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thị trường trên thế giới, giai
cấp các nhà tư bản đã thực hiện những cuộc cách mạng lớn về sản
xuất để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
• Cách mạng về tổ chức, quản lý lao động; cách mạng về sức lao động;
cách mạng về tư liệu lao động.
• Sự hình thành và phát triển của nền đại công nghiệp thông qua cách
mạng công nghiệp đã mở ra điều kiện mới cho phát triển khoa học
công nghệ thúc đẩy sản xuất nói chung và sản xuất giá trị thặng dư phát triển nhanh
Câu hỏi: Nêu khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng đến quan
hệ lợi ích kinh tế và các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong

nền kinh tế thị trường? Thế nào là sự thống nhất và mâu
thuẫn giữa các lợi ích kinh tế? Vai trò nhà nước trong việc
đảm bảo hài hòa các lợi ích như thế nào?
Khái niệm:
• Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con
người với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức lOMoARcPSD| 10435767
kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người
với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới
nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kinh tế thị trường
tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
• Trình độ phát triển lực lượng sản xuất
• Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
• Hội nhập kinh tế quốc tế
Các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường:
• Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
• Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
• Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
• Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội Sự
thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế:
• Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
o Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành
bộ phận cấu thành của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ
thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực
tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện. o Trong nền kinh tế thị
trường, sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được
thực hiện thông qua thị trường. Nên khi các chủ thể kinh tế
hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu thống nhất
với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống nhất với nhau.
• Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế:
o Chúng mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể
hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện
các lợi ích của mình. o Lợi ích của những chủ thể kinh tế có
quan hệ trực tiếp trong công việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất, kinh lOMoARcPSD| 10435767
doanh cũng có thể mâu thuẫn với nhau vì tại một thời điểm
kết quả hoạt động, kinh doanh là xác định.
Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích:
• Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
• Điều hòa lợi ích giữa các nhân – doanh nghiệp – xã hội
• Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực
đối với sự phát triển xã hội
Câu hỏi: Phân tích điều kiện lịch sử xuất hiện tư tưởng kinh
tế cơ bản của chủ nghĩa trọng thương và ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này?
Gợi ý trả lời:
Điều kiện lịch sử xuất hiện chủ nghĩa trọng thương:
• Cuối Thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII là thời kỳ tan rã của chế độ
phong kiến ở thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ Tư bản ở Tây Âu.
• Thời kỳ kinh tế hàng hoá đã phát triển mạnh, thị trường trong
nước mở rộng, tầng lớp thương nhân dần dần trở thành thế lực bá chủ xã hội.
• Thời kỳ có nhiều phát kiến về địa lý: Tìm ra đường biển từ Tây
Âu sang ấn Độ, phát hiện ra Châu Mỹ. Những phát kiến đó đã tạo
khả năng mở rộng thị trường, làm cho mậu dịch thế giới phát
triển, tiếp đó là chiến tranh cướp bóc thuộc địa, chiến tranh
thương mại, buôn bán người nô lệ da đen.
• Thời kỳ có nhiều môn khoa học tự nhiên phát triển (cơ học, thiên văn, địa lý...)
• Thời kỳ xuất hiện phong trào phục hưng chống lại tư tưởng thời
trung cổ, chủ nghĩa duy vật, chống lại chủ nghĩa duy tâm của nhà thờ.
Tư tưởng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa trọng thương:
Coi tiền tệ là nội dung căn bản của của cải và làm thế nào để có
nhiều tiền tệ (vàng, bạc...). Từ tư tưởng này họ nêu ra yêu cầu lOMoARcPSD| 10435767
mọi hoạt động kinh tế đều phải thu hút nhiều vàng, bạc vào trong nước.
Dựa trên ý niệm quốc gia. Quyền lợi của quốc gia phải đặt trên
hết. Nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế. Họ cho rằng sáng
kiến của tư nhân vẫn tốt, cần tôn trọng song phải có sự hướng
dẫn, phối hợp của Nhà nước như Nhà nước trực tiếp điều tiết lưu
thông tiền tệ, cấm xuất khẩu vàng, bạc.
• Sau khi bán hàng phải mua vàng mang về nước, khuyến khích
sản xuất hàng xuất khẩu, phải xuất siêu hàng hoá, xây dựng
hàng hải thuỷ quân để chiếm thuộc địa, thực hành chiến tranh thương mại.
• Hạn chế của chủ nghĩa trọng thương: Việc giải thích các vấn đề
còn đơn giản, mô tả bề ngoài, cách nhìn còn phiến diện, dừng lại
ở lĩnh vực lưu thông, chưa nghiên cứu ở lĩnh vực sản xuất.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu trọng thương:
• Tầng lớp thương nhân là một lực lượng nghiên cứu đầu tiên phá
vỡ kinh tế tự nhiên, sản xuất hàng hoá nhỏ, tích luỹ vốn làm tiền
để cho kinh tế từ kém phát triển sang kinh tế phát triển là khâu
đột phá đầu tiên để phá vỡ "vòng luẩn quẩn" của sản xuất nhỏ.
• Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế
đang phát triển sang nền kinh tế phát triển thì ngoại thương là
một nhân tố quan trọng, Nhà nước cần khuyến khích sản xuất
hàng xuất khẩu, tiến tới xuất siêu để một mặt sử dụng được sức
lao động, tài nguyên thiên nhiên trong nước một cách hiệu quả,
mặt khác xây dựng thị trường nước ngoài cũng có tác dụng sản
xuất trong nước phát triển. Ngoại thương còn có tác dụng góp
phần tích luỹ vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, nhà nước cũng
phải trực tiếp điều tiết lưu thông tiền tệ, vàng, bạc, ngoại tệ
mạnh phải được tập trung vào cơ quan duy nhất là Ngân hàng Nhà nước.
Câu hỏi: Hãy phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ? Gợi ý trả lời: lOMoARcPSD| 10435767
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của
sản xuất và trao đổi hàng hoá, của các hình thái giá trị hàng hoá.
Các hình thái giá trị hàng hoá:
• Hình thái giản đơn (hay ngẫu nhiên). ở hình thái này, hàng
hoá thứ nhất biểu hiện giá trị của nó ở hàng hoá thứ hai,
còn hàng hoá thứ hai đóng vai trò là vật ngang giá.
• Hình thái giá trị mở rộng. Khi số hàng hoá trao đổi trên thị
trường nhiều hơn, thì một hàng hoá có thể trao đổi với nhiều hàng hoá khác.
• Hình thái giá trị chung. Khi hàng hoá phát triển hơn, trao đổi
hàng hoá trở nên rộng rãi hơn, thì có một hàng hoá được
tách ra làm vật ngang giá chung. Vật ngang giá chung có
thể trao đổi với bất kỳ hàng hoá nào. Vật ngang giá chung
trở thành phương tiện trao đổi. Mỗi địa phương, mỗi dân tộc
thường có những vật ngang giá chung khác nhau.
• Hình thái tiền tệ. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát
triển cao hơn nữa, vật ngang giá chung được cố định ở vàng
và bạc thì hình thái tiền tệ ra đời.
• Khi tiền tệ ra đời, thế giới hàng hoá chia ra hai cực: một cực
là các hàng hoá thông thường, một cực là hàng hoá đóng vai
trò tiền tệ. Vậy tiền tệ là hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò và
vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá khác.
Chức năng của tiền tệ:
Kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ có 5 chức năng:
o Thước đo giá trị: Giá trị của một hàng hoá được biểu
hiện bằng một số lượng tiền nhất định. Sở dĩ có thể làm
thước đo giá trị vì bản thân tiền cũng có giá trị. Giá trị
của hàng hoá biểu hiện bằng tiền là giá cả. Do đó, giá
trị là cơ sở của giá cả. Giá cả hàng hoá thay đổi lên
xuống xoay quanh giá trị tuỳ theo quan hệ cung - cầu
về hàng hoá, nhưng tổng số giá cả luôn bằng tổng số giá trị hàng hoá. lOMoARcPSD| 10435767
o Phương tiện lưu thông: Tiền tệ làm môi giới trung gian
trong trao đổi hàng hoá và phải là tiền mặt, việc trao
đổi hàng hoá vận động theo công thức H - T - H.
o Phương tiện cất trữ: Làm chức năng này, tiền tệ phải có
đủ giá trị như vàng, bạc.
o Phương tiện thanh toán: Kinh tế hàng hoá phát triển
đến một trình độ nào đó sẽ sinh ra việc mua, bán chịu.
Tiền tệ sẽ là phương tiện thanh toán, thực hiện trả tiền
mua, bán chịu, trả nợ... Chức năng này phát triển làm
tăng thêm sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá.
o Tiền tệ thế giới: Khi quan hệ trao đổi, mua, bán hàng
hoá vượt khỏi biên giới quốc gia và quan hệ buôn bán
giữa các nước hình thành, thì chức năng này xuất hiện.
Tiền tệ thế giới phải là tiền có đủ giá trị, tức là vàng, bạc...
Phân tích nội dung (yêu cầu), tác dụng của quy luật giá trị
trong nền sản xuất hàng hoá gi
ản đơn. Những biểu hiện
của quy luật này trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản? Bài làm:
1. Quy luật giá trị là quy luật giá trị cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá
trị hàng hoá của nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động XH cần thiết.
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm cho mức hao phí
lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động XH cần thiết. Còn
trong trao đổi hay lưu thông thì phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Trao
đổi mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị. Giá cả hàng hoá
trên thị trường có thể bằng hoặc dao động lên xuống xung quanh giá trị hàng
hoá nhưng xét trên phạm vi toàn XH thì tổng giá cả bằng tổng giá trị.
2. Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động sau:
Thứ nhất, nó điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Khi một hàng hoá có giá
cả cao hơn giá trị, bán có lãi, người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu
tư tư liệu sản xuất và sức lao động, đồng thời những người sản xuất các hàng
hoá khác có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này. Còn nếu mặt hàng đó có
giá cả thấp hơn giá trị, bị lỗ vốn thì người sản xuất phải thu hẹp sản xuất hoặc
chuyển sang sản xuất mặt hàng khác. Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều
tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất lOMoARcPSD| 10435767
khác nhau, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đồng thời, nó còn thu hút hàng hoá từ nơi
có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, góp phần làm cho hàng hoá giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định.
Quy luật giá trị cũng kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng
xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm… Bởi vì trong sản xuất hàng hoá, để tồn
tại và có lãi, mọi người sản xuất đều phải tìm làm cho mức hao phí lao động cá
biệt của mình thấp hơn hoặc bằng mức lao động xã hội cần thiết. Cuộc canh
tranh càng khiến cho những người sản xuất tích cực cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động… mạnh mẽ hơn. Mọi người sản xuất đều làm như vậy sẽ làm
cho năng suất lao động của toàn xã hội tăng lên, sản xuất ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng tự phát phân hoá người sản xuất ra thành người
giàu và người nghèo. Người sản xuất nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp
hơn mức hao phí lao động XH cần thiết sẽ thu được nhiều lãi và giàu lên, mở
rộng sản xuất, thậm chí trở thành ông chủ thuê nhân công. Còn những người
sản xuất có mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí lao động XH cần
thiết sẽ thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản và trở thành công nhân làm thuê.
Vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực. Chúng ta
cần phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.
3. Trong giai đoạn sản xuất tư bản chủ nghĩa tự do cạnh tranh, giá trị hàng hoá
trở thành giá cả sản xuất. Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng
hoá chuyển thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất.
Còn trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, do nắm được vị trí thống trị
trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các tổ chức có khả năng định ra giá cả độc
quuyền. Giá cả độc quyền là giá cả hàng hoá có sự chênh lệch rất lớn so với giá
cả sản xuất. Tuy nhiên, cơ sở của giá cả độc quyền vẫn là giá trị và tổng giá cả
độc quyền vẫn bằng tổng giá trị. Khi đó, quy luật giá trị biểu hiện ra thành quy
luật giá cả độc quyền.
Cạnh tranh là gì? Tại sao cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất
hàng hoá? Những tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh? Bài làm: 1.
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản
xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu
thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình.Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng (Người
sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng
với nhau để mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn; giữa những người sản xuất để có
những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp cạn
tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá…) hoặc phi giá cả (quảng cáo…). lOMoARcPSD| 10435767 2.
Dễ thấy, cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi
thực chất nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản
xuất hàng hoá, sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công
lao động XH tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện
thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu
thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển… nhằm giảm mức hao
phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động XH cần thiết để thu được nhiều lãi.
Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh trạnh. 3.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực
mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng
động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa
học kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả kinh tế. Đó chính là cạnh tranh lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có
biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ, kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác dụng tiêu cực thể hiện ở
cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi
phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại…) hoặc những hành vi
cạnh tranh làm phân hoá giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Phân tích sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản. Những điều kiện để
tiền tệ có thể thành tư bản. Bài làm:
Tiền trong lưu thông hàng hoá giản đơn vận động theo công thức: H – T – H’,
tức là bắt đầu bằng hành vi bán (H – T) và kết thúc bằng hành vi mua (T – H),
kết thúc đều bằng hàng hoá , tiền chỉ đóng vai trò trung gian, mục đích là giá trị sử dụng.
Còn tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức: T – H –
T’. Ở đây, lưu thông của tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T – H), kết thúc
bằng hành vi bán (H – T’), tiền là điểm xuất phát cũng là điểm kết thúc, hàng
hoá chỉ đóng vai trò trung gian. Mục đích của lưu thông tư bản là giá trị và giá
trị cao hơn. Điều đó có nghĩa là T’ lớn hơn T: T’ = T + t. t là phần trội thêm và
được gọi là giá trị thặng dư (m). Số tiền ứng ra ban đầu (T) trở thành tư bản.
Vậy, tiền chỉ trở thành tư bản khi nó được dùng để đem lại giá trị thặng dư cho
nhà tư bản. T – H – T’ là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vận
động như vậy để đem lại giá trị thặng dư.
Cung, cầu là gì? Quan hệ cung – cầu? Tại sao cung – cầu là quy luật
kinh tế của sản xuất hàng hoá? lOMoARcPSD| 10435767 Bài làm: 1.
Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán, là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà
người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá khác nhau vào
những thời điểm nhất định. Quy mô của cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
thu nhập, sức mua của đồng tiền, thị hiếu người tiêu dùng… trong đó giá cả là
yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 2.
Cung là tổng số hàng hoá có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung
cấp cho thị trường, là số hàng hoá, dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn
sàng bán ở những mức giá khác nhau vào những thời điểm nhất định. Quy mô
cung thuộc vào các yêu tố như số lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí
sản xuất… trong đó, cũng như cầu, giá cả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 3.
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
trên thị trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hoá: hàng
hoá nào có cầu thì mới được cung ứng sản xuất; hàng hoá nào tiêu thụ được
nhiều (cầu lớn) thì sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại. Đối với cung thì cung
cũng tác động, kích thích cầu: những hàng hoá được sản xuất phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu tiêu dùng sẽ được ưa thích, bán chạy hơn, làm cho cầu của chúng tăng lên.
Không chỉ ảnh hưởng lẫn nhau, cung – cầu còn ảnh hưởng tới giá cả. Khi cung
bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị.
Còn khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị. Giá cả cũng tác động lại tới
cung và cầu, điều tiết làm cung, cầu trở về xu hướng cân bằng với nhau. Ví dụ
như khi cung cao hơn cầu, giá cả giảm, cầu tăng lên còn cung lại giảm dần dẫn
đến cung cầu trở lại xu thế cân bằng. 4.
Cung – cầu cũng là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì cũng như
cạnh tranh, nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Sự phân
công lao động XH đã dẫn đến nhu cầu mua bán, trao đổi, tức là phát sinh ra
cung và cầu. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn sự phân công lao động, tức là còn
cung và cầu thì quan hệ cung cầu sẽ vẫn còn tồn tại và tác động lên nền sản xuất hàng hoá.
Phân tích hàng hoá sức lao động. Bài làm: 1.
Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong một con
người và được người đó sử dụng vào sản xuất. 2.
Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao
động chỉ trở thành hàng hoá sức lao động khi có hai điều kiện sau:
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, có khả năng chi
phối sức lao động ấy và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
Thứ hai, người lao động không còn có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực
hiện lao động và cũng không có của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán
sức lao động cho người khác sử dụng. lOMoARcPSD| 10435767 3.
Cũng như mọi loại hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai
thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động XH cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Do việc sản xuất và tái sản xuất sức
lao động được diễn ra thông qua quá trình tiêu dùng, sinh hoạt, giá trị sức lao
động được quy ra thành giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động, để duy trì đời sống công nhân và gia đình
họ cũng như chi phí đào tạo công nhân có một trình độ nhất định. Tuy nhiên,
giá trị hàng hoá sức lao động khác hàng hoá thông thường ở chố nó bao hàm cả
yếu tố tinh thần và lịch sử của từng nước, từng thời kỳ…
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu của
người mua để sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ. Tuy
nhiên, khác với hàng hoá thông thường, trong quá trình lao động, sức lao động
tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân nó, phần dôi ra
đó chính là giá trị thặng dư. Đây là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động.
Trình bày nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản. Bài làm:
Để hiểu bản chất và nguồn gốc của giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản., ta hãy xét một ví dụ.
Giả sử để chế tạo ra 1 kg sợi, nhà tư bản phải bỏ ra 28.000 đơn vị tiền tệ bao
gồm 20.000 đơn vị tiền tệ mua 1 kg bông, 3.000 đơn vị cho hao phí máy móc
và 5.000 đơn vị mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc trong 1
ngày (10 giờ). Giả định việc mua này là đúng giá trị. Đồng thời giả định, mỗi giờ
lao động, người công nhân tạo ra 1.000 đơn vị giá trị mới kết tinh vào trong sản phẩm.
Vậy bằng lao động cụ thể, người công nhân đã chuyển giá trị của bông và hao
mòn máy móc vào trong sợi và bằng lao động trừu tượng của mình, mỗi giờ
công nhân lại tạo thêm một lượng giá trị mới là 1.000 đơn vị.
Nếu chỉ trong vòng 5 giờ, công nhân đã kéo xong 1kg sợi thì giá trị 1kg sợi là:
– Giá trị của 1 kg bông = 20.000 đơn vị
– Hao mòn máy móc = 3.000 đơn vị
– Giá trị mới tạo ra (trong 5 giờ lao động, phần nàyvừa đủ bù đắp giá trị sức lao
động) = 5.000 đơn vị Vậy tổng cộng giá trị của 1 kg sợi là 28.000 đơn vị.
Tuy nhiên, do nhà tư bản đã thuê người công nhân trong 10 giờ nên trong 5 giờ
lao động tiếp theo, nhà tư bản không phải bỏ ra 5.000 đơn vị mua sức lao động
nữa mà chỉ cần bỏ ra 20.000 đơn vị tiền tệ để mua thêm 1kg bông, 3.000 đơn
vị cho hao mòn máy móc, tức là với 23.000 đơn vị tiền tệ, nhà tư bản có thêm được 1kg sợi. lOMoARcPSD| 10435767
Như vậy. trong một ngày lao động, nhà tư bản bỏ ra 51.000 đơn vị tiền tệ để
thu được 2 kg sợi. Trong khi đó, giá trị của 2 kg sợi là: 28.000 . 2 = 56.000 đơn
vị tiền tệ. Do đó, nhà tư bản thu được 1 phần giá trị dôi ra, tức là giá trị thặng
dư, bằng 5.000 đơn vị tiền tệ.
Từ ví dụ trên, ta thấy giá trị thặng dư chính là phần giá trị mới do lao động của
công nhân tạo ra ngoài sức lao động, là kết quả lao động không công của công
nhân cho nhà tư bản. Chú ý rằng, phần lao đông không công đó trở thành giá trị
thặng dư vì nó thuộc sở hữu của nhà tư bản chứ không phải là của người lao
đông. Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không công ấy là vì nhà tư
bản là người sở hữu tư liệu sản xuất.
Phân tích quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Bài làm:
Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế phản ánh bản chất của
phương thức sản xuất đó. Ta đã biết quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản
của sản xuất hàng hoá. Trong chủ nghĩa tư bản, quy luật kinh tế cơ bản tuyệt
đối là quy luật giá trị thặng dư.
Nội dung của quy luật này là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thăng dư cho nhà tư
bản bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để bóc lột ngày
càng nhiều sức lao động của công nhân làm thuê.
Quy luật giá trị thặng dư này có vai trò động lực thúc đẩy nền sản xuất tư bản
vận động và phát triển bởi mục đích của nó là sản xuất ngày càng nhiều giá trị
thăng dư và nó buộc nhà tư bản phải tăng cường các phương tiện quản lý, kỹ thuật.
Tuy nhiên, cũng chính quy luật này làm cho những mâu thuẫn vốn có của chủ
nghĩa tư bản ngày càng gay gắt. Đó là mâu thuẫn giữa tính chất XH hoá ngày
càng cao của lực lượng sản xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất, là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
Tất yếu, chủ nghĩa tư bản sẽ bị thay thế bằng một phương thức sản xuất mới văn minh hơn.
Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối dưới chủ nghĩa tư bản. Bài làm:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị
sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Ta hãy xét một ví dụ:
Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động cần thiết (t) là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư (t’) là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn
vị thì giá trị thặng dư tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng dư là:
m’ = (t/t’) . 100% = 4/4 . 100% = 100% lOMoARcPSD| 10435767
Nhưng nếu ta kéo dài ngày lao động thêm 2 tiếng thì t vẫn bằng 4 giờ nhưng
thời gian lao động thặng dư lức này lại là t’= 6. Do đó, giá trị thặng dư tuyệt đối
sẽ là 60 đơn vị và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: m’ = 6/4 . 100% = 150%
Do việc tăng thời gian lao động không thể vượt quá giớ hạn sinh lý của công
nhân nên khi thời gian lao động không thể kéo dài thêm được nữa, nhà tư bản
sẽ tìm cách tăng cường độ lao động. Về thực chất thì tăng cường độ lao động
cũng tương tự như kéo dài ngày lao động. Vì vậy, tăng thời gian lao động hoặc
tăng cường độ lao động là để sản xuất ra giá trị thăng dư tuyệt đối.
Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối dưới chủ nghĩa tư bản. Bài làm:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra
tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó mà tăng thời gian lao
động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao
động vẫn như cũ. Ta hãy xét một ví dụ
Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là thời gian lao động tất yếu và 5 giờ là
thời gian lao đông thặng dư. Nhờ tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất
ra tư liệu sinh hoạt, giá cả sinh hoạt rẻ hơn dẫn đến giá trị sức lao động cũng bị
hạ thấp. Giả sử giá trị sức lao động giảm đi 1 giờ. Khi đó thời gian lao động tất
yếu chỉ còn 4 giờ và thời gian lao động thặng dư tăng lên thành 6 giờ. Khi đó, tỷ
suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 150%.
Như vậy, bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu
sinh hoạt và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất phục vụ cho ngành sản xuất tư
liệu sinh hoạt mà giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân giảm đi,
kéo theo giá trị sức lao động của người lao động giảm đi và đem lại giá trị thặng
dư tương đối cho nhà tư bản mà không phải tăng thời gian lao động hay cường độ lao động.
Tư bản là gì? Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố
định, tư bản lưu động? Căn cứ và ý nghĩa của các cách phân chia tư bản trên đây. Bài làm: 1.
Tư bản là phần giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách
bóclột sức lao động của công nhân làm thuê. Tư bản là một quan hệ sản xuất
phản ánh mối quan hệ giữa tư sản và vô sản. 2.
Để sản xuất ra giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng trước tư bản ra để
mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
Trong quá trình sản xuất , giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của
người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. lOMoARcPSD| 10435767
Bộ phận tư bản ấy được gọi là tư bản bất biến ©.
Nhưng đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì trong quá trình sản
xuất, bằng lao động trừu tượng của mình, người công nhân tạo ra một giá trị
mới không chỉ bù đắp đủ giá trị sức lao động của công nhân mà còn tạo ra giá
trị thặng dư cho nhà tư bản. Như vậy, bộ phận tư bản này đã có sự biến đổi về
lượng và được gọi là tư bản khả biến (v). 3.
Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển một cách
giống nhau vì một bộ phận tư bản chuyển giá trị của nó vào sản phẩm theo
những cách thức khác nhau. Do đó, ta có thể chia tư bản sản xuất thành tư bản
cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định là bộ phận chủ yếu của tư bản sản xuất (máy móc, nhà xưởng…)
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển hết
một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó
trong thời gian sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình (hao mòn về
vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng do tác động của tự nhiên) và hao mòn vô
hình (hao mòn tuần tuý về mặt giá trị do xuất hiện những máy móc hiện đại
hơn, rẻ hơn hoặc có công suất lớn hơn).
Còn tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên nhiên liệu,
sức lao động…) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị
của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư bản lưu
động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định và việc tăng tốc độ chu chuyển của
tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp cho việc tiết kiệm được tư bản
ứng trước cũng như làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư trong năm.
4.Việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là dựa vào vai trò của từng
bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư còn việc phân chia
tư bản cố định và tư bản lưu động là dựa vào phương thức chuyển dịch giá trị
của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất hay dựa vào tính chất chu chuyển của tư bản.
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến phản ánh được
nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ
là điều kiện để sinh ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động tuy không phản ánh nguồn
gốc sinh ra giá trị thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trong trong việc quản lý
kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một
cách có hiệu quả cao. c1 là giá trị máy móc, thiết bị, nhà xưởng… c2 là giá trị
nguyên, nhiên, vật liệu… v là tư bản khả biến
Vậy, tư bản bất biến = c1 + c2; tư bản khả biến = v;
tư bản cố định = c1; tư bản lưu động = c2 + v. lOMoARcPSD| 10435767
Trình bày các khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận
và tỷ suất lợi nhuận. Các khái niệm trên đã che dấu quan hệ bóc lột
tư bản chủ nghĩa như thế nào?
Bài làm: 1.
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cả của những
tư liệu sản xuất © và giá cả sức lao động (v) đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng
hoá cho nhà tư bản. Kí hiệu là K = c + v.
Chi phí tư bản XH chủ nghĩa khác với giá trị hàng hoá cả về chất lẫn về lượng.
Về chất, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ là chi phí về tư bản còn giá trị
hàng hoá là chi phí thực tế, chi phí về lao động XH cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá. Về lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn giá trị hàng
hoá vì (c + v) < (c + v + m). 2.
