








Preview text:
Câu 1: Điều kiện hình thành, phát triển TL HS THCS. Nêu biểu hiện và biện pháp khắc phục?
a) Hiện tượng dậy thì (Sự phát dục)
-Khái niệm: sự trưởng thành về mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát
triển cơ thể của thể thiếu niên. Tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động và cơ thể các em
xuất hiện những dấu hiệu phụ khiến chúng ta nhận ra các em đang ở độ tuổi dậy thì. -Biểu hiện ở nữ ở nam -
Lớn nhanh, thân hình duyên -
Bắt đầu và kết thúc chậm hơn
dáng, da dẻ hồng hào, giọng nói trong
các em gái khoảng 1,5 - 2 năm.
trẻo... - Hiện tượng kinh nguyệt -
Cao rất nhanh, vỡ giọng, vai to, -
Thường vào khoảng 12 - 14 tuổi có ria mép... -
Sự xuất tinh (mộng tinh)
- Dậy thì (sự phát dục) cùng với những chuyển biến trong sự phát triển cơ thể của
thiếu niên có một ý nghĩa không nhỏ trong sự nảy sinh những cấu tạo tâm lý mới:
Cảm giác về tính người lớn thực sự của mình; cảm giác về tình cảm giới tính mới
lạ, quan tâm tới người khác giới.
b) Sự khủng hoảng tâm lý -
Tuổi thiếu niên là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ ấu sang tuổi trưởng thành.
Việc chuyển từ tuổi trẻ em sang tuổi người lớn là nội dung cơ bản và nét khác biệt
có tính chất đặc thù của mọi mặt phát triển ở thời kỳ này -
Giai đoạn tuổi thiếu niên có nhiều biến đổi về thể chất, sinh lý cơ thể các em
có những đột biến, các em lớn nhanh hơn so với các lứa tuổi khác và cũng có sự
hình thành tố chất của người lớn, tuổi dậy thì -
Sự đột biến trong sự phát triển cơ thể làm cho học sinh THCS cũng có nhiều
biến đổi phức tạp về tâm lý vì vậy cũng có người gọi học sinh THCS là lứa tuổi khủng hoảng -
Điều kiện sống và hoạt động của thiếu niên có tính chất hai mặt. Có những
yếu tố thúc đẩy tính người lớn, nhưng cũng có những yếu tố kìm hãm sự phát triển
tính người lớn. Điều đó đã làm cho sự phát triển tâm lý của thiếu niên diễn ra phức tạp. c) Biện pháp:
Nắm bắt tình hình học sinh qua nhiều nguồn
Quan sát những thay đổi trong biểu hiện và hành vi bất thường của họcsinh
Đảm bảo sự tôn trọng nhân cách, tính dân chủ, tính nhân văn khi giao tiếpvới học sinh
Giao nhiệm vụ phù hợp với sở trường, năng khiếu của học sinh
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá
Tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp
Cần có đủ kiên nhẫn, đủ bản lĩnh và đủ tình thương để lắng nghe, chia sẻvà
định hướng cho học sinh cách giải quyết khi gặp khó khăn.
Cần phối hợp chặt chẽ với nhà trường, gia đinh và xã hộiCâu 2: Đặc điểm
phát triển TL HS THPT a) Sự phát triển trí tuệ *Tri giác
Cảm giác và tri giác của các em có chủ định chiếm ưu thế.
Khả năng cảm thụ âm nhạc và hội hoạ khá tinh tế
Nhạy cảm với cái mới trong thiên nhiên và cuộc sống
Tri giác thời gian và không gian chính xác hơn
Tri giác có mục đích đạt mức độ cao
Phản ánh đối tượng đầy đủ và chi tiết hơn *Trí nhớ
Trí nhớ có chủ định đóng vai trò chủ đạo
Ghi nhớ trừu tượng logic chiếm ưu thế (Nhớ ý nghĩa)
Các em biết tìm ra ý chính khi học bài, nhấn mạnh ý trọng tâm, lập dànbài, tóm tắt...
