Câu hỏi ôn tập Luật Kinh tế | Trường đại học Lao động - Xã hội

Câu hỏi ôn tập Luật Kinh tế | Trường đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 2: Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam?
Trả lời: Sự phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam chỉ khác ở một
số đặc trưng phản ánh điều kiện lịch sử khách quan của Việt Nam thì cơ
bản nó bao hàm tất cả những đặc điểm chung của nền KTTT trên thế
giới.
1. Về mục tiêu:
- Hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho
chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
“Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”.
- Để phân biệt giữa nền KTTT thế giới và nền KTTT Việt Nam thì mục đích
chính trị và mục tiêu kinh tế là điều khác biệt rõ ràng nhất. Mục tiêu của
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu mức bình quân
GDP đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách
giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
Làm cho nước mạnh: Thể hiện mức đóng góp to lớn của nền kinh
tế thị trường cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi
nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc
gia; sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các mật quốc gia về
tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng.
Làm cho hội công bằng, văn minh: Thể hiện việc xử các quan
hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, đó việc góp
phần to lớn vào giải quyết các vấn đề hội, việc cung ứng các
hàng hóa dịch vụ giá trị không chỉ về kinh tế còn giá trị
cao về văn hóa, xã hội.
=> Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaViệt Nam lấy lợi ích
và phúc lợi toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để phát
triển lực lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất; xây
dựng sở vật chất cho chủ nghĩa hội nâng cao đời sống nhân dân
bằng việc đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn
lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo từng bước
khá giả hơn. Kinh tế thị trường bản thân nónội lực thúc đẩy tiến trình
kinh tế - xã hội. Mục tiêu này thể hiện mục đích phát triển kinh tế thị
trường con người, nâng cao đời sống nhân dân, mọi người điều
được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
- : là quan hệ giữa con người với con người trong quá Khái niệm sở hữu
trình sản xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của
quá trình sản xuất và kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất
hay tái sản xuất trong một điều kiện nhất định.
- Trong sự phát triển của xã hội, đối tượng sở hữu có thể là nô lệ, ruộng
đất, tư sản và trí tuệ. Cơ sở sâu xa hình thành nên nó chính là quá trình
sản xuất và tái sản xuất xã hội.
“Chừng nào sản xuất xã hội còn diễn ra thì chừng đó con người phải
chăm lo, thúc đẩy sở hữu.”
- Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
Về kinh tế, sở hữu là cơ sở, là điều kiện sản xuất. nội dung kinh tế
được thể hiện ở các mặt lợi ích.
Về pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp
luật và quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
- Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở hữu về tư liệu
sản xuất là chế độ công hữu (gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể).
Từ khi tiến hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận
trên thực tế có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả
công hữu và tư hữu.
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa tồn tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Theo quan điểm tại đại hội XII của Đảng cộng sản Việt
Nam hiện nay bốn thành phần kinh tế gồm: thành phần kinh tế
nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước
pháp luật. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế
cũng sự khác nhau thậm chí thể mẫu thuẫn khiến cho nền
kinh tế thị trường nước ta khả năng phát triển theo những
hướng khác nhau. Các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên các
quan hệ sở hữu khác nhau thường đại diện cho những giai cấp,
tầng lớp hội khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển
chúng đan xen đấu tranh mâu thuẫn phát triển theo những
khuynh hướng khác nhau. vậy kinh tế n nước phải giữ vai trò
chủ đạođể giữ vững định hướng xả hội chủ nghĩa trong phát triển
kinh tế
=> Phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam không chỉ là phát triển
lực lượng sản xuất mà còn tùng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế
- Trong nền KTTT của mọi quốc gia trên thế giới, Nhà nước chịu trách
nhiệm điều tiết vào quá trình phát triển nhằm khắc phục những hạn chế,
khuyết tật của KTTT và định hướng chúng theo mục tiêu đã định. Nhưng
quan hệ quản lý nền kinh tế ở Việt Nam lại có một đặc trưng riêng đó là:
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản, chịu sự lãnh đạo và giám sát của nhân dân.
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân
trong xã hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính
sách đồng thời sự dụng chế th trường, các hình thức kinh tế
phương pháp quản kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực khắc phục những tiêu
cực, hạn chế do chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích của nhân
dân và xã hội.
4. Về quan hệ phân phối
- KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng các
yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện của chủ thể
kinh tế để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có.
- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức
đóng góp vốn các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các nguyên
tắc của chế thị trường sự quản của Nhà nước, từ chỗ coi Nhà
nước chủ thể quyết định phân phối chuyển dần sang xác định thị
trường quyết định phân phối lần đầu Nhà nước thực hiện phân phối
lại.
Mỗi chế độ hội lại hình thức phân phối đặc trưng. Các hình
thức phân phối một bộ phận của quan hệ sản xuất do quan hệ
sở hữu quyết định. Nhưng ngược lại quan hệ phân phối hình thức
thực hiện về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu.
Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng p vốn
cùng các nguồn lực khác thông qua phúc lợi hội. chế phân
phối này tạo động lực để kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu
quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất
công trong xã hội.
Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần
có sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
- Nền KTTT Việt Nam thực hiện việc phát triển kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa - hội, thực hiện công bằng hội tiến bộ trong từng
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển
của KTTT.
- Đây đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định
hướng XHCN của nền KTTT Việt Nam. => Tiến bộ công bằng hội
điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa
mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN chúng ta phải
hiện thực hóa vững bước trong suốt thời kỳ đi lên quá độ XHCN.
Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo
dục, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Nền kinh tế đó luôn s gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với
chính sách hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, mọi người đều hội điều kiện phát triển
toàn diện. Đây cũng là một trong những mục tiêu của nền kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt so với
kinh tế thị trường bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo,
phân hóa xã hội.
=> Tổng kết lại, với những đặc trưng đó, nền KTTT định hướng XHCN
Việt Nam sự kết hợp những mặt tích cực ưu điểm của KTTT bản
chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng đến một nền KTTT văn minh,
hiện đại. Tuy nhiên vẫn còn đang trong quá trình hình thành phát
triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc phục và hoàn thiện.
Hình ảnh:
| 1/9

