Câu hỏi ôn tập - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Câu 1: Phân tích các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tích lũy vốn cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay dựa trên lý luận tích lũy của Mác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác Lênin (K2021)
Trường: Đại học Thủ đô Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Phân tích các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tích lũy vốn cho
nền kinh tế Việt Nam hiện nay dựa trên lý luận tích lũy của Mác
1. Khái niệm tích lũy vốn:
Theo Mác, tích lũy vốn là quá trình gia tăng giá trị tư bản bằng cách sử
dụng một phần lợi nhuận để tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Quá trình này
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng
cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.
2. Thực trạng năng lực tích lũy vốn ở Việt Nam:
Tỷ lệ tiết kiệm cao: Việt Nam có tỷ lệ tiết kiệm cao so với các nước
trong khu vực, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ khu vực tư nhân: Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên tiềm năng huy
động vốn trong nước chưa được khai thác triệt để.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý: Tỷ lệ đầu tư cho các ngành
công nghiệp công nghệ cao còn thấp.
3. Biện pháp nâng cao năng lực tích lũy vốn:
3.1. Khuyến khích tiết kiệm:
Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của tiết kiệm.
Phát triển đa dạng các hình thức tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu của người dân.
Tạo môi trường đầu tư an toàn, minh bạch, hiệu quả.
3.2. Tăng cường huy động vốn trong nước:
Phát triển thị trường tài chính, tạo kênh huy động vốn hiệu quả.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán.
3.3. Sử dụng vốn hiệu quả:
Nâng cao năng lực quản lý, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư.
Ưu tiên đầu tư cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, có tiềm năng phát triển.
Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu và trường
đại học để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 4. Một số lưu ý:
Cần đảm bảo cân bằng giữa tích lũy và tiêu dùng để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững.
Phân phối thu nhập hợp lý để gia tăng tỷ lệ tiết kiệm trong xã hội.
Tạo môi trường đầu tư an toàn, minh bạch, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Kết luận:
Nâng cao năng lực tích lũy vốn là nhiệm vụ quan trọng góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của Việt Nam. Cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp khuyến khích tiết kiệm, huy động vốn trong nước,
sử dụng vốn hiệu quả để đạt được mục tiêu này.
Ngoài ra, dựa trên lý luận tích lũy của Mác, cần lưu ý một số điểm sau:
Tích lũy vốn là quá trình đi kèm với bóc lột giai cấp. Do vậy, cần có
các biện pháp để đảm bảo công bằng xã hội trong quá trình tích lũy vốn.
Tích lũy vốn cần hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Câu 2: Chỉ ra ý nghĩa thực tiễn của vc nghiên cứu các hình thức biểu hiện của gtri
thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu các hình thức biểu hiện của giá trị
thặng dư trong chủ nghĩa tư bản: 1. Về mặt lý luận:
Giúp hiểu rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản: thông qua việc
nghiên cứu các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, chúng ta có
thể thấy rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, đó là giai cấp tư
bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do người lao động tạo ra.
Phát triển học thuyết kinh tế của Mác: nghiên cứu các hình thức biểu
hiện của giá trị thặng dư góp phần làm phong phú thêm học thuyết
kinh tế của Mác, giúp giải thích sâu sắc hơn về các quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản. 2. Về mặt thực tiễn:
Giúp giai cấp công nhân nhận thức được vị trí và vai trò của mình
trong xã hội: thông qua việc nghiên cứu các hình thức biểu hiện của
giá trị thặng dư, giai cấp công nhân có thể nhận thức được mình là
người tạo ra giá trị, nhưng lại bị giai cấp tư bản bóc lột. Nhận thức
này giúp giai cấp công nhân đoàn kết, đấu tranh cho quyền lợi của mình.
Cung cấp cơ sở lý luận cho các phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân: nghiên cứu các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
cung cấp cơ sở lý luận cho các phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân chống lại sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
Góp phần xây dựng xã hội công bằng, văn minh: việc nghiên cứu các
hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư giúp chúng ta nhận thức
được sự bất công của chủ nghĩa tư bản, từ đó có ý nghĩa to lớn trong
việc xây dựng một xã hội công bằng, văn minh hơn.
Ngoài ra, việc nghiên cứu các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư còn có ý nghĩa:
Giúp giải thích các hiện tượng kinh tế, xã hội trong chủ nghĩa tư bản
như: sự phân hóa giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế...
Giúp dự đoán xu hướng phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Góp phần xây dựng các chính sách kinh tế, xã hội phù hợp. Kết luận:
Nghiên cứu các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn quan trọng. Nó giúp chúng ta hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa
tư bản, từ đó có ý nghĩa trong việc đấu tranh cho một xã hội công bằng, văn minh hơn.
Câu 3: Tại sao ns sự tăng quy mô tích lũy tư bản sẽ dẫn đến sự bần cùng hóa của giai cấp công nhân
Lý do sự tăng quy mô tích lũy tư bản dẫn đến sự bần
cùng hóa của giai cấp công nhân:
1. Bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản:
Giai cấp tư bản sở hữu tư bản (như nhà máy, máy móc) và thuê lao động làm
việc để tạo ra sản phẩm.
Giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra bao gồm hai phần: giá trị lao
động và giá trị thặng dư.
Giá trị lao động là phần giá trị được trả cho người lao động dưới dạng tiền lương.
Giá trị thặng dư là phần giá trị bị giai cấp tư bản chiếm đoạt.
2. Mối quan hệ giữa tích lũy tư bản và bần cùng hóa:
Tích lũy tư bản là quá trình gia tăng giá trị tư bản bằng cách sử dụng một phần
giá trị thặng dư để tái đầu tư, mở rộng sản xuất.
Khi quy mô tích lũy tư bản tăng lên, mức độ bóc lột cũng tăng lên.
3. Biểu hiện của sự bần cùng hóa:
Tiền lương thực tế của người lao động có thể giảm hoặc tăng chậm hơn tốc độ
tăng năng suất lao động.
Điều kiện làm việc có thể trở nên khắc nghiệt hơn.
Tỷ lệ thất nghiệp có thể tăng. 4. Giải thích:
Sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải tăng cường tích lũy tư bản để
nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Sử dụng máy móc thay thế sức lao động con người để giảm chi phí sản xuất.
Dồn nén giá trị thặng dư vào tay ít nhà tư bản, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng. 5. Phản biện:
Một số người cho rằng tích lũy tư bản cũng mang lại lợi ích cho giai cấp công
nhân như tạo việc làm và nâng cao mức sống.
Tuy nhiên, lợi ích này không được chia sẻ công bằng và không bù đắp được cho
sự bóc lột mà họ phải chịu đựng. Kết luận:
Sự tăng quy mô tích lũy tư bản là nguyên nhân dẫn đến sự bần cùng hóa của giai cấp
công nhân. Đây là một mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản, là nguồn gốc của các
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân