Câu hỏi ôn tập môn Luật Hành Chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Câu hỏi ôn tập môn Luật Hành Chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật hành chính(VNU)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH 1.
Khái niệm hành chính
- Ngành luật về hoạt động hành chính nhà nước/ngành luật về hành chính nhà
nước/ngành luật để thực thi quyền lực hành pháp.
- Hành chính -> ngành luật hành chính -> đối tượng điều chỉnh & phương pháp điều chỉnh.
- Hành chính -> ngành khoa học pháp lý -> đối tượng nghiên cứu & phương pháp nghiên cứu.
- Hành chính -> môn học -> những chế định cơ bản & các quan điểm khoa học. 2.
Khái niệm quản lý(1) hành chính nhà nước
- Quản lý: Là việc chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hoặc lãnh đạo một hệ thống
hay một quá trình dựa trên những quy luật khách quan -> đạt được mục đích nhất định.
- Quản lý hành chính nhà nước (HCNN): Là sự tác động của chủ thể mang quyền
lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội
và đối ngoại của nhà nước.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lý
HCNN là sự tác động chủ yếu của cơ quan HCNN (một số trường hợp của các
cơ quan NN khác, các tổ chức và cá nhân được ủy quyền) lên đối tượng là con
người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu của NN.
- Chủ thể của quản lý HCNN: chủ yếu là các cơ quan HCNN, các cán bộ, công
chức có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được NN trao quyền quản lý HCNN.
- Khách thể của quản lý HCNN: là trật tự quản lý trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, hành chính – chính trị. 3.
Nhóm các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam
- Nhóm 1: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành
phát sinh trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lý HCNN:
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan
nhà nước cấp dưới trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng
quản lý của mình -> Quan hệ theo chiều dọc.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN cùng cấp trong việc
phối hợp & phục vụ lẫn nhau để cùng thực hiện chức năng quản lý NN của
mình -> Quan hệ theo chiều ngang.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức
năng quản lý NN của mình.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với cá
nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch) -> Là mối quan
hệ xã hội phát sinh mà ngành Luật Hành chính điều chỉnh.
Đây là nhóm quan hệ xã hội lớn nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất mà Luật Hành chính điều chỉnh.
Chỉ là đối tượng điều chỉnh của LHC khi cơ quan HCNN tham gia với tư
cách là chủ thể quản lý.
- Nhóm 2: Những quan hệ xã hội mang tính chất quản lý phát sinh trong
việc xây dựng và tổ chức nội bộ của các cơ quan HCNN.
- Nhóm 3: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành
phát sinh trong hoạt động của cơ quan HCNN khác và tổ chức xã hội được
nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. 4.
Phương pháp quyền uy – phục tùng
- Biểu hiện: Trong quan hệ pháp luật HC (QHPLHC) luôn có một bên nhân danh
nhà nước ra các mệnh lệnh, chỉ thị đơn phương buộc bên kia phải thi hành, nếu
không thi hành sẽ chịu sự cưỡng chế của nhà nước. Bên kia có nghĩa vụ thi
hành mệnh lệnh, chỉ thị đó. Việc khiếu nại, tố cáo các quyết định HC, hành vi
HC không làm ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành các quyết định đó hoặc hành vi
đó (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). - Cơ sở:
+ Xuất phát từ bản chất mối quan hệ quản lý.
+ Muốn quản lý được thì nhà nước phải trao cho chủ thể quản lý một số quyền
lực nhất định, mà quyền lực luôn lấy phục tùng làm tiền đề để tồn tại. 5.
Phương pháp thỏa thuận - Biểu hiện:
+ Thường được sử dụng trong các quan hệ xã hội quan hệ theo chiều ngang: các
bên tham gia quan hệ có quyền bình đẳng nhất định, tự do ý chí, cùng nhau thỏa
thuận để đi đến quyết định chung.
+ Được thể hiện trong hợp đồng HC. - Cơ sở:
+ Trong quan hệ chiều ngang thì các chủ thể có vị trí pháp lý ngang nhau.
+ Nền HC có chức năng quản lý cai trị và chức năng phục vụ -> đòi hỏi phương
pháp điều chỉnh phải năng động và mềm dẻo hơn.
- Vị trí: Có xu hướng ngày càng mở rộng khi chuyển từ nền HC cai trị sang nền HC phục vụ.
Chủ yếu trong nhóm quan hệ mang tính dịch vụ công: Các loại hoạt động
thiết yếu như điện, nước, do nhà nước cung cấp; các hoạt động đấu thầu các
công trình của nhà nước. 6.
Quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục
- Quy phạm vật chất (Quy phạm nội dung):
+ Quy định “phần tĩnh” của hoạt động HC.
+ Là quy phạm trả lời cho câu hỏi cần phải làm gì, cần tuân thủ quy tắc hành vi nào
- Quy phạm thủ tục (Quy phạm hình thức):
+ Điều chỉnh “phần động”, thực hiện các quy phạm vật chất nói trên.
+ Là quy tắc trả lời cho câu hỏi cần phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải
thực hiện theo trình tự và cách thức ra sao
+ Còn thường điều chỉnh cả trình tự thực hiện các quy phạm vật chất của nhiều ngành luật khác. 7.
Vai trò của Luật Hành chính Việt Nam
Vai trò của luâ jt hành chính Việt Nam :
o Phương diện chính trị :
+ Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện BMNN, việc
bảo vệ an ninh chính trị, an toàn xã hội.
+ Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và tăng cường pháp chế XHCN. - Phương diện kinh tế :
o Đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân.
o Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân. - Phương diện xã hô ji:
o Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tập thể, của nhà nước.
o Hướng tới mục tiêu cao nhất của thể chế hành chính, đồng thời cũng là bản chất
của chế độ XHCN là phục vụ cho nhân dân và “công bộc” của nhân dân. 8.
Khái niệm quy phạm pháp luật hành chính
- Là một loại quy phạm pháp luật, là quy tắc hành vi do nhà nước ban hành hay
thừa nhận nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động HCNN .
- Là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại
nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị
hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong
Luật BHVBQPPL ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện 9.
Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính
Quy định về các quyền và các nghĩa vụ của của các chủ thể luật hành chính :
- Chủ thể luật hành chính là bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được quy
phạm pháp luật hành chính quy định, bao gồm ( cơ quan nhà nước, cán bộ công
chức, công dân VN, tổ chức công dân nước ngoài, người không quốc tịch,…) . Đối
với bất kỳ chủ thể nào quyền và nghĩa vụ luôn có quan hệ tương hỗ với nhau,quyền
được quy định phù hợp, tương ứng với các nghĩa vụ của nó.
- Trách nhiệm là 1 yếu tố không thể thiếu của nội dung QPPLHC . Trách
nhiệm là cơ chế pháp lý bảo đảm quyền và nghĩa vụ PLHC => mang tính
nguyên tắc, nhằm ngăn ngừa khả năng lạm quyền, vi phạm quyền công dân, tổ
chức từ phía cơ quan hành chính và cán bộ công chức nhà nước.
o Thẩm quyền càng lớn thì trách nhiệm càng cao và ngược lại.
- Ngoài ra, quyền chủ thể này cần tương ứng và phù hợp với nghĩa vụ trách
nhiệm của chủ thể khác. 10.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính (QPPLHC)
- Tính bắt buộc chung: QPPLHC có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện của quy phạm và họ có nghĩa
vụ thực hiện tự giác, nếu không tự giác thực hiện, hoặc việc áp dụng các biện
pháp tổ chức và giáo dục không có hiệu quả, thì nhà nước có thể áp dụng các
biện pháp cưỡng chế cần thiết nhằm bảo đảm sự thi hành nghiêm chỉnh quy phạm đó.
- Được áp dụng nhiều lần.
- Hiệu lực không phụ thuộc vào sự áp dụng. - Đặc trưng:
+ Nội dung của QPPLHC điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý HCNN. + QPPLHC được bởi ban hành
cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo
trình tự, thủ tục nhất định (trong đó phần nhiều do hệ thống cơ quan HCNN).
+ QPPLHC có số lượng rất nhiều, phạm vi điều chỉnh rộng, tính ổn định cao + Đa số các QPPLHC có (xuất phát tính mệnh lệnh
từ quan hệ quản lý và
phương pháp điều chỉnh).
Đây cũng chính là đặc trưng của nguồn luật hành chính VN. 11.
Vai trò của quy phạm pháp luật hành chính
- Quy phạm PLHC là phương tiện tác động lên nhận thức – hành vi của đối tượng
quản lý (Quy phạm bắt buộc, quy phạm cho phép, quy phạm trao quyền).
- Quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực
quản lý HCNN, đặc biệt là của cơ quan HCNN.
- Đối với cá nhân, quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý trực tiếp để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 12.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính
- Giả định: Là phần của quy phạm nêu rõ những điều kiện của đời sống thực tế
(hoàn cảnh, tình huống và chủ thể) mà nếu có tồn tại các điều kiện đó thì mới có thể đó.
thi hành hoặc áp dụng quy phạm
Đặc điểm quan trọng: Trong các quy phạm định nghĩa, quy phạm nguyên tắc
(Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy HC, nguyên tấc quản lý các lĩnh
vực), quy phạm tổ chức và hoạt động thì giả định thường vắng.
=> Ai? Trong điều kiện nào? (Các điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực
tế và chủ thể trong điều kiện, hoàn cảnh đó).
- Quy định (phần trọng tâm, cơ bản của QPPLHC): Đặt ra quy tắc hành vi, tức là
nội dung quyền và nghĩa vụ, trình tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ, tức là
quy định các chủ thể được, phải làm gì và làm như thế nào.
=> Chủ thể được làm hoặc không được làm gì hoặc làm như thế nào khi trong
những điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định? (Xác định quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể).
- Chế tài: Chỉ rõ các biện pháp tác động của NN đối với chủ thể vi phạm phần quy định của quy phạm.
=> Chủ thể chịu hậu quả gì khi không thực hiện đúng những xử sự được nêu
trong phần quy định? (Dự kiến các biện pháp áp dụng với chủ thể khi vi phạm pháp luật). 13.
Phân loại quy phạm pháp luật hành chính - Theo tính mệnh lệnh:
o Quy phạm cấm, bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến khích và khuyến nghị. - Theo giác độ nội dung:
- Quy phạm vâ jt chất: Là QP trả lời cho câu hỏi “cần phải làm gì, tuân thủ quy tắc hành vi nào”
- Quy phạm thủ tục: Là QP trả lời cho câu hỏi “cần phải làm ntn, các quy tắc
đó phải thực hiện theo trình tự, cách thức ra sao”
- Theo chế định : Phân theo các nhóm quan hệ XH giống nhau về nội dung
và tính chất được các QP đó điều chỉnh.
- Bao gồm: “Các chế định” về
o Các chủ thể của LHC ( cơ quan HC, tổ chức XH, công chức, công dân… )
o Các hình thức, phương pháp hoạt động HC
o Quản lý nhà nước đối với từng ngành, lĩnh vực của nền KT quốc dân 14.
Hiệu lực theo thời gian của quy phạm pháp luật hành chính Khái niệm:
o Là quy phạm phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào, khi nào, hoặc với điều
kiện nào thì chấm dứt hiệu lực. - Quy định chung:
o Hiệu lực về thời gian ( Thời điểm bắt đầu có hiệu lực ) VBQPPL có hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần:
>= 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành ( cơ quan trung ương )
>=10 ngày kể từ ngày ký ban hành ( HĐND, UBND cấp tỉnh )
>=7 ngày kể từ ngày ký ban hành ( HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã ) o Trình tự ban hành
Ban hành theo trình tự thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực từ ngày thông qua hoặc ký ban hành
Được đăng trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành được đưa tin
trên phương tiện thông tin đại chúng
Đăng (Công báo) nước CHXHCNVN hoặc tỉnh, thành phố thuộc TƯ
chậm nhất là sau 3 ngày kể từ ngày công bố - Nguyên tắc :
o “QPPLHC có hiệu lực lâu dài không thời hạn” nếu:
o + Trong VB không xác định thời hạn này
o + Nếu chưa bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ
o + Hết thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản
o + Ngưng hiệu lực do phát sinh tình huống do VB quy định 15.
Hiệu lực theo không gian của quy phạm pháp luật hành chính (theo phạm vi lãnh thổ)
- Khái niệm : Được hiểu là giá trị tác động của văn bản được xác định trong phạm
vi lãnh thổ, vùng hay khu vực nhất định. Cụ thể :
o Hiệu lực theo KG của QPPLHC, về nguyên tắc, phụ thuộc vị trí pháp lý của cơ
quan ban hành VBQPPL trong BMNN. Theo tiêu chuẩn này nên ta có:
o QP có hiệu lực trong toàn quốc ( QP do CQNN trung ương ban hành )
o QP có hiệu lực trong phạm vi đp ( Do CQ nhà nước đp ban hành)
o QP có hiệu lực trong nội bộ các cơ quan, đơn vị trong cơ quan
- Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và
đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luâ jt của chính quyền địa phương
được xác định như sau:
o Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì VBQPPL của HĐND,UBND của đơn vị hành chính được chia vẫn có
hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi HĐND, UBND của đơn vị
hành chính mới ban hành VBQPPL mới thay thế
o Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính
mới cùng cấp thì BQPPL của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được nhập
vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi HĐND, UBND của đơn
vị hành chính mới ban hành VBQPPL thay thế
o Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh
về một đơn vị hành chính khác thì VBQPPL của HĐND, UBND của đơn vị hành
chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh. 16.
Hiệu lực theo phạm vi đối tượng thi hành của quy phạm pháp luật hành chính
- Quy phạm chung (có hiệu lực đối với tất cả mọi công dân, cơ quan, tổ chức trên cùng một lãnh thổ).
- Quy phạm riêng/Quy phạm quản lý ngành hoặc lĩnh vực liên ngành, chức năng
(có hiệu lực đối với từng nhóm đối tượng nhất định). 17.
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính
- Khái niệm : Chấp hành QPPLHC là làm theo những điều mà QPPL hành chính quy định.
VD: Thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, Thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm vắng, tạm trú….
- Hình thức: Gồm có 3 hình thức:
o Tuân thủ quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện QP LHC trong đó
chủ thể kiềm chế không thực hiện hành vi mà PLHC cấm.
VD: Không thực hiện những hành vi mà các nghị định xử phạt hành chính ngăn cấm
o Thi hành quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện QP LHC, trong đó
chủ thể được thực hiện nhiệm vụ của mình bằng hành động tích cực ( làm việc phải làm )
VD: Nam thanh niên đủ tuổi lên đường nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự
o Sử dụng quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện QP LHC trong đó
chủ thể tự do thực hiện hay ( không thực hiện ) quyền chủ thể của mình đã được PLHC quy định
VD: Gửi đơn khiếu nại công ty X bởi hành vi sa thải nhân viên mà không có lý do 18.
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
Khái niệm : Là cá biệt hóa các QPPLHC để giải quyết các công việc cụ thể phát
sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước - Đặc điểm : o Phần chung :
Mang tính tổ chức – quyền lực nhà nước ( do CQ có thẩm quyền thực hiện, có
tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng…)
Phải tuân theo thủ tục hành chính được PL quy định chặt chẽ
Là hoạt động cá biệt – cụ thể
Là hoạt động mang tính chủ động – sáng tạo o Phần riêng :
Chủ thể áp dụng ( CQHCNN hoặc cán bộ, công chức được trao quyền )
Phạm vi áp dụng ( trong hoạt động HCNN và 1 số trường hợp cá biệt )
o Nguyên tắc : “Khi áp dụng”
Được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực, đúng nội dung - mục đích
Do chủ thể có thẩm quyền áp dụng, thực hiện theo đúng thủ tục do PL quy định - Trường hợp:
VBQPPL có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề -> áp dụng VB có hiệu lực pháp lý cao hơn
VBQPPL do các CQ có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề -> áp dụng quy
định của QPPL ban hành sau
VBQP mới không quy định trách nhiệm pháp lý đối vs hành vi xảy ra ( trước
ngày VB có hiệu lực ) -> áp dụng VB mới
VBQPPL Việt Nam và điều ước QT khác nhau về 1 vấn đề -> áp dụng điều ước quốc tế 19.
Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính - Khái niệm : QHPLHC là :
o Hình thức pháp lý của quan hệ HC xuất hiện trên cơ sở sự điều chỉnh của
QPPLHC đối với quan hệ đó
o Các bên tham gia QPPLHC mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý do QPPLHC
tương ứng đã dự kiến trước - Đặc điểm : o Phần chung :
Mang tính ý chí, có tính cụ thể
Là 1 loại quan hệ tư tưởng thuộc thượng tầng kiến trúc pháp lý
Là 1 loại quan hệ xuất hiện trên cơ sở QPPL
Các bên tham gia được giao quyền và phải thực hiện nghĩa vụ tương ứng vs nó
Được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của NN o Phần riêng :
Nội dung được quy định bởi đặc thù của QHHC, trong đó chủ yếu là tính bất
bình đẳng của quan hệ đó
Để QHPLHC xuất hiện phải có sự hiện diện của Chủ thể bắt buộc là ( Cơ quan
HC hoặc đại diện của nó )
Có thể xuất hiện theo sáng kiến của bất kỳ bên nào (CQNN/ công dân…) mà
không cần sự đồng ý của bên kia ( trừ TH ngoại lệ )
Đa phần các tranh chấp được giải quyết theo thủ tục HC, nhưng có trường hợp
được giải quyết theo Tòa án
Bên nào vi phạm yêu cầu LHC-> chịu trách nhiệm trước nhà nước, cơ quan
hoặc người có thẩm quyền đại diện chứ không phải bên kia 20.
Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật hành chính - Chủ thể:
+ Là các bên tham gia quan hệ pháp luật HC.
+ Phải có năng lực chủ thể PLHC (năng lực pháp luật HC và năng lực hành vi HC).
+ Năng lực pháp luật HC là khả năng nhà nước trao cho các chủ thể những quyền
và năng lực nhất định và như nhau.
+ Năng lực hành vi HC: dựa trên những năng lực hành vi, là khả năng bằng hành vi
của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà nhà nước trao cho.
+ Các loại chủ thể QHPLHC: Chủ thể bắt buộc và chủ thể tham gia.
_Chủ thể bắt buộc: Chủ thể đại diện cho Nhà nước, nhất thiết, bắt buộc phải có
trong QHPLHC, không có chủ thể này thì QHPLHC không phát sinh.
_Chủ thể tham gia: Chủ thể chỉ đại diện cho chính mình trong QHPLHC.
* Phân biệt chủ thể PLHC và chủ thể QHPLHC:
Chủ thể pháp luật Hành chính
Chủ thể quan hệ pháp luật Hành chính
Là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Là một chủ thể cụ thể, QHPLCHC chỉ
được quy phạm pháp luật hành chính
phát sinh khi có chủ thể cụ thể có năng
xác định một cách chung, theo từng loại lực hành vi hành chính cùng với sự kiện
một cách trừu tượng, luôn có quyền và
pháp lý hành chính tương ứng.
nghĩa vụ nhưng có thể không thực hiện chúng.
- Khách thể: Là cái mà vì nó QHPLHC phát sinh, đó là trật tự quản lý trong HCNN
và cũng có thể là về sở hữu, tính mạng, danh dự, nhân phẩm,… những trật tự an toàn trong xã hội.
+ Khách thể có thể bị xâm hại còn đối tượng không bị xâm hại.
+ Đối tượng nằm trong khách thể nhưng không đồng nhất với khách thể.
Nội dung: Bao gồm các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính mà quy phạm pháp
luật hành chính quy định cho các chủ thể sẽ có được hoặc phải gánh chịu khi tham gia QHPLHC. 21.
Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính - Quy phạm pháp luật HC.
- - Năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (là điều kiện
chung cho việc phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt QHPLHC
- Sự kiện pháp lý hành chính:
+ Hành vi: hợp pháp và không hợp pháp.
+ Sự biến: Là những hiện tượng tự nhiên không phụ thuộc trực tiếp ý chí của
con người mà từ đó xuất hiện sự điều chỉnh pháp luật. 22.
Khái niệm và sự phân loại sự kiện pháp lý
- Khái niệm : Là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt
chúng được PLHC gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các QHPLHC
- Phân loại: Phân thành 2 loại : o Hành vi:
Khái niệm : Là SK pháp lý chịu sự chi phối bởi ý chí của con người, mà việc
thực hiện hay không thực hiện chúng được PLHC gắn vs việc làm phát sinh, thay
đổi hoặc làm chấm dứt các QHPLHC -Phân loại : 2 loại
Hành vi hợp pháp: Là hành vi phù hợp với các yêu cầu của QPPLHC
VD: Công dân yêu cầu (cấp giấy tờ chứng nhận, đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo)
với các tổ chức, cơ quan có chức năng thẩm quyền
Hành vi không hợp pháp: Là những hành vi không phù hợp, vi phạm các yêu cầu của QPPLHC
VD: Ban hành các quyết định quy phạm trái PL trong hoạt động HC o Sự biến :
Khái niệm: Là những hiện tượng tự nhiên (bão, lũ lụt… ) không chịu sự chi
phối của con người, trong đó số nhiều sự biến cũng là SK pháp lý HC làm phát sinh QHPLHC
VD: Các CQNN có thẩm quyền được sử dụng một số quyền hạn đặc biệt như được
trưng dụng nhân lực, tài sản, cưỡng chế dân di dời… để phòng chống lũ lụt, bão 23.
Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước - Khái niệm:
+ Là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất.
+ Thực hiện quản lý nhà nước và xã hội.
+ (Định nghĩa theo giáo trình) Là những bộ phận hợp thành của bộ máy HCNN,
được thành lập để thực hiện chức năng HCNN. - Đặc điểm:
+ Là một tập thể người:
_Có tính độc lập tương đối về tổ chức.
_Có quan hệ về tổ chức và hoạt động với các cơ quan nhà nước khác trong cùng hệ thống.
_Có mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ riêng.
+ Nhà nước thành lập các cơ quan NN để thực hiện một phần quyền lực nhà nước.
+ Cơ quan NN chỉ hoạt động trong khuôn khổ thẩm quyền của mình (bao gồm
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ).
+ Các quyền, nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ và các yếu tố pháp lý khác tạo nên
địa vị pháp lý của cơ quan NN. - Đặc trưng:
+ Được thành lập để thực hiện chức năng quản lý HCNN. + Hoạt động mang .
tính thường xuyên, liên tục
+ Là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân.
+ Được tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến địa phương.
+ Do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, dưới sự giám
sát của cơ quan quyền lực NN ở cấp trung ương.
+ Hoạt động chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực NN, tòa án, tổ chức chính
trị - xã hội và công dân.
+ Có hệ thống thanh tra chuyên nghiệp để kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan HCNN. 24.
Năng lực chủ thể pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà nước (đọc) 25.
Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
Các đặc điểm riêng cơ bản của địa vị pháp lý của cơ quan quản lý Nhà nước là:
- Nhìn tổng thể, bộ máy hành chính Nhà nước là bộ máy chấp hành của các
cơ quan quyền lực Nhà nước. Các cơ quan đầu não của bộ máy hành chính
do các cơ quan quyền lực Nhà nước thành lập (Chính phủ, Bộ và các cơ
quan, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác thuộc Chính phủ, UBND các
cấp). Do đó, chúng trực thuộc, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các
cơ quan quyền lực Nhà nước tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước cơ quan đó. Có những cơ quan quản lý Nhà nước không do các cơ
quan quyền lực Nhà nước trực tiếp lập ra mà do các cơ quan quản lý cấp trên
thành lập, nhưng về nguyên tắc cũng chịu sự giám sát, lãnh đạo của các cơ
quan quyền lực tương ứng.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên thực hiện hoạt động chấp hành và
điều hành tức là hoạt động mang tính dưới luật – hoạt động tiến hành trên cơ
sở và để thi hành luật. Đó là hình thức chủ yếu để đưa các đạo luật và các
văn bản pháp luật khác … của các cơ quan quyền lực Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống.
- Thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi
hoạt động chấp hành và điều hành, chủ yếu được quy định trong các văn bản
pháp luật về tổ chức bộ máy Nhà nước hoặc các điều lệ, quy chế…
Những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự mà cơ quan quản lý
Nhà nước có thể tham gia tương tự như tất cả các chủ thể khác của phá luật
dân sự không phải là yếu tố của thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước.
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, của các cơ quan quản lý Nhà nước
có trách nhiệm hoạt động thường xuyên hàng ngày một cách chủ động và
sáng tạo để đáp ứng nhu cầu diễn biến nhanh chóng, phức tạp và đa dạng
của hoạt động quản lý
- Tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
(quan hệ trực thuộc trên – dưới, trực thuộc ngang, quan hệ chéo) tạo thành
một hệ thống thống nhất có trung tâm chỉ đạo là Chính phủ đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ chấp hành và điều hành một cách mau lẹ, nhất quán và hiệu quả.
- Hoạt động chấp hành và điều hành của bộ máy quản lý hoàn toàn khác với
hoạt động kiểm sát và hoạt động xét xử của toà án. Tuy nhiên, chúng có
quan hệ chặt chẽ với nhau. 26.
Vị trí của Chính phủ trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước
- Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của một nhà nước.
- Là tập hợp hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở trung ương.
- HP 2013: CP là CQHC cao nhất của nước, thực hiện quyền hành pháp,là CQ
chấp hành của QH ->Vị thế được đề cao với chức năng thực hiện 1 nhánh
quyền lực NN và báo cáo công tác hoạt động trước QH 27.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Cơ cấu của Chính phủ
- Nhiệm vụ chung: CP là cơ quan có toàn quyền giải quyết các vấn đề có liên
quan đến quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ các công việc thuộc
thẩm quyền của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội (những vấn đề quan trọng của đất nước).
- Tổ chức thành lập: CP do QH lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa. QH
bầu ra Thủ tướng CP theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng CP đề nghị
danh sách các Phó Thủ tướng CP và các thành viên khác của CP để QH phê chuẩn.
- Ý nghĩa: Xác định vai trò cá nhân của Thủ tướng trong việc lãnh đạo công việc
của CP và phải chịu trách nhiệm trước QH, trước nhân dân; Xác định vai trò và
trách nhiệm của Bộ trưởng trong tập thể CP và trách nhiệm cá nhân về ngành,
lĩnh vực mà Bộ trưởng phụ trách trước QH.
- Chế độ trách nhiệm: CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác trước
QH, với Chủ tịch nước và Ủy ban Thường vụ QH. Thông qua hình thức chất
vấn và báo cáo, QH và Ủy ban Thường vụ QH giám sát hoạt động của Chính phủ.
- Cơ cấu của Chính phủ:
+ Thủ tướng: Do QH bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. + Các Phó Thủ tướng CP. + Bộ trưởng.
+ Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Thủ tướng trình QH phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của QH: bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. 28.
Hình thức hoạt động của Chính phủ
- Hoạt động của tập thể Chính phủ: Là phiên họp của CP (họp thường kỳ và họp
đột xuất – họp bất thường), CP họp thường kỳ mỗi tháng một lần hoặc họp bất
thường theo triệu tập của Thủ tướng/Chủ tịch nước. Phiên họp của CP chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên CP tham dự. Thủ tướng CP điều
khiển phiên họp. CP thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề
quan trọng (thuộc thẩm quyền của CP) của quốc gia. Số phiếu ngang nhau thì
quyết định theo Thủ tướng.
- Hoạt động của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng:
+ Thủ tướng lãnh đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của CP.
+ Thủ tướng phân công trọng trách cho các Phó Thủ tướng.
+ Thủ tướng vắng thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm lãnh đạo công tác của CP.
- Hoạt động của các Bộ trưởng:
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia những công việc chung của CP.
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là người đứng đầu một Bộ hay cơ quan ngang Bộ.
Tạo nên hiệu quả làm việc của Chính phủ. 29.
Nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính Phủ
- Quyền kiến nghị lập pháp: đưa ra các sáng kiến lập pháp dưới hình thức dự thảo
văn bản QPPL để trình QH và UBTVQH:
+ Dự thảo văn bản luật.
+ Dự thảo văn bản pháp lệnh.
+ Dự thảo kế hoạch ngân sách NN.
+ Dự thảo chính sách đối nội và đối ngoại.
- Quyền ban hành các văn bản QPPL để điều chỉnh tất cả các lĩnh vực quản lý
NN đồng thời kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó ở địa phương: + CP ban hành Nghị định.
+ Thủ tướng CP ban hành Quyết định.
+ Bộ trưởng ban hành Thông tư.
- Quyền quản lý và điều hành toàn bộ công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, xã
hội theo đúng đường lối của Đảng và pháp luật của NN.
- Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống cơ quan HCNN:
+ Thành lập các cơ quan trực thuộc CP cho phù hợp.
+ Lãnh đạo trực tiếp UBND cấp tỉnh.
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
+ Tổ chức và lãnh đạo những đơn vị sản xuất kinh doanh có vốn của NN.
+ Hướng dẫn, kiểm tra HĐND trong một số vấn đề, Thủ tướng CP có quyền
đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. 30.
Vị trí và chức năng của Bộ - Vị trí, chức năng
o Là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về 1 số
ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc
o Là cơ quan của CP thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dịch vụ công
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý 31.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ. Cơ cấu của Bộ - Nguyên tắc tổ chức:
+ Theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật. Việc phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
o Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng, đề
cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ
o Tổ chức BM của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn,
hiệu quả, chỉ thành lập khi đáp ứng đủ các ĐK theo quy định của PL
o Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các CQ, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ
bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ
o Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ - Cơ cấu của Bộ:
o Gồm: Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập
- o Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người
đứng đầu ( Số lượng cấp phó của người đứng đầu “vụ…” không quá 3, đứng
đầu tổng cục không quá 4 )
- o Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập do CP quyết định căn cứ và tính
chất, phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ, CQ ngang bộ. 32.
Thẩm quyền của Bộ và Bộ trưởng
- Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ.
- Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành, tổ chức sự nghiệp công.
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
- Quản lý sử dụng hiệu quả công sở, tài sản, tài chính, ngân sách NN giao.
- Quyết định các biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước khác, Đảng và các tổ
chức chính trị - xã hội.
- Giải trình, trả lời chất vấn các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng CP giao. 33.
Vị trí của Ủy ban nhân dân - Vị trí ( 2 vị trí )
o Là CQ chấp hành của HĐND: Chịu trách nhiệm thi hành NQ của HĐND
cùng cấp và báo cáo công tác, HĐND sẽ giám sát hoạt động
o Là CQHC ở địa phương:
Đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của CP
Thi hành các quyết định CQHC cấp trên
Hoạt động UBND thể hiện tính chất điều hành tại địa phương 34.
Tổ chức – cơ cấu của Ủy ban nhân dân. Hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân
- Tổ chức- cơ cấu: Gồm (Chủ tịch, Phó chủ tịch và Các ủy viên) - Số lượng:
o Cấp tỉnh: Loại 1 (1CT,4PCT), Loại 2,3 (3PCT), Ủy viên: Người đứng đầu CQ
chuyên môn, ủy viên phụ trách QS, phụ trách công an (TP.HCM và HN : 5phó, Tp trực thuộc TƯ: 4phó )
o Cấp huyện: Loại 1 (1CT,3PCT), Loại 2,3 (2PCT), Uỷ viên: […,cấp quận] (Loại 1: 3PCT), (Loại 2,3: 2PCT)
o Cấp xã: Loại 1 (1CT, 2PCT), Loại 2,3 (1PCT) ,Uỷ viên: […]
- Hình thức hoạt đô jng :
o Gồm: Hoạt động của “UBND, chủ tịch UBND, các thành viên của UBND” HTHĐ của tập thể UBND:
Tập trung chủ yếu vào phiên họp của UBND, thường kỳ 1 lần/tháng và có thể
bất thường do “CT UBND quyết định”, hoặc theo yêu cầu của “CT UBND cấp trên
trực tiếp”, hoặc theo yêu cầu của “ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND”
Chế độ làm việc: Chế độ tập thể kết hợp với chế dộ trách nhiệm của Chủ tịch UBND o HTHĐ của Chủ tịch:
Chịu trách nhiệm cá nhân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết nhiều ngành, lĩnh vực ở đp, quyết định thành lập tổ
chức tư vấn để tham mưu
Uỷ nhiệm điều hành trong thời gian vắng mặt, thay mặt UBND kí các quyết
định, ban hành các VB khác
o Các thành viên của UBND:
PCT: thực hiện n/v theo sự phân công của CT, tham dự đầy đủ các phiên họp
của UBND, tham gia thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc n/v và quyền hạn của UBND
Uỷ viên: Thực hiện n/v và chịu trách nhiệm vs công việc được giao theo sự
phân công của CT, báo cáo công tác trước CQQLNN trên về ngành,lĩnh vực, tham
dự đầy đủ phiên họp và thảo luận,biểu quyết. 35.
Nhiệm vụ, chức năng và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
- Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn : o Phần chung:
Tổ chức thi hành HP và PL ở địa phương, tổ chức thực hiện nghị quyết
của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do CQNN cấp trên giao
o Phần riêng: Cụ thể trong các lĩnh vực sau:
Về tổ chức BM địa phương: Quy định tổ chức BM và nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của CQ chuyên môn thuộc UBND ( cấp tỉnh, huyện )
Lĩnh vực KT: Tổ chức thực hiện ngân sách NN và các n/v phát triển địa
phương về kinh tế, giao thông, môi trường, du lịch… trong thẩm quyền
Về chính sách dân tộc: Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, dự
án đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện KT khó khăn
Về ANQP: Xây dựng thế trận QP toàn dân gắn với thế trận an ninh trên
địa bàn, hoạt động tác chiến giữa bộ đội địa phương và dân quân tự vệ…
Về đảm bảo thi hành HP, PL: tổ chức thực hiện và đảm bảo thi hành HP,
PL, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, các vấn đề XH như
giáo dục, đào tạo, KH-CN,… cũng được quan tâm và chú trọng phát triển 36.
Vị trí và tính chất pháp lý của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
- Vị trí, tính chất pháp lý: “Cơ quan chuyên môn củaUBND”
o Chỉ được tổ chức ở 2 cấp là tỉnh và huyện ( ở cấp tỉnh gọi là “sở” , cấp huyện gọi là “phòng”)
o Không độc lập, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc 2 chiều. Cụ thể:
Theo chiều ngang : Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cùng cấp
Theo chiều dọc : Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên
o Hoạt động theo chế độ thủ trưởng:
Báo cáo công tác chuyên môn với CQ chuyên môn cấp trên, vs chủ tịch UBND và HĐND cùng cấp
Thủ trưởng CQ chuyên môn do chủ tịch UBND cùng cấp bổ nhiệm nhưng có
thỏa thuận với người đứng đầu CQ chuyên môn.
- Chức năng: Tham mưu, giúp UBND cung cấp thực hiệnchức năng QLNN ở địa
phương, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp 37.
Khái niệm hoạt động công vụ và các đặc điểm của hoạt động công vụ - Khái niệm:
o Là hoạt động nhà nước mang tính tổ chức và quyền lực pháp lý
o Được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức hoặcnhững người khác khi được nhà nước trao quyền
o Nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước vì lợi ích của xã hội, công dân và nhà nước. - Các đặc điểm :
- Công vụ mang tính quyền lực nhà nước (VD: tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nước)
- Công vụ được điều chỉnh bằng PL
- Công vụ có giá trị pháp lý
(VD: Cảnh sát giao thông ra hiệu lệnh đối với người VP Luật an toàn GT, thì hiệu
lệnh đó có giá trị pháp lý)
- Hoạt đô jng công vụ mang tính thường xuyên, liên tục và chuyên nghiệp
(VD: Nhà nước quản lý XH, bên cạnh yếu tố quản lý NN, cần duy trì yếu tố công
vụ để bảo đảm tổ chức cho dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình)
- Công vụ được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước (VD: Dùng ngân sách nhà nước
để hỗ trợ người nghèo…) 38.
Các nguyên tắc của chế độ công vụ - Tuân thủ HP và PL
VD: Áp dụng đúng mức phạt hành chính đối với người VP luật ATGT
- Bảo vệ lợi ích NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân
- Công khai, minh bạch, đúng đắn thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ
VD: Sự phối hợp giữa các Bộ trong việc thực thi nhiệm vụ chung của CP 39.
Hoạt động công vụ và dịch vụ công: mối quan hệ và phân biệt
thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên
chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết
định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với
hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so
với hình thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức
kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình
thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
- Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại,
nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa
chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
- Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay
cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức
kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.
- Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm
trong quá trình xử lý kỷ luật.
- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà
trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng
hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm
đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật. 61.
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Thời hiệu xử lý kỷ luật
- Thời hiệu xử lý kỷ luâ jt CBCC được quy định cụ thể như sau:
o 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
o 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp nêu trên.
- Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luâ jt đối với các hành vi sau:
o CBCC là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
o Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
o Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
o Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
Thời hạn xử lý kỷ luật
- Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức
tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý
kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày
- Không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
o Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3
Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
o Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);
o Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về
quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết
định của cấp có thẩm quyền. 62.
Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ -Khiển trách - Cảnh cáo - Cách chức - Bãi nhiệm 63.
Các hình thức kỷ luật đối với công chức
a. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý o Khiển trách o Cảnh cáo o Hạ bậc lương o Buộc thôi việc
b. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: o Khiển trách o Cảnh cáo o Giáng chức o Cách chức o Buộc thôi việc 64.
Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
a. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý: o Khiển trách. o Cảnh cáo. o Buộc thôi việc.
b. Áp dụng đối với viên chức quản lý: o Khiển trách. o Cảnh cáo. o Cách chức. o Buộc thôi việc. 65.
Khái niệm, đặc điểm trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Trách nhiệm vâ jt chất của cán bô j, công chức
- Khái niệm: Là trách nhiệm bồi thường bằng tiền của cán bộ, công chức cho CQ,
TC, ĐV bị thiệt hại về tài sản do cán ộ, công chức đó làm mất mát, hư hỏng hoặc
gây ra. Gồm :trách nhiệm bồi thường thiệt hại và trách nhiệm bồi hoàn - Đặc điểm:
o Các bộ phận chức năng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bị thiệt hại phải
thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại.
o Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thu và nộp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, đơn
vị tại Kho bạc nhà nước số tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. o phải t
Số tiền hoặc tài sản bồi thường
hu của cán bộ, công chức để hoàn trả cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải được theo dõi, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Trách nhiệm vâ jt chất của viên chức
- Khái niệm: Là trách nhiệm được đặt ra khi gây thiệt hại về tài sản cho ĐV sự
nghiệp công lập hoặc gây thiệt hại cho ngkh mà ĐV sự nghiệp công lập phải bồi
thường theo quy định của Luật Viên chức. 66.
Trách nhiệm bồi thường của cán bộ, công chức
Nghị định nêu rõ, cán bộ, công chức gây ra thiệt hại về vật chất có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
cấp có thẩm quyền. Nếu cán bộ, công chức không đủ khả năng bồi thường một lần
thì sẽ bị trừ 20% tiền lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định
của người có thẩm quyền.
- Tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi cố ý của cán bộ, công chức thì cán
bộ, công chức gây mất mát, hư hỏng thiệt hại tài sản phải bồi thường toàn bô j giá trị
thiệt hại gây ra. Nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi vô ý của cán bộ,
công chức thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định mức và phương thức bồi thường. Trường hợp thiệt hại vật chất xảy ra
do nguyên nhân bất khả kháng thì cán bộ, công chức liên quan không phải
chịu trách nhiệm bồi thường. Cũng theo Nghị định 118, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng và quản lý cán bộ, công chức gây ra thiệt hại phải thành
lập Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức trong thời bản
kết luận của cơ quan có thẩm quyền, hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện
cán bộ, công chức gây ra thiệt hại hoặc từ ngày nhận được văn bản. Cán bộ, công
chức gây ra thiệt hại và các bộ phận chức năng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài
sản bị thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường chỉ
trong quyết định bồi thường tại Kho bạc nhà nước số tiền bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật thiệt hại. Đồng thời, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thu và
nộp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 67.
Trách nhiệm hoàn trả của cán bộ, công chức
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTCNN 009), có hiệu lực
từ ngày 01/01/2010, quy định về trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
được xác định là “hoàn trả đầy đủ và nguyên vẹn những gì đã mượn hoặc đã
vay”. Một người phải thực hiện việc hoàn trả nguyên vẹn tài sản đã mượn hoặc đầy
đủ số tiền đã vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận hoặc theo thời hạn đã ký kết trong hợp đồng.
- Như vậy, Luật TNBTCNN đã quy định cụ thể các trường hợp công chức phải
thực hiện TNHT hoặc không phải thực hiện TNHT trong từng hoạt động, theo đó:
- (i) Trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án, tố tụng hành chính và tố
tụng dân sự, nếu người thi hành công vụ gây thiệt hại thì tùy vào mức độ lỗi (vô ý
hoặc cố ý), mức độ thiệt hại xảy ra và điều kiện kinh tế của người thi hành công
vụ, người đó sẽ phải hoàn trả một khoản tiền theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền.
- (ii) Trong hoạt động tố tụng hình sự, chỉ trường hợp người thi hành công vụ gây
thiệt hại với lời cố ý mới phải thực hiện CNHT.
- Bên cạnh đó, Luật TNBTNN còn quy định cụ thể về trình tự, thủ tục quyết định việc hoàn trả, gồm:
o Thẩm quyền ra quyết định hoàn trả;
o Khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả;
o Hiệu lực của quyết định hoàn trả;
o Thực hiện việc hoàn trả và quản lý, sử dụng tiền hoàn trả. 68.
Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- Theo Điều 25 Nghị định 27/2012/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc xử lý trách
nhiệm bồi thường, hoàn trả như sau:
- Phải căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản
thực tế gây ra để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại, hoàn trả cho
đơn vị, bảo đảm khách qua, công bằng và công khai.
- Viên chức gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quyết định
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền. Nếu viên
chức không đủ khả năng bồi thường một lần thì bị trừ 20% hàng tháng cho đến khi
bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.
- Trường hợp viên chức gây thiệt hại thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu hay thôi
việc thì phải hoàn thành việc bồi thường, hoàn trả trước khi thuyên chuyển, nghỉ
hưu hay thôi việc; nếu không đủ khả năng bồi thường, hoàn trả thì đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý viên chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị mới hoặc chính quyền địa phương nơi viên chức cư trú tiếp tục thu tiền bồi
thường, hoàn trả cho đến khi thu đủ theo quyết định của người có thẩm quyền. Nếu
đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức gây ra thiệt hại bị giải thể, sáp nhập
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị kế thừa đơn vị bị giải thể, sáp nhập có trách nhiệm tiếp
tục thu tiền bồi thường, hoàn trả cho đến khi quyết định của người có thẩm quyền.
- Trường hợp viên chức gây ra thiệt hại bị phạt tù không được hưởng án treo thì cơ
quan thi hành án có trách nhiệm thu tiền bồi thường, hoàn trả theo quyết định của
bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
- Trường hợp có từ 02 viên chức trở lên cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây thiệt
hại đến tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc gây thiệt hại cho người khác mà
đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì các viên chức đó đều phải liên đới
chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả trên cơ sở mức độ thiệt hại tài sản thực tế và
mức độ lỗi của mỗi người. Tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi cố ý của
viên chức thi viên chức phải bồi thường, hoàn trả toàn bộ giá trị thiệt hại gây ra.
Nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi vô ý của viên chức thì căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức
và phương thức bồi thường, hoàn trả.
- Trường hợp viên chức ngay sau khi gây ra thiệt hại có đơn xin tự nguyện bồi
thường, hoàn trả thiệt hại và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có
thẩm quyền đồng ý bằng văn bản về mức, phương thức và thời hạn bồi thường,
hoàn trả thì không phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
- Trường hợp thiệt hại xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì viên chức liên
quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả. 69.
Thủ tục xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- Bước 1. Xác định giá trị tài sản bị thiệt hại, Đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
viên chức yêu cầu viên chức gây ra thiệt hại viết bản tường trình về vụ việc, đề
xuất hướng giải quyết, đồng thời, chuẩn bị thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
- Bước 2. Lập Hồ sơ xử lý bao gồm:
a) Biên bản về vụ việc (hoặc văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền);
b) Các bản tường trình của viên chức gây thiệt hại và viên chức có liên quan;
c) Hồ sơ kinh tế - kỹ thuật (nếu có) của trang bị, thiết bị hoặc tài sản bị mất, hư hỏng hoặc thiệt hại;
d) Biên bản đánh giá sơ bộ giá trị tài sản bị thiệt hại
d) Các văn bản khác có liên quan (nếu có).
- Bước 3. Thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức phải thành lập Hội
đồng xử lý trách nhiệm bồi thường để xem xét giải quyết việc bồi thường trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện viên chức gây thiệt hại tài sản của đơn vị.
2. Thành phần Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường có 05 thành viên, bao gồm:
a) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
làm Chủ tịch Hội đồng
b) Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập,
c) Một ủy viên Hội đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn,
nghiệp vụ của viên chức phải bồi thường
d) Một ủy viên Hội đồng là chuyên gia về lĩnh vực có liên quan đến việc xác định
mức độ thiệt hại do đơn vị sự nghiệp công lập mời;
d) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện bộ phận tài chính – kế toán của
đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trường hợp viên chức quản lý gây ra thiệt hại thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trục tiếp quyết định thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi
thường theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của
viên chức gây ra thiệt hại.
4. Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa
nhận và vợ, chồng, anh, chị, em ruột, dâu (rể) hoặc người có liên quan đến viên
chức đã gây thiệt hại tham gia Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường.
- Bước 4. Hội đồng đánh giá trách nhiệm bồi thường
o Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi
thường bỏ phiếu thông qua mức và phương thức bồi thường, Chủ tịch Hội đồng
phải lập hồ sơ cuộc họp và gửi tới người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
o Trường hợp không đồng ý với mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xử lý trách
nhiệm bồi thường đã bỏ phiếu thông qua thi viên chức gây ra thiệt hại và viên chức
có liên quan có thể yêu cầu Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thuê chuyên
gia, tổ chức thẩm định. Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức thẩm định do viên chức có yêu cầu trả. 70.
Thực hiện quyết định xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- Mục 4 của nghị định Số: 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 và thực hiện
quyết định bồi thường, hoàn trả
- Điều 36. Quyết định bồi thường, hoàn trả
1. Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
ra quyết định yêu cầu viên chức bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả; trong quyết
định phải ghi rõ mức, phương thức và thời hạn bồi thường, hoàn trả.
2. Nêu ý kiến của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp khác với kiến nghị của Hội đồng xử lý
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó.
- Điều 37. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường, hoàn trà
1. Viên chức gây ra thiệt hại và các bộ phận chức năng của đơn vị sự nghiệp công
lập có tài sản bị thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi
thường, hoàn trả ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại hoặc quyết định khoản trả,
2. Đơn vị sự nghiệp công lập phải thu và nộp vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc
Nhà nước số tiền bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
3. Số tiền hoặc tài sản bồi thường, hoàn trả của viên chức cho đơn vị sự nghiệp
công lập phải được theo dõi, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 38, Khiếu nại. Viên chức bị xử lý trách nhiệm bồi thường hoặc hoàn trả có
quyền khiếu nại về quyết định bồi thường, hoàn trả của người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về khiếu nại.
- Điều 39. Xử lý viên chức có ý không thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả.
Viên chức không thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường, hoàn
trả ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại hoặc quyết định hoàn trả, đã được đơn
vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo đến lần thứ ba về việc bồi thường,
hoàn trả mà cố ý không thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật. 71.
Khái niệm và đặc điểm các tổ chức xã hội
- Khái niệm: Tổ chức XH là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, của tổ chức
có chung mục đích tập hợp, hđộng theo PL nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các
thành viên, hướng đến sự phát triển lành mạnh, bình đẳng vì tiến bộ XH - Đặc điểm:
o Được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên
o Hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ tài chính; NN bảo hộ sự tồn tại hợp pháp
của tổ chức XH, dựa vào Pl để xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của tổ chức
o Tổ chức XH h/động tự quản theo quy định của PL và điều lệ của tổ chức
o Tổ chức Xh hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận(luôn hướng tới mục đích
nâng cao ý thức PL của hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích th/viên…) 72.
Tổ chức chính trị. Các tổ chức chính trị - xã hội - Tổ chức chính trị:
o Là tổ chức mà các th/viên gồm những người cùng hoạt động với nhau vì khuynh
hướng chính trị nhất định
o Sự tồn tại công khai, hợp pháp của tổ chức chỉ được thừa nhận khi quyền lực NN
thuộc về 1 lực lượng Xh nhất định và việc thành lập các CQ quyền lực NN được
tiến hành theo phương thức bầu cử (Ở VN có 1 đảng duy nhất là Đảng CSVN)
- Các tổ chức chính trị - xã hô ji:
o Là tổ chức được thành lập bởi những thành viên đại diện cho 1 lực lượng XH
nhất định, thực hiện các hoạt động XH rộng rãi và có ý nghĩa chính trị nhưng
không nhằm mục đích giành chính quyền.
o Bao gồm: Mặt trận TQVN, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội nông dân VN, Hội
cựu chiến binh, Hội liên hiệp phụ nữ 73.
Các tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Các tổ chức XH nghề nghiệp:
o Là tập hợp tự nguyện của những cá nhân, tổ chức cùng thực hiện hoạt động nghề
nghiệp nhất định, được thành lập nhằm hỗ trợ các th/viên trong hoạt động nghề
nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các th/viên
o Được chia thành 2 nhóm:
Gồm các tổ chức XH xác lập 1 nghề nghiệp riêng biệt được NN thừa nhận, các
thành viên là những người có chức danh nghề nghiệp do NN quy định, hđộng dưới
sự quản lý của CQNN có thẩm quyền
(Vd: Liên đoàn luật sư VN, Hội nhà báo/nhà văn VN…)
⇨ Dấu hiệu nhận biết : (xác lập nghề nghiệp riêng biệt được NN thừa nhận, thành
viên tổ chức đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp do NN quy định bằng PL, chỉ các
thành viên của tổ chức mới có chức danh nghề nghiệp của tổ chức và coi hoạt động
nghề nghiệp của tổ chức là nghề nghiệp của mk)
Các hội nghề nghiệp, là các tổ chức Xh được thành lập theo dấu hiệu nghề
nghiệp, thành viên của tổ chức là những cá nhân, tổ chức có cùng ngành nghề, yêu
thích và tự nguyện tham gia.
(Vd: Hội nuôi ong, Hội làm vườn, Hiệp hội mây tre đan…)
⇨ Dấu hiệu: (Không xác lập riêng biệt chỉ đối với những thành viên của tổ chức,
không có chức danh nghề nghiệp riêng; việc thành lập, đăng ký hoạt động được
tiến hành theo quy định chung về quản lý hội) 74.
Các văn bản pháp luật điều chỉnh về quy chế pháp luật hành chính của
các tổ chức xã hội
Các VBPL điều chỉnh về quy chế PLHC của các tổ chức XH: - Khái niệm:
Quy chế PLHC của tổ chức Xh: là tổng thể các quy phạm PL quy định về tổ chức
Xh, xác định địa vị pháp lý của các tổ chức trong lĩnh vực HCNN (quyền và nghĩa vụ)
- Các văn bản:VBPL điều chỉnh riêng về quản lý hội (Luật số 102-1957 quy định
về quyền lập hội, NĐCP số 33/2012 sửa đổi bổ sung NĐCP số 45/2010 quy định
về tổ chức hđ, quản lý hội …) 75.
Chế định pháp luật về thành lập và hoạt động của các tổ chức xã hội
- Việc lâ jp hô ji: Đối với các hội, tổ chức quần chúng mang , tính chất nghề nghiệp
việc lập hội phải theo trinh tự:
o Những hội quần chúng hđ trên pvi cả nước phải dc CP cấp giấy phép
o Những hội quần chúng hđ ở pvi tỉnh, tp và cấp tương đương do CT UBND tỉnh,
tp và cấp tương đương cấp phép và báo cáo cho Thủ tướng biết - Quyền và nghĩa vụ
- Chấm dứt hoạt đô jng: Các tổ chức xh chấm dứt hoạt động theo căn cứ sau đây:
o Đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử và tuyên bố tự giải thể
o Hoạt động của tổ chức đó VPPL, VP điều lệ, uy tín của tổ chức đó suy giảm nghiêm trọng
o Tổ chức xh tự ý không hoạt động mà không có lý do chính đáng 76.
Các hình thức hợp tác giữa các tổ chức xã hội với các cơ quan nhà nước
trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật
- Sự hợp tác trong tổ chức các cơ quan nhà nước
- Sự hợp tác trong quá trinh xây dựng pháp luật
- Sự hợp tác trong linh vực thực hiện pháp luật
- Quan hệ kiểm tra lẫn nhau 77.
Khái niệm công dân và năng lực chủ thể pháp luật hành chính của công dân Việt Nam
- Khái niệm công dân: Công dân là ,
cá nhân con người cụ thể có năng lực pháp
lý và năng lực hành vi, có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật
của một quốc gia. Căn cứ pháp lý để xác định công dân của một quốc gia nhất định
là quốc tịch của người đó.
- Khái niệm năng lực chủ thể PLHC của công dân VN: là khả năng của cá nhân dc
NN công nhận có dk để tgia vào QHPLHC. Gồm 2 yếu tố:
o Năng lực pháp luật hành chinh
o Năng lực hành vi hành chinh 78.
Khái niệm quy chế pháp luật hành chính của công dân và các văn bản
pháp luật điều chỉnh
- Khái niệm: Quy chế pháp lý HC của công dân là tổng thể các quy phạm PL quy
định về quyền, nghĩa vụ của công dân trong quản lý HCNN, về các điều kiện và
biện pháp đảm bảo thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó
- Các văn bản pháp luật điều chỉnh:
o Trong Hiến pháp với các quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân
o Trong các vbpl do Quốc hội ban hanh (Luật Cư trú, Luật Nhà ở, Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân, Luật Việc làm, Luật Giáo dục..)
o Các nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ và các quyết định của Thủ tướng CP. 79.
Các quyền, tự do và nghĩa vụ của công dân trong quản lý nhà nước - Các quyền:
o Bầu cử, ứng cử vào cơ quan nhà nước
o Biểu quyết khi NN tổ chức trưng cầu ý dân o Binh đẳng trước PL o Khiếu nại tố cáo o Tự do tín ngưỡng o Tự do báo chí
o Tự do hội họp, lập hội, biểu tinh o Có nơi ở hợp pháp
o Tự do đi lại trong nước, có quyền ra nước ngoai và từ nước ngoai trở về nước. - Nghĩa vụ:
o Trung thành với Tổ quốc
o Phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tgia xây dựng nền QP toan dân
o Tgia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xh
o Chấp hanh những quy tắc sinh hoạt công cộng 80.
Những đảm bảo pháp lý đối với các quyền, tự do và nghĩa vụ của công dân Việt Nam
Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm các quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của công dân,
gồm: những đảm bảo kinh tế, chtri, tư tưởng, tổ chức, pháp lý.
- Bảo đảm pháp lý dc hiểu là hthg các biện pháp, phương pháp pháp lý, nhờ đó mà
các cơ quan nhà nước (gồm Tòa án, Viện kiểm sát) thông qua hoạt động của minh
ngăn ngừa các VPPL, bve các quyền, tự do công dân, thiết lập trật tự, pháp chế
trong quản lý hành chinh nhà nước, bao gồm việc định ra các chế tài, các hình thức
cưỡng chế nhà nước và hoạt động có tinh tổ chức như ktra, giám sát cơ quan NN có thẩm quyền
o Các cơ quan quyền lực nhà nước có vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt
động của các cơ quan quản lý hanh chính nhà nước.
o Đại biểu các cơ quan dân cử có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước, các đơn vị
vũ trang, các tổ chức xã hội chấm dứt những việc làm trái pháp luật của cơ quan,
đơn vị, tổ chức hoặc nhân viên nhà nước. Ngoài ra, các đại biểu có trách nhiệm
nghiên cứu và chuyển các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân cho các cơ
quan nhà nước hữu quan, đôn đốc và theo dõi việc giải quyết.
o Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện kiểm tra đối với cơ quan cấp dưới,
với cơ quan chuyên môn trực thuộc, có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
quyết định hành chính, đình chỉ những hành vi hành chính vi phạm quyền, tự do
công dân của các cơ quan đó.
o Các cơ quan Thanh tra nhà nước (thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra
huyện) có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin
cần thiết cho việc thanh tra; cung cấp tài liệu, báo cáo, trả lời chất vấn; đình chỉ
việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, tự do
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân; cảnh cáo, tạm đình chỉ công
tác cán bộ, công chức nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện
yêu cầu, kiến nghị hoặc quyết định của tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên;
chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm
quyền giải quyết nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
o Tòa án nhân dân thông qua hoạt động xét xử thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật
và quyền, tự do của công dân.
o Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định, thông qua các hoạt động đó bảo đảm,
bảo về các quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân. 81.
Những nguyên tắc chung của quy chế pháp luật hành chính của người
nước ngoài, người không có quốc tịch theo pháp luật Việt Nam
1. PLVN không phân biệt đối xử giữa những người nước ngoài với nhau; không
phân biệt người nước ngoài với người không quốc tịch
2. Người nước ngoài, người không quốc tịch đang trên lãnh thổ VN thì phải tuân thủ theo PLVN
3. Người nước ngoài, người nhập cảnh, cư trú hợp pháp trên lãnh thổ VN được
hưởng sự bảo hộ PLVN theo quy chế pháp lý dành cho họ
4. Trường hợp đặc biệt, người nước ngoài thuộc diện ngoại giao được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ trong quan hệ ngoại giao phù hợp với công ước quốc tế mà
VN tham gia ký kết hoặc thừa nhận
5. VN tham gia nhiều công ước quốc tế về quyền con người, NN VN áp dụng
nguyên tắc đối xử như công dân để xây dựng quy chế pháp lý HC cho người nước
ngoài, người không quốc tịch. Quyền, ng/vụ của họ chỉ bị hạn chế do luật định và
là cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, văn hóa, đạođức 82.
Đặc điểm của quy chế pháp luật hành chính của người nước ngoài,
người không có quốc tịch theo pháp luật Việt Nam
Pháp luật nước ta giới hạn một số quyền mà người nước ngoài và người không có
quốc tịch không được hưởng, đồng thời họ cũng được miễn một số nghĩa vụ pháp
lý xuất phát từ tinh chất của những quyền và nghĩa vụ này có liên quan đến vấn đề
quốc tịch và chủ quyền quốc gia. Điều đó có nghĩa là quy chế pháp lý hành chính
của người nước ngoài, người không có quốc tịch, nói chung, hẹp hơn so với công
dân Việt Nam. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước, người nước ngoài và người không
có quốc tịch có những quyền như: khiếu nại những hành vi trái pháp luật của cơ
quan nhà nước và người có chức vụ; lao động; nghỉ ngơi; bảo vệ sức khỏe; có nhà
ở; được bảo hiểm xã hội; học tập; tự do tín ngưỡng; bất khả xâm phạm về thân thể,
nhà ở và những quyền cá nhân khác.
Pháp luật quy định cụ thể một số ngành nghề mà người nước ngoài, người không
có quốc tịch không được phép hoạt động, đó là:
- Không được làm nghề khai thác các loại hải sản ở biển:
- Không được làm nghề khai thác các loại lâm, thổ sản như gỗ, tre, nứa, song, mây;
- Không được làm nghề sửa chữa các loại máy thông tin, máy phát, thu thanh, thu hình;
- Không được làm nghề lái xe chở khách, nghề lái ca nô và các phương tiện vận chuyển khách;
- Không được làm nghề in, khắc, đúc chữ, đúc dấu;
- Không được làm nghề đánh máy chữ, in roneo, photocopy.
- Pháp luật cũng quy định một số địa điểm mà họ không được phép cư trú, đó là:
o Khu vực biên giới, bờ biển
o Khu vực liên quan đến bảo vệ an ninh, quốc phòng;
o Những khu vực kinh tế quan trọng, nơi tập trung tiềm lực và những bí mật về tài nguyên, khoáng sản.
Người nước ngoài và người không có quốc tịch không có quyền bầu cử, ứng cử
vào các cơ quan quyền lực nhà nước. Nhưng họ có thể được tuyển dụng vào làm
việc trong bộ máy nhà nước đối với những công việc không liên quan đến bí mật
quốc gia và an ninh quốc phòng. Tuy vậy, trong trường hợp đó thì họ cũng không
được coi là công chức Việt Nam, vì công chức Việt Nam phải là công dân Việt Nam
PL quy định 1 số hạn chế về quyền cư trú và tự do đi lạicủa họ. Ví dụ: người nước
k dc dky cư trú tại nơi cấmngười nước ngoai cư trú, đi lại thì phải dc phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ở VN,…
Người nước ngoai, người k có quốc tịch dc miễn nghĩa vụ quân sự, trừ TH họ tự
nguyện phục vụ trong lực lượng vũ trang của nước ta. 83.
Khái niệm, đặc điểm của hình thức hoạt động hành chính nhà nước
- Khái niệm: Là sự biểu hiện ra bên ngoài những hoạt động của cơ quan HCNN
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. - Đặc điểm:
+ Các hình thức hoạt động HCNN là những loại hoạt động không nên lẫn lộn
chúng với kết quả hoạt động
+ Mỗi loại hình thức hoạt động HCNN phải có cùng nội dung, tính chất và phương thức tác động.
+ Nhiều hình thức hoạt động HCNN thể hiện chức năng, thẩm quyền của cơ quan HCNN. 84.
Phân loại các hình thức hoạt động hành chính nhà nước
- Các hình thức hoạt động mang tính pháp lý:
+ Khái niệm: Là những hình thức tạo ra sự biến đổi trong cơ chế điều chỉnh
pháp luật, gián tiếp hoặc trực tiếp tạo cơ sở cho việc phát sinh, thay đổi và chấm
dứt một quan hệ pháp luật. + Phân loại:
_ Hoạt động ban hành các quyết định chủ đạo.
_ Hoạt động ban hành các quyết định quy phạm.
_ Hoạt động ban hành các quyết định cá biệt.
- Các hình thức hoạt động ít mang tính pháp lý:
+ Khái niệm: Là những hình thức không tạo ra sự biến đổi trong cơ chế điều
chỉnh pháp luật, không làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt một quan hệ pháp luật. + Phân loại:
_ Các hoạt động tổ chức trực tiếp.
_ Các hoạt động tác nghiệp vật chất – kỹ thuật. _ Thi đua – khen thưởng. _ Hợp đồng hành chính.
- Hình thức hoạt động không mang tính pháp lý: Thay vì ban hành các quyết định
cá biệt, chỉ cần áp dụng các hoạt động tổ chức – xã hội trực tiếp mà vẫn đạt
được mục đích của quản lý.
Ví dụ: tổ chức những cuộc mít tinh, tuần hành, chiếu phim, các cuộc thi,… 85.
Hợp đồng hành chính
- Là một loại hợp đồng pháp lý đặc biệt.
- Trên cơ sở các quy phạm luật HC, được xác lập trên cơ sở sự thống nhất ý chí
của hai hay nhiều bên/chủ thể luật HC.
- Một chủ thể bắt buộc là pháp nhân công pháp, làm phát sinh, thay đổi hay đình
chỉ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng hay những người khác ->
đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của nhà nước, xã hội, cộng đồng, công dân. 86.
Khái niệm, đặc điểm của phương pháp hoạt động hành chính
- Khái niệm: Là những phương thức, cách thức mà chủ thể quản lý áp dụng để
tác động lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu được đề ra. - Đặc điểm:
+ Thể hiện bản chất mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý
-> áp dụng phương pháp tác động phù hợp.
+ Do chủ thể là cơ quan HCNN, cán bộ, công chức, người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện.
+ Được áp dụng trong giới hạn của hoạt động hành chính và là hoạt động có
tính chất nhà nước chứ không phải tính chất xã hội.
+ Được thể hiện dưới những hình thức pháp lý nhất định và nhiều phương pháp
được pháp luật quy định chặt chẽ.
+ Nội dung là phản ánh thẩm quyền của các cơ quan HCNN hoặc người có
chức vụ đại diện cho Nhà nước. 87.
Các phương pháp chung chủ yếu trong hoạt động hành chính nhà nước
- Theo bản chất quyền uy:
+ Phương pháp thuyết phục.
+ Phương pháp cưỡng chế.
- Theo phương thức tác động trực tiếp hoặc gián tiếp: + Phương pháp hành chính. + Phương pháp kinh tế.
+ Phương pháp tác động mang tính xã hội. + Phương pháp giáo dục. - Theo phạm vi tác động:
+ Phương pháp điều chỉnh, lãnh đạo chung và quản lý tác nghiệp.
+ Phương pháp quản lý theo chương trình – mục tiêu.
- Theo tính chất của nội dung:
+ Phương pháp chính trị - xã hội.
+ Phương pháp tổ chức – kỹ thuật. 88.
Khái niệm và đặc điểm của thủ tục hành chính
Khái niệm thủ tục HC: Được tiếp cận dưới nhiều góc độ:
- Tiếp câ jn từ HĐ của NN:“Thủ tục HC là thủ tục được sử dụng để thực hiện các
hoạt động HC, chủ yếu do CQHCNN tiến hành”
- Tiếp câ jn từ QH giữa NN và CD:
“Thủ tục HC được cho là cầu nối để giao tiếp giữa công dân, tổ chức với CQHC.
Về bản chất thì đây chính là các quy trình, thủ tục chung được sử dụng rộng rãi trong CQHC”
- Tiếp câ jn từ góc đô j thành tố của thủ tục:
“Thủ tục HC trình tự thực hiện thẩm quyền của các CQHCNN hoặc CQ tổ chức, cá
nhân được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết các công việc của NN và các
kiến nghị, yêu cầu thích đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ
HC, bảo đảm công vụ NN và phục vụ nhân dân” Định nghĩa chung nhất:
Thủ tục HC là trình tự, cách thức tiến hành các hoạt động HCNN được thực
hiện bởi các CQHCNN hoặc các CQ, tổ chức, cá nhân được ủy quyền HC
nhằm giải quyết các công việc HC hoặc các yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại…
của công dân, tổ chức
Đặc điểm của thủ tục HC:
- Chủ yếu do CQHC tiến hành nhằm thực hiện các hoạt động HC
- Phản ánh chức năng và thẩm quyền của CQHC
- Được PLHC quy định chặt chẽ
- Các quy phạm thủ tục HC không chỉ nhằm thực hiện quy phạm vật chất của
ngành luật HC mà có thể để thực hiện quy phạm vật chất của ngành luật khác 89.
Khái niệm, đặc điểm của quy phạm thủ tục hành chính -Khái niệm:
o Quy phạm thủ tục hành chính là quy tắc xử sự điều chỉnh quan hệ xã hô ji hình
thanh trong qtr thực hiện hoạt đô jng thủ tục hành chinh của các chủ thể quản lý NN
o Là công cụ thực hiện, là phương tiện để đưa các quy phạm vật chất hành chính
và 1 số nhanh luật khác vào cuộc sống -> lquan chặt chẽ với quy phạm vật chất - Đặc điểm:
o Đặc điểm riêng cơ bản là đảm bảo pháp lí mang tính chất thủ tục cho các quyền
và nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể quản lí NN, kể cả cơ quan nhà nước, các
tổ chức xh và các tổ chức khác 90.
Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật thủ tục hành chính
- Khái niệm: Là hình thức pháp lý của các QH thủ tục trong QLNN, xuất hiện dưới
tác đô jng điều chỉnh của các quy phạm thủ tục hành chính, mà các bên tgia mang
những quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng dc quy phạm thủ tục đó đã dự kiến trc. - Đặc điểm:
o Hình thành trong qtr thực hiên hoạt động chấp hành và điều hanh
o Luôn có chủ thể bắt buộc – tức là chủ thể thực hiện thủ tục (chủ yếu là cơ quan
QLNN), đại diện cho quyền lực nhà nước thực hiện hoạt động thủ tục hành
chính có quyền ra quyết định đơn phương trên cơ sở của Pl trong qtr thực hiện hoạt động đó
o Xuất hiện theo sang kiến của bất kỳ bên nào mà sự đồng ý của bên kia k phải là Đk bắt buộc
o 1 đặc điểm riêng qtr là chúng hình thanh trc khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải quyết 91.
Nội dung của quan hệ thủ tục hành chính
- Là tổng thể các quyền và nghĩa vụ qua lại, quy định lẫn nhau của các chủ thể thủ
tục hành chinh do quy phạm thủ tục hành chính xác định. Nhưng quy phạm thủ tục
hanh chinh còn quy định cả trinh tự, cách thức thực hiện các hành động cụ thể để giải quyết công việc.
- Tổng thể các quyền và nghĩa vụ về mặt thủ tục của các bên, cũng như các hoạt
động, việc làm cụ thể dc tiến hanh từng bước theo trinh tự tgian do quy phạm thủ
tục hành chính quy định, và các QH thủ tục hành chính xh trên cơ sở thực hiện các
quy phạm ấy, đều nhằm mục đích cuối cùng là bảo đảm thực hiện những yêu cầu của quy phạm vật chất.
Hệ thống các quy phạm thủ tục hanh chinh và hệ thống các QH thủ tục là bảo
đảm pháp lí đặc biệt của các quy phạm vật chất, mà trước hết là quy phạm vật chất của luật hanh chinh 92.
Các điều kiện làm phát sinh quan hệ pháp luật thủ tục hành chính
- Có tồn tại các quy phạm vâ jt chất hành chinh và các quy phạm thủ tục phù hợp với nó
Ví dụ: quy phạm về trách nhiệm do gây rối, làm mất trật tự yên tinh chung và thủ
tục giải quyết việc đó)
- Sự kiện pháp lí làm cơ sở cho sự xh của qh vâ jt chất hanh chính
Ví dụ: Hành động tố cáo quyết định phạm pháp của người có chức vụ
- Tồn tại năng lực pháp lí thủ tục hành chinh của các chủ thể, riêng đối với công
dân – cả năng lực hành vi thủ tục hanh chinh
Chỉ trong trường hợp cùng tồn tại tất cả các yếu tố trên thì mới xh QH thủ tục HC. 93.
Các giai đoạn của thủ tục hành chính giải quyết các vụ việc cá biệt – cụ thể
⮚ Bao gồm (Khởi xướng vụ việc; Xem xét, chuẩn bị giải quyết vụ việc; Ra quyết
định giải quyết vụ việc; Thi hành quyết định; Khiếu nại khởi kiện) Cụ thể:
1. Khởi xướng vụ việc:
(Đây là hành động làm phát sinh thủ tục HC; nó có thể do chủ thể thực hiện thủ tục
HC bắt đầu hoặc có thể do cá nhân, tổ chức bắt đầu giao tiếp giữa . Trong gđ này,
công dân vs CQHC được thực hiện qua các hđ như: tiếp nhận hồ sơ, ghi giấy biên
nhận, lập biên bản, báo cáo …)
2. Xem xét, chuẩn bị giải quyết vụ việc
(Đây là gđ thu thập, phân tích, đánh giá thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định vụ việc)
3. Ra quyết định giải quyết vụ việc
(Đây là gđ trung tâm, có ý nghĩa quyết định về mặt pháp lý, đánh dấu kết quả thực hiện thủ tục HC) 4. Thi hành quyết định
(Đây là gđ cuối cùng của thủ tục HC nếu quyết định ban hành không bị khiếu nại, khởi kiện) 5. Khiếu nại khởi kiện
(Nếu cá nhân, tổ chức lquan k nhất trí với quyết định HC cá biệt lquan đến quyền, lợi ích của mình) 94.
Khái niệm và bản chất của quyết định hành chính Khái niệm:
Quyết định HC là kết quả sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương do chủ thể có
thẩm quyền ban hành trên cơ sở và để thực thi VB QPPL của cơ quan dân cử, của
cơ quan HC cấp trên hoặc quyết định của Tòa án hay hợp đồng mà chủ thể đó đã
ký kết theo trình tự và thủ tục do PL quy định, nhằm đặt ra chủ trương, đường lối,
nhiệm vụ lớn có tinh chất định hướng trong quản lý; hoặc đặt ra, đinh chỉ, sửa đổi,
bãi bỏ các QPPL HC, QPPL của 1 số ngành luật khác hay làm thay đổi pvi hiệu lực
của chúng; hoặc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các QHPL HC, những qh PL cụ
thể khác, để thực hiện nhiệm vụ và chức năng HC NN, làm thay đổi hiện thực của
đời sống nhà nước, xh, cuộc sống của con người Bản chất của QĐHC:
Là kq sự thể hiện ý chí quyền lực của CQHC, người có thẩm quyền trong CQ đó
ban hành. Nhưng đó là ý chí NN, bắt nguồn từ ý chí của nhân dân đã trao cho CQ
đó thực hiện thông qua những quy định của PL 95.
Các tính chất chung và đặc trưng của quyết định hành chính
⮚ Các tính chất chung của QĐHC: 1. Tính ý chí:
Là k/quả ;là hình thức thể hiện yêu cầu, sự điều chỉnh, mong muốn của NN 2. Tính quyền lực:
Quyết định đơn phương:
+ Thể hiện yêu cầu của NN
+ Là mệnh lệnh điều hành của chủ thể quản lý
+ Có tính bắt buộc đối với đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh 3. Tính pháp lý:
+ QĐHC làm thay đổi cơ chế điều chỉnh của PL (có thể thay đổi, phát sinh, chấm dứt 1 QHPLHC cụ thể)
+ Do CQ, người có thẩm quyền ban hành ⮚ Đặc trưng của QĐHC:
Gồm 6 đặc trưng riêng cơ bản:
1. QĐHC được ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn các chủ thể trong hđ HCNN
2. Tính dưới luật của QĐHC (được ban hành để chấp hành luật, CQHCNN bao giờ
cũng thấp hơn CQ quyền lực NN)
3. QĐHC luôn gắn với thẩm quyền của chủ thể ban hành
4. QĐHC được ban hành theo trình tự nhất định
5. Các QĐHC đều dẫn đến hậu quả pháp lý
6. QĐHC có tính bắt buộc thực hiện ngay 96.
Phân loại quyết định hành chính theo tính pháp lý
⮚ Phân loại theo nd (tính chất) pháp lý:
Gồm 4 loại: (QĐ Chủ đạo, Quy phạm, Cá biệt, Chỉ đạo điều hành)
1. QĐ chủ đạo: (QĐ chính sách: là loại QĐ đề ra chủ trương, chính sách, n/vụ, biện
pháp có t/chất chung trong QLNN – là cơ sở cho việc ban hành QĐQP)
2. QĐ quy phạm: (Đây là QĐ có chứa đựng QPPL nhằm cụ thể hóa các VBPL của
CQ dân cử, của CQ HCNN cấp trên hoặc để điều chỉnh các quan hệ xh xuất hiện trong QLNN)
3. QĐ cá biệt: (Đây là loại quyết định áp dụng QPPL HC nhằm giải quyết các công
việc cụ thể do CQHCNN có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành)
4. QĐ chỉ đạo điều hành: (Là quyết định được sử dụng để đôn đốc, chỉ đạo, điều
hành, phối hợp trong HĐHC – mang tính thúc đẩy, hỗ trợ cho các hình thức trên) 97.
Thủ tục xây dựng và ban hành quyết định hành chính
Thủ tục xd và ban hành QĐHC: (Gồm các gđ sau)
1. Sáng kiến ban hành quyết định 2. Chuẩn bị dự thảo:
Thu thập, phân tích và xử lý thông tin Dự thảo quyết định
Thảo luận, lấy ý kiến góp ý và hoàn chỉnh dự thảo Thẩm định dự thảo
3. Trình dự thảo lên CQ, người có thẩm quyền ban hành
4. Ban hành quyết định của CQ, người có thẩm quyền
5. Truyền đạt quyết định đến CQ, người thi hành 98.
Yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý của một quyết định hành chính -Yêu cầu hợp pháp:
o Các QĐHC của CQHC NN phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật [k dc
trái HP, luật, vb của CQNN cấp trên]
o Các QĐ QLHC NN phải dc ban hành trong pvi thẩm quyền của cơ quan hoặc
chức vụ ; đòi hỏi mỗi cơ quan chỉ có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết
các vấn đề nhất định do PL quy định, k lạm quyền và lẩn tranh trách nhiệm
o QĐ quản lý HCNN dc ban hành xuất phát từ những lý do xác thực; nghĩa là chỉ
khi nào trong đời sống NN và đời sống dân sự xh các nhu cầu, các sự kiện dc PL
quy định cần phải ban hành quyết định thì CQHCNN có thẩm quyền mới ra các
quyết định nhằm quy định chung hoặc áp dụng PL vào các trường hợp cụ thể.
o QĐ QLHCNN phải dc ban hành đúng hình thức và thủ tục do PL quy định. - Yêu cầu hợp lý:
o Bảo đảm hài hòa lợi ích NN, tập thể và cá nhân
o Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, với các đối tượng thực hiện.
o Bảo đảm tính hệ thống, toàn diện . Nội dung của quyết định phải tinh đến các
yếu tố chtri, kt, vh, xh; phải căn cứ vào mục tiêu trc mắt và lâu dài, phải kết hợp
giữa tác dụng trực tiếp và gián tiếp, kết quả mục tiêu, nhiệm vụ cần đạt dc trong
quyết định phải phù hợp, đồng bộ với biện pháp trong các quyết định lquan.
o Ngôn ngữ, văn phong, cách trinh bày quyết định phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn,
chính xác, không đa nghĩa. 99.
Các chế tài pháp lý chung đối với quyết định hành chính không hợp
pháp, không hợp lý
Các chế tài pháp lý chung được áp dụng đối với quyết định hành chính không hợp
pháp, không hợp lý bao gồm: Đình chỉ thi hành:
- Làm ngưng hiệu lực một phần hay toàn bộ nội dung của quyết định.
- Áp dụng khi thấy nội dung, hình thức, thủ tục ban hành có dấu hiệu trái PL, sẽ
gây hậu quả nhất định (quyền, lợi ích, hiệu lực)
- Là điều kiện để thực hiện các biện pháp xử lí tiếp theo (bãi bỏ, hủy bỏ) Bãi bỏ:
- Làm mất hiệu lực pháp lí của một phần hay toàn bộ quyết định đã được ban hành tùy thuộc vào mức độ. - Áp dụng khi:
+ Phát hiện quyết định nào đó có hiệu lực và được thi hành trong thực tế, nhưng 1
phần hay toàn bộ nội dung không hợp pháp, không hợp lí.
+ Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành 1 văn bản mới thay thế 1 phần
hay toàn bộ 1 văn bản nào đó đã ban hành trc đó, vì vậy phải bãi bỏ văn bản cũ
+ Thực hiện quyết định hành chính không hợp pháp, không hợp lí có thể gây thiệt
hại, tổn thất về vật chất, tinh thần cho cá nhân, tổ chức, xã hội.
+ Quyết định hành chính được ban hành trên cơ sở văn bản làm căn cứ pháp lí, mà
1 phần hay toàn bộ nội dung văn bản đó được thay thế bằng văn bản khác của cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền, dẫn đến nội dung quyết định không còn phù
hợp với pháp luật mới được ban hành hoặc tình hình kinh tế xã hội thayđổi. Có 2 trường hợp:
+ Bãi bỏ quyết định quy phạm: thừa nhận hiệu lực pháp lí trong 1 khoảng thời gian nhất định.
+ Bãi bỏ quyết định cá biệt: không thừa nhận hiệu lực pháp lí từ khi ban hành. Hủy bỏ:
- Làm tước bỏ hiệu lực pháp lí 1 phần hay toàn bộ nội dung quyết định từ khi nó ban hành, có hiệu lực
- Quyền hủy bỏ là quyền đương nhiên của cơ quan ban hành quyết định - Áp dụng với:
+ Quyết định QH quy phạm: nếu không thừa nhận hiệu lực, mà thực tế đã được thi
hành, xét 2 TH: có lợi hoặc gây thiệt hại cho đối tượng áp dụng
+ Quyết định HC cá biệt: nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Sửa đổi:
- Làm thay đổi 1 phần nội dung nào đó của quyết định khi điều kiện, hoàn cảnh,
môi trường tác động của quyết định đã thay đổi.
- Áp dụng khi: quyết định đã ban hành không phù hợp với tình hình mới
- Quyền này chỉ thuộc về cơ quan ban hành quyết định. Đính chính:
- Áp dụng khi: kiểm tra phát hiện sai sót về căn cứ pháp lí, thể thức, kĩ thuật trình
bày; còn nội dung hợp hiến, hợp pháp
- Không làm thay đổi nội dung, hiệu lực pháp lí của quyết định.
- Biện pháp đính chính do cơ quan ban hành quyết định. - Quyền xử lí:
+ Trước hết là cơ quan, người ban hành, các cơ quan quyền lực NN, cơ quan hành chính cấp trên.
+ Khi quyết định hành chính cá biệt bị khởi kiện: cơ quan quyền lực nhà nước, tòa án
100. Nguyên tắc áp dụng các chế tài đối với các quyết định hành chính không hợp pháp
- Thứ nhất, đối với các quyết định hành chính không hợp pháp, đối với các quyết
định hành chính mà nội dung và hành thức vi phạm các yêu cầu hợp pháp: tùy theo
mức độ có thể coi quyết định đó là vô hiệu một phần hay toàn phần. Đối với các
quyết định mà thủ tục xây dựng và ban hành vi phạm các yêu cầu hợp pháp: Nếu
quyết định đó vi phạm yêu cầu hợp pháp đối với thủ tục xây dựng và ban hành
pháp luật mà nội dung hợp pháp thì về nguyên tắc vẫn phải đình chỉ việc thi hành
hoặc bãi bỏ quyết định đã ban hành, truy cứu trách nhiệm người có lỗi, và về
nguyên tắc vẫn cần áp dụng biện pháp khôi phục tình trạng cũ vì quyết định đã ban
hành là kết quả của thủ tục không hợp pháp thì cũng không hợp pháp, không có hiệu lực pháp lý.
- Thứ hai, đối với các quyết định mà nội dung và hình thức vi phạm các yêu cầu
hợp lý : thì sẽ hoặc không thực hiện được hoặc không hiệu quả mà nhiều khi chỉ có
hại. Tùy trường hợp thường thì khi quyết định không hợp lý gây thiệt hại lớn thì có
thể áp dụng chế tài đình chỉ hoặc bãi bỏ bởi cơ quan cấp trên, cơ quan ban hành bị
yêu cầu tự sửa đổi quyết định, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm kỷ
luật Nếu vi phạm các yêu cầu hợp lý đối với hình thức thì không áp dụng chế tài
quan trọng nào trừ khả năng áp dụng biện pháp trách nhiệm kỷ luật nếu tái phạm
nhiều lần. Đối với các quyết định mà thủ tục xây dựng và ban hành văn bản vi
phạm yêu cầu hợp lý: không áp dụng chế tài quan trọng nào trừ khả năng áp dụng
biện pháp trách nhiệm kỷ luật nếu tái phạm nhiều lần, phải kịp thời có biện pháp
sửa chữa các thiếu sót.
- Thứ ba, về cơ chế kiểm tra giám sát và xử lý quyết định hnhf chính không hợp
pháp, không hợp lý bao gồm: tất cả các chủ thể có quyền kiểm tra, giám sát và xử
lý quyết định hành chính không hợp pháp, không hợp lý; toàn bộ quy định pháp
luật về hoạt động này; bản thân hoạt động đó
101. Nguyên tắc áp dụng các chế tài đối với các quyết định hành chính không hợp lý
Đối với các quyết định mà nội dung và hình thức vi phạm các yêu cầu hợp lý : thì
sẽ hoặc không thực hiện được hoặc không hiệu quả mà nhiều khi chỉ có hại. Tùy
trường hợp thường thì khi quyết định không hợp lý gây thiệt hại lớn thì có thể áp
dụng chế tài đình chỉ hoặc bãi bỏ bởi cơ quan cấp trên, cơ quan ban hành bị yêu
cầu tự sửa đổi quyết định, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm kỷ luật
Nếu vi phạm các yêu cầu hợp lý đối với hình thức thì không áp dụng chế tài quan
trọng nào trừ khả năng áp dụng biện pháp trách nhiệm kỷ luật nếu tái phạm nhiều
lần. Đối với các quyết định mà thủ tục xây dựng và ban hành văn bản vi phạm yêu
cầu hợp lý: không áp dụng chế tài quan trọng nào trừ khả năng áp dụng biện pháp
trách nhiệm kỷ luật nếu tái phạm nhiều lần, phải kịp thời có biện pháp sửa chữa các thiếu sót.
102. Xử lý quyết định hành chính không hợp pháp, không hợp lý - Đình chỉ thi hành:
o Sau khi đình chỉ việc thi hanh quyết định cần phải nghiên cứu, xem xét, đánh giá
1 cách khách quan, nếu có đầy đủ căn cứ khẳng định quyết định đó trái PL về thẩm
quyền nd, hay thẩm quyền hình thức, thủ tục xây dựng và ban hanh, k hợp lý về
nd, hình thức thì áp dụng biện pháp bãi bỏ hay hủy bỏ
o Còn khi xđ quyết định đó là hợp pháp, hợp lý thì ra quyết định bãi bỏ quyết định
đã đình chỉ việc thi hanh quyết định đó.
Việc áp dụng bp đinh chỉ như là đk để thực hiện các bp xử lý tiếp theo, bãi bỏ hay hủy bỏ. - Bãi bỏ:
103. Khái niệm, đặc điểm của cưỡng chế hành chính - Khái niệm:
Cưỡng chế hành chính: là tổng hợp các biện pháp được áp dụng tác động đến tâm
lý hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm bắt buộc các chủ thể đó phải thực hiện các
nghĩa vụ pháp lý hoặc nhằm mục đích ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các VPPL
- Đặc điểm cưỡng chế hành chính:
o CCHC chủ yếu do CQHCNN có thẩm quyền theo quy định của PL áp dụng, tòa
án chỉ áp dụng cưỡng chế hanh chính trong những trường hợp ngoại lệ đặc biệt
o CCHC dc áp dụng theo thủ tục HC chặt chẽ do các quy phạm thủ tục HC quy định
o CCHC không chỉ nhằm bảo vệ, bảo đảm thực hiện quy phạm vật chất của ngành
LHC mà còn ở các ngành luật khác (tài chính, đất đai, môi trường…)
o Đặc trưng của CCHC là giữa CQNN, người có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế
và cơ quan, người bị áp dụng cưỡng chế k có quan hệ trực thuộc trên dưới, mà chỉ có QH ktra, giám sát.
104. Các biện pháp phòng ngừa hành chính - Thời điểm áp dụng:
o Khi chưa xảy ra VPPL hay không liên quan đến VPPL
o Khi đã xảy ra VPPL nhưng nhằm mục đích phòng ngừa - Mục đích:
o Được áp dụng nhằm phòng ngừa những VPPL trong lĩnh vực hoạt động HCNN
hoặc nhằm bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong các trường hợp khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh… - Phân loại: 2 loại
o Bp bắt buộc trực tiếp
Kiểm tra giấy tờ nhằm ngăn ngừa VPPL [ Ví dụ: Ktra giấy phép lái xe, nhãn
hiệu hàng hóa, chứng minh thư nhân dân, bằng tốt nghiệp, đại học,…]
Kiểm tra hô j tịch, hô j khẩu khi có nghi ngờ về VP chế độ dky tạm trú
Ktra hàng hóa, hanh lý và người do các CQ hải quan và công an cửa khẩu thực hiện
Trưng mưa, trưng dụng tài sản công dân để ngăn ngừa hậu quả thiên tai, bão lụt
hay để phục vụ cho mục đích an ninh, QP; ptr kt
Ktra bắt buô jc sứ khỏe cho người làm công việc dịch vụ có lquan đến thực
phẩm, y tế, dễ gây ra dịch bệnh cho người tiêu dùng, bệnh nhân,… o BP hạn chế quyền
Ngăn cấm hoặc hạn chế xe cộ đi lại
Ngăn cấm người vào khu vực đang có dịch bệnh Quản chế hành chính
105. Các biện pháp ngăn chặn hành chính - Thời điểm áp dụng:
o Có thể khi không vi phạm hành chính
o Trước khi có vi phạm hành chinh
o Vi phạm hành chính đang xảy ra - Mục đích:
Được áp dụng trong những trường hợp cần thiết phải ngăn chặn, dập tắt những
hành vi VPPL, bảo đảm việc xử phạt hay ngăn chặn những hậu quả thiệt hại do
chúng gây ra hoặc vì lý do an ninh QP, lợi ích QG, cộng đồng - Phân loại: 3 loại
o Các biện pháp đình chỉ VPPL
Đình chỉ hoặc chấm dứt hvi vi phạm;
Áp dụng vũ lực, vũ khí khi có HVi chống đối người thi hành công vụ, trốn tránh TN, truy bắt tội phạm)
o Các bp bảo đảm việc xử phạt VPHC
Giữ người/đồ vật/phương tiện được sử dụng để VPHC;
Khám xét người/đồ vật, phương tiện, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện VPHC
o Các biện pháp ngăn chặn hâ ju quả thiệt hại do VPHC gây ra
o Đình chỉ hoạt động doanh nghiệp,
o Chữa bệnh bắt buộc đối với những người mắc bệnh truyền nhiễm, tâm thần, nghiện ma túy,…
o Tịch thu những công cụ, vật liệu, vũ khí dùng để VPHC;
o Cưỡng chế di dời giải phóng mặt bằng.
106. Các biện pháp trách nhiệm hành chính - Thời điểm áp dụng:
o Thực tế đã có vi phạm hành chính xảy ra dưới hình thức quả tang hoặc đã điều
tra, xem xét kỹ và xác định chính xác chủ thể vi phạm trên cơ sở quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền - Mục đích:
o Chỉ áp dụng với những cá nhân, tổ chức thực hiện VPHC và đã được cơ quan,
người có thẩm quyền áp dụng trên cơ sở pháp lí cụ thể, rõ ràng - Phân loại:
o Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
o Các biện pháp khắc phục hậu quả
107. Khái niệm vi phạm hành chính
- Là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật
về quản lý NN mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt HC. - Nô ji dung:
o Hành vi: gồm (hành động và không hành động)
o Lỗi: gồm (lỗi cố ý/ vô ý)
o Vi phạm về QLNN mà không phải là tội phạm (VPHS: chỉ những VP
trong lĩnh vực QLHCNN, VPHC: căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm)
108. Các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính
Các yếu tố cấu thành quy phạm: 4 yếu tố (khách quan/thể, chủ quan/thể) - Mặt khách thể:
o Là cái mà vi phạm đó xâm hại, khách thể của VPHC là những quan hệ dc các QPPL HC bảo vệ - Mặt khách quan:
o Là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL
o Hành vi trái Pl: biểu hiện bằng hành động hoặc không hành động, là dấu hiệu bắt buộc
o Hậu quả do hành vi trái PL gây ra: tác động xấu đến QHQLHC mà Pl bảo vệ.
Tính chất và mức độ thiệt hại thực tế là cơ sở để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi
o Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL vs hậu quả mà nó gây ra đối vs Xh
o Các yếu tố khác (thời gian, địa điểm, phương tiện, cách thức Vp) - Chủ thể:
o Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý:
o Các chủ thể phải chịu trách nhiệm hành chính gồm: Cá nhân:
o Người từ đủ 16t trở lên phải chịu trách nhiệm HC về mọi VPHC
o Người từ đủ 14t đến dưới 16t chỉ chịu trách nhiệm về VPHC do lỗi cố ý
o Người thuộc lực lượng QĐND, CAND VPHC thì bị xử lý như đối với công dân khác
Tổ chức là CQNN, tổ chức chtri, tổ chức chtri-xh, tổ chức chtri, tổ chức chinh
trị xh nghề nghiệp, tổ chức xh, tổ chức xh nghề nghiệp, tổ chức kt, đvi vũ trang
nhân dân và tổ chức khác Mặt chủ quan:
o Thể hiện ở yếu tố lỗi, động cơ, mục đích của người vi phạm
[ Lỗi là dấu hiệu pháp lý bắt buộc của VPHC gồm:
Lỗi vô ý: thể hiện ở việc người có hvi VPHC k biết hoặc k nhận thức dc hvi trái
PL mặc dù cần phải biết và nhận thức dc, hoặc nhận thức dc nhưng cho rằng có thể ngăn ngừa hậu quả
Lỗi cố ý: thể hiện ở việc người có hvi VPHC nhận thức dc tinh chất nguy hại
cho xh của hvi nhưng vẫn thực hiện hoặc để mặc cho hậu quả ]
Động cơ VP: nguồn thôi thúc chủ thể thực hiện hành vi VPPL
Mục đích VP: Là kết quả cuối cùng mà chủ thể muốn đạt được
109. Khái niệm trách nhiệm hành chính Trách nhiệm hành chính:
- Theo nghĩa tích cực: Làm những điều PL yêu cầu (nghĩa vụ)
- Theo nghĩa tiêu cực: Làm những điều trái vs yêu cầu Pl -> gánh chịu hậu quả Khái niệm:
Trách nhiệm hành chính là hậu quả pháp lý mà chủ thể VPHC phải gánh chịu, thể
hiện ở sự áp dụng chế tài bởi CQNN, người có thẩm quyền đối với chủ thể VPHC theo quy định của PL
110. Đặc điểm của trách nhiệm hành chính
- Cơ sở của trách nhiệm HC là vi phạm HC.
- Không có vi phạm HC -> không đặt ra trách nhiệm HC.
- Căn cứ phát sinh trách nhiệm HC là quy định xử phạt vi phạm HC (Quy định áp dụng PL).
- Trách nhiệm HC chủ yếu được áp dụng theo thủ tục HC bởi cơ quan HCNN
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN.
- Trách nhiệm HC được áp dụng ngoài quan hệ về tổ chức.
Trách nhiệm HC là hậu quả pháp lý mà chủ thể vi phạm HC phải gánh chịu,
thể hiện ở sự áp dụng chế tài của cơ quan HCNN.
111. Các nguyên tắc chung của trách nhiệm hành chính - Pháp chế:
o Đòi hỏi trước hết phải có 1 hệ thống PL hoàn thiện về VPHC.
o Đòi hỏi việc xử lý VPHC phải tuân theo đung PL: đung các hình thức, mức độ
xử lý, thủ tục áp dụng, cũng như các hành dộng khác lquan đến việc xử lý VPHC - Xử lí công minh - Nhanh chông, kịp thời
- Xử phạt tăng nặng đối với người có chức vụ
o “người có chức vụ”: mọi cán bộ, công chức, viên chức
- Ngoài ra, có thể kể đến các nguyên tắc quan trọng như: nguyên tắc binh đằng;
công khai; nhân đạo; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, danh dự và nhân phẩm của công dân
112. Các nguyên tắc kỹ thuật của hoạt động xử lý vi phạm hành chính
- Những nguyên tắc kĩ thuật:
o Chỉ xử phạt 1 lần dvs 1 hvi VPHC;
o Tổng hợp hình phạt đối với 1 chủ thể thực hiện nhiều hvi VPHC;
o Cá thể hóa trách nhiệm khi nhiều người cùng thực hiện 1 hvi VPHC
113. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
- Các hình thức phạt chinh: là hình thức phạt dc áp dụng độc lập; mỗi VPHC chỉ dc
áp dụng 1 hình thức xử phạt chinh o Cảnh cáo
Dc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm HC nhỏ, lần đầu, có tinh tiết giảm
nhẹ hoặc đối với mọi hvi VPHC do người chưa thanh niên từ đủ 14t đến dưới 16t thực hiện
Dc quyết định bằng văn bản o Phạt tiền:
- Trục xuất dc áp dụng vừa là biện pháp xử phạt chính vừa là biện pháp bổ sung
đối với người nước ngoai có hvi VPHC
- Phạt bổ sung: là hình thức xử phạt k dc áp dụng độc lập, mỗi VPHC có thể dc áp
dụng nhiều hình thức xử phạt bổ sung, phải đi kèm với xử phạt chinh
o Tước giấy phép, chứng chỉ hanh nghề
o Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC o Trục xuất
Công thức: 1 phạt chính hoặc 1 phạt chính + 1 hay nhiều phạt bổ sung
114. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
- Sau khi khởi xướng việc xử lý VPHC, đối với các VPHC phức tạp có thể điều tra,
xem xét và có thể áp dụng các bp ngăn chặn VPHC và bảo đảm việc xử phạtVPHC
- Các bp cần được quy định chặt chẽ nhằm bảo đảm việc xử phạt VPHC, đồng thời
tính chất các bp đó tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền, tự do và lợi ích hợp
pháp của công dân/ tổ chức
- Chỉ áp dụng khi có dấu hiệu VPHC xảy ra nhằm ngăn chặn kịp thời vi phạm hoặc
đảm bảo việc xử phạt
- Luật Xử lý VPHC quy định 7 bp gồm o Tạm giữ người, o Áp giải người vp,
o Tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC o Khám người
o Khám phương tiện/đồ vật,
o Khám nơi cất giấu tang vật
o Quản lý người nước ngoài VPPL VN trong thời gian làm thủ tục trục xuất
115. Các chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính Bao gồm: + Chủ tịch UBND các cấp
+ Những người có chức vụ/quyền hạn thuộc các CQ: “CAND, Bộ đội BP, CS biển,
Hải quan, Kiểm lâm, Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra, Cảng vụ hàng hải/ hàng
không/cảng vụ đường thủy nội địa, Cục quản lý lđ ngoài nước, CQ đại diện ngoại giao, CQ lãnh sự…)
+ TAND các cấp, CQ thi hành án dân sự
116. Các giai đoạn của thủ tục xử lý vi phạm hành chính
- Thủ tục thông thường: o Khởi xướng vụ việc
o Chuẩn bị xử lý vụ việc
Áp dụng các bp ngăn chặn (nếu cần thiết) Điều tra, xác minh Giải trinh Lập hồ sơ xử phạt
o Ra quyết định xử phạt
o Thi hanh quyết định xử phạt
- Thủ tục đơn giản: điểm khác với thủ tục thông thường là không cần lập biên bản
và ra quyết định xử phạt tại chỗ
117. Khái niệm trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động hành
chính và tố tụng hành chính
118. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường
119. Quyền, nghĩa vụ của người bị thiệt hại *
120. Quyền, nghĩa vụ của người thi hành công vụ đã gây thiệt hại*
121. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường*
122. Nguyên tắc giải quyết bồi thường*
123. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động hành chính
124. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động hành chính
125. Thủ tục hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường
126. Thủ tục tố tụng hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường
127. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động tố tụng hành chính
128. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hành chính
129. Thủ tục tố tụng hành chính giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hành chính
130. Giám sát, kiểm tra của Đảng đối với hoạt động hoạt động hành chính nhà nước - GS/KT của Đảng:
o Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho quá trình tổ chức và hđ của
HCNN; đồng thời giám sát việc thực hiện đường lối/chính sách của Đảng
o Đảng lãnh đạo NN ns chung và HCNN ns riêng bằng các Cương lĩnh, đường lối
chủ trương chính sách, đồng thời giám sát việc thực hiện chúng
o Phát hiện/ đào tạo bồi dưỡng những người có năng lực, phẩm chất để giới
thiệu /đảm nhận các chức vụ lđ, quản lý trong BMHCNN
- Giám sát HĐHCNN bằng 2 hình thức sau:
o Trực tiếp nghe đảng viên giữ chức vụ lđ trong CQHCNN báo cáo về hđ của bộ máy quản lý
o Trực tiếp kiểm tra việc thực hiện nghị quyết/đường lối/chủ trương của Đảng; PL
nhà nước của Đảng viên trong bộ máy HCNN
131. Giám sát của Quốc hội đối với hoạt động hoạt động hành chính nhà nước
- Thẩm quyền giám sát của QH dc thực hiện thông qua các hình thức:
o Xem xét báo cáo, thẩm tra báo cáo của CP, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSDTC, Tổng Kiếm Toán NN
o Giam sát việc ban hanh các VBQPPL
o Giám sát thông qua hoạt động chất vấn, giải trinh
o Thực hiện hoạt động giám sát ở địa phương
132. Giám sát của Hội đồng nhân dân đối với hoạt động hoạt động hành chính nhà nước
Thẩm quyền giám sát đối vs HĐHCNN được quy định với từng chủ thể như sau:
- Giám sát việc tuân theo HP/PL ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND cùng cấp, giám sát hoạt động của UBND, cơ quan thi hành án dân sự và
quyết định của UBND cùng cấp
- Thường trực HĐND giám sát việc tuân theo HP, PL ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp, giám sát hđ của UBND, các CQ thuộc
UBND, giám sát quyết định của UBND cùng cấp
- Ban của HĐND giúp HĐND giám sát hđ của CQ thi hành án dân sự cùng cấp,
giám sát hđ của UBND, các cơ quan thuộc UBND cùng cấp thuộc lĩnh vực ban phụ
trách, giám sát VBQPPL thuộc lĩnh vực ban phụ trách
- Tổ đại biểu HĐND giám sát việc tuân theo HP, luật, VBQPPL của CQ NN cấp trên ở địa phương
- Đại biểu HĐND chất vấn CT UBND, thành viên khác của UBND, giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương
133. Thanh tra nhân dân
Là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết
để kiến nghị với cơ quan NN khắc phục nhược điểm, xử lý vi phạm pháp luật, phát
huy ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NN.
134. Khái niệm quyền khiếu nại, khiếu nại hành chính
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục
do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan HCNN hoặc của
người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
135. Khái niệm quyền tố cáo, tố cáo hành chính
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy định, báo cáo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ
cá nhân, tổ chức, cơ quan nào gây thiệt hại hoặc đe dọa lợi ích của nhà nước và
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
=> Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
=> Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
136. Các nguyên tắc chung của khiếu nại hành chính, tố cáo hành chính và
giải quyết khiếu nại hành chính, tố cáo hành chính
- Nguyên tắc pháp chế dc hình thanh trên cơ sở HP
- Nguyên tắc chân lý khách quan: đòi hỏi công dân phải trung thực khi khiếu nại,
tố cáo, phản ánh đung sự thật mọi tinh tiết, diễn biến sự việc, k lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống
- Nguyên tắc công khai: công dân có thể bằng đơn, trực tiếp tới CQ có thẩm quyền
để trình bày nd khiếu nại, tố cáo
- Nguyên tắc binh đằng giữa các bên tgia thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo: các
bên có quyền chứng minh, đưa ra chứng cứ, lý giải biện hộ cho minh, y/c CQ có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo xem xét kỹ lưỡng mọi yêu cầu của minh,
có thể tgia vào mọi giai đoạn của thủ tục giải quyết tranh chấp.
- Nguyên tắc trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc thực hiện đúng đắn
và nghiêm chỉnh thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Ngoài ra còn, nguyên tắc: đơn giản, tiết kiệm; nhanh chóng kịp thời
137. Các nguyên tắc đặc thù của khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính
138. Các nguyên tắc đặc thù của tố cáo hành chính và giải quyết tố cáo hành chính
139. Quyền, nghĩa vụ của những người khiếu nại và của luật sư, trợ giúp viên pháp lý Người khiếu nại
- Quyền của người khiếu nại: o Tự mình khiếu nại
o Nhờ luật sư tư vấn về PL hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bve quyền, lợi ích hợp pháp của minh
o Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
o Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
o Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin,
tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
o Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
o Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
o Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
o Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật;
o Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính; o Rút khiếu nại.
- Nghĩa vụ của người khiếu nại:
o Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
o Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc
khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại;
chịu trách nhiệm trước PL về nd trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
o Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong
thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành
theo quy định tại Điều 35 của Luật này
o Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực PL.
o Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của PL
Luâ jt sư, trợ giúp viên pháp lý - Quyền:
o Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo đề nghị của người khiếu nại;
o Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại khi được ủy quyền;
o Xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại theo yêu cầu
của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người giải quyết khiếu nại;
o Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ có liên quan
đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. - Nghĩa vụ:
o Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp
pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;
o Thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu nại đã ủy quyền;
o Luật sư, trợ giúp viên pháp lý thực hiện các quyền, nghĩa vụkhác theo quy định của pháp luật.
140. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Quyền người bị khiếu nại:
o Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định HC, hvi HC bị khiếu nại
o Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để g/quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật NN
o Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin,
tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu
nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước
o Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Nghĩa vụ cử người bị khiếu nại:
o Tham gia hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại
o Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại
o Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính
hợp pháp, đúng đắn của quyết định HC, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người
giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời
hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu
o Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
o Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại
o Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái
pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
141. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền, nghĩa vụ liên quan và của cá nhân, cơ
quan, tố chức có liên quan
142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại(đọc)
143. Những vấn đề chung về thủ tục khiếu nại
144. Người giải quyết khiếu nại, người tham gia giải quyết khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại
145. Thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
146. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
- Quyền của người tố cáo:
+ Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này
+ Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác
+ Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình
chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết + Rút tố cáo
+ Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo
+ Được khen thưởng,bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
- Nghĩa vụ của người tố cáo:
+ Cung cấp thông tin cá nhân theo quy định của luật tố cáo
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo mà mình có được
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo
+ Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
147. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Quyền của người bị tố cáo:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm
đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
+ Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
+ Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo
của người giải quyết tố cáo
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự
thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
+ Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được
xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố
cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ người bị tố cáo:
+ Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
+ Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
+ Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
148. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
149. Thủ tục giải quyết tố cáo
150. Khái niệm thanh tra nhà nước
- Là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định của cơ quan NN có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
151. Tính hệ thống và tính độc lập của các cơ quan thanh tra nhà nước
152. Các loại hoạt động thanh tra nhà nước
153. Các nguyên tắc thanh tra
154. Tổ chức hệ thống thanh tra nhà nước
155. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
156. Nhiệm vụ, quyền hạn của của các cơ quan thanh tra nhà nước
157. Các quy định chung về hoạt động thanh tra
158. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
159. Thủ tục thanh tra hành chính và thủ tục thanh tra chuyên ngành