Khi tổng tư bản bất biến và khả biến c + v chuyển thành chi phí sản xuất
tư bản chủ nghĩa K thì số tiền nhà tư bản thu được trội hơn so với chi phí sản
xuất tư bản chủ nghĩa gọi là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được
quan niệm là kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước. Nếu ký hiệu lợi nhuận là P
thì giá trị hàng hoá lúc này là G = K + P. 3.
Khi giá trị thặng dư chuyển thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư
chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư
bản ứng trước, ký hiệu là P’: P’ = m/(c + v) . 100%.
Trong thực tế, P’ hàng năm được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi
nhuận thu được trong năm P và tổng số tư bản ứng trước K: P’ = P/K . 100%. 4.
Đối với nhà tư bản, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là giới hạn hiệu quả
sảnxuất kinh doanh của nhà tư bản. Sự xuất hiện khái niệm này đã xoá đi danh
giới giữa tư bản bất biến c và tư bản khả biến v, che dấu đi nguồn gốc của giá
trị thặng dư (đó là tư bản khả biến v).
Khái niệm lợi nhuận thực chất cũng chỉ là biến tướng của giá trị thặng dư. Nó
phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Theo khái niệm này thì
phần dôi ra đó không phải là do giá trị sức lao động (v) của công nhân làm thuê
tạo ra mà là do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa của nhà tư bản tạo ra. Khái
niệm tỷ suất lợi nhuận cũng vậy. Nó không biểu hiện đúng mức độ bóc lột của
nhà tư bản đối với lao động như tỷ suất giá trị thặng dư m’ (m’ càng tăng,
chứng tỏ nhà tư bản bóc lột càng nhiều). Tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức
doanh lợi của việc đầu tư tư bản. P’ càng tăng thì đầu tư càng có lợi. Tóm lại,
bằng việc đưa ra ba khái niệm trên, các nhà tư bản đã che dấu bản chất bóc lột
của mình, che dấu đi cái thực chất sinh ra giá trị thặng dư là lao động không
công của người công nhân làm thuê. 0 lOMoARcPSD| 10435767
Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bài làm: 1.
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế được đặc
trưng bởi hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất và tồn tại dưới những
hình thức tổ chức kinh tế nhất định, trong đó căn cứ vào quan hệ sản xuất mà
hạt nhân là quan hệ sở hữu để xác định từng thành phần cụ thể. Sự tồn tại kinh
tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa XH và là tất yếu khách quan.
Về mặt cơ sở thực tiễn, điều đó là tất yếu khách quan bởi vì trong nền kinh tế
lúc này còn tồn tại một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ
(kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân…) để lại. Chúng vẫn đang có
tác dụng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất. Bên cạnh đó, một số thành
phần kinh tế mới cũng được hình thành trong quá trình cải tạo và xây dựng
quan hệ sản xuất mới (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước).
Về mặt cơ sở lý luận, suy cho cùng, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa XH ở nước ta là do quy luật quan hệ sản xuất phải
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Trong thời kỳ quá độ ở
nước ta, trình độ lực lượng sản xuất còn rất thấp và không đồng đều giữa các
ngành, các vùng… nên tất yếu còn tồn tại nhiều loại hình, hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế khác nhau. 2.
Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là động lực thúc đẩy, kích
thích sự phát triển lực lượng sản xuất XH bởi vì nó tạo ra được sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất dẫn đến việc đẩy mạnh năng suất lao
động, tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cũng là cơ sở để phát triển nền kinh
tế định hướng XHCN ở nước ta. Dưới tác động của các quy luật kinh tế và sự
điều tiết, quản lý của Nhà nước, nền kinh tế này có tác dụng phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nâng cao đời sống
nhân dân, đồng thời, tạo điều kiện cho mọi công dân tự do lựa chọn hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh thực hiện quyền dân chủ về kinh tế theo pháp luật.
Cuối cùng, sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần đáp ứng được lợi ích
kinh tế của các giai cấp, tầng lớp XH, có tác dụng khai thác sử dụng các nguồn
lực, các tiềm năng đất nước như sức lao động, vốn, tài nguyên… để tăng trưởng
kinh tế nhanh và có hiệu quả cao.
Phân tích đặc điểm, vị trí, xu hướng vận động và phát triển của các
thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa XH ở nước ta. Bài làm: lOMoARcPSD| 10435767
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã xác định nền kinh tế nước
ta có 6 thành phần kinh tế.
1. Đầu tiên là thành phần kinh tế Nhà nước.
Đây là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất do Nhà
nước đứng ra đại diện làm chủ sở hữu.
Thành phần kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ, rừng,
biến, ngân sách, các quỹ dự trữ quốc gia, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế –
XH, phần vốn góp của Nhà nước vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt ở các ngành, các lĩnh
vực kinh tế và địa bàn quan trọng của đất nước.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo. Điều này được thể hiện ở chỗ:
Các doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế – XH và chất hành pháp luật.
Hai là kinh tế nhà nước là chỗ dựa để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết,
quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng XHCN, hỗ trợ và lôi cuốn các thành
phần kinh tế khác cùng phát triển theo định hướng XHCN.
Cuối cùng, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân XHCN.
2. Thứ hai là thành phần kinh tế tập thể.
Thành phần kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập
thể về tư liệu sản xuất (bao gồm các quỹ sử dụng chung trong hợp tác xã và
phần vốn góp của các thành viên).
Kinh tế tập thể tồn tại dưới các hình thức hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp
đến cao, trong đó các hợp tác xã đóng vai trò nòng cốt; liên kết rộng rãi những
người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn hoạt động.
Hợp tác xã được hình thành trên cơ sở vốn góp cổ phần và tham gia lao động
trực tiếp của xã viên. Việc phân phối trong hợp tác xã tuân theo kết quả lao
động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ. Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động cơ bản của hợp tác xã là tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Nhà nước sẽ giúp đỡ hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ,
mở rộng thị trường, xây dựng quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
3. Thứ ba là thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ.
Thành phần kinh tế này dựa trên hình thức sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản
xuất. Trong kinh tế cá thể, nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn
của bản thân, gia đình còn trong kinh tế tiểu chủ, nguồn thu nhập vẫn dựa chủ
yếu vào lao động, vốn của bản thân và gia đình nhưng có thuê thêm người lao
động (ít hơn 10 người).
Ở nước ta hiện nay, do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp nên
thành phần kinh tế này vẫn còn có vai trò to lớn trong nhiều ngành nghề và ở lOMoARcPSD| 10435767
khắp trên địa bàn cả nước. Nó có tiềm năng to lớn tong việc sử dụng và phát
huy hiểu quả vốn, sức lao động, các kinh nghiệm sản xuất. Tuy nhiên, thành
phần kinh tế này có hạn chế ở tính tự phát, manh mún, chậm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
Vì vậy, hiện nay, Nhà nước cần tạo điều kiện để thành phần kinh tế này phát
triển. Đồng thời, Nhà nước cần hướng dẫn nó dần dần vào kinh tế tập thể một
cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã.
4. Thành phần kinh tế tiếp theo là kinh tế tư bản tư nhân.
Đây là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất và quan hệ thuê mướn, bóc lột công nhân làm thuê.
Ở nước ta hiện nay, thành phần kinh tế này còn có vai trò đáng kể để phát triển
lực lượng sản xuất, xã hội hoá sản xuất, giải quyết việc làm, khai thác các
nguồn vốn và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Chính vì vậy, Nhà nước, một mặt, cần khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát
triển rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không
cấm. Mặt khác, Nhà nước cần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi về chính
sách, pháp lý để thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả. Về lâu dài, Nhà
nước có thể hướng thành phần này đi vào kinh tế tư bản nhà nước dưới những hình thức khác nhau.
5. Thành phần kinh tế thứ năm là thành phần kinh tế tư bản nhà nước.Nó dựa
trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư
bản tư nhân trong và ngoài nước dưới các hình thức hợp tác liên doanh.
Thành phần kinh tế này có khả năng to lớn trong việc huy động vốn, công
nghệ, khả năng tổ chức quản lý tiên tiến vì lợi ích của bản thân kinh tế tư
bản tư nhân và phát triển kinh tế của đất nước. Nó còn có vai trò đáng kể
trong việc giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Sự tồn tại của thành phần kinh tế này là rất cần thiết. Nó cần được phát triển
mạnh mẽ trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
6. Cuối cùng, đó là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thành phần này dựa trên hình thức sở hữu hầu như tuyệt đối là vốn của nước
ngoài: vốn đầu tư trực tiếp FDI, viện trợ nước ngoài ODA…
Trong những năm gần đây, tỷ trọng của thành phần kinh tế này tăng lên đáng
kể và vai trò của nó đối với kinh tế nhà nước cũng ngày càng lớn.
Đối với thành phần kinh tế này, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi, khuyến
khích phát triển, cải thiện môi trường pháp lý và kinh tế để thu hút mạnh vốn
đầu tư nước ngoài, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -XH
gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm.
