Câu hỏi ôn tập môn luật hành chính | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
hoạtđộngthựcthi quyềnhànhphápcủanhànước,đólàhoạtđộngchấphànhvàđiềuhànhcủahệthốnghànhchínhnhànướctrongquảnlýxãhộitheokhuônkhổphápluậtnhànướcnhằmphụcvụnhândân,duytrìsựổnđịnhvàpháttriểncủaxãhội. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật hành chính(VNU)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu hỏi ôn tập môn luật hành chính
Câu1.Khái niệm quản lý nhà nước (theo ngh椃̀a r ⌀ng và theo ngh椃̀a h攃⌀p): -Theo nghĩa rộng:
+ Quyền lực nhà nước: quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp… +Quy phạm pháp luật. -Theo nghĩa hẹp:
+Thực thi quyền hành pháp, thi hành pháp luật.
+Hoạt động quản lý nhà nước.
+Hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
+Hoạt động chấp hành và điều hành.
Câu2.Khái niệm ho愃⌀t động hành chính nhà nước: hoạt động thực thi
quyền hành pháp của nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ
thống hành chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Câu 3. Các nhóm quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam
- Những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước- đây là nhóm lớn nhất, cơ bản nhất và do đó quan trọng nhất
- Những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động hành chính nội
bộ phục vụ cho hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, HĐ ND, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Kiểm toán nhà nước
– Những quan hệ hành chính phát sinh trong hoạt động của các cơ quan Kiểm toán
nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp, Tòa án nhân dân các cấp và Viện kiểm
sát nhân dân các cấp hoặc tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền thực
hiện nhiệm vụ, chức năng hành chính nhà nước.
Câu 4. Phương pháp quyền uy – phục tùng: Phương pháp quyền uy:
Là đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là tính mệnh lệnh.
Trong quan hệ pháp luật hành chính thường một bên được giao quyền hạn
mang tính quyền lực nhà nước để ra các họat động đơn phương kiểm tra hoạt
động của bên kia, áp dụng các biện pháp cướng chế nhà nước.
Một số trường hợp quyết định được theo sáng kiến của bên không nắm quyền
lực nhà nước như công dân xin cấp đất làm nhà, công dân đi khiếu nại….
Câu 5. Phương pháp bình đẳng - thỏa thuận:
Phương pháp thỏa thuận:
Được tồn tại dưới hình thức giao kết hợp đồng hành chính, ban hành các văn bản liên tịch.
Câu 6.Luật hành chính Việt Nam: ngành luật (lĩnh vực pháp luật) trong hệ thống
luật Việt Nam, gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong hoạt động hành chính nhà nước, hay nhành luật nhằm thực thi quyền lực hành pháp.
Câu 7.Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với các ngành luật khác: Luật Hiến
pháp,Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Lao động, Luật Đ Āt đai, Luật Môi trường v.v…
– Chúng bổ trợ cho nhau. Cùng nhau hoàn thiện các quy tắc ứng xử hành vi để đảm
bảo trật tự an toàn xã hội.
Ví dụ: Luật Hành chính cụ thể hóa chi tiết hóa và bổ sung các quy định của hiến pháp
còn LHP đặt ra cơ chế đảm bảo chúng.
– Trong một số trường hợp chế tài hành chính không thể giải quyết được nên cần
có sự hỗ trợ của các ngành luật khác.
– Hành chính với Hiến pháp:đối tượng điều chỉnh của LHP rộng hơn:
+ Luật Hành chính cụ thể hóa, chi tiết hóa và bổ xung các quy định của HP
+ Luật Hành chính đặt ra cơ chế đảm bảo LHP.
– HC với dân sự: Quan hệ chặt chẽ dù 2 ngành luật này điều chỉnh quan hệ về tài sản
bằng những phương pháp khác nhau trong nhiều trường hợp các cơ quan quản lý nhà
nước cũng tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự: Pháp nhân…
– HC với đất đai: Luật Hành chính là phương tiện thực hiện luật đất đai. Trong quan
hệ với luật đất đai, Nhà nước có tư cách là chủ sở duy nhất đối với đất đai, quan hệ
đất đai chỉ xuất hiện, thay đổi, chấm dứt khi có quyết định của cơ quan HC NN. Người
sử dụng trong quan hệ đất đai là người chấp hành quyền lực NN.
