














Preview text:
lOMoAR cPSD| 59452058
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
1. Hiện tượng tâm lý là gì? Hãy phân tích bản chất, chức năng và phân loại các hiện tượng tâm lý? Cho ví dụ minh họa? -
Hiện tượng tâm lý
Tâm lí là tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc của con người do thế giới khách quan
tác động vào não sinh ra, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người, có vai trò
đặt biệt đối với đời sống cá nhân và con người.Tâm lí là hiện tượng tinh thần xảy ta bên trong
nhưng nó sẽ chi phối đến hành vi ở bên ngoài .
Ví dụ: mơ, mộng du cũng là những hiện tượng tâm lý. -
Bản chất của tâm lý
Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể
Từ luận điểm nói trên, chúng ta có thể rút ra một sỏ kết luận thực tiễn sau: •
Tâm lí có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu cũng như khi hình thành, cải tạo
tâm lí người, phải nghiên cứu hoàn cảnh trong dó con người sống và hoạt động. •
Tâm lí người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục cũng như trong quan hệ ứng xử phải
chú ý nguyên tác sát dối tượng (chú ý đến cái riêng trong tâm lí mỗi người). •
Tâm lí là sản phẩm của hoạt dộng và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và các quan hộ giao
tiếp dể nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lí con người.
Bản chất xã hội của tâm lí người
- Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh nghiệm xã
hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người. Tâm lí con người khác xa với tâm lí của một
số loài dộng vật cao cấp, biểu hiện là: Tâm lí người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
- Bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lí người thể hiện như sau: •
Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội), trong đó nguồn
gốc xã hội là cái quyết định (quyết định luận xã hội). •
Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong mối quan hệ xã hội. •
Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền
văn hoá xã hội, thông qua hoạt động, giao tiếp •
Tâm lí của mỗi con người chịu sự chế ước bới lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
Tóm lại, tâm lí người có nguồn gốc xã hội, vì thế phải nghiên cứu môi trường xã hội, nền văn
hoá xã hội, các quan hệ xã hội trong dó con người sống và hoạt động. Cần phải tổ chức có hiệu
quả hoại động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt động chủ đạo ử từng giai đoạn lứa tuổi
khác nhau để hình thành, phát triển tâm lí con người...
- Chức năng của tâm lý
Hiện thực khách quan quyết định tâm lí con người, nhưng chính tâm lí con người lại tác động trở lại
hiện thực bằng tính năng động, sáng tạo của nó thông qua hoạt động, hành động, hành vi. Mỗi hoạt
động, hành động của con người đều do “cái tâm lí” điều hành. Sự điều hành ấy biểu hiện qua những mặt sau: •
Tâm lí có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, ở dây muốn nói tới vai trò động cơ, mục
đích của hoạt động. Động cơ có thể là một nhu cầu được nhận thức, hứng thú, lí tướng, niềm tin, lương tâm, danh vọng... lOMoAR cPSD| 59452058 •
Tâm lí là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó khăn vươn tới mục đích đã đề ra. •
Tâm lí điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp, phương
thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định. •
Cuối cùng, tâm lí giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng
thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nói trên mà tâm lí giúp con người
không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, mà còn nhận thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới.
Đồng thời, chính trong quá trình đó, con người nhận thức, cải tạo chính bản thân mình.
Nhờ chức năng điều hành nói trên mà nhân tố tâm lí giữ vai trò cơ bản, có tính quyết định trong
hoạt động của con người.
- Phân loại hiện tượng tâm lý
Dựa trên căn cứ khác nhau, có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý
Căn cứ vào thời gian tồn tại của hiện tượng tâm lí và vị trí tương đối của chúng trong
nhân cách -
Các quá trình tâm lí.
- Các trạng thái tâm lí.
- Các thuộc tính tâm lí.
Các quá trình tâm lí là những hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu,
diển biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta thường phân biệt thành ba quá trình tâm lí: •
Các quá trình nhận thức, gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy. •
Các quá trình cám xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay khó chịu, nhiệt tình hay thờ
Quá trình hành động ý chí.
Các trạng thái tâm lí là những hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và
kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng.
Các thuộc tính tâm lí là những hiện tượng tâm lí tương dối ổn định, khó hình thành và khó mất đi, tạo
thành những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn nhóm thuộc tính tâm lí cá nhân
như: xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
Có thể biểu diễn mối quan hộ giữa các hiện tượng tâm lí bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lí
Căn cứ vào sự tham gia của ý thức •
Các hiện tượng tâm lí có ý thức. •
Các hiện tượng tâm lí chưa được ý thức. lOMoAR cPSD| 59452058
Chúng ta có nhiều nhận biết về các hiện tượng tâm lí có ý thức (được nhận thức hay tự giác). Còn
những hiện tượng tâm lí chưa được ý thức vẫn luôn diễn ra, nhưng ta không ý thức về nó, hoặc dưới
ý thức, chưa kịp ý thức. Một số tác giả nước ngoài còn chia ý thức thành hai mức: •
“Vô thức“ là những lĩnh vực nằm ngoài ý thức, “khó lọt vào“ lĩnh vực ý thức (một số bản năng
vô thức, một số hành động lỡ lời, lỡ chân tay, ngủ mơ, mộng du...) •
“Tiềm thức” là những hiện tượng bình thường nằm sâu trong ý thức, thỉnh thoảng trong những
hoàn cảnh nhất định có thể được ý thức “chiếu rọi” tới.
