Câu hỏi ôn tập môn Tài chính tiền tệ | Học viện Ngân hàng

Câu hỏi ôn tập môn Tài chính tiền tệ | Học viện Ngân hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

2.Nguyên nhân gây thâm hụt NSNN, biện pháp tài trợ thâm hụt NSNN. Liên hệ VN
a. Nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách nhà nước
Khách quan:
Tác động của chi kỳ kinh tế: nền kinh tế phát triển theo chu kì. Khi rơi vào tình trạng suy thoái số thu từ thuế
của NN giảm đi trong khi chi tiêu của NSNN tăng nhằm hạn chế đà suy giảm sâu hơn. Điều này dẫn đến thâm
hụt NSNN (thâm hụt chu kỳ)
Hậu quả của các tác nhân như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.. Khi những rủi ro này vượt quá dự đoán của nhà
nước để xử lý tình trạng khẩn cấp nhằm ổn định các hoạt động kinh tế xã hội, nhà nước phải tăng chi làm cho
thâm hụt NS
Chủ quan
Do cơ cấu thu chi thay đổi: để theo đuổi mục tiêu KT XH nào đó, chẳng hạn ưu đãi thuế đối nhà đầu tư để
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới cao hơn, trong khi đó chi tiêu NS
không giảm từ đó dẫn đến thâm hụt cơ cấu
Do điều hành NSNN không hợp lý: dẫn đến tình trạng không khai thác nguồn thu 1 cách hợp lý, thất thu do trốn
lậu thuế
c. Biện pháp tài trợ thâm hụt NSNN
Giảm chi tiêu công
Tính toán lại một cách khoa học để cắt giảm các khoản chi kém hiệu quả, không cần thiết hoặc chưa thực sự cần
thiết. Đây là biện pháp hiệu quả nhất.
Ưu điểm của nó là không tạo ra gánh nặng nợ cho quốc gia, nếu thực hiện tốt thì biện pháp này sẽ có hiệu quả
về lâu về dài, không gây ra lạm phát
Nhược điểm của nó là khó thực hiện, giảm chi quá mức sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp hàng hóa dịch vụ
công của NN gây ra sự phản ứng của công chúng rất dễ bất ổn định chính trị
Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu:
Đây là biện pháp trong dài hạn
Ưu điểm là nó mang tính chủ động cao cho NN
Nhược điểm là khó thực hiện ngay vì chờ thời gian Quốc hội phê duyệt khá lâu, ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế và khả năng hồi phục kinh tế trong tương lai, tiềm ẩn nguy cơ gây ra lạm phát
Vay nợ
Vay nợ trong nước với biện pháp phát hành trái phiếu CP, tín phiếu kho bạc, công trái….. Với những ưu điểm
như tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nước; tăng khả năng sinh lợi cho đồng vốn trong nước; hạn chế sự phụ
thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó còn một số nhược điểm là quy mô vốn thường nhỏ, không đáp ứng được
nhu cầu vốn lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ra lạm phát, dẫn đến hiện tượng thoái lui đầu tư
Vay nợ nước ngoài chính là những nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA; vay từ các tổ chức tín dụng
quốc tế; phát hành trái phiếu CP ra nước ngoài. Với những ưu điểm như quy mô lớn, tận dụng nguồn vốn với
nhiều ưu đãi về lãi suất và thời hạn nhưng có những điểm hạn chế sau: phụ thuộc vào nguồn vốn của nước
ngoài, tạo ra gánh nặng cho quốc gia, giảm uy tín của QG trên trường quốc tế
Phát hành tiền
Với ưu điểm sau: đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt 1 cách kịp thời, đầy đủ, mang tính chủ động cao cho nhà
nước. Còn nhược điểm của nó là gây ra lạm phát, giảm uy tín của NN với công chúng về năng lực điều hành,
làm giá trị đồng tiền của quốc gia mất giá
Câu 4. Phát hành tiền là biện pháp hiệu quả nhất để tài trợ thâm hụt NSNN tại Việt Nam. Quan điểm này đúng
hay sai giải thích.
Sai. Phát hành tiền sẽ gây ra nên ko phải hiệu quả nhất.lạm phát
Có 4 biện pháp: Giảm chi tiêu công, tăng thuế, in tiền vay nợ
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường (trên góc độ cung cầu cho vay). Liên hệ điều hành
chính sách lãi suất của NHNN VN
--Các yếu tố ảnh hưởng lên cung quỹ cho vay:
Yếu tố Sự thay đổi của yếu tố ảnh hưởng lên cung cho vay
Tài sản và thu nhập Tăng Tăng (cùng chiều)
Tỷ suất lợi tức dự tính Giảm Giảm (cùng chiều
Rủi ro của công cụ tài
chính
Tăng Giảm (ngược chiều)
Rủi ro của công cụ tài
chính
Tăng Tăng (cùng chiều)
--Các yếu tố ảnh hưởng lên cầu quỹ cho vay:
Lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư: trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế, có nhiều cơ hội đầu tư được
trông đợi là sinh lợi, làm cho nhu cầu vay vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp. Lượng cầu quỹ
cho vay tăng lên ở mọi mức lãi suất và đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
Lạm phát dự tính: sự tăng lên của mức lạm phát dự tính làm cho chi phí thực dự tính của việc vay tiền ở mọi
mức lãi suất cho trước giảm xuống. Người vay vốn được lợi, điều này là, tăng nhu cầu vay vốn của các chủ thể
kinh tế, lượng cầu quỹ cho vay tăng ở mọi mức lãi suất và đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi
suất tăng
Tình trạng thâm hụt của ngân sách nước: khi mức bội chi NSNN tăng, nhu cầu vay vốn từ công chúng để tài trợ
thiếu hụt ngân sách của nhà nước ở mọi mức lãi suất làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, đường cầu quỹ cho vay
dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
--Cơ chế truyền dẫn và điều hành lãi suất của NHNN
Các NHTW đều lựa chọn 1 trong các loại lãi suất thuộc quyền công bố của mình làm công cụ điều hành chính
sách tiền tệ và thường gọi là lãi suất cơ bản (LSCB). Sự thay đổi của LSCB tác động đến các hoạt động của nền
kinh tế
LSCB tác động lên nền kinh tế theo nhiều kênh khác nhau, tạo thành cơ chế truyền dẫn của CSTT. Khi NHTW
thay đổi LSCB, tác động tới các lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Ngay sau đó, các NHTM sẽ điều chỉnh
lãi suất cho vay cơ bản, thông thường bằng mức thay đổi của LSCB và từ đó làm thay đổi lãi suất cho vay. Đồng
thời, lãi suất tiền gửi cũng được điều chỉnh theo nhằm đảm bảo ngân hàng kinh doanh có lãi khi lãi suất cho vay
thay đổi
LSCB tác động tới kỳ vọng của DN và dân cư về sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai, từ đó tác động tới
giá tài sản (cổ phiếu và trái phiếu), các quyết định chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư của các hộ gia đình và doanh nghiệp
Sự thay đổi LSCB của NHTW tác động tới các hành vi của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế
Câu 6. Do ảnh hưởng của lạm phát dự tính, lãi suất thị trường Việt Nam năm 2022 có xu hướng giảm.
Quan điểm này đúng hay sai giải thích.
Sai. Lãi suất thị trường giảm do tài sản và tính lỏng tăng
7. Các nguyên nhân gây ra lạm phát. Tình trạng lạm phát ở VN trong 3 năm gần đây
--Lạm phát do cầu kéo:
Lạm phát do cầu kéo xẩy ra khi có sự gia tăng liên tục trong tổng cầu AD vượt quá mức cung ứng hàng hóa,
dịch vụ của xã hội (AS) làm mức giá chung tăng lên
Tổng cầu tăng lên có thể do chi tiêu chính phủ, đầu tư của khu vực tư nhân, chi tiêu của cá nhân hộ gia đình,
xuất khẩu ròng, mức cung tiền.
Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó.
Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó mà leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại mặt hàng hóa
trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát do
cầu kéo”. VÍ dụ như giá xăng tăng lên kéo theo rất nhiều sản phẩm khác tăng như giá cước taxi, giá hoa quả….
--Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi tốc độ tăng chi phí sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động, làm
giảm mức cung ứng hàng hóa của xã hội
Chi phí sản xuất tăng là do chi phí tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, người sản xuất chủ động tăng lợi nhuận,
thuế và các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước tăng
--Lạm phát 2018
CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, và tăng 2,98% so với tháng 12 năm 2017, đạt được mục
tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI dưới 4%.
Nguyên nhân gây tăng giá: giá dịch vụ khám chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm ý tế tăng theo quy
định của chính phủ; tăng học phí theo lộ trình của chính phủ ở tất cả các cấp học; mức lương tối thiểu vùng áp
dụng cho người lao động ở các doanh nghiệp tăng từ 1/12018; giá 1 số nhóm hàng hóa dịch vụ tăng (lương thực,
dịch vụ giao thông công cộng, giá gas sinh hoạt,…)
--Lạm phát 2019
CPI tăng bình quân từ 2,79% so với năm 2018 trong khi đó lạm phát cơ bản (mức lạm phát đã loại trừ đi các
nhóm hàng lương thực, thực phẩm, năng lượng, và mặt hàng do nhà nước quản lý gồm dịch vụ y tế và dịch vụ
giáo dục) chỉ tăng 2,01%
Nguyên nhân lạm phát thấp: VN xuất siêu gần 10 tỷ USD (sản xuất trong nước lớn hơn tiêu dùng, tức là cung >
cầu); tốc độ tăng dư nợ thấp hơn định hướng, kèm theo đó chất lượng tín dụng được cải thiện (nợ xấu nội bảng
giảm); tỷ giá được kiểm soát tốt trong bối cảnh các đồng tiền khác mất giá so với USD…
--Lạm phát 2020 (8 tháng đầu năm)
6 tháng đầu năm: mặt bằng giá cả xu hướng tăng, đặc biệt tăng cao vào tháng 1 (do yếu tố lễ tết), giảm ở các
tháng sau (do dịch bùng phát, giá những mặt hàng thiết yếu như xăng dầu giảm mạnh…) nhưng tăng trở lại vào
tháng 5 và 6 (nhu cầu hồi phục do dịch được kiểm soát, giá thịt lợn tăng, giá dầu và giá gas hồi phục). Hết 6
tháng đầu năm, lạm phát dừng lại ở mức 4,19% cao hơn so với mục tiêu 4% của chính phủ.
Tháng 7 và 8: CPI tháng 8 tăng 0,07% so với tháng trước và ghi nhận giảm 0,12% so với tháng 12/2019. Mức
tăng thấp của CPI tháng 8 giúp cho bình quân 8 tháng CPI chỉ còn tăng 3,96% so với cùng kỳ năm trước
8. Trình bày nhận định về quan điểm “ổn định giá cả trở thành mục tiêu không bàn cãi đối với chính
sách tiền tệ”. LH VN
Nhận định trên là đúng
--Lý thuyết
CSTT và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ, đặc biệt trong dài hạn. Các công cụ của CSTT được sử dụng để
nhằm đạt được 3 mục tiêu cuối cùng: tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả (lạm phát) và thất nghiệp
CSTT mở rộng => lượng cung tiền tăng (lãi suất giảm => đầu tư tư nhân tăng => AD tăng, dịch phải => P tăng)
=> lạm phát tăng (dùng 3 mô hình liên tiếp ở kinh tế vĩ mô để hiểu rõ)
CSTT thắt chặt => lượng cung tiền giảm (lãi suất tăng => đầu tư tư nhân giảm =>AD giảm, dịch trái => P giảm)
=> lạm phát giảm (dùng 3 mô hình liên tiếp ở kinh tế vĩ mô để hiểu rõ)
--Thực tiễn:
Thực tiễn tại các quốc gia chứng minh thấy rằng chính sách tiền tệ tác động lên lạm phát.
Ví dụ tại VN: sau khi khủng hoảng tài chính xảy ra năm 2008, lạm phát ở VN có xu hướng tăng cao trong giai
đoạn 2008-2012 (có những năm lên cao như >25% năm 2008). Giai đoạn 2012-2017 lạm phát đã được kiềm
chế, xuống dưới 5% nhờ vào việc điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả. Tốc độ tăng cung tiền M2
trong giai đoạn 2000-2010 là 30%, đến giai đoạn 2011-2015 giảm xuống còn khoảng 17%
Điều 2 Luật NHNN 1997 xác định mục tiêu chính sách tiền tệ ở VN bao gồm: ổn định giá trị đồng tiền, kiềm
chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống
của người dân
Điều3, chương 1, luật NHNN 2010 xác định mục tiêu chính sách tiền tệ ở VN chỉ gồm ổn định giá trị đồng tiền
biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát để thực hiện mục tiêu đề ra
VN thay đổi quan điểm mục tiêu CSTT từ đa mục tiêu còn 1 mục tiêu
9. Mô hình tổ chức của NHTW. LH VN
--Có 2 mô hình tổ chức của NHTW: mô hình NHTW độc lập với chính phủ và mô hình NHTW trực thuộc CP
--Mô hình NHTW độc lập với chính phủ: theo mô hình này, NHTW có quyền quyết định đến việc xây dựng và
thực hiện CSTT mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác
--Mô hình NHTW trực thuộc với chính phủ
NHTW trực thuộc CP, chịu sự chi phối trực tiếp của CP về nhân sự, ngân sách, mục tiêu và công cụ của CSTT
Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Châu Á, nó phù hợp với yêu cầu tập trung quyền lực để
khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển. CP dễ dàng sử dụng NHTW là công cụ phục vụ
cho các mục tiêu cấp bách trước mắt của quốc gia; đồng thời CSTT cũng được kiểm soát với mục đích sử dụng
phối hợp đồng bộ với chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ.
Hạn chế: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc sẽ làm cho NHTW
xa rời với mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế
--Mô hình NHTW tại VN: căn cứ theo luật NHNN 2010, NHNN VN theo mô hình NHTW trực thuộc chính phủ
Trong đó, NHNN thực hiện các hoạt động:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Phát hành tiền
Hoạt động tín dụng ngân hàng
Hoạt động mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân ngân quỹ
Hoạt động ngoại hối và quản lý ngoại hối
Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
10. Cơ chế tác động của công cụ nghiệp vụ thị trường mở và công cụ dự trữ bắt buộc. LH VN trong 3
năm gần đây
--Là nghiệp vụ NHTW tham gia mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ nhằm tác động vào
khối lượng tiền cung ứng (M)
=> Hoạt động thị trường mở ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ của các NHTM và ảnh hưởng gián tiếp tới mức lãi
suất
--Cơ chế tác động:
Khi NHTM bán chứng khoán, khi đó NHTM là người, làm cho lượng tiền dự trữ của NHTM giảm, cho vay nền
kinh tế giảm, khối lượng tiền cung ứng giảm.
Khi lượng dự trữ giảm, NHTM đi vay trên thị trường liên ngân hàng, làm lãi suất liên ngân hàng tăng
NHTW mua bán chứng khoán tác động lên giá chứng khoán
--Ưu điểm
Là công cụ linh hoạt nhất của CSTT. Vì tính linh hoạt của CSTT được thể hiện qua tính chính xác cao. Cụ thể
NHTWM có thể mua bán bất kỳ mức độ tuyệt đối nào
NHTW tham gia một các chủ động, tham gia bất kì thời điểm nào
NHTW khi tham gia vào thị trường mở, NHTW có thể đảo chiều hoạt động ở bất kỳ thời điểm nào, do đó dễ
dàng sửa sai
Tác động nhanh, tức thời
Thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển
--Nhược điểm: công cụ này không phát huy hiệu quả cao nếu thị trường tiền tệ không phát triển
--Điểu kiện hoạt động hiệu quả:
Sự phát triển của thị trường tiền tệ thứ cấp
Khả năng kiểm soát và dự đoán vốn khả dụng của NHTW
--Liên hệ
Năm 2018: cuối năm 2017 đầu 2018, NHNN mua vào lượng lớn ngoại tệ và sử dụng công cụ phát hành tín
phiếu để hút tiền về, đảm bảo ổn định lạm phát. Đến tháng 4, hoạt động hút tiền giảm dần và NHNN có xu
hướng bơm ròng tiền ra nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và tín dụng sau tết. Gần đến cuối
năm, lãi suất liên ngân hàng và lãi suất trên thị trường có xu hướng tăng dần, cho thấy nhu cầu thanh khoản của
hệ thống ngân hàng. NHNN đã thực hiện hoạt động bơm tiền ròng nhằm ổn định thị trường
Năm 2019: trong cả năm 2019 NHNN bơm hút qua kênh OMO (nghiệp vụ thị trường mở) đan xen tùy theo diễn
biến thanh khoản thị trường. Trong đó để tăng dự trữ ngoại hối, NHNN đã bơm lượng tiền lớn ra thị trường
nhưng sau đó sử dụng kênh OMO để hút tiền về, từ đó duy trì ổn định tỷ giá, lãi suất và đảm bảo mục tiêu lạm
phát đã đặt ra.