Preview text:

Câu 2: Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam?
Trả lời: Sự phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam chỉ khác ở một
số đặc trưng phản ánh điều kiện lịch sử khách quan của Việt Nam thì cơ
bản nó bao hàm tất cả những đặc điểm chung của nền KTTT trên thế giới. 1. Về mục tiêu:
- Hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho
chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
“Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”.

- Để phân biệt giữa nền KTTT thế giới và nền KTTT Việt Nam thì mục đích
chính trị và mục tiêu kinh tế là điều khác biệt rõ ràng nhất. Mục tiêu của
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân
GDP đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách
giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
 Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh
tế thị trường cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi
nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc
gia; ở sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về
tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng.
 Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan
hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp
phần to lớn vào giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các
hàng hóa và dịch vụ có giá trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
=> Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam lấy lợi ích
và phúc lợi toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để phát
triển lực lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất; xây
dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội nâng cao đời sống nhân dân
bằng việc đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn
lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước
khá giả hơn. Kinh tế thị trường bản thân nó là nội lực thúc đẩy tiến trình
kinh tế - xã hội. Mục tiêu này thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế thị
trường là vì con người, nâng cao đời sống nhân dân, mọi người điều
được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
- Khái niệm sở hữu: là quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của
quá trình sản xuất và kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất
hay tái sản xuất trong một điều kiện nhất định.
- Trong sự phát triển của xã hội, đối tượng sở hữu có thể là nô lệ, ruộng
đất, tư sản và trí tuệ. Cơ sở sâu xa hình thành nên nó chính là quá trình
sản xuất và tái sản xuất xã hội.
“Chừng nào sản xuất xã hội còn diễn ra thì chừng đó con người phải
chăm lo, thúc đẩy sở hữu.”

- Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
 Về kinh tế, sở hữu là cơ sở, là điều kiện sản xuất. nội dung kinh tế
được thể hiện ở các mặt lợi ích.
 Về pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp
luật và quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
- Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở hữu về tư liệu
sản xuất là chế độ công hữu (gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể).
Từ khi tiến hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận
trên thực tế có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả công hữu và tư hữu.
 Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tồn tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Theo quan điểm tại đại hội XII của Đảng cộng sản Việt
Nam hiện nay có bốn thành phần kinh tế gồm: thành phần kinh tế
nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
 Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước
pháp luật. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
 Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế
cũng có sự khác nhau thậm chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền
kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng phát triển theo những
hướng khác nhau. Các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên các
quan hệ sở hữu khác nhau và thường đại diện cho những giai cấp,
tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển
chúng đan xen đấu tranh mâu thuẫn và phát triển theo những
khuynh hướng khác nhau. Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò
chủ đạo là để giữ vững định hướng xả hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế
=> Phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam không chỉ là phát triển
lực lượng sản xuất mà còn tùng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế
- Trong nền KTTT của mọi quốc gia trên thế giới, Nhà nước chịu trách
nhiệm điều tiết vào quá trình phát triển nhằm khắc phục những hạn chế,
khuyết tật của KTTT và định hướng chúng theo mục tiêu đã định. Nhưng
quan hệ quản lý nền kinh tế ở Việt Nam lại có một đặc trưng riêng đó là:
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản, chịu sự lãnh đạo và giám sát của nhân dân.
 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân
trong xã hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
 Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính
sách đồng thời sự dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và
phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và khắc phục những tiêu
cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội. 4. Về quan hệ phân phối
- KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng các
yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện của chủ thể
kinh tế để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có.
- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức
đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các nguyên
tắc của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, từ chỗ coi Nhà
nước là chủ thể quyết định phân phối chuyển dần sang xác định thị
trường quyết định phân phối lần đầu và Nhà nước thực hiện phân phối lại.
 Mỗi chế độ xã hội lại có hình thức phân phối đặc trưng. Các hình
thức phân phối là một bộ phận của quan hệ sản xuất và do quan hệ
sở hữu quyết định. Nhưng ngược lại quan hệ phân phối là hình thức
thực hiện về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu.
 Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn
cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội. Cơ chế phân
phối này tạo động lực để kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu
quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội.
 Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần
có sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
- Nền KTTT ở Việt Nam thực hiện việc phát triển kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa - xã hội, thực hiện công bằng xã hội và tiến bộ trong từng
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT.
- Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định
hướng XHCN của nền KTTT ở Việt Nam. => Tiến bộ công bằng xã hội là
điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là
mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN mà chúng ta phải
hiện thực hóa vững bước trong suốt thời kỳ đi lên quá độ XHCN.
 Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo
dục, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
 Nền kinh tế đó luôn có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với
chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, mọi người đều có cơ hội và điều kiện phát triển
toàn diện. Đây cũng là một trong những mục tiêu của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt so với
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa xã hội.
=> Tổng kết lại, với những đặc trưng đó, nền KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực và ưu điểm của KTTT và bản
chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng đến một nền KTTT văn minh,
hiện đại. Tuy nhiên vẫn còn đang trong quá trình hình thành và phát
triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc phục và hoàn thiện. Hình ảnh: