



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58511332
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN CHÍNH SÁCH CÔNG
CHƯƠNG 1: Chính sách công và hệ thống chính sách công
1. Hãy nêu khái niệm; phân tích đặc trưng và vai trò của chính sách công?
2. Hãy nêu các cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công? GT-20
3. Giải thích vì sao chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm?
Cho ví dụ minh hoạ? GT-18
4. Giải thích tại sao khi nghiên cứu chính sách cần thiết phải kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn? GT-18
5. Hãy nêu bản chất cơ bản của chính sách công? lấy ví dụ minh họa? GT-30
6. Chính sách công có những chức năng cơ bản nào? lấy ví dụ minh hoạ? (GT-33)
7. Hãy trình bày cấu trúc của một chính sách công và phân tích mối liên hệ giữa mục
tiêu và biện pháp của chính sách? GT-35
8. Trình bày các cách phân loại chính sách công? Lấy ví dụ minh hoạ GT-38
9. Chính sách công có những loại môi trường chính sách nào? cho ví dụ minh họa? GT- 46
10. Quy trình chính sách công gồm những giai đoạn nào? cho ví dụ minh họa?
11. Lấy ví dụ một chính sách cụ thể để phân tích mối quan hệ các giai đoạn trong quy trình CSC?
1. Khái niệm về Chính sách công. Phân tích những đặc trưng cơ bản của Chính sách
công và cho ví dụ minh họa.
* K/n : CSC là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được NN lựa
chọn và ban hành như một công cụ quản lý của NN, nhằm giải quyết các vấn đề công
cộng được lựa chọn, và được bảo đảm thực thi bởi các chủ thế có thẩm quyền. *Đặc
trưng cơ bản CSC (7)
- Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước: Nhà nước là các cơ
quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước (bao gồm Quốc hội, Chính
phủ, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp…) lOMoAR cPSD| 58511332
- Chính sách công gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau: Chính
sách là một chuỗi hay một loạt các quyết định cùng hướng vào việc giải
quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ
máy Nhà nước ban hành trong một thời gian dài.
- Các quyết định chính sách công là những quyết định hành động: thể
hiện dự định của nhà hoạch định CS nhằm thay đổi hay duy trì một hiện
trạng nào đó; song chỉ là những dự định. CSC phải bao gồm các hành vi
thực hiện nững dự định nói trên và đưa lại những kq thực tế. Vd: chính
sách công khuyến khích, hỗ trợ kt – xh theo định hướng như khuyến khích
đầu tư, giảm thuế, vay vốn lãi suất thấp,...
- Chính sách công nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong đời sống kinh tế xã hội.
Chính sách công tập trung giải quyết một hoặc nhiều vấn đề đặt ra trong đời sống kinh
tế -xã hội theo những mục tiêu xác định .có thể nói vấn đề chính sách là hạt nhân xuyên
suốt toàn bộ quá trình chính sách
VD: chính sách thực hiện theo chỉ thị 15, 16 giãn cách xã hội trong thời kỳ dịch bệnh covid năm 2020-2021
- Chính sách công bao gốm những việc nhà nước định làm và không
định làm: Không phải mọi mục tiêu chính sách công đều dẫn tới hành
động và có thể yêu cầu của chủ thể không được thực hiện
VD: Chính sách thả nổi giá cả: NN không can thiệp vào sự lên xuống của giá cả mà để
cho chúng biến động theo cơ chế thị trường.
- Chính sách công tác động đến các đối tượng của chính sách: đối tượng
CS là những người chịu sự tác động hay sự điều tiết của CS. Phạm vi tác
động có thể rộng hay hẹp tùy theo ND của từng CS
Vd: Chính sách xóa đói giảm nghèo; cấm hút thuốc lá nơi công cộng…
- Chính sách công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng lOMoAR cPSD| 58511332
Vd: Xây dựng bãi đỗ xe; chính sách về vành đai xanh tại các đô thị; chính sách cấm
hút thuốc lá nơi công cộng… chính sách xây dựng vùng đất kinh tế mới chính sách xây
dựng khu công nghiệp khu chế xuất
Vai trò của chính sách công là: •
Chính sách công giúp điều tiết hoạt động kinh tế, duy trì sự ổn định
và phát triển bền vững. •
Chính sách công giúp phân bổ tài nguyên, phân phối thu nhập và tái
phân phối tài sản, tạo điều kiện cho sự cạnh tranh công bằng và hiệu quả. •
Chính sách công giúp bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc
sống và phát huy tiềm năng của con người. •
Chính sách công giúp thúc đẩy hợp tác quốc tế, tham gia vào hệ
thống kinh tế thế giới và đáp ứng các nhu cầu toàn cầu Một ví dụ về chính sách tài khóa là: •
Nhà nước giảm thuế thu nhập cá nhân để khuyến khích tiêu dùng và
tăng cầu trong nền kinh tế. •
Nhà nước tăng chi tiêu công cho các dự án hạ tầng, giáo dục, y tế và
bảo vệ môi trường để tạo ra việc làm, nâng cao chất lượng cuộc
sống và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. •
Nhà nước cân đối ngân sách, giảm thiểu thâm hụt và nợ công để duy
trì sự ổn định tài chính và tăng uy tín quốc tế.
CÂU 3: Chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm vì: GT-18
- Chính sách công là công cụ và phương thức cơ bản để nhà nước định
hướng phát triển và theo đuổi lợi ích chung của xã hội.
