lOMoARcPSD| 59917604
CÂU HỎI ÔN TẬP
MÔN HỌC MÔI TRƯỜNG HÀNG HẢI
1. Nêu khái niệm về môi trường; môi trường biển?
- Môi trường tự nhiên thể định nghĩa như tổ hợp của các yếu tố khí hậu,
sinh thái học, hoá học và thổ nhưỡng tác động lên con người và các cơ thể sống
khác và xác định các hình thức sinh tồn của chúng.
- Môi trường bao gồm tất cả mọi thứ thảnh hưởng trực tiếp đến
sự trao đổi chất hay các hành vi của con người và các thể sống hay các loài,
bao gồm ánh sáng, không khí, nước, đất và các cơ thể sống khác.
- Môi trường biển bao gồm tất cả mọi thứ thể ảnh hưởng trực tiếp
đến sự trao đổi chất hay các hành vi của con người các sinh vật sống trong
biển, bao gồm ánh sáng, không ktrên biển, nước biển, đất tại đáy biển (trầm
tích biển) và các cơ thể sống trong biển.
2. Thế nào là hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học?
- Các hệ sinh thái biển ven biển các giá trị dịch vụ rất quan trọng như
điều chỉnh khí hậu, điều hòa dinh dưỡng trong vùng biển thông qua các quá
trình sinh địa hóa, nhiều khu vực của HST còn nơi trú, sinh đẻ ương
nuôi ấu trùng của nhiều loài thủy sinh vật không chỉ ở ngay vùng bờ còn từ
ngoài khơi vào theo mùa, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao.
- Đa dạng sinh học (FAO): đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới
mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa
dạng hệ sinh thái
- Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi để hình
thành những khu động, thực vật có tính đa dạng sinh học cao.
Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy biển nước ta các hsinh thái nhiệt
đới điển hình như rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm có biển phân bố phổ biến ở
vùng biển nông ven bờ suốt từ Bắc tới Nam và các đảo xa.
- Biển nước ta cung cấp nguồn hải sản rất quan trọng, nguồn ngoại tệ thu
được cho nền kinh tế quốc gia từ xuất khẩu hải sản to lớn, đứng thứ 2 sau
ngành dầu khí. Biển và vùng bờ biển còn có tiềm năng to lớn về du lịch.
3. Trình bày đặc điểm của hệ sinh thái rạn san hô và vai trò, lợi ích
của chúng?
- Rạn san tập hợp các thể hữu hình dạng khác nhau gọi
Polyp. Rạn san phát triển là do các polyp hấp thụ vôi và tạo ra các xương san
hô vươn ra cả lên phía trên cả ra xung quanh.
Năng suất và tính đa dạng:
- Hiệu suất sinh sản sơ cấp của một rạn san hô là rất cao, giá trị cao nhất trên
mỗimét vuông ở mức 5-10g/m2 /ngày.
- Các rạn san nơi trú ngụ của nhiều loài nhiệt đới hoặc một số loài
cáchuyên sống trong rạn san như thia, mó…theo nghiên cứu 4000
loài cá sống tại rạn san hô.
Vai trò, lợi ích của rạn san hô:
- Do đa dạng sinh học lớn của các rạn san nên rạn san vai trò đặc
biệtquan trọng trong hệ sinh thái biển.
- Là nhà của nhiều loài sinh vật khác, trong đó có bọt biển, một số loài thích
ti (sanhô và sứa), giun…, một số loài lấy trực tiếp lấy san hô làm thức ăn.
Các rạn san thường tồn tại các khu vực mức dinh dưỡng thấp thường
tồn tại cùng với các khu vực rừng ngập mặn hay thảm cỏ biển gần đó. Rừng
ngập mặn hay thảm cỏ biển cung cấp chất dinh dưỡng cho rạn san còn rạn
san hô bảo vệ rừng ngập mặn hay thảm cỏ biển khỏi các tác dụng của sóng.
- Đi cùng với sự suy thoái của rạn san sự vắng bóng của các loài hải sản
quý và sự suy giảm sản lượng đánh bắt hải sản.
- Ngoài ra rạn san còn tác dụng chắn sóng tự nhiên, làm lắng đọng trầm
tích, làm vật liệu xây dựng, làm thuốc và là tài nguyên du lịch
1. Trình bày đặc điểm hệ sinh thái thảm cỏ biển và vai trò, lợi ích
của chúng?
- Thảm biển là các loại thực vật biển cấu trúc chính tương tự như các
loại thực vật trên cạn. Chúng có lá hình oval hoặc hình đai, dài, mầu xanh, mọc
thành từng đám như cỏ trên cạn và nở hoa nhỏ xíu.
- Điều kiện tồn tại phát triển: cần chất dinh dưỡng ánh sáng vậy
chúng thường mọc ở vùng ven biển nhiệt đới và ôn đới tại vùng nước khá nông,
sạch, độ chiếu sáng tốt và không có tác động sóng mạnh.
- Năng suất: một trong những hệ sinh thái năng suất cao nhất.Có đa
dạng sinh học sản lượng sinh khối lớn. Đây nơi ngụ của nhiều loại cá,
tôm, cua và nhiều loại hải sản khác.
Chức năng: tầm quan trọng đặc biệt trong hệ sinh thái vùng ven bờ, làm
giảm tốc độ dòng chảy, tạo điều kiện cho bùn cát lắng đọng, làm ổn định đáy,
chóng xói mòn, nơi ngụ của nhiều loại sinh vật biển, cung cấp oxy cho
nước biển, tốc độ sinh sản sơ cấp của thảm có biển rất cao.
2. Trình bày đặc điểm của hệ sinh thái rừng ngập mặn (HSTRNM)
và vai trò, lợi ích của chúng?
- Rừng ngập mặn (RNM) bao gồm các loài thực vật bậc cao (sú, vẹt, mắm,
đước, bần,…) nhưng có khả năng sống trong vùng nước mặn.
Đặc điểm: Phát triển rất nhanh mọc những vùng bờ biển thuỷ triều lên
xuống lớn, trên những vùng bùn cát mặn thường thiếu oxy đôi khi chua,có
khả năng thích nghi cao, thể tồn tại những môi trường tương đối thất thường,
vẫn cần có nước ngọt, chất dinh dưỡng và oxy để tồn tại và phát triển.
- Điều kiện tồn tại phát triển: Độ mặn vừa phải, nhiệt độ ấm, nước luân
chuyển đều, có sự tiếp xúc với các dòng chảy tràn từ mặt đất liền.
- Vai trò đối với hệ sinh thái giá trị sdụng: Cung cấp chất dinh dưỡng
cho môi trường biển, là nơi trú ẩn sinh sống của một số loài sinh vật biển, đặc
biệt là những sinh vật quý hiếm (cásấu...), bảo vệ bờ biển khỏi sóng, bão, xói lở,
bảo vệ chất lượng nước ven bờ, hỗ trợ cho cuộc sống cộng đồng của dân cư ven
biển.
3. Hãy cho biết hiện trạng môi trường biển Việt Nam hiện nay?
Hiện trạng:
- Hiện nay, môi trường biển nước ta đang dấu hiệu bị ô
nhiễm suythoái. Chất lượng môi trường biển vùng ven bờ tiếp tục suy giảm
theo chiều hướng xấu.
- Môi trường vùng nước ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm
chất thải sinhhoạt, nơi cư trú của các loài thủy sản cũng bị ô nhiễm, hàm lượng
hoá chất bảo vệ thực vật chủng an-drin và en-đrin trong mẫu sinh vật đáy ở các
vùng cửa sông ven biển phía Bắc đều cao hơn giới hạn cho phép.
- Đa dạng sinh học động vật đáy các vùng cửa sông ven
biển miền Bắc và thựcvật nổi ở miền Trung suy giảm rõ rệt.
- Hiện tượng thủy triều đỏ xuất hiện ở nước ta từ tháng 6 đến
trung tuầntháng 7 âm lịch tại vùng biển Nam Trung bộ, đặc biệt là Khánh Hoà,
Ninh Thuận, Bình Thuận.
4. Khái niệm về công tác quản lý môi trường biển? Thế nào là ô
nhiễm môi trường biển?
Khái niệm về quản lý môi trường biển
NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM
1.Các hoạt động từ đất liền: Các nguồn ô nhiễm từ lục địa theo sông ngòi mang
ra biển ndầu sản phẩm dầu, nước thải, phân bón nông nghiệp, thuốc trừ
sâu, chất thải công nghiệp
2.Các hoạt động hàng hải: Hoạt động vận tải trên biển là một trong các nguyên
nhân quan trọng gây ô nhiễm biển. Rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền
trên biển thường chiếm 50% nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Các tai nạn đắm tàu
thuyền đưa vào biển nhiều hàng hoá, phương tiện và hoá chất độc hại
3. Ô nhiễm do không khí: Ô nhiễm không khí tác động mạnh mẽ tới ô
nhiễmbiển. Nồng độ CO2 cao trong không khí sẽ làm cho lượng CO2 hoà tan
trong nước biển tăng. Nhiều chất độc hại bụi kim loại nặng được không khí
mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất do hiệu ứng nhà kính
sẽ kéo theo sự dâng cao mực nước biển và thay đổi môi trường sinh thái biển.
4. Khai thác thềm lục địa :Việc khai thác dầu khí trên biển tác động mạnh
mẽnhất đến môi trường biển. Hiện tượng rỉ dầu từ giàn khoan, các phương
tiện vận chuyển và sự cố tràn dầu có xu hướng gia tăng cùng với sản lượng khai
thác dầu khí trên biển. Vết dầu loang trên nước ngăn cản quá trình hoà tan oxy
từ không khí. Góp phần gây ô nhiễm biển.
THẾ NÀO LÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
Sự ô nhiễm biển hiện tượng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển,nồng
độ chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển vùng ven bờ gia tăng.
Hoặc suy thoái các hệ sinh thái biển, trữ lượng các loài sinh vật biển giảm, các
hiện tượng như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ô nhiễm trong các thực phẩm lấy
từ biển cũng là những biểu hiện của ô nhiễm biển.
5. Nêu các hoạt động quản lý môi trường biển trong luật bảo vệ môi
trường 2020?
Điều 11. Bảo vệ môi trường nước biển
1. Các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh
giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá,
xác định và công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo.
3. Hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo, hoạt động kinh tế
- xã hội khác phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững.
4. Bảo vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu
qugiữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp giữa cơ
quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia
sẻ thông n, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.
5. Việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật
này, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Để thực hiện tốt các nôi dung trên cần thực hiện một số công việc:
sự đánh giá đầy đủ về điều kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển, thực hiện
định kỳ các hoạt động quan trắc, giám sát những biến động về tài nguyên và môi
trường biển;
Xây dựng trạm cảnh báo thiên tai, đánh giá mức độ suy thoái tài nguyên hệ sinh
thái biển;
Tiếp tục xây dựng và bổ sung hoàn chỉnh các văn bản pháp quy liên quan đến
phát triển bền vững và dải ven bờ biển;
Xây dựng chiến lược, chương trình hành động, dự án ưu tiên để kiểm soát ô
nhiễm, ngăn ngừa suy thoái phát triển tài nguyên, cảnh báo thiên tai sự cố
môi trường trên biển.
Cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường ưu tiên triển khai các dự án quản lý, bảo vệ tài nguyên - môi
trường biển như xử lý các chất thải, phục hồi nơi sinh cư của các loài quý hiếm,
đặc hữu và các hệ sinh thái đặc thù, ứng cứu các sự cố môi trường, tràn dầu trên
biển;
Phát triển các mô hình quản lý tổng hợp biển và dải ven bờ, kết hợp với quản lý
lưu vực thượng nguồn;
Xây dựng và phát triển các khu bảo tồn biển để duy trì các giá trị về tự nhiên, đa
dạng sinh học và khoa học và phát triển du lịch sinh thái.
Hãy cho biết những chủ trương bản trong công tác bảo vệ môi
trường rừng ngập mặn ở nước ta hiện nay.
Bảo vệ môi trường rừng ngập mặn.
Các địa phương hệ sinh thái rừng ngập mặn cần tập trung tăng cường vai trò
quản lý nhà nước của các cấp chính quyền tại địa phương
Quy hoạch môi trường trong phát triển kinh tế-xã hội ở các vùng ven biển gắn với
bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Phân vùng sinh thái trong quy hoạch bảo tồn và phát triển các vùng đất ven biển,
trong đó tập trung tiếp cận tổng hợp đa ngành, đa mục tiêu nông-lâm-ngư nghiệp.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án bảo tồn, phát triển, trồng mới và tái sinh hệ sinh thái
rừng ngập mặn.
Nghiêm cấm phân chia bãi bồi cửa sông để nuôi trồng thủy sản; quy hoạch các
khu bảo tồn bảo vệ đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước.
Quy hoạch các sân chim tự nhiên, các rừng đặc dụng ngập mặn phòng hộ ven biển
có giá trị như là lá chắn bảo vệ môi trường
Nghiên cứu, tiếp cận, đánh giá mức độ chịu tải của hệ sinh thái rừng ngập mặn
tránh các tác động bất lợi đến hệ sinh thái.
Bảo tồn lâu dài mẫu chuẩn sinh thái tầm quan trọng quốc gia, khu vực thế
giới trên sở các giải pháp khoa học, kinh tế hội để bảo vệ hệ sinh thái
đất ngập nước.
Xây dựng cơ cấu xã hội nghề rừng ổn định, phù hợp với các mục tiêu quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng
Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về các giá trị của rừng và của hệ sinh
thái đất ngập nước các phương pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập
nước.
7. Nêu các biện pháp quản lý môi trường biển và các hạn chế trong
công tác quản lý môi trường biển tại Việt Nam hiện nay?
Một số giải pháp để bảo vệ môi trường biển và bờ biển
- Muốn quản vùng bờ biển hiệu quả cần phải dựa trên sở khoa
họcvững chắc, phải tính đến những hạn chế của hệ thống tài nguyên ven bờ trong
bối cảnh cân bằng và thống nhất với nhu cầu phát triển các ngành khác nhau.
- Phải chấp nhận quản tổng hợp. Muốn vậy, quá trình quản cần
sựtham gia của các bên liên quan như các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành
dọc ttrung ương đến địa phương điều phối và giữa các ngành trong cùng
một địa phương, trên cùng một địa bàn cùng những người dân địa phương chịu
ảnh hưởng trực tiếp của quá trình quản lý.
Một trong những giải pháp tiếp cận phát triển hiệu quả vùng bờ quy hoạch
ven biển một cách hợp lý gắn với kế hoạch quản lý vùng bờ biển. Hay nói cách
khác là dần dần tiến tới quản lý tổng hợp đới bờ biển.
- Một trong những yêu cầu của quản tổng hợp vùng ven biển nâng
caochất lượng cuộc sống của các cộng đồng phụ thuộc trực tiếp vào các i
nguyên vùng ven biển vẫn gìn giđược đa dạng sinh học năng suất các
hệ sinh thái ven biển.
Những khó khăn của địa phương liên quan đến quản lý vùng ven biển.
- Các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế ven biển thường mang tính chất
đơnngành, thường ưu tiên cho khai thác thiếu kế hoạch quản tài nguyên
BVMT.
- Thiếu sự điều phối cả về cấu trúc dọc từ trung ương xuống địa phương và
cả cấutrúc ngang giữa các ngành trong cùng một địa phương, trên cùng một địa
bàn.
Nhiều vùng ven biển hiện nay ngoài việc chặt phá rừng ngập mặn ven biển để
làm đầm tôm, còn phá lúa trong nội đồng và dẫn nước mặn vào để nuôi tôm.
Để quản vùng ven biển hiện nay, từ trung ương đến địa phương chưa có một
cơ quan cụ thể nào đứng ra quản lý và các chế tài để quản lý.
- Vùng ven biển là vùng chồng lẫn lợi ích giữa các ngành trong cùng một địa
phương.
8. Nguyên nhân gây ra dầu tràn làm ô nhiễm môi trường biển do
các hoạt động hàng hải?
Nguyên nhân tràn dầu Trên đất liền:
+ Rạn nứt các thể tích các ống dẫn dầu: thế do động đất, các mối hàn không
đảm bảo chất lượng nên xảy ra trường hợp rạn nứt mối hàn khiến dầu bị tràn ra
môi trường.
+ Do phụt bể chứa: Các bể chứa chỉ một thể tích nhất định, khi lượng dầu
được xả vào bể quá mức sẽ gây ra hiện tưỢng tràn hoặc do sự thay đổi thời tiết
làm cho thể tích dầu tăng lên cũng nguyên nhân làm dầu từ các bể chứ trào ra.
+ Rò rỉ từ quá trình tinh chế, lọc dầu.
+ Rò rỉ từ quá trình khai thác, thăm dò trên đất liền.
Trên biển:
+ rỉ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài biển trong các vịnh: Các tàu thuyền
đều sử dụng nguồn nhiên liệu dầu do đó khi các bình chứa dầu của thuyền
không đảm bảo chất lượng khiến dầu bị rò rỉ ra biển.
+ Rò rỉ từ các giếng khoan dầu trên vùng biển thềm lục địa: Công tác xây dựng
không đảm bảo làm cho dầu từ các giếng này đi ra môi trường.
+ Các sự cố tràn dầu do tàu sà lan trở dầu bị đắm hoặc đâm va: Đây nguyên
nhân rất nguy hiển không những tổn thất về mặt kinh tế, môi trường mà còn đe
dọa tới tính mạng con người.
9. Nêu tác động của dầu tràn đối với môi trường, sản xuất, cuộc
sống?
TÁC ĐỘNG CỦA DẦU TRÀN
Sự cố tràn dầu làm ảnh hưởng đến môi trường đất, khí đặc biệt gây nguy hại
nghiêm trọng môi trường nước do hầu hết các vụ tràn dầu xảy ra trên biển hay
các kênh rạch nơi có tàu thuyền qua lại.
Môt khi xảy ra sự cố tràn dầu trên sông biển, các loài phiêu sinh vật như ấu trùng,
trứng cá, các loài thủy sản, hải sải, các loài thực vật như rong biển, tảo… ở nơi
xảy ra sự cố và nơi dầu loang đến đều chịu ảnh hưởng nghiêm trọng.
Ô nhiễm dầu gây nên ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đặc biệt là hsinh
thái như hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều bãi cát, đầm phá và các
rạn san hô.
Dầu tràn gây nên những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế ảnh hưởng đến sức
khỏe của con người.
Dầu lan trên biển dạt vào bờ trong thời gian dài không được thu gom sẽ làm
suy giảm lượng cá thể sinh vật, gây thiệt hại cho ngành khai thác và nuôi trồng
thủy, hải sản.
Dầu gây ô nhiễm môi trường nước làm cá chết hàng loạt do thiếu ôxy hòa tan.
Dầu bám vào đất, kè đá, các bờ đảo làm mất mỹ quan, gây mùi khó chịu đẫn đến
doanh thu của ngành du lịch cũng bị thiệt hại nặng nề.
Nạn tràn dầu còn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cảng cá, cơ sở đóng mới
sửa chữa tàu biển. Do dầu trôi nổi làm hỏng máy c, thiết bị khai thác tài
nguyên và vận chuyển đường thủy.
10. Trình bày hệ thống các văn bản pháp lý, quy định về công tác
ứng phó tràn dầu tại Việt Nam?
Hệ thống các văn bản pháp lý về ứng phó sự cố tràn dầu
- Hiến pháp năm 1992 đã có quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trường, trong đó
môi trường biển, đã trở thành một nguyên tắc quan trọng, theo đó các quan
nhà nước, các tổ chức mọi công dân trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi
trường, nghiêm cấm mọi hành vi huỷ hoại môi trường (Điều 11, 17, 18, 25, 29,
và 78).
Luật Bảo vệ Môi trường 2014 đã được Quốc hội nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014 đưa ra các quy định liên quan đến việc phòng ngừa, xử lý ô nhiễm do dầu,
cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ, cải tạo phục hồi môi trường; quỹ phục hồi môi trường (Điều 38,
khoản
1);
- Quy định các nguyên tắc về xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, trong đó
nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”
Nhằm cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường, Chính phủ đã ban hành nhiều
văn bản hướng dẫn như:
- Nghị định 175-CP ngày 18/10/1994 hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường;
- Nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực Luật bảo vệ Môi trường (với một số quy định về phòng ngừa, xử lý và khắc
phục ô nhiễm do dầu như Điều 18, Điều 21);
- Nghị định 121/2004/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm các quy định vphòng
chống sự cố môi trường trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu
khí... có thể bị phạt tiền đến 70 triệu đồng và buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường.
- Ngoài ra, việc xử các tổ chức, nhân gây nên SCTD được vận dụng trong
các quy định về xử lý các chủ thể gây ô nhiêm môi trường trong Bộ luật Dân sự
(BLDS) năm 2005, trong đó có điều 623 quy định bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ, trong đó có thiệt hại do dầu gây ra.
- Bộ luật Hình sự năm 1999 đã dành một chương riêng (Chương XVII) quy định
các tội phạm về môi trường, trong đó có Điều 183 quy định mức phạt tù và tiền
đối với cá nhân nào thải vào nguồn nước dầu, mỡ... gây hậu quả nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2005 (BLHH) đã dành 16 điều đề cập đến vấn đề
bảo vmôi trường biển, trong đó hai điều trực tiếp điều chỉnh việc phòng
ngừa, xử lý ô nhiễm biển do dầu (Điều 28 và Điều 223).
- Luật Thuỷ sản 2003 (khoản 1 Điều 7) nêu trách nhiệm của các chủ thể khi tham
gia khai thác nguồn lợi thuỷ sản phải bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ
sản, tạo cơ sở bảo vệ các nguồn thuỷ sản khi bị ô nhiễm do dầu tác động.
- Luật Dầu khí 1993 sửa đổi năm 2008 (lần 2) - Điều 5 - quy định các chủ thể
tham gia hoạt động dầu khí phải đán bảo vmôi trường các biện pháp
ngăn ngừa bảo vệ môi trường…
Để triển khai cụ thể các nội dung trên, Chính phủ đã ban hành một số nghị
định có liên quan đến công tác ngăn ngừa và ứng phó SCTD:
- Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ về quản lý hoạt
động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải Việt Nam;
- Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 về quản cảng biển và luồng
Hàng hải, đã quy định cụ thể việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong hoạt
động Hàng hải.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành một số văn bản về ứng cứu sự cố
dầu tràn như sau:
- Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 29/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt kế hoạch Quốc gia ứng phó SCTD giai đoạn 2001 – 2010;
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
- Quyết định số 103/QĐ-TTg, ngày 12/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế hoạt động ứng phó SCTD
- Quyết định Số: 02/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng CP về BAN HÀNH QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
- MỚI NHẤT: 12/2021/QĐ-TTg “Ban hành quy chế hoạt động ứng phó scố
tràn dầu” 24/03/2021 hiệu lực từ 10/05/2021
11. Nêu quy định của Chính phủ về việc phân cấp thực hiện ứng phó
sự cố tràn dầu?
Căn cứ vào mức độ sự cố tràn dầu, việc tổ chức, thực hiện ứng phó được tiến
hành ở 3 cấp sau đây:
1. Cấp cơ sở:
a) Sự cố tràn dầu xảy ra sở: Chủ sở phải tổ chức, chỉ huy lực
lượng,phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong
hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời. Chủ
cơ sở xảy ra sự cố tràn dầu chịu trách nhiệm chỉ huy hiện trường.
b) Trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, nguồn lực tại chỗ không đủ
tựứng phó, cơ sở phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trợ giúp.
c) Trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu nghiêm trọng hoặc sự cố tràn dầu xảy ra
trongkhu vực ưu tiên bảo vệ, Thủ trưởng các quan đang giữ trách nhiệm
chỉ huy hiện trường phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố tràn
dầu và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để chỉ đạo, kịp thời ứng phó.
3. Cấp Quốc gia
Trường hợp sự cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố tràn dầu kịp thời báo cáo để
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức ứng phó.
Trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của các lực lượng trong
nước, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc yêu cầu trợ giúp quốc tế.
Trong quá trình tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu ở các cấp nêu trên, cơ quan chủ
trì hoặc chỉ huy hiện trường phải chủ động xử lý, báo cáo kịp thời diễn biến sự
cố, đề xuất các kiến nghị cần thiết đến cấp thẩm quyền chịu trách nhiệm
với quyết định của mình.
Phân loại mức độ sự cố tràn dầu
1. Sự cố tràn dầu được phân theo slượng dầu tràn 3 mức từ nhỏ, trung bình
đếnlớn. Cụ thể:
Sự cố tràn dầu nhỏ (mức nhỏ) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn dưới 20 tấn;
Sự cố tràn dầu trung bình (mức trung bình) sự cố tràn dầu lượng dầu tràn
từ 20 tấn đến 500 tấn;
Sự cố tràn dầu lớn (mức lớn) sự cố tràn dầu lượng dầu tràn lớn hơn 500
tấn.
2. Việc phân loại mức độ sự cố tràn dầu đxây dựng kế hoạch ứng phó xác
địnhmức độ đầu trang thiết bị, nguồn lực để chuẩn bsẵn sàng, ứng phó kịp
thời đối với các cấp độ ứng phó khác nhau.
12. Nêu tác dụng của các trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu
(phao quây dầu, bơm hút dầu, chất phân tán)?
Phao quây thấm dầu là sản phẩm chất lượng cao và ết kiệm cho việc
quây chặn, đồng thời thấm hút lượng dầu tràn vãi mức nhỏ và vừa tại
nơi sản xuất, vận chuyển và sử dụng dầu. Dùng để quây chặn không cho
dầu tràn loang rộng, đồng thời thấm hút dầu.
ng dụng của bơm hút dầu tràn
Xử lý các sự cố có lưu lượng dầu tràn lớn
Xử lý các sự cố ở những nơi khó ếp cận, sâu, hẹp, …
Htrợ bơm nước ra/vào khu vực sự cố (trong trường hợpsự cố xảy
ra ở ao hồ, đồng ruộng).
Chất phân tán là hợp chất hóa học được ứng dụng để phá vỡ kết cấu tạo
màng của vệt dầu thành những vệt dầu nhỏ, làm tan rã và phân tán du
ới hình thức các hạt nhỏ vào trong cột nước. – Chỉ được sử dụng các
chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học đăng ký và được phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
13. Nội dung cơ bản của kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cảng
biển?
Quy trình tổ chức triển khai, ứng phó
Quy trình chung
Nói chung hoạt động ứng cứu khẩn cấp chỉ đạt hiệu quả khi xây dựng được một
kế hoạch ứng cứu theo tuần tự và có tổ chức, bao gồm những bước sau:
- Phát hiện ngay khi có sự cố xảy ra;
- Thông báo tức thời và lập báo cáo;
- Đánh giá đúng tình hình của sự cố;
- Triển khai nhanh chóng đội ứng cứu;
- Triển khai đầy đủ các hoạt động ứng cứu;
- Xác định và khắc phục nguyên nhân gây ra sự cố.
14. Bạn hãy cho biết ngành hàng hải trên thế giới đã có những giải
pháp nào nhằm giảm thiểu sự gây ô nhiễm môi trường biển.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59917604 CÂU HỎI ÔN TẬP
MÔN HỌC MÔI TRƯỜNG HÀNG HẢI
1. Nêu khái niệm về môi trường; môi trường biển? -
Môi trường tự nhiên có thể định nghĩa như là tổ hợp của các yếu tố khí hậu,
sinh thái học, hoá học và thổ nhưỡng tác động lên con người và các cơ thể sống
khác và xác định các hình thức sinh tồn của chúng. -
Môi trường bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự trao đổi chất hay các hành vi của con người và các cơ thể sống hay các loài,
bao gồm ánh sáng, không khí, nước, đất và các cơ thể sống khác. -
Môi trường biển bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự trao đổi chất hay các hành vi của con người và các sinh vật sống trong
biển, bao gồm ánh sáng, không khí trên biển, nước biển, đất tại đáy biển (trầm
tích biển) và các cơ thể sống trong biển.
2. Thế nào là hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học? -
Các hệ sinh thái biển và ven biển có các giá trị dịch vụ rất quan trọng như
điều chỉnh khí hậu, điều hòa dinh dưỡng trong vùng biển thông qua các quá
trình sinh địa hóa, nhiều khu vực của HST còn là nơi cư trú, sinh đẻ và ương
nuôi ấu trùng của nhiều loài thủy sinh vật không chỉ ở ngay vùng bờ mà còn từ
ngoài khơi vào theo mùa, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao. -
Đa dạng sinh học (FAO): đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới
mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái -
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi để hình
thành những khu động, thực vật có tính đa dạng sinh học cao.
Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy biển nước ta có các hệ sinh thái nhiệt
đới điển hình như rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm có biển phân bố phổ biến ở
vùng biển nông ven bờ suốt từ Bắc tới Nam và các đảo xa. -
Biển nước ta cung cấp nguồn hải sản rất quan trọng, nguồn ngoại tệ thu
được cho nền kinh tế quốc gia từ xuất khẩu hải sản là to lớn, đứng thứ 2 sau
ngành dầu khí. Biển và vùng bờ biển còn có tiềm năng to lớn về du lịch.
3. Trình bày đặc điểm của hệ sinh thái rạn san hô và vai trò, lợi ích của chúng? -
Rạn san hô là tập hợp các cá thể hữu cơ có hình dạng khác nhau gọi là
Polyp. Rạn san hô phát triển là do các polyp hấp thụ vôi và tạo ra các xương san
hô vươn ra cả lên phía trên cả ra xung quanh.
Năng suất và tính đa dạng: -
Hiệu suất sinh sản sơ cấp của một rạn san hô là rất cao, giá trị cao nhất trên
mỗimét vuông ở mức 5-10g/m2 /ngày. -
Các rạn san hô là nơi trú ngụ của nhiều loài cá nhiệt đới hoặc một số loài
cáchuyên sống trong rạn san hô như cá thia, cá mó…theo nghiên cứu có 4000
loài cá sống tại rạn san hô.
Vai trò, lợi ích của rạn san hô: -
Do đa dạng sinh học lớn của các rạn san hô nên rạn san hô có vai trò đặc
biệtquan trọng trong hệ sinh thái biển. -
Là nhà của nhiều loài sinh vật khác, trong đó có bọt biển, một số loài thích
ti (sanhô và sứa), giun…, một số loài lấy trực tiếp lấy san hô làm thức ăn.
Các rạn san hô thường tồn tại ở các khu vực có mức dinh dưỡng thấp và thường
tồn tại cùng với các khu vực rừng ngập mặn hay thảm cỏ biển gần đó. Rừng
ngập mặn hay thảm cỏ biển cung cấp chất dinh dưỡng cho rạn san hô còn rạn
san hô bảo vệ rừng ngập mặn hay thảm cỏ biển khỏi các tác dụng của sóng. -
Đi cùng với sự suy thoái của rạn san hô là sự vắng bóng của các loài hải sản
quý và sự suy giảm sản lượng đánh bắt hải sản. -
Ngoài ra rạn san hô còn có tác dụng chắn sóng tự nhiên, làm lắng đọng trầm
tích, làm vật liệu xây dựng, làm thuốc và là tài nguyên du lịch
1. Trình bày đặc điểm hệ sinh thái thảm cỏ biển và vai trò, lợi ích của chúng? -
Thảm có biển là các loại thực vật biển có cấu trúc chính tương tự như các
loại thực vật trên cạn. Chúng có lá hình oval hoặc hình đai, dài, mầu xanh, mọc
thành từng đám như cỏ trên cạn và nở hoa nhỏ xíu. -
Điều kiện tồn tại và phát triển: cần chất dinh dưỡng và ánh sáng vì vậy
chúng thường mọc ở vùng ven biển nhiệt đới và ôn đới tại vùng nước khá nông,
sạch, độ chiếu sáng tốt và không có tác động sóng mạnh. -
Năng suất: là một trong những hệ sinh thái có năng suất cao nhất.Có đa
dạng sinh học và sản lượng sinh khối lớn. Đây là nơi ngụ cư của nhiều loại cá,
tôm, cua và nhiều loại hải sản khác.
Chức năng: có tầm quan trọng đặc biệt trong hệ sinh thái vùng ven bờ, làm
giảm tốc độ dòng chảy, tạo điều kiện cho bùn cát lắng đọng, làm ổn định đáy,
chóng xói mòn, là nơi ngụ cư của nhiều loại sinh vật biển, cung cấp oxy cho
nước biển, tốc độ sinh sản sơ cấp của thảm có biển rất cao.
2. Trình bày đặc điểm của hệ sinh thái rừng ngập mặn (HSTRNM)
và vai trò, lợi ích của chúng? -
Rừng ngập mặn (RNM) bao gồm các loài thực vật bậc cao (sú, vẹt, mắm,
đước, bần,…) nhưng có khả năng sống trong vùng nước mặn.
Đặc điểm: Phát triển rất nhanh và mọc ở những vùng bờ biển có thuỷ triều lên
xuống lớn, trên những vùng bùn cát mặn thường thiếu oxy và đôi khi chua,có
khả năng thích nghi cao, có thể tồn tại ở những môi trường tương đối thất thường,
vẫn cần có nước ngọt, chất dinh dưỡng và oxy để tồn tại và phát triển. -
Điều kiện tồn tại và phát triển: Độ mặn vừa phải, nhiệt độ ấm, nước luân
chuyển đều, có sự tiếp xúc với các dòng chảy tràn từ mặt đất liền. -
Vai trò đối với hệ sinh thái và giá trị sử dụng: Cung cấp chất dinh dưỡng
cho môi trường biển, là nơi trú ẩn và sinh sống của một số loài sinh vật biển, đặc
biệt là những sinh vật quý hiếm (cásấu...), bảo vệ bờ biển khỏi sóng, bão, xói lở,
bảo vệ chất lượng nước ven bờ, hỗ trợ cho cuộc sống cộng đồng của dân cư ven biển.
3. Hãy cho biết hiện trạng môi trường biển Việt Nam hiện nay? Hiện trạng: -
Hiện nay, môi trường biển nước ta đang có dấu hiệu bị ô
nhiễm và suythoái. Chất lượng môi trường biển và vùng ven bờ tiếp tục suy giảm theo chiều hướng xấu. -
Môi trường vùng nước ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm và
chất thải sinhhoạt, nơi cư trú của các loài thủy sản cũng bị ô nhiễm, hàm lượng
hoá chất bảo vệ thực vật chủng an-drin và en-đrin trong mẫu sinh vật đáy ở các
vùng cửa sông ven biển phía Bắc đều cao hơn giới hạn cho phép. -
Đa dạng sinh học động vật đáy ở các vùng cửa sông ven
biển miền Bắc và thựcvật nổi ở miền Trung suy giảm rõ rệt. -
Hiện tượng thủy triều đỏ xuất hiện ở nước ta từ tháng 6 đến
trung tuầntháng 7 âm lịch tại vùng biển Nam Trung bộ, đặc biệt là Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.
4. Khái niệm về công tác quản lý môi trường biển? Thế nào là ô
nhiễm môi trường biển?
Khái niệm về quản lý môi trường biển NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM
1.Các hoạt động từ đất liền: Các nguồn ô nhiễm từ lục địa theo sông ngòi mang
ra biển như dầu và sản phẩm dầu, nước thải, phân bón nông nghiệp, thuốc trừ
sâu, chất thải công nghiệp
2.Các hoạt động hàng hải: Hoạt động vận tải trên biển là một trong các nguyên
nhân quan trọng gây ô nhiễm biển. Rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền
trên biển thường chiếm 50% nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Các tai nạn đắm tàu
thuyền đưa vào biển nhiều hàng hoá, phương tiện và hoá chất độc hại
3. Ô nhiễm do không khí: Ô nhiễm không khí có tác động mạnh mẽ tới ô
nhiễmbiển. Nồng độ CO2 cao trong không khí sẽ làm cho lượng CO2 hoà tan
trong nước biển tăng. Nhiều chất độc hại và bụi kim loại nặng được không khí
mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất do hiệu ứng nhà kính
sẽ kéo theo sự dâng cao mực nước biển và thay đổi môi trường sinh thái biển.
4. Khai thác ở thềm lục địa :Việc khai thác dầu khí trên biển có tác động mạnh
mẽnhất đến môi trường biển. Hiện tượng rò rỉ dầu từ giàn khoan, các phương
tiện vận chuyển và sự cố tràn dầu có xu hướng gia tăng cùng với sản lượng khai
thác dầu khí trên biển. Vết dầu loang trên nước ngăn cản quá trình hoà tan oxy
từ không khí. Góp phần gây ô nhiễm biển.
THẾ NÀO LÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
Sự ô nhiễm biển là hiện tượng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển,nồng
độ chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển vùng ven bờ gia tăng.
Hoặc suy thoái các hệ sinh thái biển, trữ lượng các loài sinh vật biển giảm, các
hiện tượng như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ô nhiễm trong các thực phẩm lấy
từ biển cũng là những biểu hiện của ô nhiễm biển.
5. Nêu các hoạt động quản lý môi trường biển trong luật bảo vệ môi trường 2020?
Điều 11. Bảo vệ môi trường nước biển
1. Các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh
giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá,
xác định và công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo.
3. Hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo, hoạt động kinh tế
- xã hội khác phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững.
4. Bảo vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp giữa cơ
quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia
sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.
5. Việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật
này, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Để thực hiện tốt các nôi dung trên cần thực hiện một số công việc:
Có sự đánh giá đầy đủ về điều kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển, thực hiện
định kỳ các hoạt động quan trắc, giám sát những biến động về tài nguyên và môi trường biển;
Xây dựng trạm cảnh báo thiên tai, đánh giá mức độ suy thoái tài nguyên hệ sinh thái biển;
Tiếp tục xây dựng và bổ sung hoàn chỉnh các văn bản pháp quy liên quan đến
phát triển bền vững và dải ven bờ biển;
Xây dựng chiến lược, chương trình hành động, dự án ưu tiên để kiểm soát ô
nhiễm, ngăn ngừa suy thoái phát triển tài nguyên, cảnh báo thiên tai và sự cố môi trường trên biển.
Cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường và ưu tiên triển khai các dự án quản lý, bảo vệ tài nguyên - môi
trường biển như xử lý các chất thải, phục hồi nơi sinh cư của các loài quý hiếm,
đặc hữu và các hệ sinh thái đặc thù, ứng cứu các sự cố môi trường, tràn dầu trên biển;
Phát triển các mô hình quản lý tổng hợp biển và dải ven bờ, kết hợp với quản lý lưu vực thượng nguồn;
Xây dựng và phát triển các khu bảo tồn biển để duy trì các giá trị về tự nhiên, đa
dạng sinh học và khoa học và phát triển du lịch sinh thái.
Hãy cho biết những chủ trương cơ bản trong công tác bảo vệ môi
trường rừng ngập mặn ở nước ta hiện nay.
Bảo vệ môi trường rừng ngập mặn.
Các địa phương có hệ sinh thái rừng ngập mặn cần tập trung tăng cường vai trò
quản lý nhà nước của các cấp chính quyền tại địa phương
Quy hoạch môi trường trong phát triển kinh tế-xã hội ở các vùng ven biển gắn với
bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Phân vùng sinh thái trong quy hoạch bảo tồn và phát triển các vùng đất ven biển,
trong đó tập trung tiếp cận tổng hợp đa ngành, đa mục tiêu nông-lâm-ngư nghiệp.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án bảo tồn, phát triển, trồng mới và tái sinh hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Nghiêm cấm phân chia bãi bồi cửa sông để nuôi trồng thủy sản; quy hoạch các
khu bảo tồn bảo vệ đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước.
Quy hoạch các sân chim tự nhiên, các rừng đặc dụng ngập mặn phòng hộ ven biển
có giá trị như là lá chắn bảo vệ môi trường
Nghiên cứu, tiếp cận, đánh giá mức độ chịu tải của hệ sinh thái rừng ngập mặn
tránh các tác động bất lợi đến hệ sinh thái.
Bảo tồn lâu dài mẫu chuẩn sinh thái có tầm quan trọng quốc gia, khu vực và thế
giới trên cơ sở các giải pháp khoa học, kinh tế và xã hội để bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước.
Xây dựng cơ cấu xã hội nghề rừng ổn định, phù hợp với các mục tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về các giá trị của rừng và của hệ sinh
thái đất ngập nước và các phương pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước.
7. Nêu các biện pháp quản lý môi trường biển và các hạn chế trong
công tác quản lý môi trường biển tại Việt Nam hiện nay?
Một số giải pháp để bảo vệ môi trường biển và bờ biển -
Muốn quản lý vùng bờ biển có hiệu quả cần phải dựa trên cơ sở khoa
họcvững chắc, phải tính đến những hạn chế của hệ thống tài nguyên ven bờ trong
bối cảnh cân bằng và thống nhất với nhu cầu phát triển các ngành khác nhau. -
Phải chấp nhận quản lý tổng hợp. Muốn vậy, quá trình quản lý cần có
sựtham gia của các bên liên quan như các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành
dọc từ trung ương đến địa phương và điều phối và giữa các ngành trong cùng
một địa phương, trên cùng một địa bàn cùng những người dân địa phương chịu
ảnh hưởng trực tiếp của quá trình quản lý.
Một trong những giải pháp tiếp cận phát triển có hiệu quả ở vùng bờ là quy hoạch
ven biển một cách hợp lý gắn với kế hoạch quản lý vùng bờ biển. Hay nói cách
khác là dần dần tiến tới quản lý tổng hợp đới bờ biển. -
Một trong những yêu cầu của quản lý tổng hợp vùng ven biển là nâng
caochất lượng cuộc sống của các cộng đồng phụ thuộc trực tiếp vào các tài
nguyên vùng ven biển mà vẫn gìn giữ được đa dạng sinh học và năng suất các hệ sinh thái ven biển.
Những khó khăn của địa phương liên quan đến quản lý vùng ven biển. -
Các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế ven biển thường mang tính chất
đơnngành, thường ưu tiên cho khai thác mà thiếu kế hoạch quản lý tài nguyên và BVMT. -
Thiếu sự điều phối cả về cấu trúc dọc từ trung ương xuống địa phương và
cả cấutrúc ngang giữa các ngành trong cùng một địa phương, trên cùng một địa bàn.
Nhiều vùng ven biển hiện nay ngoài việc chặt phá rừng ngập mặn ven biển để
làm đầm tôm, còn phá lúa trong nội đồng và dẫn nước mặn vào để nuôi tôm.
Để quản lý vùng ven biển hiện nay, từ trung ương đến địa phương chưa có một
cơ quan cụ thể nào đứng ra quản lý và các chế tài để quản lý.
- Vùng ven biển là vùng chồng lẫn lợi ích giữa các ngành trong cùng một địa phương.
8. Nguyên nhân gây ra dầu tràn làm ô nhiễm môi trường biển do
các hoạt động hàng hải?
Nguyên nhân tràn dầu Trên đất liền:
+ Rạn nứt các thể tích các ống dẫn dầu: có thế do động đất, các mối hàn không
đảm bảo chất lượng nên xảy ra trường hợp rạn nứt mối hàn khiến dầu bị tràn ra môi trường.
+ Do phụt bể chứa: Các bể chứa chỉ có một thể tích nhất định, khi lượng dầu
được xả vào bể quá mức sẽ gây ra hiện tưỢng tràn hoặc do sự thay đổi thời tiết
làm cho thể tích dầu tăng lên cũng là nguyên nhân làm dầu từ các bể chứ trào ra.
+ Rò rỉ từ quá trình tinh chế, lọc dầu.
+ Rò rỉ từ quá trình khai thác, thăm dò trên đất liền. Trên biển:
+ Rò rỉ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài biển và trong các vịnh: Các tàu thuyền
đều sử dụng nguồn nhiên liệu là dầu do đó khi các bình chứa dầu của thuyền
không đảm bảo chất lượng khiến dầu bị rò rỉ ra biển.
+ Rò rỉ từ các giếng khoan dầu trên vùng biển thềm lục địa: Công tác xây dựng
không đảm bảo làm cho dầu từ các giếng này đi ra môi trường.
+ Các sự cố tràn dầu do tàu và sà lan trở dầu bị đắm hoặc đâm va: Đây là nguyên
nhân rất nguy hiển không những tổn thất về mặt kinh tế, môi trường mà còn đe
dọa tới tính mạng con người.
9. Nêu tác động của dầu tràn đối với môi trường, sản xuất, cuộc sống?
TÁC ĐỘNG CỦA DẦU TRÀN
Sự cố tràn dầu làm ảnh hưởng đến môi trường đất, khí và đặc biệt gây nguy hại
nghiêm trọng môi trường nước do hầu hết các vụ tràn dầu xảy ra trên biển hay
các kênh rạch nơi có tàu thuyền qua lại.
Môt khi xảy ra sự cố tràn dầu trên sông biển, các loài phiêu sinh vật như ấu trùng,
trứng cá, các loài thủy sản, hải sải, các loài thực vật như rong biển, tảo… ở nơi
xảy ra sự cố và nơi dầu loang đến đều chịu ảnh hưởng nghiêm trọng.
Ô nhiễm dầu gây nên ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đặc biệt là hệ sinh
thái như hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều bãi cát, đầm phá và các rạn san hô.
Dầu tràn gây nên những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Dầu lan trên biển và dạt vào bờ trong thời gian dài không được thu gom sẽ làm
suy giảm lượng cá thể sinh vật, gây thiệt hại cho ngành khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản.
Dầu gây ô nhiễm môi trường nước làm cá chết hàng loạt do thiếu ôxy hòa tan.
Dầu bám vào đất, kè đá, các bờ đảo làm mất mỹ quan, gây mùi khó chịu đẫn đến
doanh thu của ngành du lịch cũng bị thiệt hại nặng nề.
Nạn tràn dầu còn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cảng cá, cơ sở đóng mới
và sửa chữa tàu biển. Do dầu trôi nổi làm hỏng máy móc, thiết bị khai thác tài
nguyên và vận chuyển đường thủy.
10. Trình bày hệ thống các văn bản pháp lý, quy định về công tác
ứng phó tràn dầu tại Việt Nam?
Hệ thống các văn bản pháp lý về ứng phó sự cố tràn dầu
- Hiến pháp năm 1992 đã có quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trường, trong đó
có môi trường biển, đã trở thành một nguyên tắc quan trọng, theo đó các cơ quan
nhà nước, các tổ chức và mọi công dân có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi
trường, nghiêm cấm mọi hành vi huỷ hoại môi trường (Điều 11, 17, 18, 25, 29, và 78).
Luật Bảo vệ Môi trường 2014 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014 đưa ra các quy định liên quan đến việc phòng ngừa, xử lý ô nhiễm do dầu, cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường; ký quỹ phục hồi môi trường (Điều 38, khoản 1);
- Quy định các nguyên tắc về xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, trong đó có
nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”
Nhằm cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường, Chính phủ đã ban hành nhiều
văn bản hướng dẫn như:
- Nghị định 175-CP ngày 18/10/1994 hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường;
- Nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực Luật bảo vệ Môi trường (với một số quy định về phòng ngừa, xử lý và khắc
phục ô nhiễm do dầu như Điều 18, Điều 21);
- Nghị định 121/2004/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm các quy định về phòng
chống sự cố môi trường trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu
khí... có thể bị phạt tiền đến 70 triệu đồng và buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Ngoài ra, việc xử lý các tổ chức, cá nhân gây nên SCTD được vận dụng trong
các quy định về xử lý các chủ thể gây ô nhiêm môi trường trong Bộ luật Dân sự
(BLDS) năm 2005, trong đó có điều 623 quy định bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ, trong đó có thiệt hại do dầu gây ra.
