lOMoARcPSD| 45474828
6)Di chuyển quốc tế sức lao động: Khái niệm, nguyên nhân, tác động. Liên
hệ Việt Nam?
Khái niệm : Di chuyển quốc tế về sức lao động là sự di chuyển mang tính địa
l của người lao động, do sự phát triển kinh tế khác nhau giửa các quốc gia , có
nơi phát triển thấp có nơi phát triển cao Nguyên nhân:
Do sự toàn cầu hóa trên thế giới làm tăng chênh lệch thu nhập giữa các
quốc gia. Mặc dù nhiều quốc gia đang phát triển , nhưng khoảng cách thu
nhập/đầu người giữa các nước giàu và nghèo vẫn còn rất lớn. Hơn nữa, khoảng
cách về thu nhập giữa các nước có xu hướng tăng lên. Trong khi đó, rất ít nước
có thu nhập thấp và trung bình vượt lên trở thành nước có thu nhập cao. Mức
chênh lệch ngày càng tăng về trình độ phát triển giữa các quốc gia, dẫn tới sự
phát triển không đồng đều về kinh tế - xã hội. Ở một số quốc gia, thương mại
tự do hơn đã thay thế hoặc làm suy yếu sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
trong nước, dẫn tới sự thuyên chuyển người lao động; đồng thời, những hạn
chế trong các chương trình chi tiêu công cũng bị thắt chặt, khiến việc làm được
tạo ra ở một số quốc gia chậm hơn nhiều so với sự tăng lên của tình trạng thất
nghiệp. Kết quả của sự giảm sút việc làm do thất nghiệp và thay đổi cơ cấu
khiến một lượng lớn người lao động không có cơ hội có được việc làm đàng
hoàng tại quê nhà và tìm cách di chuyển sang các quốc gia khác tìm cơ hội.
Tác động của trao đổi quốc tế về sức lao động:
Tích cực
Hạn chế
Đối với nước
xuất khẩu lao
động.
+Giải quyết việc làm, giam tỉ lệ thất
nghiệp.
+Tăng thu ngoại tệ.
+Tăng thu ngân sách (tcác DN xuất
khẩu lao động)
+Nâng cao trình độ chuyên môn cho
người lao động.
+Góp phần xuất khẩu hàng hóa.
+Chay máu chất xám
+Thiếu hụt lao động lành
nghề
+Tác động tiêu cực đến lối
sống, văn hóa, truyền thống
của dân tộc
Đối với nước
nhập khẩu lao
động
+Đáp ứng được yêu cầu lao động trong
nước
+Tiết kiệm được chi phí đào tạo
+Phụ thuộc vào lao động
nhập khẩu
+Không sử dụng hiệu qua
nguồn lao động sẵn
+Mất lợi thế cạnh tranh
trên trường quốc tế
Liên hệ Việt Nam :
Vịêc di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc thể hiện ở những
yếu tố sau :
Thúc đẩy phát triển bền vững
Tớc hết, di chuyển lao động ra nước ngoài tạo điều kiện để Việt Nam toàn
dụng nguồn nhân lực làm tăng thu nhập quốc gia (GNI).
Hai là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài làm tăng chi tiêu của
gia đình và tiết kiệm làm tăng đầu tư tư nhân trong dài hạn
lOMoARcPSD| 45474828
Ba là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài thúc đẩy chi tiêu của
Chính phủ cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bốn là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài tạo điều kiện cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngắn hạn và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại trong dài hạn.
Năm là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài góp phần trực tiếp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Sáu là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài góp phần đưa nhanh
các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá theo nguyên l “3I”(Imitation - Bắt chước, Initiative - Cải
tiến, - Innovation - Sáng tạo).
Bảy là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài góp phần tăng cường
đầu mở rộng thị trường hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam trên thị trường
thế giới.
Tác động tiêu cực
Một là, phụ nữ đi làm việc ở nước ngoài không thực hiện được thiên chức
chăm sóc gia đình.
Hai là, người lao động đi làm việc ở nước ngoài dễ bị tổn thương về tinh
thần do bị phân biệt đối xử.
Tác động của vịêc lao động nước ngoài đến Việt Nam ngoài làm việc
Về thúc đẩy phát triển kinh tế
Một là, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần nâng cao năng
suất lao động xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
Hai là, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam
Ba là, tạo môi trường cạnh tranh giữa lao động Việt Nam với lao động
nước ngoài.
Bốn là, góp phần đào tạo nhân lực tại chỗ theo tương tác thẩm thấu
Về tác động tiêu cực
Một là, làm giảm thu nhập yếu tố thuần (NX) trong tổng thu nhập quốc
gia (GNI).
Hai là, du nhập lối sống và văn hoá ngoại lai không phù hợp với thuần
phong, mỹ tục của người Việt, làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức, văn hoá
truyền thống.
8) Cán cân thanh toán quốc tế: Khái niệm , các bộ phận cấu thành và
mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Các biện
pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán.
(Thầy dặn bỏ )
29) Việt Nam có nên áp dụng chính sách thương mại tự do có giới hạn đối
với mặt hàng thực phẩm chế biến hay không?
Việt Nam nên áp dụng chính sách thương mại tự do có giới hạn đối với mặt
hàng thực phẩm chế biến L do:
-Việt nam có lợi thế về phát triển nông nghiệp, nông sản, thực phẩm chế biến
và mặt hàng thực phẩm chế biến là mặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao đặc
biệt là chế biến thủy hản sản
lOMoARcPSD| 45474828
- Nếu VN áp dụng chính sách thương mại tự do có giới hạn đối với mạt
hàng thục phẩm chế biến thì mặt hàng trong nước sẽ không thể cạnh tranh với
thị trường ngoài nước,thị trường chế biến thực phẩm trong nước sẽ bị giới hạn
bỏi một số lượng nhất định và không thể nào nâng cao hơn
- Các doanh nghiệp phát triển mặt hàng chế biến thực phẩm sẽ bị chậm
phát triển hơn
- Nếu có chính sách thương mại tự do có giới hạn thì hạn thì xuất nhập
khẩu sẽ được tự do từ đó môi trường sản xuất trong nước sẽ phát triển, hàng
hóa lưu thông dễ dàng
33) Trình bày các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa
trên những cơ sở nào?
Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa trên những cơ sở: -
Do sự phát triển không đồng đều và sức ép cạnh tranh trong các khu vực trên
thế giới.
- Những quốc gia có nét tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội hoặc có chung
mục tiêu, lợi ích phát triển liên kết lại với nhau thành các tổ chức liên kết kinh
tế đặc thù.
39) Trình bày những lợi ích và nguy cơ khi mở cửa thu hút vốn đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam hiện nay Lợi ích:
+Tiếp nhận được nguồn vốn, công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản l từ
nước ngoài.
+Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
+Tạo môi trường kinh doanh năng động trong nước.
+Tăng kim ngạch xuất khẩu.
+Tạo được nhiều việc làm mới, cải thiện đời sống người dân.
Nguy cơ:
+ Đầu tư tràn lan, kém hiệu quả. + Tài
nguyên thiên nhiên bị vơ vét. + Ô
nhiễm mt.
+ Bãi rác công nghiệp
+ Bị động trong việc bố trí cơ cấu kinh tế.
+ Cạnh tranh không công bằng cho doanh nghiệp non trẻ trong nước
19) Nội dung và các biện pháp của chính sách tự do hóa thương mại của
Việt Nam trong những năm gần đây. Liên hệ thực tiễn chính sách tự do
hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch của Việt Nam thời gian qua
lOMoARcPSD| 45474828
Chính sách thương mại của VN
Tự do hóa thương mại, một mặt, với nội dung giảm thiểu, từng bước xóa bỏ
hàng rào thuế quan và phi thuế quan cản trở giao lưu hàng hóa và dịch vụ, phù
hợp với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh
tế, trên cơ sở l thuyết lợi thế so sánh” và quan điểm kinh tế mở. Dưới góc độ
đó, đối với các quốc gia, tự do hóa thương mại là một tất yếu khách quan, một
mục tiêu cần đạt. Mặt khác, tự do hóa thương mại mà hệ quả là “mở cửa” thị
trường nội địa cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài xâm nhập, thường có lợi cho
các nước phát triển, có tiềm lực về kinh tế, khoa học và công nghệ, hàng hóa và
dịch vụ có sức cạnh tranh cao và về cơ bản không có lợi cho các nước đang
phát triển, nhất là những quốc gia mà hàng hóa và dịch vụ chưa đủ sức cạnh
tranh với hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài, ngay ở thị trường trong nước.
Liên hệ thực tiển chính sách tự do hóa thương mại của Việt Nam +Tính
đến tháng 2-2020, Việt Nam đã tham gia 12 FTA, 1 FTA đã k nhưng chưa có
hiệu lực (EVFTA), 3 FTA đang đàm phán (Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP); Việt Nam - EFTA FTA; Việt Nam - I-xra-en FTA). Các FTA
này đã đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế có độ mở lớn và
có quan hệ thương mại với trên 230 thị trường, trong đó có FTA với 60 nền
kinh tế, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở
rộng tiếp cận thị trường toàn cầu, là cơ hội để Việt Nam kết nối và tham gia sâu
hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu. Các “xa lộ FTA” đã được
mở ra, vấn đề còn lại là chúng ta sẽ chạy trên đó bằng phương tiện gì, theo
cách nào.
+Thực thi các cam kết kinh tế quốc tế, nhất là các FTA thế hệ mới, như Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp
định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), cùng
với những nỗ lực từ phía Chính phủ, thúc đẩy tăng trưởng được thực hiện triệt
để và quyết liệt là những điều kiện tiền đề thuận lợi cho việc đẩy nhanh quá
trình tự do hóa thương mại trong giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp
theo.
Liên hệ chính sách bảo hộ mậu dịch của VN
Nhà nước đã và đang hoàn chỉnh thể chế, cải cách nền hành chính quốc gia để
tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi hơn cho phát triển và kinh
doanh của doanh nghiệp, hướng đến mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp với quy mô
lớn hơn vào năm 2020. Thực hiện được mục tiêu đó sẽ làm cho thế và lực của
doanh nghiệp Việt Nam mạnh hơn, cũng là giải pháp tốt nhất để ứng phó có
hiệu quả với chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch. Do vậy, những phát hiện về khiếm
khuyết của bộ máy và công chức nhà nước, về thủ tục hành chính cần được giải
quyết nhanh chóng bằng sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và sự chuyển biến
của cả hệ thống.
Trong vài năm gần đây nước ta đã bắt đầu áp dụng biện pháp tự vệ thương mại
bằng các hàng rào kỹ thuật, thuế bán phá giá đối với một số mặt hàng vi phạm
luật cạnh tranh. Tuy vậy, cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện rào cản kỹ thuật
cần được rà soát đồng bộ để tạo thành một giải pháp hữu hiệu ứng phó với các
quyết định của nước khác gây thiệt hại cho thương mại quốc tế của Việt Nam.
Câu 20: Phân biệt thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu liên hệ Việt
lOMoARcPSD| 45474828
Nam thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu hiện nay
Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế
quan nhập khẩu được quy định cụ thể trong Luật quản lý ngoại thương
như sau:
“Điều 21. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế
quan nhập khẩu
Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng,
trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu. Việc
áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của
hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn
ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.”
Theo đó, việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn
ngạch thuế quan nhập khẩu được thực hiện theo các quy định trong Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cũng giống với biện pháp cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu; biện pháp hạn ngch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu… khi
Điều ước quốc tế do Việt Nam tham gia có quy định áp dụng các biện pháp này
thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi ra khỏi hay vào lãnh thổ Việt Nam sẽ bị
áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
32) Việt Nam có nên phát triển theo hướng kinh tế tri thức không? Tại sao?
Việt Nam nên phát triển theo hướng nền kinh tế tri thức vì nhiều l do sau:
+Nền kinh tế tri thức có thể tăng cường năng lực cạnh tranh, tạo ra giá trị gia
tăng cao, nâng cao chất ợng cuộc sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững.
+Nền kinh tế tri thức có thể khai thác tốt hơn nguồn tri thức của con người Việt
Nam và của nhân loại, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại.
+Nền kinh tế tri thức có thể giúp Việt Nam vượt qua những hạn chế của kinh tế
dựa vào tài nguyên và công nghiệp, đồng thời tận dụng cơ hội của cuộc cách
mạng công nghiệp
+Nền kinh tế tri thức là sự lựa chọn chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt
Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
6)Di chuyển quốc tế sức lao động: Khái niệm, nguyên nhân, tác động. Liên hệ Việt Nam?
Khái niệm : Di chuyển quốc tế về sức lao động là sự di chuyển mang tính địa
lý của người lao động, do sự phát triển kinh tế khác nhau giửa các quốc gia , có
nơi phát triển thấp có nơi phát triển cao Nguyên nhân:
Do sự toàn cầu hóa trên thế giới làm tăng chênh lệch thu nhập giữa các
quốc gia. Mặc dù nhiều quốc gia đang phát triển , nhưng khoảng cách thu
nhập/đầu người giữa các nước giàu và nghèo vẫn còn rất lớn. Hơn nữa, khoảng
cách về thu nhập giữa các nước có xu hướng tăng lên. Trong khi đó, rất ít nước
có thu nhập thấp và trung bình vượt lên trở thành nước có thu nhập cao. Mức
chênh lệch ngày càng tăng về trình độ phát triển giữa các quốc gia, dẫn tới sự
phát triển không đồng đều về kinh tế - xã hội. Ở một số quốc gia, thương mại
tự do hơn đã thay thế hoặc làm suy yếu sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
trong nước, dẫn tới sự thuyên chuyển người lao động; đồng thời, những hạn
chế trong các chương trình chi tiêu công cũng bị thắt chặt, khiến việc làm được
tạo ra ở một số quốc gia chậm hơn nhiều so với sự tăng lên của tình trạng thất
nghiệp. Kết quả của sự giảm sút việc làm do thất nghiệp và thay đổi cơ cấu
khiến một lượng lớn người lao động không có cơ hội có được việc làm đàng
hoàng tại quê nhà và tìm cách di chuyển sang các quốc gia khác tìm cơ hội.
Tác động của trao đổi quốc tế về sức lao động: Tích cực Hạn chế
Đối với nước +Giải quyết việc làm, giam tỉ lệ thất +Chay máu chất xám
xuất khẩu lao nghiệp.
+Thiếu hụt lao động lành động. +Tăng thu ngoại tệ. nghề
+Tăng thu ngân sách (từ các DN xuất +Tác động tiêu cực đến lối khẩu lao động)
sống, văn hóa, truyền thống
+Nâng cao trình độ chuyên môn cho của dân tộc người lao động.
+Góp phần xuất khẩu hàng hóa.
Đối với nước +Đáp ứng được yêu cầu lao động trong +Phụ thuộc vào lao động
nhập khẩu lao nước nhập khẩu động
+Tiết kiệm được chi phí đào tạo
+Không sử dụng hiệu qua nguồn lao động có sẵn
+Mất lợi thế cạnh tranh trên trường quốc tế
Liên hệ Việt Nam :
Vịêc di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc thể hiện ở những yếu tố sau :
Thúc đẩy phát triển bền vững
Trước hết, di chuyển lao động ra nước ngoài tạo điều kiện để Việt Nam toàn
dụng nguồn nhân lực làm tăng thu nhập quốc gia (GNI).
Hai là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài làm tăng chi tiêu của
gia đình và tiết kiệm làm tăng đầu tư tư nhân trong dài hạn lOMoAR cPSD| 45474828
Ba là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài thúc đẩy chi tiêu của
Chính phủ cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bốn là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài tạo điều kiện cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngắn hạn và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại trong dài hạn.
Năm là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài góp phần trực tiếp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Sáu là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài góp phần đưa nhanh
các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá theo nguyên lý “3I”(Imitation - Bắt chước, Initiative - Cải
tiến, - Innovation - Sáng tạo).
Bảy là, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài góp phần tăng cường
đầu tư và mở rộng thị trường hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Tác động tiêu cực
Một là, phụ nữ đi làm việc ở nước ngoài không thực hiện được thiên chức chăm sóc gia đình.
Hai là, người lao động đi làm việc ở nước ngoài dễ bị tổn thương về tinh
thần do bị phân biệt đối xử.
