Câu 1. Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng
dân sự. ..............................................................................................................................................
2
Câu 2. Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự. (Điều 6
BLTTDS 2015) .................................................................................................................................
2
Câu 3. Phân tích nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. ............
3
Câu 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự. .....................
4 Câu 5. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKS và của Kiểm sát viên trong tố
tụng dân sự. ......................................................................................................................................
5
Câu 6: Phân tích Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử theo quy định của BLTTDS
2015. ..................................................................................................................................................
6
Câu 7: Những trường hợp giải quyết vụ việc dân sự trong BLTTDS 2015 khi không có điều
luật để áp dụng?? ............................................................................................................................
8
Câu 8. Phân biệt người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự. ........................................................................................................................................
10
Câu 9. Trình bày khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời; nêu các biện pháp khẩn cấp tạm
thời và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. (30
điểm) ...............................................................................................................................................
11
Câu 1. Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng
dân sự. (30 điểm)
1. Khái niệm, cơ sở của nguyên tắc:
- Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam: là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo,
định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được ghi nhận trong các
văn bản pháp luật tố tụng dân sự.
- Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự: là một nguyên tắc cơ
bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam, được quy định tại Điều 5 BLTTDS. Đây là một vấn đề cơ
bản của tố tụng dân sự, chi phối quá trình tố tụng dân sự nên quyền tự định đoạt của đương s
trong tố tụng dân sự được quy định là một nguyên tắc cơ bản, cốt lõi, đặc trưng của tố tụng dân
sự.
- Quyền tự định đoạt của đương sự: là quyền của đương sự trong việc tự quyết định v
quyền, lợi ích của họ và lựa chọn biện pháp pháp lý cần thiết bảo vệ quyền, lợi ích đó.
- Cơ sở của nguyên tắc: Nguyên tắc này xuất phát từ các nguyên tắc trong giao lưu
dân sự.
Theo đó, các quan hệ dân sự được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa
thuận, tự chịu trách nhiệm và bình đẳng giữa các chủ thể.
2. Nội dung nguyên tắc: Điều 5 BLTTDS quy định như sau:
- Đương sự quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tán thẩm quyền giải
quyết vụ việc dân sự. Tán chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
- Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự quyền chấm dứt, thay đổi
các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật đạo
đức xã hội.
Thể hiện nguyên tắc:
+ Tòa án không tự đưa các tranh chấp dân sự ra Tòa để giải quyết, việc khởi kiện hay không
khởi kiện do các đương sự tự quyết định. Các đương sự quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu
của mình. Nguyên đơn có thể rút đơn khởi kiện hoặc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình.
Bị đơn thể đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, bác byêu cầu của nguyên đơn, chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, thừa nhận hoặc không phản đối những tình
tiết nguyên đơn đưa ra. Các bên đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh
chấp một cách tự nguyện, không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự mình quyết định việc kháng
cáo hay không kháng cáo phúc thẩm…
+ Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự. Tòa
án cũng chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
3. Ý nghĩa: Nguyên tắc này có ý nghĩa trong việc đảm bảo tốt hơn quyền của công dân
trong tố tụng dân sự, các cơ quan nhà nước không can thiệp quyền quyết định và tự định
đoạt của đương sự nếu quyền đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức
xã hội
Câu 2. Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự. (Điều 6
BLTTDS 2015)
1. Khái niệm, cơ sở của nguyên tắc:
- Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam: là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, định
hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được ghi nhận trong các văn bản
pháp luật tố tụng dân sự.
- Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh:nguyên tắc đặc trưng trong tố tụng
dân sự. Các đương sự nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình
căn cứ và hợp pháp
- Cơ sở của nguyên tắc: Khác với tố tụng hình sự, trong tố tụng dân sự, các đương sự là
người trong cuộc, biết được sự việc, đưa ra yêu cầu nên họ phải cung cấp cho tòa án các chứng cứ
và chứng minh làmsự việc. Tờng hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức đưa ra yêu cầu tòa án bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì họ cũng có nghĩa vụ như đương sự.
2. Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc được quy định tại điều 6 BLTTDS như sau:
- Các đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho T
án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
- Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành
thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Thể hiện nguyên tắc:
- Khi đưa ra yêu cầu hay bác bỏ yêu cầu của người khác, đương sự có quyền, nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ và chứng minh để làm rõ căn cứ yêu cầu của mình hay căn cứ bác bỏ yêu cầu
của người khác. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác thì cũng có quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh như
đương sự.
- Tòa án chỉ thu thập chứng cứ khi đương sự không thể tự mình thu thập được chứng
cứ và khi đương sự có yêu cầu. Tòa án cũng chỉ được tự mình thu thập chứng cứ trong những
trường hợp do pháp luật quy định.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc: chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự có ý nghĩa rất lớn
đối với việc giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ có thể giải quyết đúng vụ việc dân sự khi có đầy
đủ các chứng cứ và các tình tiết của vụ việc dân sự đã được làm sáng tỏ.
Câu 3. Phân tích nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
1. Khái niệm, cơ sở của nguyên tắc:
- Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam: là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, định
hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được ghi nhận trong các văn bản
pháp luật tố tụng dân sự.
- Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật: là nguyên tắc thể hiện tính pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự. Nguyên tắc này yêu cầu mọi hoạt động tụng của quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải tuân theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự.
- sở của nguyên tắc: Hoạt động tố tụng dân sự khá đa dạng, phức tạp lại dễ xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể nên ngoài việc pháp luật phải quy định cụ thể
quyền, nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể thì cần phải cơ chế thích hợp kiểm sát các hoạt động
này. Chính vì vậy, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự đã được pháp luật quy định
là nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự.
2. Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trước đây được quy định trong Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án dân sự; Pháp lênh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế; Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các tranh chấp lao động. Hiện nay, các quy định này được kế thừa quy định tại Điều 21
BLTTDS 2015. Nội dung điều luật này đã quy định đầy đủ những nội dung cơ bản của nguyên tắc,
có tác dụng bảo đảm hiệu quả của công tác kiểm sát.
Điều 21 BLTTDS quy định:
- Viện kiểm sát nhân n kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc
giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
- Viện kiểm sát tham gia các phiên họp thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa
thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối ợng tranh chấp tài
sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.
- Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Thể hiện của nguyên tắc:
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự xác định Viện kiểm sát thực
hiện quyền hạn, nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thể trong việc tiến hành tố
tụng, tham gia tố tụng. Cụ thể, đối tượng của công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự và các
việc khác theo quy định của pháp luật là sự tuân thủ pháp luật Tòa án, của những người tiến hành
tố tụng (Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân), của những người tham gia tố
tụng trong quá trình Tòa án tiến hành giải quyết các vụ việc đó (Đương sự, người bảo vệ quyền lợi
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…);
- Khi thực hiện quyền hạn của mình Viện kiểm sát thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Ví dụ: Yêu cầu
Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương sự; yêu cầu đương sự, cá nhân,
quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền
kháng nghị; yêu cầu chuyển hồ vụ việc dân sự để VKS tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc để
xem xét, quyết định việc kháng nghị; Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
các bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án…
- VKSND tham gia các phiên tòa thẩm xét xử vụ án dân sự, phiên họp thẩm giải
quyết việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.
Cụ thể: Viện kiểm sát tham gia các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu
thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà
ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này; tham gia các phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc: kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự đảm bảo
cho việc giải quyết các vụ việc dân sự kịp thời và đúng pháp luật.
Câu 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự.
1. Cơ sở và căn cứ pháp lý:
- sở: Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng n sự xuất phát từ chức năng
kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc giải
quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động c việc khác
theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc giải quyết các vụ án đúng pháp luật, kịp thời.
- Căn cứ pháp : Nhiệm vụ, quyền hạn chung của các Viện kiểm sát được quy định
trong LTCVKSND. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự do pháp
luật tố tụng dân sự quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án
như kiểm sát thông báo thụ lý, kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tham gia tố tụng của những người tham
gia tố tụng như đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự, người làm chứng, người
phiên dịch... trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự;
- Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án.
- Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương sự; yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để đảm bảo cho việc thực hiện
thẩm quyền kháng nghị
- Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc
xem xét việc kháng nghị.
- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định
giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án.
- Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quyền yêu cầu, quyền kiến nghị đối với các vi phạm của Tòa án trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự.
- Đối với khiếu nại: kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của tòa án, cơ quan Thi hành án
và những người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự; giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của viện
kiểm sát… 3. Ý nghĩa: Việc thực hiện được nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát bảo đảm cho
việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
Câu 5. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKS và của Kiểm sát viên trong tố
tụng dân sự.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát:
- Viện trưởng VKSND người tiến hành tố tụng, được bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật. (1 điểm)
- Căn cứ pháp lý:Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự chủ yếu được quy định trong BLTTDS cụ thể tại các điều 57, 62, 331,354,504
trong Luật tổ chức VKSND tại các điều 9, 33, 46.
- Nhiệm vụ, quyền hạn: Theo quy định tại Đ57 BLTTDS 2015, khi thực hiện nhiệm vụ
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng VKS có những nhiệm vụ, quyền
hạn
sau:
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
+ Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên
tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2
Điều 16 của Bộ luật này;
+ Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
+ Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án
theo quy định của Bộ luật này;
+ Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Bộ luật này;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn trên, khi tham gia giải quyết các vụ việc cụ thể, Viện
trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn như kiểm sát viên.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm sát viên trong TTDS:
- Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của
pháp
- Căn cứ pháp lý: Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Kiểm sát viên được quy định
trong Luật tổ chức VKSND, Pháp lệnh Kiểm sát viên VKSND. Các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể cụ thể của KSV trong tố tụng dân sự được quy định tại các Điều 58, 232,262,302, và
một số điều luật khác của
BLTTDS.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong việc giải quyết vụ án dân sự, giải
quyết việc dân sự của Tòa án.
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng.
+ Kiểm sát các bản án, quyết định của Tòa án.
+ Tham gia phiên tòa đối với những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ đương sự
khiếu nại, các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, các vụ việc dân sự mà Viện
kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ việc dân sự trong những trường hợp tham gia phiên tòa, phiên họp
+ Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân
công của Viện trưởng Viện kiểm sát.
3. Ý nghĩa: Hoạt động kiểm sát của Kiểm sát viên có ý nghĩa bảo đảm việc giải quyết các
vụ việc dân sự có căn cứ, kịp thời và đúng pháp luật.
Câu 6: Phân tích Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử theo quy định của BLTTDS
2015.
Nguyên tắc bảo đảm trong tranh tụng đươc quy định tại điều 24 BLTTDS:
Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
theo quy định của Bộ luật này.
2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao
nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các
tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá
chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ
yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn
diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ
luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh
tụng để ra bản án, quyết định.
Khái niệm:
- Nguyên tắc là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt quá trình hoạt động của chủ thể.
Tranh tụng là tranh luận trong tố tụng. Tranh tụng trong tố tụng dân sự là một loại tranh tụng
trong tố tụng, bao hàm cả hoạt động tranh tụng trước khi mở phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa và
tranh trụng sau khi có quyết định giải quyết vụ án dân sự. Giới hạn của việc tranh tụng trong tố
tụng dân sự bắt đầu từ khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện vụ án dân sự và kết thúc khi Tòa án ra quyết
định, bản án giải quyết vụ việc đó
+ Cơ sở của nguyên tắc: Khoản 5 điều 103 Hiến pháp.
+ Phạm vi nguyên tắc: Vụ án dân sự.