- Khoa học thực nghiệm là khoa học dựa trên sự quan sát của một hiện
tượng hay sự thu thấp các số liệu về một hiện tượng hay còn được gọi là bằng chứng
- Trong toàn bộ quá trình hoạch định chính sách mối quan giữa chính sách
công và khoa học thực nghiệm có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết
Thứ 1, giúp phát hiện ra các vấn đề chính sách và đề xuất chủ trương chính sách . lOMoAR cPSD| 58511332
- Từ yêu cầu của khoa học thực nghiệm giúp các nhà hoạch định chính sách
xác định và lựa chọn vấn đề để giải quyết bằng chính sách.
- Việc nghiên cứu, phân tích kỹ càng vấn đề sẽ giúp xác định nguyên nhân
nảy sinh vấn đề, mức độ nghiêm trọng và hậu quả đối với cộng đồng, xã hội;
và xác định với tác động ảnh hưởng đến xã hội ở mức như vậy có nên đưa
vào chương trình nghị sự không.
- Từ đó, cơ quan hoạch định chính sách xác định đúng vấn đề của chính
sách, là tiền đề và cơ sở để có thể đề xuất được phương án chính sách phù
hợp. Thứ 2, giúp thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình
hoạch định chính sách.
- Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạch định chính sách.
- Tuy nhiên, thông tin chỉ có giá trị thực sự khi được thu thập và xử lý đáp
ứng được những yêu cầu nhất định về mặt khoa học
- Vì vậy, việc thu thập thông tin về chính sách công cần bảo đảm tính khách
quan, phản ánh đúng vấn đề diễn ra trong thực tế.
Thứ 3: giúp nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề.
- Phân tích giải pháp giúp dự đoán được những tác động tích cực hoặc tiêu
cực của một phương án chính sách khi nó được đưa vào thực thi trong cuộc sống.
- Để có được kết quả phân tích này, các nhà hoạch định chính sách cần áp
dụng được những phương pháp cụ thể : phương pháp so sánh, phân tích tài
liệu, chuyên gia… và vận dụng một cách phù hợp để đưa ra những giải pháp toàn diện nhất.
Thứ 4, giúp các nhà hoạch định chính sách đánh giá khách quan tác động chính sách
- Để xây dựng một chính sách tốt, các nhà hoạch định chính sách cũng cần
phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực của từng phương án
chính sách đối với các đối tượng chịu tác động của chính sách, đồng thời
dự báo và so sánh lợi ích, chi phí của các phương án chính sách nhằm cung
cấp cơ sở để lựa chọn phương án chính sách tối ưu.
- Trên thực tế, để đánh giá tác động của chính sách công, các nhà phân tích
có thể sử dụng phương pháp đánh giá định lượng hoặc định tính hoặc kết
hợp cả hai phương pháp này. lOMoAR cPSD| 58511332
VD Quyết định 33/2008/QĐ-BYT về tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Y tế ban hành năm 2008.
Người dưới 40 kg hoặc dưới 1,45 mét không đủ điều kiện điều khiển môtô từ 50
phân khối trở lên. Người có chiều cao dưới 1,5 mét hoặc nặng dưới 40 kg không đủ điều
kiện lấy giấy phép lái xe hạng B1.
Chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm vì chính sách công cần
được nghiên cứu, đánh giá và điều chỉnh dựa trên các bằng chứng thực tế về tác động và
hiệu quả của chính sách. Khoa học thực nghiệm cung cấp các phương pháp và công cụ
để thu thập, phân tích và diễn giải dữ liệu thực nghiệm về các vấn đề chính sách, giúp
định hướng và hỗ trợ quyết định chính sách.
Quyết định 33/2008/QĐ-BYT về tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ do Bộ Y tế ban hành năm 2008 là một ví dụ về chính sách công
trong lĩnh vực giao thông. Quyết định này quy định các tiêu chuẩn về thị lực, thính lực,
khả năng vận động, tình trạng sức khỏe, tâm thần và các bệnh lý không cho phép người
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ2. Mục đích của quyết định này là
nhằm bảo đảm an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông và bảo vệ sức khỏe của
người điều khiển và người tham gia giao thông.
Để xây dựng quyết định này, Bộ Y tế đã tham khảo các nghiên cứu khoa học thực nghiệm
về ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe đến khả năng điều khiển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ của các nước trên thế giới. Bộ Y tế cũng đã tiến hành các thí nghiệm
để đánh giá tình trạng sức khỏe của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ tại Việt Nam và so sánh với các tiêu chuẩn quốc tế. Dựa trên các kết quả thực
nghiệm, Bộ Y tế đã đề xuất các tiêu chuẩn sức khỏe phù hợp với điều kiện và thực tế của Việt Nam.
CÂU 4: Khi nghiên cứu chính sách, cần thiết phải kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn vì:
-Lý thuyết giúp nhà nước có được những khái niệm, nguyên lý và mô hình để hiểu rõ
hơn về bản chất, nguyên nhân và hậu quả của các vấn đề kinh tế và xã hội, định hướng
và lựa chọn những mục tiêu và phương pháp chính sách công.
-Thực tiễn giúp nhà nước có được những dữ liệu, bằng chứng và kinh nghiệm để kiểm
tra, đánh giá và cải tiến những lý thuyết, đưa ra những quyết định và hành động chính lOMoAR cPSD| 58511332
sách công phù hợp với thực tế, đáp ứng được những nhu cầu và mong muốn của người dân.
=>Vì vậy, lý thuyết và thực tiễn là hai mặt tương hỗ, bổ sung và phát triển lẫn nhau
trong nghiên cứu chính sách. Chỉ có sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn mới
giúp nhà nước có những chính sách công khoa học, hiệu quả và bền vững.
