ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
TÂM LÝ HỌC TRUNG HỌC
1. Các điều kiện hình thành và phát triển tâm lý học sinh trung học cơ sở
5 điều kiện: sự biến đổi phát triển sinh thể, môi trường sống, khủng
hoảng tâm lý, vai trò của hoạt động, vai trò của giao tiếp
1.1 Sự biến đổi và phát triển sinh lý – thể chất của học sinh THCS
lứa tuổi trung học s(11–15 tuổi), học sinh bước vào giai đoạn đầu của
tuổi dậy thì, với những thay đổi mạnh mẽ về mặt sinh học:
Thay đổi nội tiết tố dẫn đến sự phát triển nhanh chóng về chiều cao, cân nặng,
cơ quan sinh dục và các đặc điểm giới tính thứ cấp.
Hệ thần kinh và não bộ tiếp tục hoàn thiện, đặc biệt là vỏ não trước trán vùng
điều khiển tư duy, cảm xúc, hành vi.
Tăng nhu cầu hoạt động (vận động, vui chơi, khám phá) bắt đầu ý thức
hơn về hình ảnh bản thân.
Những biến đổi này tạo nn tảng sinh lý cho sự phát triển tâm lý, đồng thời có
thể làm học sinh bối rối, dễ xúc động, nhạy cảm, từ đó nảy sinh nhu cầu định hướng,
hỗ trợ từ người lớn.
1.2 Môi trường sống – xã hội và giáo dục
Học sinh THCS bắt đầu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiều yếu tố môi trường:
Gia đình: vẫn là nn tảng quan trọng, nhưng quan hbắt đầu chuyển biến,
học sinh mong muốn được tự chủ hơn, đôi khi xảy ra xung đột thế hệ.
Nhà trường: là môi trường học tập chính thức, giúp học sinh tiếp cận tri
thức khoa học và hình thành nhân cách.
Bạn bè: quan hệ bạn trở nên sâu sắc, mang tính bình đẳng ảnh
hưởng lẫn nhau rất lớn. Nhu cầu được chấp nhận, hòa nhập với nhóm bạn đồng
trang lứa ngày càng rõ.
hội truyền thông: mạng hội, Internet, phim ảnh… cũng tác
động ngày càng mạnh tới hành vi và lối sống.
Môi trường sống chính bối cảnh trực tiếp và gián tiếp hình thành, phát triển
tâm lý của học sinh – cả về giá trị, thái độ và hành vi.
1.3 Những khủng hoảng tâm lý tuổi dậy thì
Tuổi THCS giai đoạn xảy ra khủng hoảng lứa tuổi đầu tiên sau thời thơ ấu,
với các biểu hiện:
Æ Mâu thuẫn nội tâm: muốn được độc lập nhưng còn phụ thuộc; mong được hiểu
nhưng khó chia sẻ.
Æ Tâm lý “cái tôi” trỗi dậy: học sinh bắt đầu khẳng định bản thân, ý thức hơn về
giá trị cá nhân → dễ nổi loạn, chống đối.
Æ Tâm trạng bất ổn, dễ dao động: cảm xúc thất thường, dễ tự ti, mặc cảm, nhưng cũng
dễ hưng phấn hoặc bị lôi kéo.
Những khủng hoảng này tuy tiêu cực nhưng cũng động lực phát triển nếu
được định hướng đúng đắn bởi gia đình, thầy cô và môi trường xã hội tích cực.
1.4 Vai trò của hoạt động chủ đạo – hoạt động học tập
Ở lứa tuổi này, hoạt động học tập là hoạt động chđạo, đóng vai trò trung tâm
trong sự phát triển tâm lý:
Học sinh bắt đầu biết tư duy trừu tượng, logic, tiếp nhận được kiến thức
mang tính hệ thống.
Quá trình học tập giúp hình thành các phẩm chất tâm lý như: ý chí, trách
nhiệm, tự giác, tự học.
Qua học tập, học sinh xây dng hình nh bản thân và định hướng giá tr
cá nhân: em giỏi môn nào, em muốn làm gì trong tương lai...
Hoạt động học tập nếu được tổ chức hợp lý sẽ góp phần hình thành nhân cách
tích cực, còn ngược lại có thể gây chán nản, mặc cảm, buông bỏ.
1.5 Vai trò của giao tiếp – quan hệ xã hội
Giao tiếp là phương tiện không thể thiếu trong quá trình phát triển tâm lý:
Giao tiếp với thầy cô: giúp hình thành thái độ học tập, niềm tin vào bản
thân và định hướng giá trị đạo đức.
Giao tiếp với bạn bè: giúp học sinh học cách lắng nghe, chia sẻ, hợp tác,
điều chỉnh hành vi và hình thành các kỹ năng xã hội.
Giao tiếp với cha mẹ: tạo cảm giác an toàn tâm lý, nơi học sinh tìm
đến khi cần được hỗ trợ, định hướng.
Giao tiếp chính con đường để nhân hòa nhập phát triển trong hội,
giúp học sinh mở rộng thế giới tinh thần và điều chỉnh hành vi phù hợp.
1.6 Kết luận
Sự hình thành và phát triển tâm lý học sinh THCS không phi là quá trình đơn
giản sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố sinh học, hội, giáo dục nhân.
Người giáo viên cần hiểu các điều kiện này để có thể giáo dục, hỗ trợ học sinh phát
triển toàn diện và đúng hướng.
2. Đặc điểm phát triển tâm lý học sinh trung học phổ thông
Gồm 2 mảng: nhận thức trí tuệ, phẩm chất nhân cách. a) Nhận
thức và trí tuệ
- Tự giác, chủ động trong học tập
Học sinh THPTxu hướng học tập năng động, độc lp và có ý thức cao. Các
em biết t tìm hiểu tài liệu bên ngoài, lên kế hoạch học tập và gii quyết nhiệm vụ học
tập một cách chủ động.
- Ghi nhớ có chủ định
Ghi nhớ và quan sát của học sinh THPT diễn ra có mục đích và hệ thống. Các
em biết vận dụng kỹ thuật ghi nhớ (tóm tắt nội dung, lp lược đồ, so sánh) để học hiu
quả hơn. Ví dụ.
- Tư duy trừu tượng, logic
Khả năng duy hình thức phát triển mạnh lứa tuổi này. Học sinh THPT
thể suy lun lý luận và giải quyết các vấn đề trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo.
- Tư duy sáng tạo và phê phán
Học sinh bắt đầu biết đặt câu hỏi, so sánh và đánh giá các thông tin khác nhau.
duy phê phán phát triển, giúp c em tự đánh giá, phân tích hiện tượng theo tiêu
chí giá trị riêng và ghi nhận khả năng tư duy sáng tạo.
- Hứng thú học tập định hướng nghề nghiệp
Vào cuối cấp THPT, học sinh xác định sở thích và năng lực của bản thân, chọn
lọc môn học gắn với nghề tương lai. b) Phẩm chất nhân cách
- Tinh thần tập thể và hòa đồng
Tuổi THPT mang tính chất tập thể cao. Học sinh chú trọng xây dựng quan hệ
bạn bè, thích tham gia hoạt động nhóm và các câu lạc bộ. Giao tiếp trong nhóm được
coi là nền tảng hình thành nhân cách; các em coi trọng uy tín, vị trí của mình trong tập
thể.
- Ý thức trách nhiệm, tự lập
Học sinh THPT bt đầu ý thức cao về bản thân nghĩa vụ của mình. Các
em biết chịu trách nhiệm cho việc học, tôn trọng kỷ luật, thực hiện tốt nhiệm vụ học
tập và sinh hoạt do lớp, trường giao.
- Đa cảm, giàu tình bạn
Giữa tuổi dậy thì, cảm xúc của học sinh phong phú, tâm lý dễ thay đổi. Các em
thường tin tưởng, gắn bó mật thiết với bạn đồng trang lứa, xem bạn là chỗ dựa tinh
thần.
- Ý thức xây dựng giá trị cá nhân
Học sinh THPT phát triển khả năng phân biệt đúng–sai, xây dựng thế giới quan
riêng và hệ giá trị cá nhân. Các em quan tâm đến lý tưởng sống, đam mê nghề nghiệp
và có thái độ phản biện với những tác động tiêu cực.
3. Chổ ở của khái niệm, bản chất tâm lý của hoạt động dạy học Quá
trình chuyển chỗ ở của khái niệm:
Trong dy học, chuyển chỗ của khái niệm quá trình chuyển đổi việc áp dụng
một khái niệm từ “chỗ ở” ban đầu (đối ợng bên ngoài) sang “chỗ ở” mới (chủ thể -
duy của người học), tức quá trình chuyển từ ngoài vào trong, chuyển từ cái vật
chất sang tinh thần, giúp cho học sinh hiểu, nắm vng và sử dụng linh hoạt kiến thức
đã học để giải quyết các vấn đề đa dạng. Muốn tạo ra quá trình “chuyển chỗ của khái
niệm”, cần phải lấy hành động của chủ thể để thâm nhập vào đối tượng làm cơ sở.
Quá trình chuyển chỗ ở của khái niệm là quá trình chuyển:
+ Từ cụ thể sang trừu tượng: Học sinh được tiếp xúc với các tình huống cụ thể,
trực quan, hay vấn đề thực tiễn chứa đựng khái niệm. Sau đó, thông qua quá trình tư
duy, phân tích, so sánh, học sinh dần rút ra được thuộc tính bản chất, từ đó hình thành
khái niệm mang tính trừu tượng.