– HC với hình sự: Chặt chẽ có nhiều chỗ giao tiếp:
+ Trong một số trường hợp vi phạm hành chính có thể dẫn tới phải chịu trách
nhiệm hình sự.
+ Trình tự xử lý và chủ thể có thẩm quyền xử lý của vi phạm HC và tội phạm khác nhau.
+ Tội phạm và vi phạm HC khác nhau ở mức độ nguy hiểm của hành vi.
+ Luật Hành chính quy định thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của cơ quan điều tra hình sự
và thi hành án hình sự,… các cơ quan quản lý trại giam.
– HC với lao động: quan hệ chặt chẽ
– Luật Hành chính quy định thẩm quyền các cơ quan quản lý lao động.
– Chính sách lao động tiền lương, an sinh xh được quy định trong Luật Hành chính
– QHPLHC là phương tiện thực hiện QHPLLĐ. Ví dụ: 1 người lao động thi tuyển vào
cơ quan HC NN. Trình tự ban hành, hình thức quyết định do LHC, Điều kiện kí kết do
luật LĐ quy định. Quyết định tuyển dụng do cơ quan HC ban hành.
Cả 2 đều điều chỉnh chế độ công vụ, công chức, viên chức NN.
Câu 8.Vai trò của Luật Hành chính Việt Nam:
Luật hành chính Việt Nam là một ngành luật về quản lý nhà nước, đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Cụ thể:
a. Về phương diện chính trị:
– Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà
nước, việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
– Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
b. Về phương diện kinh tế
– Ðóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân;
– Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân.
c. Về phương diện xã hội
– Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tập thể, của nhà nước;
– Hướng tới mục tiêu cao cả nhất của thể chế hành chính, đồng thời cũng là bản
chất của chế độ XHCN là phục vụ cho nhân dân và “công bộc” của nhân dân.
Câu 9.Khái niệm khoa học Luật Hành chính Việt Nam
=> là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong quá
trinh tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; trong hoạt động hành
chính nội bộ mang tính chất phục vụ cho các cơ quan nhà nước khác; trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước
trao quyền thực hiện hoạt động đó.
Câu 10. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hành chính:quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động hành chính nhà nước.
Câu 11.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học luật hành chính:
-Phương pháp luận là: học thuyết Mác - Lê nin với ba bộ phận cấu thành bao gồm:
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng duy vật -
cơ sở khoa học để nhận thức các hiện tượng xã hội. Để nghiên cứu, phát hiện và
nhận thức sâu sắc các quy luật điều chỉnh của Luật hành chính đối với các quan hệ
xã hội không thể không vận dụng những phạm trù và quy luật cơ bản của duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và phép biện chứng duy vật nói riêng và triết học nói
chung, cũng như những khái niệm chính trị học hiện đại.
- Các phương pháp nhận thức khoa học cụ thể của khoa học luật hành chính là: pháp
luật so sánh, điều tra xã hội học cụ thể, hệ thống - chức năng, thống kê, mô hình hóa
và thử nghiệm khoa học,...
Câu 12.Quá trình phát triển của khoa học luật hành chính Việt Nam:
Câu 13.Khái niệm quy ph愃⌀m pháp luật hành chính: là quy tắc, hành vi do Nhà nước
đặt ra để điều chỉnh các quan hệ XH mang tính chất chấp hành và điều hành trong
lĩnh vực hoạt động HCNN.
Câu 14.Nội dung của quy ph愃⌀m pháp luật hành chính: những quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể pl và trách nhiệm của các chủ thể khi không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các quyền và nghĩa vụ của mình.
Câu 15.Đặc điểm của quy ph愃⌀m pháp luật hành chính:
- Điều chỉnh quan hệ hành chính.
- Đa phần các quy phạm có tính mệnh lệnh.
- Chủ thể ban hành quy phậm pl rất đa dạng.
- Có số lượng lớn và tính ổn định không cao.
- Tính bắt buộc chung, áp dụng nhiều lần, hiệu lực của chúng không chấm dứt khi được áp dụng.