Sử dụng thành thạo các thao tác, thủ thuật ghi nhớ và biết phân loại tàiliệu ghi nhớ *Tư duy
Tư duy trừu tượng chiếm ưu thế
Tiến hành các thao tác tư duy tương đối nhanh và linh hoạt
Lập luận chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán
Tính độc lập và tính phê phán của tư duy cũng phát triển
Khi phân tích, biết phân biệt dấu hiệu bản chất và không bản chất
Biết dựa vào luận cứ và cơ sở khi phán đoán
Khả năng sáng tạo phát triển mạnh *Tưởng tượng
Tuy nhiên có sự khác biệt giữa các bạn nam và bạn nữ
Nhu cầu tình bạn thân mật của bạn nữ xuất hiện sớm hơn các bạn nam. Các
em có nhu cầu kết bạn khác giới vì giữa họ có một sự đồng điệu riêng, cũng
có những xúc cảm riêng giống như tình yêu
Các nhà tâm lý gọi tình cảm đặc biệt này là “Tình yêu học trò”. Đây là sựrung
động mạnh mẽ nhưng chưa có suy nghĩa một cách đầy đủ và phần lớn tình
cảm này thay đổi khi các em sang giai đoạn trưởng thành. Mối tình này còn
được gọi là mối tình đầu Câu 3: Cấu trúc hành vi đạo đức
Định nghĩa hành vi đạo đức: hành vi đạo đức là một hành động tự giác được
thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. a) Tri thức đạo đức
Tri thức đạo đức là sự hiểu biết của con người về những chuẩn mực đạo đức
qui định hành vi của họ trong mối quan hệ với người khác và với xã hội. Tri
thức đào đức có được dựa trên cơ sở:
Quá trình cá nhân tiếp xúc với các chuẩn mực đạo đức trong cuộc sống. Học
lập qua các môn học, đặc biệt là môn giáo dục công dân, cá nhân nhận thức
sâu sắc các chuẩn mực đạo dức ( không chi học thuộc các khái niệm đạo đức.)
Cá nhân trải nghiệm và nhận thức được kết quả có thể có của hành vi, Trithức
đạo đức là yếu tố quan trọng chỉ đạo hành vi đạo đức.
Tuy nhiên, việc hiểu biết các chuẩn mực và nguyên tắc đạo đức chưa đủ để
có hành vi đạo đức mà còn cần phải có nhiều niềm tin đạo đức, tình cảm đạo đức.... b) Niềm tin đạo đức.
Niềm tin dạo đức là sự tin tưởng một cách sâu sắc của con người vào tính
chính nghĩa và tính chân lý của các chuẩn mực đạo đức và sự thừa nhận tính tất
yếu phải tôn trọng triệt để các chuẩn mực ấy. Niềm tin đạo đức tạo sức mạnh
cho hành vi đạo đức. Niềm tin đạo dức phụ thuộc vào:
Việc hiểu biết các chuẩn mực, các nguyên tắc đạo dức. Sự thể
nghiệm những hiểu biết ấy trong sinh hoạt, trong cuộc Tổ chức giáo dục của gia dinh. Dư luận xã hội. c) Động cơ đạo đức
Động cơ đạo đức là động cơ bên trong, dã được con người ý thức, nó trở
thành động lực chính làm cơ sở cho những hành động của con người trong khi
thiết lập quan hệ với người khác và với xã hội, nó làm cho hành động của con
người thành hành vi dạo đức.
Động cơ đạo dức vừa bao hàm ý nghĩa về mặt nguyên nhân của hành động (vi
nó là động lực tâm lý, có tác dụng phát động mọi sức mạnh vật chất và tinh
thần của con người, thúc đẩy con người hành động) vừa bao hàm ý nghĩa về
mặt mục dịch của hành động (vì nó qui định chiều hướng tâm lý của hành động.
qui định thái độ của cả nhân đối với hành động của mình). Chính giá trị đạo dức
của hành vi được thể hiện ở mục đích của nó. d) Tình cảm đạo đức
Tình cảm đạo đức là những thái độ rung cảm tích cực của cá nhân đối với
hành vi của người khác cũng như hành vi của chính bản thân minh trong quá
trình quan hệ giữa cá nhân với người khác và với xã hội.
Tình cảm đạo đức rất phong phú, đa dạng và nhiều vẻ về mặt
khuynhhưởng và nội dung.
Tình cảm đạo đức khơi dậy nhu cầu đạo dức và thúc dẩy con người
hànhđộng một cách có đạo đúc.
Với ý nghĩa như vậy, tinh cảm đạo đức được xem là một trong những động
cơ thúc đẩy và điều chỉnh hành vi đạo đức của cả nhân e) Thiện chí (Ý chí đạo đức):
Thiện chí là ý hướng của con người vào việc tạo ra giá trị đạo đức, Khi con
người đứng trước tình huống phải lựa chọn giữa một bên là diều muốn và một
bên là điều phải làm, hoặc làm cũng được không làm cũng được... mà con
người hành động theo hướng cần làm để hai bên cùng có lợi, hoặc nhưởng lợi
ích hơn cho đối tác thi đó là thiện chí. Đối lập với thiện chi là không thiện chi.
Như vậy, chỉ có thiện chi mới góp phần tạo ra hành vi đạo đức.
Thiện chi gắn với nghị lực, nghị lực làm cho nhu cầu ham muốn, nguyện vọng. f) Thói quen đạo đức:
Thói quen đạo đức là những hành vi đạo đức ổn định của con người, nó trở
thành nhu cầu đạo đức của người đó và nếu nhu cầu này được thỏa mãn thì con
người cảm thấy dễ chịu, nếu nhu cầu không thoả mãn thì trái lại
Nề nếp sinh hoạt và sự tổ chức giáo dục trong gia dinh có ý nghĩa đặc biệt trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh. Mọi sinh hoạt trong gia đình đều có ảnh hưởng đến
sự hình thành đạo dức cho trẻ, trong đó nề nếp sinh hoạt và sự tổ chức giáo dục của
gia đình có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy:
- Các bậc cha mẹ và người lớn trong gia đinh phải xác định rõ nhiệm vụ giáo
dục đạo đức cho con cái mình.
- Cha mẹ cần phải gương mẫu, phải nghiêm khắc đối với bản thân
- Cha mẹ cần giúp trẻ hiểu, nhận ra và biết chống lại các tác động xấu.
- Theo dõi sát sao hành vi, cử chỉ của trẻ để kịp thời uốn nắn những quan niệm, hành vi không đúng
e) Hình thành khả năng tự giáo dục cho học sinh
- Là yếu tố quyết định đến trình độ đạo đức của mỗi học sinh.
- Tự tu dưỡng về mặt đạo đức là một hành động tự giác, có hệ thống mà mỗi
cảnhân thực hiện đối với bản thân minh nhằm khắc phục những hành vị trái
đạo đức và bồi dưỡng, củng cố những hành vi có đạo đức của mình, thúc đẩy
sự phát triển nhân cách. Muốn tiến hành tự tu dưỡng, học sinh cần:
- Nhận thức được bản thân minh, đánh giá đúng về mình.
- Có lý tưởng sống, có viễn cảnh về cuộc sống tương lai.
- Có động cơ tự tu dưỡng chính xác, tốt đẹp.
- Có ý chí và nghị lực.
- Có sự giúp đỡ của tập thể, được sự dẳng tinh và ủng hộ của dư luận tập thể,-
Được sự hướng dẫn, đánh giá, uốn nắn thường xuyên của giáo viên. - Muốn
lãnh đạo việc tự tu dưỡng của học sinh thật tốt giáo viên cần giúp học sinh:
nắm vững mục đích, phương pháp và tổ chức việc tự tu dưỡng.
- Hiểu rằng: việc tự tu dưỡng phải được diễn ra trong hoạt động thực tiễn.
- Hiểu rằng: cần phải tiến hành việc tự kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên.