Một ví dụ về sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn trong nghiên cứu chính sách công về giảm nghèo là:
-Nhà nước sử dụng các lý thuyết kinh tế và xã hội để định nghĩa, phân loại và đo lường
nghèo đói, xác định các nguyên nhân, hậu quả và đặc điểm của nghèo đói, đề ra các
mục tiêu, tiêu chí và chỉ tiêu về giảm nghèo.
-Nhà nước sử dụng các dữ liệu thống kê, báo cáo nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế để
phân tích tình hình, xu hướng và đặc thù của nghèo đói ở Việt Nam, đánh giá tác động
và hiệu quả của các chính sách công về giảm nghèo đã thực hiện, nhận diện những
thách thức, cơ hội và nhu cầu của người dân nghèo.
Ví dụ: Hãy phân tích mức độ phù hợp so với thực tiễn ở Việt Nam của chính sách này:
Thông tư 14/2010/TT-BGTVT của Bộ GTVT (có hiệu lực từ ngày 8.8) có nêu: “các
phương tiện xe khách không được đón, trả khách dọc đường, chỉ được phép đón, trả
khách tại bến xe hai đầu tuyến. Đồng thời, trách nhiệm của hành khách đi xe chỉ được
bắt đầu hành trình tại bến xe nơi đi và kết thúc hành trình tại bến xe nơi đến, không
được lên xe dọc đường và yêu cầu nhà xe cho xuống xe dọc đường” chính sách này có
một số mục tiêu tích cực, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện. Các
mục tiêu tích cực của chính sách này là: •
Giảm thiểu ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông do xe khách đón, trả khách dọc đường. •
Bảo đảm quyền lợi và an toàn cho hành khách khi đi xe khách theo tuyến cố định. •
Tăng cường quản lý và kiểm soát hoạt động vận tải bằng xe ô tô. lOMoAR cPSD| 58511332
Tuy nhiên, chính sách này cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện, như: •
Thiếu hạ tầng và dịch vụ bến xe ở các địa phương, khiến cho hành khách khó
tiếp cận và sử dụng xe khách theo tuyến cố định. •
Thiếu sự phối hợp và đồng thuận giữa các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp
vận tải và người dân trong việc thực hiện chính sách này. •
Thiếu các biện pháp xử lý nghiêm minh và hiệu quả đối với các vi phạm của xe
khách đón, trả khách dọc đường.
Do đó, để chính sách này phù hợp hơn với thực tiễn ở Việt Nam, tôi đề xuất một số giải pháp sau: •
Đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng bến xe, cải thiện chất lượng dịch vụ bến
xe, tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách đi xe khách theo tuyến cố định. •
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và vận động sự hợp tác của các bên liên quan
trong việc thực hiện chính sách này, nâng cao ý thức trách nhiệm và tuân thủ
pháp luật của người dân và các doanh nghiệp vận tải. •
Thực hiện kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh các vi phạm của xe khách
đón, trả khách dọc đường, áp dụng các biện pháp xử phạt hợp lý và hiệu quả.
Đây là ý kiến cá nhân của tôi, bạn có thể tham khảo thêm các nguồn thông tin
khác để có cái nhìn toàn diện hơn về chính sách này.
CÂU Bản chất cơ bản của chính sách công 5: là:
1. Chính sách công là sự biểu đạt tập trung của lợi ích và ý chí giai cấp - Các
giai cấp xây dựng chính sách của mình để giải quyết các vấn đề xã hội hết sức đa
dạng và đan xen phức tạp. Sự hoạch định và thực thi các chính sách đều có tôn chỉ
là phục vụ cho lợi ích chính trị cũng như kinh tế của giai cấp thống trị - Ở một mức
độ nào đó chính sách thể hiện sự tương quan đến biến đổi sức mạnh giai cấp khi
mà định chính sách các giai cấp đều cân nhắc giữa giữ gìn lợi ích kinh tế địa vị
chính trị của mình và làm suy yếu giai cấp đối địch nhưng cũng thường phải
nhượng bộ và thỏa hiệp đvới những lợi ích trước mắt hoặc lợi ích cục bộ vì lợi ích lâu dài của tập thể lOMoAR cPSD| 58511332
- là công cụ cơ bản để củng cố địa vị thống trị và quản lý về chính trị của giai
cấpVdu:Chính sách xã hội: Đóng cửa các nhà máy, doanh nghiệp trừ các
doanh nghiệp sản xuất đồ thiết yếu với biện pháp phòng ngừa an toàn trong
đại dịch covid nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh và vẫn có thể cung cấp các
yêu cầu cơ bản của con người
2. Chính sách phục vụ phát triển kinh tế xã hội
- Bắt nguồn từ chức năng “song trùng” của Nhà nước; duy trì cả chức năng
chính trị và chức năng kinh tế.
- Nhà nước thường căn cứ vào nhu cầu của giai cấp thống trị để tổ chức các
hoạt động KT – XH, phát triển sự nghiệp văn hóa, khoa học, quản lý một số
vấn đề công cộng, từ đó Nhà nước đã thực hiện chức năng quản lý các vấn
đề xã hội. Chức năng đó được thể hiện thông qua các chính sách của Nhà
nước. Quá trình thực thi các chính sách này có sự khai thác và tận dụng các
nguồn lực hiện hữu và tiềm ẩn của xã hội, khiến việc thực hiện mục tiêu
chính sách đồng thời thúc đẩy phát triển KT – XH
Vd: CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI NÔNG
NGHIỆP để tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phát triển theo đúng quy định của
pháp luật như: Đất đai, xây dựng, tiếp cận các nguồn vốn vay tín dụng, áp dụng khoa học
kỹ thuật và tổ chức các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp. Đồng thời, tạo điều kiện cho
trang trại phát triển và đầu tư mở rộng quy mô, từng bước phát triển gắn với mục tiêu
sản xuất qui mô lớn, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hoá, tạo ra nhiều vùng sản xuất tập trung.
3: chính sách điều tiết các mối quan hệ lợi ích
– Nội dung cốt lõi trong bản chất của chính sách và giải quyết vấn đề
phân phối lợi ích xã hội
– Các mối quan hệ lợi ích và chính sách phả điều tiết, chính là hình
thức biểu hiện của các mối quan hệ giữa các giai cấp
– Sự phân phối các quan hệ lợi ích trong xã hội phản ánh sự phân phối
tổng hợp, tổng quát lợi ích toàn diện của toàn thể thành viên xã hội.
– Sự phân phối lợi ích của chính sách là một quá trình động gồm 4 giai
đoạn: Lựa chọn, tổng hợp, phân phối. thực hiện nó ích
VD: chính sách đóng thuế thu nhập cá nhân, người có thu nhập cao thuế suất sẽ cao hơn
người có thu nhập thấp. Chẳng hạn trên 80 triệu thuế suất là 35%, đến 5 triệu/ năm sẽ là
5% thuế suất, nhằm giảm thiểu chênh lệch thu nhập và tầng lớp lOMoAR cPSD| 58511332
Một ví dụ minh họa về chính sách công là: •
Chính sách công về phòng chống dịch COVID-19 là những quyết định và hành động
của nhà nước nhằm ngăn chặn sự lây lan của virus, bảo vệ sức khỏe và an toàn của
người dân, duy trì hoạt động kinh tế và xã hội. •
Chính sách công về phòng chống dịch COVID-19 phản ánh mục tiêu và lợi ích của
cộng đồng, không chỉ riêng lẻ, bởi vì virus có thể gây hại cho tất cả mọi người, không
phân biệt tuổi tác, giới tính, địa vị, v.v. Nếu không có sự hợp tác và tuân thủ của cộng
đồng, chính sách công sẽ không hiệu quả. •
Chính sách công về phòng chống dịch COVID-19 có tính chất toàn diện, động, tương
tác và khoa học, bởi vì nhà nước phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau trong hệ thống
kinh tế và xã hội, như tình hình dịch bệnh, nhu cầu y tế, tác động kinh tế, v.v. Nhà nước
cũng phải thích ứng với những thay đổi của tình hình, ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố khác, như quốc tế, văn hóa, chính trị, v.v. Nhà nước cũng phải dựa trên các
dữ liệu, bằng chứng và nghiên cứu khoa học để đưa ra những quyết định và hành động chính sách công.
CÂU 7: Phân tích cấu trúc cơ bản của Chính sách công? GT-35
Chính sách công là …
*Cấu trúc cơ bản của một chính sách công
Chính sách công= Mục tiêu+ Biện pháp
- Mục tiêu: là mong muốn của chủ thể ban hành CS, phản ánh những giá trị hướng
tới phù hợp với yếu cầu phát triển chung của kinh tế - xã hội đất nước.
- Biện pháp: là cách thức mà chủ thể sử dụng trong quá trình hành động để tối đa hóa
kết quả về lượng và chất của mục tiêu chính sách.
-Tác động: Là những hậu quả, ảnh hưởng và kết quả của chính sách công đối với hoạt
động kinh tế và xã hội. Tác động có thể được phân thành tác động trực tiếp và tác động
gián tiếp, tác động ngắn hạn và tác động dài hạn, tác động tích cực và tác động tiêu cực, v.v.
Mối liên hệ giữa mục tiêu và biện pháp của chính sách công là: •
Mục tiêu và biện pháp của chính sách công phải phù hợp với nhau, tức là biện pháp
phải có thể giúp đạt được mục tiêu, không gây ra những tác động phản tác dụng hoặc
trái ngược với mục tiêu. lOMoAR cPSD| 58511332 •
Mục tiêu và biện pháp của chính sách công phải cân bằng với nhau, tức là biện pháp
phải có thể tối ưu hóa tác động của chính sách công, không gây ra những tác động quá
mức hoặc thiếu hụt so với mục tiêu. •
Mục tiêu và biện pháp của chính sách công phải linh hoạt với nhau, tức là biện pháp
phải có thể thích ứng với những thay đổi của tình hình kinh tế và xã hội, không gây ra
những tác động lạc hậu hoặc không phù hợp với mục tiêu. *Ví dụ:
1.Chính sách bình đằng giới gồm 2 bộ phận sau:
CS đặt mục tiêu: Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.
CS đặt giải pháp: Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực; hỗ trợ và tạo điều kiện
cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển.
2.Chính sách phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cho vùng sâu, vùng xa gồm 2 bộ phận :
Chính sách đặt mục tiêu : ưu tiên tuyển sinh học sinh tốt nghiệp trung học vùng
sâu,vùng xa cá trường đại học
Chính sách dặt ra biện pháp: cộng điểm tuyển sinh cho học sinh vùng sâu , vùng xa các trường đại học
CÂU 6: Khái niệm về CSC. Liệt kê các chức năng của chính sách công. GT-33 *
K/n: CSC là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được NN lựa chọn
và ban hành như một công cụ quản lý của NN, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng
được lựa chọn, và được bảo đảm thực thi bởi các chủ thế có thẩm quyền. *Chức năng (4): -
Chức năng định hướng: Định hướng Hành vi và sự phát triển • Giúp lý giải và tạo đồng thuận. -
Giúp hoạt xã hội trở nên thống nhất, rõ ràng, có quỹ đạo
xác định và phát triển một cách có trật tự lOMoAR cPSD| 58511332 -
Giúp giáo dục, hướng dẫn và tạo đồng thuận
VD: CS phát triển nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động;
Sự cho phép tham gia của Chính phủ Việt Nam đối với các hãng hàng không như
Vietjet, Indochina, Jestar pacific... vào thị trường hàng không.
chính sách phát triển nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt
động, và nhà nước đã khẳng định một điểm rất quan trọng và đưa vào luật doanh
nghiệp : “ doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành
nghề mà pháp luật không cấm -
Chức năng điều khiển – kiểm soát: Hạn thế/ thúc đẩy hành vi và sự phát triển
(kiểm soát – can thiêp). -̣
Hình thức: trực tiếp và gián tiếp -
Cần chú trọng đến vấn đề mức độ: Phải phản hồi thông tin phải hành động kịp
thời, điều chỉnh mức độ và phương hướng đúng lúc để chính sách luôn trong
trạng thái phát huy tác dụng tích cực
VD: Chính sách kế hoạch hóa gia đình, hướng đến việc thúc đẩy các gia đình chỉ sinh
12 con nhằm mục tiêu hạn chế tăng trưởng doanh số trong điều kiện phúc lợi xã hội
còn chưa được đảm bảo -
Chức năng điều tiết: Điều tiết các quan hệ lợi ích mối quan hệ giữa tổ chức
chính trị xã hội mối quan hệ quyền lực chính trị mối quan hệ kinh tế mối quan hệ
giữa các dân tộc .... Nhằm đảm bảo sự hài hòa các hoạt động kinh tế, xã hội
trong tiến trình phát triển VD: CS định giá tiền điện, nước theo bậc lũy tiến,
nhằm hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn lực. -
Chức năng biểu tượng: Chính sách có ý nghĩa tượng trưng, không tạo ra kết
quả vật chất không nhấn mạnh tác dụng thực tế phải chỉ dừng lại ở quan điểm, tư
tưởng nhận thức của quần chúng xã hội
VD: Chính sách về quốc hoa chỉ dừng lại ở việc xác định phương hướng mục tiêu phấn
đấu nên có của xã hội. Indonesia với hoa nhài, mặt trăng và hoa xác thối. lOMoAR cPSD| 58511332
NHỮNG QUYẾT ĐỊNH XA RỜI THỰC TIỄN, GÂY BỨC XÚC DƯ LUẬN
1.Nghị định 155/2016: Quyết định xử phạt 7 triệu đồng đối với hành vi xả rác, tiểu bậy,
vứt bỏ tàn thuốc lá..không đúng nơi quy định => ban hành ra và chỉ để đó bởi không thực thi được
2.Nghị định 90/2017: Phạt tiền chủ nuôi từ 600.000 đến 800.000 dồng đối với hành vi
không đeo rọ mõm chó, không có xích giữ chó hoặc không có người dắt đi đưa chó đến nơi cộng cộng.
3.Quy định về xử phạt người đi xe máy đội mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng
được đưa ra khi mũ bảo hiểm giả bán tràn lan trên thị trường => bất khả thi bởi ngay cả
lực lượng chức năng cũng không thể xác định tem nhãn mác giả hay thật bằng mắt thường
CÂU 8: Các hình thức phân loại chính sách. GT-38
*Cách thức phân loại chính sách (3):
Căn cứ vào chức năng
1. Chính sách điều tiết: hạn chế, khuyến khích VD: chính sách giá
2. Chính sách phân phối: dịch vụ, lợi ích VD: chính sách y tế, giáo dục
3. Chính sách tái phân phối VD: CS nhà ở XH, giảm nghèo (Chính sách tự điều tiết ) -
CS phân phối, CS điều tiết, CS tự điều tiết và CS tái phân phối.
Vd: Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ôtô; thuế thu nhập…
Căn cứ vào tính chất, mức đô quan trọng/phạm vi ̣ ảnh hưởng
Chính sách tổng quát – phương hướng phát triển
Chính sách cơ bản – quan trọng với ngành, lĩnh vực
Chính sách cụ thể - cụ thể hóa CS ngành, lĩnh vực
Căn cứ vào sự liên quan đến các lĩnh vực hoạt động xã hội khác
nhau - CS chính trị, CS kinh tế, CS xã hội, CS văn hóa. * VD:
- Chính sách phân phối: CS trường công lập và giáo dục phổ cập.
- Chính sách kinh tế: CS tiền tệ, CS tài khóa .Ví dụ: Chính sách kinh tế là những quyết
định và hành động của nhà nước nhằm ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của đất nước, lOMoAR cPSD| 58511332
như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, v.v - Chính sách xã hội: CS dân số.
CÂU 2: Các cách tiếp cận CSC (6) GT-20
- Tiếp cận chính trị học: “Chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực
đưa ra để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực”.
- Tiếp cận nhân học và nhân học xã hội: Chính sách là phương tiện tác động đến hàng
loạt sinh hoạt văn hóa và xã hội của con người, dẫn đến những phản ứng của xã hội đối
với chính sách, là những kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến.
Vd: Chính sách dân số của TQ => Lựa chọn giới tính cho thai nhi=> Sự mất cân
bằng về giới trong XH
- Tiếp cận tâm lý học: Chính sách là tập hợp biện pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm
xã hội, nhằm kích thích động cơ hoạt động của nhóm này hướng theo việc thực hiện
một (hoặc một số) mục tiêu của chủ thể quyền lực.
