Câu hỏi ôn tập Pháp luật đại cương

Câu hỏi ôn tập Pháp luật đại cương

1. Chức năng và bộ máy nhà nước:
Bản chất của nhà nước:
a) Tổ chức xã hội và quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thủy:
hội loài người đã phải trải qua một thời kỳ không nhà nước pháp luật, đó
thời kỳ cộng sản nguyên thủy. Trong thời kỳ này, do trình độ phát triển hết sức thấp
kém của lực lượng sản xuất cho nên con người cùng sống chung, cùng lao động,
cùng hưởng thụ những thành quả do lao động chung mang lại. Mọi người đều bình
đẳng trong lao động hưởng thụ, hội không phân biệt kẻ giàu người nghèo,
không có sự phân chia thành giai cấp.
sở kinh tế của hội cộng sản nguyên thủy tạo ra hình thức tổ chức hội thị
tộc-tổ chức sở đầu tiên của hội loài người. Thị tộc một tổ chức lao động sản
xuất, một bộ máy kinh tế hội. Sự phát triển của hội cộng với các yếu tố tác
động khác đòi hỏi thị tộc phải mrộng quan hệ với các thị tộc khác, dẫn đến sự xuất
hiện các bào tộc và bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc hợp thành.
Trong hội cộng sản nguyên thủy, quyền lực chưa tách khỏi
hội gắn liền với hội, hòa nhập với hội. Để tổ chức
quản thị tộc, hội đã hình thành chính thức Hội đồng thị tộc
bao gồm tất cả những người lớn tuổi trong thị tộc với quyền hạn
rất lớn. Tchức quản bào tộc hội đồng bào tộc bao gồm các
trưởng, thủ lĩnh quân sự của các thị tộc, với các nguyên tắc tổ
chức quyền lực tương tự như nguyên tắc tổ chức quyền lực của thị
tộc nhưng có sự tập trung cao hơn. Hội đồng bộ lạc là hình thức tổ
chức quản của bộ lạc với nguyên tắc tổ chức quyền lực tương
tự như thị tộc bào tộc nhưng mức độ quyền lực cao hơn nữa.
Như vậy, trong hội cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện tồn
tại quyền lực nhưng đó là quyền lực hội xuất phát từ hội
phục vụ cho lợi ích của toàn hội. Những người đứng đầu thị
tộc, bào tộc, bộ lạc không đặc quyền, đặc lợi nào, họ cùng
lOMoARcPSD|35884202
sống, cùng lao động hưởng thụ như mọi thành viên khác
chịu kiểm tra của cộng đồng.
b) Phân chia giai cấp và sự xuất hiện nhà nước:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất năng suất lao động hội đã
làm thay đổi cấu tổ chức hội của hội cộng sản nguyên thủy.
Sau ba lần phân công lao động hội, chế độ hữu xuất hiện đã
phân chia hội thành kẻ giàu, người nghèo, hình thành hai giai cấp
bản chủ lệ. Một hội mới với sự phân chia giai cấp
sự đấu tranh giai cấp đòi hỏi phải một tổ chức quyền lực mới,
ngõ hầu thể dập tắt được các cuộc xung đột giai cấp, tổ chức
quyền lực đó nhà nước. Như vậy, nhà nước xuất hiện một cách
khách quan, “một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng tựa hồ
như đứng trên hội, nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột giữ
cho sự xung đột đó nằm trong vòng trật tự.”
Nhà nước ra đời tồn tại trong xã hội giai cấp cũng thể hiện bản
chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện trước
hết ở chỗ, nhà nướcbộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai
cấp thống trị, công cụ sắc bén để duy trì sự thống trị giai cấp.
Trong các hội bóc lột; nhà nước của giai cấp bóc lột (nhà nước
chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước sản) đều bản chất
chung bộ máy thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột
giai cấp chiếm thiểu số trong hội. Ngược lại, các nhà nước hội
chủ nghĩa bộ máy củng cố địa vị lãnh đạo bảo vệ lợi ích của
giai cấp công nhân nhân dân lao động, lực lượng chiếm đa số
trong hội, trấn áp những lực lượng thống trị đã bị lật đổ
những phần tử chống đối, xây dựng một hội công bằng, dân chủ,
bình đẳng. Mặt khác, trong xã hội có giai cấp, nhà nước không chỉ là
người đại diện cho giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị, một mức độ nhất định, còn người đại diện cho lợi
ích chung của hội. Nói một cách khác, bên cạnh tính giai cấp
mặt bản thể hiện bản chất của nhà nước, thì tính hội cũng
một đặc trưng về bản chất của nhà nước.
Đặc điểm của nhà nước:
So với các tổ chức khác trong hội, nhà nước những đặc điểm sau
đây:
Một , nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt. Để thực hiện
quyền lực, nhà nước đội ngũ công chức chuyên làm nhiệm vụ quản
lý; họ được tuyển dụng vào các quan nhà nước nh thành một bộ
máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
Hai , nhà nước phân chia dân theo lãnh thổ, thành các đơn vị hành
chính không phụ thuộc chính kiến, huyết thống, giới tính, nghề nghiệp
v.v…Việc phân chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên
quy mô rộng lớn nhất.
Ba , nhà nước chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị-pháp
luật đối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Bốn , nhà nước ban hành pháp luật thực hiện sự quản bẳng pháp
luật đối với toàn hội. người đại diện chính thống cho hội, nhà
nước thực hiện sự quản hội bằng pháp luật-các quy định do chính
nhà nước đặt ra và bắt buộc mọi người thực hiện.
Chức năng nhà nước:
Chức năng nhà nước phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm
thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, chức năng của nhà nước được chia thành chức
năng đối nội đối ngoại. Chức năng đối nội những hoạt động chủ yếu
trong nội bộ đất nước: như đảm bảo trật tự an toàn hội, trấn áp những phần
tử chống đối, bảo vệ chế độ chính trị- xã hội, xây dựng và phát triển đất nước
lOMoARcPSD|35884202
v.v…Chức năng đối ngoại thể hiện những mặt hoạt động của nhà nước trong
quan hệ với các nhà nước trên thế giới các dân tộc khác như: phòng thủ đất
nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, thiết lập mối giao bang với các quốc
gia khác.
2. Kiểu nhà nước và hình thức nhà nước:
Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước tổng thể các dấu hiệu bản đặc thù của nhà nước, thể hiện
bản chất những điều kiện tồn tại phát triển của nhà nước trong một hình
thái kinh tế-xã hội nhất định. Lịch sử hội giai cấp đã tồn tại 4 hình thái
kinh tế-xã hội: chiếm hữu lệ, phong kiến, bản chủ nghĩa, hội chủ
nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế-xã hội đó là bốn kiểu nhà nướckiểu
nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước sản, nhà nước hội chủ
nghĩa.
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, sản tuy những đặc điểm riêng về
bản chất, nhiệm vụ, chức năng, nhưng đều mang một đặc điểm chung-kiểu nhà
nước bóc lột. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh lịch sử là xóa bỏ chế
độ người bóc lột người, xây dựng chủ nghĩa hội, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Phạm trù “kiểu nhà nước” không những chỉ ra điểm đặc thù của nhà nước
còn cho thấy xu hướng phát triển của chúng. Cũng như sự thay thế các hình
thái kinh tế-xã hội, sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nươc
khác là một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó là quá trình tất yếu khách quan, được
thực hiện thông qua một cuộc cách mạng hội. Kiểu nhà nước sau bao giờ
cũng tiến bộ hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước nhưng vẫn sự thừa kế
nhất định.
Hình thức nhà nước:
Hình thức nhà nước nói lên cách tổ chức quyền lực nhà nước, phương
thức chuyển ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí của nhà nước. Đó
cách tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành lập các quan nhà nước,
xác định vị trí, vai trò của mỗi quan nhà nước đối với việc thực hiện
quyền lực chính trị, quy định mối quan hệ giữu các quan nhà nước
với nhau cũng như việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước trên phạm
vi quốc gia trên phạm vi từng vùng, từng địa phương của quốc gia.
Hình thức nhà nước do bản chất của nhà nước quy định
Hình thức nhà nước bao gồm hai yếu tố: hình thức chính thể hình
thức cấu trúc. Ngoài ra, chế độ chính tr cũng một yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới hình thức nhà nước.
a. Hình thức chính thể cách thức tổ chức và trình tự thành lập các
quan quyền lực cao nhất của nhà nước cung với mối quan
hệ giữu các cơ quan đó. Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản
chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa:
Chính thể quân chủ hình thức chính thể trong đó quyền lực tối
cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay người
đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) hình thành theo nguyên
tắc truyền ngôi (thế tập). Vua, Hoàng đế, Quốc trưởng nguyên
thủ quốc gia của các nước theo chính thể này. Nhà nước theo
chính thể quân chủ gọi nhà nước quân chủ. Chính thể quân chủ
được chia thành quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
Quân chủ tuyệt đối hình thức chính thể quân chủ, trong đó
nguyên thủ quốc gia (Vua, Hoàng đế) có quyền lực vô hạn.
Trong các nhà nước theo chính thể quân chủ hạn chế thì quyền lực
tối cao được trao một phần cho người đứng đầu nhà nước, còn
một phần được trao cho một quan cao cấp khác (như nghị viện
trong nhà nước sản hoắc hội nghị đại diện đẳng cấp trong nhà
lOMoARcPSD|35884202
nước phong kiến). Chính thể quân chủ hạn chế trong các nhà nước
tư sản gọi là quân chủ lập hiến (quân chủ đại nghị). Trong các nhà
nước sản theo chính thể quân chủ đại nghị, quyền lực của
nguyên thủ quốc gia (Vua, Hoàng đế) bị hạn chế rất nhiều. Với
cách nguyên thủ quốc gia, nhà Vua chỉ mang nh chất tượng
trưng, đại diện cho truyền thống, sự thống nhất của quốc gia,
không nhiều quyền hành trong thực tế, “nhà Vua trị nhưng
không cai trị”. Chính thể quân chủ lập hiến theo hình đại nghị
đang tồn tại nhiều nước bản phát triển như Nhật Bản, Vương
quốc Anh, Thụy Điển v.v… do những nguyên nhân lịch sử nhất
định.
Chính thể cộng hòa hình thức chính thể, trong đó quyền lực tối
cao của nhà nước thuộc về một quan được bầu ra trong một
thời hạn nhất định. Nhà nước theo chính thể cộng hòa được gọi
nhà nước cộng hòa. Chính thể cộng hòa hai hình thức chủ yếu
cộng hòa quý tộc cộng hòa dân chủ. Cộng hòa quý tộc
hình thức chính thể, trong đó quan đại diện do giới quý tộc
bầu ra. Chính thể này chỉ tồn tại kiểu nhà nước chủ nhà
nước phong kiến. Cộng hòa dân chủ hình thức chính thể, trong
đó người đại diện do dân bầu ra. Chính thể này tồn tại tất cả
bốn kiểu nhà nước đã trong lịch sử, với khái niệm dân chủ rất
“khác nhau”. Chính thể cộng hòa dân chủ hình thức tổ chức
chính quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay các nhà nước
sản. Chính thể cộng hòa sản hai biến dạng: cộng hòa đại
nghị và cộng hòa tổng thống.
Trong chính thể cộng hòa đại nghị, nghị viện là một thiết chế
quyền lực trung tâm. Nghị viện vị trí, vai trò rất lớn trong
chế thực thi quyền lực nhà nước. Ở đây, nguyên thủ quốc gia
(Tổng thống) do nghị viện bầu ra, chịu trách nghiệm trước nghị