+ Từ một môn học sang môn học khác: là quá trình vận dụng kiến thức đã học
từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, giúp học sinh liên môn hóa kiến thức, phát triển
duy tích hp. + Từ thuyết đến thực tiễn: Học sinh dùng khái niệm đã được học
để giải thích, phân tích, giải quyết các tình huống trong thực tế, ứng dụng kiến thức
vào cuộc sống.
+ Từ đơn giản đến phức tạp: Ban đầu, học sinh làm quen với các khái niệm
mức độ cơ bản, dễ hiểu, rồi từ đó mở rộng, đào sâu sang các trường hợp, các bài toán
có tính phân hóa cao.
4. Cấu trúc hành vi đạo đức, các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh nh
vi đạo đức là hành động tự giác, được thúc đẩy bởi động cơ đạo đức, thể hiện trong
cách đổi nhân xử thế, lối sống và lời nói của cá nhân. Cấu trúc hành vi đạo đức bao
gồm các thành phần sau:
+ Tri thức đo đức: sự hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức, giúp nhân phân
biệt đúng sai, tốt xấu trong hành vi.
+ Niềm tin đạo đc: sự tin tưởng sâu sắc vào tính đúng đắn của các chuẩn
mực đạo đức, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy hành vi đạo đức.
+ Tình cảm đạo đức: là thái độ, cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực đối với hành vi
đạo đức, như yêu quí người trung thực, căm ghét sự giả dối.
+ Động cơ đạo đức: là lý do nội tại thúc đẩy cá nhân thực hiện hành vi đạo đức,
như mong muốn giúp đỡ người khác vì lòng nhân ái.
+ Thói quen đạo đức: là sự lặp đi lặp lại của hành vi đạo đức, trở thành phản x
tự nhiên trong cuộc sống hằng ngày.
Giáo dục đạo đức cho học sinh có thể được thực hiện thông qua các con
đường sau:
+ Giáo dục thông qua giảng dạy các môn học: Tích hợp nội dung đạo đức vào
các môn học như Giáo dục công n, Ngữ văn, Lịch sử để học sinh nhận thức và t
ra bài học giá trị sống.
+ Giáo dục thông qua tổ chức hoạt động: Tham gia các hoạt động ngoại khóa,
phong trào thi đua, lao động tập thể giúp học sinh rèn luyện tinh thần trách nhiệm, hợp
tác và kỷ luật.
+ Giáo dục thông qua môi trường hội – nhà trường gia đình: Xây dựng môi
trường giáo dục tích cực, nêu gương sáng từ thầy cô, bạn bè cha mẹ để học sinh
học hỏi và noi theo.
+ Giáo dục thông qua giao tiếp quan hệ ứng xử: Thông qua các tình huống
giao tiếp hàng ngày, học sinh học cách xử đúng mực, tôn trọng người khác, biết
lắng nghe và chia sẻ.
+ Tự giáo dục đạo đức: Khuyến khích học sinh tự đánh giá và điều chỉnh hành
vi của bản thân theo chuẩn mực đạo đức, phát triển ý thức đạo đức cá nhân.
5. Các phẩm chất nhân cách của giáo viên, phân tích chứng minh giải thích
+ Lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, cao đẹp
+ Thế giới quan khoa học
+ Lòng yêu nghề - yêu thương học sinh
+ Phẩm chất ý chí - đạo đức
a. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp (gương mẫu, liêm chính, công bằng)
- Nội dung: Giáo viên phải tấm gương mẫu mực về phẩm chất đạo
đức,luôn sống trách nhiệm, trung thực công bằng với học sinh. Đạo đức nghề
nghiệp nền tảng quan trọng của nhân cách nhà giáo, định hướng hành vi tưởng
cho người học. Giáo viên cần tu dưỡng thường xuyên để giữ gìn phẩm chất: thân thiện,
lễ phép, đúng mực và không thiên vị. b. Lòng yêu nghề, tận tâm với công việc
- Nội dung: Yêu nghề phẩm chất đạo đức cao nhất của nhà giáo.
Giáoviên có lòng yêu nghề sẽ say mê nghiên cứu chuyên môn, không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học và tận tâm với từng bài giảng. Tình yêu nghề cũng thể hiện qua
sự nhiệt tình trong công việc, luôn nỗ lực hết mình vì sự tiến bộ của học sinh.
Lòng tận tụy này giúp giáo viên vượt qua khó khăn, coi việc “trồng người” là sứ mệnh
cao cả của đời mình.
c. Lòng yêu thương, đồng cảm với học sinh
- Nội dung: Giáo viên cần yêu mến, tôn trọng và thấu hiểu học sinh, đặc biệt là
những em có hoàn cảnh khó khăn. Sự yêu thương giúp xây dựng i trường học tập
thân thiện, an toàn cho học trò. Tình yêu thương chính cốt lõi chuẩn mực đo đức
nhà giáo. Nhà giáo lòng nhân ái bao dung sẽ vui với thành tích của học sinh,
hiểu và nhẫn nại khi học sinh chưa tiến bộ, từ đó khích lệ và dìu dắt các em.
6. Nhóm năng lực dạy học của giáo viên
a) Năng lực tìm hiểu, nghiên cứu chức năng và tâm lý học sinh
Nội dung: Giáo viên cần có khả năng nắm bắt được đặc điểm phát triển tâm lý,
nhu cầu, hứng thú, năng lực, tnh độ của học sinh theo từng độ tuổi để điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy học phù hợp.
b) Năng lực kiến thức chuyên môn và khoa học giáo dục
Nội dung: Bao gồm kiến thức vững chắc về môn học đang dy cả những hiểu
biết về khoa học giáo dục, lý luận dạy học, tâm lý học sư phạm để vận dụng linh hoạt
trong quá trình giảng dạy.
c) Năng lực tinh chế sư phạm và thiết kế kế hoạch dạy học/giáo án
Nội dung: Khả năng lựa chọn, điều chỉnh nội dung bài học sao cho phù hợp với
đối tượng học sinh và điều kiện thực tế, thể hiện qua giáo án cụ thể. d) Năng lực lựa
chọn, sử dụng phương pháp dạy học
Nội dung: Giáo viên cần biết các phương pháp dạy học hiện đại (dạy học tích
cực, dự án, nêu vấn đề...) và vận dụng linh hoạt tùy theo mục tiêu nội dung bài học.
e) Năng lực tổ chức hoạt động dạy - học
Nội dung: Giáo viên phi biết cách tổ chức lớp học, chia nhóm, pn công
nhiệm vụ, kiểm soát thời gian, khơi gợi động lực và đảm bảo học sinh tham gia tích
cực.
f) Năng lực giao tiếp của người giáo viên
Nội dung: Giao tiếp hiệu quả với học sinh, phụ huynh đồng nghiệp. Biết cách
lắng nghe, thuyết phục, truyền đạt ý tưởng ràng, ứng xử phù hợp. g) Năng lực kiểm
tra, đánh giá hình thức và hiệu quả học tập
Nội dung: Giáo viên phải biết xây dựng công cụ kiểm tra phù hợp (trắc nghiệm,
tự luận, quan sát…), phân tích kết quả để điều chỉnh quá trình dạy học. h) Năng lực
giải quyết tình huống sư phạm
Nội dung: Khả năng ứng xử linh hoạt, kịp thời đúng đắn trong các tình huống
phát sinh trong môi trường học đường.
7. Nhóm năng lực giáo dục của giáo viên
a) Năng lực tìm hiểu, nghiên cứu chức năng và tâm lý học sinh
Nội dung: Giáo viên cần có khả năng nắm bắt được đặc điểm phát triển tâm
lý, nhu cầu, hứng thú, năng lực, trình độ của học sinh theo từng độ tuổi để điều chỉnh
nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp.
b) Năng lực kiến thức chuyên môn và khoa học giáo dục
Nội dung: Bao gồm kiến thức vững chc về nội dung giáo dục đo đức, knăng sống,
giá trị sống và các lý luận về giáo dục học sinh.
c) Năng lực tinh chế sư phạm và thiết kế kế hoạch giáo dục/giáo án
Nội dung: Khả năng lựa chọn, điều chỉnh nội dung giáo dục sao cho phù hợp
với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế, thể hiện qua kế hoạch giáo dục cụ thể. d)
Năng lực lựa chọn, sử dụng phương pháp giáo dục
Nội dung: Giáo viên cần biết các phương pháp giáo dục tích cực (thảo luận,
đóng vai, trải nghiệm...) và vận dụng linh hoạt tùy theo mục tiêu và nội dung giáo
dục.
e) Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục
Nội dung: Giáo viên biết cách lập kế hoạch, tổ chức, quản lý các hoạt động
giáo dục như hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt lớp, hướng nghiệp... phù hợp và hiệu
quả.
f) Năng lực giao tiếp của nhà giáo dục
Nội dung: Giao tiếp hiệu quả với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp và các lực
lượng giáo dục khác. Có khả năng lắng nghe, chia sẻ, thuyết phục và định hướng tích
cực.
g) Năng lực kiểm tra, đánh giá hình thức và hiệu quả giáo dục
Nội dung: Giáo viên phải biết xây dựng tiêu chí, công cụ đánh giá trong giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống; theo dõi sự thay đổi hành vi, thái độ của học sinh sau
quá trình giáo dục.
h) Năng lực giải quyết tình huống sư phạm trong giáo dục
Nội dung: Khả năng xử nhanh, hiệu quả các tình huống yếu tố giáo dục
phát sinh trong môi trường học đường, từ mâu thuẫn bạn bè đến vi phạm nội quy.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
TÂM LÝ HỌC TRUNG HỌC
1. Các điều kiện hình thành và phát triển tâm lý học sinh trung học cơ sở
Có 5 điều kiện: sự biến đổi phát triển sinh lý cơ thể, môi trường sống, khủng
hoảng tâm lý, vai trò của hoạt động, vai trò của giao tiếp
1.1 Sự biến đổi và phát triển sinh lý – thể chất của học sinh THCS
Ở lứa tuổi trung học cơ sở (11–15 tuổi), học sinh bước vào giai đoạn đầu của
tuổi dậy thì, với những thay đổi mạnh mẽ về mặt sinh học:
Thay đổi nội tiết tố dẫn đến sự phát triển nhanh chóng về chiều cao, cân nặng,
cơ quan sinh dục và các đặc điểm giới tính thứ cấp.
Hệ thần kinh và não bộ tiếp tục hoàn thiện, đặc biệt là vỏ não trước trán – vùng
điều khiển tư duy, cảm xúc, hành vi.
Tăng nhu cầu hoạt động (vận động, vui chơi, khám phá) và bắt đầu có ý thức
hơn về hình ảnh bản thân.
Những biến đổi này tạo nền tảng sinh lý cho sự phát triển tâm lý, đồng thời có
thể làm học sinh bối rối, dễ xúc động, nhạy cảm, từ đó nảy sinh nhu cầu định hướng,
hỗ trợ từ người lớn.
1.2 Môi trường sống – xã hội và giáo dục
Học sinh THCS bắt đầu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiều yếu tố môi trường:
Gia đình: vẫn là nền tảng quan trọng, nhưng quan hệ bắt đầu chuyển biến,
học sinh mong muốn được tự chủ hơn, đôi khi xảy ra xung đột thế hệ.
Nhà trường: là môi trường học tập chính thức, giúp học sinh tiếp cận tri
thức khoa học và hình thành nhân cách.
Bạn bè: quan hệ bạn bè trở nên sâu sắc, mang tính bình đẳng và ảnh
hưởng lẫn nhau rất lớn. Nhu cầu được chấp nhận, hòa nhập với nhóm bạn đồng trang lứa ngày càng rõ.
Xã hội – truyền thông: mạng xã hội, Internet, phim ảnh… cũng có tác
động ngày càng mạnh tới hành vi và lối sống.
Môi trường sống chính là bối cảnh trực tiếp và gián tiếp hình thành, phát triển
tâm lý của học sinh – cả về giá trị, thái độ và hành vi.
1.3 Những khủng hoảng tâm lý tuổi dậy thì
Tuổi THCS là giai đoạn xảy ra khủng hoảng lứa tuổi đầu tiên sau thời thơ ấu, với các biểu hiện:
Æ Mâu thuẫn nội tâm: muốn được độc lập nhưng còn phụ thuộc; mong được hiểu nhưng khó chia sẻ.
Æ Tâm lý “cái tôi” trỗi dậy: học sinh bắt đầu khẳng định bản thân, ý thức rõ hơn về
giá trị cá nhân → dễ nổi loạn, chống đối.
Æ Tâm trạng bất ổn, dễ dao động: cảm xúc thất thường, dễ tự ti, mặc cảm, nhưng cũng
dễ hưng phấn hoặc bị lôi kéo.
Những khủng hoảng này tuy tiêu cực nhưng cũng là động lực phát triển nếu
được định hướng đúng đắn bởi gia đình, thầy cô và môi trường xã hội tích cực.
1.4 Vai trò của hoạt động chủ đạo – hoạt động học tập
Ở lứa tuổi này, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, đóng vai trò trung tâm
trong sự phát triển tâm lý:
Học sinh bắt đầu biết tư duy trừu tượng, logic, tiếp nhận được kiến thức mang tính hệ thống.
Quá trình học tập giúp hình thành các phẩm chất tâm lý như: ý chí, trách
nhiệm, tự giác, tự học.
Qua học tập, học sinh xây dựng hình ảnh bản thân và định hướng giá trị
cá nhân: em giỏi môn nào, em muốn làm gì trong tương lai...
Hoạt động học tập nếu được tổ chức hợp lý sẽ góp phần hình thành nhân cách
tích cực, còn ngược lại có thể gây chán nản, mặc cảm, buông bỏ.
1.5 Vai trò của giao tiếp – quan hệ xã hội
Giao tiếp là phương tiện không thể thiếu trong quá trình phát triển tâm lý:
Giao tiếp với thầy cô: giúp hình thành thái độ học tập, niềm tin vào bản
thân và định hướng giá trị đạo đức.
Giao tiếp với bạn bè: giúp học sinh học cách lắng nghe, chia sẻ, hợp tác,
điều chỉnh hành vi và hình thành các kỹ năng xã hội.
Giao tiếp với cha mẹ: tạo cảm giác an toàn tâm lý, là nơi học sinh tìm
đến khi cần được hỗ trợ, định hướng.