- Tiếp cận lý thuyết trò chơi: Chính sách, với tư cách là một đòn ứng phó của chủ thể
quản lý trước tình huống mới của cuộc chơi, phải đảm bảo cho mình luôn thắng trong
cuộc chơi, nhưng giữ được quan hệ lâu bền với đối tác”
- Tiếp cận hệ thống: Chính sách luôn đóng vai trò một công cụ đồng bộ hóa hệ thống,
nhưng một mặt khác, sự xuất hiện một chính sách cũng làm cho hệ thống xuất hiện một
yếu tố mất đồng bộ mới
Mô hình hê thống trong CS: đầu vào – pḥ ản hồi – đầu ra (hình thành CS, thực hiên
CS, ̣ điều chỉnh, tái thực hiên, tái điều chỉnh)̣
VD: Khi gia nhập TPP Việt Nam phải sửa đổi nhiều văn bản pháp luật.
- Tiếp cận khoa học pháp lý: Chính sách là tập hợp biện pháp được thể chế hóa (về
mặt pháp lý) để phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội, điều chỉnh động cơ hoạt động
của các nhóm hướng theo mục tiêu phát triển xã hội”
CÂU Chính sách công có những loại môi trường chính sách nào? cho ví dụ minh 9 : họa? GT-46 lOMoAR cPSD| 58511332
- Là tổng hòa tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành, tồn tại và phát triểncủa chính sách. - Phân loại:
+ Môi trường bên trong xã hội : hệ thống sinh thái, hệ thống sinh học, hệ thống
cá nhân và hệ thống xã hội
+ Môi trường bên ngoài xã hội: là hệ thống bên ngoài của một xã hội nào đó
chúng là bộ phận chức năng của xã hội quốc tế
- Tình hình kinh tế - xã hội; điều kiện thể chế, chế độ; văn hóa chính trị (hình thái ý thức,
giá trị quan, lý tưởng chính trị); môi trường quốc tế.
Ví dụ: Chính sách về bảo vệ môi trường cũng được quy định rõ trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
Chính sách chiến lược toàn diện Mỹ - Việt nam
Môi trường kinh tế: Là những yếu tố liên quan đến hoạt động kinh tế của đất nước,
như tình hình tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, nợ công, thương mại, đầu tư, v.v. Môi
trường kinh tế ảnh hưởng đến chính sách công bởi vì nó tạo ra những thách thức, cơ
hội và nguồn lực cho nhà nước để đáp ứng các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Ví dụ: Khi nền
kinh tế gặp khủng hoảng, nhà nước phải đưa ra các chính sách công để kích thích nhu
cầu, tạo việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân, v.v.
Môi trường xã hội: Là những yếu tố liên quan đến hoạt động xã hội của đất nước, như
dân số, giáo dục, y tế, văn hóa, an ninh, v.v. Môi trường xã hội ảnh hưởng đến chính
sách công bởi vì nó tạo ra những nhu cầu, mong muốn và quyền lợi của người dân để
đáp ứng các mục tiêu xã hội. Ví dụ: Khi dân số già hóa, nhà nước phải đưa ra các chính
sách công để nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm xã hội, v.v. cho người cao tuổi.
Môi trường tự nhiên: Là những yếu tố liên quan đến hoạt động tự nhiên của đất nước,
như khí hậu, địa lý, tài nguyên, môi trường, v.v. Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến
chính sách công bởi vì nó tạo ra những điều kiện, hạn chế và trách nhiệm cho nhà nước
để đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững. Ví dụ: Khi biến đổi khí hậu gây ra những
hậu quả nghiêm trọng, nhà nước phải đưa ra các chính sách công để giảm thiểu khí
thải, thích ứng với thay đổi, bảo vệ môi trường, v.v. lOMoAR cPSD| 58511332
Môi trường quốc tế: Là những yếu tố liên quan đến hoạt động quốc tế của đất nước,
như chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, v.v. Môi trường quốc tế ảnh hưởng đến chính
sách công bởi vì nó tạo ra những cơ hội, thách thức và nghĩa vụ cho nhà nước để đáp
ứng các mục tiêu hợp tác quốc tế. Ví dụ: Khi thế giới hội nhập, nhà nước phải đưa ra
các chính sách công để tham gia vào các tổ chức quốc tế, thương mại tự do, hỗ trợ phát triển, v.v.
CÂU 10. Quy trình chính sách công gồm những giai đoạn nào? cho ví dụ minh họa? GT-74
Quy trình CSC là chuỗi các GĐ kế tiếp liên quan với nhau kể từ khi đưa vào
Nghị trình cho đến khi đánh giá được kết quả CS
1. Hoạch định chính sách công
Từ phát hiện vấn đề đến việc ban hành chính sách, trong đó gồm một chuối
hoạt động chức năngm, bao gồm xây dựng nghị trình, giới hạn vấn đề, thiết
kế phưogn án, dự đoán kết quả, so sánh và lựa chọn phương án và hợp pháp
hóa phương án chính sách. 2.Thực thi chính sách công
Là giai đoạn biến các ý tưởng chính sách vào thực hiện trong đời sống xã hội
nhằm giải quyết vấn đề chính sách
3. giám sát chính sách công
Hoạt động giám sát đối với quá trình chính sách, đặc biệt là giai đoạn thực thi
chính sách, nhằm đạt tới mục tiêu dự kiến của chính sách và tránh các sai lầm
chính sách, đảm bảo tính thẩm quyền và tính nghiêm túc của chính sách
4.Đánh giá chính sách
Là giai đoạn mà nhà nước kiểm tra, đo lường và đánh giá tác động, hiệu quả và hiệu
suất của chính sách công đã thực hiện, nhận diện những thực trạng, vấn đề và cần thiết
để điều chỉnh và cải tiến chính sách công. Ví dụ: Nhà nước đánh giá chính sách công
bằng cách thu thập và phân tích các dữ liệu, báo cáo, ý kiến, v.v. về tình hình nghèo
đói, thu nhập, chất lượng cuộc sống, v.v. của người dân nghèo.