Tác động của vịêc lao động nước ngoài đến Việt Nam ngoài làm việc
Về thúc đẩy phát triển kinh tế
Một là, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần nâng cao năng
suất lao động xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
Hai là, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Ba là, tạo môi trường cạnh tranh giữa lao động Việt Nam với lao động nước ngoài.
Bốn là, góp phần đào tạo nhân lực tại chỗ theo tương tác thẩm thấu
Về tác động tiêu cực
Một là, làm giảm thu nhập yếu tố thuần (NX) trong tổng thu nhập quốc gia (GNI).
Hai là, du nhập lối sống và văn hoá ngoại lai không phù hợp với thuần
phong, mỹ tục của người Việt, làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức, văn hoá truyền thống.
8) Cán cân thanh toán quốc tế: Khái niệm , các bộ phận cấu thành và
mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Các biện
pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán.
(Thầy dặn bỏ )
29) Việt Nam có nên áp dụng chính sách thương mại tự do có giới hạn đối
với mặt hàng thực phẩm chế biến hay không?
Việt Nam nên áp dụng chính sách thương mại tự do có giới hạn đối với mặt
hàng thực phẩm chế biến Lý do:
-Việt nam có lợi thế về phát triển nông nghiệp, nông sản, thực phẩm chế biến
và mặt hàng thực phẩm chế biến là mặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao đặc
biệt là chế biến thủy hản sản lOMoAR cPSD| 45474828 -
Nếu VN áp dụng chính sách thương mại tự do có giới hạn đối với mạt
hàng thục phẩm chế biến thì mặt hàng trong nước sẽ không thể cạnh tranh với
thị trường ngoài nước,thị trường chế biến thực phẩm trong nước sẽ bị giới hạn
bỏi một số lượng nhất định và không thể nào nâng cao hơn -
Các doanh nghiệp phát triển mặt hàng chế biến thực phẩm sẽ bị chậm phát triển hơn -
Nếu có chính sách thương mại tự do có giới hạn thì hạn thì xuất nhập
khẩu sẽ được tự do từ đó môi trường sản xuất trong nước sẽ phát triển, hàng hóa lưu thông dễ dàng
33) Trình bày các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa
trên những cơ sở nào?
Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa trên những cơ sở: -
Do sự phát triển không đồng đều và sức ép cạnh tranh trong các khu vực trên thế giới.
- Những quốc gia có nét tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội hoặc có chung
mục tiêu, lợi ích phát triển liên kết lại với nhau thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù.
39) Trình bày những lợi ích và nguy cơ khi mở cửa thu hút vốn đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam hiện nay Lợi ích:
+Tiếp nhận được nguồn vốn, công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài.
+Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
+Tạo môi trường kinh doanh năng động trong nước.
+Tăng kim ngạch xuất khẩu.
+Tạo được nhiều việc làm mới, cải thiện đời sống người dân. Nguy cơ:
+ Đầu tư tràn lan, kém hiệu quả. + Tài
nguyên thiên nhiên bị vơ vét. + Ô nhiễm mt. + Bãi rác công nghiệp
+ Bị động trong việc bố trí cơ cấu kinh tế. 
+ Cạnh tranh không công bằng cho doanh nghiệp non trẻ trong nước
19) Nội dung và các biện pháp của chính sách tự do hóa thương mại của
Việt Nam trong những năm gần đây. Liên hệ thực tiễn chính sách tự do
hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch của Việt Nam thời gian qua
lOMoAR cPSD| 45474828
Chính sách thương mại của VN
Tự do hóa thương mại, một mặt, với nội dung giảm thiểu, từng bước xóa bỏ
hàng rào thuế quan và phi thuế quan cản trở giao lưu hàng hóa và dịch vụ, phù
hợp với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh
tế, trên cơ sở lý thuyết “lợi thế so sánh” và quan điểm kinh tế mở. Dưới góc độ
đó, đối với các quốc gia, tự do hóa thương mại là một tất yếu khách quan, một
mục tiêu cần đạt. Mặt khác, tự do hóa thương mại mà hệ quả là “mở cửa” thị
trường nội địa cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài xâm nhập, thường có lợi cho
các nước phát triển, có tiềm lực về kinh tế, khoa học và công nghệ, hàng hóa và
dịch vụ có sức cạnh tranh cao và về cơ bản không có lợi cho các nước đang
phát triển, nhất là những quốc gia mà hàng hóa và dịch vụ chưa đủ sức cạnh
tranh với hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài, ngay ở thị trường trong nước.