Giao tiếp chính là con đường để cá nhân hòa nhập và phát triển trong xã hội,
giúp học sinh mở rộng thế giới tinh thần và điều chỉnh hành vi phù hợp.
1.6 Kết luận
Sự hình thành và phát triển tâm lý học sinh THCS không phải là quá trình đơn
giản mà là sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố sinh học, xã hội, giáo dục và cá nhân.
Người giáo viên cần hiểu rõ các điều kiện này để có thể giáo dục, hỗ trợ học sinh phát
triển toàn diện và đúng hướng.
2. Đặc điểm phát triển tâm lý học sinh trung học phổ thông
Gồm 2 mảng: nhận thức trí tuệ, phẩm chất nhân cách. a) Nhận
thức và trí tuệ

- Tự giác, chủ động trong học tập
Học sinh THPT có xu hướng học tập năng động, độc lập và có ý thức cao. Các
em biết tự tìm hiểu tài liệu bên ngoài, lên kế hoạch học tập và giải quyết nhiệm vụ học
tập một cách chủ động. - Ghi nhớ có chủ định
Ghi nhớ và quan sát của học sinh THPT diễn ra có mục đích và hệ thống. Các
em biết vận dụng kỹ thuật ghi nhớ (tóm tắt nội dung, lập lược đồ, so sánh) để học hiệu quả hơn. Ví dụ.
- Tư duy trừu tượng, logic
Khả năng tư duy hình thức phát triển mạnh ở lứa tuổi này. Học sinh THPT có
thể suy luận lý luận và giải quyết các vấn đề trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo.
- Tư duy sáng tạo và phê phán
Học sinh bắt đầu biết đặt câu hỏi, so sánh và đánh giá các thông tin khác nhau.
Tư duy phê phán phát triển, giúp các em tự đánh giá, phân tích hiện tượng theo tiêu
chí giá trị riêng và ghi nhận khả năng tư duy sáng tạo.
- Hứng thú học tập định hướng nghề nghiệp
Vào cuối cấp THPT, học sinh xác định sở thích và năng lực của bản thân, chọn
lọc môn học gắn với nghề tương lai. b) Phẩm chất nhân cách
- Tinh thần tập thể và hòa đồng
Tuổi THPT mang tính chất tập thể cao. Học sinh chú trọng xây dựng quan hệ
bạn bè, thích tham gia hoạt động nhóm và các câu lạc bộ. Giao tiếp trong nhóm được
coi là nền tảng hình thành nhân cách; các em coi trọng uy tín, vị trí của mình trong tập thể.
- Ý thức trách nhiệm, tự lập
Học sinh THPT bắt đầu có ý thức cao về bản thân và nghĩa vụ của mình. Các
em biết chịu trách nhiệm cho việc học, tôn trọng kỷ luật, thực hiện tốt nhiệm vụ học
tập và sinh hoạt do lớp, trường giao.
- Đa cảm, giàu tình bạn
Giữa tuổi dậy thì, cảm xúc của học sinh phong phú, tâm lý dễ thay đổi. Các em
thường tin tưởng, gắn bó mật thiết với bạn bè đồng trang lứa, xem bạn là chỗ dựa tinh thần.
- Ý thức xây dựng giá trị cá nhân
Học sinh THPT phát triển khả năng phân biệt đúng–sai, xây dựng thế giới quan
riêng và hệ giá trị cá nhân. Các em quan tâm đến lý tưởng sống, đam mê nghề nghiệp
và có thái độ phản biện với những tác động tiêu cực.
3. Chổ ở của khái niệm, bản chất tâm lý của hoạt động dạy học Quá
trình chuyển chỗ ở của khái niệm:
Trong dạy học, chuyển chỗ ở của khái niệm là quá trình chuyển đổi việc áp dụng
một khái niệm từ “chỗ ở” ban đầu (đối tượng bên ngoài) sang “chỗ ở” mới (chủ thể -
tư duy của người học), tức là quá trình chuyển từ ngoài vào trong, chuyển từ cái vật
chất sang tinh thần, giúp cho học sinh hiểu, nắm vững và sử dụng linh hoạt kiến thức
đã học để giải quyết các vấn đề đa dạng. Muốn tạo ra quá trình “chuyển chỗ ở của khái
niệm”, cần phải lấy hành động của chủ thể để thâm nhập vào đối tượng làm cơ sở.
Quá trình chuyển chỗ ở của khái niệm là quá trình chuyển:
+ Từ cụ thể sang trừu tượng: Học sinh được tiếp xúc với các tình huống cụ thể,
trực quan, hay vấn đề thực tiễn chứa đựng khái niệm. Sau đó, thông qua quá trình tư
duy, phân tích, so sánh, học sinh dần rút ra được thuộc tính bản chất, từ đó hình thành
khái niệm mang tính trừu tượng.
+ Từ một môn học sang môn học khác: là quá trình vận dụng kiến thức đã học
từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, giúp học sinh liên môn hóa kiến thức, phát triển
tư duy tích hợp. + Từ lý thuyết đến thực tiễn: Học sinh dùng khái niệm đã được học
để giải thích, phân tích, giải quyết các tình huống có trong thực tế, ứng dụng kiến thức vào cuộc sống.
+ Từ đơn giản đến phức tạp: Ban đầu, học sinh làm quen với các khái niệm ở
mức độ cơ bản, dễ hiểu, rồi từ đó mở rộng, đào sâu sang các trường hợp, các bài toán có tính phân hóa cao.
4. Cấu trúc hành vi đạo đức, các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh Hành
vi đạo đức là hành động tự giác, được thúc đẩy bởi động cơ đạo đức, thể hiện trong
cách đổi nhân xử thế, lối sống và lời nói của cá nhân. Cấu trúc hành vi đạo đức bao gồm các thành phần sau:
+ Tri thức đạo đức: là sự hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức, giúp cá nhân phân
biệt đúng sai, tốt xấu trong hành vi.
+ Niềm tin đạo đức: là sự tin tưởng sâu sắc vào tính đúng đắn của các chuẩn
mực đạo đức, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy hành vi đạo đức.
+ Tình cảm đạo đức: là thái độ, cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực đối với hành vi
đạo đức, như yêu quí người trung thực, căm ghét sự giả dối.
+ Động cơ đạo đức: là lý do nội tại thúc đẩy cá nhân thực hiện hành vi đạo đức,
như mong muốn giúp đỡ người khác vì lòng nhân ái.
+ Thói quen đạo đức: là sự lặp đi lặp lại của hành vi đạo đức, trở thành phản xạ
tự nhiên trong cuộc sống hằng ngày.
Giáo dục đạo đức cho học sinh có thể được thực hiện thông qua các con đường sau:
+ Giáo dục thông qua giảng dạy các môn học: Tích hợp nội dung đạo đức vào
các môn học như Giáo dục công dân, Ngữ văn, Lịch sử để học sinh nhận thức và rút
ra bài học giá trị sống.
+ Giáo dục thông qua tổ chức hoạt động: Tham gia các hoạt động ngoại khóa,
phong trào thi đua, lao động tập thể giúp học sinh rèn luyện tinh thần trách nhiệm, hợp tác và kỷ luật.
+ Giáo dục thông qua môi trường xã hội – nhà trường – gia đình: Xây dựng môi
trường giáo dục tích cực, nêu gương sáng từ thầy cô, bạn bè và cha mẹ để học sinh học hỏi và noi theo.
+ Giáo dục thông qua giao tiếp và quan hệ ứng xử: Thông qua các tình huống
giao tiếp hàng ngày, học sinh học cách cư xử đúng mực, tôn trọng người khác, biết lắng nghe và chia sẻ.
+ Tự giáo dục đạo đức: Khuyến khích học sinh tự đánh giá và điều chỉnh hành
vi của bản thân theo chuẩn mực đạo đức, phát triển ý thức đạo đức cá nhân.
5. Các phẩm chất nhân cách của giáo viên, phân tích chứng minh giải thích
+ Lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, cao đẹp
+ Thế giới quan khoa học
+ Lòng yêu nghề - yêu thương học sinh
+ Phẩm chất ý chí - đạo đức
a. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp (gương mẫu, liêm chính, công bằng) -
Nội dung: Giáo viên phải là tấm gương mẫu mực về phẩm chất và đạo
đức,luôn sống có trách nhiệm, trung thực và công bằng với học sinh. Đạo đức nghề
nghiệp là nền tảng quan trọng của nhân cách nhà giáo, định hướng hành vi và tư tưởng
cho người học. Giáo viên cần tu dưỡng thường xuyên để giữ gìn phẩm chất: thân thiện,
lễ phép, đúng mực và không thiên vị. b. Lòng yêu nghề, tận tâm với công việc -
Nội dung: Yêu nghề là phẩm chất đạo đức cao nhất của nhà giáo.
Giáoviên có lòng yêu nghề sẽ say mê nghiên cứu chuyên môn, không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học và tận tâm với từng bài giảng. Tình yêu nghề cũng thể hiện qua
sự nhiệt tình trong công việc, luôn nỗ lực hết mình vì sự tiến bộ của học sinh.
Lòng tận tụy này giúp giáo viên vượt qua khó khăn, coi việc “trồng người” là sứ mệnh cao cả của đời mình.
c. Lòng yêu thương, đồng cảm với học sinh
- Nội dung: Giáo viên cần yêu mến, tôn trọng và thấu hiểu học sinh, đặc biệt là
những em có hoàn cảnh khó khăn. Sự yêu thương giúp xây dựng môi trường học tập
thân thiện, an toàn cho học trò. Tình yêu thương chính là cốt lõi chuẩn mực đạo đức
nhà giáo. Nhà giáo có lòng nhân ái và bao dung sẽ vui với thành tích của học sinh,
hiểu và nhẫn nại khi học sinh chưa tiến bộ, từ đó khích lệ và dìu dắt các em.
6. Nhóm năng lực dạy học của giáo viên
a) Năng lực tìm hiểu, nghiên cứu chức năng và tâm lý học sinh
Nội dung: Giáo viên cần có khả năng nắm bắt được đặc điểm phát triển tâm lý,
nhu cầu, hứng thú, năng lực, trình độ của học sinh theo từng độ tuổi để điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy học phù hợp.
b) Năng lực kiến thức chuyên môn và khoa học giáo dục
Nội dung: Bao gồm kiến thức vững chắc về môn học đang dạy và cả những hiểu
biết về khoa học giáo dục, lý luận dạy học, tâm lý học sư phạm để vận dụng linh hoạt
trong quá trình giảng dạy.
c) Năng lực tinh chế sư phạm và thiết kế kế hoạch dạy học/giáo án
Nội dung: Khả năng lựa chọn, điều chỉnh nội dung bài học sao cho phù hợp với
đối tượng học sinh và điều kiện thực tế, thể hiện qua giáo án cụ thể. d) Năng lực lựa
chọn, sử dụng phương pháp dạy học

Nội dung: Giáo viên cần biết các phương pháp dạy học hiện đại (dạy học tích
cực, dự án, nêu vấn đề...) và vận dụng linh hoạt tùy theo mục tiêu và nội dung bài học.
e) Năng lực tổ chức hoạt động dạy - học
Nội dung: Giáo viên phải biết cách tổ chức lớp học, chia nhóm, phân công
nhiệm vụ, kiểm soát thời gian, khơi gợi động lực và đảm bảo học sinh tham gia tích cực.
f) Năng lực giao tiếp của người giáo viên
Nội dung: Giao tiếp hiệu quả với học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp. Biết cách
lắng nghe, thuyết phục, truyền đạt ý tưởng rõ ràng, ứng xử phù hợp. g) Năng lực kiểm
tra, đánh giá hình thức và hiệu quả học tập

Nội dung: Giáo viên phải biết xây dựng công cụ kiểm tra phù hợp (trắc nghiệm,
tự luận, quan sát…), phân tích kết quả để điều chỉnh quá trình dạy học. h) Năng lực
giải quyết tình huống sư phạm

Nội dung: Khả năng ứng xử linh hoạt, kịp thời và đúng đắn trong các tình huống
phát sinh trong môi trường học đường.
7. Nhóm năng lực giáo dục của giáo viên
a) Năng lực tìm hiểu, nghiên cứu chức năng và tâm lý học sinh
Nội dung: Giáo viên cần có khả năng nắm bắt được đặc điểm phát triển tâm
lý, nhu cầu, hứng thú, năng lực, trình độ của học sinh theo từng độ tuổi để điều chỉnh
nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp.
b) Năng lực kiến thức chuyên môn và khoa học giáo dục
Nội dung: Bao gồm kiến thức vững chắc về nội dung giáo dục đạo đức, kỹ năng sống,
giá trị sống và các lý luận về giáo dục học sinh.
c) Năng lực tinh chế sư phạm và thiết kế kế hoạch giáo dục/giáo án
Nội dung: Khả năng lựa chọn, điều chỉnh nội dung giáo dục sao cho phù hợp
với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế, thể hiện qua kế hoạch giáo dục cụ thể. d)
Năng lực lựa chọn, sử dụng phương pháp giáo dục

Nội dung: Giáo viên cần biết các phương pháp giáo dục tích cực (thảo luận,
đóng vai, trải nghiệm...) và vận dụng linh hoạt tùy theo mục tiêu và nội dung giáo dục.
e) Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục
Nội dung: Giáo viên biết cách lập kế hoạch, tổ chức, quản lý các hoạt động
giáo dục như hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt lớp, hướng nghiệp... phù hợp và hiệu quả.
f) Năng lực giao tiếp của nhà giáo dục
Nội dung: Giao tiếp hiệu quả với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp và các lực
lượng giáo dục khác. Có khả năng lắng nghe, chia sẻ, thuyết phục và định hướng tích cực.
g) Năng lực kiểm tra, đánh giá hình thức và hiệu quả giáo dục
Nội dung: Giáo viên phải biết xây dựng tiêu chí, công cụ đánh giá trong giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống; theo dõi sự thay đổi hành vi, thái độ của học sinh sau quá trình giáo dục.
h) Năng lực giải quyết tình huống sư phạm trong giáo dục
Nội dung: Khả năng xử lý nhanh, hiệu quả các tình huống có yếu tố giáo dục
phát sinh trong môi trường học đường, từ mâu thuẫn bạn bè đến vi phạm nội quy.