Phân tích mục tiêu, các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt
Nam về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta? Bài làm: lOMoARcPSD| 10435767
Công nghiệp hoá theo nghĩa tổng quát nhất là quá trình biến một nước có nền
kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp, thực chất là chuyển từ nền kinh tế
dựa trên nông nghiệp là chính sang nền kinh tế dựa trên công nghiệp là chính,
chuyển lao động nông nghiệp và thủ công sang lao động công nghiệp sử dụng máy móc là chính.
Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay là xây dựng nước ta
thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển lực lượng
sản xuất, có đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Về
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đưa ra những quan điểm cơ bản sau:
– Công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá.
– Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về
xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có khả
năng sản xuất có hiệu quả.
– Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phầnkinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
– Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội.
– Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kết hợp
công nghiệp truyền thống với công nghiệp hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định, cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có
những bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
– Lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ.
Phân tích tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Bài làm:
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất kỹ thuật tương
ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật
chất của lực lượng sản xuất XH, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ)
tương ứng mà lực lượng lao động XH sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất
đáp ứng nhu cầu XH. Cơ sở vật chất kỹ thuật phát triền đến một trình độ nhất
định để làm đặc trưng cho phương thức sản xuất. Chỗ dựa để xem xét sự biến
đổi của cơ sở vật chất kỹ thuật của một phương thức sản xuất là trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và tính chất
của quan hệ sản xuất thống trị. Mỗi phương thức sản xuất chỉ được xác định
trên cơ sở nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển. 1.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là một tất yếu khách quan. Bởi vì: lOMoARcPSD| 10435767
Đặc trưng của cơ sở vật chất kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ
nghĩa tư bản là các công cụ lao động thủ công, lạc hậu. Còn đặc trưng của cơ sở
vật chất kỹ thuật thời kỳ chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí hoá. Do
vậy, chủ nghĩa xã hội, giai đoạn thấp của phương thức sản xuất Cộng sản chủ
nghĩa, đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn chủ nghĩa tư bản về
cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện đại. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa XH là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ
xã hội hoá cao dựa trên trình độ khoa học công nghệ hiện đại được hình thành
một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì
vậy, từ chủ nghĩa tư bản hay trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách
quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đối với các nước quá độ lên chủ nghĩa XH từ chủ nghĩa tư bản, dù cơ sở vật chất
kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản có tiến bộ đến đâu cũng chưa là cơ sở kỹ thuật
của chủ nghĩa XH. Các nước này vẫn phải tiếp tục tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, tiến hành cách mạng XHCN về quan hệ sản xuất. Còn các nước có
nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta, xây dựng
cơ sở vật chất phải tiến hành từ đầu, từ không đến có thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Việc tiến hành thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là yếu tố
quyết định tới sự phát triển về chất của lực lượng sản xuất và năng suất lao
động xã hội, đối với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên
trong xã hội và đối với sự thắng lợi cuối cùng của chủ nghĩa xã hội. 2.
Thực hiện đúng đắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ có tác
dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước: –
Góp phần phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức chế
ngự của con người đối với thiên nhiên, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó, góp
phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. –
Nâng cao năng lực quản lý và vai trò của Nhà nước, tạo ra nhiều việc làm,
nâng cao thu nhập và giúp cho sự phát triển, tự do, toàn diện của con người
trong mọi hoạt động kinh tế – xã hội. –
Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh đạt trình
độ tiên tiến hiện đại. –
Tăng cường lực lượng vật chất kỹ thuật cho quốc phòng an ninh; đảm bảo
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải thiện. –
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Từ đó, tạo điều kiện vật chất cho
việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Tóm lại, công nghiệp hoá, hiện đại hoá có tác dụng và ý nghĩa hết sức quan
trọng. Vì vậy, Đảng ta xác định: “Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá lOMoARcPSD| 10435767
đất nước theo hướng hiện đại… là nhiệm vụ trung tâm” trong suốt thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Phân tích nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Bài làm:
Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta có hai nội dung cơ bản:
1. Đó là thực hiện cuộc cách mạng khoa học – công nghiệp để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất.
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nên quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá tất yếu phải thông qua cách mạng khoa học công
nghệ.Trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng công khoa học
công nghệ và điều kiện cơ cấu kinh tế mở, cuộc cách mạng khoa học công nghệ
nước ta cần phải bao hàm cả hai cuộc các mạng khoa học công nghệ trên. Chính
vì vậy, khoa học công nghệ được xác định là có vị trí then chốt, là quốc sách
hàng đầu và cuộc cách mạng công nghệ của nước ta hiện nay cần phải thực hiện hai nhiệm sau đây: –
Một là xây dựng thành công cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội để dựa vào đó mà trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc
gia. – Hai là tổ chức nghiên cứu, thu nhập thông tin, phổ biến ứng dụng những
thành tựu mới trong khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với
những hình thức, bước đi, quy mô thích hợp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học công nghệ, chúng ta
cần chú ý những điểm sau: –
Ứng dụng thành tựu mới, tiên tiến về khoa học công nghệ, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức. – Sử
dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, giữ được
nghề truyền thống, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.. –
Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và
côngnghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ,
thực hiện tiết kiệm, hiệu quả. –
Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp, ưu tiên quy mô
vừa vànhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế – xã hội.
2. Đó là xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội. Cơ cấu
kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và quan hệ
tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân. Cơ cấu
kinh tế theo nghĩa rộng được xem xét ở ba góc độ: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng
và cơ cấu thành phần kinh tế trong đó cơ cấu ngành kinh tế có tầm quan trọng
đặc biệt, là bộ xương của cơ cấu kinh tế. lOMoARcPSD| 10435767
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết và khách quan của mỗi nước
trong thời kỳ công nghiệp hoá. Xây dựng một cơ cấu kinh tế được gọi là tối ưu
khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau: –
Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là các quy luật
kinh tế.– Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ trên thế
giới. – Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của từng ngành,
từng thành phần kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. –
Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng sản xuất và
đời sống ngày càng được quốc tế hoá. Cơ cấu kinh tế phải được tạo dựng là “cơ cấu mở”. –
Cơ cấu kinh tế của giai đoạn trước phải tạo đà cho giai đoạn sau và phải
được bổ sung, hoàn thiện dần trong quá trình phát triển.
Ở nước ta hiện nay, Đảng đã xác định cần tập trung xây dựng một cơ cấu kinh
tế hợp lý mà nòng cốt là cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp – dịch vụ gắn với
phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng. Cơ cấu này trong thời kỳ quá độ ở nước
ta lên được thực hiện theo phương châm: Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ,
tranh thủ công nghệ mũi nhọn tiên tiến, lấy quy mô vừa và nhỏ làm chủ yếu,
giữ được tốc độ phát triển hợp lý…
Từ sản xuất nhỏ đến sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa tất yếu phải phân công lại lao động xã hội. Phân công lao động
xã hội là sự chuyên môn hoá lao động, tức là chuyên môn hoá sản xuất giữa các
ngành, trong nội bộ ngành và giữa các vùng trong nền kinh tế. Nó là đòn bẩy
của sự phát triển công nghệ, năng suất lao động. Cùng với cách mạng khoa học
công nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự phân công lại lao động xã hội phải
tuân thủ các quá trình có tính quy luật: –
Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm, trong công nghiệp và dịch vụ tăng. –
Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao động giản đơn. –
Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ)
tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
Ở nước ta, phương hướng phân công lại lao động xã hội cần triển khai trên cả
hai địa bàn: tại chỗ và di dân để phát triển về chiều rộng kết hợp với phát triển
chiều sâu, trong đó cần ưu tiên địa bàn tại chỗ.
Phân tích những điều kiện cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Bài làm:
Để thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay cần
phải có 5 tiền đề – điều kiện cần thiết sau: 1. Đầu tiên là vốn. lOMoARcPSD| 10435767
Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ lại. Nó có
thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính. Cống nghiệp hoá hiện đại hoá
của nước ta hiện nay đòi hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn vốn trong nước
đóng vai trò quyết định, vốn ngoài nước đóng vai trò chủ đạo.
Vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được tích luỹ
qua nhiều thế hệ, vị trí địa lý… Việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực
hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người
lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội là con
đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nước.
Vốn ngoài nước bao gồn các khoản đầu tư trực tiếp, vốn viện trợ, các khoản vốn
vay tín dụng… Biện pháp cơ bản để thu hút được nguồn vốn ngoài nước là đẩy
mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi
cho các nhà kinh doanh nước ngoài.
Hiện nay, ở nước ta, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải tận dụng các
nguồn vốn bên ngoài. Tuy nhiên, việc tạo nguồn vốn cần phải gắn chặt với việc
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
2. Thứ hai là nguồn nhân lực.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp cách mạng của quần
chúng mà trong đó lực lượng cán bộ khoa học công nghệ và các công nhân lành
nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Do đó, trong quá trình phát triển, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng,
đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao.
Chính vì vậy, phải coi trọng việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong
những hướng đi chính cho đầu tư phát triển; giáo dục, đào tạo phải thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu. Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên nguồn nhân lực, đồng thời phải sử dụng tốt nguồn nhân lực đã
được đào tạo. Phải phát huy tiềm lực của mỗi người để góp phần đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3. Tiền đề thứ ba là khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ được xác định là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nó quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng.
Nước ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên
tiềm lực về khoa học công nghệ còn yếu. Do đó, muốn thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thành công với tốc độ nhanh, nhiệm vụ trước mắt cần được giải quyết là –
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh.– Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nắm bắt các công nghệ cao
cùng những thành tựu mới về khoa học của thế giới; hướng mạnh vào việc nâng
cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trường. –
Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến bao gồm
đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ, tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật cho các ngành khoa học và công nghệ, có cơ chế chính sách tạo động lOMoARcPSD| 10435767
lực cho sự phát triển khoa học công nghệ và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu khoa học và công nghệ.
4. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại cũng là một tiền đề cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nước ta hiện nay.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống
kinh tế đang tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các
nước. Vì thế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan, tạo
ra khả năng và điều kiện để các nước đang phát triển có thể tranh thủ vốn, kỹ
thuật, công nghệ… từ bên ngoài để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, để việc trên trở thành hiện thực, chúng ta cần phải có một đường lối
kinh tế đúng đắn, vừa có hiệu quả kinh tế cao, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, vừa giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
5. Cuối cùng là sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở nước ta. Cong nghiệp hoá, hiện địa hoá là một cuộc đấu tranh gian khổ phức
tạp. Đây là sự nghiệp của toàn dân nhưng cần có Đảng tiên phong, dày dạn
kinh nghiệm, tự đổi mới không ngừng lãnh đạo và một Nhà nước của dân, do
dân, vì dân, trong sạch, vững mạnh và có hiệu lực quản lý thì công nghiệp hoá,
hiện đại hóa mới có thể hoàn thành tốt đẹp
Phân tích những đặc điểm của kinh tế hàng hoá (kinh tế thị trường) ở nước ta hiện nay. Bài làm:
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế trong đó các quan hệ kinh tế đều được
thực hiện trên thị trường thông qua quan hệ trao đổi mua bán. Đây là giai đoạn
phát triển cao của kinh tế hàng hoá dựa trên sự phát triển rất cap của lực lượng
sản xuất. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, kinh
tế thị trường có 4 đặc điểm sau:
1. Nền kinh tế thị trường còn ở trình độ kém phát triển. Điều này thể hiện ở nhiều điểm như:
Kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội ở nước ta còn ở trình độ thấp, trình độ công
nghệ lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ bé, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả, mang nặng đặc trưng của một
cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Ngành nghề chưa phát triển, phân công lao động,
chuyên môn hoá sản xuất chưa sâu rộng, giao lưu hàng hoá còn nhiều hạn chế.
Thứ ba là chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó. Thị trường nước ta mới
đang trong quá trình hình thành, cơ cấu thị trường chưa đầy đủ, dung lượng thị
trường còn ít, chưa có thị trường lao động đúng nghĩa, thị trường tiền tệ chưa
phát triển, thị trường vốn còn sơ khai. lOMoARcPSD| 10435767
Thứ tư, thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên sức
mua hàng còn thấp, tỷ suất hàng hoá chưa cao.
Thứ năm, kinh chế thị trường còn chịu ảnh hưởng lớn của mô hình kinh tế chỉ
huy với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
2. Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo.
Các thành phần kinh tế tuy có bản chất kinh tế khác nhau nhưng chúng đều là
những bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất với các quan hệ cung –
cầu, tiền tệ…và đều là nội lực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Mỗi đơn vị kinh tế là một chủ thể độc lập, tự chủ và tất cả đều bình đẳng trước pháp luật.
Bên cạnh tính thống nhất, các thành phần kinh tế còn khác nhau và mâu thuẫn
khiến cho nền kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng phát triển theo những phương hướng khác nhau.
Để bảo đảm cho việc định hướng nền kinh tế theo xã hội chủ nghĩa, khắc phục
tính tự phát của khu vực tư nhân bên cạnh khuyến khích các thành phần kinh tế
này phát triển theo định hướng XHCN, Nhà nước phải quan tâm, củng cố, xây
dựng kinh tế nhà nước đủ mạnh để làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
3. Nền kinh tế thị trường phát triển theo cơ cấu kinh tế “mở”.
Chính sách kinh tế đối ngoại của nền kinh tế hàng hoá nước ta hiện nay được
thực hiện theo những định hướng sau: –
Đa dạng hoá, đa phương hoá kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh
tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. –
Đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội và phục vụ đắc lực mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xẫ hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. –
Tăng cường hội nhập vào nền kinh tế thế giới., kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, phát huy ý chí tự lực tự cường, dựa vào nguồn lực trong
nước là chính kết hợp với việc tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
4. Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế thị trường ở nước ta, làm cho nền kinh
tế thị trường ở nước ta khác với những nền sản xuất hàng hoá giản đơn trước đây
cũng như nền kinh tế thị trường ở các nước XHCN. Đặc điểm này cũng là mô hình
kinh tế khái quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, có những
đặc trưng riêng so với kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa: – Mục đích
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân lao động gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả
ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. –
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, sở hữu nhà nước giữ vai
trò chủ thể và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, tiêu chuẩn căn
bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng lOMoARcPSD| 10435767
XHCN là thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cải thiện đời sống nhân dân và
thực hiện công bằng xã hội. –
Về quản lý, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải
có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước sử dụng các công cụ
pháp luật, kế hoạch, chiến lược… để phát huy tính tích cực và hạn chế những
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động. –
Về phân phối, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện
phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo
mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất cũng như thông qua
phúc lợi xã hội. Thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội ngay
trong từng bước phát triển. –
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hoá, giáo dục, xây dựng
nềnvăn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực.
Đây chính là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta tỏng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trình bày những điều kiện và chính sách phát triển kinh tế hàng hoá
(kinh tế thị trường) ở nước ta. Bài làm:
Để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp sau đây:
1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ là một
trong những điều kiện cơ sở để thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển. Các thành
phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và nhiều thành phần kinh
tế hỗn hợp khác đều cần được khuyến khích phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, tất cả đều là
nội lực của nền kinh tế quốc dân.
2. Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, tạo lập đồng
bộ các yếu tố thị trường.
Phân công lao động là cơ sở của việc trao đổi hàng hoá. Do đó, để đẩy mạnh
phát triển kinh tế hàng hoá cần phải mở rộng phân công lao động xã hội, phát
triển kinh tế vùng, lãnh thổ, gắn phân công lao động trong nước với phân công lao động quốc tế.
Đồng thời, phải tiếp tục phát triển mạnh thị trường hàng hoá dịch vụ, hình
thành thị trường sức lao động, xây dựng thị trường vốn, từng bước hình thành
thị trường chứng khoán, từng bước đồng bộ các loại thị trường.
3. Đẩy mạnh công tác nghiện cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
So với thế giới, trình độ công nghệ sản xuất nước ta còn thấp kém, khả năng
cạnh tranh hàng hoá của nước ta là rất yếu. Vì vậy, phải đẩy mạnh công tác lOMoARcPSD| 10435767
nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới, đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá. Đồng
thời, cần gấp rút xây dựng và củng cố các yếu tố của hệ thống kết cấu hạ tầng
cơ sở để thu hút đầu tư của nước ngoài cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế
hàng hoá trong cả nước.
4. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính
sách tài chính, tiền tệ, giá cả.
Giữ vững ổn định kinh tế chính trị giữ vai trò quan trọng. Nó là điều kiện để các
nhà kinh doanh sản xuất trong và ngoài nước yên tâm và sẵn sàng đầu tư. Hệ
thống pháp luật đồng bộ sẽ tạo nên hành lang pháp lý cho mọi hoạt động sản
xuất. Còn đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả sẽ thúc đẩy sản xuất phát
triển, sử dụng hiệu quả các nguồn lựcquốc gia.
5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cánbộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi.
Chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ cho phù hợp với những mục tiêu phát triển kinh tế mới. Đồng thời, phải
có phương hướng sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn nhằm kích thích việc
không ngừng nâng cao trình độ, bản lĩnh của họ.
6. Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hoá hình
thức, đa phương hoá đối tác, quán triệt nguyên tắc đội bên cùng có lợi, không
cân thiệp vào nội bộ của nhau. Cải cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu để thu
hút vốn, kỹ thuật, nhân tài và kinh nghiệm quản lý.
Tóm lại, những giải pháp nói trên tác động qua lại với nhau, tạo nên sức mạnh
thúc đẩy nền kình tế hàng hoá nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trình bày tính tất yếu khách quan và các nguyên tắc phát triển các
các quan hệ kinh tế quốc tế. Bài làm:
1. Hiện nay, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đã và đang là xu hướng tất
yếu đối với tất cả các nước vì các lý do cơ bản sau: –
Việc mở rộng quan hệ kinh tế kinh tế đối ngoại bắt đầu từ yêu cầu của
quy luật về sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các nước, từ sự phân bố tài
nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về trình độ phát triển kinh tế –
kỹ thuật giữa các quốc gia dẫn đến xu thế hợp tác kinh tế để sử dụng có hiệu
quả nguồn lực của mỗi quốc gia. –
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại làm cho quá trình khu vực
hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất yếu của thời đại. Một
mặt, cách mạng khoa học công nghệ đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản lOMoARcPSD| 10435767
xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt khỏi khuôn khổ quốc gia để trở thành lực
lượng sản xuất mang tính quốc tế, thúc đẩy nhanh quá trình khu vực hoá, quốc
tế hoá đời sống kinh tế, hình thành nền kinh tế thế giới như một chỉnh thể với
nhiều quốc gia tham gia, hình thành thị trường quốc tế với giá cả quốc tế chi
phối. Mặt khác, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tạo ra các điều kiện để
thúc đẩy quá trình khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế. Quốc tế hoá làm
cho phân công lao động, hợp tác quốc tế giữa các nước ngày càng phát triển.
Nó cũng đẩy mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các nước về
nhiều mặt như nguyên liệu, kỹ thuật, công nghệ…, trong đó mỗi nước có những
lợi thế riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so
sánh của mình. Đồng thời, quốc tế hoá cũng làm xuất hiện kết cấu hạ tầng sản
xuất quốc tế và chi phí sản xuất quốc tế, giá cả quốc tế, thị trường quốc tế,
chất lượng quốc tế. Do đó sẽ hoá tạo ra các điều kiện vật chất kỹ thuật để rút
ngắn khoảng cách địa lý, không gian, thời gian giữa các quốc gia. Từ đó, thúc
đẩy quá trình quốc tế hoá.
Như vậy, khu vực hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế là một tất yếu khách quan.
Nó đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc tế và trong nước.
2. Để mở rộng kinh tế đối ngoại có hiệu quả cần quán triệt những nguyên tắc
phản ánh những thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng về kinh
tế, chính trị của đất nước.
Nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc bình đẳng. Đây là nguyên tắc cơ bản trong
quan hệ kinh tế quốc tế nói riêng và quan hệ quốc tế nói chung. Nguyên tắc này
trước hết phải được thể hiện ở việc đảm bảo lợi ích kinh tế, chính trị của các bên.
Nguyên tắc thứ hai là nguyên tắc cùng có lợi. Để thực hiện nguyên tắc này cần
phải nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực ký kết thông qua việc xây dựng
các điều khoản quy định quyền lợi, trách nhiệm của các bên trong các hợp đồng.
Nguyên tắc tiếp theo là nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào
công việc nội bộ của mỗi quốc gia bởi vì mỗi quốc gia với tư cách là quốc gia
độc lập đều có chủ quyền về kinh tế, chính trị, xã hội và địa lý. Đây cũng là
nguyên tắc để đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Thứ tư là
nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc phát triển kinh tế đối ngoại của Việt
Nam. Mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đều phải hướng vào mục
tiêu độc lập tự chủ và chủ nghĩa xã hội.
So sánh giá trị thặng dư với lợi nhuận, tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ
suất lợi nhuận. Tốc độ chu chuyển của tư bản có ảnh hưởng như thế
nào tới nhu cầu về tư bản, tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá

trị thặng dư hằng năm? 1.
Ta biết rằng, nhà tư bản bỏ ra tư bản bao gồm tư bản bất biến c và tư
bản khả biến v để sản xuất ra giá trị thặng dư m. Nhưng các nhà tư bản đã lOMoARcPSD| 10435767
đưa ra một khái niệm mới là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa K– đó là phần
giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất © và giá cả sức lao động (v)
đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản, nghĩa là K = c + v.
Khi c + v chuyển thành K như vậy thì số tiền nhà tư bản thu được trội hơn so
với chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa được gọi là lợi nhuận P. Như vậy, lợi
luận thực chất là giá trị thặng dư được quan niệm là kết quả của toàn bộ tư
bản ứng trước. Khi đó, giá trị hàng hoá G = c + v + m biến thành G = K + P.
Về bản chất thì P chính là m nhưng cái khác nhau ở chỗ, m hàm ý so sánh
với v còn P lại hàm ý so sánh nó với K = c + v. P và m thường không bằng
nhau. P có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả hàng hoá do
quan hệ cung – cầu quy định. Nhưng nếu xét trên phạm vi toàn XH, tổng lợi
nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư. 2.
Khi giá trị thặng dư chuyển thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư
cũng chuyển thành tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất giá trị thặng dư m’ là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư
m với tư bản khả biến v: m’ = m/v . 100
Tỷ suất lợi nhuận P’ là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn
bộ tư bản ứng trước: P’ = m/(c + v) . 100 . Trong thực tế người ta thường
tính P’ bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuân thu được P với tổng tư bản ứng
trước K: P’ = P/K . 100 .
Xét về lượng thì tỷ suất lợi nhuận P’ luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư m’.
Về chất, tỷ suất giá trị thặng dư biểu hiện đúng mức độ bóc lột của nhà tư
bản đối với lao động còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc
đầu tư tư bản. P’ chỉ cho nhà đầu tư tư bản biết đầu tư vào đâu là có lợi.
(Câu Hỏi Ôn Tập Môn Kinh Tế Chính Trị )
Tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào tỷ suất thặng dư: tỷ suất thặng dư tăng thì
tỷ suất lợi nhuận tăng; tốc độ chu chuyển tư bản, cấu tạo hữu cơ của tư bản
và tiết kiệm tư bản bất biến.
3. Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại định kỳ,
đổi mới không ngừng. Tốc độ chu chuyển tư bản là số vòng chu chuyển của
tư bản trong một năm. Tốc độ chu chuyển của tư bản có ảnh hưởng rất lớn
tới nhu cầu về tư bản, tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư.
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định làm tăng quỹ khấu hao tài sản cố
định, lượng tư bản sử dụng tăng lên và tránh được những thiệt hai do hao
mòn hữu hình và vô hình gây ra. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu lOMoARcPSD| 10435767
động sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong một năm, nhờ
đó, sẽ tiết kiệm được tư bản ứng trước. Mặt khác, do tăng tỷ suất của tư bản
khả biến mà tỷ suất giá trị thặng dư trong năm sẽ tăng lên.
Tóm lại, tăng tốc đọ chu chuyển tư bản khả biến giúp cho các nhà tư bản tiết
kiệm được tư bản ứng trước, nâng cao tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư trong năm.
Tại sao nói cạnh tranh là quy luật kinh tế
của sản xuất hàng hóa?
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất
hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ
hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa bởi thực chất nó
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hóa.
Trong sản xuất hàng hóa, sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất,
sự phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được
những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ,
gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển…
nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã
hội cần thiết để thu được nhiều lãi.
Khi còn sản xuất hàng hóa, còn phân công lao động thì còn có cạnh tranh.
1. Lao động là gì?
Trong quá trình phát triển của loài người, từ khi loài vượn cổ xuất hiện biết hái
lượm, cầm nắm và tiến hành thành tinh khôn, dáng người đứng thẳng cho đến
khi tiến hóa trở thành con người giống như hiện tại. Trong quá trình phát triển,
chúng ta không ngừng tiến hóa phát triển, không ngừng lao động sử dụng đôi
tay, công cụ để tạo ra dụng cụ phục vụ đời sống, tạo ra lửa từ đó có thể nấu
chín thức ăn, trồng trọt, chăn nuôi,…
Hiện nay, khái niệm lao động có nhiều cách hiểu khác nhau. Lao động có thể
được hiểu là hoạt động có mục đích, ý thức tác động và đồ vật tự nhiên tạo ra
đồ vật đáp ứng được các nhu cầu của con người, sự vận động của sức lao
động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là
quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra các sản
phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, lao động của con người. lOMoARcPSD| 10435767
Lao động chính là yếu tố then chốt, quyết định đối với hoạt động kinh tế bởi lao
động tạo ra chất lượng, năng suất và đạt được hiệu quả tốt nhất. Do vậy, lao
động là nhân tố góp phần phát triển đất nước bền vững, góp phần cải thiện đời sống nhân dân,…
Như vậy, từ những phân tích nêu trên có thể hiểu lao động là việc vận dụng
sức mạnh tay chân hoặc sức mạnh trí óc thông qua công cụ lao động nhằm
mục đích cải tạo thiên nhiên nhằm mục đích tinh thần phục vụ con người. Chính
nhờ lao động mà con người có cuộc sống văn minh như ngày nay, thực tế trong
xã hội xuất hiện sự phân công lao động khác nhau, người lao động trí óc (lao
động trừu tượng), người lao động chân tay (lao động cụ thể), …
2. Đặc điểm và ý nghĩa của lao động:
2.1. Đặc điểm của lao động:
Lao động có đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, trong quá trình sản xuất lao động chính là yếu tố cơ bản và quyết
định. Bởi, lao động tạo ra các sản phẩm vật chất cho con người.