viện. Chính phủ do các đảng chính trị chiếm đa số ghế trong nghị
viện thành lập chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện
thể bỏ phiếu không n nhiệm Chính phủ. vậy, trong các nước
này, nghị viện khả năng thực tế kiểm tra các hoạt động của
chính phủ còn Tổng thống hầu như không trực tiếp tham gia giải
quyết các công việc của đất nước. Hiện nay, Cộng hòa Liên bang
Đức, Cộng hòa Áo, Cộng hòa Italia,…là những nước tổ chức theo
chính thể cộng hòa đại nghị.
Trong chính thể cộng hòa Tổng thống, nguyên thủ quốc gia (Tổng
thống) vị trí vai trò rất quan trọng. Tổng thống do nhân dân
trực tiếp (hoặc gián tiếp thông qua đại cử tri) bầu ra. Tổng thống
vừa nguyên thủ quốc gia, vừa người đứng đầu Chính phủ.
Chính phủ không phải do nghị viện thành lập. Các thành viên
Chính phủ do Tổng thống bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng
thống. các nước theo chính thể cộng hòa Tổng thống, sự phân
định giữu các quyền lập pháp hành pháp rất ràng: Tổng
thống các Bộ trưởng toàn quyền trong lĩnh vực hành pháp,
nghị viện quyền lập pháp; nghị viện không quyền lật đổ
Chính phủ, Tổng thống không quyền giải tán nghị viện trước
thời hạn. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ một số nước Châu Mỹ-La
tinh những quốc gia tổ chức nhà nước theo chính thể cộng hòa
tổng thống.
Ngoài chính thể cộng hòa đại nghị cộng hòa tổng thống, hiện
nay còn tồn tại một hình thức cộng hòa “lưỡng tính” nghĩa là vừa
mang nh chất cộng hòa đại nghị, vừa mang tính chất cộng hòa
tổng thống. Chính thể cộng hòa “lưỡng tính” những đặc điểm
cơ bản sau:
Nghị viện do nhân dân bầu ra.
lOMoARcPSD|35884202
Trung tâm bộ máy quyền lực Tổng thống. Tổng thống
cũng do dân bầu, quyền hạn rất lớn kể cả quyền giải tán
nghị viện, quyền thành lập Chính phủ, hoạch định chính
sách quốc gia.
Chính phủ Thủ tướng đứng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của tổng thống, chịu trách nhiệm trước Tổng thống
và nghị viện.
Cộng hòa Pháp một số nước Châu Âu những nước tổ
chức theo chính thể cộng hòa “lưỡng tính”.
Chính thể cộng hòa cũng tồn tại các nước hội chủ
nghĩa (Việt Nam, Cu Ba, Trung Quốc, Lào v.v…) với
những tên gọi.
I, Nguồn gốc của pháp luật:
- Theo quan điểm triết học của Chủ nghĩa Mác – Leenin, nhà nước và pháp luật là
những bộ phận của kiến trúc thượng tầng, ra đời đồng thời và tồn tại trong những xã
hội với những điều kiên nhất định. Nhà nước và pháp luaatk có cùng nguồn gốc hình
thành trong các xã hội đã phân chia thành các giai cấp, đấu tranh giai cấp, đã phát
triển đến một mức độ cần thiết và vì vậy, nhà nước và pháp luật có cùng bản chất
- Giống như nhà nước, xã hội không phải lúc nào cũng đã có pháp luật. Pháp luật cũng
là một hiện tượng xã hội, chỉ xuất hiện và tồn tại ở những gia đoạn phát triển nhất
định của xã hội như một tất yếu của lịch sử nhân loại.
- Trong bất cứ xã hội nào, để có thể tồn tại và phát triển thì đều phải có những quy tắc
xử sự chung.
+ Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khi chưa có sự phân chia giai cấp, chưa
có sự đối lập về lợi ích kinh tế thì các quy tắc xử xự ấy hình thành một cách tự
phát, tồn tại dưới hình thức là các phong tục, tập quán, hoặc các nghi lễ tôn
giáo, và được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của mỗi người và sự uy tín
của thủ lĩnh cộng đồng
+ Khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan vỡ, xã hội có giai cấp xuất hiện thì mâu
thuẫn giai cấp và sự đấu tranh giữa các giai cấp với nhau càng trở nên gay gắt.
Để bảo vệ lợi ích của mình, giai cấp thống trị thông qua nhà nước đặt ra những
quy tắc xử sự mới và dùng sức manh quyền lực nhà nước bắt buộc mọi người
trong xã hội phải tuân theo và khi đó, pháp luật đã xuất hiện trong đời sống xã
hội.
II, Khái niệm và đặc điểm chung của pháp luật:
a, Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc ứng xử có tính bắt buộc chung do
nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội.
b, Pháp luật của nhà nước khác nhau có những đặc điểm riêng phù hợp với
những điều kiện cụ thể của hình thái kinh tế - xã họi mà nhà nước và pháp luật đó xây
dựng và tồn tại. Song, pháp luật của mọi nhà nước có những đặc điểm chung sau:
1. Pháp luật mang tính QLNN: Khác với các công cụ điều chỉnh QHXH khác,
pháp luật được ban hành bởi nhà nước trên cơ sở thừa nhận những quy phạm xã hội
tiến bộ và ban hành mới các QPPL. Thông qua pháp luật, nhà nước thể hiện ý chí của
mình và buộc mọi chủ thể trong xã hội phải phục tùng ý chí đó;
2. Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: Quy phạm được hiểu là những khuôn
mẫu, chuẩn mực định hướng hành vi và cách xử sự của con người trong xã hội. Tất cả
các chủ thể trong xã hội khi rơi vào hoàn cảnh do pháp luật dự liệu đều phải tuân thủ
theo những quy định về cách thức xử sự mà pháp luật đặt ra. Có thể thấy, phạm vi tác
động của pháp luật là rộng khắp lãnh thổ của một một quốc gia, thậm chí vượt ngoài
biên giới quốc gia đó.
dụ: Công dân Việt Nam đi du học nước ngoài vẫn phải tuân thủ các quy định
pháp luật Việt Nam;
lOMoARcPSD|35884202
3. Pháp luật có tính hệ thống: Bản thân pháp luật đã là một hệ thống các quy tắc xử
sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Mặt khác, ta có thể hiểu tính hệ
thống của pháp luật là việc pháp luật được phân chia thành nhiều bộ phận khác nhau,
tùy từng nhà nước mà việc phân chia lại được thực hiện khác nhau. Ví dụ: Ở Việt
Nam, các QPPL cấu thành nên một chế định luật, nhiều chế định luật cấu thành nên
một ngành luật, nhiều ngành luật tạo nên hệ thống pháp luật;
4. Pháp luật mang tính xác định về hình thức: Pháp luật thường được thể hiện cụ
thể qua những dạng như: VBQPPL, án lệ... Không một quốc gia nào trên thế giới ban
hành pháp luật dưới dạng lời nói vì tính không chắc chắn, khó truyền đạt đúng đắn
của hình thức này. Vì vậy, hình thức pháp luật thành văn là hình thức phổ biến để
đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, thống nhất thực hiện trong phạm vi toàn xã hội;
5. Pháp luật mang tính chủ quan và khách quan: Thứ nhất, tính chủ quan của
pháp luật thể hiện ở việc tư tưởng, quan điểm lãnh đạo của nhà nước ảnh hưởng lớn
tới quá trình xây dựng pháp luật.
I, Nguồn gốc của pháp luật:
- Theo quan điểm triết học của Chủ nghĩa Mác – Leenin, nhà nước và pháp luật là
những bộ phận của kiến trúc thượng tầng, ra đời đồng thời và tồn tại trong những xã
hội với những điều kiên nhất định. Nhà nước và pháp luaatk có cùng nguồn gốc hình
thành trong các xã hội đã phân chia thành các giai cấp, đấu tranh giai cấp, đã phát
triển đến một mức độ cần thiết và vì vậy, nhà nước và pháp luật có cùng bản chất
- Giống như nhà nước, xã hội không phải lúc nào cũng đã có pháp luật. Pháp luật cũng
là một hiện tượng xã hội, chỉ xuất hiện và tồn tại ở những gia đoạn phát triển nhất
định của xã hội như một tất yếu của lịch sử nhân loại.
- Trong bất cứ xã hội nào, để có thể tồn tại và phát triển thì đều phải có những quy tắc
xử sự chung.
+ Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khi chưa có sự phân chia giai cấp, chưa
có sự đối lập về lợi ích kinh tế thì các quy tắc xử xự ấy hình thành một cách tự
phát, tồn tại dưới hình thức là các phong tục, tập quán, hoặc các nghi lễ tôn
giáo, và được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của mỗi người và sự uy tín
của thủ lĩnh cộng đồng
+ Khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan vỡ, xã hội có giai cấp xuất hiện thì mâu
thuẫn giai cấp và sự đấu tranh giữa các giai cấp với nhau càng trở nên gay gắt.
Để bảo vệ lợi ích của mình, giai cấp thống trị thông qua nhà nước đặt ra những
quy tắc xử sự mới và dùng sức manh quyền lực nhà nước bắt buộc mọi người
trong xã hội phải tuân theo và khi đó, pháp luật đã xuất hiện trong đời sống xã
hội.
II, Khái niệm và đặc điểm chung của pháp luật:
a, Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc ứng xử có tính bắt buộc chung do
nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội.
b, Pháp luật của nhà nước khác nhau có những đặc điểm riêng phù hợp với
những điều kiện cụ thể của hình thái kinh tế - xã họi mà nhà nước và pháp luật đó xây
dựng và tồn tại. Song, pháp luật của mọi nhà nước có những đặc điểm chung sau:
1. Pháp luật mang tính QLNN: Khác với các công cụ điều chỉnh QHXH khác,
pháp luật được ban hành bởi nhà nước trên cơ sở thừa nhận những quy phạm xã hội
tiến bộ và ban hành mới các QPPL. Thông qua pháp luật, nhà nước thể hiện ý chí của
mình và buộc mọi chủ thể trong xã hội phải phục tùng ý chí đó;
2. Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: Quy phạm được hiểu là những khuôn
mẫu, chuẩn mực định hướng hành vi và cách xử sự của con người trong xã hội. Tất cả
các chủ thể trong xã hội khi rơi vào hoàn cảnh do pháp luật dự liệu đều phải tuân thủ
theo những quy định về cách thức xử sự mà pháp luật đặt ra. Có thể thấy,
phạm vi tác động của pháp luật rộng khắp lãnh thổ của một một quốc gia, thậm
chí vượt ngoài biên giới quốc gia đó.
lOMoARcPSD|35884202
dụ: Công dân Việt Nam đi du học nước ngoài vẫn phải tuân thủ các quy định
pháp luật Việt Nam;
3. Pháp luật có tính hệ thống: Bản thân pháp luật đã là một hệ thống các quy tắc xử
sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Mặt khác, ta có thể hiểu tính hệ
thống của pháp luật là việc pháp luật được phân chia thành nhiều bộ phận khác nhau,
tùy từng nhà nước mà việc phân chia lại được thực hiện khác nhau. Ví dụ: Ở Việt
Nam, các QPPL cấu thành nên một chế định luật, nhiều chế định luật cấu thành nên
một ngành luật, nhiều ngành luật tạo nên hệ thống pháp luật;
4. Pháp luật mang tính xác định về hình thức: Pháp luật thường được thể hiện cụ
thể qua những dạng như: VBQPPL, án lệ... Không một quốc gia nào trên thế giới ban
hành pháp luật dưới dạng lời nói vì tính không chắc chắn, khó truyền đạt đúng đắn
của hình thức này. Vì vậy, hình thức pháp luật thành văn là hình thức phổ biến để
đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, thống nhất thực hiện trong phạm vi toàn xã hội;
5. Pháp luật mang tính chủ quan và khách quan: Thứ nhất, tính chủ quan của
pháp luật thể hiện ở việc tư tưởng, quan điểm lãnh đạo của nhà nước ảnh hưởng lớn
tới quá trình xây dựng pháp luật.
5, Kiểu pháp luật, hình thức pháp luật KIỂU
PHÁP LUẬT:
Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của Pháp luật thể hiện bản
chất giai cấp và điều kiện tồn tại của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã hội
nhất định.
Kiểu nhà nước sẽ tương ứng với kiểu pháp luật, do đó kiểu nhà nước kiểu pháp
luật có cùng điều kiện tồn tại về kinh tế - xã hội.
( 4 kiểu nhà nước cũng là 4 kiểu pháp luật Như sơ đồ sau)
 