Câu 16.Vai trò của quy ph愃⌀m pháp luật hành chính:
- Điều chỉnh quan hệ hành chính NN
- Vai trò quy phạm thủ tục hành chính
Câu 17.Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính: - Giả định:
+ Mang tính xác định tuyệt đối(công dân VN, 18 tuổi trở lên), tương đối(Ví dụ: tiêu
chuẩn công chứng viên- từ 18+ , trung thành vs Tổ quốc), tương đối: có những quy
định không xác định được giá trị vật chất, thuộc tinh thần;
+ Giả định đơn giản, phức tạp- đơn giản: nếu 1 đk hoàn cảnh, phức tạp: nhiều
+ Giả định thường mang tính chất chung, không đi liền với quy định: quy phạm định
nghĩa, quy phạm về các nguyên tắc.
– Quy định: đặt ra quy tắc hành vi, trình tự, thủ tục quy định các chủ thể được làm,
phải làm ntn (quy định quyền và nghĩa vụ). Mang tính mệnh lệnh, là phần trọng tâm.
– Chế tài: biện pháp tác động của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm phần quy định
của quy phạm. thường k có mặt bên cạnh phần giả định và quy định mà nằm trong VB khác.
Câu 18.Phân lo愃⌀i quy ph愃⌀m pháp luật hành chính:
Theo chế định: chế định về các chủ thể của LHC; tổ chức dịch vụ công; đơn vị
sự nghiệp công lập & các tổ chức cơ sở khác; hình thức và phương pháp hoạt động.
Theo tính chất nội dung: QP vật chất(cần phải làm j, tuân thủ j) QP thủ tục(phải làm ntn)
Theo tính mệnh lệnh: cấm, bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến khích, khuyến nghị
Câu 19.Quy ph愃⌀m vật ch Āt và quy ph愃⌀m thủ tục:
- Quy phạm vật chất là quy phạm trả lời câu hỏi cần phải làm gì, cần tuân thủ quy tắc hành vi nào.
- Quy phạm thủ tục trả lời câu hỏi phải làm như thế nào, các quy tắc đó được
thực hiện theo trình tự nào.
Câu 20+21+22.Hiệu lực theo thời gian, không gian và ph愃⌀m vi của quy ph愃⌀m pháp
luật hành chính:
Theo thời gian: thời gian phát sinh, chấm dứt của hiệu lực; điều kiện phát sinh
Theo không gian: phụ thuộc vị trí cơ quan ban hành;
Hiệu lực theo phạm vi đối tượng thi hành: quy phạm chung, quy phạm
riêng(từng đối tượng riêng theo ngành, lĩnh vực)
Câu 23+24. Ch Āp hành và áp dụng quy ph愃⌀m pháp luật hành chính:
- Chấp hành: làm theo điều mà QPPL HC quy định gồm: tuân thủ, thi hành, sử dụng
(chủ thể chấp hành:cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức).
– Áp dụng: biến những QPPL HC thành hành động thực tế của cá nhân, tổ chức- chủ
thể Luật Hành Chính. Áp dụng QPPL HC là cá biệt hóa các QPPL HC vào trường hợp cụ thể.
Câu 25. Quan hệ giữa ch Āp hành và áp dụng quy ph愃⌀m pháp luật hành chính: quan hệ qua lại, chặt chẽ:
- Đối với cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức được trao quyền: việc áp dụng
QPPL HC đồng thời là chấp hành QPPL HC.
- Nhiều trường hợp chấp hành hoặc không chấp hành, chấp hành không đúng
yêu cầu PPL HC dẫn đến việc áp dụng QPPL HC, đây là trường hợp thường hay gặp.
- Nhiều trường hợp việc áp dụng QPPL HC sẽ dẫn đến/ hoặc là điều kiện cho
việc chấp hành QPPL HC và chấp hành QPPL của các ngành luật khác.
Câu 26. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính:
- Khái niệm: là hình thức pháp lý của quan hệ hành chính xuất hiện trên cơ sở sự điều
chỉnh của QPPL HC đối với quan hệ đó. Các bên tham gia quan hệ pháp luật hành
chính mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý do QPPL HC tương ứng đã dự kiến trước. -Đặc điểm chung: +Mang tính ý chí
+Là một loại quan hệ xã hội xuất hiện trên cơ sở quy phạm pl
+Là một quan hệ xã hội thuộc thượng tầng kiến trúc pháp lý
+Các bên tham gia quan hệ đc giao quyền và phải thực hiện nghĩa vụ nhất định
tương ứng với các quyền đó.
+Là loại quan hệ xã hội được đảm bảo thực hiện bằng khả năng áp dụng cưỡng chế nhà nước +Có tính cụ thể. -Đặc điểm riêng:
+Nội dung đc quy định bởi đặc thù của quan hệ hành chính (chủ yếu là tính bất bình đẳng)
+Khi quan hệ hành chính xuất hiện phải có sự hiện diện của chủ thể thể bắt buộc là cqnn
+Có thể xuất hiện theo sáng kiến của bất kì bên nào
+Các tranh chấp được giải quyết theo thủ tục hành chính (có trường hợp giải quyết bằng tòa án)
+Bất kì bên nào vi phạm yêu cầu của luật hành chính thì phải chịu trách nhiệm trước
nn, trước cq hoặc người có thẩm quyền đại diện cho nn
Câu 27. Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật hành chính:
-Chủ thể: bắt buộc, tham gia
-Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính là cái mà vì nó quan hệ pháp luật hành
chính phát sinh( có thể là trật tự quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh…)
-Nội dung: bên chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành chính (cơ quan
nhà nước người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức, có quyền ra mệnh lệnh
buộc các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải tuân theo)
Câu 28. Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, ch Ām dứt quan hệ pháp luật hành chính:
-Quy phạm pháp luật hành chính là điều kiệnmang tính cơ sở.
-Tồn tại đầy đủ các chủ thể tương ứng có đủ năng lực hành vi hành chính do quy
phạm pháp luật hành chính quy định.
-Sự kiện pháp lý hành chính có vai trò quyết định việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt
các quan hệ pháp luật hành chính.
Câu 29. Khái niệm và sự phân loại sự kiện pháp lý hành chính:
-Khái niệm: những sự kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tiễn có tính phổ
biến và có ảnh hưởng đến trật tự công cộng, cần được điều chỉnh bởi pháp luật. Chỉ
những sự kiện thực tế nào chịu sự tác động có ít nhất một quy phạm pháp luật mới
được gọi là Sự kiện pháp lí. -Phân loại:
+Hành vi: hành vi hợp pháp và không hợp pháp.
+Sự biến: là những hiện tượng tự nhiên không phụ thuộc trực tiếp vào ý chí con người.
Câu 30. Khái niệm nguồn của Luật Hành chính Việt Nam: là hình thức chứa đựng
các QPPL hành chính gồm vb QPP, án lệ,hành chính, vb QPPL là nguồn cơ bản của luật hành chính.
Câu 31. Hệ thống nguồn Luật Hành chính Việt Nam: - Hiến pháp
- Vb qppl của các cq quyền lực nn: luật, nghị quyết của QH - Vb qppl của CTN - Vb qppl của các cqhcnn
- Vb qppl của TANN tối cao, VKSND tối cao
- Vb qppl lien tịch: giữa bộ trưởng, thủ trưởng và các cq ngang bộ
Câu 32. Hệ thống hóa nguồn của Luật Hành chính bằng hình thức tập hợp hóa, pháp điển hóa:
-Tập hợp hóa:các văn bản quy phạm pháp luật có thể được tập hợp theo vấn đề,
ngành, lĩnh vực…thành những tuyển tập.
-Pháp điển hóa: là hình thức hệ thống hóa pháp luật quan trọng nhất.
Câu 33. Vai trò của Luật Hành chính trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân:
-Là phương tiệncụ thể hóa một cách chính thống phần lớn các quyền, tự do của công
dân, con người vốn được ghi nhận trong Hiến pháp, trên mọi lĩnh vực của đời sống
nhà nước và xã hội: từ lĩnh vực chínhtrị, hành chính đến lĩnh vực dân sự, kinh tế,
laođộng, hôn nhân gia đình, lĩnh vực các quyền, tựdo của cá nhân của công dân, con người.
- Pháp luật hành chính là phương tiệnđể giới hạn quyền lực của hệ thống hành chính
nhà nước trong mối quan hệ với cá nhân, tổ chức của công dân.
-Pháp luật hành chính xác định giới hạn quyền lực hành chính công với quyền lực xã
hội dân sự trong quản lý hành chính nhà nước.
-Pháp luật hành chính là phương tiệnđể công dân có thể kiểm soát được các
hoạtđộng của các cơ quan hành chính nhà nước.
-Pháp luật hành chính là phươngtiện pháp lý, bằng các phương thức, cách thức,biện
pháp khác nhau để bảo vệ các quyền conngười, quyền công dân khi bị xâm hại trong
hầuhết các lĩnh vực quan hệ xã hội.
Câu 34. Việc đảm bảo, bảo vệ quyền con người, quyền công dân bằng Luật Hành chính:
-Bảo vệ quyền con người, quyền công dân là việc xác định các biện pháp pháp lý, các
biện pháp tổ chức, cơ chếđể bảo vệ các quyền con người, quyền công dân khi bị xâm
phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các
quyền đã bị xâm phạm.
Câu 35. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước:
-Khái niệm: là bộ phận hợp thành của bộ máy hành chính nhà nước, được thành lập
để chuyên thực hiện hoạt động hành chính, vì vậy, chúng là chủ thể cơ bản của luật hành chính.
-Đặc điểm: :Đặc điểm chung:
1. Là một tập thể, cán bộ công chức nn, có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức nn
2. Đc trao thẩm quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ nn
3. Nhân sự đc hình thành theo quy định của hiến pháp, luật và các văn bản liên quan.
Những đặc điểm riêng:
1. Đc thành lập để thực hiện chức năng hành chính nn (quản lý nn)
2. Đc tạo thành 1 hệ thống có tính thứ bậc
3. Các hđ mang tính dưới luật, tiến hành trên cơ sở hiến pháp, luật, pháp lệnh và để thi hành các vb đó
4. Thẩm quyền chỉ gh trong pv hđ hcnn
5. Do cq quyền lực nn thành lập trực tiếp, hoặc gián tiếp, trực thuộc và chịu trách
nhiệm, báo cáo trc cq quyền lực nn
6. Hđ của cq hcnn là đối tượng giám sát của cq quyền lực nn
7. Có đối tượng khách thể tác động rộng lớn
Câu 36. Năng lực chủ thể pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà nước:
-Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là các cơ quan tổ chức, cá nhân có năng
lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, mang quyền và nghĩa vụ đối
với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
-Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam của cơ quan nhà nước
phát sinh khi cơ quan đó được thành lập và chấm dứt khi cơ quan đó giải thể. Năng
lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với chức năng nhiệm vụ quyền
hạn của cơ quan đó trong quản lí hành chính nhà nước.
Ví dụ: vì thanh tra chính phủ là cơ quan của Chính phủ thực hiện quản lí nhà nước về
công tác thanh tra nên thanh tra chính phủ có khả năng tham gia vào quan hệ pháp
luật hành chính với Chính phủ trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của
chính phủ về công tác thanh tra khi được Thủ tướng Chính phủ phân công chủ trì
soạn thảo các văn bản đó.
Câu 37. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan hành chính nhà nước là nững bộ phận hợp thành của bộ máy hành chính nhà
nước, được thành lập để thực hiện chức năng hành chính nhà nước.
Câu 38. Vị trí của Chính phủ: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của quốc hội.
Câu 39. Nguyên tắc tổ chức và ho愃⌀t động của Chính phủ. Cơ c Āu của Chính phủ:
- Cơ cấu của Chính phủ: TTCP, 5 Phó TTCP, 18 Bộ trưởng và 4 Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Câu 40. Hình thức ho愃⌀t động của Chính phủ:
- Hình thức hoạt động tập thể của Chính phủ là phiên họp của CP (họp thường
kì và họp đột xuất). CP họp thường kì mỗi tháng một phiên hoặc họp bất
thườngtheo triệu tập của Thủ tướng, theo yêu cầu của CTN hoặc của ít nhất
một phần ba tổng số thành viên của CP.
- Sự lãnh đạo, điều hành của Thủ tướng, PTT đối với hoạt động của CP.
Câu 41. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính Phủ: Điều 98, Hiến pháp 2013:
- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ
chức thi hành pháp luật.
- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà
nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt
của nền hành chính quốc gia.
- Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức PTT, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ
truongr, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc
bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trái với hiến pháp, luật và văn bản cơ quan nhà nước cấp trên….
Câu 42. Vị trí và tổ chức của Bộ:
- Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm: các vụ, thanh tra, văn phòng.
- Vị trí: cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương,
có chức năng quản lý hành chính nhà nước về một nhành, đa ngành hoặc lĩnh
vực công tác trên lãnh thổ đất nước.
Câu 43. Nguyên tắc tổ chức và ho愃⌀t động của Bộ. Cơ c Āu của Bộ:
- Vụ là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên
sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác
quản trị nội bộ của bộ.
- Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về
chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ
truowngrtoongr hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện
theo chương trình, kế hoạch công tác của bộ.