+ Chủ thể của nguyên tắc: Đương sự bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền, lợi ích liên
quan, chủ thế khác. Nội dung nguyên tắc:
Từ quy định trên và các quy định khác có liên quan củaBLTTDS năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý
cho việc tranh tụng được bảo đảm như:
Một là, về thời điểm và các giai đoạn tranh tụng của các đương sự, được thực hiện từ khi
khởi kiện thụ lý vụ án cho đến khi giải quyết xong vụ án, đương sự thực hiện quyền tranh tụng
trong các giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
Hai là, Tòa án có trách nhiệm đảm bảo cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm. TA có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu tập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập,
xác minh chứng cứ trong những trường hợp do BLTTDS quy định. Cquan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn cho đương
sự tài liệu chứng cứ mà mình lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự theo quy định
BLTTDS và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường
hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự.
Ba là, đương sự, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập,
giao nộp tài liệu chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự; trình bày, đối đáp, phát biểu quan
điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp
pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của BLTTDS. Tuy nhiên,
đương sự cũng phải chịu thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định BLTTDS, neus không
thực hiện các nghĩa vụ đó thì phải chịu hậu quả pháp lý theo quy định của pháp luật.
Bốn là, việc xem xét chứng cứ và quyền được tiếp cận chứng cứ của đương sự. Trong quá
trình tố tụng và tại phiên tòa các chứng cứ của vụ án phải được công khai trừ trường hợp không
được công khai quy định tại BLTTDS. Các đương sự đều có quyền được biết, ghi chép, sao chụp
tài liệu , chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập ( trừ tài liệu, chứng cứ
không được công khai). Đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp
pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứu đã giao nộp cho tòa án ( trừ tài liệu,
chứng cứ không được công khai)
Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn
diện.Tòa án điều hành việc tranh tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử phải: bảo đảm các đương sự
thực hiện việc tranh tụng , chỉ hỏi những vấn đề mà người tham gia ttụng trình bày chưa rõ,
trong trường hợp cần thiết phải có thời gian thu thập thêm chứng cứ để đủ cwo sở giải quyết vụ án
thì tạm ngừng phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
Quy định trong BLTTDS về tranh tụng:
+ Quyền và nghĩa vụ của các đương sự và các chủ thể khác liên quan để quá trình tranh tụng
được thuận lợi, khách quan, đúng pháp luật ( đ68, đ69, đ70, đ71, đ72; đ73)
+ Trách nhiệm chứng minh, giao nộp chứng cứ ở các giai đoạn tố tụng ( điều 91, 96)
+ Quy định về việc tổ chức phối hợp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải (trừ thủ tục rút gọn)
+ Quy định về phương thức, thủ tục tranh tụng trong từng giai đoạn tố tụng (điều 247, 248,
249)
Bảo đảm tranh tụng:
1. Tòa án trả lại đơn khởi kiện nếu có khiếu nại hoặc kiến nghị thì Tòa án phải có cuộc
hộp với sự có mặt của các bên có liên quan và VKS cùng cấp để giải quyết khiếu nại và kiến
nghị (điều 94)
2. Sự có mặt của người giám định, người phiên dịch tại tòa là bắt buộc (điều 231)
3. Bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời: cấm xuất cảnh với người có nghĩa vụ. k13 đ
114
4. Đốivới người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khan trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự của họ, việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ được xác định theo quyết định của Tòa án (K5
đ69 BLTTDS)
5. Quy định về căn cứ, thủ tục tạm ngừng phiên tòa (đ259)
6. Quy định về không hạn chế thời gian tranh tụng tại phiên tòa (k3 đ247)
7. Quy định về đăng ký và thủ tục người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự
(đ75)
8. Triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, ng bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự,… có liên quan đến kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm có mặt
tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (k2 đ338 và đ357)
9. Tất cả các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải công bố trên
cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 109 (k4
đ269; k3 đ315; k2 đ350)
Nội dung tranh tụng:
- Xác định yêu cầu khởi kiện, khởi kiện các bên cung cấp chứng cứ và yêu cầu Tòa Án
thu thập chứng cứ.
- Thực hiện việc hòa giải tại phiên hòa giải tại phiên tòa.
- Đánh giá chứng cứ và tranh luận thể hiện quan điểm về việc giải quyết vụ án dân sự
tại phiên hòa giải và tại phiên tòa.
- Phát biểu ý kiến về pháp luật áp dụng.
Như vậy, có thể thấy BLTTDS 2015 quy định nguyên tắc tranh tụng trong xét xử góp phần
thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp trong hoạt động xét của tòa án
nhằm bảo vệ quyền con người, quyền công dân , bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Câu 7: Những trường hợp giải quyết vụ việc dân sự trong BLTTDS 2015 khi không có điều
luật để áp dụng??
Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền vào lợi ích hợp pháp của các chủ thể đã được nhà nước công
nhận và bảo hộ. Cụ thể trong hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 thì quyền
con người, quyền công dân được tôn trọng, bảo vệ quy định Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử.
thực hiện quyền tư pháp giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, mọi yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác ( theo quy định
của pháp luật ). Tòa án có trách nhiệm giải quyết không được từ chối ( Khoản 2 Điều 4 Bộ luật
TTDS 2015). Và để tăng cường biện pháp bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, giải quyết
được những khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự, những tranh chấp
pháp sinh nhưng chưa có điều luật để áp dụng thì BLTTDS năm 2015 đã cho phép Tòa án áp dụng
tập quán hoặc áp dụng tương tự pháp luật và áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự,
án lệ, lẽ công bằng để giải quyết; từ đó sẽ giải quyết được triệt để các tranh chấp đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định bổ sung một điểm
mới tại Điều 45 quy định về nguyên tắc giải quyết vụ, việc dân sự trong trường hợp chưa có điều
luật để áp dụng như sau:
+ Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa
thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự năm 2015. Khi yêu cầu Tòa án giải quyết v
việc dân sự này, các đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.
Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5
của Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập
quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự (khoản 1 Điều 45 Bộ luật tố tụng dân s
2015). Tập quán áp dụng phải là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ
của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần
trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng
đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
+ Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật mà các bên không có thỏa
thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của
pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự ( Khoản 1 Điều 6 BLDS 2015) Khi áp dụng tương
tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong
hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định
quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự (khoản 2 Điều 45 bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015).
Việc áp dụng tương tự pháp luật phải đảm bảo không được “trái” với các người tắc cơ bản của
pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự năm 2015
+ Trường hợp Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để
giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại
Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của BLDS năm 2015, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự. Còn
án lệ sẽ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.
Đối với lẽ công bằng thì được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận,
phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các
đương sự trong vụ việc dân sự đó (khoản 3 Điều 45 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại điều 3 Bộ
luật dân sự năm 2015. Đó là: (1) Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý
do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. (2)
Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự
do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn
trọng.(3) Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
một cách thiện chí, trung thực.(4) Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không
được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác.(5) Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Theo khoa học pháp lí thì án lệ được hiểu là đường lối giải
thích và áp dụng luật pháp của các tòa án về một quan điểm pháp lý, đường lối này được coi như
một tiền lệ, khiến thẩm phán sau có thể noi theo trong các trường hợp tương tự.
Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 của Hội
đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ thì án lệ
là những lập luận phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một
vụ việc cụ thể được Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được chánh án tòa án
nhân dân tối cao công bố là án lệ. Lẽ công bằng theo quy định tại khoản 3 Điều 45 BLTTDS 2015
được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc
nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ các đương sự trong vụ việc dân sự
đó.
=>Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về việc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp
chưa có điều luật áp dụng là quy định mang tính nhân văn, bảo đảm được các quyền dân sự của
công dân, phù hợp với các chuẩn mực pháp luật tiến bộ của thế giới, góp phần đảm bảo được lẽ
công bằng cho người dân khi đến Tòa án.
Câu 8. Phân biệt người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự.
1. Khái niệm:
- Người đại diện của đương sự:
+ Khái niệm: Người đại diện của đương sự là người tham gia tố tụng thay mặt đương sự thực hiện
các quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự trước Tòa án. +
Bao gồm: người đại diện theo pháp luật, người đại diện do Tòa án chỉ định và người đại diện theo
ủy quyền.
- Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự:
+ Khái niệm: là người được đương sự nhờ và được Tòa án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
+ Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự có thể là những người sau: Luật sư tham gia
tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư; Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao
động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo
quy định của pháp luật về lao động, công đoàn; Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát
và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
2. Sự khác nhau giữa người đại điện và người bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự
- Về tư cách tố tụng: Người đại diện của đương sự là người thay mặt đương sự tham gia tố
tụng để bảo vệ quyền lợi cho họ. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự là người hỗ trợ đương sự
tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của họ.
- Về thời điểm tham gia tố tụng: người đại diện tham gia tố tụng song song cùng với đương
sự trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự. Người bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự tham
gia tố tụng khi khi đương sự nhờ tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ được
Tòa án chấp nhận.
- Về quyền và nghĩa vụ: Người đại diện bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của đương sự. Người bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự có vị trí pháp lý độc lập với đương
sự, không bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự - Sự tham gia tố
tụng dân sự:
+ Người đại diện bao gồm: người đại diện theo pháp luật, người đại diện do Tòa án chỉ định,
người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật là người tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự theo quy định của pháp luật đương nhiên được tham gia tố
tụng để bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự khi thấy cần thiết. Người đại diện do Tòa án chỉ định
tham gia khi có sự chỉ định của Tòa án. Việc chỉ định đại diện cũng chỉ được tiến hành khi đương
sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện
theo pháp luật của họ thuộc trường hợp không được đại diện theo quy định của pháp luật. Đại diện
theo ủy quyền chỉ được tham gia tố tụng khi được đương sự ủy quyền thay mặt họ trong tố tụng
dân sự vì đương sự là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
+ Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự tham gia tố tụng khi được đương sự nhờ
(yêu cầu) tham gia. Những người này có thể là luật sư hoặc người khác là công dân Việt nam theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Câu 9. Trình bày khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời; nêu các biện pháp khẩn cấp tạm
thời và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. (30
điểm)
1. Khái niệm:
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo
toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. (3 điểm)
Biện pháp khẩn cấp tạm thời vừa mang tính khẩn cấp vừa mang tính tạm thời.Tính khẩn cấp tạm
thời thể hiện ở chỗ toà àn phải ra quyết định ngay và quyết định này được thực hiện ngay sau khi
Tòa án ra quyết định áp dụng. Tính tạm thời được thể hiện ở chỗ, quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời chưa phải là quyết định cuối cùng về giải quyết vụ việc dân sự.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời: Quy định tại Đ114 BLTTDS 2015 gồm:
- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.;
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm hại;
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải
người lao động;
- Kê biên tài sản đang tranh chấp;
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
- Phong tỏa tài sản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản
nơi gửi giữ;
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định. - Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
3. Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ việc dân sự của toà án và cả đối
với việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong việc giải quyết nhu cầu cấp bách của
đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc đảm bảo việc thi hành án. Trên
thực tế, vì lợi ích của mình hoặc do thiếu thiện chí nhiều người đã có hành vi tẩu tán tài sản, huỷ
hoại hoặc xâm phạm chứng cứ, mua chuộc người làm chứng.v..v..Việc áp dụng BPKCTT trong
trường hợp này một mặt chống lại được các hành vi trên,bảo vệ được chứng cứ, giữ nguyên giá trị
chứng minh của chứng cứ, tránh cho hồ sơ vụ việc dân sự bị sai lệch bảo đảm việc giải quyết đúng
được vụ việc dân sự. Mặt khác, qua đó còn bảo toàn được tình trạng tài sản, tránh việc gây thiệt
hại không thể khắc phục được, giữ được tài sản bảo đảm cho việc thi hành án, quyết định của toà
án sau này.
Ngoài ra, việc áp dụng các BPKCTT còn đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bách của đương sự, tạo
điều kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống của họ và những người sống phụ thuộc vào
họ và cũng là để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.

Preview text:

Câu 1. Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng
dân sự. .............................................................................................................................................. 2
Câu 2. Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự. (Điều 6
BLTTDS 2015) ................................................................................................................................. 2
Câu 3. Phân tích nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. ............ 3
Câu 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự. .....................
4 Câu 5. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKS và của Kiểm sát viên trong tố
tụng dân sự. ...................................................................................................................................... 5
Câu 6: Phân tích Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử theo quy định của BLTTDS
2015. .................................................................................................................................................. 6
Câu 7: Những trường hợp giải quyết vụ việc dân sự trong BLTTDS 2015 khi không có điều
luật để áp dụng?? ............................................................................................................................ 8
Câu 8. Phân biệt người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự. ........................................................................................................................................ 10
Câu 9. Trình bày khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời; nêu các biện pháp khẩn cấp tạm
thời và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. (30
điểm) ............................................................................................................................................... 11
Câu 1. Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng
dân sự. (30 điểm)
1. Khái niệm, cơ sở của nguyên tắc: -
Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam: là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo,
định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được ghi nhận trong các
văn bản pháp luật tố tụng dân sự. -
Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự: là một nguyên tắc cơ
bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam, được quy định tại Điều 5 BLTTDS. Đây là một vấn đề cơ
bản của tố tụng dân sự, chi phối quá trình tố tụng dân sự nên quyền tự định đoạt của đương sự
trong tố tụng dân sự được quy định là một nguyên tắc cơ bản, cốt lõi, đặc trưng của tố tụng dân sự. -
Quyền tự định đoạt của đương sự: là quyền của đương sự trong việc tự quyết định về
quyền, lợi ích của họ và lựa chọn biện pháp pháp lý cần thiết bảo vệ quyền, lợi ích đó. -
Cơ sở của nguyên tắc: Nguyên tắc này xuất phát từ các nguyên tắc trong giao lưu dân sự.
Theo đó, các quan hệ dân sự được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa
thuận, tự chịu trách nhiệm và bình đẳng giữa các chủ thể.
2. Nội dung nguyên tắc: Điều 5 BLTTDS quy định như sau: -
Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải
quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. -
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi
các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Thể hiện nguyên tắc:
+ Tòa án không tự đưa các tranh chấp dân sự ra Tòa để giải quyết, việc khởi kiện hay không
khởi kiện do các đương sự tự quyết định. Các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu
của mình. Nguyên đơn có thể rút đơn khởi kiện hoặc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình.
Bị đơn có thể đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn, chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, thừa nhận hoặc không phản đối những tình
tiết mà nguyên đơn đưa ra. Các bên đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh
chấp một cách tự nguyện, không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự mình quyết định việc kháng
cáo hay không kháng cáo phúc thẩm…
+ Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự. Tòa
án cũng chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
3. Ý nghĩa: Nguyên tắc này có ý nghĩa trong việc đảm bảo tốt hơn quyền của công dân
trong tố tụng dân sự, các cơ quan nhà nước không can thiệp quyền quyết định và tự định
đoạt của đương sự nếu quyền đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội
Câu 2. Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự. (Điều 6 BLTTDS 2015)
1. Khái niệm, cơ sở của nguyên tắc: -
Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam: là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, định
hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được ghi nhận trong các văn bản
pháp luật tố tụng dân sự. -
Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh: là nguyên tắc đặc trưng trong tố tụng
dân sự. Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp -
Cơ sở của nguyên tắc: Khác với tố tụng hình sự, trong tố tụng dân sự, các đương sự là
người trong cuộc, biết được sự việc, đưa ra yêu cầu nên họ phải cung cấp cho tòa án các chứng cứ
và chứng minh làm rõ sự việc. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức đưa ra yêu cầu tòa án bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì họ cũng có nghĩa vụ như đương sự.
2. Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc được quy định tại điều 6 BLTTDS như sau: -
Các đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Toà
án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. -
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự. -
Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành
thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Thể hiện nguyên tắc: -
Khi đưa ra yêu cầu hay bác bỏ yêu cầu của người khác, đương sự có quyền, nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ và chứng minh để làm rõ căn cứ yêu cầu của mình hay căn cứ bác bỏ yêu cầu
của người khác. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác thì cũng có quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh như đương sự. -
Tòa án chỉ thu thập chứng cứ khi đương sự không thể tự mình thu thập được chứng
cứ và khi đương sự có yêu cầu. Tòa án cũng chỉ được tự mình thu thập chứng cứ trong những
trường hợp do pháp luật quy định.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc: chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự có ý nghĩa rất lớn
đối với việc giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ có thể giải quyết đúng vụ việc dân sự khi có đầy
đủ các chứng cứ và các tình tiết của vụ việc dân sự đã được làm sáng tỏ.
Câu 3. Phân tích nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
1. Khái niệm, cơ sở của nguyên tắc: -
Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam: là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, định
hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được ghi nhận trong các văn bản
pháp luật tố tụng dân sự. -
Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật: là nguyên tắc thể hiện tính pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự. Nguyên tắc này yêu cầu mọi hoạt động tụng của cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải tuân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. -
Cơ sở của nguyên tắc: Hoạt động tố tụng dân sự khá đa dạng, phức tạp lại dễ xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể nên ngoài việc pháp luật phải quy định cụ thể
quyền, nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể thì cần phải có cơ chế thích hợp kiểm sát các hoạt động
này. Chính vì vậy, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự đã được pháp luật quy định
là nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự.
2. Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trước đây được quy định trong Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án dân sự; Pháp lênh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế; Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các tranh chấp lao động. Hiện nay, các quy định này được kế thừa quy định tại Điều 21
BLTTDS 2015. Nội dung điều luật này đã quy định đầy đủ những nội dung cơ bản của nguyên tắc,
có tác dụng bảo đảm hiệu quả của công tác kiểm sát.
Điều 21 BLTTDS quy định: -
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc
giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. -
Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ
thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài
sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này. -
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Thể hiện của nguyên tắc: -
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự xác định Viện kiểm sát thực
hiện quyền hạn, nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thể trong việc tiến hành tố
tụng, tham gia tố tụng. Cụ thể, đối tượng của công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự và các
việc khác theo quy định của pháp luật là sự tuân thủ pháp luật Tòa án, của những người tiến hành
tố tụng (Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân), của những người tham gia tố
tụng trong quá trình Tòa án tiến hành giải quyết các vụ việc đó (Đương sự, người bảo vệ quyền lợi
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…); -
Khi thực hiện quyền hạn của mình Viện kiểm sát thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Ví dụ: Yêu cầu
Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương sự; yêu cầu đương sự, cá nhân,
cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền
kháng nghị; yêu cầu chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để VKS tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc để
xem xét, quyết định việc kháng nghị; Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
các bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án… -
VKSND tham gia các phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án dân sự, phiên họp sơ thẩm giải
quyết việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.
Cụ thể: Viện kiểm sát tham gia các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu
thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà
ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này; tham gia các phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc: kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự đảm bảo
cho việc giải quyết các vụ việc dân sự kịp thời và đúng pháp luật.
Câu 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự.
1. Cơ sở và căn cứ pháp lý: -
Cơ sở: Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân sự xuất phát từ chức năng
kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc giải
quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các việc khác
theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc giải quyết các vụ án đúng pháp luật, kịp thời. -
Căn cứ pháp lý: Nhiệm vụ, quyền hạn chung của các Viện kiểm sát được quy định
trong LTCVKSND. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự do pháp
luật tố tụng dân sự quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn -
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án
như kiểm sát thông báo thụ lý, kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án; -
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tham gia tố tụng của những người tham
gia tố tụng như đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự, người làm chứng, người
phiên dịch... trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự; -
Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật; -
Kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án. -
Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương sự; yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị -
Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc
xem xét việc kháng nghị. -
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định
giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án. -
Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật; -
Thực hiện quyền yêu cầu, quyền kiến nghị đối với các vi phạm của Tòa án trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự. -
Đối với khiếu nại: kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của tòa án, cơ quan Thi hành án
và những người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự; giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của viện
kiểm sát… 3. Ý nghĩa: Việc thực hiện được nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát bảo đảm cho
việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
Câu 5. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKS và của Kiểm sát viên trong tố tụng dân sự.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát: -
Viện trưởng VKSND là người tiến hành tố tụng, được bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật. (1 điểm) -
Căn cứ pháp lý:Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự chủ yếu được quy định trong BLTTDS cụ thể tại các điều 57, 62, 331,354,504 và
trong Luật tổ chức VKSND tại các điều 9, 33, 46. -
Nhiệm vụ, quyền hạn: Theo quy định tại Đ57 BLTTDS 2015, khi thực hiện nhiệm vụ
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng VKS có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
+ Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên
tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2
Điều 16 của Bộ luật này;
+ Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
+ Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án
theo quy định của Bộ luật này;
+ Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Bộ luật này;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn trên, khi tham gia giải quyết các vụ việc cụ thể, Viện
trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn như kiểm sát viên.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm sát viên trong TTDS: -
Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp -
Căn cứ pháp lý: Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Kiểm sát viên được quy định
trong Luật tổ chức VKSND, Pháp lệnh Kiểm sát viên VKSND. Các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể cụ thể của KSV trong tố tụng dân sự được quy định tại các Điều 58, 232,262,302, và
một số điều luật khác của BLTTDS. -
Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong việc giải quyết vụ án dân sự, giải
quyết việc dân sự của Tòa án.
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng.
+ Kiểm sát các bản án, quyết định của Tòa án.
+ Tham gia phiên tòa đối với những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự có
khiếu nại, các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, các vụ việc dân sự mà Viện
kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ việc dân sự trong những trường hợp tham gia phiên tòa, phiên họp
+ Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân
công của Viện trưởng Viện kiểm sát.
3. Ý nghĩa: Hoạt động kiểm sát của Kiểm sát viên có ý nghĩa bảo đảm việc giải quyết các
vụ việc dân sự có căn cứ, kịp thời và đúng pháp luật.
Câu 6: Phân tích Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử theo quy định của BLTTDS 2015.
Nguyên tắc bảo đảm trong tranh tụng đươc quy định tại điều 24 BLTTDS:
Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
theo quy định của Bộ luật này.

2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao
nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các
tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá
chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ
yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.

3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn
diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ
luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh
tụng để ra bản án, quyết định.
Khái niệm:
- Nguyên tắc là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt quá trình hoạt động của chủ thể.
Tranh tụng là tranh luận trong tố tụng. Tranh tụng trong tố tụng dân sự là một loại tranh tụng
trong tố tụng, bao hàm cả hoạt động tranh tụng trước khi mở phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa và
tranh trụng sau khi có quyết định giải quyết vụ án dân sự. Giới hạn của việc tranh tụng trong tố
tụng dân sự bắt đầu từ khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện vụ án dân sự và kết thúc khi Tòa án ra quyết
định, bản án giải quyết vụ việc đó
+ Cơ sở của nguyên tắc: Khoản 5 điều 103 Hiến pháp.
+ Phạm vi nguyên tắc: Vụ án dân sự.