Thứ hai, trong sự phát triển của xã hội thì lao động chính là yếu tố đầu tiên,
quan trọng bởi lao động là hoạt động có ý nghĩa, mục đích rõ ràng của con
người từ lao động tạo ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của con người.
Thứ ba, Lao động chính là yếu tố quyết định sự giàu có của xã hội. Kết quả của
lao động sẽ tạo ra giá trị nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại thì sẽ tạo
ra nhiều giá trị, cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội hình thức lao động cụ thể
2.2. Ý nghĩa của lao động:
Lao động có ý nghĩa quan trọng và to lớn trong kinh tế, đời sống, xã hội. Đồng
thời, lao động tạo nguồn vật chất nuôi sống con người và toàn thể xã hội. Lao
động giúp cho việc tổ chức, phân công lao động thuận tiện, hợp lý nhất, lao
động giúp việc sáng tạo và tính toán từ đó có thể để đạt chất lượng, hiệu quả,
năng suất, cao nhất, chi tiêu hợp lý, tiết kiệm. Các cá nhân trong xã hội từ việc
lao động mà có thể giữ được cân bằng trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. lOMoARcPSD| 10435767
Ngoài ra lao động thúc đẩy việc sáng tạo không ngừng để tạo sự tiến bộ trong
xã hội, tạo ra những cái mới làm thay đổi xã hội, đóng góp vào lịch sử phát triển xã hội loài người.
3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Theo Mác-lênin thì hàng hóa có hai thuộc tính chính là giá trị và giá trị sử dụng.
Theo đó, trong bất kỳ một loại hàng hóa nào hai thuộc tính nàу tồn tại, thiếu
một trong hai thuộc tính nàу không được coi là hàng hóa. Bởi, hàng hóa có hai
thuộc tính này không phải do hai lao động tạo ra mà ì lao động ѕảnᴠ хuất hàng
hóa có tính hai mặt. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa bao gồm lao
động cụ thể và lao động trừu tượng, cụ thể như sau:
3.1. Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể được hiểu là lao động có ích dưới hình thức nhất định trong
những ngành nghề chuyên môn nhất định. Các lao động cụ thể sẽ có các đối
tượng riêng, thao tác thực hiện riêng, có mục đích và kết quả riêng. Từ những
yếu tố này giúp chúng ta có thể phân biệt được các loại lao động cụ thể khác
nhau trong đời sống xã hội.
Ví dụ, lao động cụ thể là một người thợ hàn thì mục đích để sản xuất ra khung
cửa, bàn, ghế sắt,… Đối tượng lao động chính ở đây là sắt, thép,… Phương
pháp lao động ở đây người thợ hàn sử dụng thao tác hàn, xì, đục,
khoan,…Người thợ hàn sẽ sử dụng máy cưa, thước vuông, compa, máy hàn
góc, máy hàn chuyên dùng để hàn,.. Kết quả lao động là tạo ra khung cửa, bàn, ghế,…
Lao động cụ thể có đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đối với mỗi lao động cụ thể sẽ tạo ra một loại giá trị ѕử dụng nhất
định, lao động cụ thể càng nhiều loại thì sẽ càng tạo ra nhiều giá trị ѕử dụng khác nhau.
Thứ hai, Lao động cụ thể sẽ tạo ra giá trị ѕử dụng của hàng hóa. Giá trị ѕử
dụng ở đây được hiểu là một phạm trù, có tính ĩnh iễn. Do đó, lao động cụᴠ ᴠ
thể cũng là phạm trù ĩnh iễn hoàn toàn có thể tồn tại gắn liền ới ật, sảnᴠ ᴠ ᴠ ᴠ
phẩm đó, đồng thời lao động cụ thể chính là một điều kiện không thể thiếu trong
bất kỳ hình thái kinh tế – хã hội nào. lOMoARcPSD| 10435767
Thứ ba, hệ thống phân công lao động хã hội được tạo nên bởi các lao động cụ
thể hợp thành. Cùng ới ѕự phát triển của khoa học công nghệ hiện nayᴠ thì các
hình thức lao động cụ thể cũng ngày càng phong phú, ngàу càng đa dạng và
các lao động cụ thể này đã phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động хã hội.
Thứ tư, Các lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duу nhất của giá trị ѕử
dụng do nó ѕản хuất ra, ật chất à lao động chính là hai nhân tố hợp thànhᴠ ᴠ
giá trị ѕử dụng của các ật thể hàng hóa. Chúng ta cần lưu ý rằng, các laoᴠ động
cụ thể của con người chỉ thaу đổi hình thức tồn tại của các ật chất làmᴠ các vật
chất này hoàn toàn có thể thích ứng ới nhu cầu của con người.ᴠ
Thứ năm, Lao động cụ thể có các hình thức phong phú à đa dạng phụ thuộcᴠ
ᴠào trình độ phát triển à ѕự áp dụng khoa học công nghệ ào nền ѕản хuất,ᴠ ᴠ
đồng thời điều này cũng là đặc trưng có thể phản chiếu trình độ phát triển kinh
tế, khoa học ở mỗi một thời đại nhất định.
3.2. Lao động trừu tượng:
Lao động trừu tượng được hiểu là lao động của người ѕản хuất hàng hóa khi
đã loại bỏ những hình thức cụ thể của nó, haу có thể hiểu điều này có thể nghĩa
là ѕự tiêu hao ѕức lao động của người ѕản хuất hàng hóa nói chung.
Lao động trừu tượng chính là trường hợp lao động của người ѕản хuất hàng
hóa là ѕự hao phí ѕức lực thần kinh, hai phí trí óc à ѕức cơ bắp nói chungᴠ của
con người, tuy nhiên không kể đến hình thức cụ thể của nó ra sao, hình thức cụ thể như thế nào.
Ví dụ: Lao động của người thợ mộc à lao động của người thợ hàn.ᴠ
Trường hợp, chúng ta хét trên yếu tố lao động cụ thể thì rất lao động của người
thợ mộc và lao động của người thợ hàn hoàn toàn có sự khác nhau. Tuy nhiên,
nếu chúng ta loại bỏ hết ѕự khác nhau về lao động cụ thể nêu trên thì lao động
của người thợ mộc và lao động của người thợ hàn có điểm chung đó chính là
lao động của người thợ mộc à lao động của người thợᴠ hàn đều phải hao phí
ѕức thần kinh, ѕức lực trí óc của con người. Điểm chung đó là dù người thợ
mộc haу người thợ hàn thì đều sẽ phải hao phí ѕức lao động, cụ thể sức lao
động ở đây có thể là cơ bắp, trí óc và thần kinh của con người. lOMoARcPSD| 10435767
Lao động trừu tượng có đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, Lao động trừu tượng đã tạo ra giá trị hàng hóa làm cơ ѕở cho ѕự
ngang bằng khi tiến hành trao đổi.
Thứ hai, Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch ѕử, do vậy lao động trừu tượng
sẽ tạo ra hàng hóa cũng là một phạm trù lịch ѕử và chỉ tồn tại trong nền ѕản хuất hàng hóa.
3.3. Mối quan hệ giữa lao động cụ thể à lao động trừu tượngᴠ :
Cả lao động cụ thể à lao động trừu tượng đều nằm trong lao động củaᴠ người
ѕản хuất hàng hóa do đó lao động cụ thể à lao động trừu tượng có ѕựᴠ thống nhất ới nhau.ᴠ
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và thực tiễn cho thấy giữa lao động cụ
thể à lao động trừu tượng có những mâu thuẫn ới nhau thể hiện ở việc laoᴠ
ᴠ động trừu tượng là biểu hiện của lao động хã hội còn lao động cụ thể là biểu
hiện của lao động tư nhân. Mâu thuẫn này được thể hiện thông qua các nội dung sau đây:
Thứ nhất, hàng hóa cũng không bán được hoặc bán bị lỗ trong trường hợp
mức tiêu hao lao động cá biệt của người ѕản хuất hàng hóa cao hơn mức tiêu
hao lao động mà хã hội có thể chấp nhận.
Thứ hai, vấn đề khủng hoảng kinh tế xảy ra khi các sản phẩm của người ѕản
хuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp ới nhu cầu хã hội, cóᴠ thể thừa hoặc thiếu.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân à lao động хã hội là nguyên nhân, mầmᴠ
mống mâu thuẫn trong nền ѕản хuất hàng hóa từ những mâu thuẫn đó làm cho
ѕản хuất hàng hóa ừa ận động phát triển, và ừa làm cho sản xuấtᴠ ᴠ ᴠ hàng hóa
có khả năng khủng hoảng.