Liên hệ thực tiển chính sách tự do hóa thương mại của Việt Nam +Tính
đến tháng 2-2020, Việt Nam đã tham gia 12 FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có
hiệu lực (EVFTA), 3 FTA đang đàm phán (Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP); Việt Nam - EFTA FTA; Việt Nam - I-xra-en FTA). Các FTA
này đã đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế có độ mở lớn và
có quan hệ thương mại với trên 230 thị trường, trong đó có FTA với 60 nền
kinh tế, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở
rộng tiếp cận thị trường toàn cầu, là cơ hội để Việt Nam kết nối và tham gia sâu
hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu. Các “xa lộ FTA” đã được
mở ra, vấn đề còn lại là chúng ta sẽ chạy trên đó bằng phương tiện gì, theo cách nào.
+Thực thi các cam kết kinh tế quốc tế, nhất là các FTA thế hệ mới, như Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp
định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), cùng
với những nỗ lực từ phía Chính phủ, thúc đẩy tăng trưởng được thực hiện triệt
để và quyết liệt là những điều kiện tiền đề thuận lợi cho việc đẩy nhanh quá
trình tự do hóa thương mại trong giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp theo.
Liên hệ chính sách bảo hộ mậu dịch của VN
Nhà nước đã và đang hoàn chỉnh thể chế, cải cách nền hành chính quốc gia để
tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi hơn cho phát triển và kinh
doanh của doanh nghiệp, hướng đến mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp với quy mô
lớn hơn vào năm 2020. Thực hiện được mục tiêu đó sẽ làm cho thế và lực của
doanh nghiệp Việt Nam mạnh hơn, cũng là giải pháp tốt nhất để ứng phó có
hiệu quả với chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch. Do vậy, những phát hiện về khiếm
khuyết của bộ máy và công chức nhà nước, về thủ tục hành chính cần được giải
quyết nhanh chóng bằng sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và sự chuyển biến của cả hệ thống.
Trong vài năm gần đây nước ta đã bắt đầu áp dụng biện pháp tự vệ thương mại
bằng các hàng rào kỹ thuật, thuế bán phá giá đối với một số mặt hàng vi phạm
luật cạnh tranh. Tuy vậy, cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện rào cản kỹ thuật
cần được rà soát đồng bộ để tạo thành một giải pháp hữu hiệu ứng phó với các
quyết định của nước khác gây thiệt hại cho thương mại quốc tế của Việt Nam.
Câu 20: Phân biệt thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu liên hệ Việt lOMoAR cPSD| 45474828
Nam thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu hiện nay
Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế
quan nhập khẩu được quy định cụ thể trong Luật quản lý ngoại thương như sau:
“Điều 21. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng,
trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu. Việc
áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của
hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn
ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.”
Theo đó, việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn
ngạch thuế quan nhập khẩu được thực hiện theo các quy định trong Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cũng giống với biện pháp cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu; biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu… khi
Điều ước quốc tế do Việt Nam tham gia có quy định áp dụng các biện pháp này
thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi ra khỏi hay vào lãnh thổ Việt Nam sẽ bị
áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
32) Việt Nam có nên phát triển theo hướng kinh tế tri thức không? Tại sao?
Việt Nam nên phát triển theo hướng nền kinh tế tri thức vì nhiều lý do sau:
+Nền kinh tế tri thức có thể tăng cường năng lực cạnh tranh, tạo ra giá trị gia
tăng cao, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
+Nền kinh tế tri thức có thể khai thác tốt hơn nguồn tri thức của con người Việt
Nam và của nhân loại, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại.
+Nền kinh tế tri thức có thể giúp Việt Nam vượt qua những hạn chế của kinh tế
dựa vào tài nguyên và công nghiệp, đồng thời tận dụng cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp
+Nền kinh tế tri thức là sự lựa chọn chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt
Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.