5. kết thúc chính sách lOMoAR cPSD| 58511332
Là quá trình hoặc hành động áp dụng các biện pháp chấm dứt đối với các chính sách đã
hoàn thành sứ mệnh, trở nên dư thừa, không cần thiết hoặckhông còn tác dụng, trên cơ
sở các đánh giá nghiêm túc và kỹ lữa ngừng hoạtđộng thực thi cũng như hiệu quả thực tế của chính sách
VD: GD1 Vấn đề đóng cửa các doanh nghiệp trong đại dịc covid 19. Nhà nước đề ra
các phưogn án hành động mở cửa nhưng phải đảm bảoan toàn phòng bệnh, đóng cửa
toàn bộ doanh nghiệp trừ doanh nghiệpsã nhu yếu phẩm càn thiết,..
GD2: sử dụng các công cụ thực thi chính sách: công cụ về pháp luạt, công cụ tiền tệ
tác động đến hành vi người tiêu dùng,..)
GD3: dựa trên quá trình thực nghiệm kiểm để đánh giá chính sách, nhằm đảm bảo
kết quả hoạt động của chính sáchGD4: Kết thúc: Chấm dứt khi dịch bệnh ổn định,
doanh nghiệp quaytrở lại hoạt động nhưng vẫn phải dảm bảo phòng chống an toàn
dich bệnh CÂU 11. Lấy ví dụ một chính sách cụ thể để phân tích mối quan hệ
các giai đoạn trong quy trình CSC?
Một ví dụ về một chính sách cụ thể để phân tích mối quan hệ các giai đoạn trong quy
trình chính sách công là chính sách công về giáo dục miễn phí cho trẻ em từ 6 đến 15
tuổi. Chính sách này được đưa ra, thực hiện và đánh giá theo các giai đoạn sau:
Xác định vấn đề: Là giai đoạn mà nhà nước nhận diện, định nghĩa và ưu tiên các vấn
đề kinh tế và xã hội cần giải quyết thông qua chính sách công. Ví dụ: Nhà nước xác
định vấn đề là tỷ lệ trẻ em không đi học hoặc bỏ học cao, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, v.v. Nhà nước ưu tiên vấn đề này vì nó ảnh hưởng
đến quyền và nghĩa vụ của trẻ em, đến chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của đất nước.
Đề xuất giải pháp: Là giai đoạn mà nhà nước nghiên cứu, phân tích và đề xuất các giải
pháp, chiến lược và mục tiêu chính sách công để giải quyết vấn đề đã xác định. Ví dụ:
Nhà nước đề xuất giải pháp là đảm bảo cho tất cả trẻ em từ 6 đến 15 tuổi được hưởng
quyền giáo dục miễn phí, bất kể hoàn cảnh kinh tế, xã hội, địa lý, v.v. Nhà nước đặt ra lOMoAR cPSD| 58511332
mục tiêu là nâng cao tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở, giảm tỷ lệ bỏ học, nâng
cao chất lượng giáo dục, v.v.
Lựa chọn chính sách: Là giai đoạn mà nhà nước so sánh, đánh giá và lựa chọn chính
sách công phù hợp nhất để thực hiện giải pháp và đạt được mục tiêu đã đề xuất. Ví dụ:
Nhà nước lựa chọn chính sách công là miễn học phí, miễn lệ phí, hỗ trợ chi phí học tập,
cung cấp cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên, v.v. cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Nhà nước
cân nhắc đến các yếu tố như ngân sách, hiệu quả, công bằng, v.v. khi lựa chọn chính sách công.
Thực hiện chính sách: Là giai đoạn mà nhà nước triển khai, quản lý và giám sát việc
thực hiện chính sách công đã lựa chọn. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật, phân
bổ ngân sách, huy động các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, v.v. Nhà nước cũng tạo
điều kiện cho sự tham gia, giám sát và phản biện của xã hội dân sự, truyền thông, v.v.
trong việc thực hiện chính sách công.
Đánh giá chính sách: Là giai đoạn mà nhà nước kiểm tra, đo lường và đánh giá tác
động, hiệu quả và hiệu suất của chính sách công đã thực hiện. Nhà nước thu thập và
phân tích các dữ liệu, báo cáo, ý kiến, v.v. về tình hình giáo dục, học sinh, giáo viên, cơ
sở vật chất, v.v. Nhà nước nhận diện những thực trạng, vấn đề và cần thiết để điều
chỉnh và cải tiến chính sách công.
Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong quy trình chính sách công là:
-Các giai đoạn trong quy trình chính sách công là liên tục, tuần tự và tương tác với
nhau, tức là mỗi giai đoạn là tiền đề, kết quả và đầu vào cho giai đoạn tiếp theo, và
cũng có thể ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi các giai đoạn khác.
-Các giai đoạn trong quy trình chính sách công là phụ thuộc, cân bằng và linh hoạt với
nhau, tức là mỗi giai đoạn đều có vai trò quan trọng, không thể thiếu, và cũng phải
thích ứng với những thay đổi của môi trường chính sách và tình hình thực tế.
CHƯƠNG 2: Chủ thể hoạt động chính sách công
1. Hãy nêu các chủ thể hoạt động của chính sách công?
2. Chủ thể chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? lOMoAR cPSD| 58511332
3. Chủ thể không chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào?
4. Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) có vai trò như thế nào đối với
việc hoạch định chính sách công? cho ví dụ minh họa? GT- 107
5. Hãy liệt kê các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay và cho biết vai trò
của các tổ chức này trong quá trình hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách?
Lấy ví dụ minh họa, chỉ rõ vai trò của một trong các tổ chức chính trị - xã hội đó?