Câu 5: Các phẩm chất nhân cách của giáo viên:
1. Thế giới quan khoa học:
Thế giới quan khoa học là yếu tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách người thầy giáo vì:
+ Nó quyết định niềm tin chính trị và quyết định hành vi của người thầy giáo. +
Nó chỉ phổi nhiều hoạt động và thái độ của người thầy giáo như: Lựa chọn nội
dụng, phương pháp giảng dạy và giáo dục, gắn nội dung giảng dạy với thực tiễn
cuộc sống, phương pháp xử lý và đánh giá mọi biểu hiện tâm lý của học sinh. +
Thế giới quan khoa học còn quyết định ảnh hưởng của người thầy giáo với học
sinh. Chính vì vậy người thầy giáo phải có thế giới quan khoa học.
• Thế giới quan khoa học của người thấy giáo được hình thành trên cơ sở
trình độ học vấn, việc nghiên cứu triết học, việc nghiên cứu nội dung dạy học...
2. Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ:
Có lý tưởng, người thầy giáo có sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn trong
công tác. Có lý tưởng người thầy giáo sẽ có hướng phấn đầu và vươn lên thành
người thấy giáo tốt. Người thầy giáo có lý tưởng cũng sẽ là tấm gương sáng cho học sinh.
Lý tưởng nghề dạy học biểu hiện là :
• Say mê và phấn dấu hết mình cho nghề dạy học và sự nghiệp giáo dục. -
Có lương tâm nghề nghiệp, tận tụy, hy sinh vi công việc, có trách nhiệm cao
đối với công việc, tìm tòi sáng tạo... để góp sức nâng cao chất lượng dạy và
học, xây dựng nền giáo dục hiện đại, tiên tiến...
• Luôn phần đấu hết mình, học tập và tu dưỡng dễ trở thành người thầy tốt. 3. Lòng yêu trẻ
Lòng yêu trẻ là một phẩm chất cao quý, là một phẩm chất đặc trưng trong nhân
cách của người thầy giáo. Lòng yêu trẻ còn là diều kiện không thể thiểu đối với
công tác của người thầy giáo, vì có yêu trẻ thì người thầy giáo mới được trẻ tin
tưởng yêu mến và vâng lời. Lòng yêu trẻ có những biểu hiện:
• Vui vẻ khi tiếp xúc với trẻ, khi đi sâu vào thế giới tâm hồn của trẻ
Quan tâm và ân cần đối với trẻ, kể cả trẻ học kém và chưa ngoan.
• Luôn giúp trẻ bằng cả lời nói và hành động một cách chân thành và giản dị,
• Công bằng, vị tha, dịu dàng, nhân hậu và khéo léo với trẻ
• Biết yêu cầu cao đối với trẻ chứ không dễ dãi và nuông chiều trẻ. - Tri
thức và tầm hiểu biết: nắm vững về môn học, xu hướng và phát mình khoa học
mới, tự học, tự nghiên cứu -
Chế biến tài liệu: gia công và chế biến phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
họcsinh, phân tích, đánh giá, chọn lọc, bổ sung -
Truyền đạt tài liệu: theo suy nghĩ, lập luận của mình, dễ hiểu, đầy đủ,
chínhxác, gây hứng thú, lôi cuốn học sinh -
Ngôn ngữ: biểu đạt rõ ràng, mạch lạc ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm của
mìnhbằng lời nói và chữ viết.
Câu 7: Các năng lực giáo dục -
Hiểu học sinh: tâm tư, nguyện vọng, tính cách, hoàn cảnh... của học sinh
đểlựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục thích hợp -
Vạch dự án phát triển nhân cách học sinh: dựa vào mục đích giáo dục,
yêu cầuđào tạo để hình dung phẩm chất nhân cách cần hình thành ở từng học
sinh, dự đoán sự phát triển tâm lý ở học sinh -
Giao tiếp sư phạm: nhận thức biểu hiện bên ngoài và diễn biến tâm lý
bêntrong đối tượng, biết sử dụng phương tiện giao tiếp, biết tổ chức điều khiển quá trình giao tiếp -
Cảm hoá học sinh: làm cho học sinh nghe, tin và làm theo mình bằng
tìnhcảm, bằng niềm tin, uy tín, trách nhiệm (tạo mối quan hệ tốt đẹp với học
sinh) - Đối xử khéo léo sư phạm: trong mọi trường hợp nhanh chóng phát hiện
và đưa ra tác động kịp thời, đúng đắn, phù hợp (kể cả những tình huống bất ngờ).