9 tháng đầu 2020: lãi suất có xu hướng duy trì ở mức thấp (nhằm giúp NHTM có thể hạ lãi suất cho vay, thúc
đẩy nền kinh tế), thanh khoản của hệ thống dồi dào, NHNN ít can thiệp lên thị trường mở (7 tháng đầu năm
2020 VN thặng dư thương mại hơn 8 tỷ USD, NHNN mau vào USD để cải thiện hệ thống dự trữ ngoại hối, bơm
tiền vào hệ thống)
| 1/5

Preview text:

2.Nguyên nhân gây thâm hụt NSNN, biện pháp tài trợ thâm hụt NSNN. Liên hệ VN
a. Nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách nhà nước Khách quan:
Tác động của chi kỳ kinh tế: nền kinh tế phát triển theo chu kì. Khi rơi vào tình trạng suy thoái số thu từ thuế
của NN giảm đi trong khi chi tiêu của NSNN tăng nhằm hạn chế đà suy giảm sâu hơn. Điều này dẫn đến thâm
hụt NSNN (thâm hụt chu kỳ)
Hậu quả của các tác nhân như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.. Khi những rủi ro này vượt quá dự đoán của nhà
nước để xử lý tình trạng khẩn cấp nhằm ổn định các hoạt động kinh tế xã hội, nhà nước phải tăng chi làm cho thâm hụt NS Chủ quan
Do cơ cấu thu chi thay đổi: để theo đuổi mục tiêu KT XH nào đó, chẳng hạn ưu đãi thuế đối nhà đầu tư để
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới cao hơn, trong khi đó chi tiêu NS
không giảm từ đó dẫn đến thâm hụt cơ cấu
Do điều hành NSNN không hợp lý: dẫn đến tình trạng không khai thác nguồn thu 1 cách hợp lý, thất thu do trốn lậu thuế
c. Biện pháp tài trợ thâm hụt NSNN Giảm chi tiêu công
Tính toán lại một cách khoa học để cắt giảm các khoản chi kém hiệu quả, không cần thiết hoặc chưa thực sự cần
thiết. Đây là biện pháp hiệu quả nhất.
Ưu điểm của nó là không tạo ra gánh nặng nợ cho quốc gia, nếu thực hiện tốt thì biện pháp này sẽ có hiệu quả
về lâu về dài, không gây ra lạm phát
Nhược điểm của nó là khó thực hiện, giảm chi quá mức sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp hàng hóa dịch vụ
công của NN gây ra sự phản ứng của công chúng rất dễ bất ổn định chính trị
Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu:
Đây là biện pháp trong dài hạn
Ưu điểm là nó mang tính chủ động cao cho NN
Nhược điểm là khó thực hiện ngay vì chờ thời gian Quốc hội phê duyệt khá lâu, ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế và khả năng hồi phục kinh tế trong tương lai, tiềm ẩn nguy cơ gây ra lạm phát Vay nợ
Vay nợ trong nước với biện pháp phát hành trái phiếu CP, tín phiếu kho bạc, công trái….. Với những ưu điểm
như tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nước; tăng khả năng sinh lợi cho đồng vốn trong nước; hạn chế sự phụ
thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó còn một số nhược điểm là quy mô vốn thường nhỏ, không đáp ứng được
nhu cầu vốn lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ra lạm phát, dẫn đến hiện tượng thoái lui đầu tư
Vay nợ nước ngoài chính là những nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA; vay từ các tổ chức tín dụng
quốc tế; phát hành trái phiếu CP ra nước ngoài. Với những ưu điểm như quy mô lớn, tận dụng nguồn vốn với
nhiều ưu đãi về lãi suất và thời hạn nhưng có những điểm hạn chế sau: phụ thuộc vào nguồn vốn của nước
ngoài, tạo ra gánh nặng cho quốc gia, giảm uy tín của QG trên trường quốc tế Phát hành tiền
Với ưu điểm sau: đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt 1 cách kịp thời, đầy đủ, mang tính chủ động cao cho nhà
nước. Còn nhược điểm của nó là gây ra lạm phát, giảm uy tín của NN với công chúng về năng lực điều hành,
làm giá trị đồng tiền của quốc gia mất giá
Câu 4. Phát hành tiền là biện pháp hiệu quả nhất để tài trợ thâm hụt NSNN tại Việt Nam. Quan điểm này đúng hay sai giải thích.
Sai. Phát hành tiền sẽ gây ra lạm phát nên ko phải hiệu quả nhất.