- Thanh tra là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng quản lý
nhag nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- Cục là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp và giải
quyết các vấn đề cụ thể trong một hoặc một số lĩnh vực, giúp Bộ tưởng thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
- Tổng cục là tổ chức của bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực
lớn, phức tạp trên phạm vi cả nước theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập không có chức năng quản lý nhà nước.
Câu 44. Thẩm quyền của B ⌀ và B ⌀ trưởng:
- Thẩm quyền của Bộ ( chương 2 của Nghị định 123/2016/NĐ-CP):
+Về pháp luật: thể hiện ở việc bộ trình CP dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
dự thảo nghị định của CP theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của CP, TTCP.
+Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch: Bộ trình CP, TTCP chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án luật, công trình
quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật…
+Về hợp tác quốc tế:Bộ trình CP quyết định chủ trương, biện pháp để tang
cường và mở rộng quan hệ quốc tế với nước ngoài và các tổ chức quốc tế….
+Về quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhành, lĩnh vực: Bộ
trình CP ban hành cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công;
thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý….
+Về kiểm tra, thanh tra:Bộ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ… -
Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: (Nghị định 123/2016/NĐ-CP):
+ Với tư cách là thành viên của CP: tham gia giải quyết các công việc chung
của tập thể CP, cùng tập thể CP quyết định và liên đới chịu trách nhiệm các
vấn đề thuộc thẩm quyền của CP…
+ Với tư các là gười đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ: lãnh đạo, chỉ đạo, chịu
trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ…
+ Trong mối quan hệ với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP: hướng
dẫn và kiểm tra, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP
thực hiện công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý…
+ Mối quan hệ với QH : chịu trách nhiệm cá nhân trước QH về ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách, thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về
những vấn dề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý, giải trình, trả lời chất vấn
trước QH, Ủy ban thường vụ QH…
Câu 45. Vị trí của Ủy ban nhân dân: ( khoản 1 điều 114 Hiến pháp 2013)
- Ủy ban nhân dân cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Câu 46. Tổ chức – cơ c Āu của Ủy ban nhân dân. Hình thức ho愃⌀t động của Ủy ban nhân dân:
- Cơ cấu: ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ủy ban
nhân dân huyện, quận và thị xã; ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn.
- Hình thức hoạt động:
+ Hình thức hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân tập trung chủ yếu tại
phiên họp của Ủy ban nhân dân.
+ Hoạt động của Chủ tịch ủy ban nhân dân với tư cách là người đúng đầu cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương có vai trò quan trọng trong việc quyết
định hiệu quả của cơ quan hành chính đó.
+ ủy viên của ủy ban nhân dân bao gồm trưởng các cơ quan chuyên môn
( cấp tỉnh, cấp huyện), ủy viên phụ trách về quân sự, Công an ( có ở 3 cấp).
Câu 47. Nhiệm vụ, chức năng và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân:
- ủy ban nhân dân là cơ quân hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm chấp hành tất cả những quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, thi
hành pháp luật thống nhất của nhà nước. ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đông nhân dân cùng cấp và ủy ban nhân dân cấp
trên. ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo trước chính phủ.
- Tuyên truyền giáo dục pháp luật,, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp , luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp
trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và
cống dân ở địa phương.
- Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực
lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở
địa phương, việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản nhà nước và của công dân; phòng chống
tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội.
- Quản lý tổ chức, biên chế lao động, tiền lương, đào tạo cán bộ, công chức, bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở đại phương.
- Tổ chức việc thực hiện thu, chi ngân sách ở địa phương.
- Thực hiện quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
- Quản lý địa giới đơn vị hành chính ở địa phương.
- ủy ban nhân dân có trách nhiệm phối hợp với thường trực hội đồng nhân dân
và các ban của HĐND cùng cấp chuẩn bị nội dung các kì họp của HĐND, xây
dựng đề án trình HĐND xét và quyết định.
Câu 48. Vị trí và tính chất pháp lý của cơ quan chuyên môn thu ⌀c Ủy ban nhân dân:
- Vị trí: cơ quan chuyên bôn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh,
cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Tính chất pháp lý: UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan hành chính ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành HP, luật, các văn
bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND.
Câu 49. Cải cách hành chính ở Việt Nam: Nội dung cải cách bao gồm 4 điểm chính:
Cải cách thể chế.
- cải cách thể chế phục vụ cho kinh tế và hoạt động hành chính (cụ thể là phục vụ
cho thị trường vốn, tiền tệ, chứng khoán, thị trường bất động sản,….)
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật .
- Thực thi pháp luật nghiêm minh.
- Đẩy mạnh công tác thông tin về văn bản cho nhân dân được biết, thực hiện Quy chế
dân chủ. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách bộ máy hành chính.
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, Bộ, chính quyền địa phương .
- Điều chỉnh công việc giữa các cơ quan một cách hợp lý; chuyển bớt một số công
việc có tính dịch vụ cho tổ chức phi Chính phủ thực hiện.
- Bố trí lại cơ cấu Chính phủ.
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong các Bộ, tách tổ chức hành chính Nhà nước với
tổ chức sự nghiệp công để có điều kiện xây dựng các cơ chế hoạt động thích hợp.
- Cải cách tổ chức chính quyền địa phương .
- Cải tiến phương thức và phương pháp làm việc.
- Thực hiện hiện đại hoá từng bước nền hành chính nhà nước, xây dựng nền hành
chính điện tử, điều hành qua mạng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
Cải cách công vụ và công chức.
- Đổi mới việc quản lý công chức.
- Cải cách chế độ tiền lương hiện hành, xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý; Nâng
lương tối thiểu; sửa cấp bậc lương.
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức để có đủ trình độ thực thi công việc theo yêu cầu mới.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công chức. Tăng cường việc giáo dục tư
tưởng, đạo đức; thực hiện quản lý cán bộ theo quy chế, chống các hiện tượng tiêu cực...
Cải cách tài chính công.
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính;
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách của các địa phương;
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách phân biệt cơ quan công quyền và cơ quan sự
nghiệp trong phân bổ ngân sách; Phân bổ dựa theo kết quả công việc; đổi mới định mức công việc...
- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ .
- Thí điểm các cơ chế tài chính mới (như cho thuê cơ sở sự nghiệp; cho thuê đất xây
trường học và bệnh viện; …..)
Câu 50. Khái niệm ho愃⌀t động công vụ và các đặc điểm của ho愃⌀t động công vụ:
- Công vụ là hoạt động nhà nước mang tính tổ chức và quyền lực pháp lý, được
thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức hoặc những người khác khi được nhà
nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước vì lợi ích của xã
hội, công dân và nhà nước. - Các đặc điểm:
+ Mang tính quyền lực nhà nước
+ Được điều chỉnh bằng pháp luật + Có gia trị pháp lý
+ Hoạt động công vụ mang tính thường xuyên, liên tục và chuyên nghiệp
+ Được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước
Câu 51. Các nguyên tắc của chế độ công vụ:
- Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
- Nguyên tắc bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân
- Nguyên tắc công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thong suốt và hiệu quả
- Nguyên tắc đảm bảo thức bậc hành chính và phối hợp chặt chẽ
Câu 52. Ho愃⌀t động công vụ và dịch vụ công: mối quan hệ và phân biệt:
Câu 53. Khái niệm cán bộ: được hiểu theo nghĩa xã hội dùng để chỉ những người có
trọng trách trong các cơ quan Đảng và Nhà nước. Gồm:
- Đối tượng là cán bộ từ cấp huyện trở lên được xác định là: + công dân VN
+ được hình thành từ con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kì
+làm việc trong cơ quan Nhà nước,đảng, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, tỉnh, huyện.
+ trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Đối với cán bộ cấp xã: là công dân VN, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kì. Ngoài ra còn được xác định cụ thể ở những vị trí sau:
+ Bí thư, phó bí thư đảng ủy + CT, PCT HĐND + CT, PCT UBND + CT MTTQVN
+ Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản HCM + CT Hội liên hiệp PNVN + CT Hội nông dân VN
+ CT Hội cự chiến binh VN
Câu 54. Khái niệm công chức: - Công chức nói chung: +Là công dân VN
+Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
+Làm việc trong coq quan ĐCSVN, nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công dân quốc phòng….