5. Nhóm lợi ích và lợi ích nhóm là gì? Nêu ví dụ minh họa?
Theo nguyên nghĩa, "lợi ích nhóm" là lợi ích của một nhóm người gắn kết vớinhau, hỗ
trợ, móc ngoặc với nhau, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau có lợi íchvà bảo vệ lợi ích đó.
-Lợi ích nhóm biểu hiện muôn hình muôn trạng thường liên quan đén ngườicó chức, có quyền
-"Nhóm lợi ích" là nhóm gồm nhiều cá nhân, tổ chức cùng lợi ích với nhữnghoạt động,
sự kiện, haowcj một đối tượng nào đó, có tác động:
oTích cực: không gây tổn hại cho lợi ích của nhóm khác /của xã hội oTiêu cực: việc
gây ra những tổn hại nhất định đến lợi ích của các nhómkhác hay lợi ích xã hội
-Ví dụ Thực tế nhóm lợi ích - lợi ích nhóm ở Việt Nam;
– Nhóm lợi ích có tổ chức: hỗ trợ cho Nhà nước >> tác đô ‘ng hiê ‘u quả đếnchính
sách; Các nhóm lợi ích có tổ chức là các cộng đồng xã hội {nhóm lợiích đặc thù & nhóm lợi ích XH}
• Eg: hội bảo vệ người tiêu dùng, hội BV môi trường– Nhóm lợi ích không có tổ chức:
(eg trẻ em, HIV...) Xem xét động cơ mục đích hoạt động nhóm: lợi ích kinh tế-quản lý,
chínhtrị, xã hội (việc làm) – public interes
CÂU 1. Chủ thể chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? Chủ thể
không chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào? Các cơ quan tổ chức
này có vai trò như thế nào đối với hoạt động CSC?
Khái niệm: Chủ thể của chính sách là những người, tổ chức tham gia vào quátrình quản
lý chính sách như: người có thẩm quyền quyết định chính sách, người chịu trách nhiệm
chính đối với tổ chức thực thi chính sách, người chịutrách nhiệm đối với những hành
động chính sách cụ thể, người tham gia vàoquá trình thực thi chính sách, người giám
sát, đánh giá chính sách.
a. Chủ thể chính thức (ở bên trong hệ thống chính trị, và trực tiếp sử dụngquyền lực công) lOMoAR cPSD| 58511332 Cơ quan lập pháp
- là quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Bao gồm các cơ quan: -Quốc hội: UB Thường vụ, hội đồng dân tộc; Ubkhác
– Các cơ quan của Quốc hội: các cán bộ Ủy ban, tiểu ban của QH thường xuyên theo
dõi, kiểm tra quá trình thực hiện CS
-Chủ tịch nước: Đứng đầu Nhà nước Cơ quan hành pháp
Khái niệm: Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản pháp quy dưới luật
• Quyền hành chính là quyền tổ chức quản lý tất cả các mặt, các quan hệ xã hội
thông qua các văn bản hành chính Gồm có:
– Trung ương: Chính phủ, Bộ, các cơ quan ngang bộ
– Địa phương: UBND hay cơ quan chuyên trách của
Chính phủ: Vai trò chính thực hiện CS– VD: Bộ– Sở – Phòng- Cán bộ chuyên trách
quản lý theo ngành dọc; - đảngcầm quyền Cơ quan tư pháp
Khái niệm: Quyền tư pháp: quyền bảo vệ luật pháp, đảm bảo cho pháp luật được thực
hiện và chống lại các hành vi vi phạm pháp luật
– Hệ thống Tòa án của Việt Nam: Tòa án nhân dân tối cao, TAND các cấp
– Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam
- Vai trò của Tòa án: thi hành các chính sách đã đc luật hóa (VD luật Hôn nhân và GĐ,
Luật dân sự v…v) đồng thời theo dõi, GS quá trình thực hiê ‘n củacác cơ quan chuyên trách Cơ quan đảng:
Khái niệm: Đảng cầm quyền là đảng chính trị hay liên minh chính trị chiếmđa số ghế
trong Quốc hội hay nghị viện
– Trung Ương Đảng: Đại hội Đảng, Ban chấp hành TƯ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
VD Ở Trung ương có: - Luật, pháp lệnh, nghị quyết (của QH, UBTVQH) –Lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước - Nghị định của Chính phủ; quyết định của TTg CP - Nghị
quyết của HĐ Thẩm phán TATC; Thông tư của Chánh ánTATC; Thông tư của Viện trưởng lOMoAR cPSD| 58511332 VKSTC
b. Chủ thể phi chính thức (ở bên ngoài hệ thống chính trị và không trực
tiếp sử dụng quyền lực công)
Nhóm lợi ích: nhóm lợi ích và nhóm bao gồm những người có cùng
lợi ích với những hoạt động sự kiện hoặc một đối tượng nào đó
-Tích cực: không gây tổn hại cho lợi ích của nhóm khác /của xã hội -
Tiêu cực: việc gây ra những tổn hại nhất định đến lợi ích của các
nhóm khác hay lợi ích xã hội Công chúng:
Sự tham gia của cộng đồng là một quá trình do đó có thể tạo những
ảnh hưởng của mình đóng góp vào quá trình ra quyết định khi lập kế
hoạch, chính sách hay quy hoạch ở quy mô quốc gia khu vực
Truyền thông: Báo chí, tạp chí kênh truyền hình, đài phát thanh.v.v
-Tuyên truyền, phổ biến thông tin pháp luật
-Đóng góp ý kiến, phản biện CS
Các tổ chức chính trị, xã hội; tổ chức phi chính phủ; tổ chức nghiên cứu chính sách