Có 4 biện pháp: Giảm chi tiêu công, tăng thuế, in tiền vay nợ
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường (trên góc độ cung cầu cho vay). Liên hệ điều hành
chính sách lãi suất của NHNN VN
--Các yếu tố ảnh hưởng lên cung quỹ cho vay: Yếu tố
Sự thay đổi của yếu tố ảnh hưởng lên cung cho vay Tài sản và thu nhập Tăng Tăng (cùng chiều)
Tỷ suất lợi tức dự tính Giảm Giảm (cùng chiều
Rủi ro của công cụ tài Tăng Giảm (ngược chiều) chính
Rủi ro của công cụ tài Tăng Tăng (cùng chiều) chính
--Các yếu tố ảnh hưởng lên cầu quỹ cho vay:
Lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư: trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế, có nhiều cơ hội đầu tư được
trông đợi là sinh lợi, làm cho nhu cầu vay vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp. Lượng cầu quỹ
cho vay tăng lên ở mọi mức lãi suất và đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
Lạm phát dự tính: sự tăng lên của mức lạm phát dự tính làm cho chi phí thực dự tính của việc vay tiền ở mọi
mức lãi suất cho trước giảm xuống. Người vay vốn được lợi, điều này là, tăng nhu cầu vay vốn của các chủ thể
kinh tế, lượng cầu quỹ cho vay tăng ở mọi mức lãi suất và đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
Tình trạng thâm hụt của ngân sách nước: khi mức bội chi NSNN tăng, nhu cầu vay vốn từ công chúng để tài trợ
thiếu hụt ngân sách của nhà nước ở mọi mức lãi suất làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, đường cầu quỹ cho vay
dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
--Cơ chế truyền dẫn và điều hành lãi suất của NHNN
Các NHTW đều lựa chọn 1 trong các loại lãi suất thuộc quyền công bố của mình làm công cụ điều hành chính
sách tiền tệ và thường gọi là lãi suất cơ bản (LSCB). Sự thay đổi của LSCB tác động đến các hoạt động của nền kinh tế
LSCB tác động lên nền kinh tế theo nhiều kênh khác nhau, tạo thành cơ chế truyền dẫn của CSTT. Khi NHTW
thay đổi LSCB, tác động tới các lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Ngay sau đó, các NHTM sẽ điều chỉnh
lãi suất cho vay cơ bản, thông thường bằng mức thay đổi của LSCB và từ đó làm thay đổi lãi suất cho vay. Đồng
thời, lãi suất tiền gửi cũng được điều chỉnh theo nhằm đảm bảo ngân hàng kinh doanh có lãi khi lãi suất cho vay thay đổi
LSCB tác động tới kỳ vọng của DN và dân cư về sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai, từ đó tác động tới
giá tài sản (cổ phiếu và trái phiếu), các quyết định chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư của các hộ gia đình và doanh nghiệp 
Sự thay đổi LSCB của NHTW tác động tới các hành vi của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế
Câu 6. Do ảnh hưởng của lạm phát dự tính, lãi suất thị trường Việt Nam năm 2022 có xu hướng giảm.
Quan điểm này đúng hay sai giải thích.
Sai. Lãi suất thị trường giảm do tài sản và tính lỏng tăng
7. Các nguyên nhân gây ra lạm phát. Tình trạng lạm phát ở VN trong 3 năm gần đây --Lạm phát do cầu kéo:
Lạm phát do cầu kéo xẩy ra khi có sự gia tăng liên tục trong tổng cầu AD vượt quá mức cung ứng hàng hóa,
dịch vụ của xã hội (AS) làm mức giá chung tăng lên
Tổng cầu tăng lên có thể do chi tiêu chính phủ, đầu tư của khu vực tư nhân, chi tiêu của cá nhân hộ gia đình,
xuất khẩu ròng, mức cung tiền.
Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó.
Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó mà leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại mặt hàng hóa
trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát do
cầu kéo”. VÍ dụ như giá xăng tăng lên kéo theo rất nhiều sản phẩm khác tăng như giá cước taxi, giá hoa quả….
--Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi tốc độ tăng chi phí sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động, làm
giảm mức cung ứng hàng hóa của xã hội
Chi phí sản xuất tăng là do chi phí tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, người sản xuất chủ động tăng lợi nhuận,
thuế và các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước tăng --Lạm phát 2018
CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, và tăng 2,98% so với tháng 12 năm 2017, đạt được mục
tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI dưới 4%.