 

 !"#$%
&'
()%*)
+,%
#-.
/0+
,%+1)+1)
)-
234
+,%%"#
(51
)) 6
7.8
9)

):
)+: 6
7;
< =0) ;

"#/0
))
+>,%+
?0))
@0$A;BC,C%$6)+'
8DE;

lOMoARcPSD|35884202
9
< =0 67 ;

FG 
(# 67
)+ 
1D
HI !%
%&J-1
B
+(%
%C7"
%C-)%7-
,,-$1
+AKL&
&'-
:))
&'
D)
+(M(N
3"%+':
67

%
D.
<=0);%D..
/0))1)-%
D.-&NO,%+(# 6
7%D.-(&'.)"
%D.9PF"#,
,BQ8)QD)
(% 67-"#7)$2
+%)1)-,%+"#,I
,F7))1)%D.
+'$29
<=0 67;
R9 &NO&'%
D.#8+
) 67-+
() 67)
BD. 67%
D.)%N-O.,7N"%+'
BD. 67.8
SF);T@)U!-)(J
(1$2V-T)B !W%X-$2B !
W%V9
lOMoARcPSD|35884202
nô lệ.
2. phương tiện để nhà nước phong
kiến thực hiện những công việc chung,
những chức năng hội. Trong những
hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thế pháp
luật phong kiến không chỉ thể hiện ý chí
của giai cấp địa chủ phong kiến còn
phản ánh ý chí chung của toàn xã hội.
PL tư sản - Tính giai cấp: Pháp luật sản thể hiện ý
chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản
- Tính hội: sự thay đổi rất lớn qua
các giai đoạn phát triển của nhà nước
sản. Pháp luật sản ra đời đã thể hiện
sự tiến bộ hơn so với pháp
luật phong kiến. Phạm vi
điều chỉnh của pháp luật
được mở rộng dần, tới hầu
hết các lĩnh vực của đời
sống, từ các quan hệ trong
gia đình đến các quan hệ
kinh tế, văn Hình phạt: đánh
bằng roi, bằng trượng, thích
chữ lên mặt, cho đi đày, xẻo
thịt, chém bêu đầu, tru di
tam tộc, tru di cửu tộc…
dụ: Việt Nam thời (ngũ
hình, thập ác)…
hóa, hội trong đời sống cộng
đồng. Pháp luật trở thành công cụ
quan trọng để thiết lập địa vị pháp
bình đẳng giữa các nhân trong
hội, hướng tới bảo vệ các quyền
con người, quyền công dân.
PL XHCN - Tính giai cấp: thể hiện ý chí của
giai cấp công nhân: Đây nét khác
biệt căn bản giữa pháp luật hội
chủ nghĩa với các kiểu pháp luật
trước đó. Nếu các kiểu pháp luật
trước đó đều chung bản chất
thể hiện ý chí của thiểu số giai cấp
bóc lột trong hội, công cụ bảo
vệ lợi ích của thiểu số ấy, thì trái lại
pháp luật hội chủ nghĩa lại thể
hiện ý chí của tuyệt đại đa số dân
trong hội, đó ý chí của giai
cấp công nhân nhân dân lao
động. Pháp luật hội chủ nghĩa
“là pháp luật thực sự dân chủ
bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng
rãi cho nhân dân lao động”.
- Tính hội: Pháp luật hội chủ
nghĩa thể hiện tính hội rộng rãi
sâu sắc nhất so với tất cả các
kiểu pháp luật trước đó. Pháp lưật
công cụ giải phóng con người
khỏi mọi áp bức bất công, xây dựng
hội dân chủ, công bằng, văn
minh, mọi người cuộc sống tự
do, hạnh phúc, trong đó các giá trị
con người được thừa nhận, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ. Pháp luật
hội chủ nghĩa pháp luật vì con
người, nhằm phục vụ con người,
đảm bảo cho con người điều
kiện phát huy tài năng, phát triển
toàn diện.
HÌNH THỨC PHÁP LUẬT: cách thức giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý
chí của mình lên thành luật.
Có 3 loại HTPL:
Tập quán pháp: Luật tồn tại dưới dạng các tập quán do Nhà nước thừa nhận.
Tiền lệ pháp (Án lệ): Luật tồn tại dưới dạng các quyết định xét xử.
Văn bản QPPL: Luật tổn tại dưới dạng các quy định trong hệ thống văn bản QPPL
do cơ quan nhà nước ban hành.
Ưu điểm Hạn chế
Tập quán - Tập quán pháp -Tập quán pháp tồn tại dưới dạng bất pháp xuất phát từ thành văn
nên thường được hiểu một những thói quen, cách ước lệ, thường tính tản mạn, những
quy tắc địa phương, khó bảo đảm thể được ứng xử từ lâu đời hiểu thực hiện thống nhất
trong phạm nên đã ngấm sâu vi rộng. vào tiềm thức của nhân dân được nhân dân tự giác
tuân thủ góp phần tạo nên pháp luật và nâng cao hiệu quả của pháp luật.
lOMoARcPSD|35884202
<LFGDAY(C.
-DAZ5)
+[9
=3 \]&?B
*%C
7#OX)
F
^3D
.+A
+A(UN
"_D)-
,>-
(`aK
UF$X$
&? 67
9
\]F:
%C-?/-
b?+'#
OX7"9
\]FG
DA8
Z5-8
."F)
+[,C
9
<]&?B
(%
(B$A
-"^-
D.)%C
7$A
U:D%)
`D)%
,>+[,
C9
\=A$A
IC-c
d&J$A
F,.
7
#"#"2-(79
\=*)
F$H'Y
(Cc)O.
3)1
++S09
]BI
5,.)
%D.
2e+C
)c&?"!
$A&N
(7(6_&'
7
S%%
)fgh\ijk9
@P)0
I*)
l)
*[
mnRo9
@[, <@[, <S1)
lOMoARcPSD|35884202
C C
&?B
$%D.)
%C7 2
$#-
&J
(0)7
+:D%)
`&N
)%9
\S1
)F&?
+[
U(M(-A
-$X,%
"#-
l,7)
-
$X5,.-$X
$A-F&?
+#
(U
C+(79
\PFF
I&?D1J
8UG-
cd)7
"+B$X"!)
-,5"K
+[,C
&J
):D
UDF$#
D.&?.
Y-(&J
? ()(%
#.-+B.F
$H.Y
(C.
)C%()
8Z5-
8 D%
((%
9
\P81
(%+[,
C
&JF:5
1&N)%-
aU
DF$H.
"#I-.
%C9
\p(B 2
$#+,)
+[,
C
&J2$+
DqN"#
B)
+9
r)-+[,
C
%Cl
N,-.+
)(`
)3&'-
(%FF@
P)9
lOMoARcPSD|35884202
6, Quan hệ Pháp luật
NỘI DUNG: Khái niệm QHPL
Cấu thành QHPL
Sự kiện pháp lý
QHPL là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh
Là quan hệ xã hội
Được pháp luật điều chỉnh (có nhiều QHXH không được pháp luật điều chỉnh) Đặc
điểm:
1.
lOMoARcPSD|35884202
2.
3.
Thứ nhất, quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở các quy phạm pháp luật.
Nếu không có quy phạm pháp luật thì không có quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp
luật dự liệu những tình huống phát sinh quan hệ pháp luật; xác định thành phần chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật; nội dung những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Thứ hai, quan hệ pháp luật mang tính ý chí.
lOMoARcPSD|35884202
Tính ý chí này trước hết là ý chí của nhà nước, vì pháp luật do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận. Sau đó ý chí của các bên chủ thể tham gia QHPL, vì hành vi của cá
nhân, tổ chức là hành vi có ý chí.
Thứ ba, các bên tham gia quan hệ pháp luật ràng buộc với nhau bằng các
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Đây chính là yếu tố làm cho quan hệ pháp luật được thực hiện. Quyền của chủ thể
này là nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại.
Thứ tư, quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể cả
bằng biện pháp cưỡng chế.
Trước hết, nhà nước bảo đảm thực hiện quan hệ pháp luật bằng biện pháp giáo dục
thuyết phục. Bên cạnh đó nhà nước còn bảo đảm thực hiện pháp luật bằng biện pháp
kinh tế, tổ chức – hành chính. Những biện pháp đó không có hiệu quả khi áp dụng,
thì khi cần thiết nhà nước sử dụng biện pháp cưỡng chế.
Thứ năm, quan hệ pháp luật mang tính cụ thể.
Bởi vì QHPL xác định cụ thể chủ thể tham gia quan hệ, nội dung các quyền và nghĩa
vụ pháp lý.
Các yếu tố cấu thành lên QHPL:
1. Chủ thể của QHPL
- những nhân hay tổ chức đủ năng lực chủ tham gia vào các QHPL để thực
hiện các quyền nghĩa vụ pháp cụ thể. Năng lực chủ thể được hợp thành từ hai
yếu tố:
Năng lực pháp luật là khả năng của một chủ thể được hưởng quyền và làm nghĩa vụ
trong một quan hệ pháp luật nhất định. Về nguyên tắc mọi công dân đều có năng lực
pháp luật, trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc toà án tước đoạt.
Năng lực hành vi là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi của mình mà tham
gia vào một QHPL để hưởng quyền và làm nghĩa vụ. Người có năng lực hành vi là
người hiểu rõ ý nghĩa và kết quả hành vi mà mình thực hiện. Cho nên pháp luật coi
những bệnh mắc bệnh tâm thần, người chưa đến một độ tuổi nhất định là những
người không có năng lực hành vi.
lOMoARcPSD|35884202
Ví dụ các loại NLHV dân sự:
1. Mất NLHV: bị tâm thần, bệnh khác không làm chủ được hành vi.
2. Hạn chế NLHV: do nghiện ma tuý, nghiện chất kích thích khác.
3. NLHV không đầy đủ: từ đủ 6t-dưới 18t.
4. Không có NLHV: dưới 6t.
2. Nội dung của QHPL:
Quyền chủ thể: cách xử sự được PL cho phép và bảo vệ.
Nghĩa vụ chủ thể: cách xử dự bắt buộc phải thực hiện khi tham gia vào QHPL để
đảm bảo quyền của bên kia.
Ví dụ:
QHPL phát sinh do sự tự nguyện của hai bên: Quan hệ Hôn nhân Quyền nghĩa
vụ ngang nhau trong việc xây dựng gia đình, chăm sóc con cái Bình đẳng.
QHPL phát sinh từ một phía: Người vi phạm giao thông và cảnh sát giao thông có
một Quan hệ hành chính người VPGT có nghĩa vụ phải xuất trình giấy tờ, có quyền
khiếu nại,vv…
3. Khách thể QHPL
- Là những lợi ích (vật chất, tinh thần) mà chủ thể hướng tới khi tham gia QHPL.
- Các loại: tài sản, lợi ích tinh thần.
lOMoARcPSD|35884202
dụ: Lợi ích về tinh thần (Khách thể): Quan hệ hôn nhân tình cảm, mong
muốn gắn kết một gia đình hạnh phúc.
Lợi ích về vật chất (Khách thể) : mua/bán giá trị vật chất…
Lợi ích về cả vật chất cả tinh thần (Khách thể): Nhạc sĩ viết 1 bản nhạc, nhiều
người muốn mua làm bản quyền nhưng nhạc sĩ chỉ bán cho một mình cô gái, vì
Về giá trị tinh thần: cô gái thể hiện xuất sắc tác phẩm đó
đứa con tinh thần của Nhạc sĩ.
Về giá trị vật chất: cô gái cũng trả 1 khoản tiền bản quyền xứng
đáng.
Sự kiện pháp lý:
Một quan hệ pháp luật phát sinh thay đổi và chấm dứt khi có 3 điều kiện:
- Có QPPL điều chỉnh
- Chủ thể có năng lực chủ thể
- Có sự kiện pháp lý
SKPL các sự kiện xảy ra trong thực tế sự xuất hiện hay mất đi của chúng được PL
gắn liền với việc hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL.
SKPL bao gồm sự biến và hành vi.
Sự biến là những sự việc xảy ra ngoài ý chí chủ quan của con người, ví dụ như tai nạn giáo
thông, những biến cố trong thiên nhiên. Hoặc sự kiện sinh và tử…
Hành vi những sự kiện xảy ra do ý chí chủ quan của con người, dụ như việc tham gia
vào một thoả thuận, việc kết hôn với người này, việc tham gia vào một trường đại học…
Hành vi được chia thành 2 loại: Hành vi hợp pháp (làm hay không làm một việc phù hợp
với yêu cầu của Pháp luật) và Hành vi không hợp pháp (làm hay không làm một việc
không đừng với yêu cầu Pháp luật)
một SKPL có thể làm phát sinh 1 hoặc nhiều QHPL, nhưng một QHPL đôi khi chỉ phát
sinh khi có 1 tập hợp những SKPL.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật
lOMoARcPSD|35884202
Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác dộng khả năng gây
thiệt hại tới các quan hệ xã hội.
Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, chưa gây hại chưa căn
cứ xác định.
Hành vi biểu hiện dưới dạng: hành động không hành động.
VD:Hành vi không hành động A B thợ bắt ong, Tối nọ hai
người đi bắt ong nhưng không may B bị ong đốt thấy B bị ong đốt A
đã bỏ chạy và không cứu giúp không gọi người cứu và B tử vong
- Chủ thể có năng lực, trách nhiệm pháp lí
Năng lực trách nhiệm pháp lí:Là khả năng điều khiển hành vi và chịu
trách nhiệm về hành vi của cá nhân.
Phụ thuộc: độ tuổi và khả năng nhận thức.
- Hành vi có lỗi của chủ thể
Chủ thể lỗi: Nhận thức được hành vi của mình hậu quả của hành vi
đó.
Điều khiển được hành vi của mình
- Xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập bảo vệ
3. Cấu thành vi phạm pháp luật
+, Khách thể của vi phạm pháp luật: những quan hệ hội được pháp luật
bảo vệ.
!! những hành vi xâm hại đến hội nhưng đó quan hệ hội không
được pháp luật điều chỉnh không phải vi phạm pháp luật
VD: Đánh người gây thương tích hoặc Tung tin sai lệch trên mạng xã hội +,
Chủ thể của vi phạm pháp luật: là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách
nhiệm pháp lí mà theo quy định của pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với
hành vi vi phạm pháp luật của mình.
+, Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: là những biểu hiện ra bên ngoài của
vi pháp pháp luật.
! Dấu hiệu cần thiết trong mặt khách quan của VPPL là: tồn tại mqh nhân quả
giữa hành vi- hậu quả ( đây là căn cứ trong việc áp dụng biện pháp trách nhiệm
pháp lí)
lOMoARcPSD|35884202
+, Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
Lỗi
-Là trạng thái tâm của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình
và hậu quả do hành vi đó mang lại.
- 2 loại lỗi: Cố ý: nhận thức vẫn thực hiện hoặc để mặc hậu
quả xảy ra.
Vô ý: biết có hậu quả nhưng k cho rằng xảy ra.
Không biết dù buộc phải biết
Động cơ: lí do thúc đẩy chủ thể vi phạm pl
Mục đích: kết quả chủ thể muốn đạt được khi vi phạm pl
4. Các loại vi phạm pháp luật
Hình sự
(! Chủ thể luôn là 1 cá nhân, không phải pháp nhân ( tổ chức))
Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng
lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.
Hành chính
Kỉ luật
Dân sự
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1. Khái niệm
lOMoARcPSD|35884202
lOMoARcPSD|35884202
2. Các hình thức thực hiện pháp luật - Các loại quy phạm:
2.1. Tuân thủ pháp luật ( tuân theo pháp luật)
- Chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà pháp luật
cấm.
- VD: Cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
trong máu hoặc hơi thở nồng độ cồn” (khoản 8 Điều 8 Luật Giao
thông đường bộ số 23/2008/QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại
của rượu bia số 44/2019/QH14.
2.2. Thi hành pháp luật ( chấp hành pháp luật)
- Chủ thể pháp luật chủ đông thực hiện các nghĩa vụ của mình.
- VD: kinh doanh thì phải nộp thuế cho nhà nước
2.3. Thực hiện pháp luật
- Chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình
- VD: Hiến pháp 1992 quy định: Công dân quyền tự do kinh doanh
những ngành pháp luật không cấm.”
2.4. Áp dụng pháp luật
- Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể
pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
- VD: Cảnh sát giao thông xử phạt người vi phạm theo đúng quy định.
*Phân biệt:
lOMoARcPSD|35884202
1. Khái niệm, đặc điểm:
*) Khái niệm:
- Là các quy tắc xử sự chung do nhà ớc ban hành bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ hội theo những định hướng nhằm đạt được những mục đích
nhất định.
*) Đặc điểm:
- Là quy tắc xử sự chung:
-> Đưa ra giới hạn, khuôn mẫu xử sự QPPL áp dụng cho toàn XH.
+ QP bắt buộc phải làm gì.
+ QP giải thích, hướng dẫn: làm như thế nào?
+ QP cấm: không được làm.
- Do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện:
+ Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành các QPPL.
+ QPPL là yếu tố bản nhất cấu thành nên hệ thống PL nên chứa đựng ý chí
của nhà Nước
+ Nhà nước đảm bảo cho QPPL được thực thi: tuyên truyền, khuyến khích, cưỡng
chế.
- Mang tính bắt buộc chung:
+ Áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức xã hội.
+ Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo đảm cho các QPPL được thực hiện.
- Được thực hiện nhiều lần:
+ QPPL hiệu lực được áp dụng nhiều lần trong thời gian dài, đối với bất chủ
thể nào ở trong hoàn cảnh nếu ra trong QPPL.
- So sánh QPPL và các QP khác trong xã hội:
+ Giống: Đều những quy tắc xử sự chung được một nhóm người, một cộng đồng
dân cư công nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này.
+ Khác:
Quy phạm pháp luật Quy phạm xã hội
- những quy tắc xử sự chung thể - Không mang tính bắt buộc tính hiện ý
chí của giai cấp thống trị (nhà cưỡng chế. nước) - QPXH mang tính cưỡng chế
trái với - Mang tính bắt buộc các chủ thể phải các quy tắc QPPL đều được coi
là sự tôn trọng và ứng xử cho phù hợp với ý VPPL.
chí của nhà nước
lOMoARcPSD|35884202
- Chịu những chế tài liên quan đến tàisản hoặc tự do thân thể khi có những hành
vi ứng xử trái quy phạm.
2. Các loại QPPL:
- QP nguyên tắc: nêu nguyên tắc chung.
- QP cấm: sử dụng mệnh lệnh thức có từ “nghiêm cấm” hoặc “cấm”.
- QP trao quyền: “Có quyền”
- QP buộc thực hiện nghĩa: phải, có nghĩa vụ, có trách nhiệm, có nhiệm vụ,…
- QP giải thích, hướng dẫn: nêu cách thức thực hiện, giải thích thuật ngữ,…
3. Cấu trúc của QPPL:
a. Giả định:
- một bộ phận của QPPL nếu lên những hoàn cảnh, điều kiện thể xảy ra
trongđời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể
nhất định.
- 2 loại giả định:
+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.
VD: HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
PL không cấm.”
+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
VD: “Người nào cho thuê, mượn địa điểm hoặc bất hành vi chứa chấp việc
sử dung trái phép chất ma túy, thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm.” - Yêu cầu:
ràng, chính xác.
+ HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà PL
không cấm.”
+ HP 2013 “Mọi người quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề
PL không cấm.”
b. Quy định:
- một bộ phận của QPPL nêu lên những quy tắc xử sự các chủ thể
thểhoặc buộc phải tuân theo khi vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong
phần giả định của QPPL.
- Tr lời được câu hỏi phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Phải
làmnhư thể nào?
lOMoARcPSD|35884202
- Chứa đựng những mệnh lệnh, chỉ dẫn của Nhà nước đối với chủ thể, qua đó
thểhiện ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ XH.
- 2 dạng quy định:
+ Quy định xác định: chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tuân theo
không có sự lựa chọn nào khác.
VD: “Trong trường hợp không người thừa kế theo di chúc, theo PL hoặc
nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản t di sản
không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.”
+ Quy định tùy nghi: nêu ra một số cách xử sự để chủ thể phải lựa chọn.
VD: người tài sản hợp pháp quyền bán, tặng, cho, để thừa kế, cầm cố, thế
chấp tài sản theo quy định PL.
c. Chế tài:
- một bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động dự kiến sẽ áp
dụngđối với các chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy
định của QPPL.
- Tr lời được câu hỏi chủ thể thẩm quyền áp dụng quy phạm thể áp
dụngnhững biện pháp nào đối với chủ thể vi phạm PL chủ thể vi phạm PL
sẽ phỉa gánh chịu những hậu quả gì?
- 2 loại chế tài: dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu.
+ Chế tài cố định: nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể
VPPL.
VD: Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không
đúng công dụng thì bên cho thuê quyền đơn phương chấm dướt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Chế tài không cố định: không nêu lên một cách chính xác hậu quả phải gánh
chịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động.
VD: Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 60 triệu đến 100 triệu đồng với
một trong các hành vi sau đây: Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp
phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất hình thức nào để được quyền tham
gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
- 4 loại chế tài: dựa vào tính chất của các biện pháp tác động chủ thể thẩm
quyền áp dụng.
+ Chế tài hành chính: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các
chủ thể hành vi vi phạm PL hành chính. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất,
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…
lOMoARcPSD|35884202
+ Chế tài hình sự: biện pháp xử của Nhà ớc dự kiến áp dụng đối với các
chủ thể hành vi vi phạm PL bị coi tội phạm. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, cải
tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình,…
+ Chế tài kỉ luật: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ
thể hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi phạm
PL đã bị tòa tuyên án tội hoặc bị quan thẩm quyền kết luật bằng văn bản về
hành vi VPPL.
+ Chế tài dân sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ
thể hành vi vi phạm PL dân sự. Hình thức: buộc chấm dứt hành vi vi phạm, buộc
xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt
hại, hợp đồng,…
Chương 5
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm của các hành vi tham nhũng
1. Khái niệm:
- hành vi của người chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn
đóvì vụ lợi.
- VD: Bác sĩ nhận tiền của bệnh nhân để được ưu tiên khám trước.
- Người có chức vụ, quyền hạn:
+ Do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức
khác.
+ Có hưởng lương hoặc không hưởng lương.
+ Được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định.
+ Ví dụ: Chủ tịch thành phố Nội mới được bổ nhiệm do nhân dân Nội bầu
cử, hưởng theo lương nhà nước, xử lí các vấn đề, nhiệm vụ của thành phố.
- Người có chức vụ, quyền hạn là người:
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Người công tác trong lực lượng vũ trang.
+ Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức.
- Khái niệm liên quan:
+ Nhũng nhiễu: hành vi cửa quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền của
người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
lOMoARcPSD|35884202
VD: Phương tiện đang lưu thông bình thường thì bị tuýt còi lại để “kiểm tra hành
chính”, cố ý bới lông tìm vết để tìm ra một lỗi đó để phạt, còn không thì cho đi.
Điều này làm mất thời gian và gây nên tâm lí ức chế cho người bị dừng phương tiện.
+ Vụ lợi; Người chức vụ, quyền hạn đã lời dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt
được lợi ích vật chất/phi vật chất không chính đáng.
VD: Giáo ngầm yêu cầu sinh viên biếu quà cho mình để cho sinh viên qua môn.
Nếu không biếu sẽ bị điểm thấp hoặc không qua môn.
2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng:
a. Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn:
- Làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước.
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Sĩ quan, quân nhân.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức nhà nước.
+ Người được giao thực hiện nhiệm vụ.
- Làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước:
+ Người giữ chức danh, chức vụ quảnh lí trong doanh nghiệp, tổ chức.
- Vụ lợi: mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
- chức vụ, quyền hạn cao lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi => Khó
đểđiều tra, xét xử hành vi tham nhũng.
b. Chủ thể tham những lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao:
- Chủ thể tham những phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như mộtphương
tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
c. Mục đích:
- Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý.
- Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi: lợi ích vật chất (tiền, nhà, đất, các
vậtcó giá trị,..) hoặc lợi ích tinh thần.
- Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn không xuất
phát từ động vụ lợi thì hành vi đó không hành vi tham nhũng. Câu 2:
Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng - Quyền
nghĩa vụ:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật phòng, chống tham nhũng.
lOMoARcPSD|35884202
+ Phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ,
khen thưởng theo quy định.
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện luật phòng, chống tham nhũng.
+ Hợp tác, giúp đỡ quan, tổ chức, nhân thẩm quyền trong phòng, chống
tham nhũng.
+ Giát sát công tác phòng, chống tham nhũng của các quan thẩm quyền +
Không tạo cơ hội cho các hành vi tham nhũng hoành hành.
+Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng: quan thông tin
truyền thông các quan, đơn vị khác, trong đơn vị quyền hạn của mình,
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng => Nâng
cao nhận thức cho mọi người
Câu 3: Tác hại của hành vi tham nhũng
- Xói mòn lòng tin cua nhân dân đối vơi Đảng, Nhà nước, đối với sự nghiệp xây
dựngđất nước
- Cản trở lớn đối với thành công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của
Đảng, đe doa sư tồn vong của chế độ
3.2. Tác hại về kinh tế
- Gây thiệt hại rất lớn về tài sản của Nhà nước, tập thể, công dân, mất đi một
nguồnchi phí lớn cho doanh nghiệp, tổ chức gây ra những hậu quả vô cùng nặng nề,
gây thất thoát cho ngân sách nhà nước.
3.3. Tác hại về xã hội
- Tha hoá đọi ngũ cán bộ, công chức nhà nước
- Thay đổi những chuẩn mực đạo đức xã hội
- Ảnh hưởng đến những giá trị đạo đức tốt đẹp
| 1/33

Preview text:

1. Chức năng và bộ máy nhà nước:

Bản chất của nhà nước:

  1. Tổ chức xã hội và quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thủy:

Xã hội loài người đã phải trải qua một thời kỳ không có nhà nước và pháp luật, đó là thời kỳ cộng sản nguyên thủy. Trong thời kỳ này, do trình độ phát triển hết sức thấp kém của lực lượng sản xuất cho nên con người cùng sống chung, cùng lao động, và cùng hưởng thụ những thành quả do lao động chung mang lại. Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, xã hội không phân biệt kẻ giàu người nghèo, không có sự phân chia thành giai cấp.

Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thủy tạo ra hình thức tổ chức xã hội là thị tộc-tổ chức cơ sở đầu tiên của xã hội loài người. Thị tộc là một tổ chức lao động sản xuất, một bộ máy kinh tế xã hội. Sự phát triển của xã hội cộng với các yếu tố tác động khác đòi hỏi thị tộc phải mở rộng quan hệ với các thị tộc khác, dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc hợp thành.

Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà gắn liền với xã hội, hòa nhập với xã hội. Để tổ chức và quản lý thị tộc, xã hội đã hình thành chính thức Hội đồng thị tộc bao gồm tất cả những người lớn tuổi trong thị tộc với quyền hạn rất lớn. Tổ chức quản lý bào tộc là hội đồng bào tộc bao gồm các tù trưởng, thủ lĩnh quân sự của các thị tộc, với các nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như nguyên tắc tổ chức quyền lực của thị tộc nhưng có sự tập trung cao hơn. Hội đồng bộ lạc là hình thức tổ chức quản lý của bộ lạc với nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như thị tộc và bào tộc nhưng mức độ quyền lực cao hơn nữa. Như vậy, trong xã hội cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện và tồn tại quyền lực nhưng đó là quyền lực xã hội xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội. Những người đứng đầu thị tộc, bào tộc, bộ lạc không có đặc quyền, đặc lợi nào, họ cùng sống, cùng lao động và hưởng thụ như mọi thành viên khác và chịu kiểm tra của cộng đồng.

  1. Phân chia giai cấp và sự xuất hiện nhà nước:

Sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội đã làm thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội của xã hội cộng sản nguyên thủy. Sau ba lần phân công lao động xã hội, chế độ tư hữu xuất hiện đã phân chia xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, hình thành hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Một xã hội mới với sự phân chia giai cấp và sự đấu tranh giai cấp đòi hỏi phải có một tổ chức quyền lực mới, ngõ hầu có thể dập tắt được các cuộc xung đột giai cấp, tổ chức quyền lực đó là nhà nước. Như vậy, nhà nước xuất hiện một cách khách quan, “một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng tựa hồ như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng trật tự.”

Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện trước hết ở chỗ, nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén để duy trì sự thống trị giai cấp. Trong các xã hội bóc lột; nhà nước của giai cấp bóc lột (nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản) đều có bản chất chung là bộ máy thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột là giai cấp chiếm thiểu số trong xã hội. Ngược lại, các nhà nước xã hội chủ nghĩa là bộ máy củng cố địa vị lãnh đạo và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, lực lượng chiếm đa số trong xã hội, trấn áp những lực lượng thống trị cũ đã bị lật đổ và những phần tử chống đối, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng. Mặt khác, trong xã hội có giai cấp, nhà nước không chỉ là người đại diện cho giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, mà ở một mức độ nhất định, còn là người đại diện cho lợi ích chung của xã hội. Nói một cách khác, bên cạnh tính giai cấp là mặt cơ bản thể hiện bản chất của nhà nước, thì tính xã hội cũng là một đặc trưng về bản chất của nhà nước.

Đặc điểm của nhà nước:

So với các tổ chức khác trong xã hội, nhà nước có những đặc điểm sau đây:

Một là, nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt. Để thực hiện quyền lực, nhà nước có đội ngũ công chức chuyên làm nhiệm vụ quản lý; họ được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước và hình thành một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị.

Hai là, nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ, thành các đơn vị hành chính không phụ thuộc chính kiến, huyết thống, giới tính, nghề nghiệp v.v…Việc phân chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất.

Ba là, nhà nước có chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị-pháp luật đối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.

Bốn là, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bẳng pháp luật đối với toàn xã hội. Là người đại diện chính thống cho xã hội, nhà nước thực hiện sự quản lý xã hội bằng pháp luật-các quy định do chính nhà nước đặt ra và bắt buộc mọi người thực hiện.

Chức năng nhà nước:

Chức năng nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước.

Căn cứ vào phạm vi hoạt động, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và đối ngoại. Chức năng đối nội là những hoạt động chủ yếu trong nội bộ đất nước: như đảm bảo trật tự an toàn xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, bảo vệ chế độ chính trị- xã hội, xây dựng và phát triển đất nước

v.v…Chức năng đối ngoại thể hiện những mặt hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước trên thế giới và các dân tộc khác như: phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, thiết lập mối giao bang với các quốc gia khác.

2. Kiểu nhà nước và hình thức nhà nước:

    • Kiểu nhà nước

Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế-xã hội nhất định. Lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại 4 hình thái kinh tế-xã hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế-xã hội đó là bốn kiểu nhà nướckiểu nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản tuy có những đặc điểm riêng về bản chất, nhiệm vụ, chức năng, nhưng đều mang một đặc điểm chung-kiểu nhà nước bóc lột. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh lịch sử là xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.

Phạm trù “kiểu nhà nước” không những chỉ ra điểm đặc thù của nhà nước mà còn cho thấy xu hướng phát triển của chúng. Cũng như sự thay thế các hình thái kinh tế-xã hội, sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nươc khác là một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó là quá trình tất yếu khách quan, được thực hiện thông qua một cuộc cách mạng xã hội. Kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ và hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước nhưng vẫn có sự thừa kế nhất định.

    • Hình thức nhà nước:

Hình thức nhà nước nói lên cách tổ chức quyền lực nhà nước, phương thức chuyển ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí của nhà nước. Đó là cách tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước, xác định vị trí, vai trò của mỗi cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện quyền lực chính trị, quy định mối quan hệ giữu các cơ quan nhà nước với nhau cũng như việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước trên phạm vi quốc gia và trên phạm vi từng vùng, từng địa phương của quốc gia. Hình thức nhà nước do bản chất của nhà nước quy định

Hình thức nhà nước bao gồm hai yếu tố: hình thức chính thểhình thức cấu trúc. Ngoài ra, chế độ chính trị cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hình thức nhà nước.

a. Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan có quyền lực cao nhất của nhà nước cung với mối quan hệ giữu các cơ quan đó. Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa:

Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) hình thành theo nguyên tắc truyền ngôi (thế tập). Vua, Hoàng đế, Quốc trưởng là nguyên thủ quốc gia của các nước theo chính thể này. Nhà nước theo chính thể quân chủ gọi là nhà nước quân chủ. Chính thể quân chủ được chia thành quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.

Quân chủ tuyệt đối là hình thức chính thể quân chủ, trong đó nguyên thủ quốc gia (Vua, Hoàng đế) có quyền lực vô hạn.

Trong các nhà nước theo chính thể quân chủ hạn chế thì quyền lực tối cao được trao một phần cho người đứng đầu nhà nước, còn một phần được trao cho một cơ quan cao cấp khác (như nghị viện trong nhà nước tư sản hoắc hội nghị đại diện đẳng cấp trong nhà nước phong kiến). Chính thể quân chủ hạn chế trong các nhà nước tư sản gọi là quân chủ lập hiến (quân chủ đại nghị). Trong các nhà nước tư sản theo chính thể quân chủ đại nghị, quyền lực của nguyên thủ quốc gia (Vua, Hoàng đế) bị hạn chế rất nhiều. Với tư cách nguyên thủ quốc gia, nhà Vua chỉ mang tính chất tượng trưng, đại diện cho truyền thống, sự thống nhất của quốc gia, không có nhiều quyền hành trong thực tế, “nhà Vua trị vì nhưng không cai trị”. Chính thể quân chủ lập hiến theo mô hình đại nghị đang tồn tại ở nhiều nước tư bản phát triển như Nhật Bản, Vương quốc Anh, Thụy Điển v.v… do những nguyên nhân lịch sử nhất định.

Chính thể cộng hòa là hình thức chính thể, trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời hạn nhất định. Nhà nước theo chính thể cộng hòa được gọi là nhà nước cộng hòa. Chính thể cộng hòa có hai hình thức chủ yếu là cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ. Cộng hòa quý tộc là hình thức chính thể, trong đó cơ quan đại diện là do giới quý tộc bầu ra. Chính thể này chỉ tồn tại ở kiểu nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Cộng hòa dân chủ là hình thức chính thể, trong đó người đại diện là do dân bầu ra. Chính thể này tồn tại ở tất cả bốn kiểu nhà nước đã có trong lịch sử, với khái niệm dân chủ rất “khác nhau”. Chính thể cộng hòa dân chủ là hình thức tổ chức chính quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay ở các nhà nước tư sản. Chính thể cộng hòa tư sản có hai biến dạng: cộng hòa đại nghị và cộng hòa tổng thống.

Trong chính thể cộng hòa đại nghị, nghị viện là một thiết chế quyền lực trung tâm. Nghị viện có vị trí, vai trò rất lớn trong cơ chế thực thi quyền lực nhà nước. Ở đây, nguyên thủ quốc gia

(Tổng thống) do nghị viện bầu ra, chịu trách nghiệm trước nghị viện. Chính phủ do các đảng chính trị chiếm đa số ghế trong nghị viện thành lập và chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm Chính phủ. Vì vậy, trong các nước này, nghị viện có khả năng thực tế kiểm tra các hoạt động của chính phủ còn Tổng thống hầu như không trực tiếp tham gia giải quyết các công việc của đất nước. Hiện nay, Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Áo, Cộng hòa Italia,…là những nước tổ chức theo chính thể cộng hòa đại nghị.

Trong chính thể cộng hòa Tổng thống, nguyên thủ quốc gia (Tổng thống) có vị trí và vai trò rất quan trọng. Tổng thống do nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp thông qua đại cử tri) bầu ra. Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu Chính phủ. Chính phủ không phải do nghị viện thành lập. Các thành viên Chính phủ do Tổng thống bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng thống. Ở các nước theo chính thể cộng hòa Tổng thống, sự phân định giữu các quyền lập pháp và hành pháp rất rõ ràng: Tổng thống và các Bộ trưởng có toàn quyền trong lĩnh vực hành pháp, nghị viện có quyền lập pháp; nghị viện không có quyền lật đổ Chính phủ, Tổng thống không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và một số nước Châu Mỹ-La tinh là những quốc gia tổ chức nhà nước theo chính thể cộng hòa tổng thống.

Ngoài chính thể cộng hòa đại nghị và cộng hòa tổng thống, hiện nay còn tồn tại một hình thức cộng hòa “lưỡng tính” nghĩa là vừa mang tính chất cộng hòa đại nghị, vừa mang tính chất cộng hòa tổng thống. Chính thể cộng hòa “lưỡng tính” có những đặc điểm cơ bản sau:

  • Nghị viện do nhân dân bầu ra.
  • Trung tâm bộ máy quyền lực là Tổng thống. Tổng thống cũng do dân bầu, có quyền hạn rất lớn kể cả quyền giải tán nghị viện, quyền thành lập Chính phủ, hoạch định chính sách quốc gia.
  • Chính phủ có Thủ tướng đứng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổng thống, chịu trách nhiệm trước Tổng thống và nghị viện.

Cộng hòa Pháp và một số nước Châu Âu là những nước tổ chức theo chính thể cộng hòa “lưỡng tính”.

Chính thể cộng hòa cũng tồn tại ở các nước xã hội chủ nghĩa (Việt Nam, Cu Ba, Trung Quốc, Lào v.v…) với những tên gọi.

I, Nguồn gốc của pháp luật:

  • Theo quan điểm triết học của Chủ nghĩa Mác – Leenin, nhà nước và pháp luật là những bộ phận của kiến trúc thượng tầng, ra đời đồng thời và tồn tại trong những xã hội với những điều kiên nhất định. Nhà nước và pháp luaatk có cùng nguồn gốc hình thành trong các xã hội đã phân chia thành các giai cấp, đấu tranh giai cấp, đã phát triển đến một mức độ cần thiết và vì vậy, nhà nước và pháp luật có cùng bản chất
  • Giống như nhà nước, xã hội không phải lúc nào cũng đã có pháp luật. Pháp luật cũng là một hiện tượng xã hội, chỉ xuất hiện và tồn tại ở những gia đoạn phát triển nhất định của xã hội như một tất yếu của lịch sử nhân loại.
  • Trong bất cứ xã hội nào, để có thể tồn tại và phát triển thì đều phải có những quy tắc xử sự chung.

+ Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khi chưa có sự phân chia giai cấp, chưa có sự đối lập về lợi ích kinh tế thì các quy tắc xử xự ấy hình thành một cách tự phát, tồn tại dưới hình thức là các phong tục, tập quán, hoặc các nghi lễ tôn giáo, và được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của mỗi người và sự uy tín của thủ lĩnh cộng đồng

+ Khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan vỡ, xã hội có giai cấp xuất hiện thì mâu thuẫn giai cấp và sự đấu tranh giữa các giai cấp với nhau càng trở nên gay gắt. Để bảo vệ lợi ích của mình, giai cấp thống trị thông qua nhà nước đặt ra những quy tắc xử sự mới và dùng sức manh quyền lực nhà nước bắt buộc mọi người trong xã hội phải tuân theo và khi đó, pháp luật đã xuất hiện trong đời sống xã hội.

II, Khái niệm và đặc điểm chung của pháp luật:

a, Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc ứng xử có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội.

b, Pháp luật của nhà nước khác nhau có những đặc điểm riêng phù hợp với những điều kiện cụ thể của hình thái kinh tế - xã họi mà nhà nước và pháp luật đó xây dựng và tồn tại. Song, pháp luật của mọi nhà nước có những đặc điểm chung sau:

  1. Pháp luật mang tính QLNN: Khác với các công cụ điều chỉnh QHXH khác, pháp luật được ban hành bởi nhà nước trên cơ sở thừa nhận những quy phạm xã hội tiến bộ và ban hành mới các QPPL. Thông qua pháp luật, nhà nước thể hiện ý chí của mình và buộc mọi chủ thể trong xã hội phải phục tùng ý chí đó;
  2. Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: Quy phạm được hiểu là những khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng hành vi và cách xử sự của con người trong xã hội. Tất cả các chủ thể trong xã hội khi rơi vào hoàn cảnh do pháp luật dự liệu đều phải tuân thủ theo những quy định về cách thức xử sự mà pháp luật đặt ra. Có thể thấy, phạm vi tác động của pháp luật là rộng khắp lãnh thổ của một một quốc gia, thậm chí vượt ngoài biên giới quốc gia đó.

Ví dụ: Công dân Việt Nam đi du học ở nước ngoài vẫn phải tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam;

  1. Pháp luật có tính hệ thống: Bản thân pháp luật đã là một hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Mặt khác, ta có thể hiểu tính hệ thống của pháp luật là việc pháp luật được phân chia thành nhiều bộ phận khác nhau, tùy từng nhà nước mà việc phân chia lại được thực hiện khác nhau. Ví dụ: Ở Việt Nam, các QPPL cấu thành nên một chế định luật, nhiều chế định luật cấu thành nên một ngành luật, nhiều ngành luật tạo nên hệ thống pháp luật;
  2. Pháp luật mang tính xác định về hình thức: Pháp luật thường được thể hiện cụ thể qua những dạng như: VBQPPL, án lệ... Không một quốc gia nào trên thế giới ban hành pháp luật dưới dạng lời nói vì tính không chắc chắn, khó truyền đạt đúng đắn của hình thức này. Vì vậy, hình thức pháp luật thành văn là hình thức phổ biến để đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, thống nhất thực hiện trong phạm vi toàn xã hội;
  3. Pháp luật mang tính chủ quan và khách quan: Thứ nhất, tính chủ quan của pháp luật thể hiện ở việc tư tưởng, quan điểm lãnh đạo của nhà nước ảnh hưởng lớn tới quá trình xây dựng pháp luật.

I, Nguồn gốc của pháp luật:

  • Theo quan điểm triết học của Chủ nghĩa Mác – Leenin, nhà nước và pháp luật là những bộ phận của kiến trúc thượng tầng, ra đời đồng thời và tồn tại trong những xã hội với những điều kiên nhất định. Nhà nước và pháp luaatk có cùng nguồn gốc hình thành trong các xã hội đã phân chia thành các giai cấp, đấu tranh giai cấp, đã phát triển đến một mức độ cần thiết và vì vậy, nhà nước và pháp luật có cùng bản chất
  • Giống như nhà nước, xã hội không phải lúc nào cũng đã có pháp luật. Pháp luật cũng là một hiện tượng xã hội, chỉ xuất hiện và tồn tại ở những gia đoạn phát triển nhất định của xã hội như một tất yếu của lịch sử nhân loại.
  • Trong bất cứ xã hội nào, để có thể tồn tại và phát triển thì đều phải có những quy tắc xử sự chung.

+ Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khi chưa có sự phân chia giai cấp, chưa có sự đối lập về lợi ích kinh tế thì các quy tắc xử xự ấy hình thành một cách tự phát, tồn tại dưới hình thức là các phong tục, tập quán, hoặc các nghi lễ tôn giáo, và được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của mỗi người và sự uy tín của thủ lĩnh cộng đồng

+ Khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan vỡ, xã hội có giai cấp xuất hiện thì mâu thuẫn giai cấp và sự đấu tranh giữa các giai cấp với nhau càng trở nên gay gắt. Để bảo vệ lợi ích của mình, giai cấp thống trị thông qua nhà nước đặt ra những quy tắc xử sự mới và dùng sức manh quyền lực nhà nước bắt buộc mọi người trong xã hội phải tuân theo và khi đó, pháp luật đã xuất hiện trong đời sống xã hội.

II, Khái niệm và đặc điểm chung của pháp luật:

a, Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc ứng xử có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội.

b, Pháp luật của nhà nước khác nhau có những đặc điểm riêng phù hợp với những điều kiện cụ thể của hình thái kinh tế - xã họi mà nhà nước và pháp luật đó xây dựng và tồn tại. Song, pháp luật của mọi nhà nước có những đặc điểm chung sau:

  1. Pháp luật mang tính QLNN: Khác với các công cụ điều chỉnh QHXH khác, pháp luật được ban hành bởi nhà nước trên cơ sở thừa nhận những quy phạm xã hội tiến bộ và ban hành mới các QPPL. Thông qua pháp luật, nhà nước thể hiện ý chí của mình và buộc mọi chủ thể trong xã hội phải phục tùng ý chí đó;
  2. Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: Quy phạm được hiểu là những khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng hành vi và cách xử sự của con người trong xã hội. Tất cả các chủ thể trong xã hội khi rơi vào hoàn cảnh do pháp luật dự liệu đều phải tuân thủ theo những quy định về cách thức xử sự mà pháp luật đặt ra. Có thể thấy,

phạm vi tác động của pháp luật là rộng khắp lãnh thổ của một một quốc gia, thậm chí vượt ngoài biên giới quốc gia đó.

Ví dụ: Công dân Việt Nam đi du học ở nước ngoài vẫn phải tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam;

  1. Pháp luật có tính hệ thống: Bản thân pháp luật đã là một hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Mặt khác, ta có thể hiểu tính hệ thống của pháp luật là việc pháp luật được phân chia thành nhiều bộ phận khác nhau, tùy từng nhà nước mà việc phân chia lại được thực hiện khác nhau. Ví dụ: Ở Việt Nam, các QPPL cấu thành nên một chế định luật, nhiều chế định luật cấu thành nên một ngành luật, nhiều ngành luật tạo nên hệ thống pháp luật;
  2. Pháp luật mang tính xác định về hình thức: Pháp luật thường được thể hiện cụ thể qua những dạng như: VBQPPL, án lệ... Không một quốc gia nào trên thế giới ban hành pháp luật dưới dạng lời nói vì tính không chắc chắn, khó truyền đạt đúng đắn của hình thức này. Vì vậy, hình thức pháp luật thành văn là hình thức phổ biến để đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, thống nhất thực hiện trong phạm vi toàn xã hội;
  3. Pháp luật mang tính chủ quan và khách quan: Thứ nhất, tính chủ quan của pháp luật thể hiện ở việc tư tưởng, quan điểm lãnh đạo của nhà nước ảnh hưởng lớn tới quá trình xây dựng pháp luật.

5, Kiểu pháp luật, hình thức pháp luật KIỂU PHÁP LUẬT:

Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của Pháp luật thể hiện bản chất giai cấp và điều kiện tồn tại của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

 Kiểu nhà nước sẽ tương ứng với kiểu pháp luật, do đó kiểu nhà nước và kiểu pháp luật có cùng điều kiện tồn tại về kinh tế - xã hội.

Bản chất

Đặc điểm

PL chủ nô

Pháp luật chủ nô

là hệ thống các

quy tắc xử sự do

nhà nước chủ nô

đặt ra hoặc thừa

nhận và bảo đảm

thực hiện, chủ yếu

thể hiện ý chí và

bảo vệ địa vị của

giai cấp chủ nô, là

nhân tố điều chỉnh

và bảo đảm cho sự

phát triển ổn định

của các quan hệ xã

hội chiếm hữu nô

lệ. Bản chất của

pháp luật chủ nô

thể hiện qua tính

giai cấp và tính xã

hội:

-

Tính giai cấp

:

pháp luật chủ nô

là sự thể hiện ý chí

của giai cấp chủ

nô và nhằm bảo vệ

lợi ích của giai

Ví dụ: hình phạt tàn bạo dã man đối với

những kẻ nô lệ:

( 4 kiểu nhà nước cũng là 4 kiểu pháp luật  Như sơ đồ sau)

cấp này.

-

Tính xã hội

:

Pháp luật chủ nô

góp phần xác lập

trật tự xã hội

thông qua việc xác

định các khuôn

mẫu ứng xử cho

con người, định

hình các quy tắc

hành vi trong các

hoạt động sinh

hoạt, lao động,

buôn bán, dịch

vụ… Giống như

nhà nước chủ nô,

tính giai cấp của

nhà nước chủ nô

thể hiện công khai

và rõ rệt hơn

nhiều so với tính

xã hội

PL phong

kiến

-

Tính giai cấp:

pháp luật phong kiến thế

hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong

kiến, là phương tiện để bảo vệ trật tự xã

hội phong kiến, trước hết là quan hệ sản

xuất phong kiến. Nó ghi nhận sự bất

bình đẳng giữa các đẳng cấp khác nhau

trong xã hội, sự lệ thuộc của nông dân

vào giai cấp địa chủ, bảo vệ sự áp bức

bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến

đối với nông dân.

-

Tính xã hội:

1.

là phương tiện để nhà nước phong

kiến thực hiện những công việc

chung của xã hội, ghi nhận và

phát triển các quan hệ xã hội của

hình thái kinh tế xã hội phong

kiến cao hơn, tiến bộ hơn so với

hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu

Có quan niệm: “Vua là thiên tử, thay trời

trị dân”, “quan thì xử theo lễ, dân thì xử

theo luật”.

nô lệ.

2. là phương tiện để nhà nước phong kiến thực hiện những công việc chung, những chức năng xã hội.  Trong những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thế pháp luật phong kiến không chỉ thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ phong kiến mà còn phản ánh ý chí chung của toàn xã hội.

PL tư sản - Tính giai cấp: Pháp luật tư sản thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản

- Tính xã hội: có sự thay đổi rất lớn qua các giai đoạn phát triển của nhà nước tư sản. Pháp luật tư sản ra đời đã thể hiện sự tiến bộ hơn so với pháp luật phong kiến. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật được mở rộng dần, tới hầu hết các lĩnh vực của đời sống, từ các quan hệ trong gia đình đến các quan hệ kinh tế, văn Hình phạt: đánh bằng roi, bằng trượng, thích chữ lên mặt, cho đi đày, xẻo thịt, chém bêu đầu, tru di tam tộc, tru di cửu tộc…

Ví dụ: ở Việt Nam có thời Lê sơ (ngũ hình, thập ác)…

hóa, xã hội trong đời sống cộng đồng. Pháp luật trở thành công cụ quan trọng để thiết lập địa vị pháp lý bình đẳng giữa các cá nhân trong xã hội, hướng tới bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.

PL XHCN - Tính giai cấp: thể hiện ý chí của giai cấp công nhân: Đây là nét khác biệt căn bản giữa pháp luật xã hội chủ nghĩa với các kiểu pháp luật trước đó. Nếu các kiểu pháp luật trước đó đều có chung bản chất là thể hiện ý chí của thiểu số giai cấp bóc lột trong xã hội, là công cụ bảo vệ lợi ích của thiểu số ấy, thì trái lại pháp luật xã hội chủ nghĩa lại thể hiện ý chí của tuyệt đại đa số dân cư trong xã hội, đó là ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Pháp luật xã hội chủ nghĩa “là pháp luật thực sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng

rãi cho nhân dân lao động”.

- Tính xã hội: Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện tính xã hội rộng rãi và sâu sắc nhất so với tất cả các kiểu pháp luật trước đó. Pháp lưật là công cụ giải phóng con người khỏi mọi áp bức bất công, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống tự do, hạnh phúc, trong đó các giá trị con người được thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là pháp luật vì con người, nhằm phục vụ con người, đảm bảo cho con người có điều kiện phát huy tài năng, phát triển toàn diện.

HÌNH THỨC PHÁP LUẬT: là cách thức giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của mình lên thành luật.

Có 3 loại HTPL:

Tập quán pháp: Luật tồn tại dưới dạng các tập quán do Nhà nước thừa nhận.

Tiền lệ pháp (Án lệ): Luật tồn tại dưới dạng các quyết định xét xử.

Văn bản QPPL: Luật tổn tại dưới dạng các quy định trong hệ thống văn bản QPPL do cơ quan nhà nước ban hành.

Ưu điểm Hạn chế

Tập quán - Tập quán pháp -Tập quán pháp tồn tại dưới dạng bất pháp xuất phát từ thành văn nên thường được hiểu một những thói quen, cách ước lệ, nó thường có tính tản mạn, những quy tắc địa phương, khó bảo đảm có thể được ứng xử từ lâu đời hiểu và thực hiện thống nhất trong phạm nên đã ngấm sâu vi rộng. vào tiềm thức của nhân dân và được nhân dân tự giác tuân thủ góp phần tạo nên pháp luật và nâng cao hiệu quả của pháp luật.

-

Góp phần khắc phục tình trạng thiếu

pháp luật, khắc phục các lỗ hổng của

pháp luật thành văn.

Tiền lệ pháp

– Án lệ được hình

thành từ hoạt

động thực tiễn của

các chủ thể có

thẩm quyền khi

giải quyết các vụ

việc cụ thể trên cơ

sở khách quan,

công bằng, tôn

trọng lẽ phải…

nên nó dễ dàng

được xã hội chấp

nhận.

– Án lệ có tính

linh hoạt, hợp lý,

phù hợp với thực

tiễn cuộc sống.

– Án lệ góp phần

khắc phục những

lỗ hổng, những

điểm thiếu sót của

văn bản quy phạm

pháp luật.

-

Án lệ được hình

thành trong quá

trình áp dụng pháp

luật, là sản phẩm,

kết quả của hoạt

động áp dụng pháp

luật nên tính khoa

học không cao

bằng văn bản quy

phạm pháp luật.

– Thủ tục áp dụng

án lệ phức tạp, đòi

hỏi người áp dụng

phải có hiểu biết

pháp luật một cách

thực sự sâu, rộng.

– Thừa nhận án lệ

có thể dẫn tới tình

trạng tòa án tiếm

quyền của nghị

viện và Chính phủ.

Án lệ là hình thức

phổ biến của pháp

luật phong kiến

châu Âu và hiện tại

đang còn được sử

dụng tương đối

rộng rãi ở các nước

thuộc hệ thống

pháp luật Common

Law (Anh – Mỹ).

Việt Nam chính

thức thừa nhận án

lệ là nguồn của

pháp luật từ năm

2014.

Văn bản quy

-

Văn bản quy

-

Các quy định của

phạm PL

phạm pháp luật

được hình thành

do kết quả của

hoạt động xây

dựng pháp luật,

thường thể hiện

trí tuệ của một tập

thể và tính khoa

học tương đối

cao.

– Các quy định

của nó được thể

hiện thành văn

nên rõ ràng, cụ

thể, dễ đảm bảo

sự thống nhất,

đồng bộ của hệ

thống pháp luật,

dễ phổ biến, dễ áp

dụng, có thể được

hiểu và thực hiện

thống nhất trên

phạm vi rộng.

– Nó có thể đáp

ứng được kịp thời

những yêu cầu,

đòi hỏi của cuộc

sống vì dễ sửa

đối, bổ sung…

văn bản quy phạm

pháp luật thường

mang tính khái

quát nên khó dự

kiến được hết các

tình huống, trường

hợp xảy ra trong

thực tế, vì thế có

thể dẫn đến tình

trạng thiếu pháp

luật hay tạo ra

những lỗ hổng,

những

khoảng

trống trong pháp

luật.

– Những quy định

trong văn bản quy

phạm pháp luật

thường có tính ổn

định tương đối cao,

chặt chẽ nên đôi

khi có thể dẫn đến

sự cứng nhắc, thiếu

linh hoạt.

– Quy trình xây

dựng và ban hành

các văn bản quy

phạm pháp luật

thường lâu dài và

tốn kém hơn sự

hình thành của tập

quán pháp và án lệ.

Hiện nay, văn bản

quy phạm pháp

luật là loại nguồn

cơ bản, chủ yếu và

quan trọng nhất

của nhiều nước,

trong đó có Việt

Nam.

6, Quan hệ Pháp luật

NỘI DUNG: Khái niệm QHPL

Cấu thành QHPL

Sự kiện pháp lý

QHPL là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh

 Là quan hệ xã hội

 Được pháp luật điều chỉnh (có nhiều QHXH không được pháp luật điều chỉnh) Đặc điểm:

1.

2.

3.

  • Thứ nhất, quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở các quy phạm pháp luật.

Nếu không có quy phạm pháp luật thì không có quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp luật dự liệu những tình huống phát sinh quan hệ pháp luật; xác định thành phần chủ thể tham gia quan hệ pháp luật; nội dung những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.

  • Thứ hai, quan hệ pháp luật mang tính ý chí.

Tính ý chí này trước hết là ý chí của nhà nước, vì pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Sau đó ý chí của các bên chủ thể tham gia QHPL, vì hành vi của cá nhân, tổ chức là hành vi có ý chí.

  • Thứ ba, các bên tham gia quan hệ pháp luật ràng buộc với nhau bằng các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.

Đây chính là yếu tố làm cho quan hệ pháp luật được thực hiện. Quyền của chủ thể này là nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại.

  • Thứ tư, quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể cả bằng biện pháp cưỡng chế.

Trước hết, nhà nước bảo đảm thực hiện quan hệ pháp luật bằng biện pháp giáo dục thuyết phục. Bên cạnh đó nhà nước còn bảo đảm thực hiện pháp luật bằng biện pháp kinh tế, tổ chức – hành chính. Những biện pháp đó không có hiệu quả khi áp dụng, thì khi cần thiết nhà nước sử dụng biện pháp cưỡng chế.

  • Thứ năm, quan hệ pháp luật mang tính cụ thể.

Bởi vì QHPL xác định cụ thể chủ thể tham gia quan hệ, nội dung các quyền và nghĩa vụ pháp lý.

Các yếu tố cấu thành lên QHPL:

1. Chủ thể của QHPL

  • Là những cá nhân hay tổ chức có đủ năng lực chủ tham gia vào các QHPL để thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Năng lực chủ thể được hợp thành từ hai yếu tố:

Năng lực pháp luật là khả năng của một chủ thể được hưởng quyền và làm nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật nhất định. Về nguyên tắc mọi công dân đều có năng lực pháp luật, trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc toà án tước đoạt.

Năng lực hành vi là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi của mình mà tham gia vào một QHPL để hưởng quyền và làm nghĩa vụ. Người có năng lực hành vi là người hiểu rõ ý nghĩa và kết quả hành vi mà mình thực hiện. Cho nên pháp luật coi những bệnh mắc bệnh tâm thần, người chưa đến một độ tuổi nhất định là những người không có năng lực hành vi.

Ví dụ các loại NLHV dân sự:

    1. Mất NLHV: bị tâm thần, bệnh khác không làm chủ được hành vi.
    2. Hạn chế NLHV: do nghiện ma tuý, nghiện chất kích thích khác.
    3. NLHV không đầy đủ: từ đủ 6t-dưới 18t.
    4. Không có NLHV: dưới 6t.

    1. Nội dung của QHPL:

Quyền chủ thể: cách xử sự được PL cho phép và bảo vệ.

Nghĩa vụ chủ thể: cách xử dự bắt buộc phải thực hiện khi tham gia vào QHPL để đảm bảo quyền của bên kia.

Ví dụ:

QHPL phát sinh do sự tự nguyện của hai bên: Quan hệ Hôn nhân  Quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc xây dựng gia đình, chăm sóc con cái  Bình đẳng.

QHPL phát sinh từ một phía: Người vi phạm giao thông và cảnh sát giao thông có một Quan hệ hành chính  người VPGT có nghĩa vụ phải xuất trình giấy tờ, có quyền khiếu nại,vv…

    1. Khách thể QHPL
  • Là những lợi ích (vật chất, tinh thần) mà chủ thể hướng tới khi tham gia QHPL.
  • Các loại: tài sản, lợi ích tinh thần.

Ví dụ: Lợi ích về tinh thần (Khách thể): Quan hệ hôn nhân  là tình cảm, mong muốn gắn kết một gia đình hạnh phúc.

Lợi ích về vật chất (Khách thể) : mua/bán giá trị vật chất…

Lợi ích về cả vật chất cả tinh thần (Khách thể): Nhạc sĩ viết 1 bản nhạc, nhiều người muốn mua làm bản quyền nhưng nhạc sĩ chỉ bán cho một mình cô gái, vì

Về giá trị tinh thần: cô gái thể hiện xuất sắc tác phẩm đó  Là

đứa con tinh thần của Nhạc sĩ.

Về giá trị vật chất: cô gái cũng trả 1 khoản tiền bản quyền xứng

đáng.

Sự kiện pháp lý:

Một quan hệ pháp luật phát sinh thay đổi và chấm dứt khi có 3 điều kiện:

  • Có QPPL điều chỉnh
  • Chủ thể có năng lực chủ thể
  • Có sự kiện pháp lý

SKPL là các sự kiện xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được PL gắn liền với việc hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL.

SKPL bao gồm sự biến và hành vi.