+ Chủ thể của nguyên tắc: Đương sự bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền, lợi ích liên
quan, chủ thế khác. Nội dung nguyên tắc:
Từ quy định trên và các quy định khác có liên quan củaBLTTDS năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý
cho việc tranh tụng được bảo đảm như:
Một là, về thời điểm và các giai đoạn tranh tụng của các đương sự, được thực hiện từ khi
khởi kiện thụ lý vụ án cho đến khi giải quyết xong vụ án, đương sự thực hiện quyền tranh tụng
trong các giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
Hai là, Tòa án có trách nhiệm đảm bảo cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm. TA có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu tập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập,
xác minh chứng cứ trong những trường hợp do BLTTDS quy định. Cquan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn cho đương
sự tài liệu chứng cứ mà mình lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự theo quy định
BLTTDS và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường
hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự.
Ba là, đương sự, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập,
giao nộp tài liệu chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự; trình bày, đối đáp, phát biểu quan
điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp
pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của BLTTDS. Tuy nhiên,
đương sự cũng phải chịu thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định BLTTDS, neus không
thực hiện các nghĩa vụ đó thì phải chịu hậu quả pháp lý theo quy định của pháp luật.
Bốn là, việc xem xét chứng cứ và quyền được tiếp cận chứng cứ của đương sự. Trong quá
trình tố tụng và tại phiên tòa các chứng cứ của vụ án phải được công khai trừ trường hợp không
được công khai quy định tại BLTTDS. Các đương sự đều có quyền được biết, ghi chép, sao chụp
tài liệu , chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập ( trừ tài liệu, chứng cứ
không được công khai). Đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp
pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứu đã giao nộp cho tòa án ( trừ tài liệu,
chứng cứ không được công khai)
Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn
diện.Tòa án điều hành việc tranh tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử phải: bảo đảm các đương sự
thực hiện việc tranh tụng , chỉ hỏi những vấn đề mà người tham gia tố tụng trình bày chưa rõ,
trong trường hợp cần thiết phải có thời gian thu thập thêm chứng cứ để đủ cwo sở giải quyết vụ án
thì tạm ngừng phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
Quy định trong BLTTDS về tranh tụng:
+ Quyền và nghĩa vụ của các đương sự và các chủ thể khác liên quan để quá trình tranh tụng
được thuận lợi, khách quan, đúng pháp luật ( đ68, đ69, đ70, đ71, đ72; đ73)
+ Trách nhiệm chứng minh, giao nộp chứng cứ ở các giai đoạn tố tụng ( điều 91, 96)
+ Quy định về việc tổ chức phối hợp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải (trừ thủ tục rút gọn)
+ Quy định về phương thức, thủ tục tranh tụng trong từng giai đoạn tố tụng (điều 247, 248, 249)
Bảo đảm tranh tụng:
1. Tòa án trả lại đơn khởi kiện nếu có khiếu nại hoặc kiến nghị thì Tòa án phải có cuộc
hộp với sự có mặt của các bên có liên quan và VKS cùng cấp để giải quyết khiếu nại và kiến nghị (điều 94)
2. Sự có mặt của người giám định, người phiên dịch tại tòa là bắt buộc (điều 231)
3. Bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời: cấm xuất cảnh với người có nghĩa vụ. k13 đ 114
4. Đốivới người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khan trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự của họ, việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ được xác định theo quyết định của Tòa án (K5 đ69 BLTTDS)
5. Quy định về căn cứ, thủ tục tạm ngừng phiên tòa (đ259)
6. Quy định về không hạn chế thời gian tranh tụng tại phiên tòa (k3 đ247)
7. Quy định về đăng ký và thủ tục người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (đ75)
8. Triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, ng bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự,… có liên quan đến kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm có mặt
tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (k2 đ338 và đ357)
9. Tất cả các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải công bố trên
cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 109 (k4 đ269; k3 đ315; k2 đ350)
Nội dung tranh tụng: -
Xác định yêu cầu khởi kiện, khởi kiện các bên cung cấp chứng cứ và yêu cầu Tòa Án thu thập chứng cứ. -
Thực hiện việc hòa giải tại phiên hòa giải tại phiên tòa. -
Đánh giá chứng cứ và tranh luận thể hiện quan điểm về việc giải quyết vụ án dân sự
tại phiên hòa giải và tại phiên tòa. -
Phát biểu ý kiến về pháp luật áp dụng.
Như vậy, có thể thấy BLTTDS 2015 quy định nguyên tắc tranh tụng trong xét xử góp phần
thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp trong hoạt động xét của tòa án
nhằm bảo vệ quyền con người, quyền công dân , bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Câu 7: Những trường hợp giải quyết vụ việc dân sự trong BLTTDS 2015 khi không có điều
luật để áp dụng??
Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền vào lợi ích hợp pháp của các chủ thể đã được nhà nước công
nhận và bảo hộ. Cụ thể trong hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 thì quyền
con người, quyền công dân được tôn trọng, bảo vệ quy định Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử.
thực hiện quyền tư pháp giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, mọi yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác ( theo quy định
của pháp luật ). Tòa án có trách nhiệm giải quyết không được từ chối ( Khoản 2 Điều 4 Bộ luật
TTDS 2015). Và để tăng cường biện pháp bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, giải quyết
được những khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự, những tranh chấp
pháp sinh nhưng chưa có điều luật để áp dụng thì BLTTDS năm 2015 đã cho phép Tòa án áp dụng
tập quán hoặc áp dụng tương tự pháp luật và áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự,
án lệ, lẽ công bằng để giải quyết; từ đó sẽ giải quyết được triệt để các tranh chấp đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định bổ sung một điểm
mới tại Điều 45 quy định về nguyên tắc giải quyết vụ, việc dân sự trong trường hợp chưa có điều
luật để áp dụng như sau:
+ Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa
thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự năm 2015. Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ
việc dân sự này, các đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.
Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5
của Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập
quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự (khoản 1 Điều 45 Bộ luật tố tụng dân sự
2015). Tập quán áp dụng phải là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ
của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần
trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng
đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
+ Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật mà các bên không có thỏa
thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của
pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự ( Khoản 1 Điều 6 BLDS 2015) Khi áp dụng tương
tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong
hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định
quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự (khoản 2 Điều 45 bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
Việc áp dụng tương tự pháp luật phải đảm bảo không được “trái” với các người tắc cơ bản của
pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự năm 2015
+ Trường hợp Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để
giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại
Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của BLDS năm 2015, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự. Còn
án lệ sẽ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.
Đối với lẽ công bằng thì được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận,
phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các
đương sự trong vụ việc dân sự đó (khoản 3 Điều 45 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại điều 3 Bộ
luật dân sự năm 2015. Đó là: (1) Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý
do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. (2)
Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự
do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn
trọng.(3) Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
một cách thiện chí, trung thực.(4) Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không
được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác.(5) Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Theo khoa học pháp lí thì án lệ được hiểu là đường lối giải
thích và áp dụng luật pháp của các tòa án về một quan điểm pháp lý, đường lối này được coi như
một tiền lệ, khiến thẩm phán sau có thể noi theo trong các trường hợp tương tự.
Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 của Hội
đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ thì án lệ
là những lập luận phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một
vụ việc cụ thể được Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được chánh án tòa án
nhân dân tối cao công bố là án lệ. Lẽ công bằng theo quy định tại khoản 3 Điều 45 BLTTDS 2015
được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc
nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
=>Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về việc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp
chưa có điều luật áp dụng là quy định mang tính nhân văn, bảo đảm được các quyền dân sự của
công dân, phù hợp với các chuẩn mực pháp luật tiến bộ của thế giới, góp phần đảm bảo được lẽ
công bằng cho người dân khi đến Tòa án.
Câu 8. Phân biệt người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
1. Khái niệm:
- Người đại diện của đương sự:
+ Khái niệm: Người đại diện của đương sự là người tham gia tố tụng thay mặt đương sự thực hiện
các quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự trước Tòa án. +
Bao gồm
: người đại diện theo pháp luật, người đại diện do Tòa án chỉ định và người đại diện theo ủy quyền.
- Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự:
+ Khái niệm: là người được đương sự nhờ và được Tòa án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
+ Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự có thể là những người sau: Luật sư tham gia
tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư; Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao
động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo
quy định của pháp luật về lao động, công đoàn; Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát
và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
2. Sự khác nhau giữa người đại điện và người bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự -
Về tư cách tố tụng: Người đại diện của đương sự là người thay mặt đương sự tham gia tố
tụng để bảo vệ quyền lợi cho họ. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự là người hỗ trợ đương sự
tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của họ. -
Về thời điểm tham gia tố tụng: người đại diện tham gia tố tụng song song cùng với đương
sự trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự. Người bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự tham
gia tố tụng khi khi đương sự nhờ tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án chấp nhận. -
Về quyền và nghĩa vụ: Người đại diện bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của đương sự. Người bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự có vị trí pháp lý độc lập với đương
sự, không bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự - Sự tham gia tố tụng dân sự:
+ Người đại diện bao gồm: người đại diện theo pháp luật, người đại diện do Tòa án chỉ định,
người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật là người tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự theo quy định của pháp luật đương nhiên được tham gia tố
tụng để bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự khi thấy cần thiết. Người đại diện do Tòa án chỉ định
tham gia khi có sự chỉ định của Tòa án. Việc chỉ định đại diện cũng chỉ được tiến hành khi đương
sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện
theo pháp luật của họ thuộc trường hợp không được đại diện theo quy định của pháp luật. Đại diện
theo ủy quyền chỉ được tham gia tố tụng khi được đương sự ủy quyền thay mặt họ trong tố tụng
dân sự vì đương sự là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
+ Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự tham gia tố tụng khi được đương sự nhờ
(yêu cầu) tham gia. Những người này có thể là luật sư hoặc người khác là công dân Việt nam theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Câu 9. Trình bày khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời; nêu các biện pháp khẩn cấp tạm
thời và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. (30 điểm) 1. Khái niệm:
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo
toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. (3 điểm)
Biện pháp khẩn cấp tạm thời vừa mang tính khẩn cấp vừa mang tính tạm thời.Tính khẩn cấp tạm
thời thể hiện ở chỗ toà àn phải ra quyết định ngay và quyết định này được thực hiện ngay sau khi
Tòa án ra quyết định áp dụng. Tính tạm thời được thể hiện ở chỗ, quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời chưa phải là quyết định cuối cùng về giải quyết vụ việc dân sự.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời: Quy định tại Đ114 BLTTDS 2015 gồm:
- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.;
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm hại;
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động;
- Kê biên tài sản đang tranh chấp;
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
- Phong tỏa tài sản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định. - Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
3. Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ việc dân sự của toà án và cả đối
với việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong việc giải quyết nhu cầu cấp bách của
đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc đảm bảo việc thi hành án. Trên
thực tế, vì lợi ích của mình hoặc do thiếu thiện chí nhiều người đã có hành vi tẩu tán tài sản, huỷ
hoại hoặc xâm phạm chứng cứ, mua chuộc người làm chứng.v..v..Việc áp dụng BPKCTT trong
trường hợp này một mặt chống lại được các hành vi trên,bảo vệ được chứng cứ, giữ nguyên giá trị
chứng minh của chứng cứ, tránh cho hồ sơ vụ việc dân sự bị sai lệch bảo đảm việc giải quyết đúng
được vụ việc dân sự. Mặt khác, qua đó còn bảo toàn được tình trạng tài sản, tránh việc gây thiệt
hại không thể khắc phục được, giữ được tài sản bảo đảm cho việc thi hành án, quyết định của toà án sau này.
Ngoài ra, việc áp dụng các BPKCTT còn đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bách của đương sự, tạo
điều kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống của họ và những người sống phụ thuộc vào
họ và cũng là để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.