Nguyên nhân gây tăng giá: giá dịch vụ khám chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm ý tế tăng theo quy
định của chính phủ; tăng học phí theo lộ trình của chính phủ ở tất cả các cấp học; mức lương tối thiểu vùng áp
dụng cho người lao động ở các doanh nghiệp tăng từ 1/12018; giá 1 số nhóm hàng hóa dịch vụ tăng (lương thực,
dịch vụ giao thông công cộng, giá gas sinh hoạt,…) --Lạm phát 2019
CPI tăng bình quân từ 2,79% so với năm 2018 trong khi đó lạm phát cơ bản (mức lạm phát đã loại trừ đi các
nhóm hàng lương thực, thực phẩm, năng lượng, và mặt hàng do nhà nước quản lý gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) chỉ tăng 2,01%
Nguyên nhân lạm phát thấp: VN xuất siêu gần 10 tỷ USD (sản xuất trong nước lớn hơn tiêu dùng, tức là cung >
cầu); tốc độ tăng dư nợ thấp hơn định hướng, kèm theo đó chất lượng tín dụng được cải thiện (nợ xấu nội bảng
giảm); tỷ giá được kiểm soát tốt trong bối cảnh các đồng tiền khác mất giá so với USD…
--Lạm phát 2020 (8 tháng đầu năm)
6 tháng đầu năm: mặt bằng giá cả xu hướng tăng, đặc biệt tăng cao vào tháng 1 (do yếu tố lễ tết), giảm ở các
tháng sau (do dịch bùng phát, giá những mặt hàng thiết yếu như xăng dầu giảm mạnh…) nhưng tăng trở lại vào
tháng 5 và 6 (nhu cầu hồi phục do dịch được kiểm soát, giá thịt lợn tăng, giá dầu và giá gas hồi phục). Hết 6
tháng đầu năm, lạm phát dừng lại ở mức 4,19% cao hơn so với mục tiêu 4% của chính phủ.
Tháng 7 và 8: CPI tháng 8 tăng 0,07% so với tháng trước và ghi nhận giảm 0,12% so với tháng 12/2019. Mức
tăng thấp của CPI tháng 8 giúp cho bình quân 8 tháng CPI chỉ còn tăng 3,96% so với cùng kỳ năm trước
8. Trình bày nhận định về quan điểm “ổn định giá cả trở thành mục tiêu không bàn cãi đối với chính
sách tiền tệ”. LH VN
Nhận định trên là đúng --Lý thuyết
CSTT và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ, đặc biệt trong dài hạn. Các công cụ của CSTT được sử dụng để
nhằm đạt được 3 mục tiêu cuối cùng: tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả (lạm phát) và thất nghiệp
CSTT mở rộng => lượng cung tiền tăng (lãi suất giảm => đầu tư tư nhân tăng => AD tăng, dịch phải => P tăng)
=> lạm phát tăng (dùng 3 mô hình liên tiếp ở kinh tế vĩ mô để hiểu rõ)
CSTT thắt chặt => lượng cung tiền giảm (lãi suất tăng => đầu tư tư nhân giảm =>AD giảm, dịch trái => P giảm)
=> lạm phát giảm (dùng 3 mô hình liên tiếp ở kinh tế vĩ mô để hiểu rõ) --Thực tiễn:
Thực tiễn tại các quốc gia chứng minh thấy rằng chính sách tiền tệ tác động lên lạm phát.
Ví dụ tại VN: sau khi khủng hoảng tài chính xảy ra năm 2008, lạm phát ở VN có xu hướng tăng cao trong giai
đoạn 2008-2012 (có những năm lên cao như >25% năm 2008). Giai đoạn 2012-2017 lạm phát đã được kiềm
chế, xuống dưới 5% nhờ vào việc điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả. Tốc độ tăng cung tiền M2
trong giai đoạn 2000-2010 là 30%, đến giai đoạn 2011-2015 giảm xuống còn khoảng 17%
Điều 2 Luật NHNN 1997 xác định mục tiêu chính sách tiền tệ ở VN bao gồm: ổn định giá trị đồng tiền, kiềm
chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống của người dân
Điều3, chương 1, luật NHNN 2010 xác định mục tiêu chính sách tiền tệ ở VN chỉ gồm ổn định giá trị đồng tiền
biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát để thực hiện mục tiêu đề ra
VN thay đổi quan điểm mục tiêu CSTT từ đa mục tiêu còn 1 mục tiêu
9. Mô hình tổ chức của NHTW. LH VN
--Có 2 mô hình tổ chức của NHTW: mô hình NHTW độc lập với chính phủ và mô hình NHTW trực thuộc CP
--Mô hình NHTW độc lập với chính phủ: theo mô hình này, NHTW có quyền quyết định đến việc xây dựng và
thực hiện CSTT mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác
--Mô hình NHTW trực thuộc với chính phủ
NHTW trực thuộc CP, chịu sự chi phối trực tiếp của CP về nhân sự, ngân sách, mục tiêu và công cụ của CSTT
Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Châu Á, nó phù hợp với yêu cầu tập trung quyền lực để
khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển. CP dễ dàng sử dụng NHTW là công cụ phục vụ
cho các mục tiêu cấp bách trước mắt của quốc gia; đồng thời CSTT cũng được kiểm soát với mục đích sử dụng
phối hợp đồng bộ với chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ.