Sự biến là những sự việc xảy ra ngoài ý chí chủ quan của con người, ví dụ như tai nạn giáo thông, những biến cố trong thiên nhiên. Hoặc sự kiện sinh và tử…

Hành vi là những sự kiện xảy ra do ý chí chủ quan của con người, ví dụ như việc tham gia vào một thoả thuận, việc kết hôn với người này, việc tham gia vào một trường đại học…

Hành vi được chia thành 2 loại: Hành vi hợp pháp (làm hay không làm một việc phù hợp với yêu cầu của Pháp luật) và Hành vi không hợp pháp (làm hay không làm một việc không đừng với yêu cầu Pháp luật)

một SKPL có thể làm phát sinh 1 hoặc nhiều QHPL, nhưng một QHPL đôi khi chỉ phát sinh khi có 1 tập hợp những SKPL.

VI PHẠM PHÁP LUẬT

  1. Khái niệm

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

  1. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật

- Hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật

  • Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác dộng và có khả năng gây thiệt hại tới các quan hệ xã hội.
  • Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, chưa gây hại và chưa có căn cứ xác định.
  • Hành vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động. VD:Hành vi không hành động A và B là thợ bắt ong, Tối nọ hai người đi bắt ong nhưng không may B bị ong đốt thấy B bị ong đốt A đã bỏ chạy và không cứu giúp không gọi người cứu và B tử vong
  • Chủ thể có năng lực, trách nhiệm pháp lí
    • Năng lực trách nhiệm pháp lí:Là khả năng điều khiển hành vi và chịu trách nhiệm về hành vi của cá nhân.
    • Phụ thuộc: độ tuổi và khả năng nhận thức.
  • Hành vi có lỗi của chủ thể

Chủ thể có lỗi: Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó.

Điều khiển được hành vi của mình

  • Xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập bảo vệ

3. Cấu thành vi phạm pháp luật

+, Khách thể của vi phạm pháp luật: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

!! Có những hành vi xâm hại đến xã hội nhưng đó là quan hệ xã hội không được pháp luật điều chỉnh  không phải vi phạm pháp luật

VD: Đánh người gây thương tích hoặc Tung tin sai lệch trên mạng xã hội +, Chủ thể của vi phạm pháp luật: là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí mà theo quy định của pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm pháp luật của mình.

+, Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi pháp pháp luật.

! Dấu hiệu cần thiết trong mặt khách quan của VPPL là: tồn tại mqh nhân quả giữa hành vi- hậu quả ( đây là căn cứ trong việc áp dụng biện pháp trách nhiệm pháp lí)

+, Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:

  • Lỗi

-Là trạng thái tâm lí của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó mang lại.

- 2 loại lỗi: Cố ý: nhận thức rõ mà vẫn thực hiện hoặc để mặc hậu quả xảy ra.

Vô ý: biết có hậu quả nhưng k cho rằng xảy ra.

Không biết dù buộc phải biết

  • Động cơ: lí do thúc đẩy chủ thể vi phạm pl
  • Mục đích: kết quả chủ thể muốn đạt được khi vi phạm pl

4. Các loại vi phạm pháp luật

  • Hình sự

(! Chủ thể luôn là 1 cá nhân, không phải pháp nhân ( tổ chức))

Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.

  • Hành chính
  • Kỉ luật
  • Dân sự

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

  1. Khái niệm

  1. Các hình thức thực hiện pháp luật - Các loại quy phạm:

    1. Tuân thủ pháp luật ( tuân theo pháp luật)
      • Chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm.
      • VD: “Cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn” (khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia số 44/2019/QH14.
    2. Thi hành pháp luật ( chấp hành pháp luật)
      • Chủ thể pháp luật chủ đông thực hiện các nghĩa vụ của mình.
      • VD: kinh doanh thì phải nộp thuế cho nhà nước
    3. Thực hiện pháp luật
      • Chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình
      • VD: Hiến pháp 1992 quy định: “ Công dân có quyền tự do kinh doanh những ngành pháp luật không cấm.”
    4. Áp dụng pháp luật
      • Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
      • VD: Cảnh sát giao thông xử phạt người vi phạm theo đúng quy định.

*Phân biệt:

1. Khái niệm, đặc điểm:

*) Khái niệm:

- Là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định.

*) Đặc điểm:

  • Là quy tắc xử sự chung:

-> Đưa ra giới hạn, khuôn mẫu xử sự QPPL áp dụng cho toàn XH.

+ QP bắt buộc phải làm gì.

+ QP giải thích, hướng dẫn: làm như thế nào?

+ QP cấm: không được làm.

  • Do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện:

+ Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành các QPPL.

+ QPPL là yếu tố cơ bản nhất cấu thành nên hệ thống PL nên nó chứa đựng ý chí của nhà Nước

+ Nhà nước đảm bảo cho QPPL được thực thi: tuyên truyền, khuyến khích, cưỡng chế.

  • Mang tính bắt buộc chung:

+ Áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức xã hội.

+ Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo đảm cho các QPPL được thực hiện.

  • Được thực hiện nhiều lần:

+ QPPL có hiệu lực được áp dụng nhiều lần trong thời gian dài, đối với bất kì chủ thể nào ở trong hoàn cảnh nếu ra trong QPPL.

  • So sánh QPPL và các QP khác trong xã hội:

+ Giống: Đều là những quy tắc xử sự chung được một nhóm người, một cộng đồng dân cư công nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này.

+ Khác:

Quy phạm pháp luật Quy phạm xã hội

  • Là những quy tắc xử sự chung thể - Không mang tính bắt buộc và tính hiện ý chí của giai cấp thống trị (nhà cưỡng chế. nước) - QPXH mang tính cưỡng chế trái với - Mang tính bắt buộc các chủ thể phải các quy tắc QPPL đều được coi là sự tôn trọng và ứng xử cho phù hợp với ý VPPL.

chí của nhà nước

  • Chịu những chế tài liên quan đến tàisản hoặc tự do thân thể khi có những hành vi ứng xử trái quy phạm.

2. Các loại QPPL:

  • QP nguyên tắc: nêu nguyên tắc chung.
  • QP cấm: sử dụng mệnh lệnh thức có từ “nghiêm cấm” hoặc “cấm”.
  • QP trao quyền: “Có quyền”
  • QP buộc thực hiện nghĩa: phải, có nghĩa vụ, có trách nhiệm, có nhiệm vụ,…
  • QP giải thích, hướng dẫn: nêu cách thức thực hiện, giải thích thuật ngữ,…

3. Cấu trúc của QPPL:

a. Giả định:

  • Là một bộ phận của QPPL nếu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trongđời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định.
  • 2 loại giả định:

+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.

VD: HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà PL không cấm.”

+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau.

VD: “Người nào cho thuê, mượn địa điểm hoặc có bất kì hành vi chứa chấp việc sử dung trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.” - Yêu cầu: rõ ràng, chính xác.

+ HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà PL không cấm.”

+ HP 2013 “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà PL không cấm.”

b. Quy định:

  • Là một bộ phận của QPPL nêu lên những quy tắc xử sự mà các chủ thể có thểhoặc buộc phải tuân theo khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong phần giả định của QPPL.
  • Trả lời được câu hỏi phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Phải làmnhư thể nào?
  • Chứa đựng những mệnh lệnh, chỉ dẫn của Nhà nước đối với chủ thể, qua đó thểhiện ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ XH.
  • 2 dạng quy định:

+ Quy định xác định: chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tuân theo mà không có sự lựa chọn nào khác.

VD: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo PL hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.”

+ Quy định tùy nghi: nêu ra một số cách xử sự để chủ thể phải lựa chọn.

VD: người có tài sản hợp pháp có quyền bán, tặng, cho, để thừa kế, cầm cố, thế chấp tài sản theo quy định PL.

c. Chế tài:

  • Là một bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động dự kiến sẽ áp dụngđối với các chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy định của QPPL.
  • Trả lời được câu hỏi chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm có thể áp dụngnhững biện pháp nào đối với chủ thể vi phạm PL và chủ thể vi phạm PL sẽ phỉa gánh chịu những hậu quả gì?
  • 2 loại chế tài: dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu.

+ Chế tài cố định: nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể VPPL.

VD: Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dướt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

+ Chế tài không cố định: không nêu lên một cách chính xác hậu quả phải gánh chịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động.

VD: Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 60 triệu đến 100 triệu đồng với một trong các hành vi sau đây: Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kì hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.

- 4 loại chế tài: dựa vào tính chất của các biện pháp tác động và chủ thể có thẩm quyền áp dụng.

+ Chế tài hành chính: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm PL hành chính. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…

+ Chế tài hình sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm PL bị coi là tội phạm. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình,…

+ Chế tài kỉ luật: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi phạm PL đã bị tòa tuyên án là có tội hoặc bị cơ quan thẩm quyền kết luật bằng văn bản về hành vi VPPL.

+ Chế tài dân sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm PL dân sự. Hình thức: buộc chấm dứt hành vi vi phạm, buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, hợp đồng,…

Chương 5

Câu 1: Khái niệm, đặc điểm của các hành vi tham nhũng

1. Khái niệm:

  • Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đóvì vụ lợi.
  • VD: Bác sĩ nhận tiền của bệnh nhân để được ưu tiên khám trước.
  • Người có chức vụ, quyền hạn:

+ Do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác.

+ Có hưởng lương hoặc không hưởng lương.

+ Được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định.

+ Ví dụ: Chủ tịch thành phố Hà Nội mới được bổ nhiệm do nhân dân Hà Nội bầu cử, hưởng theo lương nhà nước, xử lí các vấn đề, nhiệm vụ của thành phố.

  • Người có chức vụ, quyền hạn là người:

+ Cán bộ, công chức, viên chức.

+ Người công tác trong lực lượng vũ trang.

+ Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức.

  • Khái niệm liên quan:

+ Nhũng nhiễu: hành vi cửa quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền hà của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

VD: Phương tiện đang lưu thông bình thường thì bị tuýt còi lại để “kiểm tra hành chính”, cố ý bới lông tìm vết để tìm ra một lỗi gì đó để phạt, còn không thì cho đi. Điều này làm mất thời gian và gây nên tâm lí ức chế cho người bị dừng phương tiện.

+ Vụ lợi; Người có chức vụ, quyền hạn đã lời dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất/phi vật chất không chính đáng.

VD: Giáo sư ngầm yêu cầu sinh viên biếu quà cho mình để cho sinh viên qua môn. Nếu không biếu sẽ bị điểm thấp hoặc không qua môn.

2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng:

a. Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn:

  • Làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước.

+ Cán bộ, công chức, viên chức.

+ Sĩ quan, quân nhân.

+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức nhà nước.

+ Người được giao thực hiện nhiệm vụ.

  • Làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước:

+ Người giữ chức danh, chức vụ quảnh lí trong doanh nghiệp, tổ chức.

  • Vụ lợi: mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
  • Có chức vụ, quyền hạn cao và lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi => Khó đểđiều tra, xét xử hành vi tham nhũng.

b. Chủ thể tham những lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao:

- Chủ thể tham những phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như mộtphương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.

c. Mục đích:

  • Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý.
  • Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi: lợi ích vật chất (tiền, nhà, đất, các vậtcó giá trị,..) hoặc lợi ích tinh thần.
  • Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà không xuất phát từ động cơ vụ lợi thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng. Câu 2: Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng - Quyền và nghĩa vụ:

+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật phòng, chống tham nhũng.

+ Phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định.

+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện luật phòng, chống tham nhũng.

+ Hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.

+ Giát sát công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan có thẩm quyền + Không tạo cơ hội cho các hành vi tham nhũng hoành hành.

+Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng: Cơ quan thông tin truyền thông và các cơ quan, đơn vị khác, trong đơn vị và quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng => Nâng cao nhận thức cho mọi người

Câu 3: Tác hại của hành vi tham nhũng

  • Xói mòn lòng tin cua nhân dân đối vơi Đảng, Nhà nước, đối với sự nghiệp xây dựngđất nước
  • Cản trở lớn đối với thành công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của

Đảng, đe doa sư tồn vong của chế độ

3.2. Tác hại về kinh tế

  • Gây thiệt hại rất lớn về tài sản của Nhà nước, tập thể, công dân, mất đi một nguồnchi phí lớn cho doanh nghiệp, tổ chức gây ra những hậu quả vô cùng nặng nề, gây thất thoát cho ngân sách nhà nước.

3.3. Tác hại về xã hội

  • Tha hoá đọi ngũ cán bộ, công chức nhà nước
  • Thay đổi những chuẩn mực đạo đức xã hội
  • Ảnh hưởng đến những giá trị đạo đức tốt đẹp