Căn cứ vào mức độ thể hiện qua hoạt động và sản phẩm hoạt động Hiện tượng
tâm lí sống động: thể hiện trong hành vi hoạt động.
Hiên tượng tâm lí tiềm tàng: tích động trong sản phẩm của hoạt động.
Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng đối với cá nhân hay xã hội •
Hiện tượng tâm lí cá nhân. •
Hiện tượng tâm lí xã hội (phong tục, tập quán, tin đồn, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, “mốt”,...)
2. Cảm giác là gì? Hãy phân tích các quy luật của cảm giác? Cho ví dụ minh họa? - Cảm giác
Là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật hiện tượng khi
chúng trực tiếp tác động vào giác quan của loài người.
- Các quy luật của cảm giác
Quy luật ngưỡng cảm giác (quy luật về tính nhạy cảm)
- Muốn có cảm giác thì phải có kích thích vào các giác quan. Tuy nhiên, cường độ kích thích phải
đạt đến mức độ nhất định mới có thể gây ra được cảm giác. Mức độ đó được gọi là ngưỡng cảm giác.
- Cảm giác có 2 ngưỡng : phía trên và phía dưới
+ ngưỡng cảm giác phía dưới ( ngưỡng tuyệt đối ) là cường độ kích thích tối thiểu để gây được cảm giác .
+ ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây được cảm giác. -
Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích đủ để
phân biệt sự khác nhau giữa chúng. Ngưỡng sai biệt của mỗi cảm giác là một hằng số
- Ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác và độ nhạy cảm của sai biệt
=> Quy luật này còn gọi là quy luật về tính nhạy cảm bởi lẽ khi nói đến tính nhạy cảm cao
thì điều đó có nghĩa là chỉ cần cường độ kích thích nhỏ nhưng đã có thể có cảm giác.
Quy luật thích ứng cảm giác
- Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả năng thích ứng với kích thích.
- Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích.
Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác
- Các cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau.
- Do sự tác động qua lại như vậy, tính nhạy cảm của cảm giác bị thay đổi và diễn ra theo quy luật +
Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia. lOMoAR cPSD| 59452058
+ Ngược lại, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan phân tích kia.
- Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác
cùng loại hay khác loại.
- Có 2 loại tương phản: nối tiếp và đồng thời •
Tương phản đồng thời là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một
kích thích cùng loại xảy ra đồng thời. •
Tương phản nối tiếp là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một
kích thích cùng loại xảy ra trước đó.
- Cơ sở sinh lí của quy luật này là các mối liên hệ trên vỏ não của các cơ quan phân tích và quy
luật cảm ứng qua lại giữa hưng phấn và ức chế trên vỏ não
3. Tri giác là gì? Hãy phân tích các quy luật của tri giác? Cho ví dụ minh họa? Tri giác
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Như vậy, hình ảnh trọn vẹn của sự vật hiện tượng có được là dựa trên:
Cơ sở các thông tin do cảm giác đem lại.
Việc tổ chức, sắp xếp các thuộc tính bên ngoài của sự của một thể thống nhất theo đúng cấu trúc khách quan.
Nếu cảm giác được coi là nguồn cung cấp thông tin đầu vào, thì tri giác là sự tổ hợp diễn giải gán ý cho các thông tin đó.
Các quy luật của tri giác a, Quy luật
về tính đối tượng của tri giác
Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng là biểu tượng của một sự vật, hiện tượng nhất
định của thế giới bên ngoài.
- Con người khi tạo ra hình ảnh tri giác phải sử dụng một tổ hợp các hoạt động của các cơ quanphân
tích, đồng thời chủ thể đem sự hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đang tri giác để “tách” các
đặc điểm của sự vật, đưa chúng vào hình ảnh của sự vật, hiện tượng.
- Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh tri giác là cơ sở định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người.
Trong quy luật này đã hàm chứa tính chân thực của tri giác.
b, Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
- Tri giác không thể phản ánh được toàn bộ những kích thích đang tác động lên giác quan của con
người ở tại một thời điểm mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
=> Điều này nói lên tính tích cực của tri giác
- Sự lựa chọn của tri giác cũng không mang tính cố định. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên
ngoài cũng như bên trong của chủ thể.
- Đối tượng của tri giác càng nổi rõ trong bối cảnh thì sự lựa chọn sẽ diễn ra nhanh hơn và ngược lại.
- Kinh nghiệm của chủ thể về loại đối tượng nào càng phong phú thì chủ thể dễ chọn đối tượng đó làm tri giác.
c, Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
- Tri giác của con người gắn chặt với tư duy, với bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Chính vì lẽ đó, biểu tượng tri giác cho phép người ta gọi tên được sự vật hiện tượng, có thểsắp
xếp chúng vào một nhóm, lớp nhất định. lOMoAR cPSD| 59452058
- Trong tri giác, việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của chúng.
d, Quy luật về tính ổn định của tri giác:
- Tính ổn định của tri giác thể hiện ở chỗ: trong các điều kiện khác nhau nhưng nội dung củabiểu
tượng tri giác vẫn không thay đổi.
- Sự ổn định tri giác còn thể hiện ở cả về mầu sắc, kích thước... - Tính ổn định của tri giác phụ thuộc
vào: + Cấu trúc ổn định của sự vật hiện tượng
+ Vốn tri thức, kinh nghiệm của cá nhân
+ Cơ chế tự điều khiển của hệ thần kinh, cụ thể là mối liên hệ ngược của hệ thần kinh.
e, Quy luật tổng giác
- Hiện tượng tổng giác là sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lí con người và đặc
điểm nhân cách của họ : thái độ, nhu cầu, hứng thú, sở thích, tình cảm, mục đích, động cơ,….
=> con người có thể điều khiển được tri giác f, Ảo giác
- Trong một số trường hợp, tri giác có thể không cho ta hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tượng này
gọi là ảo ảnh thị giác, gọi tắt là ảo giác.
- Ảo ảnh là tri giác không đúng , bị sai lệch, tuy không xuất hiện nhiều nhưng có tính chất quy luật.-
Tính sai lầm của ảo giác có thể được kiểm tra bằng thực tế như đo đạc.
4. Trí nhớ là gì? Hãy phân tích các quá trình cơ bản của trí nhớ? Rút ra bài học cho bản thân? - Trí
nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân dưới hình thức biểu
tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn và làm xuất hiện lại những điều mà con người đã trải qua.
- Các quá trình cơ bản của trí nhớa. Quá trình ghi nhớ:
Là quá trình tạo dấu vết của đối tượng (tài liệu cần ghi nhớ) trên vỏ não, đồng thời cũng là quá trình
gắn tài liệu mới vào chuỗi kinh nghiệm đã có. Đây là khâu đầu tiên của hoạt động trí nhớ và diễn ra
dưới nhiều hình thức khác nhau, cách thức khác nhau.
Căn cứ vào mục đích của việc ghi nhớ, có 2 hình thức: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
– Ghi nhớ không chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ một cách tự nhiên, không cần phải đặt ra mục
đích từ trước, không đòi hỏi phải nổ lực ý chí và không dùng một cách thức nào để ghi nhớ. – Ghi
nhớ có chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ đã được xác định theo mục đích đã định trước, đòi hỏi sự
nổ lực ý chí và sự lựa chọn các biện pháp, thủ thuật để ghi nhớ.
Thông thường có hai cách ghi nhớ có chủ định: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.
Ghi nhớ máy móc: là ghi nhớ dựa trên sự lặp đi, lặp lại tài liệu nhiều lần một cách đơn giản mà không
cần thông hiểu nội dung tài liệu
Ghi nhớ có ý nghĩa: là ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu, trên sự nhận thức được
những mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu đó b. Quá trình gìn giữ:
Là quá trình củng cố vững chắc các dấu vết đã được tạo trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ. Có hai
hình thức giữ gìn: tiêu cực và tích cực
Giữ gìn tiêu cực: được dựa trên sự tri giác lại nhiều lần một cách đơn giản đối với tài liệu. lOMoAR cPSD| 59452058
Giữ gìn tích cực: được dựa trên sự hình dung lại trong óc tài liệu đã ghi nhớ, mà không phải tri giác lại tài liệu đó.
c. Quá trình tái hiện:
Là quá trình làm sống lại (khôi phục lại) những nội dung đã được ghi lại và giữ gìn. Tái hiện thường
diễn ra dưới 3 hình thức; nhận lại, nhớ lại và hồi tưởng.
Nhận lại: là nhận ra đối tượng trong điều kiện tri giác lại nó. Cơ sở của nhận lại chính là sự xuất hiện
của cảm giác “quen thuộc” khi được tri giác lại đối tượng.
Nhớ lại: là làm sống lại những hình ảnh của sự vật, hiện tượng mà không cần dựa vào sự tri giác lại
các sự vật, hiện tượng.
Hồi tưởng: là nhớ lại một cách có chủ định, đòi hỏi sự nổ lực cao của ý chí. Khi các đối tượng được
nhớ lại và được đặt trong những không gian và địa điểm nhất định gọi là hồi ức.
d. Quá trình quên (không tái hiện được):
- Không phải mọi dấu vết, ấn tượng trong não của con người đều được giữ gìn và làm sống lại một
cách như nhau, nghĩa là trong trí nhớ của con người có hiện tượng quên.
- “Quên”: là không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần thiết.
* Quá trình quên thường biểu hiện ở các mức độ sau:
- Quên hoàn toàn: là mức độ mà dù có những kích thích tương tự như cũ, dù sự vật, hiện tượng đã
được tri giác trước đây đang trực tiếp tác động vào các giác quan, song vẫn không nhận lại hay nhớ lại được.
- Quên cục bộ từng phần: có thể vì không có dịp lặp lại nội dung đã tri giác được.
- Quên tạm thời (chốc lát): do khi gặp kích thích mạnh làm ức chế một số mối liên hệ tạm thời trên vỏ não
Về nguyên tắc, quên là một hiện tượng hợp lý, hữu ích, là cơ chế tất yếu trong hoạt động đúng đắn của trí nhớ.
5. Tư duy là gì? Phân tích các đặc điểm cơ bản của tư duy? Cho ví dụ và rút ra bài học? Tư duy
Là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan
hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Tư duy có những đặc điểm cơ bản sau đây:
– Tính có vấn đề của tư duy
Vấn đề là những tình huống, hoàn cảnh có những mục đích nhất định, một vấn đề mới xảy đến, tuy
nhiên ứng phó với vấn đề đó là những những kiến thức cũ, những phương pháp hành động cũ tuy còn
có thể dùng, song không đủ sức giải quyết.
Tư duy sẽ xuất hiện khi gặp những hoàn cảnh, tình huống có vấn đề, những vấn đề này phức tạp và
mới mẻ, nếu áp dụng cách giải quyết cũ thì kông thể. Muốn giải quyết vấn đề đó con người phải tìm
cách thức giải quyết mới.
Tuy nhiên Không phải bất cứ hoàn cảnh nào tư duy cũng xuất hiện. Vấn đề chỉ trở nên tình huống
mới và chưa từng có, hoàn cảnh có vấn đề khi chủ thể nhận thức được tình huống có vấn đề, nhận
thức được mâu thuẫn chứa đựng trong vấn đề, chủ thể phải có nhu cầu giải quyết và phải có những
tri thức liên quan đến vấn đề. – Tính gián tiếp của tư duy
Tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả năng nhận thức nó một cách
gián tiếp. Tính gián tiếp của tư duy được biểu hiện ở chỗ để có được tư duy con người cần biết sử
dụng ngôn ngữ, ngôn ngữ giúp con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công lOMoAR cPSD| 59452058
thức, quy luật…) và những kinh nghiệm vốn có của bản thân vào quá trình tư duy, có thể kể đến là
quá trình phân tích, so sánh, khái quát… để từ đó có hiểu biết về bản chất của sự vật, hiện tượng…
Tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện qua quá trình tư duy con người sử dụng những công cụ,
phương tiện máy móc, công cụ để nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng. Tính
dán tiếp của tư duy con giúp con người có được những phán đoán có tính khoa học đối với những sự
vật xảy ra trong quá khứ và cả tương lai. Ví dụ như dự báo thời tiết, dự báo về tính hình phát triển
cua nền kinh tế, dự báo về biến đổi khí hậu…
– Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
Trừu tượng là dùng trí óc để gạt bỏ những thứ không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết
quan trọng cho tư duy. Khái quát là việc dùng tri thức để hợp nhất những đối tượng khác nhau vào
cùng một nhóm, một loại, dựa trên những đặc điểm những thuộc tính giống nhau.Tính Trừu tượng và
khái quát của tư duy có mối liên hệ mật thiết với nhau ở mức độ cao. Không có trừu tượng thì không
thể tiến hành khái quát, nhưng có trừu tượng mà không có khái quát thì hạn chế quá trình tiếp nhận
sự hiểu biết về mọi vât…
– Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không nhờ có ngôn ngữ thì quá trình tư
duy của con người không thể diễn ra được, đồng thời các kết quả của quá trình tư duy ví dụ như khái
niệm, dự đoán … về các sự vật, hiện tượng cũng không được chủ thể và người khác tiếp nhận. Ngôn
ngữ diễn đạt kết quả của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy, do đó có thể khách quan hóa
kết quả tư duy cho người khác và cho bản thân chủ thể tư duy. Ngược lại, nếu không có tư duy thì
ngôn ngữ cũng là thứ vô nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ngữ cũng không phải là tư duy mà chỉ là phương tiện của tư duy.
Ngôn mà chúng ta đang sử dụng hiện nay là kết quả của quá trình phát triển tư duy lâu dài trong lịch
sử phát triển của nhân loại, do đó ngôn ngữ luôn thể hiện kết quả tư duy của con người.
6. Tưởng tượng là gì? Phân tích các cách sáng tạo trong tưởng tượng? Cho ví dụ minh họa? - Tưởng tượng
Là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng
cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
- Cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng:
- Thay đổi kích thước, số lượng hay thành phần của vật . Đây là cách tạo hình ảnh mới bằng cách
tăng thêm hay giảm đi kích thước, số lượng của vật hay thành phần của vật (người khổng lồ, người tí hon …)
- Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào đó của đối tượng. Đây là cách sáng tạo ra hình ảnh
mới bằng cách nhấn mạnh đặc biệt hoặc đưa lên hàng đầu một phẩm chất hay một quan hệ nào đó
của sự vật, hiện tượng nào đó so với các sự vật hiện tượng khác.
- Chắp ghép (kết dính) : Đây là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự vật, hiện tượng khác
nhau thành một hình ảnh mới. Các bộ phận hình thành hình ảnh mới không bị thay đổi mà được
ghép lại với nhau theo quy luật xác định.
- Liên hợp: Có điểm giống với phương pháp chắp ghép là tạo ra hình ảnh mới bằng cách liên hợp
nhiều sự vật, hiện tượng với nhau, nhưng khác ở chỗ khi tham gia vào hình ảnh mới thì các yếu tố
ban đầu đều bị cải biên đi và sắp xếp lại trong mối tương quan mới. lOMoAR cPSD| 59452058
- Điển hình hóa: Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong đó những thuộc tính điển
hình , những đặc điểm điển hình của nhân cách như là đại diện của một giai cấp, một nhóm xã hội
được biểu hiện trong hình ảnh mới này. Phương pháp này là sự tổng hợp sáng tạo mang tính chất
khái quát những thuộc tính và đặc điểm điển hình của nhân cách.
- Loại suy ( tương tự ): Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng bắt chước những chi
tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
7. Nhận thức cảm tính là gì? Nhận thức lý tính là gì? So sánh và chỉ ra mối quan hệ giữa nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính? Cho ví dụ minh họa?
Nhận thức cảm tính
Là mức độ nhận thức đầu tiên, thấp nhất của con người. Trong đó con người phản ánh
những thuộc tính bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác động đến giác quan của họ. Nhận thức
cảm tính bao gồm: cảm giác, tri giác.
Nhận thức lý tính
Là mức độ nhận thức cao ở con người, trong đó con người phản ánh những thuộc tính
bên trong, những mối quan hệ có tính quy luật của hiện thức khách quan một cách gián tiếp.
Nhận thức lý tính bao gồm tư duy và tưởng tượng.
So sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Giống nhau:
Đều là quá trình tâm lí nên có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách tương đối rõ ràng..
Đều là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính
tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
Đều có ở động vật và con người
Là mức độ nhận thức đầu tiên, sơ đẳng, cảm giác có vai trò nhất định trong hoạt động nhận thức và
toàn bộ đời sống con người. Cảm giác
– Phản ánh riêng lẻ các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
– Là mức độ đầu tiên của nhận thức cảm tính. lOMoAR cPSD| 59452058
- Cảm giác là mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và thế giới xung quanh. Nhờ mối liên hệ đó mà cơ thể
có khả năng định hướng và thích nghi với môi trường. -Cảm giác giúp con người thu nhận nguồn tài
liệu trực quan sinh động, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động tâm lý cao hơn. Tri giác
– Phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
– Phản ánh sự vật, hiện tượng theo cấu trúc nhất định.
– Gắn liền với hoạt động của con người.
– Là mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính.
– Tri giác giúp con người định hướng nhanh chóng và chính xác hơn, giúp con người điều chỉnh một
cách hợp lý hoạt động của mình trong thế giới, giúp con người phản ánh thế giới có lựa chọn và có tính ý nghĩa. Khác nhau:
Nhận thức cảm tính:
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để
tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy.
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: cảm giác, tri giác, biểu tượng. Đặc điểm:
– Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.
– Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất.
— Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật.
–Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong
của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.
Nhận thức lý tính:
Là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như
khái niệm, phán đoán, suy luận. Đặc điểm:
– Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 59452058
– Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
– Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính.
Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật.
8. Tình cảm là gì? Phân tích các đặc trưng của tình cảm và các quy luật của tình cảm? Cho ví dụ và
rút ra bài học? Tình cảm
Là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật hiện tượng có liên
quan tới nhu cầu và động cơ của họ
Đặc trưng của tình cảm
Tính nhận thức
Tình cảm được phát triển trên cơ sở những xúc cảm trong sự tác động qua lại với lí trí, trong mối quan
hệ người – người. Tính nhận thức của tình cảm thể hiện ở việc nhận thức được đối tượng, nguyên
nhân gây nên tình cảm cho mình. Yếu tố nhận thức rung động và phản ánh cảm xúc là ba yếu tố làm
nảy sinh tình cảm. Nhận thức được xem là “cái lí” của tình cảm. Nó làm cho tình cảm bao giờ cũng
có đối tượng xác định, “tính có đối tượng của tình cảm tìm thấy sự biểu hiện cho mình ở chỗ, chính
các tình cảm được phân biệt tuỳ theo phạm vi đối tượng mà chúng có quan hệ tới”. Tính xã hội
Tình cảm chỉ có ở con người, nó mang tính xã hội, thực hiện chức năng xã hội và hình thành trong
môi trường xã hội chứ không phải là những phản ứng sinh lí đơn thuần. Bản chất của con người được
hiểu như là “tổng hòa của các mối quan hệ xã hội”. Tình cảm nảy sinh trong quá trình con người cải
tạo tự nhiên bằng lao động xã hội và trong sự giao tiếp giữa con người với nhau như là một thành
viên của một nhóm, một tập thể, một cộng đồng nhất định.
Tính ổn định
So với xúc cảm thì tình cảm là những thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và
với bản thân, chứ không phải là thái độ nhất thời có tính tình huống. Chính vì vậy, tình cảm là một
thuộc tính tâm lí, một đặc trưng quan trọng nhất của tâm lí con người. Nó tiềm tàng trong con người
và khi nào có điều kiện nó sẽ bộc lộ toàn bộ những tình cảm của họ. Ví dụ lòng yêu nước, tình bạn…
Do tình cảm có tính ổn định nên nếu biết được những đặc điểm về tình cảm của một người nào đó ta
có thể phán đoán được tình cảm của họ đối với mọi người xung quanh.
Tính chân thật
Tình cảm phản ánh chính nội tâm thực của con người cho dù người ấy có cố tình che dấu bằng những
“động tác giả” bên ngoài. (Chẳng hạn bảo không vui, nhưng thực ra vui nổ trời).
Tính “đối cực” (hay tính hai mặt)
Thường thì sự thỏa mãn nhu cầu của con người mâu thuẫn với nhau. Trong hoàn cảnh này thì những
nhu cầu này được thỏa mãn, còn sự thỏa mãn các nhu cầu khác bị kiềm hãm. Tương ứng với điều đó
các tình cảm của con người trở thành những tình cảm đối cực hay “hai mặt” nghĩa là, tính chất đối
lập nhau: vui – buồn; yêu – ghét; sợ hãi – can đảm; dương tính – âm tính… thiếu sự rung động tương
phản thì nó sẽ dẫn đến sự bão hòa và buồn tẻ, đơn điệu. lOMoAR cPSD| 59452058
Tính khái quát
Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những xúc cảm đồng loại. Tính
khái quát của tình cảm biểu hiện ở chỗ, tình cảm là thái độ của con người đối với cả một loại (hay
một phạm trù) các sự vật, hiện tượng chứ không phải với ừng sự vật hiện tượng như: lòng yêu nước,
tình gia đình, tình bạn…
Một số quy luật về tình cảm
Quy luật “lây lan”
Con người luôn luôn sống trong xã hội, trong các mối quan hệ người – người. Vì vậy, xúc cảm, tình
cảm của người này có thể truyền “lây”sang người khác. Trong đời sống hàng ngày ta thường thấy
hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “cảm thông”, “đồng cảm”… Nền tảng Của quy luật này là tính xã
hội trong tình cảm con người.Tuy nhiên, việc “lây lan” tình cảm từ chủ thể này sang chủ thể khác
không là con đường chủ yếu để hình thành tình cảm.
Quy luật “thích ứng”
Tương tự như trong quá trình cảm giác, trong xúc cảm, tình cảm cũng có hiện tượng thích ứng. Nghĩa
là một xúc cảm, tìnhcảm nào đó được lặp đi lặp laạ nhiều lần với một cường độvkhông thay đổi thì
cuối cùng cũng sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng thường được gọi là sự “chai dạn” của tình cảm.
Quy luật “tương phản” hay “cảm ứng”
Giống như cảm giác, tình cảm cũng có sự tương phản. Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình
cảm, sự xuất iên hoặc suy yếu của một tình cảm này có thể là tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy
ra đồng thời hoặc nối tiếp nhau Đó là hiện tương “cảm ứng” hay “tương phản” trong tình cảm. Người
ta vận dụng quy luật này trong văn học, nghệ thuật, càng yêu nhân vật chính diện bao nhiêu càng ghét
nhân vật phản diện bấy nhiêu…
Quy luật “di chuyển”
Tình cảm của con người có thể di chuyển từ một đối tượng này sang một đối tượng khác có liên quan
tới đối tượng gây nên tình cảm trước đó, chẳng hạn hiện tượng “giận cá chém thớt”, “ghét nhau ghét
cả tông ti họ hàng”, “vì cây mà dây quấn”.
Quy luật “pha trộn”
Trong đời sống tình cảm của một con người cụ thể, nhiều khi hai tình cảm đối cực nhau có thể cùng
xảy ra một lúc nhưng không loại trừ nhau mà chúng “pha trộn” vào nhau. ví dụ: “giận mà thương”,
“bởi trưng hay ghét cũng vì hay yêu”…
Quy luật về sự hình thành tình cảm
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm, tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp hóa động hình hóa
và khái quát hóa. những xúc cảm đồng loại, chẳng hạn tình cảm mẹ con; lòng yêu tổ quốc, tình yêu quê hương…
9. Phân biệt các khái niệm con người, cá nhân, cá tính, nhân cách? Cho ví dụ minh họa?
Con người: Con người là một khái niệm rất rộng. Tuy nhiên, trong khoa học xã hội, một khái niệm
con người được thừa nhận rộng rãi là: Con người là một thực thể sinh học – xã hội. Dưới góc độ tự
nhiên, con người là một tồn tại sinh vật ở bậc thang cao nhất của sự tiến hóa vật chất. lOMoAR cPSD| 59452058
Đồng thời, nhờ có đời sống lao động và ngôn ngữ, con người có khả năng ý thức và tự ý thức. Đó là
hình thức cao nhất của phản ánh. Mặt sinh vật trong con người không thể tách khỏi mặt xã hội và
ngược lại, song bản thân cái tính đặc thù ở trong con người không phải do bẩm sinh, không phải do
bản chất sinh vật của mình mà là ở trong quá trình sống, trong quá trình hoạt động, lao động, học tập
đã được chọn lọc, cải tạo qua nhiều thế hệ.
Cá nhân: Nếu con người là khái niệm chung thì cá nhân là thuật ngữ dùng để chỉ một con người
cụ thể nào đó xã hội. Cá nhân cũng là một thực thể sinh vật – xã hội, nhưng được xem xét riêng biệt
từng người, với các đặc điểm về sinh lý, tâm lý và xã hội để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác với cộng đồng.
Chủ thể: Là thuật ngữ được sử dụng khi cá nhân tham gia vào một mối quan hệ nào đó, thực hiện
hoạt động nhất định một cách có ý thức, có mục đích.
Cá tính: Là sự độc đáo riêng biệt của mỗi cá nhân về thể chất và tâm lý, có một không hai. Cá tính
được hình thành trên cơ sở của những yếu tố di truyền, bằng hoạt động xã hội và giáo dục, dưới ảnh
hưởng của những điều kiện xã hội và của môi trường xã hội mà trong đó con người sống được giáo
dục và làm việc, cũng như bằng hoạt động tự giáo dục của bản thân họ.
Nhân cách: khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phần xã hội-tâm lí của cá nhân với tư cách thành viên
của xã hội, là chủ thể của các mối quan hệ xã hội và hoạt động có ý thức.
10. Phân tích các thuộc tính tâm lý của nhân cách (Xu hướng, Tính cách, Khí chất, Năng lực). Cho ví dụ minh họa?
Xu hướng nhân cách
Là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ thống động cơ quy định tính
tích cực hoạt động của cá nhân và quy định sự lựa chọn thái độ của nó.
Xu hướng nhân cách thường biểu hiện ở một số mặt chủ yếu: nhu cầu, hứng thú, lí tưởng, thế giới quan, niềm tin,...
Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thoả mãn để tồn tại và phát triển.
Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân dối với đối tượng nào dó, vữa có ý nghĩa đối với cuộc sống,
vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
Lí tưởng: là một mục tiêu cao dẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn
con người vươn tới nó.
Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương châm
hành dộng của con người. Thế giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng mang tính khoa
học, tính nhất quán cao.
Niềm tin: là một sản phẩm của thế giới quan, là kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí được
con người thể nghiệm, trở thành chân lí bền vững trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con người nghị
lực, ý chí để hành động theo quan điểm của mình, là lẽ sống của con người. lOMoAR cPSD| 59452058 Tính cách
Là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ thống thái độ của nó đối với
hiện thực và thể hiện trong hệ thông hành vỉ, cử chí, cách nói nâng tương ứng.
Hệ thống thái độ của cá nhân bao gồm bốn mặt sau đây: •
Thái độ đối với tập thể và xã hội, •
Thái độ đối với lao dộng, •
Thái độ đối với mọi người, Thái độ đối với bản thân,
Tính cách có quan hệ chặt chẽ với các thuộc tính, các phẩm chất khác của nhân cách như: xu hướng,
khí chất, tình cảm, ý chí, kĩ xảo, thói quen và vốn sống của cá nhân. Khí chất
là thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, hiểu hiện cường độ, tiến độ và nhịp độ của các hoạt
động tâm lí, thể hiện sắc thúi của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
Khí chất không tiền định các thuộc tính phức hợp của nhân cách, song các đặc điểm về động thái
trong sự thể hiện của tất cả các thuộc tính nhân cách đều phụ thuộc vào khí chất ở một mức dộ nhất định.
Các kiểu khí chất và cơ sở sinh lí của chúng
Kiểu khí chất là sự kết hợp khác nhau của những thuộc tính khí chất có quan hệ qua lại với nhau một cách có quy luật.
Kiểu khí chất tương ứng • Hăng hái (Sanguin) • Bình thản (Flegmatique) • Nóng nảy (Cholerique) • Ưu tư (Melancolique)
Năng lực là tổ hợp các thuộc tỉnh độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một
hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt.
Năng lực không phải là một thuộc tính tâm lí xuất sắc nào đó mà là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của
cá nhân. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động.
Năng lực là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả, nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy.
Năng lực là sản phẩm của lịch sử. Sự phân công và chuyên môn hoá lao động đã dẫn đến sự phân hoá
và chuyên môn hoá năng lực người. Mặt khác, mỗi khi nền văn minh nhân loại giành được những
thành tựu mới thì lại xuất hiện ở con người những năng lực mới và những năng lực đã có trước đây
song bây giờ chứa đựng một nội dung mới.
Các mức độ năng lực
Dựa vào tốc độ tiến hành và chất lượng sản phẩm hoạt động, người ta phân biệt ba mức độ phát triển
của năng lực: năng lực, tài nâng, thiên tài. •
Năng lực: là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng hoàn thành có kết quả
một hoạt động nào đó (tốc dộ và chất lượng hoạt động ở mức trung bình, nhiều người có thể đạt tới). lOMoAR cPSD| 59452058 •
Tài năng: là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách sáng tạo một hoạt động nào đó. •
Thiên tài: là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn chỉnh nhất trong hoạt động
của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
Phân loại năng lực
Năng lực có thể chia làm hai loại: năng lực chung và năng lực chuyên hiệt. •
Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Ví dụ: Năng lực học
tập, năng lực giao tiếp... là điều kiện cần thiết giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả. •
Năng lực chuyên biệt (năng lực chuyên môn): là sự kết hợp độc đáo các thuộc tính chuyên biệt dáp
ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên môn và là điều kiện cho hoạt động này đạt kết quả
tốt. Chẳng hạn như: năng lực toán học, năng lực thơ văn, năng lực hội hoạ, năng lực âm nhạc, năng lực sư phạm,...
Hai loại năng lực chung và năng lực chuyên biệt luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
11. Phân tích các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách? Cho ví dụ và rút ra bài học?
Yếu tố di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
– Các yếu tố bẩm sinh di truyền đóng vai trò tiền đề tự nhiên, là cơ sở vật chất cho sự hình thành và
phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm sinh di truyền như đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh, cấu tạo
của não, cấu tạo và hoạt động của các giác quan… Những yếu tố này sinh ra đã có do bố mẹ truyền
lại hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm sinh).