- Bộ luật Hình sự năm 1999 đã dành một chương riêng (Chương XVII) quy định
các tội phạm về môi trường, trong đó có Điều 183 quy định mức phạt tù và tiền
đối với cá nhân nào thải vào nguồn nước dầu, mỡ... gây hậu quả nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2005 (BLHH) đã dành 16 điều đề cập đến vấn đề
bảo vệ môi trường biển, trong đó có hai điều trực tiếp điều chỉnh việc phòng
ngừa, xử lý ô nhiễm biển do dầu (Điều 28 và Điều 223).
- Luật Thuỷ sản 2003 (khoản 1 Điều 7) nêu trách nhiệm của các chủ thể khi tham
gia khai thác nguồn lợi thuỷ sản là phải bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ
sản, tạo cơ sở bảo vệ các nguồn thuỷ sản khi bị ô nhiễm do dầu tác động.
- Luật Dầu khí 1993 sửa đổi năm 2008 (lần 2) - Điều 5 - quy định các chủ thể
tham gia hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường và các biện pháp
ngăn ngừa bảo vệ môi trường…
Để triển khai cụ thể các nội dung trên, Chính phủ đã ban hành một số nghị
định có liên quan đến công tác ngăn ngừa và ứng phó SCTD:
- Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ về quản lý hoạt
động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải Việt Nam;
- Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 về quản lý cảng biển và luồng
Hàng hải, đã quy định cụ thể việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong hoạt động Hàng hải.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành một số văn bản về ứng cứu sự cố dầu tràn như sau:
- Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 29/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt kế hoạch Quốc gia ứng phó SCTD giai đoạn 2001 – 2010;
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 103/QĐ-TTg, ngày 12/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế hoạt động ứng phó SCTD
- Quyết định Số: 02/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng CP về BAN HÀNH QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
- MỚI NHẤT: QĐ 12/2021/QĐ-TTg “Ban hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố
tràn dầu” 24/03/2021 hiệu lực từ 10/05/2021
11. Nêu quy định của Chính phủ về việc phân cấp thực hiện ứng phó sự cố tràn dầu?
Căn cứ vào mức độ sự cố tràn dầu, việc tổ chức, thực hiện ứng phó được tiến hành ở 3 cấp sau đây: 1. Cấp cơ sở:
a) Sự cố tràn dầu xảy ra ở cơ sở: Chủ cơ sở phải tổ chức, chỉ huy lực
lượng,phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong
hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời. Chủ
cơ sở xảy ra sự cố tràn dầu chịu trách nhiệm chỉ huy hiện trường.
b) Trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, nguồn lực tại chỗ không đủ
tựứng phó, cơ sở phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trợ giúp.
c) Trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu nghiêm trọng hoặc sự cố tràn dầu xảy ra
trongkhu vực ưu tiên bảo vệ, Thủ trưởng các cơ quan đang giữ trách nhiệm là
chỉ huy hiện trường phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố tràn
dầu và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để chỉ đạo, kịp thời ứng phó. 3. Cấp Quốc gia
Trường hợp sự cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố tràn dầu kịp thời báo cáo để
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức ứng phó.
Trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của các lực lượng trong
nước, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc yêu cầu trợ giúp quốc tế.
Trong quá trình tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu ở các cấp nêu trên, cơ quan chủ
trì hoặc chỉ huy hiện trường phải chủ động xử lý, báo cáo kịp thời diễn biến sự
cố, đề xuất các kiến nghị cần thiết đến cấp có thẩm quyền và chịu trách nhiệm
với quyết định của mình.
Phân loại mức độ sự cố tràn dầu
1. Sự cố tràn dầu được phân theo số lượng dầu tràn ở 3 mức từ nhỏ, trung bình đếnlớn. Cụ thể:
Sự cố tràn dầu nhỏ (mức nhỏ) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn dưới 20 tấn;
Sự cố tràn dầu trung bình (mức trung bình) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn
từ 20 tấn đến 500 tấn;
Sự cố tràn dầu lớn (mức lớn) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn lớn hơn 500 tấn.
2. Việc phân loại mức độ sự cố tràn dầu để xây dựng kế hoạch ứng phó và xác
địnhmức độ đầu tư trang thiết bị, nguồn lực để chuẩn bị sẵn sàng, ứng phó kịp
thời đối với các cấp độ ứng phó khác nhau.
12. Nêu tác dụng của các trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu
(phao quây dầu, bơm hút dầu, chất phân tán)?
Phao quây thấm dầu là sản phẩm chất lượng cao và tiết kiệm cho việc
quây chặn, đồng thời thấm hút lượng dầu tràn vãi mức nhỏ và vừa tại
nơi sản xuất, vận chuyển và sử dụng dầu. Dùng để quây chặn không cho
dầu tràn loang rộng, đồng thời thấm hút dầu.
Ứng dụng của bơm hút dầu tràn
– Xử lý các sự cố có lưu lượng dầu tràn lớn
– Xử lý các sự cố ở những nơi khó tiếp cận, sâu, hẹp, …
– Hỗ trợ bơm nước ra/vào khu vực sự cố (trong trường hợpsự cố xảy
ra ở ao hồ, đồng ruộng).
Chất phân tán là hợp chất hóa học được ứng dụng để phá vỡ kết cấu tạo
màng của vệt dầu thành những vệt dầu nhỏ, làm tan rã và phân tán dầu
dưới hình thức các hạt nhỏ vào trong cột nước. – Chỉ được sử dụng các
chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học đăng ký và được phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
13. Nội dung cơ bản của kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cảng biển?
Quy trình tổ chức triển khai, ứng phó Quy trình chung
Nói chung hoạt động ứng cứu khẩn cấp chỉ đạt hiệu quả khi xây dựng được một
kế hoạch ứng cứu theo tuần tự và có tổ chức, bao gồm những bước sau:
- Phát hiện ngay khi có sự cố xảy ra;
- Thông báo tức thời và lập báo cáo;
- Đánh giá đúng tình hình của sự cố;
- Triển khai nhanh chóng đội ứng cứu;
- Triển khai đầy đủ các hoạt động ứng cứu;
- Xác định và khắc phục nguyên nhân gây ra sự cố.
14. Bạn hãy cho biết ngành hàng hải trên thế giới đã có những giải
pháp nào nhằm giảm thiểu sự gây ô nhiễm môi trường biển.