Hạn chế: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc sẽ làm cho NHTW
xa rời với mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế
--Mô hình NHTW tại VN: căn cứ theo luật NHNN 2010, NHNN VN theo mô hình NHTW trực thuộc chính phủ
Trong đó, NHNN thực hiện các hoạt động:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Phát hành tiền
Hoạt động tín dụng ngân hàng
Hoạt động mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân ngân quỹ
Hoạt động ngoại hối và quản lý ngoại hối
Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
10. Cơ chế tác động của công cụ nghiệp vụ thị trường mở và công cụ dự trữ bắt buộc. LH VN trong 3 năm gần đây
--Là nghiệp vụ NHTW tham gia mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ nhằm tác động vào
khối lượng tiền cung ứng (M)
=> Hoạt động thị trường mở ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ của các NHTM và ảnh hưởng gián tiếp tới mức lãi suất --Cơ chế tác động:
Khi NHTM bán chứng khoán, khi đó NHTM là người, làm cho lượng tiền dự trữ của NHTM giảm, cho vay nền
kinh tế giảm, khối lượng tiền cung ứng giảm.
Khi lượng dự trữ giảm, NHTM đi vay trên thị trường liên ngân hàng, làm lãi suất liên ngân hàng tăng
NHTW mua bán chứng khoán tác động lên giá chứng khoán --Ưu điểm
Là công cụ linh hoạt nhất của CSTT. Vì tính linh hoạt của CSTT được thể hiện qua tính chính xác cao. Cụ thể
NHTWM có thể mua bán bất kỳ mức độ tuyệt đối nào
NHTW tham gia một các chủ động, tham gia bất kì thời điểm nào
NHTW khi tham gia vào thị trường mở, NHTW có thể đảo chiều hoạt động ở bất kỳ thời điểm nào, do đó dễ dàng sửa sai
Tác động nhanh, tức thời
Thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển
--Nhược điểm: công cụ này không phát huy hiệu quả cao nếu thị trường tiền tệ không phát triển
--Điểu kiện hoạt động hiệu quả:
Sự phát triển của thị trường tiền tệ thứ cấp
Khả năng kiểm soát và dự đoán vốn khả dụng của NHTW --Liên hệ
Năm 2018: cuối năm 2017 đầu 2018, NHNN mua vào lượng lớn ngoại tệ và sử dụng công cụ phát hành tín
phiếu để hút tiền về, đảm bảo ổn định lạm phát. Đến tháng 4, hoạt động hút tiền giảm dần và NHNN có xu
hướng bơm ròng tiền ra nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và tín dụng sau tết. Gần đến cuối
năm, lãi suất liên ngân hàng và lãi suất trên thị trường có xu hướng tăng dần, cho thấy nhu cầu thanh khoản của
hệ thống ngân hàng. NHNN đã thực hiện hoạt động bơm tiền ròng nhằm ổn định thị trường
Năm 2019: trong cả năm 2019 NHNN bơm hút qua kênh OMO (nghiệp vụ thị trường mở) đan xen tùy theo diễn
biến thanh khoản thị trường. Trong đó để tăng dự trữ ngoại hối, NHNN đã bơm lượng tiền lớn ra thị trường
nhưng sau đó sử dụng kênh OMO để hút tiền về, từ đó duy trì ổn định tỷ giá, lãi suất và đảm bảo mục tiêu lạm phát đã đặt ra.
9 tháng đầu 2020: lãi suất có xu hướng duy trì ở mức thấp (nhằm giúp NHTM có thể hạ lãi suất cho vay, thúc
đẩy nền kinh tế), thanh khoản của hệ thống dồi dào, NHNN ít can thiệp lên thị trường mở (7 tháng đầu năm
2020 VN thặng dư thương mại hơn 8 tỷ USD, NHNN mau vào USD để cải thiện hệ thống dự trữ ngoại hối, bơm tiền vào hệ thống)