– Di truyền là sự tái tạo ở đời sau những thuộc tính sinh học có ở đời trước, là sự truyền lại từ cha
mẹ đến con cái những đặc điểm những phẩm chất nhất định (sức mạnh bên trong cơ thể, tồn tại dưới
sạng nhưng tư chất và năng lực) đã được ghi lại trong hệ thống gen di truyền.. b) Yếu tố môi trường
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
– Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội có tầm quan trọng đặc biệt vì nếu
không có xã hội loài người thì những tư chất có tính người cũng không thể phát triển được. Môi
trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và môi trường xã hội xung quanh
cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của trẻ nhỏ.
– Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một môi trường nhất định.
Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu
của cá nhân, nhờ đó giúp trẻ chiếm lĩnh được các kinh nghiệm để hình thành và phát triển nhân cách của mình.
– Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó,
cũng như tùy thuộc vào xu hướng và năng lực, vào mức độ cá nhân tham gia cải biến môi trường. c)
Yếu tố giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
– Giáo dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm thực hiện có hiệu quả các
mụcđích đã đề ra. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo
dục có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như bẩm sinh – di truyền hoặc môi trường,
hoàn cảnh không thể có được.
– Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển. Giáo
dụccó giá trị định hướng sự hình thành phát triển nhân cách. Giáo dục thúc đẩy sức mạnh bên trong
khi trẻ nắm bắt được nhu cầu, động cơ, hứng thú và nó phù hợp với quy luật phát triển bên trong của cá nhân. lOMoAR cPSD| 59452058
– Bên cạnh đó giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người bị khuyết tật, nó có thể bù
đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con người. Giáo dục còn có thể uốn nắn những phẩm chất
tâm lý xấu và làm cho nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội.
– Tuy nhiên không nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục đối với sự hình thành nhân cách. Giáo
dụckhông thể tách rời tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Một
nền giáo dục được tổ chức tốt bằng các hình thức hoạt động giao lưu phong phú và đa dạng với
những phương pháp khoa học có thể làm con người đạt tới sự phát triển toàn diện phù hợp với sự
phát triển của thời đại. Tuy nhiên, giáo dục đóng vai trò chủ đạo chứ không phải là duy nhất, cũng
như không phải là quyết định trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Nó chỉ
vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh và thúc đẩy quá trình hình
thành và phát triển theo chiều hướng đó. giáo dục không chỉ là sự tác động một chiều của nhà giáo
dục tới học sinh mà còn bao gồm cả những tác động tích cực, phong phú, đa dạng giữa học sinh với
nhau nên trong công tác giáo dục cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục và tự giáo dục.
d) Yếu tố hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
– Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động của con người là hoạt động có mục
đích, mang tính xã hội, cộng đồng, được thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ
nhất định. Hoạt động cá nhân đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
– Thông qua hoạt động của bản thân trẻ sẽ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội và biến nó thành
nhân cách của mình. Hoạt động giúp kích thích hứng thú, niềm say mê sáng tạo và làm nảy sinh
những nhu cầu mới, những thuộc tính tâm lý mới… ở mỗi các nhân mà nhờ đó nhân cách được hình thành và phát triển.
Sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ phụ thuộc vào hoạt động ở mỗi thời kì, lứa tuổi nhất
đinh. Muốn hình thành và phát triển nhân cách thì cha mẹ cần phải tcho con ham gia vào các dạng
hoạt động khác nhau và kích thích yếu tố hoạt động cá nhân.
e) Yếu tố giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Giao tiếp là hình thức hoạt động đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người, thông qua
đó thực hiện sự tiếp xúc tâm lí và được biểu hiện ở 3 quá trình: trao đổi thông tin, hiểu biết lẫn nhau và tác động lẫn nhau.
Giao tiếp đóng vai trò cơ bản trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Bởi vì:
+ Nó ko thể có tâm lí con bên ngoài mối quan hệ giao tiếp, con người không thể tồn tại bên ngoài
giao tiếp. Thông qua giao tiếp để tiếp thu, lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử – xã hội mà các thế hệ
trước để lại để trở thành thành viên của xã hội.
+ Giao tiếp thúc đẩy sự hình thành ở con người những hứng thú nhận thức khác nhau, điều này có thể
làm đòn bẩy để dẫn đến sự tự đào tạo. Ví dụ như: Thông qua việc tham gia các hội thảo về môi
trường, học sinh A có thể thấy hứng thú với vấn đề bảo vệ môi trường, điều đó thúc đẩy em tự nghiên
cứu tìm tòi và từ đó dẫn đến sự tự đào tạo.
+ Trong giao tiếp con người không chỉ nhận thức người khác mà còn nhận thức chính bản thân mình,
bất kì người nào cũng đối chiếu mình với cái mà họ nhìn thấy ở người khác, so sánh cái mà họ làm
được với cái mà người xung quanh làm. Do đó, qua giao tiếp, con người tự đánh giá bản thân mình như một nhân cách.
+ Nhu cầu giao tiếp là một nhu cầu xã hội cơ bản và xuất hiện sớm nhất ở con người. Việc không thỏa
mãn nhu cầu này ở con người ở bất cứ lứa tuổi nào đều dẫn đến những rung động tiêu cực.