+Tính chất công việc thường xuyên và chuyên nghiệp
+Trong biên chế và hưởng lương từ nhân sách nhà nước - Công chức cấp xã:
+Là công dân VN được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã
+Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Câu 55. Nghĩa vụ và quyền chung của cán bộ, công chức:
1. Quyền chung của cán bộ, công chức:
- Đảm bảo các điều kiện cho các hoạt động thực thi công vụ
- Đảm bảo đời sống vật chất cho cán bộ, công chức bằng chế độ tiền lương
- Đảm bảo sự phát triển năng lực của cá nhân trong hoạt động công vụ
2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức:
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn được giao.
- Có ý thức tổ chức kỉ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao
- Chấp hành quyết định của cấp trên
- Cán bộ, công chức thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 56. Những việc cán bộ, công chức không được làm: Căn cứ theo điều 18, 19, 20
của Luật cán bộ công chức 2008 quy định về những việc cán bộ công chức không được làm:
Điều 18. Những việc cán bộ công chức không được làm liên quan đến đ愃⌀o đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự
ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới
mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì
trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được
làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ,
công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ,
công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công
tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 57. Những bảo đảm cho ho愃⌀t động của cán bộ, công chức: được NN đảm bảo
thực hiện bằng Luật cán bộ, công chức.
Câu 58. Bầu cử, bổ nhiệm cán b ⌀ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện:
Cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện bao gồm cán bộ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị- xã hội được thực hiện theo quy định của điều lệ và pháp
luật có liên quan (theo quy định của Hiến pháp, Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại
biểu Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa
phương, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước.
Câu 59. Điều động, luân chuyển cán bộ ở trung ương, c Āp tỉnh, c Āp huyện:
Điều động là việc cán bộ được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan,
tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Luân chuyển là việc cán bộ lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức
danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo,
bồi dưỡng, rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
Được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 60. Đánh giá cán bộ ở trung ương, c Āp tỉnh, c Āp huyện: Nội dung:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
- Tinh thần trách nhiệm trong công tác.
- Năng lực lãnh đạo, điều hành tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Kếtquả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Câu 61. Những quy định pháp luật về quy chế pháp luật hành chính của cán bộ c Āp xã:
Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các quy định
khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
Câu 62. Nguyên tắc tuyển dụng công chức và điều kiện của người dự tuyển công chức:
Căn cứ Điều 38 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định về các nguyên tắc
tuyển dụng công chức gồm:
“1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.”
Điều kiện của người dự tuyển công chức:
1. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
2. Tuổi dự tuyển: đủ 18 tuổi trở lên;
3. Có đơn đăng ký dự tuyển; 4. Có lý lịch rõ ràng;
6. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
7. Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
Câu 63. Thủ tục tuyển dụng công chức và chế độ tập sự của công chức:
Bước 1. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức:
- Nội dung tại thông báo tuyển dụng bao gồm:
+ Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
+ Số lượng công chức cần tuyển tương ứng với vị trí việc làm;
+ Thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự
tuyển; số điện thoại di động hoặc điện thoại cố định của bộ phận được phân công
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
+ Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
* Khi có thay đổi về nội dung thông báo tuyển dụng thì cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức phải thực hiện việc công khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định.
Bước 2. Tổ chức tuyển dụng công chức
Bước 3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức(Khoản 7 Điều 1 Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP).
Bước 4. Hoàn thiện hồ sơ của người trúng tuyển (Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
13/2010/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BNV):
Bước 5. Ra quyết định tuyển dụng (Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV được
sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BNV)
Chế độ tập sự của công chức:
Điều 40 Luật cán bộ công chức năm 2010 quy định: “Người được tuyển dụng vào
công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.”
Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức quy định về chế độ tập sự đối với công chức như sau:
1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen
với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010
theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế độ tập
sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập sự;
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị
tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được
tính vào thời gian tập sự.
Phân loại công chức được quy định tại Điều 34 khoản 1 Luật cán bộ công chức như sau.
1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
Trường hợp của bạn là chuyên viên, thuộc công chức loại C. Do vậy bạn vẫn phải
thực tập trong thời gian 12 tháng.
Câu 64. Chế độ điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, đánh giá công chức:
Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển
từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ
một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được
đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản
lý hoặc vào một ngạch theo quy định của pháp luật.
Biệt phái là việc cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm
việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ; chỉ mang tính chất tạm
thời trong một thời gian nhất định và giữ nguyên biên chế tại vị trí việc làm cũ; chỉ áp
dụng đối với công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và phải phù hợp với nghề
nghiệp của công chức biệt phái.
Nội dung đánh giá công chức:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.